Tranh chấp trong khuôn khổ hiệp định SPS/WTO và giải pháp đối với Việt Nam

pdf 11 trang Đức Chiến 04/01/2024 1390
Bạn đang xem tài liệu "Tranh chấp trong khuôn khổ hiệp định SPS/WTO và giải pháp đối với Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftranh_chap_trong_khuon_kho_hiep_dinh_spswto_va_giai_phap_doi.pdf

Nội dung text: Tranh chấp trong khuôn khổ hiệp định SPS/WTO và giải pháp đối với Việt Nam

  1. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP TRANH CHẤP TRONG KHUƠN KHỔ HIỆP ĐỊNH SPS/WTO VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VIỆT NAM Nguyễn Tiến Hồng* Nguyễn Thị Mỹ Hằng Tĩm tắt Gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) mở ra những cơ hội cho Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tuy nhiên cũng cịn những khĩ khăn trong đĩ cĩ khả năng xảy ra tranh chấp với các Thành viên khác. Trong số các tranh chấp về thương mại hàng hĩa thì tranh chấp về các vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS) được xem là phức tạp nhất vì vấn đề này liên quan trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng và động thực vật của nước sở tại. Chính vì thế, các nước Thành viên WTO luơn đưa ra những quy định nghiêm ngặt nhằm kiểm sốt hàng hĩa cĩ nguồn gốc động thực vật nhập khẩu. Tính đến thời điểm 31/12/2014, Việt Nam chưa khởi kiện hay bị Thành viên khác kiện liên quan tới lĩnh vực này nhưng đã tham gia với tư cách bên thứ ba trong vụ tranh chấp WT/DS/430 (Hoa Kỳ kiện Ấn Độ về các biện pháp liên quan đến việc nhập khẩu một số sản phẩm nơng nghiệp). Động thái này cho thấy, Việt Nam đang bắt đầu quan tâm đến các vụ kiện liên quan đến các tiêu chuẩn kỹ thuật, đặc biệt là trong bối cảnh các mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của Việt Nam như thủy sản đang vấp phải sự kiểm sốt tiêu chuẩn gắt gao của nước sở tại. Bài viết tập trung phân tích tình hình giải quyết tranh chấp tại WTO liên quan tới SPS giai đoạn 1995 - 2014, tình hình tham gia giải quyết tranh chấp liên quan tới SPS của Việt Nam, từ đĩ đề xuất một số giải pháp đối với Việt Nam nhằm đối phĩ với khả năng xảy ra tranh chấp liên quan tới vấn đề này trong thời gian tới. Từ khĩa: Vệ sinh an tồn thực phẩm và kiểm dịch WTO, giải quyết tranh chấp, Hiệp định SPS, WTO, đánh giá rủi ro SPS. Mã số: 135.170315. Ngày nhận bài: 17/03/2015. Ngày hồn thành biên tập: 01/04/2015. Ngày duyệt đăng: 01/05/2015 Abstract Being a member of the World Trade Oranization (WTO) offers Vietnam chances to intergrate in the world economy. However, there are still many difficulties to Vietnam, for example dispute settlement with other members. The Sanitary and Phytosanitary Measures dispute (SPS) is considered as one of the most complicated one among Multilateral Agreements on Trade in Goods of WTO as it involves in human, animal or plant life or health. Therefore, the WTO members try to set up serious regulation to imported goods concerned in animal or plant. To December 31st, 2013 Vietnam has not been complained or made complaint against any country relating to SPS yet but has joined as the third party of dispute WT/DS/430 - the US complained to India about Measures Concerning the Importation of Certain Agricultural Products from the US. This shows Vietnam’s attention to technical dispute especially in the situation that Vietnamese seafood has met obstacles in exporting to many markets. The article introduces the SPS briefly, disputes settlement about it in period of 1995-2013, along with forecast SPS dispute to Vietnam and suggests solution for such problem in the future. Key words: Sanitary & phytosanitary WTO, dispute settlement, the SPS agreement, WTO, risks assessment SPS. Paper No. 135.170315. Date of receipt: 17/03/2015. Date of revision: 01/04/2015. Date of approval: 01/05/2015 * TS, Trường Đại học Ngoại thương CS2 TP.HCM, Email: tienhoangftu2@gmail.com ThS, Cơng ty cổ phần đại lý vận tải SAFI Số 74 (06/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 3
  2. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP 1. Tranh chấp về SPS cĩ những nguyên trên việc đánh giá, tương ứng với thực tế, các tắc phức tạp rủi ro đối với cuộc sống hoặc sức khoẻ con Các tranh chấp về SPS tại WTO được giải người, động vật, hoặc thực vật, cĩ tính đến quyết theo trình tự của Bản ghi nhớ về các các kỹ thuật đánh giá rủi ro do các tổ chức Quy tắc và thủ tục điều chỉnh giải quyết tranh quốc tế liên quan xây dựng nên” (Điều 5.1) . chấp (DSU) của WTO, nội dung của các tranh Khi đánh giá rủi ro Thành viên phải tính đến chấp này sẽ do Hiệp định về vệ sinh an tồn các chứng cứ khoa học, quá trình và phương thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (Hiệp pháp sản xuất liên quan, lấy mẫu, thử nghiệm định SPS) điều chỉnh. Trong Hiệp định SPS cĩ (Điều 5.2), đồng thời cũng phải tính đến các hai điều khoản phức tạp và hầu như tất cả các yếu tố kinh tế liên quan trên lãnh thổ Thành vụ tranh chấp đều viện dẫn cáo buộc vi phạm viên nhập khẩu (Điều 5.3). Trường hợp chứng là Điều 2 về quyền và nghĩa vụ cơ bản và điều cứ khoa học chưa đủ, Thành viên “cĩ thể tạm 5 về đánh giá rủi ro và xác định mức độ bảo vệ thời áp dụng các biện pháp vệ sinh động thực động thực vật phù hợp. vật trên cơ sở thơng tin chuyên mơn sẵn cĩ, kể cả thơng tin từ các tổ chức quốc tế liên quan Điều 2 về Quyền và nghĩa vụ cơ bản, mặc cũng như từ các biện pháp vệ sinh động thực dù Hiệp định SPS cho phép các Thành viên vật do các Thành viên khác áp dụng” được áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ sức khoẻ của con người, động thực vật Cĩ thể thấy Điều 5 địi hỏi biện pháp SPS nhưng các biện pháp đĩ chỉ được áp dụng ở của bất kỳ Thành viên nào cũng phải thỏa mãn mức độ cần thiết, phải dựa trên các nguyên rất nhiều điều kiện, và rất khĩ cĩ thể dung hịa tắc khoa học (Điều 2.2), khơng được phân biệt các điều kiện đĩ vì tiêu chuẩn áp dụng và quan đối xử một cách tùy tiện hoặc vơ căn cứ giữa điểm khoa học ở mỗi nước rất khác nhau, ngay các Thành viên khi cĩ các điều kiện giống cả những nước cĩ nền khoa học tiên tiến như nhau hoặc tương tự nhau và khơng tạo nên Nhật Bản hay Hoa Kỳ cũng cĩ những cách lí sự hạn chế trá hình đối với thương mại quốc giải khác nhau ví dụ như trong vụ tranh chấp tế (Điều 2.3). Tuy nhiên, Hiệp định SPS lại WT/DS245 - Hoa Kỳ kiện Nhật Bản về các khơng định nghĩa thế nào là khoa học và các biện pháp liên quan tới việc nhập khẩu táo. biện pháp SPS của các Thành viên được coi là Phía Nhật Bản cho rằng họ hồn tồn đúng khi phù hợp với nghĩa vụ của Thành viên đĩ khi đã tiến hành 2 lần đánh giá rủi ro dịch bệnh chúng tuân theo các điều khoản của Hiệp định vào năm 1996 và 1999 và điều này là tuân này và phù hợp với nghĩa vụ của Thành viên theo Tiêu chuẩn quốc tế về các phương pháp theo các quy định của GATT 1994, đặc biệt là kiểm dịch số 2 của IPPC. Cịn Hoa Kỳ thì cho XX (b) (Điều 2.4). rằng biện pháp SPS của Nhật Bản chỉ áp dụng cho cây trồng ở Nhật chứ khơng đánh giá khả Điều 5 về Đánh giá rủi ro và xác định năng thâm nhập, lan truyền bệnh cháy lá trên mức bảo vệ động thực vật phù hợp, Hiệp định táo nhập từ Hoa Kỳ. Như vậy, khi đánh giá SPS quy định các biện pháp kiểm dịch động rủi ro, Thành viên phải tuân thủ rất nhiều điều thực vật mà Thành viên áp dụng phải “dựa 1. 4 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 74 (06/2015)
  3. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP kiện, khơng chỉ cho tình hình ở nước mình mà 2006 0 21 0 cịn phải tính đến các yếu tố liên quan khác, 2007 1 13 7,69 trong đĩ phức tạp nhất là phải tính đến các 2008 2 19 10,53 yếu tố kinh tế liên quan trên lãnh thổ nước 2009 3 14 21,43 nhập khẩu mà vẫn đảm bảo khơng bị xem là 2010 1 17 5,88 dựng nên các rào cản cho thương mại mà vẫn 2011 0 8 0 phù hợp với các tiêu chuẩn và hướng dẫn của 2012 3 27 11,11 khuyến nghị quốc tế. 2013 0 20 0 2. Tình hình giải quyết tranh chấp tại 2014 2 14 14,28 WTO về SPS Tổng 42 488 8,61 2.1. Về số lượng vụ việc (Nguồn: Tính từ thời điểm Cơ chế giải quyết tranh e/dispu_agreements_index_e.htm?id=A19) chấp WTO chính thức thực thi vào ngày Qua Bảng 1 cho thấy, ngay từ năm 1995, 01/01/1995 đến ngày 31/12/2014, đã xảy ra các tranh chấp liên quan tới SPS nhận được tổng cộng 42 vụ tranh chấp1 liên quan đến sự quan tâm rất lớn từ các Thành viên WTO, SPS. Con số này so với Cơ chế giải quyết đã cĩ 5 vụ tranh chấp được đưa ra chiếm 20% tranh chấp của Hiệp định chung về thuế quan tổng số tranh chấp tại WTO. Lí giải cho vấn và thương mại (GATT) 1947 chỉ là 1 vụ trong đề này là do SPS điều chỉnh những mặt hàng suốt thời gian hoạt động từ năm 1947 – 1995 nơng nghiệp thuộc thế mạnh xuất khẩu của và đã được giải quyết qua Ban hội thẩm. Bảng các Thành viên như thịt, cá hồi, nên họ phải 1 dưới đây cho biết số lượng các vụ tranh chấp lên tiếng bảo vệ ngành hàng của mình. Đồng về SPS tại WTO giai đoạn 1995 - 2014. thời những mặt hàng này cũng ảnh hưởng trực Bảng 1. Số vụ tranh chấp tại WTO về SPS tiếp đến sức khỏe con người, động thực vật giai đoạn 1995 - 2014 nên các Thành viên cũng ra sức kiểm sốt chặt chẽ nhằm tránh nguy cơ rủi ro từ hàng nhập Tranh Tranh khẩu cho sức khỏe người tiêu dùng và động Năm chấp về chấp tại Tỉ lệ (%) thực vật trong nước. SPS WTO 1995 5 25 20,00 Tuy nhiên sang năm 1996, con số này giảm 1996 3 39 7,69 xuống chỉ cịn 3 vụ, chiếm chỉ 7,69 % tổng 1997 3 50 6,00 số tranh chấp tại WTO. Nguyên nhân là trong năm 1996 số lượng tranh chấp tại WTO tăng 1998 5 41 12,19 đáng kể (39 vụ) là một trong những năm cĩ tỷ 1999 0 30 0 lệ vụ tranh chấp cao nhất từ năm 1995 đến nay 2000 2 34 5,88 (1997: 50 vụ, 1998: 41 vụ), điều đĩ làm cho tỷ 2001 1 23 4,35 lệ tranh chấp về SPS so với các tranh chấp khác 2002 5 37 13,51 tại WTO giảm đáng kể mặc dù về số lượng thì 2003 6 26 23,07 chỉ giảm 2 vụ so với năm 1995. Đặc biệt trong 2004 0 19 0 năm này ta nhận thấy cĩ 1 vụ tranh chấp là 2005 0 11 0 WT/DS41 tính đến lần cập nhật mới nhất là Số 74 (06/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 5
  4. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP vào ngày 24/02/2010 vẫn cịn trong quá trình mặt cam kết giảm dần và tiến tới xĩa bỏ các tham vấn (20 năm), khơng cĩ Ban hội thẩm rào cản thuế quan, nhưng mặt khác lại dựng nào được thành lập và các bên cũng khơng nên vơ số các rào cản phi thuế quan và việc rút đơn kiện hay cùng nhau tìm ra giải pháp dựa vào các tiêu chuẩn an tồn vệ sinh ngày thống nhất nào. Vụ này cũng tương tự như vụ càng trở nên phổ biến, điều này đã làm cho WT/DS3 ở năm 1995 cũng với cùng Nguyên các vụ tranh chấp liên quan tới SPS năm 2003 đơn (Hoa Kỳ) và Bị đơn (Hàn Quốc) và cùng gia tăng trở lại, đạt cao nhất với 6/26 vụ tranh vấn đề khởi kiện là về việc Kiểm tra và Kiểm chấp tại WTO, chiếm 23,07%. định các sản phẩm nơng nghiệp. Điều này cho Dự báo trong thời gian tới, số lượng các vụ thấy, các tranh chấp liên quan tới tiêu chuẩn tranh chấp liên quan tới SPS sẽ khơng dừng kỹ thuật như SPS khơng đơn giản như những lại ở con số 42. Trong bối cảnh các nước đang tranh chấp thương mại đa biên khác mà trái lại bắt đầu ổn định lại sau khủng hoảng kinh tế rất phức tạp và kéo dài, các bên tham gia tranh thế giới năm 2008 - 2009, việc xem xét lại chấp hoặc tìm ra giải pháp thống nhất hoặc bỏ những vấn đề thương mại quốc tế hậu khủng ngỏ vấn đề chứ khơng rút đơn kiện. hoảng đang rất được quan tâm. Các Thành Tuy nhiên, đến năm 2003 khi Cơ chế giải viên WTO chắc chắn sẽ rà sốt lại chính sách quyết tranh chấp của WTO đã cho thấy được thương mại với các nước, trong đĩ cĩ việc những bước tiến bộ và hiệu quả hơn Cơ chế thực thi các cam kết của WTO, tập trung và giải quyết tranh chấp của GATT 1947 như phân tích những trở ngại gặp phải khi xuất việc thành lập Cơ quan phúc thẩm để đảm bảo khẩu sang thị trường các nước ví dụ như lệnh tính khách quan và cơng bằng cho các Thành cấm nhập khẩu, quy định thời gian được phép viên khi khơng thỏa đáng với kết luận của Ban nhập khẩu gây chậm trễ quá đáng, Chính vì hội thẩm hoặc như Nguyên tắc đồng thuận thế, số lượng các vụ tranh chấp về SPS thời nghịch (đồng thuận phủ quyết) là các phán gian tới sẽ cịn gia tăng. quyết của DSB sẽ khơng được thơng qua nếu các Thành viên nhất trí khơng thơng qua, 2.2. Về sự tham gia của các Thành viên Chính những điều này đã tạo động lực cho các Trong số 42 vụ tranh chấp như đã nêu, số Thành viên, đặc biệt là Thành viên đang phát Thành viên phát triển và đang phát triển tham triển mạnh dạn tham gia giải quyết tranh chấp gia là 23 Thành viên (gồm 12 Thành viên phát về SPS. Bên cạnh đĩ là sức ép từ xu thế tự triển và 11 Thành viên đang phát triển). Bảng do hĩa thương mại, các Thành viên WTO một 2 sau đây cho thấy sự tham gia của các Thành Bảng 2. Số vụ tranh chấp về SPS phân theo Thành viên tham gia (tính từ 01/01/1995 đến 31/12/2014) Tư cách Nguyên đơn Tỷ lệ Bị đơn Tỷ lệ Thành viên (vụ tranh chấp) (%) (vụ tranh chấp) (%) Phát triển 29 69,05 30 71,43 Đang phát triển 13 30,95 12 28,57 Tổng 42 100 42 100 (Nguồn: 6 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 74 (06/2015)
  5. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP viên vào các vụ tranh chấp liên quan tới SPS các phán quyết và khuyến nghị của DSB của tại WTO. các Thành viên WTO tham gia tranh chấp Qua Bảng 2 cho thấy, số vụ tranh chấp cĩ về SPS. sự tham gia của Thành viên phát triển ở cả Bảng 3. Tình hình thực hiện phán quyết và vai trị nguyên đơn và bị đơn cao hơn gấp 2 khuyến nghị của DSB của các tranh chấp lần sự tham gia của các Thành viên đang phát liên quan tới SPS (tính từ 01/01/1995 đến triển. Hoa Kỳ và EC là hai Thành viên tham 31/12/2014) gia vào nhiều vụ tranh chấp nhất. Trong vai Số vụ trị Nguyên đơn: Agentina là Thành viên đang Tình hình thực hiện phát triển tham gia khởi kiện nhiều nhất (3 việc vụ), xếp thứ 2 là Philippines (2 vụ); Hoa Kỳ là Bên bị đơn chấp nhận phán quyết 5 Thành viên phát triển khởi kiện nhiều nhất (11 và đang trong quá trình thực thi vụ), xếp thứ 2 là Canada (9 vụ). Cịn trong vai Tranh chấp được chuyển đến trọng trị bị đơn: Hàn Quốc là Thành viên đang phát tài hoặc Ban hội thẩm ban đầu xem 4 triển bị kiện nhiều nhất (5 vụ), tiếp đến là Ấn xét Độ (3 vụ); EC là Thành viên phát triển bị kiện Các bên tự thống nhất giải pháp nhiều nhất (9 vụ), tiếp đến là Hoa Kỳ (8 vụ). sau khi trọng tài và Ban hội thẩm 4 Nếu trong các tranh chấp về thương mại ban đầu ra báo cáo Tổng số phán quyết phải thực hàng hĩa thơng thường như Hiệp định GATT 13 1994, sự tham gia của Thành viên đang phát hiện triển là rất tích cực, cịn đối với các vấn đề (Nguồn: mang tính kỹ thuật cao như SPS, thì sự tham dispu_e/dispu_agreements_index_e.htm?id=A19) gia của các Thành viên đang phát triển cịn khá Theo Bảng 3 cho thấy, cĩ 8 vụ tranh chấp khiêm tốn. Điều này là do các vụ tranh chấp bên bị đơn khơng nghiêm túc thực thi phán liên quan đến SPS thường phức tạp, địi hỏi sự quyết của DSB, chiếm 61,53% tổng số phán tham gia tư vấn của các chuyên gia nhiều kinh quyết phải thực hiện. Điều đáng chú ý là cả 8 nghiệm. Hơn thế nữa, SPS lại rất chú trọng vụ này bên khơng thực thi phán quyết đều là đến khả năng đánh giá rủi ro và các nguyên tắc các Thành viên phát triển, trong đĩ Hoa Kỳ và khoa học, trong khi khả năng đánh giá rủi ro và EC là những Thành viên cĩ số vụ việc khơng tìm kiếm chứng cứ khoa học lại là hạn chế rất tuân thủ cao nhất với 3 vụ/thành viên. Đối với lớn đối với các Thành viên đang phát triển nên Thành viên đang phát triển, họ luơn cố gắng sự tham gia của họ vào các vụ tranh chấp SPS giải quyết tranh chấp trong giai đoạn đầu, tức là khơng nhiều. Cịn các Thành viên phát triển, là quá trình tham vấn hoặc thơng qua các cuộc với trình độ khoa học tiên tiến và kinh nghiệm đàm phán song phương vì vốn dĩ hiểu được tranh tụng dày dặn, họ hội đủ tất cả những điều tính chất phức tạp của các tranh chấp SPS và kiện để cĩ thể tranh tụng trước DSB. khả năng theo đuổi vụ kiện cịn nhiều hạn chế. 2.3. Về mức độ tuân thủ các phán quyết Chưa xảy ra vụ tranh chấp nào mà Thành viên và khuyến nghị của DSB đang phát triển bị áp dụng biện pháp trả đũa vì Bảng 3 dưới đây cho thấy mức độ tuân thủ khơng thực thi phán quyết. Nhưng nếu cĩ xảy Số 74 (06/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 7
  6. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP ra tranh chấp và là bên thua kiện, khả năng sản phẩm cơng nghệ sinh học) và sự vi phạm cao là các Thành viên đang phát triển sẽ thực của mình là quá rõ ràng, Thành viên phát thi nghiêm túc các phán quyết của DSB bởi triển khơng nghiêm túc thực thi phán quyết những lí do sau: của DSB cũng khơng lo ngại trả đũa từ các + Thứ nhất, họ cũng hiểu được rằng, việc Thành viên đang phát triển; khơng thực thi phán quyết sẽ cĩ khả năng bị + Thứ hai, khi bên thắng kiện là một Thành trả đũa từ Bên thắng kiện, nếu bên đĩ lại là viên phát triển thì vị thế của hai bên lúc này đã một Thành viên phát triển thì mức độ trả đũa cân bằng hơn, khả năng trả đũa xảy ra là rất sẽ gây ra tác động nặng nề lên nền kinh tế; lớn. Tuy nhiên, khi trường hợp này xảy ra, bên + Thứ hai, Thành viên đang phát triển cũng thua kiện đều viện vào lí do là khơng đồng ý khơng muốn tạo ra một hình ảnh khơng đẹp với mức bồi thường và nhờ đến trọng tài cân về nền kinh tế của mình khơng tuân theo luật nhắc mức trả đũa thế nào là hợp lí hoặc yêu chơi chung vì việc này sẽ ảnh hưởng rất lớn cầu Thành lập Ban hội thẩm ban đầu xem xét, đến uy tín của quốc gia và dẫn đến xuất nhập nhờ đĩ thời gian thi hành phán quyết của họ khẩu các mặt hàng khác cũng khĩ khăn. lại được kéo dài ra thêm để chờ đợi kết luận của trọng tài hay của Ban hội thẩm ban đầu. Các Thành viên phát triển lại cho thấy một Cịn những thiệt hại do quy định SPS của họ thực tế khác, trong số 8 vụ trên đây cĩ 5 vụ gây ra cho hàng nhập khẩu của các Thành viên bị đề nghị biện pháp trả đũa nhưng Thành khác vẫn chưa được điều chỉnh kịp thời. Đây viên phát triển đều bác bỏ và đề nghị thành là những điểm đáng lưu ý đối với Việt Nam vì lập Ban hội thẩm ban đầu hoặc chuyển vấn Hoa Kỳ và EC là các thị trường xuất khẩu lớn đề đến trọng tài. Nguyên nhân các Thành viên của các loại thủy sản, nơng sản khác của Việt phát triển khơng nghiêm túc thực thi các phán Nam, đồng thời Việt Nam cần cĩ sự chuẩn bị quyết của DSB cĩ thể lí giải là do: tốt cho các tranh chấp SPS kéo dài và tìm giải + Thứ nhất, khi bên thắng kiện là Thành pháp tối ưu trong trường hợp xảy ra các biện viên đang phát triển, hiểu rõ vị thế của các pháp trả đũa. nước này là phụ thuộc nhiều vào nguồn xuất khẩu sang các thị trường lớn nên biện pháp 3. Đánh giá chung về tình hình tham gia trả đũa thực chất là một động thái để gây chú giải quyết tranh chấp tại WTO liên quan ý nhằm nhắc nhở Thành viên phát triển phải tới SPS của Việt Nam thực thi phán quyết, cịn khả năng trả đũa là Tính đến thời điểm 31/12/2014, Việt Nam khĩ xảy ra vì thực tế đây là việc làm khơng đã tham gia vào 18 vụ tranh chấp tại WTO2. cân sức. Mức độ trả đũa của một nước cĩ Tuy nhiên, xét riêng các tranh chấp liên quan tiềm lực kinh tế thấp hơn sẽ chẳng là bao tới SPS thì Việt Nam chưa khởi kiện hay bị nhiêu so với sự hùng mạnh của những nền Thành viên khác kiện trong vụ tranh chấp kinh tế lớn như Hoa Kỳ hay EC. Cho nên, nào nhưng đã tham gia với tư cách bên thứ mặc dù tranh chấp cĩ kéo dài (cá biệt cĩ ba trong vụ tranh chấp WT/DS/430 - Hoa Kỳ vụ kéo dài gần 7 năm như vụ WT/DS/293 kiện Ấn Độ về các biện pháp liên quan đến – Argentina kiện EC về các biện pháp tác việc nhập khẩu một số sản phẩm nơng nghiệp. động tới việc chấp thuận và marketing các Động thái này cho thấy, Việt Nam đang bắt 8 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 74 (06/2015)
  7. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP đầu chú trọng đến việc bảo vệ lợi ích kinh tế Thứ hai, Việt Nam sẽ lên tiếng để bảo vệ của mình với tư cách là một Thành viên WTO, lợi ích cho các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của đặc biệt là sau thành cơng của vụ kiện Hoa mình. Trong những tháng đầu năm 2013, mặt Kỳ về việc áp đặt thuế chống bán phá giá lên hàng tơm xuất khẩu của Việt Nam liên tục đối tơm nước ấm đơng lạnh năm 2010. Cho nên, mặt với lệnh cấm nhập khẩu hoặc nguy cơ cấm sau các vụ kiện chống bán phá giá thì các vụ nhập khẩu từ các Thành viên khác như Hàn kiện liên quan tới SPS sẽ là mối quan tâm kế Quốc, Philippines, Mexico, Dominica, Trung tiếp của Việt Nam, trong đĩ Việt Nam cĩ thể Quốc, Ecuador do dịch bệnh EMS ở tơm hoặc là bên thứ ba, nguyên đơn hoặc thậm chí là bị dư lượng chất kháng sinh trong các lơ hàng đơn. Nhận định này đưa ra dựa trên các cơ sở xuất khẩu. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, sau đây: khi chúng ta đã đưa ra bằng chứng khoa học Thứ nhất, do các tranh chấp SPS mang tính (ví dụ như trường hợp Bộ Nơng nghiệp và phức tạp nên Việt Nam sẽ tích cực tham gia Phát triển nơng thơn (Bộ NN&PTNN) Việt với tư cách bên thứ ba để học hỏi kinh nghiệm Nam dẫn chứng báo cáo của đại học Arizona từ các nước. Khả năng đánh giá rủi ro và phân Mỹ khẳng định là tơm đơng lạnh Việt Nam tích dựa trên cơ sở khoa học đang là hạn chế khơng nhiễm EMS và đề nghị Mexico dỡ bỏ lớn nhất đối với Việt Nam, cho nên Việt Nam lệnh cấm nhập khẩu đối với tất cả các mặt hàng sẽ chú trọng nhiều hơn đến việc tham gia là tơm của Việt Nam) mà Thành viên liên quan bên thứ ba trong các tranh chấp mà Việt Nam vẫn khơng cĩ động thái xem xét thì khả năng cĩ lợi ích kinh tế liên quan, đặc biệt là các chúng ta đưa vụ việc ra DSB là rất lớn vì tơm tranh chấp cĩ sự tham gia của Thành viên đang đơng lạnh hiện đang là mặt hàng xuất khẩu rất phát triển. Việc làm này vừa giúp Việt Nam cĩ tiềm năng, Điều này cũng nhằm bảo vệ uy tín cơ hội cập nhật liên tục tình hình tranh chấp và cho mặt hàng tơm Việt Nam nĩi riêng và uy bày tỏ quan điểm của mình trước DSB, đồng tín của thủy sản Việt Nam nĩi chung. thời học hỏi kinh nghiệm tranh tụng, lập luận Thứ ba, quy định về quản lý hàng xuất của các nước. Bên cạnh đĩ, do các tranh chấp nhập khẩu cĩ nguồn gốc động thực vật của trong về SPS chủ yếu xoay quanh hai điều Việt Nam cịn nhiều điểm bất cập, khả năng khoản là điều 2 về nguyên tắc khoa học và dễ bị các Thành viên khác khởi kiện. Lấy ví điều 5 về đánh giá rủi ro nên sẽ giúp ích rất dụ cho sự bất cập này là quy định về kiểm nhiều cho Việt Nam trong việc xây dựng quy dịch và nhập khẩu nội tạng trắng đơng lạnh. trình đánh giá rủi ro theo tình hình của mình, Trước thời điểm ngày 01/09/2013 nội tạng dựa trên thực tiễn đánh giá rủi ro đã được trắng bị cấm nhập khẩu. Tuy nhiên, trước thực hiện ở các nước. Ngồi ra, tham gia với sức ép của một số nước Thành viên WTO tư cách bên thứ ba cũng giúp Việt Nam tiếp nên sau ngày 01/09/2013 nhĩm mặt hàng cận được cơng nghệ tiên tiến của các nước này được nhập khẩu trở lại, nhưng chỉ chấp như sản phẩm thực phẩm biến đổi gen, thực nhận các lơ hàng nhập khẩu tại các cảng biển phẩm chiếu xạ, sử dụng các chất kích thích tại 3 cảng là Hải Phịng, Đà Nẵng TPHCM tăng trưởng, các thuốc kháng sinh được ứng và bắt buộc phải tuân theo các điều kiện dụng để tăng năng suất cho vật nuơi, cây trồng là sau: đáp ứng quy định tại Nghị định số trong nước. 38/2012/NĐ-CP; Thơng tư số 25/2010/TT- Số 74 (06/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 9
  8. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP BNNPTNT đồng thời phải cĩ thỏa thuận về + Hai là, việc áp dụng biện pháp ký quỹ, mẫu giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu đặt cọc đối với mặt hàng nội tạng trắng nhập (CFS) giữa cơ quan cĩ thẩm quyền của nước khẩu cĩ những điểm khơng phù hợp: Thứ xuất khẩu với Cục Thú y của Việt Nam. Khi nhất, ký quỹ, đặt cọc sẽ tạo sự phân biệt đối nhập khẩu, lơ hàng phải được lưu giữ tại xử, trong khi với các mặt hàng nhập khẩu khác khu vực cửa khẩu nhập, cĩ sự giám sát chặt cũng cĩ khả năng gây ảnh hưởng đến an tồn chẽ của cơ quan kiểm dịch động vật và hải thực phẩm như rau quả, nội tạng đỏ, thủy sản quan, lấy mẫu 100% số lơ hàng để kiểm tra các loại cĩ kim ngạch nhập khẩu lớn hơn cũng các chỉ tiêu cảm quan, lý hĩa, vi sinh vật; chưa áp dụng biện pháp này; Thứ hai, quy lấy mẫu theo tần suất để giám sát các chỉ định ký quỹ, đặt cọc được áp dụng ngay thời tiêu tồn dư kháng sinh, hĩa chất độc hại. Chi điểm vừa cho nhập khẩu trở lại nội tạng trắng cục Hải quan tại các cửa khẩu trên chỉ cho sẽ khiến cho các nước khác hiểu lầm là Việt phép thơng quan khi lơ hàng đã đảm bảo đáp Nam đang áp dụng “biện pháp quản lý nhập ứng các quy định về an tồn thực phẩm. Nếu khẩu đặc biệt” vì trước nay cũng chưa cĩ tiền khơng đáp ứng các yêu cầu trên thì lơ hàng lệ đối với các mặt hàng cùng nhĩm tương tự, buộc phải tái xuất hoặc tiêu hủy. việc này khơng những khơng đúng theo tinh Thêm vào đĩ, ngày 30/10/2013, Văn thần của WTO là thúc đẩy tự do hĩa thương phịng Chính phủ cĩ Cơng văn số 9132 yêu mại, tăng cường hợp tác giữa các Thành viên cầu áp dụng biện pháp ký quỹ, đặt cọc đối mà cịn làm tăng thêm gánh nặng giống như với nhập khẩu nội tạng trắng đơng lạnh. Cĩ “thủ tục hành chính” do hai khoảng thời gian thể nĩi, quy định mới cho nhập khẩu trở lại từ lúc ký quỹ, đặt cọc đến lúc hồn tiền là rất nội tạng trắng đơng lạnh cũng sẽ làm cho một gần nhau, làm tăng thủ tục nhập khẩu cho các số Thành viên WTO đặt câu hỏi khiến Việt doanh nghiệp. Nam phải xem xét: 4. Giải pháp cho việc giải quyết các + Một là, trong quy định kiểm dịch các tranh chấp tại WTO liên quan tới SPS đối lơ hàng nội tạng trắng, Việt Nam cĩ sử dụng với Việt Nam các phương pháp kiểm tra lý sinh hĩa, lấy Thứ nhất, khẩn trương đầu tư và xây dựng mẫu 100% số lơ hàng để kiểm tra, liệu việc quy trình đánh giá rủi ro dựa trên các cơ sở làm này cĩ đảm bảo thời gian chờ nhận được khoa học. Với trình độ khoa học kỹ thuật cịn thơng báo kết quả, lơ hàng vẫn cịn tươi, vì nhiều hạn chế, trước mắt, Việt Nam nên áp bản chất các loại nội tạng là phân hủy rất dụng tiêu chuẩn đánh giá rủi ro của các Tổ nhanh. Thêm vào đĩ, nếu lượng hàng nhập chức quốc tế liên quan trong lĩnh vực này về nhiều, thời gian kiểm tra sẽ kéo dài thêm, như Uỷ ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế các lơ hàng sẽ bị giảm chất lượng, sau khi đã (CODEX), Tổ chức Thú y thế giới (OIE), thơng quan thì gặp thêm các quy định về an Cơng ước Bảo vệ thực vật quốc tế (IPPC) tồn thực phẩm ở các chợ, siêu thị, hàng nội hoặc quy trình đánh giá rủi ro của các Thành tạng đã bị giảm chất lượng thì sẽ khĩ bán. viên WTO khác phù hợp với điều kiện kinh Bên cạnh đĩ, các chỉ tiêu cảm quan liệu cĩ tế và tự nhiên của Việt Nam. Về lâu dài, Việt đảm bảo đánh giá tính chính xác và dựa trên Nam cần cĩ chiến lược đầu tư xây dựng và cơ sở khoa học; phát triển một quy trình đánh giá rủi ro mang 10 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 74 (06/2015)
  9. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP tầm quốc gia thơng qua việc kêu gọi các Tổ viên WTO, Việt Nam cĩ thể đưa vấn đề lên chức quốc tế, các Thành viên WTO hỗ trợ cuộc họp thường niên của Ủy ban SPS với về kỹ thuật cho Việt Nam. Đại diện các Bộ sự tham gia của đại diện của quốc gia Thành ngành cần phối hợp với các Hiệp hội ngành viên WTO khác để yêu cầu xem xét trường hàng liên quan chú trọng tài trợ ngân sách hợp của mình. và cử nhân sự đi học các khĩa học, tham dự Thứ ba, khắc phục những bất cập trong các cuộc họp thường niên của các Tổ chức cơng tác quản lý hàng xuất nhập khẩu cĩ quốc tế liên quan về SPS. Đồng thời thường nguồn gốc động thực vật. Quy định yêu cầu xuyên liên lạc với các Tổ chức này để báo nhà nhập khẩu phải ký quỹ, đặt cọc với các cáo và nhận thơng tin mới về tình hình dịch lơ hàng nội tạng trắng đơng lạnh nhập khẩu bệnh, các kết quả thử nghiệm hay tiêu chuẩn như đã phân tích ở trên cĩ những hạn chế kỹ thuật mới để kịp thời cập nhật và điều rất lớn, mặc dù trên thực tế quy định này chỉnh quy định trong nước. Thêm vào đĩ, đã được chấp thuận cho thực thi nhưng thiết Nhà nước cần chú trọng đầu tư trang thiết bị nghĩ, chúng ta khơng nên thực hiện ngay vì thử nghiệm cho các trung tâm thử nghiệm tại khả năng sẽ vấp phải sự phản đối từ các nhà các bộ ngành, văn phịng, viện nghiên cứu, xuất khẩu và các doanh nghiệp nhập khẩu. cơ sở dữ liệu theo hướng hiện đại đáp ứng Việc cần làm là tăng cường cơng tác kiểm cho cơng tác nghiên cứu, thử nghiệm. dịch tại các cảng biển, đầu tư trang thiết bị Thứ hai, chú trọng đầu tư, quan tâm và cho cơng tác kiểm tra sinh lý hĩa, áp dụng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho ngành hàng quy định kiểm tra trước, thơng quan sau và xuất khẩu thế mạnh phát triển. Ngành hàng tiến hành tiêu hủy những lơ hàng khơng đáp xuất khẩu thế mạnh của Việt Nam được xác ứng yêu cầu bắt buộc, tránh truyền nhiễm định là các sản phẩm nơng nghiệp, trong đĩ vi sinh vật cho những lơ hàng thịt, thủy sản đáng chú ý là thủy sản. Tuy nhiên, việc quan đơng lạnh khác. Bên cạnh đĩ, Bộ Y tế cần tâm đầu tư cho các sản phẩm ngành nơng phối hợp với các cơ quan truyền thơng tích nghiệp khơng chỉ dừng lại ở việc chúng ta cực tuyên truyền vấn đề vệ sinh của các mặt đề ra đường lối, đầu tư nguồn vốn, kỹ thuật, hàng nội tạng để người dân thay đổi thĩi nhân lực chuyên mơn mà cần phải quan tâm quen tiêu dùng sử dụng các sản phẩm nội tới những trở ngại mà ngành hàng phải đối tạng để làm thức ăn. Khi nhu cầu tiêu dùng mặt, đĩ là thực trạng các quốc gia Thành trong nước giảm thì lượng nhập khẩu mặt viên WTO ngày càng đưa ra nhiều quy định hàng này sẽ giảm. khắt khe hơn về chất lượng, tiêu chuẩn gây Thứ tư, xây dựng đội ngũ các chuyên gia khĩ khăn cho xuất khẩu các mặt hàng này. kỹ thuật giỏi chuyên mơn, nhà kinh tế, luật sư Đại diện Bộ NN&PTNT, Bộ Cơng Thương am hiểu sâu sắc pháp luật thương mại quốc cần phối hợp với Hiệp hội chế biến và xuất tế, quy định WTO. Bên cạnh những yếu kém khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) xem xét về mặt kỹ thuật, yếu tố con người cũng là một và nghiên cứu báo cáo của nước sở tại về trong những hạn chế lớn nhất của Việt Nam những quy định SPS và mạnh dạn phản bác hiện nay. Do bản chất các vấn đề kỹ thuật lại những lập luận đĩ nếu cho rằng cĩ sự bất luơn mang tính phức tạp nên sự tham gia của hợp lý. Đồng thời, với tư cách là một Thành một lực lượng hùng hậu các nhà khoa học, Số 74 (06/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 11
  10. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP chuyên gia phân tích là vơ cùng quan trọng thức về WTO, tranh chấp thương mại quốc tế để tư vấn cho Chính phủ trong các chính sách cho các cán bộ chuyên gia kỹ thuật, luật sư quản lý, áp dụng các biện pháp SPS phù hợp hiện đang làm việc tại các cơ quan liên quan với tiêu chuẩn quốc tế để khơng bị các nước về SPS ở các tỉnh thành trên cả nước. khác kiện tụng. Đồng thời, trong trường hợp Thứ năm, tăng cường sự liên kết, phối xảy ra tranh chấp, các chuyên gia kỹ thuật hợp chặt chẽ giữa Nhà nước, Hiệp hội ngành với kinh nghiệm và sự hiểu biết sâu sắc về hàng và doanh nghiệp để phịng ngừa và đối chuyên mơn sẽ tích cực tìm kiếm, thu thập phĩ với các tranh chấp về SPS. Các Hiệp hội chứng cứ để đưa ra lập luận khoa học thuyết ngành hàng đĩng vai trị hướng dẫn, phổ biến phục trước sự chứng kiến tham gia của các và định hướng các doanh nghiệp trong ngành nhà khoa học và DSB. Bên cạnh đĩ, một đội hàng của mình thực thi các chính sách kinh tế ngũ luật sư am hiểu về thương mại quốc tế, vĩ mơ mà Nhà nước đề ra. Cịn doanh nghiệp luật chơi WTO và thơng thạo ngoại ngữ cũng là những chủ thể chính trong các hoạt động cần được chú trọng vì hiện nay Việt Nam thương mại quốc tế, cho nên, khi cĩ những đang thiếu một đội ngũ luật sư chuyên nghiệp khĩ khăn trong quá trình xuất khẩu hàng tham gia tranh tụng tại WTO. Với nhận định hĩa sang thị trường các nước, doanh nghiệp là trong tương lai, khả năng Việt Nam sẽ phải cần mạnh dạn đệ trình ý kiến lên các Hiệp đối mặt các tranh chấp liên quan tới SPS, hơn hội ngành hàng và đề nghị Chính phủ với tư nữa các tranh chấp SPS thường kéo dài cho cách là một Thành viên WTO tham gia với nên chi phí thuê luật sư nước ngồi sẽ trở tư cách bên thứ ba hoặc chính thức đệ đơn thành gánh nặng. Tuy nhiên, xây dựng một kiện lên DSB để bảo vệ lợi ích kinh tế quốc đội ngũ các chuyên gia kỹ thuật và luật sư gia. Bên cạnh đĩ, trong quá trình thực thi các là vấn đề về con người nên Việt Nam cần cĩ biện pháp quản lý về SPS của Nhà nước, nếu chiến lược dài hạn chứ khơng nên nĩng vội. doanh nghiệp nhập khẩu nhận thấy cĩ những Theo đĩ, đại diện Nhà nước là Bộ Giáo dục quy định khơng phù hợp hay biết được phản và đào tạo, Bộ NN&PTNT, Bộ Cơng thương, ứng từ các đối tác nước ngồi thì cần thơng Bộ Y tế cần phối hợp đào tạo sinh viên ở các báo cho các Hiệp hội ngành hàng để trình ý trường đại học về kinh tế, luật quốc tế, cơng kiến lên Cơ quan Nhà nước để xem xét và nghệ thực phẩm, nơng nghiệp và tuyển chọn điều chỉnh kịp thời, tránh trường hợp để các những cử nhân tốt nghiệp khá giỏi để đưa Thành viên khác khởi kiện Việt Nam. đi các khĩa đào tạo ở nước ngồi, học nâng Tĩm lại, qua phân tích tình hình giải quyết cao và chuyên sâu để trở thành các chuyên tranh chấp tại WTO về các biện pháp SPS gia trong các lĩnh vực về SPS sau này. Đồng và tình hình tham gia giải quyết các tranh thời, Chính phủ cần cĩ chính sách thu hút các chấp SPS của Việt Nam cho thấy, tranh chấp chuyên gia khoa học nước ngồi về cống hiến về SPS khơng đơn giản như các tranh chấp cho đất nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực thương mại hàng hĩa thơng thường khác mà mang tính kỹ thuật cao như cơng nghệ sinh trái lại rất phức tạp và kéo dài vì cĩ những học, biến đổi gen. Bên cạnh đĩ, Nhà nước nguyên tắc dễ vi phạm như tính khoa học và cần phối hợp với các Hiệp hội ngành hàng đánh giá rủi ro. Với trình độ khoa học kỹ thuật ở các địa phương chú trọng bồi dưỡng kiến và khả năng tranh tụng cịn nhiều hạn chế 12 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 74 (06/2015)
  11. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP như hiện nay, Việt Nam cần phải đề ra những những ngành hàng thế mạnh, đặc biệt là thủy giải pháp mang tầm chiến lược và phải cĩ sự sản xuất khẩu và chuẩn bị tốt trong các trường phối hợp đồng bộ giữa Nhà nước, Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp để cùng thực hợp Việt Nam cĩ thể là bị đơn trong các tranh thi hiệu quả, nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia ở chấp ở lĩnh vực này.q Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Thị Mơ, 2011, Giáo trình Pháp luật Thương mại quốc tế, Nxb Lao động, Hà Nội. 2. Nguyễn Tiến Hồng, 2013, Việt Nam với việc giải quyết tranh chấp tại Tổ chức Thương mại thế giới, Hồ Chí Minh: Nxb Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. 3. Phạm Thị Hồng Yến, 2011, An tồn thực phẩm và việc thực thi Hiệp định SPS/WTO: Kinh nghiệm quốc tế và giải pháp đối với Việt Nam, Hà Nội: Nxb Thơng tin và Truyền thơng. 4. WTO(2014), index_e.htm?id=A19, cập nhật ngày 31/12/2014. 5. WTO, 1995, Hiệp định về vệ sinh an tồn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật, ( Số 74 (06/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 13