Lí luận chính trị - Bài 1: Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động cách mạng của đảng ta

ppt 27 trang vanle 2320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Lí luận chính trị - Bài 1: Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động cách mạng của đảng ta", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptli_luan_chinh_tri_bai_1_chu_nghia_mac_lenin_va_tu_tuong_ho_c.ppt

Nội dung text: Lí luận chính trị - Bài 1: Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động cách mạng của đảng ta

  1. Bài 1 CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH NỀN TẢNG TƯ TƯỞNG, KIM CHỈ NAM CHO HÀNH ĐỘNG CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG TA
  2. Trên con đường tìm đường cứu nước, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã gặp chủ nghĩa Mác-Lênin, hệ tư tưởng của giai cấp vô sản. Người khẳng định muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con đường nào khác là con đường cách mạng vô sản. Từ đó, các hoạt động lý luận và thực tiễn của Người hướng tới việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam, thành lập Đảng cộng sản Việt Nam đã thông qua Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt của Đảng. Đảng tuyên bố lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng của mình. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 đã chỉ rõ: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động ”. Cương lĩnh xây dựng đất nước được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng một lần nữa khẳng định điều này.
  3. I. BẢN CHẤT KHOA HỌC VÀ CÁCH MẠNG CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN 1. Chủ nghĩa mác-Lênin là thành tựu trí tuệ của loài người a) Sự ra đời của chủ nghĩa Mác-Lênin - đòi hỏi khách quan của phong trào cách mạng thế giới: - Trong quá trình phát triển của nhân loại, nhất là từ khi xuất hiện các giai cấp và đấu tranh giai cấp, quần chúng lao động bao giờ cũng mơ ước được sống trong một xã hội bình đẳng và công bằng, có cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc. Nhiều tư tưởng tiến bộ và nhân đạo đã hình thành và phát triển trong lịch sử nhân loại để dẫn dắt cuộc đấu tranh của quần chúng cần lao khỏi ách áp bức bất công.
  4. - Đến giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ở nhiều nước Tây Âu, nhất là ở nước Anh, phát triển mạnh mẽ. Giai cấp vô sản đã bước lên vũ đài chính trị, cần có lý luận khoa học, nền tảng tư tưởng của mình, hướng dẫn cuộc đấu tranh cách mạng nhằm giải phóng giai cấp, giải phóng con người khỏi mọi áp bức, bất công xã hội. - Trong thời điểm đó trên thế giới đã xuất hiện các tiền đề kinh tế - xã hội, khoa học, lý luận dẫn tới sự ra đời của chủ nghĩa Mác: + Tiền đề kinh tế: Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội ở trình độ xã hội hoá cao nhờ những cải tiến, phát minh về kỹ thuật và công nghệ, dẫn tới sự ra đời của nền sản xuất đại công nghiệp cơ khí.
  5. Mâu thuẫn cơ bản của xã hội tư bản là giữa tính chất xã hội hoá của sản xuất với chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất ngày càng phát triển đã trở nên gay gắt và trở thành mâu thuẫn chủ yếu của xã hội. + Tiền đề chính trị - xã hội: Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản gắn liền với sự ra đời và phát triển của giai cấp công nhân. Cơ cấu xã hội của xã hội tư bản chủ nghĩa được hình thành với đặc trưng cơ bản là tồn tại hai giai cấp đối lập nhau về lợi ích là giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đòi hỏi bức xúc phải có sự dẫn dắt của lý luận khoa học và cách mạng. Lý luận của Mác ra đời đáp ứng những đòi hỏi ấy.
  6. + Tiền đề khoa học và lý luận: Về khoa học tự nhiên, vào giữa thế kỷ XIX đã xuất hiện thuyết tiến hóa giống loài của Đác-uyn, học thuyết bảo toàn và chuyển hoá năng lượng của Lômônôxốp Về lý luận, có những thành tựu của triết học cổ điển Đức; kinh tế chính trị cổ điển Anh; chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp thế kỷ XIX. C.Mác (1818-1883) và Ph. Ăngghen (1820-1895) đã kế thừa, tiếp thu có chọn lọc và phát triển những tiền đề lý luận trên để sáng tạo ra học thuyết khoa học và cách mạng cho giai cấp vô sản, đó là chủ nghĩa xã hội khoa học.
  7. b) V.I Lênin đã bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo toàn diện lý luận của Mác-Ăngghen trong điều kiện lịch sử mới: Đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản trên thế giới đã chuyển sang giai đoạn phát triển mới, giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. Sự phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản làm cho mâu thuẫn giữa các nước đế quốc không thể điều hòa được, dẫn tới chiến tranh đế quốc. Trong điều kiện đó, cách mạng vô sản có thể nổ ra và thắng lợi ở một vài nước, thậm chí ở một nước tư bản kém phát triển. Trên thế giới xuất hiện phong trào đấu tranh giành độc lập ở các nước thuộc địa chống thực dân, đế quốc. Vì vậy, cách mạng vô sản ở các nước đế quốc và phong trào giải phóng dân tộc có mối quan hệ khăng khít với nhau, cùng chống một kẻ thù chung.
  8. V.I Lênin đã phân tích sâu sắc chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, chỉ ra những mâu thuẫn nội tại không thể nào khắc phục được của nó, đi đến khẳng định khả năng thắng lợi của cách mạng vô sản, về mối quan hệ giữa cách mạng vô sản và cách mạng giải phóng dân tộc. Với thắng lợi của Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga vĩ đại và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, V.I Lênin đã phát triển một loạt vấn đề lý luận mới: về xây dựng chính quyền xô viết; phát triển kinh tế, khoa học - kỹ thuật, phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng quan hệ sản xuất mới; tiền hành công nghiệp hóa, điện khí hoá toàn quốc; thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa Đó chính là sự bổ sung và hoàn chỉnh chủ nghĩa Mác của V.I. Lênin.
  9. Với bản chất khoa học và cách mạng, ngày nay chủ nghĩa Mác-Lênin đã, đang và sẽ tiếp tục được vận dụng, bổ sung và phát triển trong thực tiễn đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc trên thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc và phát triển, vì chủ nghĩa xã hội
  10. 2. Chủ nghĩa Mác-Lênin là một hệ thống lý luận thống nhất được hình thành từ ba bộ phận: Triết học Mác-Lênin, kinh tế chính trị Mác-Lênin và chủ nghĩa xã hội khoa học - Triết học Mác-Lênin (bao gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử): Triết học là khoa học về những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Triết học Mác-Lênin đem lại cho con người thế giới quan khoa học và phương pháp luận đúng đắn để nhận thức và cải tạo thế giới. - Kinh tế chính trị Mác-Lênin: Kinh tế chính trị Mác - Lê nin nghiên cứu quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, tức quan hệ sản xuất. Chỉ rõ bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa; những quy luật kinh tế chủ yếu hình thành, phát triển và đưa chủ nghĩa tư bản tới chỗ diệt vong. Kinh tế chính trị Mác - Lênin nghiên cứu những quy luật phát triển của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội không có áp bức, bất công, vì tự do, ấm no, hạnh phúc cho mọi người.
  11. - Chủ nghĩa xã hội khoa học: Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những quy luật chuyển biến từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội xã hội chủ nghĩa và phương hướng xây dựng xã hội mới. Động lực trí tuệ và tinh thần của sự chuyển biến đó là chủ nghĩa Mác-Lênin; lực lượng xã hội thực hiện sự chuyển biến đó là giai cấp vô sản và nhân dân lao động.
  12. 3. Những nội dung chủ yếu thể hiện bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin Bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin thể hiện trên 4 nội dung chủ yếu sau: a) Chủ nghĩa Mác-Lênin là một hệ thống lý luận toàn diện, tính khoa học và cách mạng thể hiện trong toàn bộ các nguyên lý cấu thành học thuyết, trước hết là các nguyên lý cơ bản: Trong Chủ nghĩa Mác - Lê nin chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng gắn liền với nhau. Sự thống nhất chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên triệt để và phép biện chứng trở thành lý luận khoa học.
  13. - Chủ nghĩa duy vật lịch sử, mà cốt lõi là học thuyết hình thái kinh tế-xã hội, là một thành tựu vĩ đại của triết học mác-xít. - Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện sự vận động của phương thức sản xuất. Đó là cơ sở để khẳng định sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản, sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội. - Học thuyết Mác về giá trị thặng dư đã vạch ra quy luật vận động kinh tế của xã hội tư bản, từ đó vạch ra bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
  14. - Học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản đã chỉ rõ giai cấp công nhân là người lãnh đạo cuộc đấu tranh để lật đỏ chế độ tư bản chủ nghĩa và xây dựng chế độ XHCN, giải phóng giai cấp mình và đồng thời giải phóng xã hội. b) Sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan khoa học và phương pháp luận mác-xít trong chủ nghĩa Mác-Lênin: - Bản thân các quy luật, nguyên lý trong chủ nghĩa Mác-Lênin vừa có ý nghĩa thế giới quan, vừa có ý nghĩa phương pháp luận. Thế giới quan duy vật biện chứng giúp con người hiểu rõ bản chất của thế giới là vật chất. Thế giới (tự nhiên, xã hội) và tư duy của con người vận động, biến đổi theo những quy luật khách quan. Con người thông qua hoạt động thực tiễn có thể nhận thức, giải thích, cải tạo thế giới, làm chủ thế giới.
  15. - Phương pháp luận đúng đắn giúp xem xét sự vật hiện tượng một cách khách quan, phân tích cụ thể theo tinh thần biện chứng. Sự thống nhất giữa thế giới quan và phương pháp luận đã đưa chủ nghĩa Mác-Lênin trở thành một hệ thống lý luận mang tính khoa học sâu sắc và cách mạng triệt để. c) Chủ nghĩa Mác - Lê nin là học thuyết duy nhất nêu lên mục tiêu giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người với con đường, lực lượng, phương thức đạt mục tiêu đó: Chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ rõ quần chúng nhân dân là chủ nhân của xã hội, là người sáng tạo ra lịch sử. - Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp vô sản, là vũ khí lý luận sắc bén của giai cấp vô sản. - Chủ nghĩa Mác-Lênin không chỉ giải thích mà còn vạch ra con đường, những phương tiện cải tạo thế giới.
  16. - Ra đời trong thực tiễn đấu tranh của phong trào công nhân, chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định mối liên hệ hữu cơ, biện chứng giữa lý luận cách mạng và thực tiễn cách mạng. d) Chủ nghĩa Mác-Lênin là một học thuyết mở, không ngừng tự đổi mới, tự phát triển trong dòng trí tuệ của nhân loại: C.Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin đã nhiều lần khẳng định học thuyết của các ông không phải là cái đã xong xuôi hẳn, còn nhiều điều các ông chưa có điều kiện, thời gian, cơ hội nghiên cứu. Chủ nghĩa Mác-Lênin là một học thuyết mở. Vì vậy nó không bao giờ là một học thuyết lý luận cứng nhắc và giáo điều. Những tinh hoa trí tuệ của các thế hệ kế tục sẽ làm cho chủ nghĩa Mác-Lênin ngày càng phát triển và hoàn thiện.
  17. II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH LÀ HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀ SÂU SẮC VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM 1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, tại Đại hội VII (tháng 6/1991) Đảng ta lần đầu tiên đã đưa ra khái niệm về tư tưởng Hồ Chí Minh và khẳng định: “cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin, Đảng nêu cao tư tưởng Hồ Chí Minh”. Đến Đại hội IX (2001), Đảng ta đưa ra định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh. Kế thừa định nghĩa này, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung phát triển năm 2011) khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.
  18. 2. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh a) Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta: Từ chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác- Lênin, tiếp thu bản chất cách mạng và khoa học của học thuyết này. Từ đó, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin để giải quyết thành công những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. b) Tư tưởng của Hồ Chí Minh là kết quả của sự kế thừa các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc: Đó là truyền thống yêu nước, ý chí độc lập, tự cường; đoàn kết, nhân ái, khoan dung, tinh thần cộng đồng; lạc quan yêu đời, cần cù, thông minh, sáng tạo
  19. c) Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại: Trong suốt cuộc đời đặc biệt trong quá trình bôn ba tìm đường cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn tìm tòi, học hỏi và tiếp thu có chọn lọc, có phê phán các quan điểm của các trường phái triết học và trào lưu tư tưởng cổ, kim, đông, tây; tinh thần cách mạng, tinh thần độc lập tự do của các dân tộc; kinh nghiệm của các cuộc cách mạng, vận dụng vào thực tiễn cách mạng Việt Nam để trở thành tư tưởng của mình. Trong ba nguồn gốc trên, chủ nghĩa yêu nước là cơ sở ban đầu và là động lực thúc đẩy Chủ tịch Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, làm cho chủ nghĩa yêu nước Việt Nam có nội dung mới, tầm cao mới, “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”. Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh, giúp cho việc phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại có định hướng khoa học và cách mạng đúng đắn.
  20. d) Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Trước hết, đó là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cộng với sự nhận xét, phê phán tinh tường, sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu. Thứ hai, là sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của nhân loại, học tập kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế. Thứ ba, là ý chí của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước, thương dân, thương yêu những người cùng khổ, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập của Tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc của đồng bào.
  21. 3. Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh Đại hội IX và X của Đảng đã nêu những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh là: - Tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. - Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. - Tư tưởng về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc. - Tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân. - Tư tưởng về quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
  22. - Tư tưởng về phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. - Tư tưởng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. - Tư tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau. - Tư tưởng về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân - Tư tưởng Hồ Chí Minh về nâng cao ý thức trách nhiệm, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
  23. III. VẬN DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN SÁNG TẠO CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 1. Các yêu cầu cần nắm vững trong việc vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh Một là, cần nắm vững những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Khi vận dụng một quan điểm lý luận cụ thể của chủ nghã Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phải nắm chắc bối cảnh ra đời, phạm vi nhiệm vụ mà tư tưởng, nguyên lý đó phải giải quyết. Hai là, Khi vận dụng, phải nắm chắc đặc điểm nước ta, xuất phát đầy đủ từ tình hình thực tiễn đất nước, xác định rõ những yêu cầu và nhiệm vụ thực tiễn cần giải quyết, bối cảnh quốc tế, trong đó nhiệm vụ được thực hiện.
  24. Ba là, phải đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn đất nước, tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm các nước, từ đó khái quát thành những bài học cho cách mạng nước ta trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Bốn là, muốn vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cần phải nắm vững hệ thống các quan điểm và mục tiêu, yêu cầu từng giai đoạn gắn chặt với tổng kết thực tiễn.
  25. 2. Kiên quyết đấu tranh chống những luận điệu và thủ đoạn đả kích, phủ nhận, xuyên tạc chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh Bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trước hết là bảo vệ các nguyên lý lý luận của nó. Những nguyên lý lý luận có giá trị bền vững nằm trong một hệ thống và thể hiện trong các học thuyết trụ cột. Bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là bảo vệ tính hệ thống, toàn vẹn của những nguyên lý cơ bản đó. - Để đấu tranh có hiệu quả với những luận điểm phủ nhận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cần nắm chắc nội dung, bản chất từng luận điểm gắn với hoàn cảnh lịch sử và yêu cầu cụ thể cần giải quyết. Đồng thời, phải tiếp tục phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện mới.
  26. - Phải kiên quyết đấu tranh chống tư tưởng cơ hội, xét lại và bảo thủ, giáo điều. Đấu tranh chống chiến lược “diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực tư tưởng-văn hóa với những hoạt động phủ nhận chủ nghĩa Mác-Lênin. - Đấu tranh với các hành động xuyên tạc tư tưởng Hồ Chí Minh. - Trong cuộc đấu tranh tư tưởng này, hơn ai hết, đảng viên phải là những người đi đầu, kiên quyết bảo vệ nền tảng tư tưởng, đường lối, bảo vệ sự lãnh đạo của Đảng. Muốn vậy, điều trước hết và chủ yếu là đảng viên phải có lập trường tư tưởng vững vàng, không mơ hồ, dao động; phải nói và làm theo nghị quyết, thực hiện đúng Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và pháp luật của Nhà nước; kiên định những vấn đề và quan điểm có tính nguyên tắc của Đảng.
  27. CÂU HỎI THẢO LUẬN Phân tích bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin? Phân tích, làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lê Nin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam? Cần làm gì để vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh? ––––––––––––––––––––––––