Thực tiễn vận dụng điều XX (Hiệp định GATT 1994) vào giải quyết tranh chấp liên quan tới nguyên tắc không phân biệt đối xử và một số đề xuất cho Việt Nam

pdf 12 trang Đức Chiến 04/01/2024 780
Bạn đang xem tài liệu "Thực tiễn vận dụng điều XX (Hiệp định GATT 1994) vào giải quyết tranh chấp liên quan tới nguyên tắc không phân biệt đối xử và một số đề xuất cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_tien_van_dung_dieu_xx_hiep_dinh_gatt_1994_vao_giai_quye.pdf

Nội dung text: Thực tiễn vận dụng điều XX (Hiệp định GATT 1994) vào giải quyết tranh chấp liên quan tới nguyên tắc không phân biệt đối xử và một số đề xuất cho Việt Nam

  1. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP THỰC TIỄN VẬN DỤNG ĐIỀU XX (HIỆP ĐỊNH GATT 1994) VÀO GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LIÊN QUAN TỚI NGUYÊN TẮC KHƠNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO VIỆT NAM Đinh Khương Duy* Lê Ngọc Khương Tĩm tắt Dù WTO đề ra nguyên tắc khơng phân biệt đối xử, nhưng bản thân các hiệp định của WTO cũng đưa ra ngoại lệ đối với nguyên tắc này, trong đĩ điển hình là Điều XX của Hiệp định GATT 1994 quy định về các ngoại lệ chung. Bài viết tập trung làm rõ nội dung của các ngoại lệ chung cũng như thực tiễn vận dụng chúng vào giải quyết tranh chấp trong WTO (được giới hạn trong các tranh chấp liên quan tới nguyên tắc khơng phân biệt đối xử). Sử dụng phương pháp phân tích, bình luận bản án bài viết đã tổng hợp những án lệ điển hình để từ đĩ rút ra những điểm quan trọng trong thực tiễn vận dụng điều XX. Nghiên cứu cho thấy tính phức tạp của việc vận dụng và sự khĩ khăn trong việc viện dẫn thành cơng điều khoản này. Từ đĩ, bài viết cũng đưa ra những đề xuất đối với Việt Nam trong quá trình xây dựng chính sách, đàm phán và tranh tụng thương mại quốc tế. Từ khĩa: ngoại lệ chung, giải quyết tranh chấp, phân biệt đối xử, WTO, GATT, chính sách. Mã số: 163.310715. Ngày nhận bài: 31/07/2015. Ngày hồn thành biên tập: 12/08/2015. Ngày duyệt đăng: 12/08/2015. Abstract Although non-discrimination is a principle raised by the WTO, there exists exceptions to this principle in the WTO Agreements, particularly Article XX of GATT 1994 regarding general exceptions. This research aims to clarify te content of these general exceptions and the application thereof in settling disputes within the WTO (restricted to disputes that relate to the non-discrimination principle). Using the method of case law analysis and discussion, the article have synthesized relevant legal precedents so as to withdraw the most important features in the application of Article XX. The research shows the complexity of the application and the difficulty to justify successfully citing this article. Upon such analysis, the research also makes some recommendations for Vietnam in the process of policy construction, international trade negotiation and dispute settlement. Key words: general exception, dispute settlement, discrimination, WTO, GATT, policy. Paper No. 163.310715. Date of receipt: 31/07/2015. Date of revision: 12/08/2015. Date of approval: 12/08/2015. 1. Đặt vấn đề treatment” - NT). Điều I và III của Hiệp định Nhằm tạo ra một mơi trường thương mại chung về Thuế quan và Thương mại 1994 quốc tế khơng cĩ sự phân biệt đối xử, Tổ chức (Hiệp định GATT 1994, sau đây gọi tắt là thương mại thế giới (WTO) đề ra hai nguyên GATT) là hai điều khoản chủ yếu quy định tắc chính là: tối huệ quốc (“most favoured về nguyên tắc khơng phân biệt đối xử trong nation” - MFN) và đối xử quốc gia (“national thương mại hàng hĩa. * TS, Trường Đại học Ngoại thương CS2 TP.HCM; Email: hanguyen_ftu@yahoo.com CN, Email: phantranthaophuong.ftu@gmail.com 22 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)
  2. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Nguyên tắc MFN yêu cầu các thành viên đối xử, dù về lý thuyết và trên thực tiễn chúng WTO phải đối xử cơng bằng với các sản phẩm cịn được viện dẫn để biện minh cho các biện tương tự được nhập khẩu từ các nước thành pháp vi phạm các nguyên tắc khác của GATT. viên khác nhau hay các nhà cung cấp dịch vụ 2. Tổng quan về Điều XX của Hiệp định tương tự từ các nước khác nhau. Nguyên tắc GATT 1994 NT quy định các thành viên khơng được đối Điều XX của GATT với tiêu đề “Các ngoại xử với các sản phẩm nhập khẩu kém ưu đãi lệ chung” cho phép bảo vệ một số giá trị phi hơn các sản phẩm nội địa khi các sản phẩm thương mại cốt lõi, trong đĩ quan trọng nhất nhập khẩu này đã được lưu thơng trong thị cĩ thể kể đến như sức khỏe và đời sống con trường nội địa. người hay động thực vật (khoản XX(b)), đảm Song song với các nguyên tắc này, GATT bảo sự tuân thủ với các quy định khơng trái với cịn đặt ra cho chúng các ngoại lệ. Mục đích luật pháp WTO (khoản XX(d)), các nguồn tài của các ngoại lệ là nhằm giúp các quốc gia cĩ nguyên thiên nhiên cĩ thể bị cạn kiệt (khoản thể biện minh cho các chính sách mà vơ tình XX(g)), đạo đức cơng cộng (khoản XX(a)) hay cố ý hạn chế thương mại quốc tế để bảo vệ hay các giá trị nghệ thuật, lịch sử, khảo cổ các giá trị cốt lõi. GATT quy định về các ngoại quốc gia (khoản XX(f)) lệ trong nhiều lĩnh vực, gồm 06 nhĩm chính: Cấu trúc của Điều XX bao gồm 2 phần: (1) “Các ngoại lệ chung” trong Điều XX của đoạn mở đầu (“chapeau”) và các khoản từ (a) GATT; (2) “Các ngoại lệ về an ninh” trong đến (j). Khi một biện pháp bị xem là vi phạm Điều XXI của GATT; (3) “Các ngoại lệ về nguyên tắc khơng phân biệt đối xử của GATT, biện pháp kinh tế khẩn cấp” trong điều XIX để biện minh rằng biện pháp này rơi vào các của GATT; (4) “Các ngoại lệ về hội nhập khu trường hợp ngoại lệ chung, nĩ phải thỏa mãn vực” trong Điều XXIV của GATT; (5) “Các hai điều kiện: (1) biện pháp đĩ phải thuộc ngoại lệ về cán cân thanh tốn” trong điều phạm vi điều chỉnh của một trong các khoản XII và XVIII:B của GATT; và (6) “Các ngoại từ (a) đến (j) của Điều XX; (2) biện pháp đĩ lệ về phát triển kinh tế” trong điều XVIII:A phải thỏa mãn các yêu cầu trong đoạn mở đầu của GATT và “Điều khoản cho phép”1. của Điều XX. Trình tự này rất hợp lý vì bản Trong phạm vi bài viết này, nhĩm tác giả thân biện pháp sẽ được xem xét trước, sau đĩ chỉ nghiên cứu các ngoại lệ chung - nhĩm mới xét đến cách áp dụng nĩ trong thực tế. ngoại lệ quan trọng nhất - quy định về một số a) Một số khoản quan trọng trong Điều XX vấn đề liên quan tới các giá trị xã hội như đạo đức, sức khỏe cộng đồng hay mơi trường , Khoản XX(b): “cần thiết để bảo vệ cuộc được đề cập trong Điều XX của GATT. Cũng sống và sức khoẻ của con người, động vật hay cần nĩi rõ rằng, bài viết chỉ tập trung xem xét thực vật” vai trị của các ngoại lệ chung trong các tranh Ban Hội thẩm trong vụ Mỹ - Các biện pháp chấp liên quan tới nguyên tắc khơng phân biệt ảnh hưởng đến nhập khẩu xăng dầu2 đã tuyên 1 Nhĩm quy định liên quan tới các thỏa thuận tự do hĩa thương mại hàng hĩa giữa các thành viên quốc gia và vùng lãnh thổ kinh tế đang phát triển thuộc Quyết định về đối xử khác biệt và ưu đãi hơn, cĩ đi cĩ lại và sự tham gia đầy đủ hơn các nước đang phát triển của Hội đồng GATT vào năm 1979 (gọi tắt là Điều khoản Cho phép/“Enabling Clause”) Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 23
  3. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP bố rằng một biện pháp khơng tuân thủ các điều Khoản XX(b), chúng cho phép các biện pháp khoản của GATT sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh vượt ra khỏi các quy tắc cốt lõi của GATT để của khoản (b) nếu: (1) Mục đích của biện pháp theo đuổi các mục đích bảo vệ mơi trường. Một đĩ là nhằm bảo vệ cuộc sống hay sức khỏe của biện pháp thuộc phạm vi điều chỉnh của Khoản con người, động vật hoặc thực vật; (2) Biện XX(g) cần đáp ứng ba điều kiện: (1) cĩ mục pháp đĩ là cần thiết để đạt được mục đích trên. đích gìn giữ tài nguyên thiên nhiên cĩ thể bị Với điều kiện (1), các biện pháp thuộc phạm cạn kiệt; (2) “liên quan tới” việc bảo tồn các vi của khoản (b) nếu nĩ quy định về sức khỏe nguồn tài nguyên thiên nhiên cĩ thể bị cạn kiệt; cơng cộng cũng như về mơi trường, nhưng (3) các biện pháp đĩ cũng được áp dụng hạn khơng phải “mơi trường” một cách chung chế cả với sản xuất và tiêu dùng trong nước. chung mà cụ thể là các nguy cơ đối với đời b) Đoạn mở đầu Điều XX sống hay sức khỏe của động thực vật. Điều Đoạn mở đầu đĩng vai trị rất quan trọng, kiện (2) được thỏa mãn khi khơng cịn giải đặt ra yêu cầu các nước thành viên muốn bảo pháp thay thế nào khả thi, nĩi cách khác biện vệ các giá trị xã hội cốt lõi thì các biện pháp pháp đĩ là giải pháp duy nhất phù hợp. nhằm thực hiện điều đĩ phải được áp dụng Khoản XX(d):“cần thiết để bảo đảm sự một cách hợp lý, cân đối giữa nghĩa vụ pháp tuân thủ pháp luật và các quy tắc khơng trái lý của mình với quyền lợi chính đáng của các với các quy định của Hiệp định” bên liên quan và tuyệt đối khơng được phép lợi Một biện pháp khơng tuân thủ các điều dụng để trả đũa hay đi ngược với các quy tắc khoản khác của GATT sẽ nằm trong phạm vi chung của Hiệp định GATT. Hai điểm chính điều chỉnh của Khoản XX(d) nếu: (1) biện pháp của đoạn này là việc áp dụng các biện pháp đĩ được thiết kế nhằm mục đích “đảm bảo sự giới hạn thương mại phải đồng thời: (1) khơng “phân biệt đối xử vơ lý hay tùy tiện giữa các tuân thủ” các luật pháp quốc gia, ví dụ luật hải nước cĩ cùng điều kiện như nhau”; (2) khơng quan hay sở hữu trí tuệ, mà bản thân nĩ khơng “tạo ra một sự hạn chế trá hình với thương trái với GATT; (2) biện pháp đĩ phải “cần mại quốc tế”. thiết” để đảm bảo mục đích trên. Luật quốc gia ở đây được hiểu là pháp luật nội địa của Với điều kiện (1), đoạn mở đầu Điều XX một nước thành viên chứ khơng phải các điều khơng ngăn cấm sự phân biệt đối xử, mà cấm ước, Hiệp định mà thành viên đĩ ký kết ngồi sự phân biệt đối xử “vơ lý” và “tùy tiện”. các WTO (chẳng hạn NAFTA). Trong trường Bên cạnh đĩ, việc một thành viên WTO sử hợp thỏa mãn điều kiện đầu tiên, một biện pháp dụng các lệnh cấm vận kinh tế để địi hỏi các được cho là “cần thiết” khi khơng tồn tại giải thành viên cĩ hồn cảnh khác nhau phải áp pháp thay thế nào khác tuân thủ GATT hoặc cĩ dụng cùng một biện pháp là cứng nhắc và cĩ mức độ vi phạm GATT thấp hơn. thể cấu thành “sự phân biệt đối xử vơ lý” nếu chiếu theo nội hàm của đoạn mở đầu Điều Khoản XX(g): “liên quan tới việc gìn giữ XX. Về yêu cầu khơng được “phân biệt đối tài nguyên cĩ thể cạn kiệt” xử tùy tiện”, một biện pháp khơng tạo ra sự Khoản XX(g) rất quan trọng bởi cùng với “phân biệt đối xử tùy tiện” phải là giải pháp 2 DS2 - DS4: Tên rut gon: My - Xăng dâu (US - Gasoline); nguyên đơn: Venezuela (DS2) va Brazil (DS4); bi đơn: My; bao cao Hơi thâm: ngay 29/01/2996; bao cao Phuc thâm: ngay 22/04/1996. 24 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)
  4. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP cuối cùng và khơng thể tránh khỏi, ngồi nĩ từ khi WTO được thành lập (1995) cho đến ra khơng cịn giải pháp thay thế nào khả thi. tháng 4/2015, tổng cộng cĩ 40 vụ tranh chấp Với điều kiện (2), một biện pháp sẽ được xem viện dẫn Điều XX GATT, trong đĩ 23 vụ liên là “tạo ra một sự hạn chế trá hình với thương quan đến nguyên tắc MFN hoặc NT. Trong số mại quốc tế” nếu mục đích và cách thiết kế 40 vụ việc này, chỉ 1 vụ duy nhất thành cơng của nĩ cho thấy biện pháp này khơng hướng (DS 135), cịn lại hơn 97% đã thất bại qua các tới mục đích hợp pháp được đề cập ở Điều XX bước xét xử. Trong đa số các vụ việc thất bại, mà thực tế nhằm giới hạn thương mại. các biện pháp gây tranh chấp đều khơng thỏa mãn các điều kiện của một trong các khoản từ 3. Thực tiễn vận dụng các ngoại lệ chung (a) đến (j) của Điều XX. Ở một vài vụ việc, của GATT vào giải quyết tranh chấp liên biện pháp gây tranh chấp được chấp nhận là quan tới nguyên tắc khơng phân biệt đối xử thuộc phạm vi của một trong các khoản từ (a) trong WTO đến (j) nhưng lại khơng thỏa mãn đoạn mở 3.1. Tổng quan tình hình vận dụng các đầu của Điều XX. Trong 23 vụ việc liên quan ngoại lệ chung của GATT tới nguyên tắc khơng phân biệt đối xử, 12 vụ Theo một báo cáo đươc cơng bơ vao thang liên quan đến việc “đảm bảo tuân thủ” các 4 năm 2015 trên trang web chinh thưc cua Tổ quy định hay luật khơng trái với WTO3, 4 vụ chức Public Citizen tai My, trong 20 năm kể liên quan đến “đạo đức cơng cộng”4, 3 vụ liên 2 Các vụ tranh chấp: + DS371: Tên rut gon: Thai Lan - Thuơc la (Thailand - Cigarettes (Philippines)); nguyên đơn: Philippines; bi đơn: Thai Lan; bao cao Hơi thâm: ngay 15/11/2010; bao cao Phuc thâm: ngay 17/06/2011. + DS366: Tên rut gon: Colombia - Cang đên (Colombia - Ports of Entry); nguyên đơn: Panama; bi đơn: Colom- bia; bao cao Hơi thâm: ngay 27/04/2009. + DS345: Tên rut gon: My - Hướng dẫn ký quỹ hải quan (US - Customs Bond Directive); nguyên đơn: Ấn Đơ; bi đơn: My; bao cao Hơi thâm: ngay 29/02/2008; bao cao Phuc thâm: ngay 16/07/2008. + DS343: Tên rut gon: My - Tơm (US - Shrimp (Thailand)); nguyên đơn: Thai Lan; bi đơn: My; bao cao Hơi thâm: ngay 29/02/2008;5 bao cao Phuc thâm: ngay 16/07/2008. + DS339 - DS340 - DS342: Tên rut gon: Trung Quơc - Phu tung ơ tơ (China - Auto Parts); nguyên đơn: EC (DS339), My (DS340), Canada (DS342); bi đơn: Trung Quơc; bao cao Hơi thâm: ngay 18/07/2008; bao cao Phuc thâm: ngay 15/12/2008. + DS302: Tên rut gon: Cơng hoa Dominican - Nhâp khâu va buơn ban thuơc la (Dominican Republic - Im- port and Sale of Cigarettes ); nguyên đơn: Honduras; bi đơn: Cơng hoa Dominican; bao cao Hơi thâm: ngay 26/11/2004; bao cao Phuc thâm: ngay 25/04/2005. + DS276: Tên rut gon: Canada - Lua my xuât khâu va hat nhâp khâu (Canada - Wheat Exports and Grain Imports); nguyên đơn: My; bi đơn: Canada; bao cao Hơi thâm: ngay 06/04/2004; bao cao Phuc thâm: ngay 30/08/2004. + DS161 - DS169: Tên rut gon: Han Quơc - Cac biên phap ap dung vơi thit bo (Korea - Various Measures on Beef); nguyên đơn: My (DS161), Australia (DS169); bi đơn: Han Quơc; bao cao Hơi thâm: ngay 31/07/2000; bao cao Phuc thâm: ngay 11/12/2000. + DS155: Tên rut gon: Argentina - Thuơc da bo va da thanh phâm (Argentina - Hides and Leather); nguyên đơn: EC; bi đơn: Argentina; bao cao Hơi thâm: ngay 19/12/2000. 3 Các vụ tranh chấp: + DS400 - DS401: Tên rut gon: Cơng đơng Châu Âu - Cac san phâm hai câu (EC - Seal Products); nguyên đơn: Canada (DS400), Na Uy (DS401) ; bi đơn: EC; bao cao Hơi thâm: ngay 25/11/2013; bao cao Phuc thâm: ngay 22/05/2014. + DS363: Tên rut gon: Trung Quơc - Cac ấn phẩm và các sản phẩm giải trí nghe nhìn (China - Publications and Audiovisual Products); nguyên đơn: My; bi đơn: Trung Quơc; bao cao Hơi thâm: ngay 12/08/2009; bao cao Phuc thâm: ngay 21/12/2009. + DS285: Tên rut gon: My - Đanh bac (US - Gambling); nguyên đơn: Antigua va Barbuda; bi đơn: My; bao cao Hơi thâm: ngay 10/11/2004; bao cao Phuc thâm: ngay 07/04/2005. Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 25
  5. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP quan đến “sức khỏe hay đời sống con người, ro rang. Theo phia Han Quơc, điều này nhăm động vật hay thực vật”5, 4 vụ liên quan đến đây lui hiên tương gian lân vê nguơn gơc cua “các nguồn tài nguyên cĩ thể bị cạn kiệt”6. thit bo va giup ngươi tiêu dung co thê yên tâm Cĩ thể thấy, bản thân nội dung của các quy lưa chon. Biên phap nay cua Han Quơc đươc định này khơng thể cung cấp cho Ban Hội thẩm cơ quan xet xư cua WTO kêt luân la vi pham cũng như Cơ quan Phúc thẩm cơ sở pháp lý đầy Điêu III:4 GATT vê nguyên tăc NT. Han Quơc đủ để phân tích, đánh giá và đưa ra phán quyết. viên dân khoan XX(d) GATT đê biên minh Quy trình cũng như các tiêu chuẩn để xem xét cho chinh sach nay cua minh. đều dần định hình qua lịch sử các vụ tranh chấp. Vơi nhưng luân điêm ma Han Quơc đưa ra, Vì thế, các án lệ đĩng vai trị rất quan trọng tương chưng như hê thơng ban le kep rât hiêu trong giải quyết các tranh chấp liên quan tới qua va cân thiêt đê đam bao thưc thi theo Luật nguyên tắc khơng phân biệt đối xử trong WTO. Cạnh tranh khơng lành mạnh cua nươc nay giup chơng nan gian lân vê xuât xư thit bo. 3.2. Phân tích một số vụ tranh chấp Tuy nhiên, thưc tê, Han Quơc hoan toan co điển hình thê ap dung cac biên phap cơ ban khơng gây Trong vu tranh châp Hàn Quốc - Các biện han chê thương mai ma vân đat đươc kêt qua pháp ảnh hưởng đến nhập khẩu sản phẩm tương tư, chăng han sư dung lực lượng quản thịt bị tươi sống, sấy khơ và đơng lạnh7, biên lý thị trường.8 Do tơn tai nhưng biên phap thay phap gây tranh cai la hê thơng ban le kep ma thê “hơp ly săn co” như vây, chinh sach noi Han Quơc ap dung đơi vơi thit bo, theo đo, trên cua Han Quơc đươc cho la khơng “cân nươc nay xây dưng nhưng cưa hang riêng le thiêt” theo nghia cua khoan XX(d) GATT. va chuyên biêt ban thit bo nhâp khâu, tai cac Ơ vụ tranh châp Cộng đồng Châu Âu - Các siêu thi thi hai loai thit bo nay cung đươc bay biện pháp cấm nhập khẩu và marketing đối ban ơ cac khu vưc khac nhau va co chi dân với sản phẩm từ hải cẩu9, Canada và Na Uy 5 Các vụ tranh chấp: + DS392: Tên rut gon: My - Gia cầm (US - Poultry (China)); nguyên đơn: Trung Quơc; bi đơn: My; bao cao Hơi thâm: ngay 29/09/2010. + DS332: Tên rut gon: Brazil - Lơp xe đa qua xư ly (Brazil - Retreaded Tyres); nguyên đơn: EC; bi đơn: Brazil; bao cao Hơi thâm: ngay 12/06/2007; bao cao Phuc thâm: ngay 3/12/2007. + DS135: Tên rut gon: Cơng đơng Châu Âu - A-mi-ăng (EC - Asbestos); nguyên đơn: Canada; bi đơn: EC; bao cao Hơi thâm: ngay 18/09/2000; bao cao Phuc thâm: ngay 12/03/2001. 6 Các vụ tranh chấp: + DS381: Tên rut gon: My - Ca ngư II (US - Tuna II (Mexico)); nguyên đơn: Mexico; bi đơn: My; bao cao Hơi thâm: ngay 15/09/2011; bao cao Phuc thâm: ngay 16/05/2012. + DS58: Tên rut gon: My - Tơm (US - Shrimp); nguyên đơn: Ấn ơĐ , Malaysia, Pakistan, Thai Lan; bi đơn: My; bao cao Hơi thâm: ngay 15/05/1998; bao cao Phuc thâm: ngay 12/10/1998. + DS2 - DS4: Tên rut gon: My - Xăng dâu (US - Gasoline); nguyên đơn: Venezuela (DS2) va Brazil (DS4); bi đơn: My; bao cao Hơi thâm: ngay 29/01/2996; bao cao Phuc thâm: ngay 22/04/1996. 7 DS161 - DS169: Tên rut gon: Han Quơc - Cac biên phap ap dung vơi thit bo (Korea - Various Measures on Beef); nguyên đơn: My (DS161), Australia (DS169); bi đơn: Han Quơc; bao cao Hơi thâm: ngay 31/07/2000; bao cao Phuc thâm: ngay 11/12/2000. 8 Đoạn 664, DS161-DS169/P/R 9 DS400 - DS401: Tên rut gon: Cơng đơng Châu Âu - Cac san phâm hai câu (EC - Seal Products); nguyên đơn: Canada (DS400), Na Uy (DS401) ; bi đơn: EC; bao cao Hơi thâm: ngay 25/11/2013; bao cao Phuc thâm: ngay 22/05/2014. 26 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)
  6. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP kiên EU về lênh cấm cua EU đơi vơi viêc với mục tiêu giải quyết mối lo ngại về quyền nhập khẩu và bày bán trên thị trường Châu Âu lợi lồi hải cẩu11; (2) Các quy định trong phần tất cả các sản phẩm hải cẩu. Trong quy đinh ngoại lệ IC cĩ nhiều điểm mơ hơ, rât dê bi nay, EU đưa ra ngoại lệ cho phep nhâp khâu lơi dung12; va (3) EU đã khơng tiến hành các một lượng hạn chế các sản phẩm hải cẩu tư nỗ lực tương đương trong việc trao quyền tiếp cơng đồng người Eskimo (ngoai lê IC - Inuit cập thị trường cho người Eskimo ở Canada và communities) vơi ly do viêc săn băt hai câu la người Eskimo ở Greenland theo ngoại lệ IC13. mơt phân quan trong trong ban săc văn hoa Vơi 3 ly do nay, Cơ quan Phúc thẩm kêt luân cua ho. lệnh cấm của EU đã được thiết kế và áp dụng theo cách tùy tiện hay vơ lý, do đo no khơng Quy đinh nay đa vi pham nguyên tăc MFN thoa man đoan mơ đâu Điêu XX va khơng khi tao nên sư phân biêt đơi xư giưa san phâm đươc coi la mơt ngoai lê chung. hai câu co nguơn gơc tư cac nươc co ngươi Eskimo va cac nươc khac. Bên canh đo, ngoai Xet vê măt phap ly, EU đa thua trong vu lê IC thưc tê chi đem lai lơi ich va ưu đai cho kiên nay, tuy nhiên đây thưc sư la mơt chiên cơng đơng ngươi Eskimo ơ Greenland, Đan thăng cua nhưng ngươi quan tâm đên lơi ich Mach (thuơc EU), con ngươi Eskimo ơ nươc cua cac loai đơng vât ơ Châu Âu, bơi mơi lo ngai vê đao đưc cua ho đa đươc WTO cơng khac chăng han Canada thi khơng đươc lơi. nhân va ung hơ. WTO con cho răng chi cân Điêu nay ro rang đa vi pham nguyên tăc NT. lênh câm đươc thiêt kê, ap dung mơt cach chăt Măc du chịu nhiêu cao buơc vê tính chất che hơn va vơi muc tiêu bao vê gia tri đao đưc phân biêt đơi xư ma ngoai lê IC trong lênh câm thi biên phap nay cua EU se đươc coi la mơt cua EU tao ra, khi xem xet vơi khoan XX(a) ngoai lê chung va đươc ap dung hơp phap. Vu của GATT, Cơ quan Phuc thâm vân kêt luân viêc nay mơ ra mơt tương lai tươi sang cho lênh câm nay la cân thiêt đê đap ưng mơi lo cac vân đê tương tư. ngai vê đao đưc cua ngươi dân Châu Âu đơi vơi Trong lịch sử các vụ tranh chấp thuộc viêc giêt hai hai câu mơt cach vơ nhân đao10. khuơn khổ WTO, tính đến nay vụ việc duy Khi tiêp tuc xem xet chinh sach nay đơi vơi nhât mà bên bị đơn viện dẫn thành cơng Điều cac điêu kiên ma đoan mơ đâu Điêu XX đăt XX để biện minh cho chính sách thương mại ra, Cơ quan Phuc thâm đa co mơt sơ nhân đinh vi phạm các nghĩa vụ theo GATT là vụ tranh quan trong: (1) Viêc đưa ra ngoai lê IC tao chấp Cộng đồng Châu Âu - Các biện pháp ảnh ưu đai cho san phâm hai câu co nguơn gơc tư hưởng đến a-mi-ăng và các sản phẩm cĩ chứa săn băt cua ngươi Eskimo la khơng thơng nhất a-mi-ăng. Ơ vu viêc nay, Canada kiên EC về 10 Trong vụ việc này EU viện dẫn cả Khoản XX(b) để biện minh cho lệnh cấm với lý lẽ nĩ gĩp phần bảo vệ sức khỏe của lồi hải cẩu nhưng Ban Hội thẩm nhận thấy EU chưa bao giờ xác nhận bảo vệ quyền lợi của lồi hải cẩu là mục tiêu của lệnh cấm này. Hơn nữa, bởi đã kết luận mục tiêu của biện pháp này thuộc phạm vi Khoản XX(a) nên Ban Hội thẩm bác bỏ sự tự vệ của EU theo Khoản XX(b) GATT. 11 Đoạn 5.320, DS400-DS401/AB/R 12 Đoạn 5.320, DS400-DS401/AB/R. 13 Đoạn 5.322-328, DS400-DS401/AB/R. 14 Đoạn 329-338, DS400-DS401/AB/P 15 A-mi-ăng là tên gọi chung của loại sợi khống silicat, thường tồn tại trong tự nhiên dưới dạng các bĩ sợi. Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 27
  7. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP những chinh sach cua Pháp cấm việc sản xuất, mại quốc tế trá hình” khơng phải từ “hạn chế” buơn bán, nhập khẩu dưới bất cứ hình thức ma la tư “tra hinh”. Do phia trên đa kết luân nào các loại sợi a-mi-ăng14. Nghị định khơng tạo ra sự phân biệt đối xử A-mi-ăng la mơt loai sơi hoa hoc ma khi hit (trá hình), vì thế Ban Hội thẩm đa kêt luân vào cơ thể ngươi cĩ thể gây ra ung thư và một biên phap nay khơng gây hạn chế thương mại số bệnh về phổi. Mặc dù nhận định răng những quốc tế trá hình17. biện pháp mà Pháp ban hành trong Nghị định Với các lập luận trên, Ban Hội thẩm kết số 96­1133 (ngày 24 tháng 12 năm 1996) đã luận Nghị định ngày 24 tháng 12 năm 1996 vi phạm Điều III:4 GATT về nguyên tắc NT, thỏa mãn các điều kiện của đoạn mở đầu Điều vơi sư tham vân từ cac chuyên gia cung vơi XX GATT. Vì thế, phán quyết cuối cùng của viêc xem xet biên phap, Ban Hơi thâm đa kêt Ban Hội thẩm là biện pháp này tuy vi phạm luân biên phap nay la cân thiêt đê bao vê sưc Điều III:4 của GATT nhưng được coi là ngoại khoe con ngươi, đặc biệt với những người tiếp lệ theo Khoản XX(b) GATT. xúc thường xuyên và thường khơng chú ý đến tác hại của a-mi-ăng khi làm việc với các sản 4. Mơt sơ đề xuất cho Viêt Nam phẩm cĩ chứa chất này. 4.1. Đề xuất về việc xây dựng và thực thi Khi xem xét liệu biện pháp cĩ thỏa mãn chính sách đoạn mở đầu Điều XX GATT, trước hết Ban Trước hết, Việt Nam cần thay đổi tư duy Hội thẩm xem xét liêu việc áp dụng biện pháp trong việc xây dựng chính sách. Mặc dù luật cĩ gây ra sự “phân biệt đối xử vơ ly hay tuy pháp WTO đã thiết lập một hệ thống các tiên”. Biện pháp này cấm nhập khẩu mọi sản quy định, nguyên tắc chặt chẽ để điều tiết phẩm chứa a-mi-ăng, đồng thời cấm cả các thương mại thế giới theo hướng tự do hĩa sản phẩm a-mi-ăng trong nước, vi vây Ban và nghiêm cấm các hành vi phân biệt đối xử, Hội thẩm kết luận khơng cĩ “sự phân biệt đối hạn chế thương mại, nhưng đồng thời WTO xử” trong quá trình áp dụng Nghị định. Do đĩ, cũng dành vị trí nhất định cho việc bảo vệ Ban Hội thẩm cho rằng khơng cần thiết phải các giá trị phi thương mại của các thành viên. xem xét về tính “vơ lý” hay “tùy tiện” nữa16. Chẳng hạn trong vụ tranh chấp Cộng đồng Về vấn đề “hạn chế thương mại quốc tế trá Châu Âu - Các biện pháp cấm nhập khẩu hình”, mơt biện pháp nếu khơng được cơng bố và marketing đối với sản phẩm từ hải cẩu cơng khai sẽ khơng thỏa mãn điều kiện nay. đã dẫn ở trên, mặc dù cuối cùng Châu Âu Ơ đây Ban Hơi thâm lưu y răng Nghị định khơng thắng kiện, nhưng biện pháp hạn chế đã được cơng khai trên Cơng báo của Cộng nhập khẩu sản phẩm hải cẩu đã được WTO hịa Pháp vào ngày 26 tháng 12 năm 1996, cĩ cơng nận là “cần thiết” để bảo vệ các giá trị hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1997. Điểm đạo đức cơng cộng hay bảo vệ sức khỏe và thứ hai đang chu y la Ban Hội thẩm cho rằng đời sống của con người, động thực vật. Do mấu chốt trong việc xem xét “hạn chế thương đĩ, khơng nên hiểu một cách máy mĩc rằng 15 A-mi-ăng là tên gọi chung của loại sợi khống silicat, thường tồn tại trong tự nhiên dưới dạng các bĩ sợi. 16 Đoạn 8.224-230, DS135/P/R 17 Đoạn 8.231-239, DS135/P/R 28 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)
  8. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP một khi gia nhập vào WTO thì Việt Nam sẽ cần cĩ Giấy ủy quyền chính hãng sẽ dễ bị coi phải tuân thủ tuyệt đối nguyên tắc MFN và là khơng cĩ mối liên hệ với mục đích mà Bộ NT trong GATT. Thực tế cho thấy luật pháp tuyên bố bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và của WTO trong vấn đề này vẫn cĩ sự linh an tồn giao thơng đường bộ18. hoạt nhất định. Dù cĩ vi phạm các nguyên Thứ ba, Việt Nam cần thận trọng trong tắc này, nhưng chỉ cần Việt Nam chứng minh quá trình thực thi chính sách, tránh dẫn đến được rằng sự phân biệt đối xử mà mình tạo sự phân biệt đối xử vơ lý, tùy tiện hay hạn ra trong thương mại quốc tế là cần thiết để chế thương mại trá hình theo nghĩa của đoạn bảo vệ các giá trị xã hội cốt lõi theo các điều mở đầu Điều XX GATT. Chẳng hạn, dự khoản ngoại lệ chung thì biện pháp của Việt thảo Thơng tư số 20/2015/TT-BKHCN của Nam vẫn sẽ được chấp nhận là một ngoại lệ Bộ Khoa học Cơng Nghệ Việt Nam về việc và được phép áp dụng. Đây là một tư duy cần cấm nhập khẩu các loại máy mĩc cũ cĩ quy thiết trong việc xây dựng chính sách của Việt định như sau: “Các loại máy mĩc, thiết bị đã Nam. Trong việc này cần cân bằng giữa lợi qua sử dụng được phép nhập khẩu nếu cĩ ích mà thương mại quốc tế mang lại với các thời gian sử dụng khơng quá 10 năm và chất lợi ích xã hội cốt lõi của quốc gia, khơng nên lượng cịn lại so với chất lượng ban đầu từ thúc đẩy thương mại bằng mọi giá bất chấp 80% trở lên”. Thoạt nhìn quy định này khơng sự hủy hoại các giá trị như mơi trường, văn tạo ra sự phân biệt đối xử. Nhưng thực tế, nếu hĩa, đạo đức và các nguồn tài nguyên cĩ thể được thơng qua và thực thi sẽ phát sinh vấn cạn kiệt. đề sau: một số loại máy mĩc như các máy Thứ hai, Việt Nam cần hồn thiện kỹ thuật in truyền thống hoặc những máy gia cơng xây dựng chính sách để bảo vệ các giá trị nĩi thành phẩm do Đức, Nhật Bản, Mỹ, Ý sản trên. Trong việc xây dựng chính sách, cần lưu xuất thì 20 năm hoặc hơn nữa dùng vẫn rất ý đến mối quan hệ thực sự giữa chính sách tốt. Trong khi đĩ, cùng loại này nhưng máy và mục tiêu theo đuổi. Bởi lẽ trước hết, một in do Trung Quốc sản xuất dù mới 100% lại biện pháp vi phạm các nghĩa vụ trong luật cĩ chất lượng cịn kém xa các sản phẩm do pháp WTO chỉ cĩ thể được biện minh bằng các nước Châu Âu sản xuất trước đĩ vài chục các điều khoản ngoại lệ chung nếu chúng thực năm19. Cĩ thể thấy tiêu chí 10 năm đối với sự là cần thiết để đạt được mục tiêu bảo vệ các máy mĩc thiết bị đã qua sử dụng trong ngành giá trị xã hội. Chính vì thế, khi xây dựng chính in là quá cứng nhắc, thiếu cơ sở khoa học và sách cần yêu cầu khắt khe về sự phù hợp này, thực tiễn, đồng thời tạo ra sự phân biệt đối tránh những chính sách tạo ra sự phân biệt đối xử tùy tiện giữa máy mĩc nhập khẩu vào Việt xử mà khơng liên quan đến mục tiêu Chính Nam từ các nước khác nhau. Giả sử chính phủ tuyên bố. Chẳng hạn mục đích của Thơng sách này khiến Việt Nam bị kiện vì vi phạm tư 20/2011/TT-BCT của Bộ Cơng Thương nguyên tắc đối xử MFN, sẽ rất khĩ vận dụng yêu cầu ơ tơ dưới 09 chỗ ngồi khi nhập khẩu điều XX của GATT để biện minh cho nĩ. 18 Từ 06/2014 Bộ Cơng Thương đã đưa ra cơng văn số 4582/BCT-XNK chính thức cho phép các doanh nghiệp tiếp tục nhập khẩu xe trở lại. 19 Nguyên Nga, 2015, Bất hợp lý quy định nhập máy mĩc cũ, Báo Thanh niên Online, ngày 18/3/2015 Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 29
  9. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP 4.2. Đề xuất về tham gia tranh tụng biệt các biện pháp khơng trực tiếp liên quan thương mại quốc tế tới thương mại nhằm bảo vệ các giá trị xã hội Trước hết, trong các trường hợp tranh tung cốt lõi. Ngay từ bây giờ, Việt Nam cũng nên liên quan đên cac ngoai lê chung, Việt Nam duy trì điều tra, hồn thiện các thống kê cịn đều cần phải tìm hiểu kỹ càng điểm yếu và thiếu sĩt để khi xảy ra tranh chấp sẽ cĩ các điểm mạnh của cả hai bên tranh chấp. Việc tìm số liệu cần thiết dùng làm bằng chứng. Tiếp hiểu này địi hỏi hiểu biết rộng và sâu về các đĩ, trong quá trình giải quyết tranh chấp, Việt hiệp ước quốc tế liên quan, các quy định, luật Nam cần tập trung chứng minh tính cần thiết pháp thương mại và phi thương mại áp dụng hoặc liên quan của biện pháp, bao gồm các trong nước hay với nước ngồi, nắm rõ các án yếu tố: mục đích mà biện pháp hướng tới đạt lệ liên quan trong lịch sử giải quyết tranh chấp được, mức độ đĩng gĩp của biện pháp và tác của WTO. Khi tranh tụng, Việt Nam cần chọn động hạn chế thương mại quốc tế. Bên cạnh những điều khoản, những ý cĩ lợi trong các đĩ, cần chú ý lường trước và chuẩn bị các phán quyết trước đĩ để hỗ trợ cho lập luận của chứng cứ chứng tỏ Việt Nam khơng cĩ khả mình. Bên cạnh đĩ cũng nên lường trước các năng áp dụng các biện pháp thay thế nào khác lập luận của đối phương về các ngoại lệ chung ít hạn chế thương mại hơn. Cần lưu ý rằng để chuẩn bị trước các luận cứ, luận chứng đáp Cơ quan Phúc thẩm cho phép Ban Hội thẩm trả trước Ban Hội thẩm hoặc Cơ quan Phúc nhận đệ trình từ các chủ thể cĩ quan tâm, vì thẩm. vậy trong các vụ tranh chấp, Việt Nam cần chủ động thu thập các số liệu, bằng chứng cĩ lợi từ Với vai trị là bên nguyên đơn, Việt Nam các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức xuyên cần chuẩn bị kỹ các lập luận và chứng cứ để quốc gia, cĩ uy tín trên thế giới để bổ sung chứng minh bên bị đơn vi phạm nguyên tắc vào đệ trình của mình hoặc vận động các tổ khơng phân biệt đối xử, đồng thời ngăn chặn chức đĩ đệ trình trực tiếp lên cơ quan xét xử khả năng bị đơn sử dụng các ngoại lệ chung của WTO. để biện minh. Qua các vụ tranh chấp, cĩ thể thấy các bên bị đơn thường thất bại ở bước 4.3. Đề xuất về việc đàm phán thương mại chứng minh khơng cĩ biện pháp thay thế nào quốc tế hợp lý và sẵn cĩ và bước xem xét biện pháp Hiệp định TPP cũng dự thảo về các điều cĩ thỏa mãn các điều kiện của đoạn mở đầu khoản ngoại lệ chung tương tự GATT. Do đĩ, Điều XX GATT hay khơng. Do vậy, với tư trong đàm phán ký kết hiêp đinh nay noi riêng cách nguyên đơn, Việt Nam nên chú ý tìm va các hiệp định thương mại song phương và kiếm và đề xuất các biện pháp thay thế cĩ thể đa phương noi chung, Việt Nam cần lưu y đề áp dụng hợp lý sẵn cĩ và các bằng chứng cho xuất cơ chế ngoại lệ hiệu quả hơn cơ chế của thấy biện pháp của phía bị đơn tạo ra sự phân WTO để cĩ thể bảo vệ các giá trị xã hội cốt lõi biệt đối xử tùy tiện hoặc vơ lý, hay hạn chế một cách hiệu quả hơn. thương mại trá hình. Thứ nhất, trong khuơn khổ WTO, quy trình Với vai trị là bị đơn, trước tiên Việt Nam xét xử và các điều kiện cần thiết để một biện cần rà sốt lại các chính sách của mình, đặc pháp được coi là ngoại lệ chung theo Điều XX 30 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)
  10. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP của GATT quá phức tạp và nghiêm ngặt khiến 4.4. Một số đề xuất khác các thành viên gặp nhiều khĩ khăn trong việc 4.4.1. Đề xuất tăng cường vai trị của các áp dụng. Tỷ lệ thành cơng 1/41 vu tranh châp hiệp hội và các tổ chức, cá nhân cĩ chuyên mơn co viên dân ngoai lê chung đã cho thấy điều Trước tiên trong việc thiết kế chính sách, đĩ. Mặc dù khơng thể phủ nhận rằng các các cơ quan chức năng Việt Nam cần chủ động điều kiện về các ngoại lệ này ở các hiệp định hơn trong việc tham khảo ý kiến các chuyên thương mại song phương/đa phương vẫn cần gia về chuyên mơn khoa học để cĩ thể thiết đảm bảo độ chặt chẽ nhất định để tránh việc kế được những chính sách bảo vệ hiệu quả các nước ký kết lợi dụng chúng để gây hạn các giá trị này. Việc này cĩ thể được thực hiện chế thương mại, nhưng Việt Nam và các nước bằng cách triển khai các hội thảo, hội nghị lấy ký kết cũng nên đàm phán để thống nhất quy ý kiến tham vấn hoặc trực tiếp mời tham vấn trình và các tiêu chuẩn xem xét hợp lý hơn. từ các tổ chức, cá nhân cĩ chuyên mơn và uy Chẳng hạn cĩ thể sử dụng thuật ngữ khác từ tín trong lĩnh vực xem xét. Về phía các hiệp “cần thiết”, hoặc áp dụng hệ tiêu chuẩn khác hội, chuyên gia trong ngành, họ cũng cần chủ để xem xét sự “cần thiết” này động nghiên cứu, nâng cao năng lực chuyên Thứ hai, các hiệp định song phương, đa mơn để cĩ thể đưa ra các tư vấn chính xác, phương cần giải thích cụ thể hoặc hướng khoa học thơng qua việc tăng cường sinh hoạt dẫn chi tiết về các thuật ngữ cũng như cách chuyên mơn, tích cực học hỏi ở trong và ngồi thức áp dụng các ngoại lệ chung. Điều XX nước GATT khơng quy định rõ ràng về các khái Thứ hai, trong việc giải quyết các tranh niệm và việc áp dụng, vì thế trong khi xét xử, chấp liên quan đến ngoại lệ chung, các chuyên Cơ quan Phúc thẩm, Ban Hội thẩm và các gia và hiệp hội cần tư vấn, cung cấp cho các bên tranh chấp đã viện dẫn các án lệ và các cơ quan chức năng số liệu, kết quả khảo sát, điều ước quốc tế. Tuy nhiên các hiệp định nghiên cứu đảm bảo tính khoa học, tin cậy và song phương, đa phương lại khơng cĩ lịch sử khách quan để giúp Việt Nam trong việc đưa các vụ việc trước đĩ, đặc biệt các hiệp định ra các bằng chứng biện minh cho biện pháp thường quy định khi cĩ vi phạm sẽ giải quyết gây tranh chấp, hoặc đưa ra các luận điểm, thơng qua đàm phán chứ khơng cĩ cơ quan chứng cứ để phản bác xác đáng lập luận của giải quyết tranh chấp như trong WTO, hoặc phía bên kia. nếu cĩ thống nhất thành lập Ban Hội thẩm 4.4.2. Đề xuất nâng cao vai trị của các để xét xử thì cũng là xét xử một cấp, khơng doanh nghiệp và các tổ chức xã hội cĩ cấp thứ hai để điều chỉnh, xem xét lại vụ Bên cạnh các hiệp hội và chuyên gia, các việc như Cơ quan Phúc thẩm của WTO. Do doanh nghiệp, tổ chức xã hội cũng đĩng vai đĩ, việc quy định càng cụ thể và rõ ràng về trị rất lớn trong việc giúp Việt Nam bảo vệ các ngoại lệ chung trong các hiệp định song các giá trị xã hội cốt lõi của mình. Nhà nước phương, đa phương sẽ giúp các nước ký kết Việt Nam cĩ thể tạo điều kiện cho các doanh áp dụng chúng để bảo vệ các giá trị cốt lõi nghiệp, tổ chức xã hội chủ động đứng ra thực một cách hiệu quả hơn. hiện các chiến dịch bảo vệ các giá trị đĩ. Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 31
  11. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Chẳng hạn trong trường hợp triển khai chiến sách sao cho phù hợp và thúc đẩy sự phát triển dịch “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” của các doanh nghiệp trong nước. Cơ chế hai nĩi trên, các doanh nghiệp hay tổ chức xã hội chiều này cĩ thể được thực hiện qua việc lập cĩ thể tự tập hợp, tổ chức các dự án truyền các cổng thơng tin trao đổi giữa chính phủ và thơng trong khuơn khổ pháp luật nhằm nâng các doanh nghiệp, hoặc chính phủ tiến hành cao ý thức tiêu dùng hàng hĩa nội địa của các cuộc điều tra khảo sát lấy ý kiến doanh người dân Việt Nam. Việc này sẽ tránh tạo ra nghiệp về hiệu quả chính sách hay các vấn sự phân biệt đối xử hiển nhiên từ phía Việt đề liên quan khác. Các biện pháp cung cấp Nam, đồng thời đảm bảo tính khách quan và thơng tin hai chiều này cần được triển khai thể hiện ý thức tự nguyện của người tiêu dùng, nhanh chĩng, thiết kế tiện lợi tối đa cho doanh của các tổ chức, doanh nghiệp chứ khơng phải nghiệp để khuyến khích doanh nghiệp phản là sự bắt buộc mang tính pháp lý. hồi tích cực hơn với cơ quan chức năng, chẳng Các doanh nghiệp cũng là những đối tượng hạn qua trang một trang web chính thức của nhạy cảm nhất với các thay đổi về chính sách Bộ Cơng Thương. thương mại, do đĩ cĩ thể phát hiện sớm những 4.4.3. Đề xuất đối với hoạt động giáo dục sự phân biệt đối xử mà doanh nghiệp Việt và đào tạo Nam phải chịu khi xuất khẩu ra nước ngồi, Đào tạo là một trong những vấn đề quan hay hiểu rõ ràng hơn về thực tế áp dụng của trọng cần được thực hiện càng sớm càng các chính sách. Đối với việc xuất khẩu ra tốt bởi kết quả của đào tạo chỉ cĩ thể thấy nước ngồi, các doanh nghiệp Việt Nam cần được sau một thời gian nhất định. Hiện tại chủ động linh hoạt hơn trong việc báo cáo với Việt Nam vẫn cịn rất thiếu thốn nhân lực cĩ các cơ quan chức năng về các hiện tượng hàng chuyên mơn cao về luật thương mại quốc tế, hĩa, dịch vụ từ Việt Nam bị đối xử phân biệt những vụ kiện mà Việt Nam tham gia, nước hay hạn chế nhập khẩu mà khơng vì lý do xác ta vẫn phải thuê các luật sư nước ngồi. Do đáng nào. Bên cạnh đĩ, họ cũng cần là người đĩ trong ngắn hạn, Việt Nam cần chú trọng cung cấp các thơng tin về thực tế áp dụng của đào tạo đội ngũ luật sư thương mại quốc tế các biện pháp, giúp các cơ quan chức năng thơng qua một số biện pháp như gửi đi học Việt Nam nhận định cĩ hay khơng các sự phân ở nước ngồi, cho tham gia vào nhiều hơn biệt đối xử trá hình. các vụ tranh chấp thực tế với vai trị bên thứ Đối với việc sản xuất trong nước hay nhập ba, tăng cường đãi ngộ bằng lương, thưởng, khẩu vào Việt Nam, các doanh nghiệp nước ta mơi trường làm việc và các chính sách ưu cần tăng cường phản hồi về hiệu quả của các đãi khác. Các nhân sự cấp cao ở các doanh quy định của Việt Nam trong việc bảo vệ các nghiệp, hiệp hội thương mại cũng cần được giá trị xã hội cốt lõi, hay các chính sách đĩ cĩ tổ chức các lớp huấn luyện, nâng cao nhận bị áp dụng theo cách tạo ra sự phân biệt đối thức về các vấn đề thương mại quốc tế trong xử vơ lý hay tùy tiện, trá hình hay khơng, khuơn khổ WTO chẳng hạn về giải quyết Chính phủ cũng cần tiếp thu ý kiến đĩng gĩp tranh chấp, các hình thức phân biệt đối xử, của doanh nghiệp và điều chỉnh các chính các rào cản hạn chế thương mại, 32 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)
  12. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Trong dài hạn, Việt Nam cần đầu tư vào chương trình học một cách sâu hơn, chẳng hạn giáo dục. Các mơn học về thương mại quốc tổ chức chuyên đề về các án lệ, phân bổ tiết tế, đặc biệt thương mại trong khuơn khổ WTO học cho việc giảng dạy cách tiếp cận các án hiện tại ở một số trường đại học, cao đẳng Việt lệ, đọc báo cáo của Ban Hội thẩm và Cơ quan Nam vẫn chưa thật sự đi sát với nhu cầu thực Phúc thẩm, các bài học rút ra từ các vụ tranh tế. Các mơn học nay nên đưa các án lệ vào chấp.q Tài liệu tham khảo Tài liệu tham khảo tiếng Anh 1. Lester, S., Leitner, K., 2011, WTO Dispute Settlement 1995-2010 - A Statistical Analysis, United Kingdom: Oxford University Press. 2. Ochoa, J., 2012, General Exceptions of Article XX of the GATT 1994 and Article XIV of the GATS, Faculty of Law, University of Oslo. 3. Surya, P. Subedi, Dphil, Barrister, 2013, International Trade and Business Law, Hanoi: The People”s Public Security Publishing House. 4. Van Den Bossche, P., 2013, The Law and Policy of the World Trade Organization - Text, Cases and Materials, 3rd edn, United Kingdom: Cambridge University Press. 5. WTO, 1994, The General Agreement on Tariffs and Trade. 6. WTO Secretariat, 2013, Report of Trade Policy Review: Viet Nam. 7. WTO Dispute Settlement Reports (1995-2015) Tài liệu tham khảo tiếng Việt 1. Dự thảo Thơng tư số 20/2015/TT-BKHCN ngày 01/12/2015 2. Thơng báo số 264-TB/TW ngày 31/07/2009 3. Thơng tư số 111/2012/TT-BTC ngày 04/07/2012 4. Nguyễn Thị Mơ, 2011, Pháp luật thương mại quốc tế, NXB Lao động. Tài liệu tham khảo từ Internet 1. co-hoi-lon-cho-doanh- nghiep-viet.aspx, truy cập 1/7/2015 2. html, truy cập ngày 1/7/2015 3. truy cập ngày 1/7/2015 4. truy cập ngày 1/7/2015 Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 33