Tài liệu Thông tin Điều dưỡng Nhãn khoa (Số 11, 11/2018)
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Thông tin Điều dưỡng Nhãn khoa (Số 11, 11/2018)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tai_lieu_thong_tin_dieu_duong_nhan_khoa_so_11_112018.pdf
Nội dung text: Tài liệu Thông tin Điều dưỡng Nhãn khoa (Số 11, 11/2018)
- 11 Số 11 2018 BAN BIÊN TẬP: MỤC LỤC Trang Trưởng ban biên tập: Chịu trách nhiệm xuất bản: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN XUÂN HIỆP Đánh giá hiệu quả đo công suất thể thủy tinh 2 nhân tạo trên máy Iol Master 700 Phó trưởng ban biên tập: TS.BS. PHẠM NGỌC ĐÔNG Đoàn Thị Thắm, Hoàng Trần Thanh THS. ĐD. LÊ HOÀNG YẾN Phạm Thị Minh Khánh, Nguyễn Văn Kết Phạm Thị Kim Đức Ủy viên: TS. BS. BÙI THỊ VÂN ANH BÀI DỊCH TS. BS. NGUYỄN XUÂN TỊNH TS. BS. THẨM TRƯƠNG KHÁNH VÂN Giáo dục sức khỏe và nhận thức về bệnh Võng 8 mạc Đái tháo đường ở người bệnh tham gia các TS. BS ĐẶNG TRẦN ĐẠT phòng khám đái tháo đường ở các bệnh viện THS.BS. TRẦN KHÁNH SÂM huyện và bệnh viện khu vực ở Tanzania THS. ĐD. PHẠM THỊ KIM ĐỨC Tạp chí Nhãn khoa Trung Đông và Nam Phi, TS. HOÀNG ANH TUẤN tháng 12 năm 2016 Tác giả: Mafwiri MM , Mwakyusa N, Shilio B, Lutale JK; Người dịch: Vũ Phương Nhung BAN THƯ KÝ: CNĐD. NGUYỄN HỒNG HẠNH TỔNG QUAN CN. NGUYỄN THỊ KIM LINH Khô mắt - các dấu hiệu nhận biết cách phòng và 22 điều trị THIẾT KẾ: Nguyễn Kim Oanh THS. Họa sĩ VŨ LONG THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN TRỤ SỞ BAN BIÊN TẬP: Đoàn thanh niên với các hoạt động tri ân ngày 25 Phòng Điều Dưỡng, thương binh liệt sỹ 27/7 Bệnh viện Mắt Trung ương Hoàng Ngọc Trâm 85 Bà Triệu, Hà Nội Một chuyến công tác đáng nhớ! 28 Email: dsddnhankhoa@gmail.com Nguyễn Phương Hoa Điện thoại: 024.39446630 BẢN TIN Fax: 024.39454956 Lễ phát động chiến dịch Vệ sinh tay ... 30 GPXB số 78/GP-XBĐS cấp ngày 17/05/2018 Bệnh viện Mắt TW thăm và tặng ... In 300 cuốn khổ 19x27 cm Thiết kế, chế bản và in tại Công ty CP SXTM Ngọc Châu Bệnh viện Mắt TW kiểm tra tay nghề điều dưỡng... Địa chỉ: Do Hạ - Tiền Phong - Mê Linh - Hà Nội Điện thoại: 024.66757385 Điều dưỡng bệnh viện Mắt TW tích cực tham gia... Vũ Long, Xuân Hồng
- I U D I N G H NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐO CÔNG SUẤT THỂ THỦY TINH NHÂN ± 0.276 D; 0.321 ± 0.263 D và 0.293 ± 0.275 D, respectively. The frequency of manifest refraction postoperative 3 months within ±0.5D and ±1.0 D was 81.8 % and TẠO TRÊN MÁY IOL MASTER 700 98.7%. The mean time measuring IOLMaster 700: 76.58±32.148 s. The percentage of measuring easily was 42.9%. Đoàn Thị Thắm, Hoàng Trần Thanh, Phạm Thị Minh Khánh*, Conclusion: Using IOLMaster 700 to calculate IOL power was effective, exact Nguyễn Văn Kết*, Phạm Thị Kim Đức** with very low postoperative refraction residual. The manifest refraction within ±0.5D and ±1.0 D was 81.8 % and 98.7 %. Measuring time is short, easy to use, TÓM TẮT conveniently. Mục tiêu: (1) Đánh giá tính chính xác khi sử dụng máy IOL Master 700 đo công I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP suất thể thủy tinh nhân tạo (CS TTTNT), (2) nhận xét một số đặc điểm trong quá NGHIÊN CỨU trình đo máy. Ngày nay, phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo để điều trị bệnh đục 2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, không thể thủy tinh là phương pháp được sử - Lựa chọn: Người bệnh đục thể thủy có nhóm chứng trên 77 mắt của 61 người bệnh đục thể thủy tinh được phẫu thuật dụng phổ biến tại Việt Nam cũngnhư Phaco đặt TTTNT. Các người bệnh được thử thị lực, chỉnh kính tối đa, khúc xạ kế trên thế giới. Cùng với sự phát triển của tinh có chỉ định phẫu thuật Phacođặt tự động trước mổ, sau mổ 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng; đo khúc xạ giác mạc và trục y học nói chung và ngành nhãn khoa nói TTTNT, tự nguyện tham gia nghiên cứu. nhãn cầu bằng máy IOL Master 700, tính CS TTTNT bằng công thức SRKT. riêng, phẫu thuật phaco đã có những - Loại trừ: Mắt có tiền sử chấn bước tiến lớn mang tới sự hài lòng cho Kết quả: CS TTTNT trung bình theo IOL Master 700 là 21,04 ± 2,151 D. CS thương, có bệnh lý phối hợp ở mắt người bệnh với thị lực cao sau mổ [1]. (sẹo, đục, viêm, loạn dưỡng giác mạc, TTTNT trung bình thực tế đã sử dụng là 21,05 ± 2,156 D. Khúc xạ tồn dư (KXTD) Một trong những yếu tố quyết địnhtới dự đoán là 0,103 ± 0,063 D. KXTD thực tế sau mổ 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng lần lượt mộng, glôcôm, lệch thể thủy tinh, viêm thị lực sau mổ chính là việc lựa chọn CS màng bồ đào, bệnh lý đáy mắt ), mắt là 0,314 ± 0,276 D; 0,321 ± 0,263 D và 0,293 ± 0,275 D. Tỷ lệ KXTD thực tế trong TTTNT chính xác. Hai yếu tố chính quyết có độ loạn thị cao (>0,75 D ),mắtcó khoảng ± 0,50 D và ± 1,0 D tại thời điểm 3 tháng là 81,8% và 98,7% . Thời gian định nhiều nhất đến CS TTTNT là chiều biến chứng phẫu thuật. trung bình đo IOL Master 700 là 76,58 ± 32,148 s. Tỷ lệ đo được dễ dàng là 42,9%. dài trục nhãn cầu và công suất khúc xạ giác mạc. Để đo chiều dài trục nhãn 2.2 Phương pháp nghiên cứu Kết luận: Sử dụng máy IOLMaster 700 đo CS TTTNT cho kết quả đo chính xác cầu, ta có thể sử dụng sóng siêu âm A, - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu với độ tồn dư khúc xạ sau mổ rất thấp. Tỷ lệ KXTD thực tế trong khoảng ± 0,50D siêu âm B hoặc dùng phương pháp đo mô tả, theo dõi dọc, tiến cứu, không và ± 1,0D chiếm tới 81,8% và 98,7%. Thời gian đo máy nhanh, sử dụng dễ dàng. quang học (IOL Master, Lenstar ). Để nhóm chứng. Từ khóa: IOL Master 700, công suất thể thủy tinh nhân tạo, đục thể thủy tinh. đo công suất khúc xạ giác mạc, ta có thể sử dụng javal kế, IOL Master, Lenstar, - Cỡ mẫu: 77 mắt của 61 người bệnh. ABSTRACT bản đồ giác mạc [2,3]. Tại ViệtNam - Thời gian: từ tháng 1/2017 đến và thế giới đã có nhiều nghiên cứu về Purpose: Evaluate accuracy 0f IOL power calculation with IOLMaster 700, tháng 07/2017 Comment some of features in measuring IOLMaster 700. phương pháp đo xác định chính xác CS TTTNT. Hiện nay khoa Khám chữa - Địa điểm: Khoa Khám chữa bệnh Patients and Methods: In this prospective study, seventy-seven eyes of 61 bệnh theo yêu cầu, bệnh viện Mắt Trung theo yêu cầu, bệnh viện Mắt Trung ương. patients with cataract undergoing phacoemusification and foldable intraocular lens ương đang sử dụng máy IOL Master implantation. Evaluated visual acuity, corrected visual acuity, ocular pressure, auto 700 để tính CS TTTNT. Tuy nhiên chưa - Phương tiện nghiên cứu: Bảng thị refraction preoperative and postoperative 1 week, 1 month and 3 months. Measure có nghiên cứu nào tại viện đánh giá tính lực Snellen, hộp kính thử, máy sinh hiển vi khám bệnh, đèn soi đáy mắt, máy đo corneal power and axial length with IOLMaster 700, calculate IOL power using chính xác trong việc đo CS TTTNT, vì khúc xạ tự động, máy IOL Master 700, SRKT formula. vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với 2 mục tiêu: (1) Đánh giá tính chính máy mổ phaco và các phương tiện phục Results: Predicted IOL power (Theory): 21.04 ± 2.151 D. Manifest IOL power xác khi sử dụng máy IOL Master 700 vụ ca mổ, các thuốc dùng trong khám (used): 20.05 ± 2.156 D. Predicted postoperative refraction residual: 0.103 ± 0.063 đo CS TTTNT, (2) nhận xét một số đặc bệnh, phẫu thuật và hậu phẫu, phiếu D. Manifest refraction residual after surgery 1 week, 1 month, 3 months: 0.314 điểm trong quá trình đo máy. nghiên cứu. 2 *Khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu 3 ** Phòng Điều dưỡng
- I U D I N G H NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN - Quy trình nghiên cứu: ±0,5 D và ±1,0D, thời gian trung bình đo * Một số khái niệm dùng trong nghiên cứu: bằng IOL Master 700, tỷ lệ khó khăn và dễ dàng trong quá trình đo máy. - CS TTTNT lý thuyết: là CS TTTNT - Xử lý số liệu: Phần mềm thống kê đo bằng IOL Master 700 với mục tiêu đạt y học SPSS 16.0. KXTD sau mổ là 0 D. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN - CS TTTNT thực tế: là CS TTTNT được sử dụng cho người bệnh, lý do vì 3.1 Đặc điểm của đối tượng Biểu đồ 3: Phân bố người bệnh theo Biểu đồ 5: Phân bố người bệnh theo thực tế chỉ có số TTTNT là bội số của nghiên cứu công suất khúc xạ giác mạc trung bình tình trạng thị lực chưa chỉnh kính 0,5. Trong nghiên cứu, CS TTNT lý thuyết và CS TTTNT thực tế chênh nhau Kết quả nghiên cứu cho thấy công Qua biểu đồ này, chúng tôi nhận thấy TL chưa chỉnh kính của người bệnh chủ không quá 0,25D. suất khúc xạ giác mạc trung bình của yếu < 20/200 (39 mắt, 50,6%). Kết quả - KXTD dự đoán: là hiệu của CS nghiên cứu là 44,38 ± 1,624 D. Kết thị lực cải thiện rõ rệt sau mổ với số TTTNT lý thuyết và CS TTTNT thực tế, quả này phù hợp với nghiên cứucủa mắt đạt thị lực chưa chỉnh kính > 20/50: lấy giá trị tuyệt đối. sau phẫu thuật 1 tuần với 68 mắt chiếm Nguyễn Xuân Hiệp (2010) khi nhận xét 88,3%, sau phẫu thuật 1 tháng với 69 - KXTD thực tế: là khúc xạ sau mổ Biểu đồ 1 : Phân bố đối tượng một số thông số cơ bản trên bệnh nhân mắt chiếm 89,6%. Đặc biệt sau phẫu quy tương đương cầu. nghiên cứu theo tuổi mổ phaco cho thấy công suất giác mạc thuật 3 tháng có tới 70 mắt đạt thị lực chưa chỉnh kính > 20/50 chiếm 90,9%. * Người Bệnh được khám trước Biểu đồ trên cho thấy tuổi trung bình trung bình đo bằng Javal kế là 44,57 ± phẫu thuật: Thử thị lực (TL), đokhúc của nghiên cứu là 62,62 ± 9,152. Trong 1,73D (K1), 44,72 ± 1,65D (K2) [4]. xạ kế tự động, chỉnh kính tối đa, đoCS đó người bệnh có tuổi cao nhất là79 TTTNT bằng máy IOL Master 700, tính tuổi (3 người bệnh), đây là nhữngngư ời CS TTTNT bằng công thức SRKT, khám bệnh già có đục thể thủy tinh chín trắng bằng sinh hiển vi, soi đáy mắt. nhưng máy IOL Master 700 vẫn đo được * Phẫu thuật: Tiến hành phẫu thuật trục nhãn cầu để tính CS TTTNT. Điều phaco đặt TTTNT với công suất gần đúng này trước đây không thể thực hiện được sử dụng kết quả của IOL Master 700. với những máy IOL Master thế hệ cũ. Biểu đồ 6: Phân bố người bệnh theo * Khám lại sau mổ 1 tuần, 1 tháng và tình trạng thị lực chỉnh kính tối đa 3 tháng: Thử thị lực, đo khúc xạ kế tự Trong nghiên cứu, TL chỉnh kính tối Biểu đồ 4: Phân bố đối tượng nghiên động, chỉnh kính tối đa, xác định KXTD đa của người bệnh trước mổ chủ yếu thực tế, khám lại với sinh hiển vi.Tất cứu theo chiều dài trục nhãn cầu ở mức < 20/200 (39 mắt, 50,6%). Biểu cả các số liệu thu được điền vào phiếu Chiều dài trục nhãn cầu trung bình đồ trên cho thấy TL chỉnh kính tốiđa nghiên cứu. đo được trong nghiên cứu của chúng tôi tăng lên rõ rệt và ổn định ngay từ tuần đầu tiên sau mổ với 75 mắt đạt thị lực > - Các tiêu chí đánh giá: là 23,33 ± 0,846 mm. Mắt có trục nhãn 20/50 chiếm 97,4%. Biểu đồ 2 : Phân bố đối tượng cầu ngắn nhất : 21,53 mm, dài nhất là Tuổi, giới, TL có chỉnh kính tối đa nghiên cứu theo giới 25,55 mm. Kết quả này phù hợp với nhiều trước và sau phẫu thuật, công suất khúc nghiên cứu khác đánh giá kết quả phẫu Trong số 61 đối tượng nghiên cứu, tỷ xạ giác mạc trung bình, chiều dài trục 3.2 Đánh giá hiệu quả đo công thuật phaco đặt TTTNT như nghiên cứu nhãn cầu, KXTD dự đoán, KXTD thực tế lệ nam chiến 44,2%, nữ chiếm 55,8%, suất thể thủy tinh nhân tạo trên máy của Vũ Thị Hồng Ninh (2012) cho thấy sau mổ, tỷ lệ KXTD thực tế trong khoảng không có sự khác biệt với p > 0,05. IOL Master 700 TL sau chỉnh kính > 20/30 đạt 79,31% 4 5
- I U D I N G H NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN sau mổ 1 tuần và 82,2% sau mổ 1 tháng Bảng 3: Tỷ lệ khúc xạ tồn dư sau mổ Bảng 5: Một số đặc điểm trong quá công cụ hữu hiệu đo CS TTTNT chính [2]. TL nhìn xa sẽ tiếp tục tăng lên và ổn trong khoảng ± 0,50D và ± 1,00 D trình đo máy xác, không tiếp xúc, ít gây ảnh hưởng và định như trong các nghiên cứu đánh giá khó chịu cho người bệnh. ±0,5 D ± 1,0 D IOL Master 700 kết quả dài hạn của phẫu thuật phaco, TÀI LIỆU THAM KHẢO theo Kobayashi H thì có đến 96,8% có n % n % N % TL đạt > 4/10 sau 1 năm phẫu thuật [5]. Sau mổ 1 60/77 77,9 74/77 96,1 Đảo mắt 13 16,9 1. Lorne Bellan (2008), “The tuần Nháy mắt 12 15,6 Evolution of cataract surgery: the Bảng 1: Khúc xạ tồn dư dự đoán sau most common eye procedure in older Sau mổ 1 59/77 76,6 74/77 96,1 Hẹp khe mi 10 13 mổ (Diop) tháng adults”, Geriatrics and Aging, 11(6): Mộng 9 11,6 328-332. X± SD (Diop) Sau mổ 3 63/77 81,8 76/77 98,7 Đục cực sau 3 3,9 Công suất IOL lý thuyết 21,04 ± 2,153 tháng 2. Vũ Thị Hồng Ninh (2013), “Nghiên Dễ dàng 33 42,9 cứu ứng dụng siêu âm A không tiếp Công suất IOL thực tế 21,05 ± 2,156 xúc trong tính công suất thể thủy tinh Bảng 3 cho thấy tỷ lệ khúc xạ tồn dư Bảng trên cho thấy tỷ lệ đođạcdễ nhân tạo”, Luận văn thạc sỹ y học, Khúc xạ tồn dư dự 0,103 ± 0,063 sau mổ trong khoảng ± 0,50D và ± 1,00 dàng là khá cao, chiếm 42,9%. Đặc đoán sau mổ Trường Đại học Y Hà Nội. D rất cao, với kết quả là 77,9% và 96,1% biệt, nhiều trường hợp đục vỏ sau trung tâm vẫn có thể đo được chiều dài trục 3. Phạm Thị Kim Đức (2014), CS TTTNT đã sử dụng gần đúng với tại thời điểm sau mổ 1 tuần. Kết quả này nhãn cầu để tính CS TTTNT vớimáy “Nghiên cứu khảo sát trị số khúc CS TTNT lý thuyết vì thực tế, CS TTTNT tiếp tục tăng lên, đạt 81,8% và 98,7% tại IOL Master 700, khác với các thế hệ xạ giác mạc bằng đo trên máyIOL là bội số của 0,5. Trong nghiên cứu, CS thời điểm sau mổ 3 tháng. Điều đó tiếp IOL Master cũ không đo được. Một số Master và Javal kế trong tính công suất TTNT”, Kỷ yếu Hội nghị Nhãn TTNT lý thuyết và CS TTTNT thực tế tục khẳng định rằng việc đo đạc và tính trường hợp nhân đục hoàn toàn, TL< khoa toàn quốc năm 2014, 14-15. chênh nhau không quá 0,25D (KXTD dự toán CS TTTNT bằng máy IOL Master ĐNT 1m, nếu người bệnh phối hợp tốt đoán ≤ 0,25 D). 700 có độ chính xác đáng tin cậy. vẫn có thể đo được. Đây là lợi thế rất lớn 4. Nguyễn Xuân Hiệp (2010), “Một số của IOL Master 700. thông số cơ bản trên bệnh nhân mổ Bảng 2: Khúc xạ tồn dư thực tế 3.2 Một số đặc điểm trong quá phaco tại khoa Điều trị theo yêu cầu trình đo máy IOL Master 700 IV. KẾT LUẬN Bệnh viện Mắt TW”, Kỷ yếu Hội nghị X± SD p (Diop) Bảng 4: Thời gian trung bình đo CS Qua nghiên cứu 77 mắt của 61 người ngành Nhãn khoa năm 2010, 100. TTTNT trên máy IOL Master 700 bệnh đục thể thủy tinh phẫu thuật phaco 5. Kobayashi H (2000), “Clinical Sau mổ 1 0,314 ± 0,743 đặt TTTNT với thời gian theodõi 6 assessment of long term safety 0,276 tuần IOL Master 700 tháng, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng and efficacy of a widely implanted Sau mổ 1 0,321 ± 0,181 X ± SD 76,58 ± 32,148 giây (s) máy IOLMaster 700 đo CS TTTNT cho polyacrylic intraocular lens material”, tháng 0,263 kết quả đo chính xác với độ tồn dư khúc Am.J.Opthalmol, 130(3), 310-321. Thời gian trung bình đo đạc và tính xạ sau mổ rất thấp. Sau mổ 3 0,293 ± 6. Haigis W, Lege B, Miller N, tháng 0,275 CS TTTNT trên IOL Master 700 là 76,58 Tỷ lệ KXTD thực tế trong khoảng Schneider B (2000), “Comparison of immersion ultrasound biometry and ± 32,148s. Mắt đo được nhanh nhất là ±0,5D và ±1,0D chiếm đến 81,8% và partial coherence interferometry for 98,7%.Trường hợp đục thể thủy tinh KXTD thực tế (khúc xạ sau mổ quy 30s, lâu nhất là 180s. Thời gian đo đạc intraocular lens calculation according ngắn trong các trường hợp dễ đo như cực sau và đục thể thủy tinh nhân cứng, to Haigis”, Graefes Arch Clin Exp tương đương cầu) ổn định ở cả 3 thời IOL Master 700 vẫn đo được, đây là lợi người bệnh trẻ tuổi, đục thể thủy tinh ít, Opthalmol, 238 (9), 765-73. điểm theo dõi (sau mổ 1 tuần, 1 tháng, thế của IOL Master 700 so với những 3 tháng) với p > 0,05. Kết quả này ngay mắt dễ định thị vào tiêu sáng. Thời gian thế hệ cũ. Thời gian đo máy nhanh, sử 7. Sandra Frazier Byrne (2008), “A scan axial eye length measurements: đo dài khi gặp người bệnh già yếu, chậm dụng dễ dàng. sau mổ 1 tuần đã rất tốt, với tồn dư khúc a handbook for IOL calculations”, xạ trung bình 0,314 ± 0,276 D. hiểu nên khó phối hợp, nhân đục nhiều. Vì vậy có thể nói, IOL Master 700 là Grove Park Publishers. 6 7
- I U D I N G H BÀI DỊCH BÀI DỊCH VN GIÁO DỤC SỨC KHỎE VÀ NHẬN THỨC VỀ BỆNH VÕNG MẠC khám chữa bệnh; thiếu thuốc và thiết bị Rất ít nghiên cứu đã được công bố về theo dõi đường huyết là những thách bệnh đái tháo đường ở tiểu vùng Sahara ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở BỆNH NHÂN THAM GIA CÁC thức chính. Châu Phi. Tuy nhiên, những nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ bệnh ĐTĐ gia tăng Kết luận và khuyến nghị: Mặc dù PHÒNG KHÁM ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở CÁC BỆNH VIỆN HUYỆN theo thời gian. Ví dụ tỷ lệ đái tháo đường hầu hết các người bệnh khám tại các ở Tanzania năm 1989 là 0,87% và giảm phòng khám đái tháo đường ở Tanzania VÀ BỆNH VIỆN KHU VỰC Ở TANZANIA dung nạp glucose là 7-8% trong số 6299 được gíao dục về bệnh đái tháo đường, HEALTHY EDUCATION AND AWARENESS ABOUT DIABETIC RETINOPATHY người châu Phi tuổi từ 15 trở lên sống người bệnh có hiểu biết hạn chế về biến AMONG PATIENTS ATTENDING DIABETIC CLINICS IN TERTIARY AND ở 6 làng thuộc Tanzania3 .Trong nước chứng đái tháo đường đặc biệt là bệnh REGIONAL HOSPITALS IN TANZANIA cũng có sự khác biệt rõ rệt giữa tỷ lệ võng mạc đái tháo đường bao gồm sự Tạp chí Nhãn khoa Trung Đông và Nam Phi, tháng 12 năm 2016 mắc bệnh đái tháo đường giữa các cộng cần thiết phải kiểm tra mắt hàng năm, đồng khác nhau, với tỷ lệ hiện mắc cao Mafwiri MM , Mwakyusa N, Shilio B, Lutale JK; Tác giả: các chiến lược để thực hiện việc nâng nhất là trong số những người dân tộc Tác giả tương ứng: Tiến sĩ Milka M. Mafwiri, Khoa Mắt, Trường Đại học Y tế cao sức khoẻ và phòng ngừa bệnh thiểu số nguồn gốc Ấn Độ. Ngoài ra một Muhimbili, PO Box 65405, Dar es Salaam, Tanzania. Email: milkwisa@gmail.com đái tháo đường võng mạc do đái tháo cuộc điều tra dân số năm 1996 và 1997 đường. Các chiến lược để cải thiện giáo Người dịch: Vũ Phương Nhung* trong 770 người (độ tuổi từ 15 trở lên) dục đái tháo đường là bắt buộc. cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm cao hơn bệnh TÓM TẮT: là type-1, và 336 (81,3%) type 2. 255 Từ khóa: Bệnh đái tháo đường, bệnh đái tháo đường, giảm dung nạp Glucose (61,8%) bị đái tháo đường từ 1 đến 10 Mục tiêu: Đánh giá mức độ giáo dục võng mạc đái tháo đường, giáo dục đái lúc đói (IFG), thừa cân, béo phì và lười năm. 322(77,9%) đã được giáo dục về bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), kiến thức tháo đường, chăm sóc mắt, Tanzania hoạt động thể chất đặc biệt trong số phụ bệnh đái tháo đường. Tiếp nhận giáo về chăm sóc mắt ở người bệnh đái tháo nữ ở khu vực thành thị. Một nghiên cứu dục bệnh đái tháo đường có liên quan I. GIỚI THIỆU đường và hiểu biết về bệnh võng mạc ở miền BắcTanzania vào năm 2014 báo đáng kể với trình độ học vấn (p<0.0001), cáo mức phổ biến chung là 11,9% trong đái tháo đường ở những người bệnh Số người bị bệnh đái tháo đường khu dân cư (p<0.0001) và tình trạng số 76 T2DM4. Một báo cáo về việc rà đến khám tại các phòng khám đái tháo đang gia tăng trên toàn thế giới do một nghề nghiệp (p<0.007). Điều dưỡng và soát các biến chứng đái tháo đường ở đường ở một số bệnh viện huyện và số yếu tố bao gồm tăng trưởng dân số bác sĩ là những nhà cung cấp hàng đầu nhanh, lão hóa, đô thị hoá, và sự gia Châu Phi cận Sahara đã ghi nhận sự bệnh viện khu vực ở Tanzania. về giáo dục bệnh đái tháo đường được tăng tỷ lệ béo phì và lười vận động. Tại khác nhau về các biến chứng cụ thể từ Đối tượng và phương pháp: Nghiên báo cáo bởi 243 (75,5%) và 196 (47,5%) Tanzania, các yếu tố tương tự cũng đã dưới 10% đến trên 80% ở một số nước: cứu cắt ngang đã được tiến hành tại 6 người bệnh. Đài phát thanh, truyền hình, được chứng minh đóng góp vào sự gia loét chân 4-19%, bệnh lý thần kinh ngoại bệnh viện khu vực và 4 bệnh viện huyện tờ rơi quảng cáo, người thân và bạn bè tăng số người bị đái tháo đường tại địa biên 4 đến 84%,bệnh mạch ngoại mạch ở Tanzania. Một bản câu hỏi trắc nghiệm là những nguồn ít được đề cập nhất phương1. 3-79%, chân hoại tử loét 0,6-69%, và được xây dựng một cách có hệ thống giáo dục đái tháo đường. Thông tin giáo tỷ lệ cắt bỏ chân 0,3-45% 5 .Bệnh đái Trên toàn thế giới, mức độ người cho 413 người bệnh lấy mẫu để điều tra dục được cung cấp là chế độ ăn uống tháo đường gây suy giảm thị lực thông bệnh bệnh đái tháo đường đã được nhân khẩu học, giáo dục sức khoẻ bệnh bệnh đái tháo đường (390, 94,4%); kiểm qua việc khởi phát sớm đục thủy tinh thể ước tính tăng từ 171 triệu trong năm đái tháo đường, nhận thức về bệnh đái soát: đường máu (226, 54,7%), huyết và bệnh võng mạc đái tháo đường. Đục áp (49,12%); chăm sóc mắt (62, 15%), 2000 đến 366 triệu vào năm 2030, phần tháo đường bệnh võng mạc và chăm thủy tinh thể và bệnh võng mạc là đái chăm sóc bàn chân (62,15%) và tập lớn sự gia tăng này xảy ra ở các nước sóc mắt và những thách thức gặp phải tháo đường nguyên nhân thứ hai và thứ thể dục 45 (11%). Hai mươi bốn (5,8%) đang phát triển (2). Sự gia tăng bệnh đái sáu gây khiếm thị6 . Một nghiên cứu gần khi tiếp cận các dịch vụ chăm sóc mắt bệnh nhân đã được nhận thức về sự cần tháo đường sẽ gây ra sự gia tăng các đây ở Tanzania báo cáo tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường. thiết phải kiểm tra mắt hàng năm. Một biến chứng liên quan với bệnh đái tháo là 27,9%, 19,1% và 2,9% đối với bệnh Kết quả: Tổng số 413 người bệnh trăm hai mươi ba (29,8%) đã khám mắt đường bao gồm bệnh võng mạc, tim mới mắc và đang tiến triển thành bệnh được nghiên cứu. 71 (8,6%) người bệnh trước. Thiếu nhân viên trong các cơ sở mạch, bệnh thận và loét chân. võng mạc đái tháo đường tương ứng ở 8 * Vũ Phương Nhung Phòng Kế hoạch tổng hợp 9
- I U D I N G H BÀI DỊCH BÀI DỊCH VN Kilimanjaro7. Bệnh võng mạc đái tháo thiểu sự phát triển của bệnh. Hiện tại thu thập từ phòng khám đái tháo đường với bất kỳ thách thức nào họ gặp trong đường không có triệu chứng trong giai vẫn chưa biết liệu người bệnh ĐTĐ có của mỗi bệnh viện. Dân số nghiên khi tiếp cận các dịch vụ cho bệnh đái đoạn sớm và nếu phát hiện sớm, tăng thể được tiếp cận với giáo dục bệnh cứu: Tại mỗi bệnh viện, tất cả người lớn tháo đường. cường tốt kiểm soát lượng đường trong đái tháo đường đặc biệt về biến chứng (> 18 năm) người bệnh khám tại phòng Phân tích dữ liệu: Dữ liệu được máu thường làm giảm sự tiến triển. Điều đái tháo đường và giáo dục đặc biệt về khám đái tháo đường tại mỗi bệnh viện phân tích bằng phiên bản SPSS17 phần trị bằng laser đã được chứng minh là bệnh võng mạc đái tháo đường. Ngoài vào ngày nghiên cứu là đủ điều kiện. mềm. Thử nghiệm Chi squared và p không có hiệu quả rõ ràng trong việc ra, người bệnh hiểu biết về bệnh đái Tiêu chuẩn thu nhận: Người bệnh lớn <0,05 được xem xét để xác định liệu có bảo tồn thị lực ở người bệnh bệnh võng tháo đường, bệnh võng mạc đái tháo tuổi từ 18 tuổi trở lên trên đây là người sự khác biệt đáng kể giữa các biến. mạc đái tháo đường trong giai đoạn đường và những thách thức mà người đã đồng ý cho nghiên cứu. Tiêu chuẩn nặng (8). Tuy nhiên ở nhiều nước chậm bệnh gặp phải trong quá trình điều trị loại trừ: Người bệnh ốm đau không thể Các vấn đề đạo đức : Nghiên cứu này phát triển có nguồn tài nguyên bao gồm đã không được đánh giá. Mục đích của đi phỏng vấn. Mẫu và cỡ mẫu: Lấy mẫu đã được Đạo đức và Ủy ban Nghiên cứu Tanzania, các dịch vụ y tế giúp phát nghiên cứu là đánh giá mức độ/cường liên tục đã được dùng. 41 Người bệnh của Đại học Muhimbili Y tế và Khoa học hiện và quản lý bệnh võng mạc đái tháo độ giáo dục bệnh đái tháo đường được khảo sát tại các phòng khám đái tháo Đồng minh. Cho phép tiến hành nghiên đường ở vùng đô thị đang phát triển cung cấp ở các phòng khám, chăm sóc đường. Kích thước mẫu ước tính là cứu cũng đã được tìm kiếm từ các giám (9). Sự thiếu hụt này là do một số thách mắt đái tháo đường và nhận thức về 410 giả định 83% số cá nhân từng nghe đốc bệnh viện của các bệnh viện được thức liên quan đến nguồn nhân lực, điều bệnh đái tháo đường và các biến chứng nói về bệnh võng mạc đái tháo đường lựa chọn. Sự đồng ý bằng văn bản từ kiện cơ sở hạ tầng, hệ thống tiếp nhận của nó bao gồm bệnh võng mạc đái tháo và với độ chính xác tuyệt đối 4%, mức tất cả các bệnh nhân trước khi bắt đầu và giáo dục bệnh đái tháo đường cho đường tại một số bệnh viện khu vực và độ ý nghĩa 5% và tỷ lệ không phản hồi nghiên cứu. công chúng về các chiến lược phòng cấp ba Tanzania. Ngoài ra còn nghiên là 15% . III. KẾT QUẢ NGHIÊM CỨU ngừa (10,11). Sự hiểu biết của người cứu chỉ ra những thách thức khi người Thu thập số liệu: Số liệu được thu bệnh được nâng cao là 1 trong những bệnh đái tháo đường tiếp cận dịch 433 người bệnh được tuyển chọn nhân tố quan trọng giúp cho sự quản lý vụ. Các phát hiện của nghiên cứu này sẽ thập bằng cách phỏng vấn người bệnh nghiên cứu và tất cả đã được đưa vào bệnh ĐTĐ. Đẩy mạnh dịch vụ y tế sẵn thông báo cho các nhà hoạch định chính sử dụng bảng câu hỏi trắc nghiệm. Các phân tích. Một nửa (212, 51.5%) người có, tạo ra nhu cầu và nhận thức về bệnh sách đặc biệt là trong Bộ Y tế và Phúc bảng câu hỏi bao gồm dữ liệu nhân bệnh tuổi từ 41-60 năm, trong khi 133 đái tháo đường và các biến chứng của lợi Xã hội và các bên liên quan chủ chốt khẩu học và những thông tin nhận được (32,3%) tuổi từ 40 trở lên.Tuổi trung bệnh đái tháo đường có thể giúp phòng khác trong việc quản lý bệnh đái tháo từ giáo dục bệnh đái tháo đường, nguồn bình là 51 tuổi. Trong đó có 233 (56,5%) gốc và những gì đã được giảng dạy ngừa, phát hiện sớm, quản lý, và theo đường ưu tiên quảng bá sức khoẻ toàn nữ giới. dõi chăm sóc biến chứng đái tháo đường diện và dịch vụ chăm sóc mắt cộng đồng cụ thể (tin nhắn) về giáo dục đái tháo Hơn một nửa (233, 56,5%) người bao gồm người bệnh võng mạc ĐTĐ. Do dự phòng trên bệnh đái tháo đường và đường? Câu hỏi để đánh giá kiến thức bệnh hoàn thành giáo dục tiểu học, đó giáo dục người bệnh đái tháo đường các biến chứng của nó bao gồm bệnh của người bệnh về ĐTĐ/bệnh võng trong khi 81(19,6%) và 60 (14,6%) có có biên chứng ở mắt là một chiến lược võng mạc đái tháo đường. mạc ĐTĐ bao gồm: các loại bệnh đái quan trọng trong việc ngăn ngừa mất thị tháo đường, biến chứng bệnh đái tháo trình độ trung học và cao đẳng giáo dục II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP lực từ Bệnh võng mạc ĐTĐ (DR) (12). Ở đường, thời gian và tần suất sàng lọc tương ứng. Năm mươi bốn (13,1%) đã Tanzania các phòng khám được thành Thiết kế nghiên cứu: Đây là một phân bệnh võng mạc đái tháo đường, và liệu có không có đào tạo chính thức. Một lập ở tất cả bệnh viện từ cấp tiểu bang đoạn cắt ngang bệnh viện nghiên cứu họ có nhận thức được cách điều trị khác phần ba (158, 38,2%) là tự chủ 71 người đến các bệnh viện khu vực. Một nghiên mô tả được thực hiện trong thời gian 6 nhau cho bệnh mắt do đái tháo đường (17,2%) nghỉ hưu, 97 (23,5%) thất cứu trước đây lưu ý rằng không có liên tháng từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2014. bao gồm bệnh võng mạc đái tháo đường. nghiệp. Hơn một phần ba người bệnh quan tại giữa việc chỉ dẫn và sàng lọc Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được Người bệnh cũng tự hỏi liệu họ đã từng (102, 35,4%) đã hoặc đã từng là chuyên bệnh nhân đái tháo đường ở các khòng thực hiện ở một bệnh viện bao gồm cả được tiếp nhận cho thói quen khám mắt gia trước khi nghỉ hưu trong khi một phần khám (13). Giáo dục đái tháo đường 4 trường đại học chính yếu bệnh viện hoặc sàng lọc/điều trị cho mắt đái tháo ba (100, 34,7%) là nông dân. Các phân cung cấp cho người bệnh thông tin huyện và 6 bệnh viện khu vực từ mỗi 6 đường bệnh bao gồm võng mạc. Cuối bố người bệnh theo đặc điểm nhân khẩu cần thiết về chăm sóc bệnh giúp giảm vùng địa lý của đất nước. Dữ liệu cũ là cùng, bệnh nhân tự hỏi họ cần làm gì học được thể hiện trong Bảng 1. 10 11
- I U D I N G H BÀI DỊCH BÀI DỊCH VN Bảng 1: Đặc điểm nhân khẩu học dân số Liên quan đến khu dân cư hầu hết được giáo dục sức khoẻ về bệnh đái Đặc điểm nhân khẩu Số (%) người bệnh cư trú trong khu vực địa tháo đường hơn là người có việc hoặc Tuổi phương hoặc đô thị (81,4%). Chỉ có những người không có việc làm. Các <20 7 (1,7) 77 (18,6%) sống ở các huyện nằm xa vùng Morogoro, Kilimanjaro và Dar es 21 – 40 60 (14.5) các bệnh viện huyện hoặc khu vực theo Salaam đã có tỷ lệ cao nhất (92-96%) số 41-60 213 (51,6) nghiên cứu. người trả lời báo cáo đã nhận được giáo > 61 133 (32,2) Thời gian mắc bệnh đái tháo đường dục sức khoẻ về bệnh đái tháo đường Tổng 413 (100) đối với phần lớn người bệnh từ 1-5 năm trong khi hai vùng của Kagera (67%) và Giới tính (154, 37,3%). Có Bốn mươi bảy (11,3%) Kigoma (55%) có ít người trả lời. Nam giới 69 (52,7) người bệnh bị đái tháo đường trong hơn Nghiên cứu này cho thấy, giáo dục Nữ Giới 84 (50,9) 15 năm như thể hiện trong hình 1. người bệnh đái tháo đường đã được tiến Tổng 153 (51,7) Phần trăm hành khi thảo luận về sức khoẻ với một Tình trạng hôn nhân nhóm số người bệnh tham gia phòng Cưới nhau 285 (69,3) Phạm vi trong năm khám đái tháo đường hai lần một tuần Góa bụa 77 (18.5) trong 30 phút đến một giờ bởi các nhân Ly thân 17 (4.3) viên y tế thường là các điều dưỡng. Các Độc thân 33 (7.9) Tổng 413 (100) bác sĩ giáo dục sức khỏe bệnh đái tháo Trình độ học vấn đường trong quá trình tư vấn với người Tiểu học 218 (52,7) bệnh. Tỷ lệ người bệnh được điều Giáo dục trung học 81 (9,6) dưỡng giáo dục sức khoẻ (243, 75,5%) Giáo dục đại học 60 (14.6) cao hơn so với bác sĩ (196,47,5%). Các Không có giáo dục chính thức 54 (13.1) phương tiện truyền thông đại chúng Tổng 413 (100) bao gồm đài phát thanh và truyền hình, Hình 1: Thời gian mắc bệnh đái Nghề nghiệp poster và người thân/bạn bè đạt ít nhất tháo đường trong nghiên cứu dân số Tự làm chủ 158 (38.2) các nguồn thông tin về giáo dục sức (n = 413) Người lao động 81 (19.6) khoẻ như đã đề cập Lần lượt là 6,2%, Đã nghỉ hưu 71 (17.2) Đa số (322, 77,9%) người bệnh đã 6,0% và 2,9% người bệnh. Người bệnh Sinh viên 6 (1,6) nhận được giáo dục về bệnh đái tháo đã nghỉ hưu và các chuyên gia hiện tại Thất nghiệp 97 (23.5) đường, 81 (19,6%) không nhận được bất có nhiều khả năng hơn (p < 0,007, χ 2 = Tổng 413 (100) 16,01) để nhận được giáo dục về bệnh Loại công việc kỳ thông tin giáo dục nào. Đã được giáo Chuyên nghiệp 102 (35,4) dục sức khoẻ về bệnh đái tháo đường có đái tháo đường từ tài liệu quảng cáo Nông dân 100 (34,7) liên quan đáng kể với người bệnh trình hơn nông dân và người lao động. Kinh doanh quy mô nhỏ 64 (22.2) độ học vấn (p <0.0001 χ 2 = 24.8) dân Các thông điệp phổ biến nhất về giáo Lao động thủ công 14 (4.9) cư vùng (p = 0.0001, χ 2 = 53.8) và tình dục sức khoẻ hướng dẫn cho người Kinh doanh 8 (2,8) trạng nghề nghiệp. Các người bệnh về bệnh đái tháo đường bao gồm: Tầm Tổng 288 (100) hưu nhiều cơ hội (p <0,007 χ 2 = 14,07) quan trọng và việc tuân thủ chế độ ăn 12 13
- I U D I N G H BÀI DỊCH BÀI DỊCH VN uống bệnh đái tháo đường (390, 94,4%), đến 121 (29,3%), thần kinh (89, 21,5%), không biết. Bảy mươi (17%) người bệnh tiếp theo do nhu cầu kiểm soát lượng và tim chiếm 96 (25,3%). Kiến thức về được giới thiệu để điều trị bệnh đái tháo đường trong máu tốt (226, 54,7%), kiểm bệnh đái tháo đường và mắt đã được đường mắt bao gồm bệnh võng mạc soát huyết áp tốt (49, 12%); giáo dục về kết hợp đáng kể với vùng cư trú theo đó đái tháo đường, trong số đó 41 (58,6%) phòng ngừa biến chứng mắt 62(15%), vùng Kilimanjaro ví dụ có tỉ lệ cao hơn được giới thiệu để điều trị tại các phòng tập thể dục đều đặn 45 (11%) và giáo khám mắt bởi vì thị lực thấp. dục chăm sóc bàn chân 62 (15%), như (32, 75%) người bệnh người biết rằng thể hiện trong hình 2. đôi mắt của họ có thể bị ảnh hưởng bởi Trong số những người được điều trị, bệnh đái tháo đường so với ở Kigoma 24 (34,3%) là đề cập đến Trung tâm Y tế Kitô giáo Kilimanjaro, 19 (27%) dựa (13, 31%) (p <0,001, χ 2 = 52,94). Nó Hình 3: Tỷ lệ người bệnh vào Phục hồi chức năng tại Bệnh viện không liên quan đến giới tính hay thời được hướng mắt khám bệnh từ các Tanzania và 10 (14,3%) Bệnh viện Quốc gian Bệnh đái tháo đường. bệnh viện cấp ba gia Muhimbili. Năm mươi ba (75,7%) Một tỷ lệ nhỏ người bệnh đái tháo người đã điều trị bao gồm: phẫu thuật đường được phỏng vấn biết chính xác đục thủy tinh thể (9,12,8%), laser (10, họ cần phải được kiểm tra định kỳ đối 15,7%), thăm dò chẩn đoán (31, 44,2%), với mắt đái tháo đường bệnh mỗi năm phẫu thuật glôcôm (4, 5,7%) và phẫu (24, 5,8%). Khoảng 13 (3,1%) người thuật bong võng mạc (1, 1,4%). Hình 2: Các thông điệp giáo dục đái bệnh nghĩ họ chỉ nên được kiểm tra khi Những thách thức gặp phải của tháo đường họ thị lực kém. Đa số (376, 91%) không người bệnh đái tháo đường khi tiếp cận Về việc liệu người bệnh có biết về loại chăm sóc bệnh đái tháo đường: Số nhân biết thời gian và tần suất sàng lọc bệnh Hình 4: Tỷ lệ người bệnh được bệnh đái tháo đường mà họ có, (83,6%) viên không đủ tại các phòng khám đái mắt đái tháo đường. Khoảng 1/3 (124, chuyển sang khám bệnh của các không biết liệu họ là type 1 hay type 2. 30.1%) các người bệnh khám mắt ít nhất bệnh viện khu vực tháo đường được là thách thức hàng Tuy nhiên, việc xem xét các hồ sơ cho đầu. Người bệnh phản ánh rằng họ phải một lần. Tám mươi mốt (65,3%) trong số Trong số những người được khảo thấy phần lớn người bệnh mắc bệnh đái đi xa và phải chờ đợi một thời gian dài tháo đường týp 2 (81,3%), bệnh đái tháo người bệnh đã được giới thiệu từ các sát, 83 (66,9%) người bệnh than phiền về để được khám do thiếu nhân viên.Tình đường týp 1 (18,6%). Phần lớn người phòng khám đái tháo đường trong đó 15 thị lực thấp được khám tại phòng khám trạng có sẵn thuốc tại một số phòng bệnh (284, 68,8%) biết rằng đôi mắt của (12%) đến từ các phòng khám khác và mắt trong đó 13 (10,5%) được chẩn khám được báo cáo là có vấn đề. Đã có họ có thể bị ảnh hưởng bởi bệnh đái tháo chỉ có 3 (2,4%) từ bác sĩ đo thị lực. đoán là Bệnh đái tháo đường. Trong báo cáo rằng trong một số phòng khám, đường và thậm chí tỷ lệ cao hơn 319 số những người được sàng lọc khoảng Giới thiệu khám mắt có liên quan đến thuốc kiểm soát bệnh đái tháo đường (77,2%) trong số họ đã đề cập đến khiếm 28,8%, 29,7% và 34% được sàng lọc không đủ để sử dụng cho người bệnh thị và mù lòa như các biến chứng của bệnh mức của bệnh viện theo đó tỷ lệ người tương ứng trong 6 tháng, một năm và đến khám lại sau ba tháng. Hầu hết đái tháo đường. Các cơ quan khác được trả lời cao hơn tham dự các bệnh viện 2 năm trước khi nghiên cứu. Chỉ có 125 người bệnh không thể mua thuốc từ nhà người bệnh đề cập đến bị ảnh hưởng bởi tuyến ba đã được chuyển sang mắt (30,2%) người bệnh đã biết để điều trị bệnh đái tháo đường là biến chứng bàn khám so với các bệnh viện khu vực như bệnh đái tháo đường mắt trong khi hơn thuốc bên ngoài bệnh viện. chân (191, 46,9%) của người bệnh, thận được hiển thị trong hình 3 và 4. một nửa số người bệnh 288 (69,7%) là Một vấn đề được phản ánh là không 14 15
- I U D I N G H BÀI DỊCH BÀI DỊCH VN có các thiết bị đo đường huyết, đường Các thông điệp cũng không thông báo bệnh viện. Mục tiêu giáo dục người bệnh hơn 64% người bệnh không có giáo dục niệu tại phòng khám đái tháo đường là cho người bệnh về dự phòng ban đầu đái tháo đường và người dân về phòng chính quy hoặc có giáo dục tiểu học ít một vấn đề được báo cáo.Trong một của biến chứng đái tháo đường và làm ngừa bệnh đái tháo đường, bệnh võng hiểu biết về căn bệnh. số phòng khám, người bệnh đến khám thế nào để phát hiện nếu có biến chứng mạc đái tháo đường và các biến chứng Nghiên cứu này cũng khẳng định đồng thời làm xét nghiệm kiểm tra xảy ra. Phát hiện này cho thấy đến nay, khác, chẩn đoán sớm bệnh đái tháo rằng người bệnh có kiến thức hạn chế glucose máu không thể thực hiện được các phòng khám đái tháo đường là một đường, bệnh võng mạc đái tháo đường về bệnh đái tháo đường và các biến tại phòng khám đái tháo đường, chủ yếu nơi quan trọng của việc giáo dục bệnh và phòng ngừa mất thị lực do bệnh võng chứng của nó bao gồm bệnh võng mạc là do thiếu test glucose máu ngoại vi đái tháo đường ở Quốc gia. Giáo dục mạc đái tháo đường. Thông điệp có thể đái tháo đường ở Tanzania, đặc biệt hoặc nước tiểu hoặc thiếu máy đo đường sức khoẻ trong phòng khám đái tháo bao gồm: Chế độ ăn uống lành mạnh để là đối với các khía cạnh phòng ngừa. huyết. Điều này cũng góp phần vào việc đường được tăng cường là một chiến ngăn ngừa béo phì, tập thể dục thường Điều này có thể được giải thích bởi thực làm người bệnh tốn nhiều giờ cho các lược có thể được sử dụng để làm tăng xuyên, bệnh đái tháo đường có thể gây tế là giáo dục về biến chứng đái tháo dịch vụ và đôi khi họ có thể không chờ sự hiểu biết của người bệnh về bệnh đái mù, giai đoạn đầu chỉ có thể phát hiện đường không thường xuyên được đưa đợi được vì họ sợ bị hạ đường huyết. tháo đường. Nhân viên cung cấp giáo được bằng cách kiểm tra võng mạc, với ra khi các Điều dưỡng và bác sĩ tập dục sức khỏe bệnh đái tháo đường phải bệnh đái tháo đường nên có một cuộc IV. THẢO LUẬN trung chủ yếu vào kỹ năng sống còn của có kiến thức đủ để cung cấp toàn diện kiểm tra võng mạc hàng năm để cho Nghiên cứu được tiến hành để đánh việc điều trị bệnh đái tháo đường hơn thông tin và truyền tải đến người bệnh phép chẩn đoán sớm và điều trị bệnh đái giá mức độ giáo dục sức khỏe bệnh đái là giáo dục nâng cao nhận thức về các đái tháo đường. Phát hiện này cũng tháo đường bệnh võng mạc, kiểm soát tháo đường và mức nhận thức về cung biến chứng. Thực tế hầu hết các phòng phản ánh rằng người bệnh tại phòng huyết áp là cần thiết để ngăn ngừa sự cấp chăm sóc mắt bệnh đái tháo đường khám cũng có thể giải thích thiếu chi tiết khám đái tháo đường không tiếp xúc với mất thị lực từ bệnh võng mạc đái tháo ở Tanzania. Nghiên cứu cho thấy giáo khi giáo dục về bệnh đái tháo đường do các nguồn (ví dụ: các điểm truyền hình đường (14). Các sự khác biệt khu vực dục bệnh đái tháo đường thường được thiếu nhân viên. Mặc dù đa số người và radio, tài liệu quảng cáo và áp phích) về nhận thức và giới thiệu người bệnh thực hện tại các phòng khám đái tháo bệnh biết rằng bệnh đái tháo đường ảnh về giáo dục đái tháo đường. Quan sát khám mắt có lẽ liên quan đến sự hiện đường. Điều dưỡng là người cung cấp hưởng mắt và có khả năng gây mù, họ ở phòng khám đái tháo đường cho thấy diện của dịch vụ mắt cho người bệnh đái dịch vụ giáo dục đái tháo đường chính không biết khi nào và họ nên làm thế một vài tài liệu giáo dục được dán trên tháo đường và chương trình khám mắt trong khi phương tiện truyền thông đại nào để được kiểm tra bệnh mắt do đái tường. Thiếu các nguồn phương tiện ở Kilimanjaro7 so với các vùng khác. chúng và văn bản giáo dục là nguồn ít tháo đường. Vài người trong số họ nghĩ thông tin đại chúng có thể giới hạn sự nhất. Thông điệp giáo dục bệnh đái tháo Những phát hiện trong nghiên cứu rằng họ chỉ nên kiểm tra khi họ giảm thị tiếp cận của công chúng đến giáo dục đường không toàn diện khi tập trung này cho thấy chỉ có 5% biết loại bệnh lực. Các biến chứng mắt nghiêm trọng về bệnh đái tháo đường vì người bệnh phần lớn vào kiểm soát chế độ ăn kiêng đái tháo đường mà họ đang phải mắc nhất của bệnh đái tháo đường là bệnh chỉ được tiếp cận giáo dục bệnh đái tháo của đường máu không nêu các biến phải. Điều này trái với một nghiên cứu võng mạc đái tháo đường thường không đường khi đến khám tại các phòng khám chứng khác nhau của đái tháo đường tương tự ở Nam Phi 15 và Kenya 16, có triệu chứng cho đến cuối giai đoạn đái tháo đường. bao gồm bệnh võng mạc đái tháo trong đó đã biết ĐTĐ týp 1 là 96% và của bệnh. Như vậy thiếu kiến thức, có đường. Điều đó chỉ ra sự cần thiết của Các phương tiện thông tin đại chúng týp 2 là 90%. Điều này có thể liên quan thể dẫn đến biến chứng mù ở những các khóa đào tạo Điều dưỡng tại phòng và các tài liệu giáo dục cần được sử đến mức độ giáo dục theo dân số và người bệnh này khi họ đến gặp các khám đái tháo đường về bệnh mắt đái dụng để cung cấp giáo dục về bệnh đái mức độ giáo dục bệnh đái tháo đường chuyên gia về mắt muộn. Hầu hết người tháo đường. tháo đường cho công chúng bên ngoài nhận được. Trong nghiên cứu hiện tại bệnh cũng không nhận thức được khả 16 17
- I U D I N G H BÀI DỊCH BÀI DỊCH VN năng để điều trị bệnh mắt đái tháo sóc kém hay thiếu kiến thức về tầm sức khoẻ cho người bệnh. Cải thiện dịch Cao đẳng Nhãn khoa Nhãn khoa Đông đường bao gồm bệnh võng mạc đái quan trọng của khám mắt. Chỉ có 17% vụ cho những người mắc bệnh đái tháo Phi trước đây (EACO), hiện là trường tháo đường. Ngoài các biến chứng mắt, đã được giới thiệu điều trị. Phát hiện này đường và các biến chứng của nó là một Cao đẳng Nhãn khoa Trung Đông và người tham gia nghiên cứu có kiến thức cũng tương tự như nghiên cứu ở Nam vấn đề ưu tiên khẩn thiết cho các quốc Nam Châu Phi (COECSA) rất hạn chế về biến chứng của bệnh đái Châu Phi 14 . Chiến lược giáo dục người gia trong tiểu vùng Sahara Châu Phi bao Lợi ích cạnh tranh về tài chính và phi tháo đường. Phát hiện này tương tự bệnh đái tháo đường có thể sẽ thay đổi gồmTanzania cần tập trung vào công tác tài chính: Các tác giả không có quyền với một nghiên cứu ở Ấn Độ 17 người hành vi để họ có thể tìm kiếm các dịch phòng ngừa ban đầu các biến chứng 19. sở hữu bất kỳ tài liệu nào được đề cập vụ chăm sóc toàn diện cho bệnh đái bệnh không đủ kiến thức về bệnh đái V. KẾT LUẬN trong bài viết này. tháo đường nhưng mâu thuẫn với tháo đường bao gồm kiểm tra định kỳ Các nhân viên y tế cung cấp TÀI LIỆU THAM KHẢO những phát hiện trong một nghiên cứu ở và tầm soát bệnh lý võng mạc đái tháo thông tin giáo dục tiểu cho hầu hết Kenya (18) kết luận rằng người bệnh đến đường. Một nghiên cứu ở Singapore 1. Mugusi F, Rashid S, Whiting D, người bệnh khám bệnh đái tháo đường khám tại Bệnh viện quốc gia Kenyatta đã chứng minh rằng giáo dục bệnh đái Edwards R, Alberti KG, và các cộng ở Tanzania. Tuy nhiên, người bệnh đái nói chung nhận thức bệnh võng mạc tháo đường đã làm thay đổi thói quen sự Sự khác biệt nông thôn và thành thị tháo đường có hiểu biết hạn chế về biến đái tháo đường là một biến chứng của ở những người bệnh bị đái tháo đường trong tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở chứng đái tháo đường bao gồm bệnh bệnh đái tháo đường. Các nghiên cứu hướng tới cách tự chăm sóc bản thân Tanzania: vai trò của béo phì, ít hoạt động hiệu quả 20 . võng mạc đái tháo đường. Những thách thể chất và sống ở thành thị. Trans R Soc chỉ ra rằng người bệnh có kiến thức về thức khi người bệnh tiếp cận dịch vụ về Trop Med Hyg . 2000; 94 (6): 637-644. một căn bệnh và các biến chứng của nó Những thách thức gặp phải cho thấy bệnh đái tháo đường do thiếu cơ sở vật có những lợi ích đáng kể liên quan đến sự cần thiết cải thiện dịch vụ cho người chất không đầy đủ và thiếu đội ngũ nhân 2. Wild S, Roghia G, Green A, Sicre việc tuân thủ và giảm các biến chứng bệnh đái tháo đường bằng cách thiết viên được đào tạo để cung cấp các dịch R, Vua H. Tỷ lệ bệnh võng mạc đái tháo của bệnh 19. Người bệnh cần có những lập chiến lược cung cấp liên tục thiết bị vụ về bệnh đái tháo đường. Những nỗ đường toàn cầu ước tính năm 2000 và kiến thức cần thiết để giúp họ có được giám sát kiểm soát đường huyết; đào lực để cải thiện dịch vụ cho người bị dự báo cho năm 2030. Chăm sóc bệnh lợi ích tối đa từ điều trị cho bệnh đái tháo tạo nhân viên quản lý bệnh đái tháo đái tháo đường là đào tạo đội ngũ nhân đái tháo đường.2004; 27 : 1047- 1053. đường để cải thiện cuộc sống của họ. đường, các biến chứng và mở rộng các viên quản lý bệnh đái tháo đường, mở 3. McLarty DG, Swai AB, Kitange HM, dịch vụ chăm sóc lâm sàng. Tăng số Thiếu kiến thức cũng có thể chuyển rộng chăm sóc lâm sàng và thực hiện Masuki G,Mtinangi BL, Kilima PM, và lượng nhân viên được đào tạo sẽ cho thành thực hành kém. Khoảng 68% chiến lược giáo dục đái tháo đường là cộng sự Tỷ lệ đái tháo đường và giảm phép nhiều bệnh viện khu vực có đội người bệnh có thị lực kém không đi cần thiết để thông báo cho người bệnh dung nạp glucose ở nông thôn Tanzania. ngũ nhân viên y tế đủ điều kiện quản lý khám mắt trước đó. Những lần khám và giúp họ tìm kiếm sự chăm sóc toàn Lancet . 1989; 1 (8643): 871-875. bệnh đái tháo đường qua đó cải thiện muộn này có ảnh hưởng đến kết quả diện về bệnh đái tháo đường. Tư vấn việc tiếp cận với dịch vụ chăm sóc bệnh 4. Ruhembe CC, Mosha TC, điều trị và chất lượng cuộc sống của khám mắt cho tất cả người bệnh đái Nyaruhucha CM. Sự phổ biến và nhận đái tháo đường. Trong nghiên cứu, tháo đường được nhấn mạnh như một người bị ảnh hưởng. người bệnh tiếp cận các dịch vụ bệnh thức về bệnh đái tháo đường týp 2 khuyến cáo quan trọng. ở người trưởng thành ở thành phố Trong số những người bệnh được đái tháo đường chủ yếu là những người VI. LỜI CẢM ƠN Mwanza.Tanzania J Health Res . Năm sàng lọc khám từ một năm đến hai năm cư trú gần các bệnh viện. Đội ngũ nhân 2014; 16 (2): 89-97. trước khi diễn ra phỏng vấn, một phần viên đầy đủ cũng sẽ cho phép nhân viên Nghiên cứu này được Liên minh ba người bệnh phản ánh theo dõi chăm có thời gian tư vấn và cung cấp giáo dục châu Âu (EU) hỗ trợ thông qua trường 5. Tesfaye S, Gill G. Các biến chứng 18 19