Tài liệu Điều dưỡng cơ sở 1 (Cao đẳng Điều dưỡng)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Điều dưỡng cơ sở 1 (Cao đẳng Điều dưỡng)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_trinh_dieu_duong_co_so_1_cao_dang_dieu_duong.pdf
Nội dung text: Tài liệu Điều dưỡng cơ sở 1 (Cao đẳng Điều dưỡng)
- GIỚI THIỆU HỌC PHẦN ĐIỀU DƯỠNG CƠ SỞ 1 Đối tượng: CĐ điều dưỡng - Số tín chỉ: 4 (2/2) - Phân bổ thời gian: Lý thuyết: 30 tiết (2 tiết lên lớp / tuần) + Lên lớp : 30 tiết + Tự học: 60 giờ Thực hành: 60 tiết (4 tiết thực hành / )tuần + Thực tập phòng TH: 56 tiết + Kiểm tra, đánh giá: 04 tiết + Tự học: 60 giờ - Thời điêm thực hiện: Học kỳ II - Điều kiện tiên quyết: Giải phẫu-Sinh lý, Vi sinh-Ký sinhtrùng, Sinh lý bệnh, Dược lý MỤC TIÊU HỌC PHẦN 1. Trình bày được sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng, chức năng, nhiệm vụ, định hướng phát triển ngành Điều dưỡng, các nhu cầu cơ bản của con người, các bước qui trình Điều dưỡng và những kiến thức cơ bản về sự an toàn của người bệnh trong môi trường bệnh viện, các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện. 2. Trình bày được các kỹ thuật chăm sóc người bệnh toàn diện, trợ giúp thầy thuốc trong công tác điều trị và kiểm soát nhiễm khuẩn ở cơ sở y tế. 3. Theo dõi, phát hiện, xử trí các tai biến có thể sảy ra khi tiến hành các kỹ thuật chăm sóc người bệnh toàn diện, trợ giúp thầy thuốc trong công tác điều trị và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện. 4. Xác định cho sinh viên kỹ năng cơ bản: Nhận định trên người bệnh.Theo dõi, phát hiện, xử trí các biểu hiện bất thường trên người bệnh. 5. Thực hiện được các kỹ thuật cơ bản chăm sóc người bệnh toàn diện, trợ giúp thầy thuốc trong công tác điều trị và kiểm soát nhiễm khuẩn ở cơ sở y tế. 6. Rèn luyện cho sinh viên kỹ năng tư duy, kỹ năng tự học, kỹ năng làm việc theo nhóm 7. Rèn luyện cho sinh viên tính thận trọng, tác phong nhanh nhẹn, cảm thông, chia sẻ với người bệnh trong quá trình chăm sóc. 8. Thái độ nhẹ nhàng niềm nởkhi tiếp nhận người bệnh và thực hiện các kỹ thuật cơ bản trong công tác Điều dưỡng và kiểm soát nhiễm khuẩn. 9. Nhận thức được tầm quan trọng của môn học đối với ngành học và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn công việc sau này. NỘI DUNG HỌC PHẦN Số tiết Trang STT Tên bài LT TH số 1 Giới thiệu lịch sử ngành điều dưỡng 1 0 3 2 Vai trò - chức năng Điều dưỡng 1 0 9 3 Chương trình hành động quốc gia về tăng cường công 1 0 14 tác Điều dưỡng, Hộ sinh đến năm 2020 1
- 4 Chuẩn năng lực cơ bản Điều dưỡng 0 41 5 Nhu cầu cơ bản của con người và mối liên quan với 1 0 48 công tác điều dưỡng 6 Hồ sơ khám chữa bệnh và cách ghi chép 1 0 52 7 Tiếp nhận người bệnh đến khám bệnh, vào viện, 1 0 62 chuyển viện, ra viện 8 Nhận định thực thể 2 0 71 9 Qui trình điều dưỡng 2 0 111 10 Đại cương về kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở y tế 1 0 122 11 Khử khuẩn tiệt khuẩn 1 0 135 12 Quản lý chất thải ở cơ sở y tế 1 0 149 13 Vệ sinh đôi tay, mặc áo choàng, mang tháo khẩu trang 0 4 154 và găng tay vô khuẩn 14 Chuẩn bị giường bệnh 0 2 169 15 Dự phòng và chăm sóc loét ép 1 1 179 16 Các tư thế nghỉ ngơi trị liệu thông thường 1 1 185 17 Chăm sóc hàng ngày và vệ sinh cho người bệnh 2 4 192 18 Chườm nóng – chườm lạnh 0 4 205 19 Dấu hiệu sinh tồn 0 8 213 20 Liệu pháp oxy 2 4 233 21 Thay băng, cắt chỉ, rửa vết thương 1 4 244 Kiểm tra thường xuyên 22 Kỹ thuật dùng thuốc 2 12 253 23 Kỹ thuật truyền dịch – truyền máu 1 4 277 24 Trợ giúp thầy thuốc khám bệnh 5 2 298 25 Chăm sóc bệnh nhân thở máy 0 2 305 26 Phụ giúp thầy thuốc chọc dịch màng bụng, màng 0 4 315 phổi, màng tim, tuỷ sống 27 Trợ giúp thầy thuốc đặt catheter, đặt nội khí quản, mở 0 4 336 khí quản Kiểm tra 2 4 Tổng số 30 60 353 ĐÁNH GIÁ - Hình thức thi: Chạy trạm hoặc vấn đáp - Thang điểm: 10 + Điểm chuyên cần: 10% + Điểm kiểm tra thường xuyên: 03 ( 01 bài thi Test, 02 bài thi vấn đáp) trọng số 20% + Thi hết học phần: (Thi chạy trạm hoặc vấn đáp) trọng số 70% - Cách tính điểm: Điểm CC x 10% + Điểm thường xuyên x 20% + Điểm thi kết thúc HP x 70% 2
- BÀI 1 GIỚI THIỆU LỊCH SỬ NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG MỤC TIÊU 1. Trình bày được sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng ở Việt Nam và trên thế giới 2. Trình bày được sự ra đời và phát triển của hội điều dưỡng việt nam NỘI DUNG 1. Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng thế giới - Điều Dưỡng (Nursing) có nghĩa là chăm sóc, nuôi dưỡng. Nguồn gốc của sự chăm sóc là từ những hành động của bà mẹ đối với con kể từ khi chúng mới lọt lòng - Từ xa xưa do kém hiểu biết con người tin vào thần linh. Họ cho rằng:''Thần linh là đấng thiêng liêng có quyền uy'' .''Thượng đế ban sự sống cho muôn loài''... Khi có bệnh họ mời pháp sư đến vừa điều trị vừa cầu kinh, để chữa bệnh, khi bị chết thì họ cho là tại số, tại Thượng đế không cho sống. Từ đó hình thành nên các miếu, các đền thờ, sau đó họ tự phát hình thành các trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng người ốm tại đây. Các pháp sư lo cầu kinh chữa bệnh, có các nhóm người (phụ nữ) chuyên lo việc chăm sóc bệnh nhân. Hình thành mối liên hệ giữa Y khoa - Điều dưỡng - Tôn giáo. - Năm 60 bà Phoebe (Hy lạp) Bà đến từng nhà có người ốm để chăm sóc. Sau này bà là người phụ nữ được suy tôn là người điều dưỡng đầu tiên trên thế giới. - Thế kỷ thứ IV bà Phabiola (La mã) đã giành căn nhà sang trọng của mình làm nơi chăm sóc nuôi dưỡng người ốm do chính bà từ đảm nhiệm. - Thời kỳ chiến tranh (viễn chinh) ở Châu Âu có nhiều bệnh viện được thành lập. Nhiều người tham gia chăm sóc sức khoẻ cho mọi người thời kỳ này nghề Điều dưỡng đã tự hình thành và được nhiều người tôn kính. - Đến thế kỷ thứ XVI chế độ nhà tù ở Anh bị bãi bỏ, các tổ chức tôn giáo giải tán, dẫn đến sự thiếu hụt trầm trọng người chăm sóc những người ốm. Những người phụ nữ bị phạm tội thay vì đi tù họ đã được lựa chọn làm người chăm sóc người ốm. Những quan niệm xấu về nghề Điều dưỡng đã được hình thành từ đây. - Giữa thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, bà Floren nightingale (1820) là phụ nữ Anh. Bà sinh ra trong gia đình giàu có, được học hành, biết nhiều ngoại ngữ, xong bà có hoài bão và mơ ước được giúp đỡ những người nghèo. Bà vượt qua mọi trở ngại, phản kháng của gia đình, bà đã học và làm việc tại Bệnh viện Kaiser Weth (Đức) 1847 rồi ở Pari 1853). + Năm 1854 -1855 chiến tranh Crime nổ ra bà được phái sang Thổ Nhĩ Kỳ cùng 38 phụ nữ khác tham gia chăm sóc thương bệnh binh của quân đội Hoàng Gia Anh. Tại đây bà đưa lý thuyết về khoa học vệ sinh tại các cơ sở Y tế. Sau 2 năm thực hiện bà đã làm giảm tỷ lệ chết do nhiễm khuẩn từ 42% xuống còn 2%. Bà đã làm việc cần cù, đêm đêm cầm ngọn đèn đi tua chăm sóc thương bệnh binh. Bà đã để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng họ thời đó. Sau này trở về nước bà đã được tặng thưởng 50.000 bảng Anh - Bà Floren Nightingale đã lập Hội đồng quản lý số tiền này và dành toàn bộ số tiền trên để thành lập trường Điều dưỡng đầu trên thế giới (1860). Trường Floren Nightingale với trương trình đào tạo 1 năm, đã tạo nền móng cho hệ thống đào tạo Điều dưỡng ở Anh và nhiều nước trên thế giới. - Để tưởng nhớ công lao của và khẳng định quyết tâm tiếp tục sự nghiệp mà bà đã dày công xây dựng sau này hội Điều dưỡng thế giới đã quyết định lấy ngày sinh của bà (12/5) là ngày Điều dưỡng thế giới hàng năm. Ngọn đèn dầu trở thành biểu tượng 3
- của ngành Điều dưỡng. Bà Floren Nightingale đã trở thành người mẹ tinh thần của ngành Điều dưỡng trên toàn thế giới . Hiện nay tượng của bà đã được đặt ở nhiều nơi như : Bảo tàng Hội Điều dưỡng Thái Lan, Thủ đô Luân Đôn.... - Hiện nay ngành Điều dưỡng thế giới đã lớn mạnh, được coi trọng như các ngành khoa học khác, có nhiều trình độ và chức năng khác nhau, đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận. Các nước trên thế giới đã hình thành hai lĩnh vực: Lĩnh vực khám chữa bệnh do y, bác sỹ đảm nhiệm và lĩnh vực chăm sóc phục vụ do điều dưỡng viên đảm nhiệm. Mỗi lĩnh vực đều đòi hỏi cán bộ có trình độ ở bậc trung học, đại học, sau đại học. Ở các nước tiên tiến như Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Úc và một số nước phát triển trong khu vực như: Thái Lan, Hàn quốc, Malaixia việc đào tạo điều dưỡng đã đi vào nề nếp và có hệ thống, ổn định ềv qui mô đào tạo, ổn định về đội ngũ cán bộ giảng dạy đảm bảo đạt chuẩn. Ở Philipin có hơn 100 trường Điều dưỡng, ở Thái Lan có 55 Trường Điều dưỡng, đối tượng đào tạo từ sơ cấp đến sau đại học: Trợ lý điều dưỡng đào tạo 6 tháng (Nurses aide), điều dưỡng đào tạo 1 năm (practical Nurses), điều dưỡng đào tạo 2 năm (technical Nurses), đại học (Bachelor of Nursing Science) đào tạo 4 năm, Thạc sĩ điều dưỡng khoa học (master of Nursing Science) đào tạo 2 năm và Tiến sĩ Điều dưỡng Khoa học (PhD of Nursing Science) đào tạo 3 năm. Hội đồng quốc gia (Nursing Council) cấp chứng chỉ hành nghề (lisence) và điều dưỡng viên chỉ được làm việc khi có chứng chỉ hành nghề (Regitered Nurses). Ví dụ cụ thể tại một bệnh viện thực hành của Trường đại học Điều dưỡng ChiangMai Thái Lan có 1673 giường bệnh thì có: 1309 điều dưỡng có chứng chỉ hành nghề trình độ cử nhân trở lên (gồm 2 TS, 91 ThS, 1216 cử nhân điều dưỡng), 828 điều dưỡng (practical nurses) và 365 hộ lý (nurse aide), như vậy tổng có 2514 Điều dưỡng viên trên tổng số 500 Bác sỹ. Trường Sydney và trường Đại học Flinder của nam úc đào tạo cử nhân điều dưỡng và Thạc sỹ chuyên khoa điều dưỡng về Hồi sức, Sức khoẻ tâm thần Hà Lan đào tạo 5 trình độ điều dưỡng và đào tạo trên đại học: Trình độ 4 và 5 (Level 4, 5- Nurse): đào tạo 4 năm. Trình độ 3 (Level 3 - Care- worker): đào tạo 3 năm. Trình độ 2 (Level 2 - Care helper): đào tạo 2 năm. Trình độ 1 (Level 1 - Care assistant): đào tạo 1 năm Trong các bệnh viện của Hà Lan sử dụng cả 5 loại hình đối tượng đào tạo trên và các điều dưỡng viên là điều dưỡng có trình độ trên đại học. Ở Anh còn có cả hệ thống điều dưỡng viên làm cố vấn điều dưỡng (consultant) thậm chí được quyền khám bệnh và kê đơn thuốc.... Số lượng điều dưỡng trên bác sỹ của các nước đạt tỷ lệ cao theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới (WHO) tỷ lệ này là từ 1:4 đến 1:8. Bảng 1.1: So sánh tỷ lệ bác sĩ và điều dưỡng của một số nước khác Tên nước Số bác sĩ Số điều dưỡng Tỷ lệ Thái Lan 12.713 153.296 1 : 12.0 Thuỵ điển 21.700 228.800 1 : 10.5 Canada 52.863 333.675 1 : 6.3 Malaysia 7.012 32.889 1 : 4.7 Hồng Kông 6.544 29.062 1 : 4.4 Nhật 203.797 745.291 1 : 3.7 Indonesia 33.522 115.428 1 : 3.5 2. Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng Việt Nam 2.1. Giai đoạn trước năm 1954 Từ xa xưa các bà mẹ Việt Nam đã chăm sóc, nuôi dưỡng con cái. Bên cạnh tiếp thu những kinh nghiệm dân gian trong việc chăm sóc, chữa bệnh, nhiều đền thờ, miếu 4
- được xây dựng để mong trời, thầnthánh phù hộ, cứu giúp khi có người bị bệnh, qua đời. Lịch sử y học dân gian ghi nhận hai danh y nổi tiếng thời xa xưa là Tuệ Tĩnh (thế kỷ XIV) với tác phẩm “ Nam dược thần hiệu” và “ Hồng nghĩa giác tự y thời” ; Hải thượng lãn ông Lê Hữu Trác( 1720-1791) đã mở trường đào tạo, trị bệnh cứu người. Các phương pháp dưỡng sinh đã được áp dụng trong việc chăm sóc, điều trị bệnh nhân. Nền Y học cổ truyền dân tộc xuất hiện từ rất sớm, đã giúp người Việt Nam không những tồn tai mà còn phát triển. - Thời kỳ Pháp thuộc thực dân Pháp không coi trọng người bản xứ đã xây nhiều bệnh viện, trước năm 1900 ban hành chế độ học việc cho những người muốn làm việc tại bệnh viện. Việc đào tạo là không chính quy, chỉ là cầm tay chỉ việc, họ là những người giúp việc, thạo kỹ thuật, vững tay nghề, phụ giúp cho bác sỹ và được gọi là y tá. - Năm 1901 mở lớp nam Y tá đầu tiên ở bệnh viện Trợ Quán nơi điều trị bệnh tâm thần và phong. - 1923 mở trường đào tạo Y tá tại bản xứ, chế độ chính sách không coi trọng người bản xứ, coi Y tá như là người giúp việc, lương thấp. - Năm 1924 hội Y tá ái hữu và nữ hộ sinh Đông Dương được thành lập do ông Lâm Quang Thiêm phụ trách. - Ở miền Bắc sau cách mạng tháng 8/1945 lớp Y tá đầu tiên được mở với thời gian học 6 tháng do giáo sư Đỗ Xuân Hợp làm hiệu trưởng tổ chức tại quân khu X Việt Bắc sau đó đến liên khu III -Tháng 11 năm 1946 Trường Y tá Vệ quốc đoàn Hà Nội ( sau đổi tên thành trường y tá Vệ quốc đoàn quân y cục) đã huấn luyện được 4 khóa y tá vệ quốc đoàn. Ngày 12/7/1946 tại giảng đường trường đại học Y khoa Hà Nội đã làm lễ bế mạc lớp y tá Vệ quốc đoàn khóa 3, đồng chí Võ Nguyên Giáp đã đến dự động viên và giao nhiệm vụ. - Ngày 25-3-1948 Bộ Quốc phòng định ra chức vụ y tá trưởng - Trong những năm 50, do yêu cầu cách mạng quân y mở lớp đào tạo Y tá cấp tốc 3 tháng. Trong giai đoạn này, cơ sở vật chất, thuốc men thiếu, phương tiện thô sơ, lạc hậu. Việc điều trị thương bệnh binh chủ yếu dựa vào chăm sóc. 2.2. Giai đoạn 1954 - 1975 2.2.1. Miền Nam - Năm 1956 trường Điều dưỡng riêng với chương trình đào tạo 3 năm do bà Lâm Thị Mỹ Hạ làm hiệu trưởng -1968 mở lớp đào tạo Y tá 12 tháng (sơ cấp) -1970 hội Điều dưỡng Miền Nam Việt Nam thành lập -1973 mở lớp đào tạo Điều dưỡng cộng đồng 3 năm 2.2.2. Miền Bắc - Năm 1954 Bộ y tế đã xây dựng chương trình đào tạo Y tá sơ cấp hoàn chỉnh để bổ túc cho y tá học cấp tốc trong kháng chiến - 1960 một số bệnh viện mà trường Trung học Y tế Trung ương mở lớp đào tạo Y tá trưởng - Năm 1968 xây dựng chương trình đào đạo Y tá trung cấp 2 năm 6 tháng cho đối tượng tốt nghiệp lớp 7 phổ thông tại bệnh viện Bạch Mai và các trường Trung học Y tế khác. 2.3. Giai đoạn từ 1975 đến nay Sau năm 1975 Bộ Y tế đẫ thống nhất chỉ đạo công tác chăm sóc và điều trị bệnh nhân trong cả nước, nghề Điều dưỡng cũng có tiếng nói chung cho cả 2 miền 2.3.1. Về công tác tổ chức 5
- - Năm 1982 Bộ ban hành chức danh Y tá trưởng bệnh viện và Y tá trưởng khoa, mở nhiều lớp đào tạo y tá trưởng. - Năm 1990 Bộ ban hành quyết định thành lập phòng Điều dưỡng trong các bệnh viện có từ 150 giường trở lên - Năm 1992 thành lập phòng Điều dưỡng của bộ nằm trong vụ điều trị. - Năm 2010 về mặt tổ chức: + Có 1 phó cục trưởng cục khám chữa bệnh và điều trị là Điều dưỡng phụ trách công tác Điều dưỡng- Hộ sinh. + Mỗi sở Y tế có 1 Điều dưỡng trưởng/phó trưởng phòng nghiệp vụ y phụ trách công tác Điều dưỡng - Hộ sinh. + Bệnh viện Trung ương, bệnh viện tỉnh, bệnh viện bộ ngành, bệnh viện huyện có phòng Điều dưỡng. Một số bệnh viện có phó giám đốc bệnh viện là Điều dưỡng phụ trách công tác chăm sóc, mỗi khoa có Điều dưỡng trưởng khoa phụ trách công tác chăm sóc. 2.3.2. Về công tác đào tạo, phát triển nhân lực Điều dưỡng - Năm 1985 mở khoá đào tạo đại học Điều dưỡng tại chức đầu tiên tại trường ĐHY Hà Nội và Y dược thành phố Hồ Chí Minh. - Năm 1993 chuyển đổi mô hình đào tạo Y tá trung học thành Điều dưỡng trung học (tại trường cao đẳng Y tế Nam Định) - Năm 1994 mở lớp đào tạo cao đẳng Y tế Điều dưỡng, Hộ sinh, Kỹ thuật viên tại chức tại trường Cao đẳng Y tế Nam Định, trường ĐHY Hà Nội, ĐHY – Dược thành phố Hồ Chí Minh. - Năm 1995 tại trường Đại học Y Hà Nội, Y – Dược thành phố HCM đã mở hệ đào tạo cử nhân Điều dưỡng chính qui. - Năm 1998 tại trường Cao đẳng Y tế Nam Định mở hệ đào tạo Y tế cao đẳng Điều dưỡng chính quy. - Năm 2002 đào tạo cử nhân Điều dưỡng tại chức tại trường Y Hà Nội, Y Huế, Y – Dược thành phố HCM. - Ngày 26- 2-2004 Trường cao đẳng Y tế nam Định được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định nâng cấp lên Trường Đại học, đây là Trường đại học chuyên ngành Điều dưỡng đầu tiên ở Việt Nam Hiện nay, điều dưỡng tại Việt Nam đang được đào tạo ở 5 trình độ: sơ cấp, trung học, cao đẳng, đại học và sau đại học. Trong số các trường đào tạo điều dưỡng, có 3 cơ sở đào tạo điều dưỡng sau đại học, 18 cơ sở đào tạo điều dưỡng trình độ đại học (4 năm); 35 cơ sở đào tạo điều dưỡng trình độ cao đẳng (3 năm); trên 100 cơ sở đào tạo điều dưỡng trình độ trung học; 4 cơ sở đào tạo điều dưỡng trình độ sơ cấp 2.3.3. Về công tác phát triển hội nghề nghiệp - Hội Điều dưỡng Việt Nam có tên giao dịch tiếng Anh là “Vietnam Nurses Association - viết tắt là VNA”. Hội Điều dưỡng đại diện cho khoảng 60 ngàn Điều dưỡng- hộ sinh và Kỹ thuật viên, Hội được thành lập ngày 26/10/1990 tại Quyết định số 375/CT ngày 26/10/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính Phủ). Trải qua chặng đường phát triển 21 năm, Hội đã qua 5 kỳ Đại Hội: 1990, 1993, 1997, 2002 và 2007, mỗi kỳ Đại hội đánh dấu một mốc lịch sử phát triển của ngành Điều dưỡng và người Điều dưỡng Việt Nam. - Ban chấp hành Hội khóa V nhiệm kỳ 2007-2012 có 99 ủy viên trong đó có 25 ủy viên Ban thường vụ. Chủ tịch Hội là Bà Vi Nguyệt Hồ, người lãnh đạo có uy tín và một tấm gương tận tụy với người bệnh. - Hội hoạt động trên phạm vi toàn quốc, đến tháng 2 năm 2010 Hội có 59 6
- Tỉnh/Thành Hội trên tổng số 63 tỉnh/thành trong cả nước. Do có số lượng Hội viên đông lại trải rộng trong cả nước nên Hội được tổ chức thành ba cấp, Trung ương Hội, Tỉnh/Thành Hội và Chi hội. Trong tương lai, để tăng cường tính chuyên nghiệp của Hội viên, Hội sẽ phát triển thêm các Chi hội Điều dưỡng chuyên khoa như: Điều dưỡng nhi khoa, Điều dưỡng sản phụ khoa, Điều dưỡng phòng mổ, Điều dưỡng tâm thần, Chi hội giáo viên Điều dưỡng - Trong quá trình phát triển ngành Điều dưỡng Việt Nam đã nhận được sự giúp đỡ của các tổ chức và cá nhân trên toàn thế giới: Hội Điều dưỡng của Thụy Điển, Canada, Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan.... và được các tổ chức trong và ngoài nước thừa nhận. Điều dưỡng Việt nam đã tranh thủ được sự hợp tác và được thừa hưởng những kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế và tổ chức Điều dưỡng các nước bạn (Hội Điều dưỡng Canada, Hội Đồng Điều dưỡng Quốc tế, Tổ chức Y tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương, Pathfinder International, Đại học Công nghệ Queesland Australia, Pact của Mỹ ). - Có mối quan hệ tốt và được sự ủng hộ nhiệt tình của các tổ chức chính quyền, đoàn thể trong cả nước như Tổng hội Y học Việt nam, Bộ Y tế, Bộ Nội Vụ, Văn phòng Chính phủ, Công đoàn Y tế Việt Nam, các cơ sở y tế, cơ sở đào tạo Điều dưỡng, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài ngành y tế. LƯỢNG GIÁ Hoàn thiện câu sau bằng cách chọn từ , cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống: 1. Vào năm 60 bà ....A.....đã chủ động đến từng nhà có người ốm để chăm sóc. 2. Vào thế kỷ IV bà ...A......đã giành căn nhà sang trọng của mình làm nơi chăm sóc người ốm 3. Nhờ có lý luận về khoa học vệ sinh trong chăm sóc bà Floren Nightingale đã làm giảm tỷ lệ tử vong từ ...A....xuống cong 2 %. 4. Lớp Điều dưỡng đầu tiên được đào tạo vào năm.....A..... Chọn ý đúng nhất để trả lời cho các câu hỏi sau: 5. Những quan niệm xấu về nghề Điều dưỡng được hình thành vào thế kỷ thứ: A:XIV B:XV C:XVI D:XVII E. XVIII 6.Trường đầu tiên trên thế giới được thành lạp ở nước Anh vào năm: A:1858 B:1859 C:1860 D:1861 E. 1862 7. Hội Điều dưỡng Việt Nam được thành lập vào ngày 26/ 10 năm: A:1990 B:1991 C:1992 D:1993 E. 1995 Phân biệt đúng, sai các câu sau bằng cách diền dấu ( ) vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai 7
- TT Nội dung A B 1 Đến năm 2003 cả nước đã có 58 tỉnh thành hội Điều dưỡng 2 Mô hình Điều dưỡng trung học được đào tạo khoá đầu tiên vào năm 1993 3 Ngày 13 tháng 5 hàng năm là ngày Điều dưỡng thế giới 8
- BÀI 2 VAI TRÒ – CHỨC NĂNG ĐIỀU DƯỠNG MỤC TIÊU 1.Trình bày được định nghĩa, các định hướng của nghề Điều dưỡng. 2. Trình bày đượcvai trò, chức năngcủa Điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh. NỘI DUNG 1. Đại cương Con người là tài sản vô giá của xã hội, của toàn nhân loại. Con người tồn tại và phát triển được cần có nhu cầu cơ bản: Thể chất, tinh thần, xã hội. Bình thường con người tự đáp ứng nhu cầu ấy cho bản thân mình. Sức khoẻ là sự thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội. Nó không chỉ bao hàm là tình trạng không có bệnh, tật (theo tổ chức Y tế thế giới). Sức khoẻ không chỉ là nhu cầu mà còn là quyền cơ bản của mỗi con người. Sức khoẻ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: Di truyền, môi trường (tự nhiên, xã hội) hành vi cá nhân và sự chăm sóc y tế. Khi con người không khoẻ (ốm đau bệnh tật ...) không đáp ứng được nhu cầu của bản thân, họ cần có sự chăm sóc y tế. Chăm sóc y tế thực chất là sự chăm sóc, nuôi dưỡng, điều trị bệnh của người Điều dưỡng và sự cung cấp đầy đủ, tiện lợi các dịch vụ y tế cho cộng đồng, trong nghề Điều dưỡng có vai trò hết sức quan trọng. 2. Điều dưỡng và nghề Điều dưỡng 2.1. Định nghĩa Điều dưỡng Do vị trí xã hội, trình độ và sự phát triển của ngành Điều dưỡng ở các nước rất khác nhau, cho đến nay chưa có sự thống nhất về định nghĩa chung cho ngành Điều dưỡng. Quan niệm về Điều dưỡng phản ánh mối quan tâm của thời đại và của xã hội với sự nghiệp chăm sóc, nâng cao sức khỏe cho người dân. Dưới đây là một số định nghĩa về Điều dưỡng đã được dân số các nước công nhận: Theo quan điểm của Florent Nightingale 1860: Điều dưỡng là một nghệ thuật sử dụng môi trường của người bệnh để hỗ trợ sự phục hồi của họ. Vai trò của người Điều dưỡng là giải quyết các yếu tố môi trường xung quanh bệnh nhân để họ phục hồi sức khỏe một cách tự nhiên ( Lý thuyết về khoa học vệ sinh) Định nghĩa của Florent Nightingale về Điều dưỡng phản ánh mối quan tâm của thời đại mà bà đang sống. Bà đặt vai trò trọng tâm của người Điều dưỡng là giải quyết các yếu tố môi trường xung quanh nơi người bệnh để người bệnh phục hồi một cách tự nhiên. Bà đã xây dựng chương trình đào tạo và mở trường Điều dưỡng đầu tiên trên thế giới tại bệnh viện Thomas Anh quốc và từ đó đặt nền tảng cho đào tạo Điều dưỡng sau này. - Theo quan điểm của Viginia Handerson 1960: Chức năng nghề nghiệp cơ bản của Điều dưỡng là hỗ trợ các hoạt động nâng cao hoặc phục hồi sức khoẻ của người bệnh hoặc người khoẻ hoặc cho cái chết được thanh thản mà mỗi cá nhân có thể thực hiện nếu như họ có đủ sức khoẻ, ý trí và kiến thức. Giúp đỡ các cá thể sao cho họ đạt được sự độc lập càng sớm càng tốt... Định nghĩa của Viginia Handerson đã được hội Điều dưỡng quốc tế chấp nhận vào năm 1973 và đa số các nhà học thuyết Điều dưỡng cũng có sự thống nhất. Then Handerson chức năng nghề nghiệp của người Điều dưỡng là chăm sóc và hỗ trợ người bệnh thực hiện các hoạt động thường ngày. - Theo quan điểm của hội Điều dưỡng Mỹ (1965): Điều dưỡng là một nghề hỗ trợ cung cấp các dịch vụ chăm sóc đóng góp vào việc phục hồi nâng cao sức khoẻ. 9
- Năm 1980 định nghĩa về Điều dưỡng của Mỹ đã được sửa đổi phản ánh rõ bản chất nghề nghiệp, các khía cạnh luật pháp về phạm vi thực hành của người Điều dưỡng và thể hiện xu thế của nghành Điều dưỡng trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ: Điều dưỡng là chuẩn đoán (Diagnosis) và điều trị (treatment) những phản ứng của con người đối với bệnh hiện tại hoặc bệnh có tiềm năng xảy ra. Định nghĩa trên là cơ sở để đưa ra qui trình Điều dưỡng mà hiện nay được áp dụng tại rất nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên cũng có một số ý kiến cho rằng, định nghĩa trên thiên về kỹ thuật và giảm đi thiên chức của nghề đó là chăm sóc - Theo quan điểm của các nhà khoa học Việt Nam Mãi tới cuối thế kỷ XIX khi các bệnh viện đầu tiên của Việt Nam được người Pháp thành lập thì Điều dưỡng được đào tạo tại các bệnh viện theo cầm tay chỉ việc để làm công tác phục vụ trong các bệnh viện và cứu thương. Đến năm 1946 các khoá đào tạo y tá, hộ sinh nông thôn được mở ra và sau đó tăng lên trình độ trung học vào cuối những năm 1960 và đào tạo Cao đẳng và Đại học Điều dưỡng được bắt đầu vào cuối thế kỷ XX. Mặc dù trình độ đào tạo và phạm vi thực hành của Điều dưỡng Việt Nam hiện nay đã có nhiều thay đổi song trong nhận thức chung về vai trò của người Điều dưỡng chưa được cập nhật cho phù hợp thực tế. Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Khoa học xã hội 1999 định nghĩa: Y tá (Điều dưỡng) là người có trình độ trung cấp trở xuống và chăm sóc người bệnh theo y lệnh của bác sĩ. Chúng ta cần có định nghĩa mới về Điều dưỡng và nghề Điều dưỡng trong sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ hiện nay. - Theo quan điểm Hội nghị toàn quốc chuyên ngành Điều dưỡng Việt Nam năm 2005: Điều dưỡng là khoa học chăm sóc người bệnh, góp phần nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện và quá trình phục hồi sức khỏe sau điều trị để người bệnh đạt tới kết quả ngày càng tốt hơn. 2.2. Định hướng nghề Điều dưỡng Điều dưỡng là một nghề dịch vụ sức khoẻ cộng đồng (Public healthservice). Tổ chức Y tế thế giới đánh giá dịch vụ chăm sóc sức khoẻ do Điều dưỡng – hộ sinh cung cấp là một trong những trụ cột của hệ thống dịch vụ Y tế nên đã đưa ra nhiều nghị quyết về củng cố và tăng cường dịch vụ Điều dưỡng – hộ sinh toàn cầu. Phát triển nguồn nhân lực Điều dưỡng có trình độ được coi là một chiến lược quan trọng để tăng cường sự tiếp cận của người nghèo với các dịch vụ Y tế, cũng như đảm bảo công bằng xã hội trong Y tế. Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo các nước xây dựng và củng cố ngành Điều dưỡng theo các định hướng cơ bản sau đây. Điều dưỡng là một nghề chuyên nghiệp - Y học ngày càng phát triển đòi hỏi phải nâng cao kiến thức và trình độ chuyên nghiệp của Điều dưỡng. Việc nâng cao trình độ chuyên nghiệp của Điều dưỡng ở bậc đại học và sau đại học đã tạo ra sự thay đổi về mối quan hệ giữa người thầy thuốc và người Điều dưỡng (Doctor Nurse relationship), người Điều dưỡng trở thành người cộng sự của thầy thuốc, một thành viên của nhóm chăm sóc thay vì chỉ là người thực hiện y lệnh. - Nghề Điều dưỡng với bản chất nghề nghiệp là chăm sóc, nuôi dưỡng, đáp ứng nhu cầu cơ bản cho người bệnh giúp họ nhanh chóng trở về trạng thái bình thường khoẻ mạnh. - Đối tượng phục vụ của người Điều dưỡng là con người. Vì vậy để thực hiện được các công việc chăm sóc từ đơn giản đến phức tạp, từ việc thực hiện các thủ thuật đến việc quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học đòi hỏi người Điều dưỡng phải có kiến thức,kỹ năng, thái độ thích hợp để đảm đương công việc hết sức nặng nề và vinh quang này mà Đảng và Nhà nước giao phó: Duy trì, bảo vệ, nâng cao tình trạng sức khoẻ của nhân dân. 10