Tiểu luận môn Công nghệ chế biến rau quả

pdf 20 trang vanle 7430
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận môn Công nghệ chế biến rau quả", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftieu_luan_mon_cong_nghe_che_bien_rau_qua.pdf

Nội dung text: Tiểu luận môn Công nghệ chế biến rau quả

  1. TIỂU LUẬN Tiểu luận mơn cơng nghệ chế biến rau quả
  2. Tiểu luận môn CNCB Rau quả Chế biến Jam dâu MỞ ĐẦU Rau quả sau khi thu hoạch nếu không nhanh chóng được bảo quản sẽ bị hư hỏng rất nhanh. Phần lớn những hư hỏng xảy ra ở rau quả là do vi sinh vật và enzyme gây nên. Để hạn chế hiện tượng này và làm cho thời bảo quản rau quả được nhiều hơn, người ta thường tìm cách ức chế hoạt động của 2 tác nhân này. Có 2 phương pháp chủ yếu là : bảo quản lạnh và bảo quản bằng cách nấu (nấu mứt). Có nhiều loại mứt khác nhau, phân chia theo phương pháp nấu, thành phần nguyên liệu và sản phẩm cuối cùng. Dâu là loại trái cây giàu chất dinh dưỡng, tuy nhiên lại chỉ mọc ở những vùng khí hậu mát mẻ. Lại không thu hoạch được quanh năm. Do đó việc bảo quản dâu là điều cần thiết. Hơn nữa sau khi chế biến, sản phẩm mứt dâu có được những giá trị cảm quan mới. Bài tiểu luận này xin giới thiệu về qui trình chế biến mứt đông dâu và những đặc điểm của sản phẩm mứt sau khi chế biến. GVHD : Cô Tôn Nữ Minh Nguyệt Trang 1
  3. Tiểu luận môn CNCB Rau quả Chế biến Jam dâu MỤC LỤC 1. Giới thiệu 3 1.1. Nguồn gốc và sự phát triển của cây dâu [3] 3 1.2. Phân loại [3][5] 3 1.3. Thành phần dinh dưỡng 5 Vitamins 6 1.4. Thu hoạch và bảo quản [1] 7 2. Chế biến jam dâu 8 2.1. Nguyên liệu 8 2.1.1. Trái dâu 8 2.1.2. Pectin 8 2.1.3. Acid 9 2.1.4. Đường: 9 2.2. Chế biến jam dâu 10 2.2.1. Quy trình công nghệ 10 2.2.2. Thuyết minh quy trình công nghệ 11 2.2.3. Những vấn đề có thể xảy ra đối với sản phẩm 14 2.3. Sản phẩm jam dâu 15 2.3.1. Trình bày 15 2.3.2. Chỉ tiêu chất lượng 16 2.3.3. Thành phần dinh dưỡng [5] 17 3. Phụ lục 18 4. Tài liệu tham khảo 19 GVHD : Cô Tôn Nữ Minh Nguyệt Trang 2
  4. Tiểu luận môn CNCB Rau quả Chế biến Jam dâu 1.GIỚI THIỆU 1.1.Nguồn gốc và sự phát triển của cây dâu [3] Cây dâu có tên khoa học là Fragaria, thuộc họ Rosaceae. Cây dâu được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1400 ở châu Âu, đến năm 1700 người ta cũng tìm thấy một loại dâu mọc ở châu Mỹ. Kể từ đó dâu xuất hiện rộng rãi và trở thành lmột loại thức ăn phổ biến. Ngày nay cây dâu có mặt ở hầu hết các châu lục, trừ châu Phi, nước Úc và New Zealand. Cây dâu là loại cây thân thấp và mềm, quả trĩu xuống nằm sát mặt đất. Phần mọng nước của dâu được xem là quả giả do cuống hoa tạo thành, còn quả thật chính là những hạt nằm rải rác xung quanh quả giả. 1.2.Phân loại [3][5] Theo Tự điển bách khoa online Reference, có khoảng 12 loại dâu, nhưng phổ biến và phát triển mạnh nhất là 4 loại sau : • Fragaria vesca Là loại dâu rừng thường mọc ở châu Âu và miền Bắc nước Mỹ. Loại dâu này có quả nhỏ, sản lượng thấp nhưng có vị ngọt, ngon tự nhiên. • Fragaria Virginiana Có nguồn gốc từ bang Virginia nước Mỹ. Loại dâu này được trồng nhiều trong khu vực Bắc Mỹ. Đặc điểm : kích thước trung bình, quả rất ngọt. • Fragaria chiloensis Có nguồn gốc từ Chile, quả to, mọng nước, sản lượng cao. • Fragaria ananassa Là loại cây lai giữa Fragaria Virginiana và Fragaria chiloensis nên cây dâu Ananassa có được ưu điểm của cả 2 loại này : vừa có vị ngọt ngon và quả to, sản lượng thu hoạch nhiều. Do đó, giống dâu này thường được dùng trong chế biến thực phẩm công nghiệp. GVHD : Cô Tôn Nữ Minh Nguyệt Trang 3
  5. Tiểu luận môn CNCB Rau quả Chế biến Jam dâu Fragaria vesca Fragaria virginiana Fragaria chiloensis Fragaria ananassa Hình 1 Hình ảnh các loại dâu [5] GVHD : Cô Tôn Nữ Minh Nguyệt Trang 4
  6. Tiểu luận môn CNCB Rau quả Chế biến Jam dâu Ở Việt Nam, dâu được trồng tập trung nhiều ở Đà Lạt. Tại đây, dâu có hai loại : loại có nguồn gốc từ Pháp được đưa vào Đà Lạt từ xưa (Fragaria vesca), đây là loại dâu quả nhỏ, đầu hơi nhọn, màu đỏ nhạt nhưng có hương vị rất đậm đà vừa ngọt vừa chua. Loại thứ hai là giống nhập từ Mỹ (Fragaria ananassa) quả lớn hơn, đầu chóp tròn hơn có màu đỏ mọng rất đẹp, vị ít chua nhưng nhạt, thường dùng trong sản xuất công nghiệp. [2] 1.3.Thành phần dinh dưỡng Cây dâu không những là một loại trái cây ngon mà còn là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng. Trong trái dâu có rất nhiều hợp chất có lợi cho cơ thể. Trước hết phải kể đến các hợp chất fenolic, tập trung ở vỏ quả dâu, hình thành nên màu sắc và mùi vị cho trái dâu. Các hợp chất fenolic này có tác dụng rất tốt đối với sức khỏe : chống oxi hóa, giảm nguy cơ ung thư, chống các bệnh tim mạch và tăng sức đề kháng cho cơ thể. trong trái dâu, các fenolic tồn tại ở 3 dạng [3]: • Flavonoid : bao gồm các nhóm flavonol, flavone, flavonone, flavan, anthocyanidin (anthocyanin), isoflavone tạo nên màu sặc sỡ cho trái dâu. • Fenolic acid : bao gồm các acid Hydroxybenzoic acid, Hydroxycinnamic acid, Ellagic acid. Các chất này hình vị chua của trái dâu. • Tannin : Proanthocyanidin, Gallotannin, Ellagi tannin. Trái dâu được xem là một trong những nguồn cung cấp vitamin C tốt nhất cho cơ thể vì hàm lượng vitamin C của nó rất cao. Không chỉ có vitamin C, trong trái dâu còn chứa nhiều vitamin khác cũng rất tốt cho cơ thể như : vitamin A, các vitamin nhóm B, vitamin E, folat và thiamin Ngoài ra trong trái dâu còn chứa hầu hết các khoáng chất cần thiết cho cơ thể : Na, K, Fe, Mg và một số nguyên tố vết có lợi khác (Cr,Zn,Cu,Si,Se ). Đặc biệt, tỉ lệ Na-K trong trái dâu rất cân bằng cho nhu cầu của cơ thể người. GVHD : Cô Tôn Nữ Minh Nguyệt Trang 5
  7. Tiểu luận môn CNCB Rau quả Chế biến Jam dâu Bảng 1 Thành phần dinh dưỡng trong 144g nước ép dâu [3] Thành phần Đơn vị Hàm lượng Nước G 132 Năng lượng Kcal 43 Năng lượng Kj 181 Protein G 0,88 Lipid tổng G 0,53 Carbohydrat G 10,1 Chất xơ G 3,3 Tro G 0,62 Bảng 2 Hàm lượng một số vitamin Bảng 3. Hàm lượng một số chất khoáng trong quả dâu [3] trong quả dâu [3] Vitamins Các chất khoáng Vitamin C, Ca mg 20 mg 82 ascorbic acid Fe mg 0,55 Thiamin mg 0,03 Mg mg 14 Riboflavin mg 0,10 P mg 27 Niacin mg 0,33 K mg 240 Pantothenic acid mg 0,49 Na mg 1,44 Vitamin B-6 mg 0,09 Zn mg 0,19 Folate μg 25 Cu mg 0,07 Vitamin B-12 μg 0 Mn mg 0,42 Vitamin A, IU IU 39 Se μg 1,01 Vitamin A, RE μg RE 4,3 mg Vitamin E 0,20 ATE GVHD : Cô Tôn Nữ Minh Nguyệt Trang 6
  8. Tiểu luận môn CNCB Rau quả Chế biến Jam dâu 1.4.Thu hoạch và bảo quản [1] Dâu là quả mọng nước nên rất dễ bị tổn thương và hư hỏng khi có va chạm. Do đó việc thu hoạch phải được thực hiện bằng tay. Quả dâu sau thu hoạch phải được còn nguyên cuống, khô ráo và không bị dập. Để giữ nguyên chất lượng, quả dâu sau thu hoạch phải được bảo quản ngay. Có 2 phương pháp bảo quản trái dâu tươi : • Bảo quản lạnh : dâu sau thu hoạch được xếp thành 1 lớp trên giấy hút ẩm để giữ cho khô ráo, đưa vào nơi có nhiệt độ thấp, khô ráo hoặc để ở nơi thoáng mát và ít ánh sáng. Nếu bảo quản tốt, trái dâu có thể giữ được chất lượng trong vòng 3-7 ngày. • Bảo quản lạnh đông : phương pháp thực hiện cũng giống như bảo quản lạnh, nhưng nhiệt độ bảo quản được hạ xuống dưới 0oC để có thể giư cho trái dâu được tươi trong khoảng 9-12 tháng. Điều đặc biệt quan trọng khi bảo quản dâu là trái dâu phải luôn được giữ cho khô ráo. Người ta thường chế biến dâu thành những món ăn, nước uống rất ngon và bổ dưỡng như: rượu dâu, mứt dâu, mật dâu, sirô dâu GVHD : Cô Tôn Nữ Minh Nguyệt Trang 7
  9. Tiểu luận môn CNCB Rau quả Chế biến Jam dâu 2.CHẾ BIẾN JAM DÂU 2.1.Nguyên liệu 2.1.1.Trái dâu Là thành phần chính của jam dâu, nó quyết định chất lượng sản phẩm sau cùng và cũng ảnh hưởng đến các hàm lượng của các thành phần nguyên liệu khác. Dâu được chọn cho chế biến phải vừa chín, còn tươi và không bị hư hỏng hay sâu bệnh. 2.1.2.Pectin Pectin là thành phần tự nhiên sẵn có trong trái dâu, được hình thành do sự thủy phân protopectin trong quá trình chín của quả dâu. Pectin là thành phần quan trọng dể hình thành gel. Một số loại quả có đủ pectin tự nhiên để tạo gel có cấu trúc vững chắc, một số khác đòi hỏi phải bổ sung pectin từ bên ngoài. Loại pectin tạo gel tốt nhất chỉ có mặt trong quả mới chín tới, pectin ở quả chưa chín hoặc chín quá sẽ rất khó tạo gel. Lượng pectin trong dâu thường có hàm lượng thấp, do đó khi chế biến jam dâu cần phải bổ sung thêm pectin. Pectin ngày nay được sản xuất rộng rãi và được sử dụng như phụ gia trong các sản phẩm cần độ sệt. Pectin thương mại thường được sản xuất từ vỏ cam, quýt và táo với nhiều chỉ tiêu khác nhau. Pectin được sản xuất thành dạng lỏng hoặc sấy khô thành bột để dễ bảo quản. Việc lựa chọn pectin để sử dụng phụ thuộc vào nguyên liệu, mục đích công nghệ và cả quy trình chế biến sản phẩm. Khi sử dụng pectin bổ sung cho mứt đông, ta được các ưu điểm : • Có thể sử dụng trái dâu chưa chín tới hoặc chín quá để đưa vào sản xuất, việc bổ sung pectin và đường thích hợp có thể khắc phục được độ chín của trái dâu không thích hợp. Nhờ đó quá trình sản xuất jam ít bị phụ thuộc vào mùa vụ. • Rút ngắn thời gian nấu trong quá trình chế biến. Chủ động hơn trong sản xuất. • Hiệu quả sản xuất cao hơn. GVHD : Cô Tôn Nữ Minh Nguyệt Trang 8
  10. Tiểu luận môn CNCB Rau quả Chế biến Jam dâu Điều quan trọng khi sử dụng pectin là cần phải tính toán lượng đường bổ sung cho thích hợp. Mã số quốc tế của pectin là E440. Bảng 4. Một vài loại pectin thương phẩm : Pectin DE Đặc tính Ứng dụng CF201 68-72% Tạo gel nhanh SS>58%, pH 2.9-3.3 CF301 65-70% Tạo gel vừa SS>58%, pH 2.9-3.3 CF401 60-64% Tạo gel chậm SS>58%, pH 2.9-3.3 CF501 56-62% Tạo gel rất chậm SS>58%, pH 2.9-3.3 (*)Nguồn : H&F Company SS : độ đường DE : chỉ số dextrin 2.1.3.Acid Acid cũng là thành phần quan trọng trong việc hình thành gel cho sản phẩm. Tuy trong dâu có một lượng acid đáng kể, nhưng trong quá trình chế biến cần thêm vào một lượng acid citric để đưa pH xuống từ 3-3.5, đây là pH thích hợp cho việc tạo gel của pectin. 2.1.4.Đường: Đường phải có mặt với tỷ lệ thích hợp so với pectin và acid để tạo gel tốt, thường lượng đường cho vào phải lớn hơn 50% so với khối lượng nguyên liệu. Đường còn góp phần tạo vị ngọt cho sản phẩm và ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật trong quá trình bảo quản. Trong chế biến jam dâu thường sử dụng đường cát trắng. Các chất tạo ngọt như đường vàng, sorghum không nên sử dụng bởi vì mùi của chúng sẽ che mất mùi của quả và làm cho vị ngọt thay đổi. Đường tinh luyện hoặc đường có trộn lẫn với dextrose, fructose hoặc các chất tạo ngọt khác cũng không nên sử dụng. Có thể thay thế một phần đường bằng sirô đường từ dịch thuỷ phân tinh bột hoặc mật ong có màu sáng nhưng không được thay thế hoàn toàn vì như vậy sẽ che mất hương tự nhiên của trái dâu và có thể ảnh hưởng tới việc tạo gel. GVHD : Cô Tôn Nữ Minh Nguyệt Trang 9
  11. Tiểu luận môn CNCB Rau quả Chế biến Jam dâu 2.2.Chế biến jam dâu 2.2.1.Quy trình công nghệ Trái dâu Rửa Phân loại Trái hư, cuống Rửa Chà Acid citric Đường : pectin Cô đặc (50:1) Rót lọ Hoàn thiện Sản phẩm jam dâu Hình 2. QUY TRÌNH SẢN XUẤT JAM DÂU GVHD : Cô Tôn Nữ Minh Nguyệt Trang 10
  12. Tiểu luận môn CNCB Rau quả Chế biến Jam dâu 2.2.2.Thuyết minh quy trình công nghệ 2.2.2.1.Nguyên liệu Dâu nguyên liệu là loại Fragaria ananassa. Chọn trái dâu vừa chín tới, có mùi thơm và màu sắc sặc sỡ. Trước khi đưa vào sản xuất, trái dâu phải được rửa sơ qua để loại bỏ một phần tạp chất cơ học như đất, cát. Hỗn hợp đường và pectin bột tỷ lệ có 50:1. Lượng đường sử dụng thường được tính theo khối lượng dâu nguyên liệu, tỉ lệ đường : dâu thường vào khoảng 1:2. Tùy theo độ chín của dâu, lượng đường có thể thay đổi. Đối với dâu chín, lượng đường cần dùng sẽ giảm xuống. Nếu dùng nguyên liệu là dâu lạnh đông, lượng đường sử dụng cũng sẽ ít đi. 2.2.2.2.Phân loại Trái dâu trước khi đưa vào sản xuất cần qua phân loại để bỏ những trái dập và sâu bệnh. Công việc phân loại còn có mục đích chọn những trái có độ chín như nhau để đưa vào cùng 1 mẻ. Việc phân loại dâu thường được thực hiện thủ công do trái dâu rất dễ bị tổn thương. 2.2.2.3.Rửa Sau khi phân loại, dâu được rửa sạch bỏ phần cuống, lá và các tạp chất cơ học như đất, cát và làm giảm lượng vi sinh vật trên trái dâu. Yêu cầu cơ bản của quá trình rửa là : dâu sau khi rửa phải sạch, quả không bị dập, các chất dinh dưỡng ít bị tổn thất, thời gian rửa ngắn và tốn ít nước. Nước rửa phải là nước sạch, đảm bảo các chỉ tiêu do Bộ Y tế quy định. Nếu dùng nguồn nước thiên nhiên như nước ao, hồ, sông thì phải qua hệ thống lọc trong và sát trùng bằng vôi clorua. (3CaOCl2.Ca(OH)2.3H2O). Quá trình rửa gồm 2 giai đoạn : ngâm và rửa xối. Đối với trái dâu, quá trình ngâm được rút ngắn để giảm tổn thất chất dinh dưỡng. Sau khi ngâm, rửa xối dâu trong bể ngâm có dòng nước chảy liên tục. [2] GVHD : Cô Tôn Nữ Minh Nguyệt Trang 11
  13. Tiểu luận môn CNCB Rau quả Chế biến Jam dâu 2.2.2.4.Chà Dâu được đem đi chà để lấy dịch purée chuẩn bị đem nấu. Nguyên tắc của quá trình chà là làm cho trái dâu bị ép mạnh vào mặt rây có đục lỗ nhỏ. Phần qua lưới rây là dịch purée, phần còn lại thải ra là bã chà. Đối với trái dâu là loại quả mềm, mọng nước; lượng bã chà không đáng kể. [2] Purée sau khi chà chứa khoảng 10-15% hàm lượng chất khô. Hình 3. Máy rửa quả dâu Hình 4. Máy nghiền 2.2.2.5.Cô đặc Quá trình cô đặc là bước quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng và các chỉ tiêu của sản phầm jam dâu. Quá trình làm cho sản phẩm jam dâu có nồng độ chất khô cao nên có giá trị dinh dưỡng cao, thời gian cất giữ lâu, chi phí bao gói, vận chuyển và bảo quản giảm. [2] Việc bổ sung các phụ gia cũng được thực hiện trong bước này. Trước hết cần thêm đường và cô đặc dịch purée đến hàm lượng chất khô khoảng 60-65%. Khi đó lần lượt cho acid citric, một phần đường còn lại và pectin vào để chuẩn bị cho việc tạo gel. Acid được đưa vào để hạ pH của dịch purée xuống khoảng 3-3.5. Do pectin dễ bị thủy phân bởi nhiệt độ nên việc tạo gel phải thực hiện ở cuối quá trình nấu. Đường và pectin được chia ra thành nhiều phần để cho vào dịch cô đặc để tránh hiện tượng pectin bị vón cục làm ảnh hưởng đến việc tạo gel và giảm giá trị cảm quan của sản phẩm. Quá trình thêm đường và pectin được thực hiện như sau : pha một phần pectin và đường vào nước ấm, khuấy cho pectin tan đều rồi bắt GVHD : Cô Tôn Nữ Minh Nguyệt Trang 12
  14. Tiểu luận môn CNCB Rau quả Chế biến Jam dâu đầu cho vào dịch đang nấu. Do có bổ sung thêm nước trong quá trình thêm pectin, dịch purée phải được cô đặc lên đến 70-72% để sản phẩm cuối có được hàm lượng chất khô là 68%. Hình 5. Thiết bị cô đặc purée 2.2.2.6.Rót lọ- Hoàn thiện Khi sản phẩm đạt được hàm lượng chất khô cần thiết, ngừng nấu và tiến hành rót vào lọ thủy tinh tiệt trùng tiệt trùng, ghép nắp với độ chân không 150- 200mmHg. Sản phẩm jam dâu có độ khô cao nên không cần thanh trùng, nhưng cần đóng hộp nhanh và đảm bảo vệ sinh công nghiệp. 2.2.2.7.Hoàn thiện Các lọ jam dâu được làm mát ở nhiệt độ khoảng 10-15oC để có thể đông đặc hoàn toàn. Trong thời gian này, không nên lắc đảo để tránh ảnh hưởng đến sự đông đặc của sản phẩm. Sau đó là tiến hành dán nhãn, bao gói và đem bảo quản ở nơi khô ráo. Ta đã có được sản phẩm jam dâu hoàn thiện. GVHD : Cô Tôn Nữ Minh Nguyệt Trang 13
  15. Tiểu luận môn CNCB Rau quả Chế biến Jam dâu 2.2.3.Những vấn đề có thể xảy ra đối với sản phẩm Bảng 5. Những vấn đề có thể xảy ra và cách khắc phục Sự cố Nguyên nhân Cách ngăn chặn Xuất hiện 1.Có thể đường không 1.Thời gian nấu phải chính xác. những tinh được hoà tan hết trong quá 2.Nên đun nhanh, không để dịch thể nhỏ trong trình nấu lỏng sôi. suốt 2.Nấu trong thời gian dài 3. Cẩn thận làm sạch dụng cụ rót dẫn đến việc mất nước. trước khi sử dụng. 3.Đường không hoà tan bám vào dụng cụ rót, đi vào trong sản phẩm. Không có 1.Trái cây chưa đủ chín. 1.Dùng trái chín cây, có mùi thơm. mùi 2.Mứt bảo quản quá lâu. 2. Nên sử dụng trong vòng 1 năm. 3.Nơi bảo quản quá nóng. 3.Nơi bảo quản phải khô, thoáng mát, tránh ánh sáng. Ưùa nước 1.Quá trình đông mứt diễn 1.Nên tuân theo tỷ lệ các thành ra nhanh do lượng acid qua phần thích hợp. nhiều và chất lượng pectin 2.Nên bảo quản nơi khô thoáng, trong quả thấp tránh ánh sáng. 2.Nơi bảo quản quá nóng. Mứt không 1.Quả còn non. 1.Nên chọn quả cứng và chín. trong suốt, bị 2.Dâu được nấu quá lâu 2.Chỉ nên nấu đến khi thịt quả đục trước khi lọc. mềm. 3. Dịch bị lẫn thịt quả. 3. Lọc kỹ dịch quả qua vải lọc, 4. Hỗn hợp được để quá không chà xát vào phần thịt quả. lâu trước khi rót vào chai 4.Nên rót vào chai lọ khi hỗn hợp lọ. còn nóng. Nổi bọt. Có 1.Nếu bọt nước di chuyển 1.Sử dụng chai lọ đã qua khử biểu hiện hư thì sản phẩm đã bị hư hỏng trùng. Tiến hành rót nóng. Kiểm GVHD : Cô Tôn Nữ Minh Nguyệt Trang 14
  16. Tiểu luận môn CNCB Rau quả Chế biến Jam dâu hỏng. do độ kín khí không được tra bao bì trước khi bảo quản. đảm bảo. (không nên sử 2.Để dụng cụ rót ở gần miệng dụng). chai, tiến hành rót nhanh. 2.Nếu bọt nước đứng yên thì đó là do dụng cụ rót đặt quá xa miệng chai, hoặc rót chậm làm cho không khí xâm nhập vào hỗn hợp. Mứt bị đông 1.Pectin quá nhiều. 1.Dùng trái chín hơn. quá cứng 2.Quá trình nấu quá lâu. 2.Nấu đúng thời gian quy định. 3.Ít đường, vì vậy phải nấu 3.Dùng đúng lượng đường theo thời gian lâu để đạt dạng yêu cầu. mứt đông. Bị lên men. Do bao bì không kín khí Kiểm tra kỹ bao bì trước khi đem Có dấu hiệu nên nấm men phát triển. bảo quản. hư hỏng. Biến đen Do phản ứng của các Loại bỏ khí bên trong lọ bằng trên bề mặt enzym có tự nhiên bên phương pháp nhiệt để các phản trong quả. ứng đó không thể xảy ra. Mốc (không Không đảm bảo độ kín khí. Tiến hành rót nóng. Kiểm tra tốt được sử bao bì. dụng) 2.3.Sản phẩm jam dâu 2.3.1.Trình bày Do được rót nóng ngay sau khi cô đặc, sản phẩm thường được chứa trong lọ thủy tinh, lọ có màu trong suốt để có thể thấy được độ trong suốt, đồng nhất của jam. Theo tiêu chuẩn Mỹ, lọ chứa thường có các cỡ 57g (2oz), 113g (4oz), 227g (8oz), 340g (12oz) hoặc 454g (1lb). GVHD : Cô Tôn Nữ Minh Nguyệt Trang 15
  17. Tiểu luận môn CNCB Rau quả Chế biến Jam dâu 2.3.2.Chỉ tiêu chất lượng 2.3.2.1.Chỉ tiêu hóa học : • Nồng độ chất khô : 68±1% • Hàm lượng acid : 6% • pH : 3.5-4.5 2.3.2.2.Chỉ tiêu hóa lý • Độ đồng nhất >95% • Sản phẩm phải có độ sệt cao. Có thể thử bằng cách lật ngược lọ đựng, nếu sản phẩm bị chảy hoặc nhỏ giọt là không đạt yêu cầu. 2.3.2.3.Chỉ tiêu cảm quan • Màu : sản phẩm phải có màu đỏ tươi tự nhiên, đặc trưng cho màu của giống dâu Fragaria ananassa. Sản phẩm còn phải có độ trong suốt. • Mùi : mùi thơm tự nhiên của dâu. Sản phẩm không được có mùi của pectin hoặc mùi của đường. • Vị : vị ngọt của đường không được át mất vị ngọt tự nhiên của dâu. Sản phẩm phải có vị hơi chua dễ chịu của acid. 2.3.2.4.Chỉ tiêu về an toàn thực phẩm Trong quá trình chế biến, dịch quả được cô đặc ở nhiệt độ cao, sản phẩm cuối lại có hàm lượng đường cao nên sự xuất hiện các vi sinh vật là rất hiếm. Sản phẩm lại được rót lọ và đậy kín ngay sau cô đặc nên không thể bị lây nhiễm vi sinh vật cũng như bị khí xâm nhập. Do đó trong sản phẩm không cần dùng đến các phụ gia chống vi si vật và các phụ gia chống oxi hóa. Pectin là phụ gia có nguồn gốc tự nhiên, việc sử dụng chỉ giới hạn bởi GMP nên sản phẩm nói chung là an toàn. Sản phẩm jam dâu nếu được đậy kín và để ở nơi khô ráo, có thể bảo quản đến 9 tháng. Sau đó, sản phẩm bắt đầu sẫm màu và bị vữa nhưng vẫn còn dùng được thêm 3 tháng nữa mới bắt đầu bị hỏng. GVHD : Cô Tôn Nữ Minh Nguyệt Trang 16
  18. Tiểu luận môn CNCB Rau quả Chế biến Jam dâu 2.3.3.Thành phần dinh dưỡng [5] Mỗi 227g (8oz) jam dâu cung cấp khoảng 210kcal (877kJ). Hình 6. Năng lượng cung cấp bởi jam dâu Từ hình vẽ, ta thấy năng lượng của jam dâu chủ yếu được cung cấp bởi cacbohydrat. Điều đó cũng nói lên rằng, trong jam dâu, thành phần protein và lipid so với carbohydrat là không đáng kể. Bảng 6. Thành phần dinh dưỡng trong 227g (8oz) dâu Chất béo 0.4g Vit. A 15mcg Chất béo bão hòa 0g Chất béo không bão hòa đa 0.2g Chất béo không bão hòa đơn 0.1 Cholesterol 0mg Vit. B6 0.1mg Na 41mg Vit. C 71mg K 190mg Ca 23mg Carbohydrat 187.4g Mg 16mg Chất xơ 4.2g Protein 0.9g Fe 1 mg GVHD : Cô Tôn Nữ Minh Nguyệt Trang 17
  19. Tiểu luận môn CNCB Rau quả Chế biến Jam dâu 3.PHỤ LỤC Phụ lục 1. Quy định của Bộ Y tế về nước sử dụng trong công nghiệp thực phẩm Bảng 7. Tiêu chuẩn nước dùng trong công nghiệp thực phẩm [2] Chỉ tiêu Tiêu chuẩn Chỉ tiêu vật lý Mùi vị Không Độ trong (ống Dienert) 100ml Màu sắc (thang màu Coban) 5o Chỉ tiêu hóa học pH 6-7,8 Độ cặn cố định (đốt ở 600oC) 75-150mg/l Độ cứng toàn phần (độ Đức) Dưới 15o Độ cứng vĩnh viễn 7o CaO 50-100 mg/l MgO 50 mg/l Fe2O3 0,3 mg/l MnO 0,2 mg/l -3 BO4 1,2-2,5 mg/l -2 SO4 0,5 mg/l + NH4 0,1-0,3 mg/l - NO2 Không có - NO3 Không có Pb 0,1 mg/l As 0,05 mg/l Cu 2,00 mg/l Zn 5,00 mg/l F 0,3-0,5 mg/l Chỉ tiêu vi sinh vật Tổng số vi sinh vật hiếu khí Dưới 100con/ml Chỉ số coli Dưới 20con/l Chuẩn số coli Trên 50ml/con Vi sinh vật gây bệnh Không có GVHD : Cô Tôn Nữ Minh Nguyệt Trang 18
  20. Tiểu luận môn CNCB Rau quả Chế biến Jam dâu 4.TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Trần Đức Ba chủ biên- Lạnh đông rau quả xuất khẩu. NXB Nông nghiệp, 1993. [2]. Nguyễn Văn Tiếp, Quách Đình, Ngô Mỹ Văn- Kỹ thuật sản xuất đồ hộp, rau quả. NXB Thanh niên, 1992. [3]. Wim Jongen- Fruit and Vegetable processing- Improving quality. CRC Press, 2002. [4]. Encyclopedia : www.reference.com Tra cứu về dâu : [5]. Nutrition Facts Calorie Counter : www.nutritiondata.com Thành phần dinh dưỡng của Jam dâu : strawberry%20jam [6]. US PLANTS national database : Phần hình ảnh : GVHD : Cô Tôn Nữ Minh Nguyệt Trang 19