Tác động của tái cơ cấu ngành kinh tế đến chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng năng suất lao động ở Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của tái cơ cấu ngành kinh tế đến chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng năng suất lao động ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tac_dong_cua_tai_co_cau_nganh_kinh_te_den_chuyen_dich_co_cau.pdf
Nội dung text: Tác động của tái cơ cấu ngành kinh tế đến chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng năng suất lao động ở Việt Nam
- Tác động của . . . Kinh tế - Xã hội TÁC ĐỘNG CỦA TÁI CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG, T Ă N G N Ă N G S U Ấ T L A O Đ Ộ N G Ở V I Ệ T N A M Nguyễn Quốc Tế (*) Nguyễn Thị Đơng ( ) TĨM TẮT Mơ hình phát triển kinh tế của Việt Nam trong nhiều năm qua và cho đến nay chủ yếu vẫn là tăng trưởng theo số lượng và phát triển theo chiều rộng, cĩ nghĩa là tăng trưởng nhờ vào vốn đầu tư và số lượng lao động. Việc tăng trưởng theo chất lượng, phát triển theo chiều sâu dựa vào năng suất lao động chưa nhiều. Tái cơ cấu ngành kinh tế sẽ tác động đến dịch chuyển lao động từ các ngành, nhĩm ngành cĩ năng suất lao động thấp sang ngành, nhĩm ngành cĩ năng suất lao động cao, từ đĩ đáp ứng được chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực canh tranh của nền kinh tế. Nghiên cứu của bài viết sử dụng phương pháp vector để phân tích “gĩc chuyển dịch” của cơ cấu ngành kinh tế tác động đến cơ cấu lao động của các ngành, đồng thời tác giả sử dụng phương pháp hệ số co dãn để tính tốn hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh đến dịch chuyển cơ cấu lao động, tăng năng suất lao động của Việt nam trong thời gian qua. Từ khố: Tái cơ cấu ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng năng suất lao động THE EFFECT OF THE ECONOMY RECONSTRUCTION TO THE MOVEMENT OF THE LABOR FORCE AND THE LABOR PRODUCTIVITY GROWTH ABSTRACT So far, Vietnamese model of economic development has been mainly developed in quantity and grown by width. It means the development bases on investment and the labor force. Qualitative growth as well as deep development have not been achieved much. Economic reconstruction would affect the labor force from all areas or low productivity sectors and move them to high ones, as a result would meet the demand of converting economic development models to increase the labor productivity growth and competitive likeability of the economy. * PGS.TS. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh ThS. GV Học viện Ngân hàng, Phân viện Phú Yên 3
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật This research uses vector method to analyze the “triangle shift “of the economic structure toward the labor force in all areas. At the same time, the author also uses “elasticity method” to estimate the effect of movement of economic sectors to the movement of the labor force structure, increase productivity of the labor force in Vietnam for the past few years. Key words: economic sectors, movement of the labor force structure, labor productivity growth Đặt vấn đề thiện hơn, phù hợp với mơi trường và điều Chuyển dịch cơ cấu lao động để tăng năng kiện phát triển gọi là sự chuyển dịch cơ cấu suất lao động, tăng trưởng kinh tế là một vấn ngành kinh tế (Phạm Ngọc Linh & Nguyễn đề nghiên cứu đã được các nhà khoa học quan Thị Kim Dung, 2011). tâm trong các giai đoạn phát triển kinh tế - xã Xét trên khía cạnh tăng trưởng và phát hội của đất nước. Tuy vậy, đánh giá đúng vai triển kinh tế thì cơ cấu ngành được xem là trị, thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động quan trọng nhất, được quan tâm nghiên cứu vẫn luơn là một trong những đề tài hấp dẫn nhất vì nĩ phản ánh sự phát triển của khoa từ nhiều cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau. học cơng nghệ, lực lượng sản xuất, phân cơng Bài viết phân tích chuyển dịch cơ cấu lao lao động, chuyên mơn hĩa và hợp tác hĩa động theo ngành dưới gĩc độ của chuyển dịch sản xuất. Trạng thái cơ cấu ngành là dấu hiệu cơ cấu ngành kinh tế. Hai yếu tố này cĩ mối phản ánh trình độ phát triển kinh tế của mỗi quan hệ mật thiết với nhau, chuyển dịch cơ quốc gia. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành cấu kinh tế định hướng cho quá trình chuyển là một quá trình diễn ra liên tục và gắn với dịch cơ cấu lao động. Nhưng để cơ cấu kinh sự phát triển kinh tế. Mặt khác, nhịp độ phát tế chuyển dịch thành cơng nhất thiết phải cĩ triển và tính chất bền vững của quá trình tăng sự chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp, vì trưởng kinh tế lại phụ thuộc vào khả năng một cơ cấu lao động khơng phù hợp sẽ làm chuyển dịch cơ cấu ngành linh hoạt, phù hợp nảy sinh các vấn đề tiêu cực như thất nghiệp, với những điều kiện bên trong, bên ngồi và khoảng cách giàu nghèo, mất cân đối, mất các lợi thế tương đối của nền kinh tế. bình đẳng trong xã hội. Tái cơ cấu ngành kinh tế sẽ kéo theo 1. Tái cơ cấu ngành kinh tế và chuyển cơ cấu lao động thay đổi, lao động được phân dịch cơ cấu lao động bổ và ngành, vùng sẽ khác nhau. Ở các nước Cơ cấu ngành kinh tế được hiểu là tương đang phát triển, khi tiến hành CNH, HĐH quan giữa các ngành trong tổng thể nền kinh nhất thiết phải thay đổi cơ cấu kinh tế, trong tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động đĩ cơ cấu ngành cĩ vị trí quan trọng. Việc đầu qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các tư cho các ngành thuộc khu vực CN, XDCB ngành với nhau. Xuất phát từ yêu cầu phát và DV, TM sẽ dịch chuyển lao động từ các triển, tăng trưởng kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế ngành cĩ năng suất lao động thấp như nơng, luơn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi lâm nghiệp-thuỷ sản sang các ngành cĩ năng các yếu tố hợp thành cơ cấu khơng cố định. suất lao động cao như : CN, XDCB và TM- Quá trình thay đổi cơ cấu của ngành từ trạng DV. Theo nhà kinh tế Dương Ngọc, trong thái này sang trạng thái khác ngày càng hồn năm 2012, năng suất lao động của các ngành 4
- Tác động của . . . nơng, lâm nghiệp - thủy sản thấp xa so với Tái cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch năng suất lao động của tồn nền kinh tế và so cơ cấu lao động cĩ mối quan hệ tác động qua với các nhĩm ngành khác. Cụ thể: của tồn bộ lại với nhau: tái cơ cấu ngành kinh tế vừa là nền kinh tế là 57,1 triệu VND/người, tương tự tiền đề, cơ sở nhưng đồng thời lại vừa là kết ngành nơng, lâm nghiệp – thủy sản là 26 triệu; quả cĩ được từ quá trình chuyển dịch cơ cấu CN, XDCB là 110,2 triệu và của TM, DV là lao động. 68,4 triệu.(Thời báo: Kinh tế 2012-2013 Việt Trước hết, cơ cấu lao động phải được nam và thế giới) chuyển dịch theo sự chuyển dịch của cơ cấu Chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình ngành kinh tế, phục vụ và đáp ứng các yêu cầu phân bổ, bố trí lao động theo những quy luật, của chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch những xu hướng tiến bộ nhằm mục đích sử cơ cấu ngành kinh tế đĩng vai trị là đầu tàu, dụng đầy đủ và cĩ hiệu quả cao các nguồn định hướng và dẫn dắt quá trình dịch chuyển lực để tăng trưởng và phát triển (Nguyễn cơ cấu lao động. Fisher đã phân tích, theo xu Tiệp, 2007). Đây được coi là một trong những thế phát triển của khoa học cơng nghệ, ngành chỉ tiêu quan trọng, phản ánh thực nhất mức nơng nghiệp dễ cĩ khả năng thay thế lao động chuyển biến của nền kinh tế. Ở một số quốc nhất, việc tăng cường sử dụng máy mĩc thiết gia vẫn tồn tại hiện tượng lao động phi nơng bị và các phương thức canh tác mới đã tạo nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong khi cơ cấu điều kiện cho nơng dân nâng cao năng suất GDP lại chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều. Lý lao động. Kết quả là để đảm bảo nhu cầu giải vấn đề này, các nhà kinh tế học đã chỉ ra lương thực, thực phẩm cho xã hội thì khơng tình trạng méo mĩ về giá cả, nhất là trong các cần đến một lực lượng lao động như cũ nên trường hợp cĩ sự chênh lệch giá giữa sản phẩm tỷ lệ lao động nơng nghiệp cĩ xu hướng giảm cơng nghiệp và dịch vụ so với sản phẩm nơng dần trong cơ cấu ngành kinh tế. Trong khi đĩ nghiệp khiến cho cơ cấu GDP giữa các ngành ngành cơng nghiệp là ngành khĩ cĩ khả năng khơng phản ánh đúng thực trạng chuyển dịch thay thế hơn nơng nghiệp do tính chất phức cơ cấu của nền kinh tế. Lúc này, vai trị của tạp hơn của việc sử dụng cơng nghệ kỹ thuật chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành được mới, đồng thời sản phẩm cơng nghiệp thường nâng cao, đặc biệt các nhà kinh tế học ở Trung cĩ độ co giãn của cầu tiêu dùng là lớn hơn 0, Quốc cịn xem đây như là chỉ tiêu quyết định vì vậy theo sự phát triển của kinh tế, tỷ trọng nhất để chỉ ra thực trạng nền kinh tế đang tồn lao động cơng nghiệp cĩ xu hướng tăng lên. tại ở Trung Quốc đầu thế kỷ 21: (1) Kinh tế Ngành dịch vụ được coi là khĩ cĩ khả năng nơng nghiệp, tạo việc làm cho gần 50% lao thay thế lao động nhất do đặc điểm kinh tế kỹ động, tương đương với các nước Mỹ, Pháp, thuật của việc tạo ra nĩ, rào cản cho sự thay Đức năm 1870. (2) Kinh tế cơng nghiệp, xây thế kỹ thuật này rất cao, trong khi đĩ độ co dựng, sử dụng 20% lao động đang làm việc. giãn của nhu cầu sản phẩm dịch vụ khi nền (3) Kinh tế dịch vụ, sử dụng 22% lao động. kinh tế ở trình độ phát triển cao là lớn hơn 1, (4) Kinh tế tri thức, bao gồm giáo dục, y tế, do đĩ tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ văn hĩa, khoa học kỹ thuật – cơng nghệ, tài sẽ cĩ xu hướng tăng nhanh và ngày càng tăng chính ngân hàng, bảo hiểm, tạo việc làm cho khi nền kinh tế càng phát triển (Phạm Ngọc 5% lao động (Hồ An Cương, 2003). Linh & Nguyễn Thị Kim Dung, 2011) 5
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Như vậy, trong nghiên cứu của Fisher, một βi(t1). Khi cosφ = 1 thì gĩc giữa hai vector này ngành phát triển sẽ kéo theo nhu cầu về lao bằng 00, điều đĩ cĩ nghĩa là hai cơ cấu đồng động của ngành đĩ tăng lên, khẳng định rằng nhất; cịn khi cosφ = 0 thì gĩc giữa hai vector chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một định này bằng 900 thể hiện các vector cơ cấu là trực hướng cho chuyển dịch cơ cấu lao động. Tuy giao với nhau. Như vậy, cosφ càng lớn bao nhiên, nếu cơ cấu lao động được chuyển dịch nhiêu thì các cơ cấu càng gần nhau bấy nhiêu thuận lợi, nĩ lại tạo điều kiện cho cơ cấu kinh và ngược lại, nên giá trị của φ sẽ nằm trong tế phát triển và thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển đoạn 0o ≤ φ ≤ 900 , với φ = 00 thì khơng cĩ sự dịch nhanh hơn. Nhà kinh tế học A. Lewis cho dịch chuyển cơ cấu kinh tế; và φ = 900 thì cơ rằng nếu như lao động ở khu vực nơng nghiệp cấu kinh tế dịch chuyển hồn tồn. với năng suất thấp dịch chuyển sang khu vực Từ đĩ suy ra tỷ lệ chuyển dịch k của cơ cơng nghiệp và dịch vụ với năng suất cao hơn cấu kinh tế ngành sẽ là: sẽ làm tăng năng suất lao động của tồn nền { l = *(100 2) kinh tế, đồng nghĩa với việc đạt được tốc độ D e m o90 tăng trưởng kinh tế cao và chuyển dịch cơ cấu Cơng thức tính tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh (E. Wayne Nafziger, 1998). theo ngành này cũng được áp dụng để đánh 2. Lượng hĩa tác động của chuyển giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ dịch cơ cấu kinh tế đến chuyển dịch cơ cấu hoặc theo thành phần kinh tế, lúc đĩ tỷ trọng lao động ở Việt Nam bằng phương pháp ngành i (βi) sẽ được thay bằng tỷ trọng vùng i vector và hệ số co giãn hay tỷ trọng thành phần kinh tế i. 2.1 Phuơng pháp tính tốn yyHệ số chuyển dịch cơ cấu lao động theo Phương pháp vector (hay hệ số Cos) do các ngành: chuyên gia ngân hàng thế giới đề xuất được n /i = 1 Stii()01.(St) cos a = ()3 dùng để đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu D e m o n 2 n 2 /i = 1 Stii()0 ,(/i = 1 St1) giữa các thời kỳ (Cơng Văn Dị, 2008). Nghiên cứu này sử dụng phương pháp vector để tính Trong đĩ: gĩc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và –– Si(t0) là tỷ trọng lao động ở ngành i gĩc chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành. trong tổng lao động đang làm việc Theo đĩ ta cĩ thể tính tốn như sau: trong nền kinh tế tại thời điểm t0 yyHệ số chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo –– Si(t1) là tỷ trọng lao động ở ngành i ngành: trong tổng lao động đang làm việc n trong nền kinh tế tại thời điểm t bb 1 /i = 1 i ()tt0 ,(i 1) cos { = ()1 Tương tự như cơng thức tính mức độ D e m o n 2 n 2 bbi ()tt0 ,(i 1) //i ==1 i 1 chuyển dịch cơ cấu kinh tế, α cũng là gĩc hợp Trong đĩ: bởi hai vector cơ cấu Si(t0) và Si(t1). Do đĩ, tỷ lệ –– βi(t0) là tỷ trọng giá trị sản lượng của chuyển dịch l của cơ cấu lao động theo ngành ngành i trong GDP tại thời điểm t0 sẽ là: –– β (t ) là tỷ trọng giá trị sản lượng của i 1 a ngành i trong GDP tại thời điểm t1 l = *(100 4) D e m 90o φ là gĩc hợp bởi hai vector cơ cấu βi(t0) và 6
- Tác động của . . . Kết hợp tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu kinh tế quả của chuyển dịch là phù hợp với mục và cơ cấu lao động theo ngành để đánh giá tiêu cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước. hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến Trường hợp ngược lại, nền kinh tế cĩ thể bị chuyển dịch cơ cấu lao động thơng qua các hệ rơi vào tình trạng tăng truởng âm, do cơ cấu số co giãn sau: kinh tế chuyển dịch khơng phù hợp. k k 2.2 Kết quả tính tốn El = l ()5 Ứng dụng phương pháp vector và hệ số k El là hệ số co giãn của chuyển dịch cơ co giãn trình bày ở trên, sử dụng bộ số liệu cấu lao động theo mức độ chuyển dịch cơ thống kê của Ngân hàng phát triển Châu Á cấu ngành kinh tế, đo lường độ nhạy cảm (ADB) cùng số liệu thống kê Việt Nam để của chuyển dịch việc làm khi cơ cấu kinh tế tính tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh chuyển dịch 1%. Nếu hệ số này dương, cĩ tế ngành đến tạo việc làm trong nền kinh nghĩa chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác động tế giai đoạn 1994 – 2012, kết quả cĩ được thuận chiều đến chuyển dịch việc làm, kết như sau: Bảng 1: Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hệ số cosφ Thời gian Mức độ hệ số cosφ Độ chuyển Tỷ lệ chuyển dịch cơ chuyển dịch dịch φ (độ) cấu kinh tế k (%) NN – CN 0.992523 4.206591 4.67399 1994 – 1997 CN – DV 0.997999 2.175326 2.417029 CHUNG 0.996428 2.906371 3.229301 NN – CN 0.998441 1.919746 2.133052 1997 – 2000 CN – DV 0.998096 2.121802 2.357558 CHUNG 0.998281 2.016091 2.240101 NN – CN 0.994654 3.556169 3.951299 2000 – 2004 CN – DV 0.997869 2.244516 2.493906 CHUNG 0.996547 2.857598 3.175109 NN – CN 0.996921 2.698422 2.998246 2004 -2008 CN – DV 0.999783 0.716462 0.796069 CHUNG 0.998306 2.001152 2.223502 NN – CN 0.999492 1.095982 1.217758 2008 – 2012 CN – DV 0.999906 0.470415 0.522684 CHUNG 0.999524 1.060308 1.178121 NN – CN 0.924136 13.47691 14.97434 1994 - 2012 CN – DV 0.980571 6.787691 7.541879 CHUNG 0.959838 9.775995 10.86222 Nguồn: tính tốn từ số liệu ADB và Niên giám Thống kê Việt Nam 7
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Nghiên cứu này phân tích quá trình chuyển đầu đối diện với nỗi lo về sự bất ổn vĩ mơ dịch cơ cấu kinh tế ngành theo 5 giai đoạn của được biểu hiện thơng qua dấu hiệu lạm phát thời gian, dựa vào những biến động về mặt cĩ xu hướng tăng dần: 9,5% cho năm 2004 kinh tế - xã hội trong nước và trên thế giới. đến 12,63% của năm 2007 và 19,89% vào Giai đoạn 1994 – 1997 được coi là giai năm 2008 (Tổng cục Thống kê, 2013). Sự bất đoạn phát triển thành cơng của Việt Nam ổn này đã bộc lộ rõ hơn khi nền kinh tế tài bởi cả về quyết định chuyển sang kinh tế thị chính Mỹ lâm vào khủng hoảng, ảnh hưởng trường và đạt được mục tiêu kiềm chế lạm xấu đến cả xuất khẩu và đầu tư của Việt Nam phát, tạo nên sự tăng trưởng và chuyển dịch khiến tốc độ tăng GDP Việt Nam 2008 chỉ đạt cơ cấu ngành kinh tế mạnh nhất cho đến nay, xấp xỉ 6,23%, kéo theo đĩ là chuyển dịch cơ với gĩc chuyển dịch cơ cấu chung là 2,90, đạt cấu cơng nghiệp sang dịch vụ giai đoạn 2004 3,23%. Mức chuyển dịch từ nơng nghiệp sang – 2008 chỉ cịn ở mức 0,79% và đạt 2,22% cơng nghiệp cũng đạt cao nhất ở thời kỳ này tính cho tồn bộ quá trình chuyển dịch. (4,67%). Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 Sự kiện khủng hoảng tài chính châu Á vẫn chưa thốt khỏi tình trạng lạm phát cao bùng nổ vào năm 1997 đã tác động đến nền và tăng trưởng thấp. Tốc độ tăng trưởng GDP kinh tế Việt Nam ở giai đoạn tiếp theo (1997 2009 tụt xuống cịn 5,32% và năm 2012 là – 2000), khiến tăng trưởng GDP đang ở mức 5,03%, thấp nhất trong vịng 10 năm qua. 9,3% năm 1996 đã bị kéo tuột xuống mức Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phản ánh 5,8% vào năm 1998 và năm 1999 là 4,8%. đúng thực trạng của quá trình tăng trưởng, số GDP sụt giảm là nguyên nhân khiến cơ cấu liệu tính tốn cũng cho thấy giai đoạn này cĩ kinh tế chuyển dịch chậm chạp ở mức 2,24% độ chuyển dịch nhỏ nhất trong tất cả các kỳ với gĩc chuyển dịch là 20. nghiên cứu, với gĩc chuyển dịch là 1,060, đạt Sau khủng hoảng, đã cĩ những chuyển 1,18%. biến thực sự về tư duy kinh tế với việc ra đời Như vậy, kinh tế Việt Nam trong gần của Luật Doanh nghiệp năm 2000 và hiệp 20 năm qua tuy cĩ rất nhiều biến động định thương mại song phương Việt - Mỹ được nhưng nhìn chung cơ cấu kinh tế ngành ký kết vào năm 2001, kinh tế Việt Nam giai vẫn cĩ chuyển biến tích cực theo hướng đoạn 2000-2004 đã tăng trưởng ổn định ở mức tăng dần tỷ trọng cơng nghiệp, dịch vụ với bình quân 7,1%/năm, cơ cấu nơng nghiệp – mức chuyển dịch chung là 10,86%, trong cơng nghiệp dịch chuyển 3,9%, cơng nghiệp đĩ nơng nghiệp – cơng nghiệp dịch chuyển – dịch vụ 2,5%, mức dịch chuyển chung của gần 15% và cơng nghiệp – dịch vụ dịch nền kinh tế đạt 3,18%. Nhìn nhận đà tăng chuyển hơn 7,5%. Tác động của chuyển trưởng này, các nhà kinh tế dự đốn Việt Nam dịch cơ cấu ngành kinh tế đã làm thay đổi cĩ thể trở thành “con hổ” kinh tế trong tương cơ cấu lao động nước ta theo xu hướng cơng lai gần. Tuy nhiên, xét về nội lực của sự phát nghiệp hĩa, hiện đại hĩa. Số lao động trong triển, Việt Nam đã chậm phát triển về chiều các ngành cơng nghiệp, dịch vụ ngày càng sâu tạo nên sức cạnh tranh kinh tế yếu, cộng tăng lên, trong khi số lao động ngành nơng với tình trạng lãng phí thất thốt vốn và tài nghiệp ngày càng giảm xuống. Sự thay đổi sản cơng diễn ra nghiêm trọng, Việt Nam bắt này được thể hiện trong bảng 2. 8
- Tác động của . . . Bảng 2: Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành theo hệ số cosα Thời gian Mức độ hệ số cosα Độ chuyển Tỷ lệ chuyển dịch cơ chuyển dịch dịch α (độ) cấu lao động l (%) NN – CN 0.999989 0.161436 0.179373 1994 – 1997 CN – DV 0.999875 0.542763 0.60307 CHUNG 0.999988 0.167365 0.185961 NN – CN 0.999599 0.973876 1.082085 1997 – 2000 CN – DV 0.999565 1.013658 1.126286 CHUNG 0.995915 3.108553 3.453947 NN – CN 0.991514 4.481724 4.979693 2000 – 2004 CN – DV 0.967427 8.798447 9.776052 CHUNG 0.992607 4.182763 4.647515 NN – CN 0.997688 2.338342 2.598158 2004 -2008 CN – DV 0.999416 1.17528 1.305867 CHUNG 0.992778 4.134218 4.593576 NN – CN 0.997951 2.201163 2.445737 2008 – 2012 CN – DV 0.999964 0.290161 0.322401 CHUNG 0.995651 3.207156 3.563507 NN – CN 0.956674 10.15654 11.28505 1994 – 2012 CN – DV 0.980144 6.862111 7.624568 CHUNG 0.931898 12.76044 14.17826 Nguồn: tính tốn từ số liệu ADB và Niên giám Thống kê Việt Nam Tính tốn ở bảng 2 cho thấy tỷ lệ chuyển sống giữa lao động cơng nghiệp và lao động dịch cơ cấu lao động nơng nghiệp sang cơng nơng nghiệp ngày càng tăng cao, thì lao động nghiệp qua các giai đoạn cĩ chịu ảnh hưởng lúc này mới chuyển dịch mạnh mẽ: nếu giai của quá trình tăng trưởng kinh tế. Riêng giai đoạn 1997 – 2000 chỉ mới ở ngưỡng 1,08% thì đoạn 1994 – 1997, trong khi tăng trưởng kinh giai đoạn tiếp theo sau (2000 – 2004) đã tăng tế ở mức cao thì sự chuyển dịch cịn diễn ra lên thành 4,98%. Những năm 2006 đến nay, chậm chạp, chỉ đạt gần 0,18%, sự chậm chạp kinh tế tăng trưởng chậm lại khiến quá trình này đánh giá đúng thực trạng của một nền nơng chuyển dịch cũng giảm theo. Bên cạnh đĩ, số nghiệp truyền thống, nơi mà người nơng dân liệu tính tốn ở bảng 1 và bảng 2 cũng chứng đã trải qua bao đời trên đồng ruộng, luơn cĩ minh rằng cơ cấu lao động cơng nghiệp – dịch tư tưởng “bám đất, bám làng” và tự bằng lịng vụ cĩ mối tương quan rất chặt chẽ với cơ cấu với những gì mà thiên nhiên ban tặng, cho nên kinh tế cơng nghiệp – dịch vụ theo hướng thuận việc chấp nhận thay đổi nghề nghiệp đối với chiều, chứng tỏ giữa lao động cơng nghiệp và người nơng dân khơng thể diễn ra nhanh được. lao động dịch vụ cĩ sự tương đồng về tính chất, Chỉ sau khi họ nhìn thấy sự chênh lệch về mức trình độ, kỹ năng, nên một sự thay đổi về cơ 9
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật cấu kinh tế giữa hai khu vực này sẽ dễ dàng được mức hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu dẫn đến thay đổi về cơ cấu lao động. kinh tế đối với sự thay đổi về cơ cấu lao động. Xem xét tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu kinh tế Do đĩ, để định lượng một cách cụ thể mối ngành và tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động quan hệ này, nghiên cứu sử dụng hệ số co giãn theo ngành cho thấy cả hai sự chuyển dịch này của cơ cấu lao động theo mức độ chuyển dịch đều cĩ tương quan chặt chẽ với nhau, nhưng cơ cấu kinh tế ngành. Kết quả tính tốn được nếu chỉ dừng lại ở đây thì chưa thể đánh giá biểu diễn ở hình 1. Nguồn: tính tốn từ số liệu ADB và Niên giám Thống kê Việt Nam Hệ số co giãn của cơ cấu lao động phản dịch chuyển đến hơn 5,4%, thì đến giai đoạn ánh sự thay đổi về tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu 2008 – 2012 hệ số co giãn chỉ cịn lại gần lao động theo ngành ứng với mỗi phần trăm 0,62. Như đã phân tích ở trên, lao động cơng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Hệ số co nghiệp và dịch vụ cĩ nhiều tính chất giống giãn càng cao thể hiện khả năng chuyển dịch nhau, nhưng mức lương trung bình ở khu vực cơ cấu lao động càng cao, chứng tỏ quá trình dịch vụ cao hơn so với khu vực cơng nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã tạo thêm được nên một sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cơng nhiều việc làm hơn cho người lao động. nghiệp – dịch vụ sẽ mở ra nhiều hy vọng cho Hệ số co giãn của cơ cấu lao động nơng những lao động cơng nghiệp muốn chuyển đổi nghiệp – cơng nghiệp qua các giai đoạn chuyển ngành nghề. Mặt khác, giai đoạn 2008 – 2012 biến theo xu hướng tích cực mặc dù kinh tế cĩ là giai đoạn kinh tế thế giới khủng hoảng, và lúc tăng trưởng chậm. Sự chuyển biến tích cực ngành dịch vụ lại chịu ảnh hưởng nặng nề nhất này chứa đựng tín hiệu đáng mừng về trình độ từ cuộc khủng hoảng này, thất nghiệp tăng cao của người lao động thuộc khu vực nơng thơn khiến người lao động e ngại chuyển đổi cơng rằng họ đã cĩ sự chuẩn bị tốt về các kỹ năng việc, đây cũng cĩ thể là nguyên nhân làm hệ số cần thiết để cĩ thể kịp thời đáp ứng được việc co giãn cơ cấu lao động cơng nghiệp – dịch vụ làm ở khu vực cơng nghiệp. Ngược lại với sự trở nên thấp. Như vậy, trong 19 năm qua, cứ tăng lên này theo thời gian, thì hệ số co giãn trung bình 1,31% cơ cấu lao động dịch chuyển cơ cấu lao động cơng nghiệp – dịch vụ biến khi cơ cấu kinh tế ngành dịch chuyển 1%. Tính thiên rất lớn qua các giai đoạn. Trong giai đoạn chung trong tồn bộ các ngành, chuyển dịch cơ 2004 – 2008, nếu cơ cấu kinh tế hai ngành này cấu lao động diễn ra nhanh hơn so với chuyển chuyển dịch 1% sẽ kéo theo cơ cấu lao động dịch cơ cấu kinh tế. 10
- Tác động của . . . 3. Khuyến nghị chính sách và giải pháp. sự thay đổi về cơ cấu ngành kinh tế, cho thấy Cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động sự chuyển dịch này đã giải quyết được nhiều luơn cĩ mối quan hệ mật thiết với nhau, tái cơ việc làm hơn, giảm tỷ lệ lao động nơng nghiệp cấu ngành kinh tế thay đổi kéo theo sự thay trong tổng số lao động xã hội, tạo điều kiện đổi của cơ cấu lao động. Nghiên cứu chỉ ra thuận lợi cho quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện sự thay đổi cơ cấu lao động cao hơn so với đại hĩa đất nước. Bảng 3: Hệ số co giãn cơ cấu lao động theo mức độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một số nước khu vực Châu Á. CDCC CDCC lao Hệ số Nền kinh tế Giai đoạn động ngành kinh tế ngành co giãn Việt Nam 1994 – 2012 10.86222 14.23328 1.310348 Thái Lan 1994 -2010 3.42654 10.35742 3.022707 Indonesia 1994 - 2011 4.90006 6.81190 1.390166 Trung Quốc 1994 - 2010 8.08365 13.5034 1.670464 Hàn Quốc 1994 - 2011 1.15170 5.58004 4.845033 Nguồn: tính tốn từ số liệu thống kê ADB cho các nước Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc, Hàn Quốc. Nếu so sánh với một số nước thuộc khu so với Hàn Quốc. Cơ cấu lao động chậm vực châu Á theo từng yếu tố chuyển dịch cơ chuyển dịch là dấu hiệu của một quốc gia cĩ cấu như bảng 3, nhận thấy Việt Nam là quốc quá nhiều lao động trình độ thấp. Theo kết gia cĩ tốc độ dịch chuyển cả về cơ cấu kinh tế quả khảo sát “Thiếu hụt lao động kỹ năng ở lẫn cơ cấu lao động mạnh mẽ nhất trong gần Việt Nam” do Viện Khoa học lao động và xã 20 năm qua, điều này vừa chứng tỏ kinh tế hội (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) Việt Nam đang thực sự khơi dậy và phát huy phối hợp với tập đồn Manpower tiến hành được những nguồn lực cịn tiềm tàng trong xã tại 6.000 doanh nghiệp thuộc 9 lĩnh vực kinh hội, vừa thể hiện đây là quốc gia mới bước tế tại 9 tỉnh, thành phố ở Việt Nam, các doanh vào thời kỳ đầu của quá trình cơng nghiệp nghiệp đánh giá chất lượng lao động Việt hĩa, hiện đại hĩa nên tốc độ dịch chuyển Nam nằm trong nhĩm 10% thấp nhất của khu thường rất nhanh. Tuy nhiên, hệ số co giãn ở vực. Trong tổng số các doanh nghiệp tham gia cột cuối cùng của bảng 3 mới là yếu tố được khảo sát, cĩ đến 1/4 doanh nghiệp cho rằng sử dụng để đánh giá mức độ hiệu quả của quá lao động Việt Nam thiếu hiểu biết về cơng trình chuyển dịch cơ cấu, thì tính tốn lại chỉ nghệ và khả năng sáng tạo; 1/5 nhận xét lao ra rằng Việt Nam là nước cĩ mức độ chuyển động Việt Nam thiếu khả năng thích nghi với dịch cơ cấu lao động theo sự chuyển dịch cơ cơng nghệ mới; 1/3 doanh nghiệp khơng tìm cấu kinh tế ngành đạt thấp nhất: bằng 0,94 được lao động cĩ kỹ năng mà họ cần; và 2/5 lần so với Indonesia, 0,78 lần so với Trung giám đốc điều hành gặp khĩ khăn trong tuyển Quốc, 0,43 lần so với Thái Lan và 0,27 lần dụng lao động (Dũng Hiếu, 2012). Do đĩ, để 11
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu nhân lực chất lượng ơ tơ, sắt thép, đĩng tàu đã được đầu tư hay cao phục vụ cho các ngành cơng nghiệp hiện trợ cấp thơng qua ưu đãi thuế nhiều tỷ đơ-la, đại, Việt Nam nên tập trung vào việc đổi mới tuy nhiên chưa cĩ một số liệu thống kê nào nhanh chĩng hệ thống giáo dục theo hướng chứng tỏ rằng đây là những thế mạnh và hứa phát triển năng lực tư duy, năng lực sáng tạo; hẹn của Việt Nam trong tương lai, bởi việc bồi dưỡng tác phong cơng nghiệp, tăng tính tổ phát triển những ngành cơng nghiệp này trong chức, kỷ luật, tinh thần hợp tác, tính tự trọng, thời gian qua chưa thực sự dựa vào nội lực lịng tin, tính cộng đồng, lương tâm và trách của đất nước mà cịn do những yếu tố khác. nhiệm cơng dân. Cần phải xác định đây là Trong khi đĩ, sau hơn 20 năm đổi mới, nhờ việc làm rất khĩ khăn, khơng thể hồn thành khai thác thế mạnh của mình, Việt Nam đã là trong thời gian ngắn, song nhất thiết phải thực “nước lớn” về xuất khẩu nơng sản và các mặt hiện và cần phải thực hiện một cách thường hàng gia dụng như hồ tiêu, gạo, cà phê, chè, xuyên, liên tục, bền bỉ, kiên trì, sâu rộng ngay cao su, thủy sản, dệt may, da giày và đồ gỗ. từ trong giáo dục mầm non, tiểu học đến cả Hơn thế, đây chính là những ngành giúp giải trung học phổ thơng, đại học sao cho những quyết việc làm và nâng cao đời sống cho phần đức tính đĩ ngấm dần một cách tự nhiên và lớn người dân Việt Nam, thế nhưng các mặt trở thành thĩi quen tự giác của mọi người. hàng này mới chỉ dừng ở mức sơ chế hoặc gia Khơng những thế, Việt Nam cịn cần cĩ chiến cơng, việc đầu tư vào những khâu cĩ giá trị lược và tư duy đúng đắn về đào tạo và phát gia tăng cao hơn dường như chưa được chú triển nguồn nhân lực theo hướng cơng nghiệp trọng đúng mức. Do đĩ cần phải cơ cấu lại các hĩa, hiện đại hĩa hướng tới tồn cầu hĩa trên ngành, nghề, sản phẩm theo hướng ưu tiên lựa cơ sở xây dựng và điều chỉnh các chính sách chọn phát triển các sản phẩm tiếp theo dựa hướng nghiệp, dạy nghề; chính sách dự báo trên những sản phẩm hiện cĩ, nhất là các sản nhu cầu lao động và cân đối lao động theo phẩm xuất khẩu nhằm phát huy năng lực sẵn ngành nghề, cấp trình độ; chính sách thu hút cĩ của quốc gia. Đồng thời, để việc cơ cấu các thành phần kinh tế tích cực tham gia vào lại ngành nghề, sản phẩm diễn ra thuận lợi, lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước; Chính phủ cần thay đổi cơ cấu đầu tư theo chính sách chi ngân sách đào tạo nguồn nhân hướng ưu tiên phát triển cơng nghiệp phục lực; chính sách bảo đảm quyền lợi hợp pháp vụ nơng nghiệp nơng thơn, đặc biệt là cơng cho nhân dân lao động nghiệp sản xuất thiết bị, máy mĩc phục vụ Ngồi ra, như đã đề cập, chuyển dịch cơ sản xuất và thu hoạch nơng sản, cơng nghiệp cấu ngành kinh tế cĩ ảnh hưởng quyết định bảo quản sau thu hoạch, cơng nghiệp chế biến đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động. nơng sản thực phẩm với trình độ cơng nghệ Vậy nên cơ cấu lao động chậm chuyển dịch cao và sạch nhằm tăng sức cạnh tranh, thu hút cũng được giải thích bởi nguyên nhân từ phía đầu tư vào các ngành cơng nghiệp sử dụng cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch chưa phù nhiều lao động về địa bàn nơng thơn để gĩp hợp với tiềm năng vốn cĩ của đất nước. Nhìn phần chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động. nhận lại thời gian qua, để đạt được mục tiêu Nĩi tĩm lại, sau hơn 25 năm phát triển cơ bản trở thành nước cơng nghiệp vào năm kinh tế theo đường lối đổi mới, Việt Nam đã 2020, nhiều ngành cơng nghiệp như: sản xuất cĩ những chuyển đổi tiến hĩa của tư duy mới 12
- Tác động của . . . về CNH, HĐH khiến cơ cấu kinh tế và cơ và tái cơ cấu ngành kinh tế. Bằng phương cấu lao động tuy chuyển dịch chậm nhưng pháp vector và hệ số co giãn, qua kết quả đúng hướng, đã thúc đẩy nền kinh tế tăng nghiên cứu của các nhà khoa học cũng như trưởng. Do đĩ, nếu Việt Nam tạo ra được các tính tốn của tác giả đã phản ánh phần nào điều kiện thuận lợi và ứng dụng được các thực trạng về mối quan hệ giữa tái cơ cấu biện pháp cần thiết để đẩy nhanh quá trình ngành kinh tế kéo theo sự dịch chuyển của chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành, cơ cấu lao động, tăng năng lao động để tăng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế sẽ cĩ đĩng trưởng và phát triển kinh tế qua thời gian. gĩp lớn vào tăng trưởng kinh tế thời gian Song, phương pháp này ít cĩ tính dự báo cho tới. Hai lĩnh vực chính sách cĩ thể tác động tương lai, do vậy cần phải tiếp tục nghiên để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao cứu mối quan hệ này theo nhiều cách tiếp động là chính sách đào tạo nguồn nhân lực cận khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. ADB (2012), Key indicators for Asia and the Pacific 2012, www.adb.org/statistics, truy cập ngày 14/03/2013. [2]. Tổng cục Thống kê (2013), Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đơ la Mỹ tháng 12 so với cùng kỳ năm trước, [3]. Phạm Ngọc Linh & Nguyễn Thị Kim Dung (2011), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. [4]. Cơng Văn Dị (2008), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 361, tr40-45. [5]. Hồ An Cương (2003), Trung Quốc những chiến lược lớn, NXB Thơng Tấn, Hà Nội. [6]. Nguyễn Tiệp (2007), Giáo trình Nguồn nhân lực, NXB. Lao động – Xã hội, Hà Nội. [7]. E. Wayne Nafziger (1998), Kinh tế học của các nước đang phát triển, NXB Thống Kê, Hà Nội. [8]. Dũng Hiếu (2012), Năng suất lao động tại Việt Nam thuộc hàng đáy khu vực, www.vneconomy.vn, truy cập ngày 14/03/2013 [9]. Thời báo kinh tế Việt Nam (2013), Kinh tế 2012-2013 Việt nam & thế giới. 13