Tác động đối với Việt Nam khi tham gia hợp tác trong tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (1992-2016)

pdf 11 trang Đức Chiến 06/01/2024 880
Bạn đang xem tài liệu "Tác động đối với Việt Nam khi tham gia hợp tác trong tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (1992-2016)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftac_dong_doi_voi_viet_nam_khi_tham_gia_hop_tac_trong_tieu_vu.pdf

Nội dung text: Tác động đối với Việt Nam khi tham gia hợp tác trong tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (1992-2016)

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Thị Tú Trinh TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM KHI THAM GIA HỢP TÁC TRONG TIỂU VÙNG SÔNG MÊ CÔNG MỞ RỘNG (1992 - 2016) THE IMPACT OF BEING COOPERATED IN THE GREATER MEKONG SUBREGION ON VIETNAM (1992 - 2016) NGUYỄN THỊ TÚ TRINH TÓM TẮT: Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (Greater Mekong Subregion - GMS) bao gồm lãnh thổ các nước: Trung Quốc, Lào, Myanmar, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Đây là một tổ chức hợp tác của các nước có chung dòng sông Mê Công, được thành lập vào năm 1992 theo đề xuất sáng kiến từ Ngân hàng phát triển Châu Á (The Asian Development Bank - ADB). Việt Nam tham gia hợp tác trong GMS từ năm 1992 và là thành viên sáng lập nên tổ chức này. Quá trình tham gia hợp tác đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực và lâu dài cho Việt Nam nhưng mặt khác cũng gây ra những hạn chế, yếu kém. Vì vậy, Việt Nam cần tranh thủ tối đa những điều kiện thuận lợi theo tinh thần tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời cố gắng khắc phục những khó khăn, thách thức nhằm góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và thế giới. Từ khóa: Tiểu vùng Mê Công mở rộng, hợp tác quốc tế, tác động đối với Việt Nam. ABSTRACT: The Greater Mekong Subregion (GMS) covers the territories of China, Laos, Myanmar, Thailand, Cambodia and Vietnam. This is a cooperative organization of countries sharing the Mekong River, established in 1992 under the initiative of the Asian Development Bank (ADB). Vietnam has joined the GMS since 1992, being one of the founders this organization. The process of cooperation has brought enormous practical and long-term benefits for Vietnam in socio-economic development as well as in environmental protection, but on the other hand it also has limitations and disadvantages. Therefore, Vietnam should take advantage of favorable conditions in the spirit of positive, active integration into the international economy. At the same time, we should try to overcome the difficulties and challenges to contribute to raising the position of Vietnam in the region and the world. Key words: The Greater Mekong Subregion, international cooperation, impact on Vietnam. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Quốc tuy có hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng Tây thuộc không gian Tiểu vùng nhưng (GMS) là một khu vực địa lý bao gồm diện Trung Quốc tham gia với tư cách một quốc tích lãnh thổ các nước Trung Quốc (Trung gia, trong đó tỉnh Quảng Tây tham gia vào ThS. Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh, trinhntt@cntp.edu.vn, Mã số: TCKH09-16-2018 54
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 09, Tháng 5 - 2018 các hoạt động của GMS năm 2005 theo đề cộng hòa và dân chủ nhân dân như: Trung nghị của Trung Quốc), Lào, Myanmar, Quốc, Việt Nam, Lào định hướng đi lên Thái Lan, Campuchia và Việt Nam, yếu tố chủ nghĩa xã hội; có những nước theo thể gắn kết các quốc gia lại với nhau là sông chế Liên bang như Myanmar, Chính sự Mê Công. Khái niệm này do Ngân hàng đa dạng về thể chế chính trị buộc các nước phát triển châu Á (ADB) đưa ra lần đầu phải tăng cường hợp tác nhằm đảm bảo một tiên vào năm 1992. GMS được thành lập do khu vực hòa bình, ổn định lâu dài để có thể nhiều yếu tố, ngoài yếu tố nổi bật là có kêu gọi, thu hút nguồn vốn đầu tư cho sự chung dòng sông Mê Công chảy qua, khu phát triển chung của khu vực. vực này còn có nhiều điểm tương đồng về Về mặt xã hội, khu vực GMS có dân số vị trí địa lý và điều kiện kinh tế - xã hội. khoảng 326 triệu người [2, tr.28] với nhiều Xét về vị trí địa lý, nơi đây có hai đại quốc tịch và dân tộc khác nhau. Đặc điểm dương lớn bao bọc là Thái Bình Dương và chung của những cư dân thuộc khu vực này Ấn Độ Dương, với địa thế thuận lợi, khu là những nước thuộc diện kém phát triển vực GMS trở thành điểm kết nối nhiều thị của châu Á và thế giới. Nơi đây có tỷ lệ hộ trường lớn và các nền kinh tế năng động nghèo đói khá cao. Vào năm 1989, “ước của châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ và các tính trên thế giới có 1,131 triệu người sống nước ASEAN, tạo thành một mắt xích quan trong tình trạng đói nghèo thì 723 triệu trọng trong chuỗi giá trị toàn cầu, đóng vai người tức khoảng 60.6% thuộc về khu vực trò cầu nối giao thông, thương mại, đầu tư châu Á mà trong đó các cư dân vùng sinh giữa các nước châu Á. thủy (Wateshed) thuộc tiểu vùng Mê Công Xét về điều kiện kinh tế, vào những là những người đói nghèo nhất.” [1, tr.7-8]. năm cuối của thế kỷ XX và đầu thế kỷ Tóm lại, qua phân tích về những yếu tố XXI, một vài quốc gia trong GMS nhìn nêu trên, có thể thấy rằng GMS được hình chung kinh tế còn nghèo, lạc hậu. Nguyên thành xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của nhân là do một vài nước trong GMS có thời mỗi nước trong hoàn cảnh kinh tế đang gian dài bị chiến tranh tàn phá kéo theo cơ trong giai đoạn nghèo nàn, lạc hậu, và nó sở hạ tầng yếu kém, thêm vào đó việc duy cũng phù hợp với tiến trình hội nhập toàn trì quá lâu mô hình kinh tế kế hoạch hóa cầu và khu vực trên thế giới. Mục tiêu hợp tập trung quan liêu, bao cấp đã làm cho nền tác của GMS là nhằm thúc đẩy, tạo điều kinh tế một vài nước, đặc biệt là kinh tế kiện thuận lợi cho sự hợp tác phát triển Việt Nam lâm vào tình trạng trì trệ, khủng giữa các nước trong GMS, đưa tiểu vùng hoảng, một vài nước chuyển đổi sang kinh nhanh chóng trở thành vùng phát triển tế thị trường chậm hơn các nước khác và nhanh và thịnh vượng ở châu Á. Cơ chế từng bước hội nhập với kinh tế khu vực và hoạt động theo 5 hình thức tổ chức là Hội thế giới với nhiều mức độ khác nhau. nghị cấp cao GMS, Hội nghị cấp Bộ trưởng, Xét về yếu tố chính trị, GMS là một Diễn đàn ngành và nhóm công tác, Ủy ban khu vực đa dạng về thể chế chính trị. Có điều phối quốc gia GMS và Ban Thư ký. những nước xây dựng thể chế chính trị Hoạt động hợp tác của GMS chủ yếu diễn ra 55
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Thị Tú Trinh trên các lĩnh vực: Giao thông vận tải; Năng tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và Đà lượng và Bưu chính viễn thông; Du lịch; Nẵng (Việt Nam). Thương mại; Đầu tư; Phát triển Nguồn nhân Điểm đáng lưu ý trong hợp tác giao lực; Nông nghiệp; Môi trường và Quản lý thông giữa Việt Nam với các nước GMS là nguồn nước sông Mê Công. sự kiện năm 2007, các nước thành viên đã Có thể nói, sự ra đời và phát triển của nhất trí thông qua Chiến lược giao thông GMS gắn liền với sự đóng góp to lớn của tiểu vùng Mê Công giai đoạn 2006 - 2015. ADB. Tổ chức này đã tài trợ nhiều chương Theo đó sẽ điều chỉnh lại quy hoạch các trình, dự án hợp tác kinh tế, đồng thời xây hành lang kinh tế bằng cách mở rộng thêm dựng nhiều kế hoạch để GMS hoạt động. 9 hành lang giao thông mới thay vì 7 hành Ngoài ra, Nhật Bản cũng có vai trò to lớn lang giao thông như trước đây. Riêng tại đối với sự lớn mạnh và phát triển của GMS Việt Nam, đã mở rộng thêm một số tuyến thông qua hình thức đầu tư trực tiếp và viện hành lang giao thông đi qua các tỉnh thành trợ chính thức cho các nước thành viên như: Thành phố Hồ Chí Minh, Pleiku, Quy trong GMS, trong đó Việt Nam, Lào, Nhơn, Hà Tiên, Cà Mau. Ngoài 3 cửa ngõ Campuchia là những nước đón nhận nhiều ra biển phía Đông hiện có là Thành phố Hồ nguồn vốn đầu tư từ Nhật Bản. Chí Minh, Đà Nẵng và Hải Phòng, quy 2. NỘI DUNG hoạch mở thêm 2 cửa ngõ mới ở Việt Nam 2.1. Quá trình tham gia hợp tác của Việt là Thanh Hoá và Quy Nhơn. Điều đó phù Nam trong GMS (1992 - 2016) hợp với chương trình và mục tiêu hợp tác 2.1.1. Giao thông vận tải của GMS, đó là muốn mở rộng về quy mô Trong giai đoạn từ năm 1992 đến năm và chất lượng các chương trình, dự án trong 2016, hợp tác về giao thông vận tải giữa hợp tác kinh tế GMS. Việt Nam với các nước GMS được đẩy 2.1.2. Thương mại và đầu tư mạnh với nhiều tuyến hành lang kinh tế Trong lĩnh vực thương mại: Việt Nam mới đã hoàn thành và đi vào sử dụng. Tính đã tham gia ký kết Khung chiến lược hành đến năm 2010, có ba tuyến hành lang kinh tế động và xúc tiến thương mại và đầu tư đã đi vào hoạt động, bao gồm: Hành lang được thông qua tại Hội nghị Thượng đỉnh kinh tế Đông - Tây hoàn thành vào năm GMS 2 (2005) tại Côn Minh (Trung Quốc). 2006; Hành lang kinh tế Bắc - Nam và Hiệp định tập trung giải quyết những vấn Hành lang kinh tế phía Nam hoàn thành đề về thủ tục hải quan; Các biện pháp thanh năm 2010. Trong ba tuyến hành lang kinh tra và kiểm dịch; Dịch vụ thương mại và tế nêu trên, tuyến hành lang kinh tế Đông - việc đi lại của doanh nhân. Ngoài ra, hằng Tây được xác định là quan trọng nhất với năm Việt Nam còn phối hợp với các nước chiều dài 1450 km đi qua 4 nước, bắt đầu từ GMS tổ chức “Diễn đàn kinh doanh”, thành thành phố cảng Mawlamyine (Myanmar) đi lập nhóm về hải quan và phát triển hệ thống qua 7 tỉnh của Thái Lan, qua địa phận tỉnh dịch vụ “một cửa” để tạo điều kiện thu hút Savannakhet (Lào) và cuối cùng là qua các các nhà đầu tư đến khu vực GMS. 56
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 09, Tháng 5 - 2018 Về hợp tác đầu tư: Hoạt động hợp tác Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Hà Nội và đầu tư giữa Việt Nam với các nước GMS một số địa phương của Lào. Nội dung hoạt diễn ra mạnh mẽ thông qua việc tổ chức động của dự án giai đoạn II được bổ sung các buổi diễn đàn hợp tác đầu tư. Việt Nam về chương trình phát triển du lịch dọc hành xác định đây là kênh rất quan trọng để thu lang kinh tế Đông - Tây. hút nguồn vốn đầu tư từ các nước GMS và Bên cạnh đó, giữa các nước GMS còn các đối tác bên ngoài. Để nâng cao hiệu quả phối hợp tổ chức nhiều hội thảo khoa học hợp tác đầu tư, Việt Nam đề xuất thành lập liên quan đến lĩnh vực du lịch cũng như tổ Nhóm công tác đầu tư tiểu vùng, đồng thời chức các diễn đàn hợp tác du lịch Mê Công. tích cực tham gia hoạt động của Nhóm để huy Đặc biệt, nhằm thu hút khách du lịch quốc tế động nguồn vốn nhằm xây dựng cơ sở hạ đến tham quan tại khu vực, Việt Nam và các tầng và tăng cường năng lực xúc tiến đầu tư. nước GMS đã thực hiện chính sách đơn giản 2.1.3. Hợp tác phát triển du lịch hóa thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh, nâng Du lịch được xem là một ngành kinh tế cấp các cửa khẩu quốc gia và quốc tế, đồng tổng hợp, ngành kinh tế mũi nhọn và là thời miễn visa cho khách du lịch. công cụ cứu cánh, thúc đẩy chuyển dịch cơ 2.1.4. Hợp tác phát triển nguồn nhân lực cấu kinh tế, kích thích các ngành kinh tế Hợp tác phát triển nguồn nhân lực là khác phát triển. Từ những đóng góp to lớn một trong những nội dung được các nước của ngành du lịch, Việt Nam và các nước GMS xác định mang tính chiến lược và lâu GMS đặt ra mục tiêu là xây dựng và khuyếch dài trong chương trình hợp tác kinh tế GMS. trương GMS thành điểm đến duy nhất, Nhận thức được vai trò quan trọng của hướng đến phát triển du lịch bền vững. Để nguồn nhân lực, tại Hội nghị Bộ trưởng thực hiện mục tiêu đó, Việt Nam đã phối hợp GMS 15 (2009) tổ chức tại Thái Lan, Việt với các nước GMS triển khai dự án “Phát Nam và các nước GMS đã nhất trí thông qua triển bền vững du lịch tiểu vùng sông Mê Khung chiến lược Phát triển nguồn nhân lực Công” do ADB tài trợ, với mong muốn thúc GMS và Kế hoạch hành động giai đoạn II đẩy phát triển bền vững du lịch các nước Việt (2009 - 2012) với sự hỗ trợ vốn, kỹ thuật từ Nam, Lào, Campuchia thông qua việc nâng ADB và các đối tác phát triển. Kế hoạch cấp cơ sở hạ tầng du lịch, phát triển du lịch hành động này tập trung giải quyết nhiều dựa vào cộng đồng, hỗ trợ người nghèo và vấn đề đáng quan tâm trong lĩnh vực đào tạo hợp tác tiểu vùng về du lịch. Dự án được chia - phát triển kỹ năng, lao động - nhập cư, và ra làm hai giai đoạn: phát triển xã hội, Đối với lĩnh vực y tế, để Giai đoạn I, thời gian thực hiện từ năm góp phần giải quyết các vấn đề liên quan 2003 đến năm 2009, thực hiện ở các địa đến các dịch bệnh phát sinh như dịch cúm điểm: An Giang, Tiền Giang, Hà Nội, Lào, gia cầm, HIV/AIDS và các bệnh dịch khác Campuchia. Giai đoạn II của dự án được như bại liệt, sốt rét, lao, ADB đã tài trợ dự triển khai trong thời gian từ năm 2009 đến án hỗ trợ kỹ thuật cho các nước Việt Nam, năm 2013, thực hiện ở các địa điểm tại Việt Lào và Campuchia trong công tác phòng Nam: Cao Bằng, Bắc Kạn, Quảng Bình, chống dịch bệnh với sự tham gia tích cực 57
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Thị Tú Trinh của các địa phương, các bộ, cơ quan y tế của 2.1.6. Hợp tác quản lý nguồn nước sông các nước này. Dự án này đã và đang mang Mê Công lại hiệu quả thiết thực. Để góp phần sử dụng có hiệu quả 2.1.5. Hợp tác bảo vệ môi trường nguồn nước sông Mê Công, bốn nước thành Trong nhiều năm trở lại đây, do chứng viên trong Ủy hội sông Mê Công (Mekong kiến những thay đổi bất thường về biến đổi River Commission - MRC) bao gồm: Việt khí hậu và ô nhiễm môi trường ngày càng Nam, Thái Lan, Lào và Campuchia đã tham trầm trọng nên công tác bảo vệ môi trường gia ký kết bản Tuyên bố Hua Hin (2010), đã nhận được sự quan tâm rất lớn từ các được thông qua tại Hội nghị thượng đỉnh nước GMS. Việt Nam đã tích cực phối hợp đầu tiên của MRC tổ chức tại Thái Lan với với các nước GMS xây dựng nhiều chương mục tiêu thúc đẩy và điều phối nguồn tài trình, dự án nhằm bảo vệ và sử dụng hiệu nguyên nước, khai thác và quản lý bền vững quả nhất các nguồn tài nguyên. Trong đó các nguồn tài nguyên liên quan, tìm kiếm lợi đặc biệt là Chương trình Môi trường trọng ích chung của quốc gia và phúc lợi của điểm do ADB đề xuất xây dựng từ tháng người dân. Trong bản Tuyên bố, các nước 9/2004. Mục đích của chương trình nhằm cam kết xây dựng “Lưu vực sông Mê Công bảo vệ môi trường và hệ sinh thái các tuyến có nền kinh tế thịnh vượng, xã hội công hành lang kinh tế; đảm bảo đầu tư phát bằng và môi trường tốt”. Thời gian thực triển bền vững các lĩnh vực giao thông, hiện chiến lược từ năm 2011 đến năm 2015, thủy điện và du lịch; thực hiện các chiến với sự hỗ trợ và giám sát của Ban Thư ký lược nhằm bảo tồn thiên nhiên các nước MRC. Trong đó, các thành viên trong Ủy GMS; phát triển và ứng dụng các chỉ số hội sẽ tập trung quản lý tổng hợp các ngành môi trường để đánh giá mức độ tiến triển thủy sản, giao thông thủy, quản lý rủi ro lũ của việc phát triển bền vững môi trường. và hạn, du lịch, hệ sinh thái, đất ngập nước Kế hoạch cụ thể của chương trình là duy trì và quản lý vùng đầu nguồn. và củng cố sự kết nối hệ sinh thái rừng giữa Sông Mê Công hiện là môi trường Quảng Nam, Thừa Thiên Huế và Quảng Trị sống của hơn 60 triệu dân thuộc 6 nước ở miền Trung Việt Nam, hình thành một hệ GMS. Trong tương lai, nếu dân số gia tăng, thống hành lang đa dạng sinh học tại các kinh tế phát triển, kéo theo nhu cầu năng tỉnh Quảng Nam, Quảng Trị và Thừa Thiên lượng tăng và nguồn tài nguyên nước dồi Huế nhằm phục hồi và duy trì tính liên kết dào sẽ là điều kiện thuận lợi để các nước của hệ sinh thái trong khu vực (liên kết khu GMS phát triển thủy điện. Tại Trung Quốc, vực 3 nước Việt Nam, Lào và Campuchia) Lào và Campuchia đã và đang xây dựng bảo đảm dịch vụ hệ sinh thái rừng bền nhiều công trình thủy điện ngăn dòng chính vững và thích ứng với biến đổi khí hậu tại sông Mê Công, “trong kế hoạch dài hạn vùng Trung Trường Sơn, đem lại lợi ích đến năm 2040, Trung Quốc dự kiến xây sinh kế cho cộng đồng địa phương nhằm dựng 15 bậc thang thủy điện với tổng công phát triển kinh tế khu vực. suất lắp máy lên đến 22.860 MW, tổng dung tích chứa 52,81 tỷ m3, dung tích hữu 58
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 09, Tháng 5 - 2018 ích 29,3 tỷ m3” [7, tr.29]. Nếu các đập thủy tế mang lại nhiều lợi ích thiết thực và lâu điện được xây dựng sẽ tác động đến dòng dài cho Việt Nam. Một khi các tuyến hành chảy sông Mê Công, gây ảnh hưởng lang kinh tế này đi vào vận hành sẽ “đánh nghiêm trọng đến môi trường nước, làm thức” những tiềm năng còn đang ngủ quên, tăng nguy cơ lũ quét, giảm lượng phù sa, các tuyến hành lang kinh tế khi đi qua các tác động đến môi trường dẫn đến biến đổi địa phương của Việt Nam sẽ tạo điều kiện khí hậu, và đặc biệt là sự xâm nhập mặn ở cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông cũng như Đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam đẩy mạnh thu hút đầu tư từ các nước trong do thiếu nước vào mùa khô. Đồng bằng khu vực và các nước khác trên thế giới. sông Cửu Long của Việt Nam là nơi chịu Nhiều dự án giao thông mới tại Việt Nam tác động giao thoa giữa quá trình sông ở được nâng cấp và đi vào hoạt động, bao thượng nguồn và quá trình biển ở hạ nguồn. gồm: “Dự án nâng cấp tuyến đường 9 ở Việt Khi quá trình sông yếu đi, quá trình biển sẽ Nam hoàn thành năm 2006. Dự án này, sau lấn, gây nguy cơ ngập mặn sâu hơn và sẽ khi nâng cấp, đã kết nối cảng Tiên Sa (Đà ảnh hưởng lớn đến hệ thống nông nghiệp Nẵng), Quốc lộ 1 của Việt Nam từ Đà Nẵng và đời sống dân cư. Do vậy, đây là khu vực qua Huế, Đông Hà, Lao Bảo, đường 9 ở chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. “Tính đến Lào, tuyến đường qua Đông Bắc Thái Lan cuối tháng 3/2016 (lúc ảnh hưởng của hạn và nối với cảng Mawlamyine của - mặn gay gắt nhất), hạn hán ảnh hưởng Myanmar” [4, tr.65]. Đến năm 2015, Việt đến tất cả 13 tỉnh của Đồng bằng Sông Nam đã xây dựng xong cao tốc Hà Nội - Cửu Long, trong khi xâm nhập mặn ảnh Lào Cai, kết nối với đường cao tốc Côn hưởng đến 9/13 tỉnh. Ước tính thiệt hại Minh - Hà Khẩu, tạo đà cho các địa phương trong đợt hạn - mặn 2015-2016 toàn vùng có tuyến hành lang đi qua phát triển kinh tế Đồng bằng Sông Cửu Long có thể lên đến xã hội. Mặt khác, giao thông thuận lợi sẽ 5.500 tỷ đồng. Trong đó, sản xuất nông tạo động lực thúc đẩy phát triển ngành du nghiệp bị thiệt hại nặng nề nhất, với trên lịch cũng như rút ngắn thời gian di chuyển 160.000 ha đất canh tác (chủ yếu là lúa, giữa Việt Nam với các nước GMS. ngoài ra còn có mía, cây ăn trái, rau Về thương mại: Sau khi tham gia ký kết màu ) bị nhiễm mặn” [11]. Khung chiến lược hành động và xúc tiến 2.2. Đánh giá tác động từ quá trình tham thương mại và đầu tư, cùng với Hiệp định gia hợp tác của Việt Nam trong GMS vận tải xuyên biên giới đã tạo thuận lợi cho (1992 - 2016) công tác vận tải hành khách và hàng hóa qua 2.2.1. Tác động tích cực biên giới giữa Việt Nam với các nước GMS Thông qua quá trình tham gia hợp tác được dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, việc tăng trong GMS đã mang lại những tác động cường hợp tác thương mại với các nước tích cực, góp phần làm thay đổi diện mạo GMS còn tạo điều kiện cho sản phẩm hàng của Việt Nam. Cụ thể: hóa của Việt Nam có thể nâng cao tính cạnh Đối với lĩnh vực giao thông vận tải: tranh với hàng hóa các nước trong khu vực, Việc hoàn thành các tuyến hành lang kinh thị trường hàng hóa được mở rộng, nhiều 59
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Thị Tú Trinh hoạt động trao đổi thương mại giữa Việt trong hợp tác đầu tư có ý nghĩa rất lớn đối Nam với các nước GMS diễn ra mạnh mẽ và với Việt Nam trong việc cải thiện mạng lưới thu về những giá trị kinh tế cho Việt Nam. giao thông, phát triển cơ sở hạ tầng, giải Theo số liệu thống kê, “giai đoạn 2002 - quyết việc làm cho người lao động trong 2006, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu nước cũng như tạo điều kiện cho doanh sang các nước GMS đã tăng trung bình nghiệp Việt Nam phát huy những lợi thế của 24%/năm, thị phần của Việt Nam trong tổng mình trong quá trình mở rộng đầu tư sang khối lượng hàng hóa xuất khẩu của GMS đã các nước trong khu vực và trên thế giới. chiếm tới 8,8%” [9]. Về hợp tác du lịch: Việc tham gia dự Đối với hợp tác đầu tư: Bên cạnh án Phát triển du lịch bền vững GMS đã tạo những thành công trong hợp tác thương điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng du lịch tại mại, hợp tác đầu tư với các nước GMS các tỉnh thành của Việt Nam, giúp đỡ cho cũng mang lại nhiều hiệu quả tích cực cho những cư dân nghèo có điều kiện vươn lên Việt Nam trên cả hai phương diện: thu hút thoát nghèo nhờ buôn bán các sản phẩm du nguồn vốn đầu tư bên ngoài và đầu tư trực lịch cũng như quảng bá du lịch Việt Nam tiếp của Việt Nam vào các nước GMS. đến du khách các nước GMS và các nước Về thu hút nguồn vốn đầu tư bên khác trên thế giới. Kết thúc giai đoạn I, dự ngoài: Việt Nam và các nước GMS được án đã hoàn thành tốt các mục tiêu về xây đánh giá là điểm đến hấp dẫn trong việc thu dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp cơ sở vật chất hút nguồn vốn đầu tư quốc tế, trong đó bao cho các địa phương, tiêu biểu là: Xây dựng gồm tổ chức ADB và các nước phát triển. cầu tàu Du lịch Mỹ Tho, cầu tàu du lịch “Tính đến tháng 6/2014, Việt Nam đã tham Châu Đốc, trạm kiểm soát liên hiệp Vĩnh gia vào các dự án vay vốn GMS với tổng số Xương, Trong giai đoạn II, dự án đã vốn khoảng 3,7 tỷ USD, bao gồm các dự án hoàn thành một số chỉ tiêu như: Thực hiện về giao thông, điện năng, y tế, môi trường, nhiều hoạt động về du lịch cộng đồng gắn du lịch, nông nghiệp, phát triển đô thị dọc xóa đói giảm nghèo; Hợp tác tiểu vùng Việt hành lang kinh tế, Việt Nam đã tham gia Nam - Lào; Quảng cáo các sản phẩm du khoảng 130 dự án hỗ trợ kỹ thuật vùng, lịch trên các tạp chí quốc tế; Phát triển đào trong đó ADB và các đối tác phát triển tạo nguồn nhân lực trong nước và nước khác hỗ trợ trên 120 triệu USD” [3]. ngoài cho các cán bộ quản lý, Nhờ Về đầu tư trực tiếp của Việt Nam vào những hoạt động tích cực trong hợp tác du GMS, theo số liệu báo cáo tại diễn đàn tài lịch, lượng khách quốc tế đến Việt Nam và nguyên Mê Công lần thứ II (2013), “Đến các nước GMS tăng đáng kể trong những năm 2012, Việt Nam đã đầu tư vào hơn 60 năm qua. Theo số liệu thống kê năm 2012, quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng vốn đầu “lượng khách du lịch quốc tế đến khu vực tư lên tới 13.5 tỷ USD. Trong đó, đầu tư ra GMS đã đạt gần 44 triệu lượt khách. Tại các nước Tiểu vùng sông Mê Công chiếm Việt Nam, 11 tháng năm 2013, đón 6,85 tới hơn 50% tổng vốn đầu tư ra nước triệu lượt khách du lịch quốc tế, tăng trên ngoài” [1,tr.10]. Những thành tựu đạt được 10%. Tính riêng lượng khách từ các nước 60
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 09, Tháng 5 - 2018 khác trong Tiểu vùng đạt khoảng 2,4 triệu nguyên nước cho hạ lưu vực sông Mê Công lượt, chiếm 35% tổng lượng khách du lịch nhằm tạo thuận lợi cho các quốc gia hạ lưu quốc tế vào Việt Nam” [10]. vực sông Mê Công có thể ứng phó với Trong hợp tác phát triển nguồn nhân những thay đổi về biến đổi khí hậu, cũng lực: Sau khi triển khai thực hiện Khung như dỡ bỏ những rào cản lâu nay giữa các chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong quốc gia để hiện thực hoá các cơ hội cho GMS và Kế hoạch hành động (2009 - phát triển bền vững dòng sông Mê Công. 2012) đã góp phần giải quyết được vấn đề Có thể khẳng định, những thành tựu đạt đào tạo, phát triển kỹ năng cho nguồn nhân được trong hợp tác giữa Việt Nam với các lực cho Việt Nam và các nước GMS. Qua nước GMS giai đoạn 1992 - 2016 có ý nghĩa đó đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực chất to lớn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp tế, thu hẹp khoảng cách phát triển, nâng cao hóa, hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó, vị thế của Việt Nam trong GMS. Trong giai Việt Nam cũng tiếp nhận nhiều nguồn vốn đoạn từ năm 1995 đến năm 2007, “GDP tài trợ không hoàn lại từ phía ADB đối với đầu người tính theo giá USD hiện hành của công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân, Việt Nam - tăng gấp gần 3 lần, lên mức 770 vấn đề hợp tác phòng chống dịch bệnh. USD” [6,tr.33]. Ngoài ra, thông qua quá Đối với hợp tác bảo vệ môi trường: trình tham gia những dự án hợp tác với các Trong giai đoạn này, Việt Nam đã tích cực nước GMS, đặc biệt là những dự án liên phối hợp với các nước GMS triển khai thực quan đến lĩnh vực hợp tác du lịch, thương hiện Chương trình Môi trường trọng điểm mại, đầu tư cũng góp phần hỗ trợ cho Việt trong cả hai giai đoạn nhằm góp phần giải Nam trong giải quyết tốt những vấn đề xã quyết các vấn đề môi trường trong quá hội, nhất là đối với công tác xóa đói giảm trình phát triển kinh tế tiểu vùng. Chương nghèo. Theo số liệu thống kê, tỷ lệ hộ nghèo trình được giao cho Bộ Tài nguyên và Môi của Việt Nam giảm “từ 58,1% giảm xuống trường làm cơ quan chủ quản và Tổng cục còn 19,5% vào năm 2003” [5, tr.106]. Bên Môi trường là chủ dự án. Thông qua cạnh đó, chỉ số phát triển con người (HDI) chương trình, có 34 triệu USD được đầu tư của Việt Nam cũng được cải thiện đáng kể. cho hành lang bảo tồn đa dạng sinh học Số liệu thống kê từ ADB cho thấy, “trong vùng Trung Trường Sơn, Việt Nam. Ngoài giai đoạn 1995 - 2006, HDI của Việt Nam ra, Việt Nam còn tiến hành lồng ghép tăng từ 0,645 lên 0,718 và đứng thứ 114” chương trình bảo vệ môi trường vào quá [6, tr.32-33] trên thế giới. trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. 2.2.2. Tác động tiêu cực Trong hợp tác quản lý nguồn nước sông Ngoài những tác động tích cực nêu Mê Công: Để bảo vệ nguồn nước, Việt Nam trên, tham gia hợp tác với các nước GMS đã phối hợp với các nước phía hạ lưu sông cũng gây ra nhiều hạn chế, tiêu cực đối với Mê Công, bao gồm: Thái Lan, Lào và Việt Nam. Việc tăng cường liên kết các Campuchia thông qua Chiến lược phát triển tuyến hành lang kinh tế đã tạo thuận lợi cho lưu vực dựa trên quản lý tổng hợp tài giao thông, thương mại giữa Việt Nam với 61
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Thị Tú Trinh các nước GMS diễn ra khá dễ dàng và giới, nhưng trong quá trình thực hiện hiệp thuận tiện. Nhưng mặt khác nó cũng dẫn định còn nhiều bất cập, giữa các nước chưa đến nạn buôn lậu, buôn bán ma túy khó triển khai đầy đủ và thống nhất trong các kiểm soát được trong khu vực. Trong thủ tục xuất nhập cảnh, nhiều thủ tục giấy những năm gần đây, tình trạng nạn buôn tờ tại các cửa khẩu không thống nhất, gây bán ma túy có xu hướng gia tăng do nơi phiền hà cho quá trình vận chuyển hàng đây có vùng “Tam giác vàng” và “Trăng hóa, gây lãng phí thời gian của doanh lưỡi liềm vàng” - là trung tâm sản xuất, nghiệp. Chẳng hạn như tờ khai tại cửa khẩu buôn bán ma túy lớn trên thế giới nên Việt Lào - Thái chỉ cần điền 6 thông tin cần thiết Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp của hoạt trong khi đó tại cửa khẩu giữa Việt Nam và động tội phạm tại các khu vực này. Loại tội Lào, tờ khai có đến 45 thông tin. phạm này thường tập trung nhiều tại khu Mặt khác, trong những năm qua, Việt vực biên giới giáp giữa Việt Nam với Lào, Nam và các nước GMS quan tâm nhiều đến Campuchia và Trung Quốc. Nơi đây các tội hợp tác phát triển kinh tế nhưng chưa chú ý phạm thường tổ chức mua bán, vận chuyển đến vấn đề bảo vệ môi trường, tình trạng heroin, ma túy tổng hợp với số lượng lớn. xây dựng các cơ sở hạ tầng để phát triển du Từ đó gây ra nỗi ám ảnh đối với người dân, lịch, cùng với việc xây dựng các tuyến đe dọa tình hình an ninh trật tự của Việt hành lang kinh tế đã làm cho diện tích rừng Nam và các nước GMS. trong khu vực GMS bị suy giảm nghiêm Bên cạnh đó, hệ thống giao thông vận trọng, nhiều nơi rừng không còn có thể tái tải của Việt Nam và các nước GMS mặc dù sinh, đất trở thành đồi trọc. Theo số liệu có sự cải thiện đáng kể do sự kết nối các báo cáo từ WWF: “Từ 1973 đến 2009, 5 tuyến hành lang kinh tế, song sự phát triển quốc gia trong khu vực tiểu vùng sông Mê trong hệ thống giao thông vẫn chưa đồng Công mở rộng mất gần một phần ba diện đều tại các nước Lào, Campuchia, Việt tích rừng che phủ còn lại. Trong thời gian Nam và Myanmar. Tại các nước này, này, Campuchia mất 22% diện tích rừng đường sá vẫn còn nhỏ hẹp, nhất là các khu của năm 1973, Lào và Myanmar mất 24%, vực vùng sâu, vùng xa, hệ thống sân bay, Thái Lan và Việt Nam mất tới 43%” [8]. bến cảng, nhà ga còn thiếu thốn, tiến độ Diện tích rừng giảm kéo theo nhiều hệ lụy đầu tư xây dựng một số dự án, công trình như: khả năng giữ nước hạn chế, làm tăng mới tại các nước này còn chậm; nguồn vốn khả năng lũ quét, tác động tiêu cực đến môi đầu tư cho kết cấu hạ tầng ít, Những hạn trường sống của người dân Việt Nam. chế, yếu kém nêu trên đã gây khó khăn, cản Một trong những tác động tiêu cực ảnh trở đến quá trình hợp tác thương mại, hưởng sâu sắc đến quá trình tham gia hợp chuyên chở hàng hóa giữa Việt Nam với tác của Việt Nam trong GMS, đó là sự xuất các nước GMS. hiện mâu thuẫn lợi ích quốc gia trong việc Trong hợp tác thương mại, mặc dù khai thác nguồn nước sông Mê Công. giữa Việt Nam và các nước GMS đã tham Không ai có thể phủ nhận những lợi ích, gia ký kết Hiệp định vận tải xuyên biên trực tiếp hay gián tiếp mà sông Mê Công 62
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 09, Tháng 5 - 2018 mang lại từ những góc độ khác nhau. Đối mạnh mẽ đến nguồn nước sông Mê Công với doanh nghiệp và nhà đầu tư, lợi ích từ và các hệ sinh thái trong lưu vực, đẩy hàng dòng sông là thủy điện, năng lượng. Đối triệu người dân đứng trước nhiều khó khăn, với các chính phủ, đó có thể là nguồn thu thách thức. Trong đó, Việt Nam do nằm ở cho ngân sách quốc gia, cơ hội phát triển và cuối nguồn nên sẽ chịu tác động nhiều nhất đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh lương mọi biến động thiên nhiên và hoạt động của thực, an ninh nguồn nước. Đối với những con người ở các quốc gia phía thượng lưu. cộng đồng ven sông, dòng sông mang lại Từ thực tiễn những gì đã và đang diễn ra tại những nguồn lợi đảm bảo sinh kế và sinh Đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam, hoạt hằng ngày. Khoảng 70 - 80% lương có thể thấy việc xây dựng các dự án thủy thực sản xuất ở các quốc gia Thái Lan, Lào, điện trên dòng chính sông Mê Công có ảnh Myanmar và Việt Nam lấy nước từ sông hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh Mê Công, khoảng 50% diện tích lưu vực tế - xã hội tại Đồng bằng sông Cửu Long sông Mê Công được sử dụng để sản xuất của Việt Nam, tác động trực tiếp đến sinh nông nghiệp, gần 70 triệu dân dọc theo lưu kế của hàng trục triệu người dân sống tại vực sông Mê Công sử dụng nguồn nước khu vực này và có thể gây ảnh hưởng đến này để sản xuất, sinh sống và sinh hoạt. Do sản lượng lương thực của thế giới do Việt đó, tài nguyên nước sông Mê Công được Nam là nước xuất khẩu gạo đứng vị trí thứ khẳng định là quan trọng nhất. Chính vì hai trên thế giới. Do đó, việc xây dựng các vậy, khi khai thác nguồn lợi từ sông Mê dự án thủy điện đang trở thành vấn đề hết Công, các nước trong GMS đều xuất phát sức thách thức đòi hỏi các nước trong GMS từ những mục đích khác nhau. Trung Quốc cần bàn bạc, thống nhất và xem xét vì nó đã ngang nhiên xây dựng nhiều dự án thủy liên quan đến việc chia sẻ và sử dụng, quản điện trên dòng chính sông Mê Công mà lý tài nguyên nước xuyên biên giới nhằm không thông qua sự trao đổi, tham khảo ý đảm bảo tính công bằng, bền vững. kiến từ các nước ở hạ lưu. Lào cũng muốn 3. KẾT LUẬN tận dụng tối đa nguồn nước Sông Mê Công Việt Nam tham gia hợp tác vào GMS từ để phát triển hệ thống thủy điện nhằm phục năm 1992 và là thành viên sáng lập nên tổ vụ nhu cầu phát triển kinh tế, trong khi đó chức này. Cũng giống như các nước thành Thái Lan sử dụng nguồn nước để phục vụ viên trong GMS, Việt Nam nhận thức sâu công tác tưới tiêu, Campuchia cũng có “ý sắc vấn đề tăng cường hợp tác với các nước đồ” khai thác nguồn nước sông Mê Công GMS nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền để phát triển hệ thống thủy điện, sản xuất vững khu vực GMS. Thông qua việc tham nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy gia nhiều lĩnh vực hợp tác, Việt Nam đã hải sản. Còn tại Việt Nam, lợi ích nổi bật tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để cải nhất trong khai thác nguồn nước sông Mê thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao Công là phục vụ phát triển nông nghiệp tại thông, đẩy mạnh trao đổi thương mại, thu Đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên. hút nhiều nguồn vốn đầu tư từ các nước Những điều này đã, đang và sẽ ảnh hưởng 63
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Thị Tú Trinh trong và ngoài khu vực, thúc đẩy hợp tác du và phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. lịch giữa Việt Nam với các nước GMS. Trên cơ sở đó, thông qua tổ chức GMS và Có thể thấy rằng, tham gia hợp tác với Ủy hội sông Mê Công, Việt Nam phải ra các nước GMS đã mang lại nhiều tác động sức kêu gọi các nước GMS, nhất là các tích cực đối với Việt Nam, nhưng đồng thời nước phía thượng lưu nên chia sẻ những nó cũng tạo ra những thách thức, tiêu cực, thông tin liên quan đến việc xây dựng các trong đó việc sử dụng nguồn nước sông Mê dự án thủy điện để có giải pháp kịp thời Công là vấn đề đáng lo ngại. nhằm khắc phục những hạn chế đáng tiếc Là thành viên của GMS, cùng uống xảy ra đối với các nước phía hạ lưu. Từ đó chung dòng nước, Việt Nam cần tăng tránh được những tác hại liên quan đến môi cường hợp tác chặt chẽ với các nước GMS trường sinh thái của khu vực. Nếu thực trên tinh thần bình đẳng và cùng có lợi để hiện tốt giải pháp trên sẽ có ý nghĩa rất to có thể khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lớn, góp phần tạo nên sự thành công trong tài nguyên do sông Mê Công mang lại chương trình hợp tác kinh tế GMS cũng nhằm phục vụ tốt cho công cuộc xây dựng như nâng cao vị thế của Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Quản lý Đầu tư Nước ngoài (2013), Báo cáo đầu đầu tư trực tiếp của Việt Nam ở một số nước Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng, Hà Nội. [2] Lê Thị Diệp (2013), Trung Quốc tham gia hợp tác tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (GMS) giai đoạn 2002 - 2012, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. [3] La Hoàn, Nhìn lại vị thế của Việt Nam trong hợp tác Tiểu vùng Mê Kông, đăng trang web: cập nhật ngày 26/12/2014. [4] Nguyễn Hoàng Huế (2014), Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang kinh tế Đông - Tây (1998 - 2010), Luận án Tiến sĩ Lịch sử Thế giới, Đại học Huế. [5] Hoàng Viết Khang (2009), Hợp tác kinh tế Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng – Hiện trạng, vấn đề và giải pháp, Viện Kinh tế và Chính trị thế giới, Hà Nội. [6] Nguyễn Hồng Nhung (2010), Xác định lại vị trí địa kinh tế của tiểu vùng sông Mê Công mở rộng và hàm ý cho Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu châu Phi và Trung Đông, số 2. [7] Đào Trọng Tứ (2013), Hợp tác phát triển bền vững lưu vực sông Mê Công, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, kỳ 2, tháng 10, tr.29 - 30. [8] Nguy cơ mất diện tích rừng ở tiểu vùng sông Mekong, [9] Triển vọng hợp tác tiểu vùng mekong mở rộng, [10] Hợp tác du lịch trong tiểu vùng mekong mở rộng, [11] Hạn - mặn lịch sử 2016 ở Đồng bằng sông Cửu Long: bài học kinh nghiệm và những giải pháp ứng phó, Ngày nhận bài: 26-3-2018. Ngày biên tập xong: 30-3-2018. Duyệt đăng: 19-5-2018. 64