Tài liệu Bệnh lý tăng Gammaglobulin đơn dòng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Bệnh lý tăng Gammaglobulin đơn dòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
benh_ly_tang_gammaglobulin_don_dong.pdf
Nội dung text: Tài liệu Bệnh lý tăng Gammaglobulin đơn dòng
- ỨNG DỤNG XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG CHUỖI NHẸ TRONG BỆNH LÝ TĂNG GAMMAGLOBULIN ĐƠN DÒNG TS.BS. Vũ Đức Bình Viện Huyết học-Truyền máu Trung ương 1
- Cấu trúc và chức năng Immunoglobulin (Ig) • Phân tử immunoglobulin chứa 2 chuỗi nặng và 2 chuỗi nhẹ. • Chuỗi nặng xác định loại Ig: alpha (IgA), delta (IgD), epsilon (IgE), gamma (IgG), IgG molecule: mu (IgM). red = heavy chain blue = light chain • Chuỗi nhẹ có thể là kappa (κ) hoặc lambda (λ). • Mỗi tế bào plasma chuyên biệt sản xuất ra kháng thể chuyển biệt, nghĩa là có 1 chuỗi nặng và 1 chuỗi nhẹ chuyên biệt. • Khi chuỗi nhẹ tăng nhẹ được phát hiện lưu hành trong cơ thể dưới dạng tự do, nghĩa là dạng chuỗi nhẹ không liên kết để trở thành một phân tử immunoglobulin toàn vẹn trong huyết tương. Author | Department 2 Unrestricted © Siemens Healthcare Diagnostics Inc., 2020 30-18-11582-01-76
- Chuỗi nhẹ tự do (FLC) trong huyết thanh so với nước tiểu 250 2500 200 2000 150 1500 FLC FLC (Mg/L) FLC FLC (Mg/L) 100 Huyết thanh 1000 tiểu thanh Nước tiểu 50 500 ư ớc N Huyết 0 0 Thay đổi trong huyết thanh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 FLC nước tiểu / tăng kích thước khối u Thời gian (tháng) NR = Giá trị bình thường Author | Department 3 Unrestricted © Siemens Healthcare Diagnostics Inc., 2020 30-18-11582-01-76
- Chuỗi nhẹ tự do (FLC) vs Chuỗi nhẹ toàn phần (TLC) Trong máu/Huyết tương: • Lượng lớn chuỗi nhẹ có gắn kết chuỗi nặng + lượng nhỏ chuỗi nhẹ tự do. • Lượng chuỗi nhẹ có gắn kết hơn 500-1000 lần so với FLC. • Sự thay đổi lớn của κ hoặc λ : tính toán tỷ lệ κ/λ. • FLC được lọc bởi thận, độ lọc cầu thận giảm -> tăng FLC. Trong nước tiểu: • Có lượng nhỏ IgG (và chuỗi nhẹ gắn kết). • Nồng độ FLC phụ thuộc vào nồng độ trong huyết tương. • Lượng nhỏ tương đương κ hoặc λ: tính toán tỷ lệ κ/λ. Author | Department 4 Unrestricted © Siemens Healthcare Diagnostics Inc., 2020 30-18-11582-01-76
- Chuỗi nhẹ tự do (FLC) vs Chuỗi nhẹ toàn phần (TLC) • Xét nghiệm Chuỗi nhẹ tự do FLC được dùng để chẩn đoán bệnh lý gamma đơn dòng. • Tuy nhiên, thường có sự nhầm lẫn giữa FLC và TLC. • Xét nghiệm TLC xác định chuỗi nhẹ gắn kết với chuỗi nặng và cả chuỗi nhẹ tự do (unbound). • Có sự khác biệt lớn về độ nhạy của hai xét nghiệm này. • Xét nghiệm TLC có thể phát hiện chuỗi nhẹ tự do ở nồng độ dưới 4 g/L, trong khi xét nghiệm FLC có thể phát hiện chuỗi nhẹ đơn dòng ở nồng độ theo mg/L. -> Sự cải thiện độ nhạy này rất quan trọng trong chẩn đoán và theo dõi bệnh nhân MG. *Monitoring claim for the Siemens Healthineers N Latex FLC Assay currently not FDA-cleared for the . Author | Department 5 Unrestricted © Siemens Healthcare Diagnostics Inc., 2020 30-18-11582-01-76
- Những yếu tố ảnh hướng đến nồng độ FLC FLC tăng κ/λ Tuổi κ/λ không bị ảnh hưởng Kích thích đa dòng κ/λ không bị ảnh hưởng Suy thận κ/λ ảnh hưởng nhẹ Bệnh lý gamma đơn dòng κ/λ bất thường Bệnh lý gamma đơn dòng • Tăng FLC kappa hoặc FLC lambda • Tỷ lệ κ/λ cao trong kappa MGs • Tỷ lệ κ/λ thấp trong lambda myeloma • non-involved light chain có thể: • Bình thường • Giảm do sự ức chế của tế bào B • Tăng nhẹ do giảm chức năng thận Author | Department 6 Unrestricted © Siemens Healthcare Diagnostics Inc., 2020 30-18-11582-01-76
- Các loại bệnh lý gamma đơn dòng 7 Unrestricted © Siemens Healthcare Diagnostics Inc., 2020 30-18-11582-01-76
- Bệnh lý gamma đơn dòng (MG) • Bệnh lý gamma đơn dòng Myeloma Type Percent • Rối loạn chức năng tế bào plasma IgG 55% • Tăng sinh đơn dòng của một tế bào plasma IgA 25% • Hiện diện của immunoglobulin đơn dòng • Hoàn chỉnh (IgG, IgA, IgM, IgE, IgD) IgD 1–2% • Không hoàn chỉnh (LCD or HCD) IgM 1% • Rất hiếm: thể không tiết Light chain disease (LCD) 20% • Xuất hiện M-protein hoặc paraprotein trong huyết Heavy chain disease (HCD) <200 cases thanh và/hoặc nước tiểu Non-secretors 1–2% • MG thể không triệu chứng (MGUS) IgE <50 cases MGUS là bệnh rối loạn tế bào plasma tiền ác tính hiện diện hơn 3% dân số > 50 tuổi. MGUS quan trọng với bác sĩ lâm sàng vì nguy cơ chuyển thành bệnh đa u ủy hoặc ác tính liên quan khoảng 1%/năm Author | Department 8 Unrestricted © Siemens Healthcare Diagnostics Inc., 2020 30-18-11582-01-76
- Đa u tủy (MM) • Bệnh lý ác tính tủy xương do sự tăng sinh quá mức và mất kiểm soát của tế bào plasma gây ra sự biểu hiện quá mức của immunoglobulin đơn dòng. • Chiếm 10% trong nhóm bệnh rối loạn huyết học và khoảng 1% trong nhóm bệnh ác tính.1 • Tỷ lệ mắc mới khoảng 4–6/100,000 hằng năm.1 • Phương pháp điều trị là theo dõi miễn là bệnh nhân không xuất hiện triệu chứng. • Nếu xuất hiện triệu chứng có nghĩa do sự tăng sinh của tế bào plasma tủy xương và do tăng nồng độ kháng thể, tăng calci máu, thiếu máu, và tổn thương xương. • Phương án điều trị bao gồm: hóa trị, xạ trị, cấy ghép tế bào gốc, lọc huyết tương. 1. Author | Department 9 Unrestricted © Siemens Healthcare Diagnostics Inc., 2020 30-18-11582-01-76
- Bệnh lý Gamma đơn dòng không xác định (MGUS) Không triệu chứng, rối loạn tế bào plasma tiền ác tính được xác định bằng xét nghiệm: • M-protein trong huyết thanh thấp <3.0 g/dL • Tế bào plasma trong tủy xương: <10% • M-protein trong nước tiểu ít hoặc không có • Không có tổn thương xương, thiếu máu, cao calci máu hoặc suy chức năng thận • Nồng độ M-protein ổn định theo thời gian Tỷ lệ lưu hành: • 1% ở người trưởng thành • 3% trên 70 tuổi • 11% trên 80 tuổi • 14% trên 90 tuổi Nguy cơ tiến triển thành bệnh đa u tủy 1%/ năm và tùy thuộc vào: • Nồng độ M-protein • % tế bào plasma trong tủy xương • Tỷ lệ FLC κ:λ bất thường Quản lý bệnh: • Quan sát và theo dõi, không điều trị • Theo dõi thường xuyên: nguy cơ cao 6 tháng/lần, khác 2 năm/lần Author | Department 10 Unrestricted © Siemens Healthcare Diagnostics Inc., 2020 30-18-11582-01-76