Tác động của năng lực lãnh đạo đến kết quả hoạt động doanh nghiệp theo quan điểm thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 12 trang Đức Chiến 04/01/2024 320
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của năng lực lãnh đạo đến kết quả hoạt động doanh nghiệp theo quan điểm thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_nang_luc_lanh_dao_den_ket_qua_hoat_dong_doanh_n.pdf

Nội dung text: Tác động của năng lực lãnh đạo đến kết quả hoạt động doanh nghiệp theo quan điểm thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thành phố Hồ Chí Minh

  1. 54 Bùi T. M. Thu và Trần T. N. Hà. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 54-65 TÁC ĐỘNG CỦA NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP THEO QUAN ĐIỂM THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÙI THỊ MINH THU1,*, TRẦN THỊ NGÂN HÀ1 1Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Phân hiệu Quảng Nam *Email: thubtmgv@gmail.com (Ngày nhận: 04/03/2019; Ngày nhận lại: 03/05/2019; Ngày duyệt đăng: 20/06/2019) TÓM TẮT Số liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy năm 2015 có 39.056 doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn buộc phải tạm ngừng hoạt động, tăng 2% so với năm 2014, đặc biệt là ở thị trường rộng lớn Thành phố Hồ Chí Minh. Nhận thức được tầm quan trọng này, nghiên cứu đã thu thập được 280 quan sát ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ và kiểm định thông qua mô hình SEM mối quan hệ tác động của năng lực lãnh đạo đến kết quả hoạt động doanh nghiệp theo quan điểm thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thành phố Hồ Chí Minh. Kết luận của nghiên cứu có thể rút ra là “Khi giám đốc doanh nghiệp có mức độ đáp ứng về các năng lực lãnh đạo càng tốt thì kết quả hoạt động của doanh nghiệp cũng sẽ khả quan hơn”. Từ khóa: Doanh nghiệp vừa và nhỏ; Kết quả hoạt động doanh nghiệp; Năng lực lãnh đạo. Impact of leadership capacities on enterprise performance results by viewpoints of balanced points in small and medium enterprises in Ho Chi Minh City ABSTRACT Data from the General Statistics Office of Vietnam show that there were 39,056 small and medium enterprises facing difficulties to temporarily suspend operations in 2015, an increase of 2% compared to 2014, especially in the large market of Ho Chi Minh City. Recognizing this importance, the study has collected 280 observations in small and medium enterprises and accredited through SEM model about the impact of leadership on business performance according to Viewpoints of Balanced Points at small and medium enterprises in Ho Chi Minh City. The conclusion of the study can be drawn as "The more competent the enterprise director’s responsiveness levels to the leadership capacities are, the better the performance of the business is". Keywords: Business performance results; Leadership capacity; Small and medium enterprises. 1. Đặt vấn đề là quá trình gây ảnh hưởng mang tính xã hội Thực tiễn đã chỉ ra rằng lãnh đạo mà cụ thể nhằm tìm kiếm sự tham gia tự nguyện của cấp là năng lực lãnh đạo của người đứng đầu là dưới trong việc thực thi mục tiêu, sứ mệnh. nhân tố quyết định thành công của doanh Năng lực lãnh đạo chính là tổng hợp các kiến nghiệp. Theo học giả Bennis (2009), lãnh đạo thức, kỹ năng, kinh nghiệm và hành vi, thái độ
  2. Bùi T. M. Thu và Trần T. N. Hà. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 54-65 55 nhằm biến tổ chức, doanh nghiệp thành một E.H.Schein (1992), lãnh đạo là khả năng bứt khối kết dính, thống nhất, đảm bảo cạnh tranh phá khỏi văn hóa nhằm thực hiện một quá trình thành công trên thương trường. Hiện nay, thay đổi tiến hóa mang tính thích ứng cao. doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tới 96% số Kabeer.A.M và cộng sự (2012), lãnh đạo là quá doanh nghiệp (DN) ở Việt Nam nhưng quy mô, trình gây ảnh hưởng đến người khác để họ hiểu năng lực cạnh tranh vẫn còn yếu. Kết quả tổng và đồng ý về những công việc cần thực hiện và điều tra kinh tế năm 2017 cho thấy, toàn thực hiện nó như thế nào một cách hiệu quả, là TPHCM, trong tổng số 171.655 DN đang hoạt quá trình tạo điều kiện thuận lợi cho các cá động, chỉ có 64.607 DN hoạt động có lãi, chiếm nhân và tập thể nỗ lực đạt được mục tiêu của tổ 37,81%; 96.936 DN bị thua lỗ, chiếm 56,49%; chức đề ra. Warren Bennis (2009), lãnh đạo là số còn lại kinh doanh hòa vốn. Tỷ lệ các DN quá trình gây ảnh hưởng mang tính xã hội thua lỗ sau 5 năm có xu hướng tăng lên, đặc nhằm tìm kiếm sự tham gia tự nguyện của cấp biệt là DN ngoài nhà nước đã tăng 2,87%, số dưới để thực hiện một cách tốt nhất các mục DN có lãi lại giảm từ 43,30% năm 2011 xuống tiêu của tổ chức. Theo nghiên cứu dù nhìn nhận còn 37,41% năm 2016. Tương tự, với DN nhà theo cách nào, thì một nhà lãnh đạo phải đảm nước, tỷ lệ DN sản xuất kinh doanh có lãi là bảo được 3 yếu tố: khả năng tạo tầm nhìn, khả 81,79%, giảm 0,71%, tỷ lệ DN bị thua lỗ từ năng truyền cảm hứng và khả năng gây ảnh 16,6% năm 2011 tăng lên 17,65% năm 2016. hưởng. Như vậy, theo cách hiểu đơn giản nhất, Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình lãnh đạo là quá trình ảnh hưởng, tác động (bằng trạng trên là do công tác quản trị nhân sự còn cách tạo điều kiện, môi trường, truyền cảm yếu kém, đặc biệt là việc phát triển năng lực hứng) đến con người để tìm kiếm sự tham gia quản trị, năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám tự nguyện của họ nhằm đạt mục tiêu, nhiệm vụ, đốc nói riêng và đội ngũ nhà quản trị trong sứ mạng của nhóm, của tổ chức. doanh nghiệp nói chung chưa được chú trọng 2.2. Khái niệm năng lực lãnh đạo của cũng là nguyên nhân khiến cho các doanh giám đốc DNNVV nghiệp nhỏ và vừa khó tiếp tục phát triển. Do Theo Doh J.P (2003), có nhiều quan niệm đó nghiên cứu “Tác động của năng lực lãnh khác nhau về năng lực lãnh đạo: Năng lực lãnh đạo đến kết quả hoạt động doanh nghiệp theo đạo là khả năng tạo ra động lực và hứng khởi quan điểm thẻ điểm cân bằng tại các doanh cho bản thân và sau nữa là truyền sự hứng khởi nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực thành phố Hồ cho người khác. Năng lực lãnh đạo là khả năng Chí Minh” có ý nghĩa thiết thực nhằm hệ thống giành được sự ủng hộ và nỗ lực tối đa từ các hóa các vấn đề lý luận, tìm hiểu thực trạng, phát thành viên trong tổ chức. Năng lực lãnh đạo là hiện những tác động trong năng lực lãnh đạo tổng hợp các tố chất, kiến thức, hành vi thái độ, đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó kỹ năng mà nhà lãnh đạo cần có để hoàn thành đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh nhiệm vụ của mình. Năng lực lãnh đạo là khả đạo của đội ngũ này trong thời gian tới. năng của cá nhân nhằm gây ảnh hưởng, thúc 2. Cơ sở lý thuyết đẩy và khiến người khác cống hiến vì hiệu quả 2.1. Khái niệm về lãnh đạo và thành công của tổ chức. Theo nghiên cứu: Khái niệm về lãnh đạo có thể được tiếp cận “Năng lực lãnh đạo của giám đốc các DNNVV dưới góc độ tố chất, góc độ hành vi, cũng có trong nghiên cứu được hiểu đó là sự tổng hợp thể được tiếp cận dưới góc độ gây ảnh hưởng các kiến thức, kỹ năng và phẩm chất, thái độ hay góc độ sự tương tác qua lại. Theo nhà mà một giám đốc doanh nghiệp cần có trong nghiên cứu Bennis (2009), lãnh đạo là một quá hoạt động lãnh đạo bản thân, lãnh đạo đội ngũ trình trong đó một đối tượng thuyết phục cấp cấp dưới, lãnh đạo tổ chức nhằm đạt được mục dưới hành động theo như mong muốn. tiêu của doanh nghiệp đã định ra”.
  3. 56 Bùi T. M. Thu và Trần T. N. Hà. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 54-65 2.3. Kết quả hoạt động doanh nghiệp theo quả hoạt động của doanh nghiệp theo Thẻ điểm quan điểm thẻ điểm cân bằng cân bằng BSC. Thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard) 2.4. Tình hình kinh tế TP Hồ Chí Minh lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1992 bởi Tổng điều tra kinh tế năm 2017 cho thấy, hai giáo sư đại học Harvard là Robert S. Kaplan toàn TPHCM hiện có 633.637 đơn vị kinh tế, và David Norton với mục đích là thúc đẩy và hành chính, sự nghiệp và cơ sở tôn giáo, tín đo lường hiệu quả hoạt động của các đơn vị ngưỡng (chưa bao gồm 13.076 cơ sở, chi nhánh kinh doanh. BSC nhanh chóng được hàng ngàn và văn phòng trực thuộc doanh nghiệp), tăng các doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ, các 26,99% so với năm 2011, tương đương tăng tổ chức phi lợi nhuận khắp nơi trên thế giới áp 134.421 đơn vị và bình quân hàng năm tăng dụng trong đó có Việt Nam. Gần 20 năm sau, khoảng 4,90%. Tổng số lao động trong các đơn trong kết quả khảo sát toàn cầu về các công cụ vị gần 4,1 triệu người, tăng 19,04% so với năm quản lý năm 2011 do hãng tư vấn Bain công 2011, tốc độ tăng bình quân hàng năm là bố, Thẻ điểm cân bằng đã lọt vào tốp 10 công 3,55%. Tốc độ phát triển các cơ sở kinh tế tăng cụ quản lý được sử dụng rộng rãi nhất trên thế cao hơn so với các đơn vị hành chính sự giới (vị trí thứ 6). Thẻ điểm cân bằng BSC bao nghiệp, với mức tăng là 26,99% về số cơ sở và gồm 4 thành phần: 10,04% về số lao động so với năm 2011. Cụ - Phương diện Tài chính: Một số các chỉ số thể, đối với khối doanh nghiệp (DN), hợp tác đo lường phương diện tài chính thường được xã (HTX), tính đến ngày 31-12-2016, toàn TP sử dụng là: Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn đầu tư có 172.979 DN, HTX (gọi chung là DN), tăng (ROI), Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), 61,86%, tương ứng 66.089 DN so với năm Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS), Tỷ suất 2011. Trong đó, loại hình DN ngoài nhà nước sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), Lợi nhuận luôn có bước phát triển vượt bậc so với các loại còn lại (thặng dư) RI, Giá trị kinh tế tăng thêm hình còn lại, đạt 65,35%, chiếm 97,36% trong (EVA –Economic Value Added). tổng số DN toàn TP. Tổng nguồn vốn của khối - Phương diện Khách hàng: Một số các chỉ DN này tăng 2,11 lần, tương ứng 3.262.149 tỷ số đo lường phương diện khách hàng thường đồng, trong đó vốn chủ sở hữu tăng 3,23 lần, được sử dụng: sự hài lòng của khách hàng; lòng chỉ tiêu doanh thu thuần gấp 1,56 lần so năm trung thành của khách hàng; thị phần; tỷ lệ khách 2011. Đây cũng là khu vực tạo ra nhiều việc hàng tăng thêm; doanh thu trên từng kênh làm mới cho người lao động. Số liệu điều tra - Phương diện Quy trình nội bộ: Một số cũng chỉ ra, mặc dù số lượng DN phát triển các chỉ số đo lường phương diện quy trình nội nhanh nhưng quy mô DN thì chủ yếu là DN bộ thường được sử dụng: Các chỉ tiêu chi phí nhỏ và siêu nhỏ. Xét về hiệu quả thông qua chỉ cho nghiên cứu, thời gian giải quyết đơn hàng, tiêu lợi nhuận còn khá hạn chế. công suất máy móc thiết bị, thời gian bảo trì, 3. Phương pháp nghiên cứu phục vụ hay khắc phục sản phẩm lỗi 3.1. Giới thiệu nghiên cứu - Phương diện Đào tạo - Phát triển: Một số Để xây dựng câu hỏi khảo sát thì nhóm các các chỉ số đo lường phương diện đào tạo và chuyên gia bao gồm có 5 thầy cô với trình dộ phát triển thường được sử dụng: số nhân viên nghiên cứu sâu về quản trị nhân lực ở Đại học đã qua huấn luyện, đào tạo; tỷ lệ thay thế nhân Kinh tế Đà Nẵng, Đại học kinh tế Huế, 3 giám viên; sự hài lòng của nhân viên; tỷ lệ % nhân đốc doanh nghiệp vừa và nhỏ đã cung cấp các viên có bằng cấp cao thông tin, dữ liệu để xác định các yếu tố hình Trong nghiên cứu, tác giả đã lựa chọn sẽ bảng câu hỏi khảo sát về năng lực lành đạo tác đánh giá sự ảnh hưởng của năng lực lãnh đạo động đến kết quả hoạt động doanh nghiệp theo của giám đốc DNNVV thông qua các chỉ số kết quan điểm thẻ điểm cân bằng. Trong phần
  4. Bùi T. M. Thu và Trần T. N. Hà. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 54-65 57 nghiên cứu định tính này, một số tên gọi đã ngạch (quota) của các nhóm đối tượng được được các chuyên gia góp ý để chỉnh sửa cho phân chia theo biến số địa bàn, khu vực. Đối phù hợp với đặc điểm và điều kiện của doanh tượng tham gia trong nghiên cứu này bao gồm nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh. người lao động của các doanh nghiệp vừa và Để phân tích tác động của năng lực lãnh nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh với chức vụ đạo đến kết quả hoạt động doanh nghiệp theo lãnh đạo từ cấp trưởng phòng trở lên. Số lượng quan điểm thẻ điểm cân bằng tại các doanh quan sát điều tra ở dựa trên số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực Thành phố Hồ nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh Chí Minh, nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân là 171.655 doanh nghiệp, tổng cộng 300 quan tích được xây dựng dựa trên nền tảng lý thuyết sát phát ra, thu vào là 280 quan sát. Việc phỏng mô hình phương trình cấu trúc SEM (Structural vấn đáp viên theo hình thức phát trực tiếp tại Equation Modeling) và sự hỗ trợ của phần nơi làm việc là 95 phiếu, gửi mail là 205 phiếu. mềm SPSS 22 và phần mềm AMOS (Analysis 3.3. Phương pháp xử lý số liệu Of Moment Structures). Với kỹ thuật phân tích Kỹ thuật phân tích của nghiên cứu được này bỏ qua đa cộng tuyến và sự tin cậy của dữ xây dựng dựa trên nền tảng lý thuyết mô hình liệu thị trường cũng được xem xét thông qua phương trình cấu trúc SEM (Structural các sai số đo lường. Đánh giá độ tin cậy thang Equation Modeling) và sự hỗ trợ của phần đo thông qua đại lượng Cronbach’s Alpha, mềm SPSS 22 và phần mềm AMOS (Analysis phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Of Moment Structures). Với kỹ thuật phân tích Factor Analysis). Kỹ thuật phân tích nhân tố này sẽ bỏ qua đa cộng tuyến trong mô hình và khẳng định CFA, Kỹ thuật phân tích mô hình sự tin cậy của dữ liệu thị trường cũng được xem cấu trúc SEM. xét thông qua các sai số đo lường. Đánh giá độ 3.2. Phương pháp thu thập số liệu tin cậy thang đo thông qua đại lượng 3.2.1. Xác định cỡ mẫu Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá Theo các nhà nghiên cứu Hair và cộng sự EFA (Exploratory Factor Analysis). Kỹ thuật (1998), thì để chọn kích thước quan sát nghiên phân tích mô hình cấu trúc SEM đã được sử cứu phù hợp đối với phân tích nhân tố khám phá dụng rộng rãi trong các lĩnh vực nghiên cứu EFA cỡ quan sát tối thiểu N>5*x (x : là tổng số như tâm lý học, xã hội học và trong lĩnh vực biến quan sát). Theo Tabachnick và Fideel quản lý. Như vậy trong nghiên cứu sẽ sử dụng (1996) để tiến hành phân tích hồi quy một cách phần mềm AMOS để kiểm tra SEM với các tốt nhất thì cỡ quan sát tối thiểu cần đạt được thông số phù hợp mô hình và hệ số tương quan tính theo công thức N> 50+8m (trong đó m là > 0.5. biến độc lập). Phù hợp với nghiên cứu của mình 3.4. Mô hình nghiên cứu thì tác giả sử dụng số quan sát ứng với 13 thang Các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo của đo quan sát của kết quả hoạt động doanh nghiệp, giám đốc DNNVV ảnh hưởng đến kết quả hoạt 34 biến của năng lực lãnh đạo của doanh nghiệp động của doanh nghiệp. Có khá nhiều quan là : N> max (5x51; 50+9x13) = (255, 167) = 255 điểm của các nhà nghiên cứu chỉ ra mối quan quan sát. Do các DNVVN Thành phố Hồ Chí hệ giữa giám đốc doanh nghiệp và kết quả hoạt Minh có số lượng nhiều nên tác giả lấy nhiều số động của doanh nghiệp. Peterson và Sorenson liệu quan sát để đảm bảo tính chính xác hơn cho (2005) có nhiều lý thuyết giải thích ảnh hưởng dữ liệu nghiên cứu, cuối cùng tổng quan sát thu của giám đốc doanh nghiệp tới kết quả hoạt được là 280 quan sát là phù hợp với nghiên cứu. động của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Bass 3.2.2. Phương pháp chọn mẫu (1990) cũng đề cập đến các kiến thức lãnh đạo Việc lựa chọn phương pháp chọn quan sát như kiến thức hiểu biết chung, kiến thức liên ở đây là phương pháp chọn quan sát theo hạn quan đến nghề nghiệp là những thành phần
  5. 58 Bùi T. M. Thu và Trần T. N. Hà. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 54-65 tất yếu khi nói đến năng lực lãnh đạo. Như vậy, doanh nghiệp (doanh thu, thị phần, năng kiến thức lãnh đạo là một yếu tố cấu thành năng suất ). Theo đó, tác giả đưa ra giả thuyết: lực lãnh đạo của giám đốc DNNVV nên tác giả H2: Kỹ năng lãnh đạo của giám đốc đưa ra giả thuyết: DNNVV có quan hệ thuận chiều với kết quả H1: Kiến thức lãnh đạo của giám đốc hoạt động của doanh nghiệp DNNVV có quan hệ thuận chiều với kết quả Do Viet Thanh & Nguyen Viet Anh (2015) hoạt động của doanh nghiệp đã nghiên cứu và chỉ ra rằng có mối quan hệ Trong một nghiên cứu của Akhmad và ảnh hưởng giữa tố chất lãnh đạo như sự đồng cộng sự (2013) thì kỹ năng và năng lực của chủ cảm, tính nhất quán, tính trung thực, sự mềm doanh nghiệp là nguyên liệu không thể thiếu để dẻo, niềm tin đối với yếu tố lãnh đạo hiệu tạo nên sự thành công của các doanh nghiệp quả. Boal (2004) cho rằng có những tố chất cũng như quyết định hiệu quả kinh doanh của nhất định của lãnh đạo ảnh hưởng tới kết quả doanh nghiệp. James Hayton (2015) cũng đã hoạt động của doanh nghiệp. Giả thuyết thứ 3: khảo sát trên 2.500 DNNVV ở Anh và kết quả H3: Phẩm chất lãnh đạo của giám đốc cho thấy các kỹ năng của giám đốc DNNVV DNNVV có quan hệ thuận chiều với kết quả (bao gồm các kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng kinh hoạt động của doanh nghiệp. doanh, kỹ năng kỹ thuật, và các kỹ năng tổ Dựa theo các giả thiết và tổng quan tài liệu, chức) có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của mô hình nghiên cứu được đề xuất: TÀI CHÍNH KIẾN THỨC KẾT KỸ NĂNG NĂNG QUẢ KHÁCH HÀNG LỰC HOẠT LÃNH ĐỘNG DOANH ĐẠO NỘI BỘ NGHIỆP PHẨM CHẤT ĐÀO TẠO Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Nguồn: Đề xuất của tác giả. 3.5. Lựa chọn và phát triển thang đo trình hoạt động xã hội của doanh nghiệp 3.5.1. Thang đo kết quả hoạt động của tăng” vào phương diện Qui trình nội bộ; tiêu doanh nghiệp chí “Số lượng khách hàng mới tăng” vào Tác giả kế thừa thang đo của Nguyễn phương diện Khách hàng, và tiêu chí “Hoạt Minh Tâm (2009). Theo đó, kết quả hoạt động chăm sóc khách hàng hiệu quả” vào động của doanh nghiệp sẽ được đo lường phương diện Qui trình nội bộ. Thang đo thông qua thẻ điểm cân bằng BSC với bốn Likert được sử dụng để đo lường mức độ phương diện Tài chính – Khách hàng – Qui đồng ý của người điều tra với các nhận định trình nội bộ - Đào tạo và phát triển. Trong đó về kết quả năm này so với mục tiêu mà doanh tác giả bổ sung thêm yếu tố “Hệ thống công nghiệp đã đặt ra từ trước (từ mức 1đến mức nghệ thông tin hiện đại” và “Các chương 5 theo ý kiến chuyên gia).
  6. Bùi T. M. Thu và Trần T. N. Hà. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 54-65 59 Bảng 1 Thang đo kết quả hoạt động doanh nghiệp Thang đo Thang đo ĐÀO TẠO (3) DTPT1. Số lượng người lao động QUY TRÌNH QTNB1. Hệ thống công đã qua đào tạo tăng NỘI BỘ (5) nghệ thông tin hiện đại hơn; DTPT2. Sự hài lòng của người QTNB2. Công suất máy móc lao động về doanh nghiệp cao thiết bị đạt chỉ tiêu; QTNB3. Hoạt động chăm sóc khách DTPT3. Số lượng các vụ sai hàng hiệu quả hơn phạm liên quan đến đạo đức nghề nghiệp của người lao động giảm QTNB4. Số lượng sản phẩm mới, dịch vụ mới tăng; QTNB5. Các chương trình hoạt động xã hội doanh nghiệp tăng KHÁCH HÀNG (3) KH1. Thị phần của DN tăng TÀI CHÍNH (2) TC1 Doanh số tăng KH2. Lượng khách hàng mới tăng TC2 Lợi nhuận tăng KH3. Số lượng khách hàng hài lòng về DN tăng Nguồn: Đề xuất của tác giả. 3.5.2. Thang đo năng lực lãnh đạo doanh nghiệp Bảng 2 Thang đo năng lực lãnh đạo doanh nghiệp Thang đo Kiến thức KT1 Kiến thức về lãnh vực ngành nghề kinh doanh; KT2 Kiến thức về văn hóa, xã lãnh đạo (14) hội; KT3 Kiến thức chính trị, pháp luật; KT4 Kiến thức về lãnh đạo bản thân; KT5 Kiến thức về chiến lược kinh doanh; KT6 Kiến thức về quản trị nhân lực; KT7 Kiến thức về marketing; KT8 Kiến thức về tài chính, kế toán; KT9 Kiến thức về quản trị sản xuất, dịch vụ KT10 Kiến thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; KT11 Kiến thức về văn hóa doanh nghiệp; KT12 Kiến thức về quản trị sự thay đổi, quản trị rủi ro; KT13 Kiến thức về hội nhập quốc tế; KT14 Kiến thức ngoại ngữ, tin học Kỹ năng lãnh KN1 Kỹ năng thấu hiểu bản thân; KN2 Kỹ năng cân bằng công việc và cuộc sống đạo (14) KN3 Kỹ năng học hỏi; KN4 Kỹ năng giải quyết vấn đề; KN5 Kỹ năng giao tiếp lãnh đạo; KN6 Kỹ năng động viên khuyến khích; KN7 Kỹ năng phát triển đội ngũ; KN8 Kỹ năng gây ảnh hưởng và xây dựng hình ảnh; KN9 Kỹ năng thiết lập và lãnh đạo nhóm; KN10 Kỹ năng xây dựng tầm nhìn và lập chiến lược; KN11 Kỹ năng tổ chức và triển khai công việc; KN12 Kỹ năng huy động và phối hợp các nguồn lực; KN13 Kỹ năng khởi xướng sự thay đổi; KN14 Kỹ năng xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp Phẩm chất PC1 Nhìn xa trông rộng; PC2 Tính mạo hiểm và quyết đoán; PC3 Ham học hỏi lãnh đạo (10) PC4 Tư duy đổi mới và sáng tạo; PC5 Linh hoạt và nhạy bén; PC6 Trách nhiệm; PC7 Tính bao quát; PC8 Đạo đức nghề nghiệp; PC9 Tính kiên nhẫn; PC10 Tự tin Nguồn: Đề xuất của tác giả.
  7. 60 Bùi T. M. Thu và Trần T. N. Hà. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 54-65 Tác giả kế thừa thang đo của Trần Kiều doanh nghiệp”; “Kiến thức về văn hóa doanh Trang (2012) và Lê Quân, Nguyễn Quốc nghiệp”; “Kiến thức về quản trị sự thay đổi, rủi Khánh (2012). Thang đo kiến thức lãnh đạo: ro” trong phần kiến thức bổ trợ. Thang đo kỹ Trong đó tác giả điều chỉnh và bổ sung thêm năng lãnh đạo: Trong đó tác giả bổ sung thêm một số kiến thức để phù hợp với công tác lãnh “Kỹ năng xây dựng và phát triển văn hóa doanh đạo như: “Kiến thức về lãnh đạo bản thân” nghiệp” nhằm làm rõ hơn nhiệm vụ công tác trong phần kiến thức liên quan đến công tác lãnh đạo của giám đốc DNNVV. Thang đo lãnh đạo; “Kiến thức về trách nhiệm xã hội của phẩm chất lãnh đạo: giữ nguyên. 4. Kết quả và Thảo luận 4.1. Thống kê đặc điểm mẫu điều tra Bảng 3 Số lượng và tiêu chí người tham gia khảo sát Tiêu chí Số lượng (người) Tỷ trọng (%) Loại hình doanh nghiệp DN tư nhân 198 70,71 Công ty TNHH 42 15 Cổ phần 40 14,29 Giới tính Nam 232 82,86 Nữ 48 17,14 Độ tuổi Dưới 35 121 43,22 Từ 35-50 98 35 Trên 50 61 21,78 Trình độ Dưới đại học 52 20,82 Đại học 221 78,93 Trên Đại học 07 0,25 Thâm niên Dưới 5 năm 78 27,14 Từ 5 - 10 năm 158 56,43 Trên 10 năm 46 16,43 Nguồn: Số liệu điều tra khảo sát của tác giả năm 2018. Bảng 1 trình bày đặc điểm nhân khẩu học vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Như của mẫu, các dữ liệu được sử dụng trong vậy, tổng cộng 300 phiếu điều ra, thu vào nghiên cứu này bao gồm các câu trả lời từ được 280 phiếu (93,33%), số liệu tương đối những người lao động trong các doanh nghiệp phù hợp.
  8. Bùi T. M. Thu và Trần T. N. Hà. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 54-65 61 4.2. Kiểm định thang đo Bảng 4 Bảng Kiểm định Cronbach's Alpha Nhóm Chỉ số đo lường Số lượng biến Cronbach’s Năng lực lãnh đạo của giám đốc DNVVN Kiến thức lãnh đạo 14 0,894 Kỹ năng lãnh đạo 14 0,798 Phẩm chất lãnh đạo 10 0,765 Kết quả hoạt động doanh nghiệp Đào tạo 3 0,884 Quy trình nội bộ 5 0,796 Khách hàng 3 0,745 Tài chính 2 0,714 Nguồn: Số liệu điều tra khảo sát của tác giả năm 2018. Hệ số Cronbach's Alpha của tất cả các thang hơn 0.3. Điều này khẳng định thang đo các nhân đo sau khi rút trích từ phân tích EFA đều đạt độ tố rút trích từ các biến quan sát là phù hợp và tin cậy (>0.7). Trong mỗi nhóm biến thì hệ số đáng tin cậy. Vậy tất cả các biến quan sát có thể tương quan tổng của các biến quan sát đều lớn được sử dụng trong các bước phân tích tiếp theo. Bảng 5 Bảng Kiểm định phân phối chuẩn Sig. Nhóm Chỉ số đo lường Kolmogorov-Smirnov Z (2-tailed) Năng lực lãnh đạo của giám đốc Kiến thức lãnh đạo 1,164 0,179 DNVVN Kỹ năng lãnh đạo 1,252 0,053 Phẩm chất lãnh đạo 1,146 0,070 Kết quả hoạt động doanh nghiệp Đào tạo 1,362 0,089 Quy trình nội bộ 1,218 0,125 Khách hàng 1,312 0,115 Tài chính 1,154 0,112 Nguồn: Số liệu điều tra khảo sát của tác giả năm 2018. Theo kết quả kiểm định kolmogorov- kết quả hoạt động doanh nghiệp. Nghiên cứu đã smirnow, cả 7 nhóm nhân tố đều có giá trị đánh giá sự phù hợp của mô hình, đánh giá độ Sig.>0.05, tức là không đủ cơ sở bác bỏ H0. Vì tin cậy thang đo, kiểm định giá trị hội tụ, tính vậy dữ liệu của các nhân tố này đều có phân đơn nguyên, giá trị phân biệt đều đạt yêu cầu. phối chuẩn, có thể sử dụng tốt trong các bước 4.3. Phân tích của mô hình phương trình kiểm định tham số. Phân tích nhân tố khẳng cấu trúc định (CFA) của thang đo năng lực lãnh đạo và Kết cấu mô hình phương trình đã được áp
  9. 62 Bùi T. M. Thu và Trần T. N. Hà. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 54-65 dụng để kiểm tra đề xuất các mô hình và giả 0,058) chỉ ra rằng các mô hình cấu trúc hoặc thuyết. Mô hình phương trình cấu trúc (SEM) đáp ứng hoặc cao hơn giới hạn, và do đó đại là một kỹ thuật thống kê đa biến để thử nghiệm diện cho một sự phù hợp thỏa đáng cho các dữ lý thuyết cấu trúc (Tân, 2001). Trong mô hình liệu mẫu thu thập được. Các số liệu thống kê đề xuất (Hình 1), kết quả như sau: Việc phân chi bình phương chia cho độ tự do cũng chỉ ra tích mô hình SEM được thể hiện trong Hình 2 một sự phù hợp, hợp lý. Dựa trên Hình 2, cả ba và phù hợp với các chỉ số tuyệt đối (IFI = mối quan hệ giả thuyết (H1, H2 và H3) cho 0,926, TLI = 0,910, CFI= 0,935, RMSEA = thấy ý nghĩa thống kê (xem Bảng 4). Hình 2. Mô hình SEM thể hiện mối quan hệ năng lực lãnh đạo và kết quả hoạt động của doanh nghiệp Nguồn: Số liệu điều tra khảo sát của tác giả năm 2018. Bảng 6 Những quan sát được tổng kết lại từ phân tích mô hình Giả Đường dẫn Kết quả thuyết H1 Kiến thức lãnh đạo của giám đốc DNNVV có quan hệ Có ý nghĩa thống kê thuận chiều với kết quả hoạt động của doanh nghiệp H2 Kỹ năng lãnh đạo của giám đốc DNNVV có quan hệ Có ý nghĩa thống kê thuận chiều với kết quả hoạt động của doanh nghiệp H3 Phẩm chất lãnh đạo của giám đốc DNNVV có quan hệ Có ý nghĩa thống kê thuận chiều với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn: Số liệu điều tra khảo sát của tác giả năm 2018.
  10. Bùi T. M. Thu và Trần T. N. Hà. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 54-65 63 Bảng 7 Các trọng số chưa chuẩn hóa phân tích SEM Mối quan hệ tương quan giữa các nhân tố Estimate S.E. C.R. P Hệ số chuẩn hóa KQC < PC ,612 ,058 6,991 ,411 KQC < KN ,338 ,062 6,455 ,289 KQC < KT ,401 ,061 6,545 ,379 Nguồn: Số liệu điều tra khảo sát của tác giả năm 2018. Qua Bảng 5 cho thấy nhóm nhân tố kỹ trọng cấu thành nên các quyết định quan trọng năng của giám đốc DNNVV có tác động thấp ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến kết quả nhất đến biến phụ thuộc kết quả hoạt động của hoạt động của doanh nghiệp. DN (P-value= 0.000 < 0.05), với hệ số chuẩn 5. Kết luận hóa bằng 0,289. Như vậy, khi đặc điểm liên Như vậy các thành phần năng lực lãnh đạo quan đến kỹ năng của giám đốc DNNVV thay của giám đốc DNNVV ở Thành phố Hồ Chí đổi 1 đơn vị (trong thang đo likert) thì kết quả Minh đó là “Kiến thức lãnh đạo”, “Kỹ năng hoạt động của doanh nghiệp cũng sẽ thay đổi lãnh đạo”, “Phẩm chất lãnh đạo” đều tác động cùng chiều 0,289 đơn vị. Điều này có thể giải cùng chiều đến “Kết quả hoạt động của doanh thích, bởi các yếu tố về kỹ năng như kỹ năng nghiệp” với hệ số tác động lần lượt là: 0,289; xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp, 0,379 và 0,411. Hay nói cách khác, khi giám kỹ năng động viên khuyến khích, kỹ năng giao đốc DNNVV có mức độ đáp ứng về các năng tiếp lãnh đạo, kỹ năng phát triển đội ngũ là lực lãnh đạo này càng tốt thì kết quả hoạt động những yếu tố góp phần xây dựng nên những của doanh nghiệp cũng sẽ khả quan hơn. Trong thành tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động của doanh đó, mức độ tác động của nhân tố “Phẩm chất nghiệp. Nhóm nhân tố kiến thức của giám đốc lãnh đạo” đến kết quả hoạt động của doanh DNNVV cũng là một tham số tác động mạnh nghiệp là lớn nhất (0,411). Với môi trường đến biến phụ thuộc kết quả hoạt động của DN, kinh doanh đa dạng, phức tạp, thay đổi từng với P-value= 0.000 < 0.05 và hệ số chuẩn hóa ngày từng giờ như hiện nay, sự thành công hay bằng 0,379, tức là khi các đặc điểm liên quan thất bại của doanh nghiệp cũng chịu sự chi phối đến kiến thức của giám đốc thay đổi 1 đơn vị và tác động bởi rất nhiều các yếu tố bên trong (trong thang đo likert) thì kết quả hoạt động của hoặc bên ngoài doanh nghiệp như các năng lực doanh nghiệp của họ cũng sẽ thay đổi cùng nội tại của doanh nghiệp, yếu tố vốn, các chính chiều 0,379 đơn vị. Nhóm nhân tố phẩm chất sách vĩ mô, chính sách địa phương Và năng của giám đốc DNNVV cũng là một tham số tác lực lãnh đạo của giám đốc doanh nghiệp cũng động mạnh đến biến phụ thuộc kết quả hoạt chỉ là một trong rất nhiều các yếu tố có tác động động của DN, với P-value= 0.000 < 0.05 và hệ và ảnh hưởng đến sự thành công của doanh số chuẩn hóa bằng 0,411, tức là khi các đặc nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Với kết điểm liên quan đến phẩm chất của giám đốc quả trên, kết luận của nghiên cứu có thể rút ra thay đổi 1 đơn vị thì kết quả hoạt động của là “Khi giám đốc doanh nghiệp có mức độ đáp doanh nghiệp của họ cũng sẽ thay đổi cùng ứng về các năng lực lãnh đạo càng tốt thì kết chiều 0,411 đơn vị. Điều này cũng là dễ hiểu, quả hoạt động của doanh nghiệp cũng sẽ khả bởi các yếu tố về phẩm chất như Khả năng nhìn quan hơn”. Kết luận này cũng khá tương đồng xa trông rộng, Tư duy đổi mới sáng tạo, Linh với một số nghiên cứu của các tác giả khác. hoạt nhạy bén, luôn là những yếu tố quan Điển hình là nghiên cứu của Trần Thị Phương
  11. 64 Bùi T. M. Thu và Trần T. N. Hà. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 54-65 Hiền (2013), đã chỉ ra tất cả các thành phần của Kết quả này cho thấy năng lực lãnh đạo năng lực lãnh đạo của đội ngũ CEO Việt Nam của giám đốc sẽ góp phần trong việc nâng cao đều tác động cùng chiều đến kết quả hoạt động hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Điều của doanh nghiệp. Hay nói cách khác khi CEO này đòi hỏi bản thân các giám đốc phải nhận có năng lực lãnh đạo càng tốt thì kết quả hoạt thức được vai trò và tầm quan trọng việc tiếp động doanh nghiệp cũng sẽ tốt hơn. Đỗ Anh tục hoàn thiện và phát triển hơn nữa năng lực Đức (2014) cũng đã chỉ ra cả ba yếu tố kiến lãnh đạo của bản thân trong thời gian tới. thức, kỹ năng, tố chất đều có tác động đến kết Nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của giám quả hoạt động của doanh nghiệp với các hệ số đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực Thành tác động lần lượt là 0.296; 0.366 và 0.192. Một phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới, bản thân nghiên cứu ở nước ngoài với kích thước mẫu là giám đốc doanh nghiệp cần tập trung vào các 264 nhà lãnh đạo DNNVV các nước châu Âu nhóm giải pháp nâng cao năng lực xây dựng của Laguna và cộng sự (2012) cũng đã chỉ ra tầm nhìn và lập chiến lược; năng lực khởi mối quan hệ thuận chiều giữa năng lực của lãnh xướng sự thay đổi; năng lực phát triển đội ngũ; đạo doanh nghiệp và sự thành công của tổ chức huy động và phối hợp các nguồn lực và năng trong hoạt động kinh doanh. Mối quan hệ này lực động viên - khuyến khích. Đề tài cũng còn được đo lường dựa trên mô hình hồi qui giữa hạn chế trong việc xác đinh các loại hình năng lực chung (năng lực đổi mới, lập kế doanh nghiệp, nên nếu triển khai rộng hơn hoạch, hợp tác, ra quyết định, giải quyết căng nghiên cứu sẽ có số liệu hoàn thiện hơn. Ngoài thẳng, lãnh đạo bản thân), năng lực cụ thể ra, việc đề xuất một số kiến nghị về phía Nhà (năng lực động viên, năng lực phát triển nhân nước và các Ban ngành liên quan; kiến nghị về viên, năng lực về tài chính, về thị trường, chính phía chính quyền, Hiệp hội và các cơ quan hữu trị và pháp luật) với sự thành công của tổ chức quan của các tỉnh cũng sẽ góp phần phát triển trong hoạt động kinh doanh với hệ số tác động năng lực lãnh đạo của giám đốc doanh nghiệp là 0.34 và 0.15. nhỏ và vừa trong khu vực Tài liệu tham khảo Ashwini B., Misty B., Gary B., Cathy B., Kirsten G., Sara L., Matthew M., Brigitte P., Brian S., Aaron S. & Stephen W. (2013). A Leadership Competency Model: Describing the Capacity to Lead, Central Michigan University. Bennis, W. (2009). On becoming a leader, Basic Books, London. Bass. BM (1990). Handbook of Leadership: Theory, research and managerial application, New York – Free Press. Đỗ Anh Đức (2014). Nâng cao năng lực quản lý của giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội, Luận án Tiến sỹ kinh tế. Doh, J. P (2003). Can leadership be taught? Perspectives from management educators. Academy of Management Learning and Education, 2(1). Hair, Jr., J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Black, W. C. (1998). Multivariate Data Analysis (5th ed.). New York: Macmillan Publishing Company. Trần Thị Phương Hiền (2013). Năng lực lãnh đạo của đội ngũ CEO Việt Nam – Khảo sát nghiên cứu ở Hà Nội, Luận án Tiến sỹ.
  12. Bùi T. M. Thu và Trần T. N. Hà. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 54-65 65 Lê Quân, Nguyễn Quốc Khánh (2012). Đánh giá năng lực giám đốc điều hành doanh nghiệp nhỏ Việt Nam qua mô hình ASK. Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Chuyên san kinh tế và kinh doanh, 28. Laguna et al (2012). The competencies of managers and their business success, Central European Business Review, 1(3). Kabeer.A.M et al (2012). Social Demographic Factors That Influence transformational leadership Styles among Top Management in Selected Organizations in Malaysia Asian. Social Science, 8(13). Peter G. Northouse (2004). Leadership - theory and practice, Western Michigan University. Edgar H.Schein (2004). Organizational Culture and Leadership, Jossey-Bass, A Wiley Imprint, San Francisco. Robert S. Kaplan and David P. Norton (1992). “The Balanced Scorecard: Measures that Drive Performance,” Harvard Business Review, January-February 1992. Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (1996). Using multivariate statistics (3rd ed.), New York James Hayton (2015). Leadership and Management Skills in SMEs: Measuring Associations with Management Practices and Performance, Enterprise Research Centre, London. Nguyễn Minh Tâm (2009). Mối quan hệ giữa lãnh đạo ba chiều và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế. Trần Kiều Trang (2012). Phát triển năng lực của đội ngũ chủ doanh nghiệp nhỏ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay – Nghiên cứu điển hình trên địa bàn Hà Nội, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Thương mại Hà Nội. Tổng cục thống kê (2015). Niên giám thống kê 2014, Nhà xuất bản thống kê. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2010). Chuyên đề “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”.