Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tac_dong_cua_chi_tieu_cong_den_tang_truong_kinh_te_tai_cac_q.pdf
Nội dung text: Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á
- 50 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 3 (36) 2014 TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á Ngày nhận bài : 18/03/2014 Nguyễn Quang Trung1 Ngày nhận lại : 04/04/2014 Trần Phạm Khánh Toàn2 Ngày duyệt đăng : 05/05/2014 TÓM TẮT Chi tiêu công là vấn đề mà Chính phủ và các nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm. Bài nghiên cứu phân tích tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn 1995-2012. Qua phân tích hồi quy dữ liệu bảng cho thấy tổng chi tiêu công, chi tiêu công cho y tế, cho an ninh quốc phòng có tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế và chi tiêu công cho giáo dục tác động ngược chiều. Ngoài ra, trong quá trình phân tích, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy lực lượng lao động, đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động cùng chiều lên tăng trưởng kinh tế và lạm phát, độ mở nền kinh tế tác động ngược chiều. Từ khóa: chi tiêu công, tốc độ tăng trưởng kinh tế, Đông Nam Á, chi tiêu công cho y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng. ABSTRACT Public spending is an issue which draws concerns of governments as well as econ- omists. The following research analyses effects of public spending on economic growth of Southeast Asian states in the period of 1995-2012. Regression data indicated that in terms of effects total public spending, public spending in healthcare, in security and national defense were in line with economic growth, while public spending in educa- tion and economic growth was out of sync. Additionally, during the analyzing process, the research points out that in terms of effects labor forces, private investmens, foreign direct investment (FDI) was in line with economic growth and inflation, while economic openness moves in an opposite way Keywords: public spending, rate of economic growth, Southeast Asia, public spending in healthcare, education, security and national defense. 1. GIỚI THIỆU phát triển sẽ có tác động dài hạn đến tăng Sự can thiệp của Chính phủ vào nền trưởng kinh tế. kinh tế là một thực tế khách quan và đã Tuy nhiên, vai trò của chi tiêu công được thừa nhận rộng rãi. Chính phủ dùng đối với tăng trưởng kinh tế còn là một chủ chính sách tài khóa để can thiệp vào nền đề gây nhiều tranh cãi và cần thêm nhiều kinh tế bằng công cụ thuế và chi tiêu công. nghiên cứu (Grier&Tullock, 1989). Một số Keynes (1936) cho rằng nhà nước có thể nhà nghiên cứu cho rằng tác động của chi đạt mục tiêu tạo ra tổng cầu hiệu quả thông tiêu công lên tăng trưởng kinh tế là tiêu qua các biện pháp kích thích từ chi tiêu cực hoặc không có mối liên hệ (Akpan, công. Các chính sách chi tiêu công cho 2005; Laudau, 1983), trong khi một số nhà giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, nghiên cứu nghiên cứu khác lại tin rằng chi tiêu công 1 TS Trường Đại học Mở TP.HCM. 2 Học viên Cao học Trường Đại học Mở TP.HCM.
- KINH TẾ 51 có tác động tích cực lên tăng trưởng kinh được bằng tiêu chí giá trị tương ứng mà tế (Korman & Barahmasrene, 2007). Chính phủ đã bỏ ra. Chi tiêu công là một Đông Nam Á có một khu vực vị trí công cụ của Chính phủ nhằm cung cấp các chiến lược, nguồn tài nguyên thiên nhiên hàng hóa công cho xã hội, xây dựng cơ sở phong phú, lao động dồi dào, trình độ hạ tầng, phân bổ nguồn lực, phân phối thu chuyên môn dần được nâng cao trở thành nhập, ổn định kinh tế vĩ mô và thu hút vốn nơi đầu tư hấp dẫn của các nước. Sau hơn đầu tư của khu vực tư và chuyển dịch cơ hai thập niên, các nước Đông Nam Á đã có cấu kinh tế. những bước tăng trưởng khá ấn tượng đã Lý thuyết kinh tế thường không chỉ cải thiện đáng kể mức sống dân cư, nâng ra một cách rõ ràng về tác động của chi cao phúc lợi xã hội, đạt thành tựu vượt bậc tiêu chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. về giảm nghèo, đã vượt qua hai cuộc khủng Tuy nhiên, các nhà kinh tế đều thống nhất hoảng kinh tế 1997-1998 và 2007-2008, với nhau rằng, trong một số trường hợp sự và theo ADB (2012) Đông Nam Á được cắt giảm quy mô chi tiêu chính phủ có thể coi là điểm sáng về kinh tế của các nền thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và trong một kinh tế đang phát triển ở Châu Á. Trong số trường hợp khác sự gia tăng chi tiêu nhiều năm qua, chi tiêu công được coi là chính phủ lại có lợi cho tăng trưởng kinh tế. một trong những động lực quan trọng để Rahn (1986) xây dựng mô hình phản thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc ánh mối quan hệ giữa quy mô chi tiêu công gia Đông Nam Á. và tăng trưởng kinh tế, và được các nhà 2. LÍ THUYẾT VỀ CHI TIÊU kinh tế sử dụng rộng rãi khi nghiên cứu vai CÔNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI trò của chi tiêu công. Đường cong Rahn TIÊU CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG hàm ý tăng trưởng sẽ đạt tối đa khi chi tiêu KINH TẾ chính phủ là vừa phải và được phân bố cho Chi tiêu công là các khoản chi tiêu những hàng hóa công cộng cơ bản như cơ của nhà nước nhằm thực hiện các chức sở hạ tầng, bảo vệ quyền sở hữu và thực thi năng vốn có của nhà nước trong việc cung pháp luật. Tuy nhiên, chi tiêu công sẽ có cấp hàng hóa công, phục vụ lợi ích kinh hại đối với tăng trưởng kinh tế khi nó vượt tế- xã hội cho cộng đồng (Dương Thị Bình quá mức giới hạn này, gọi là ngưỡng chi Minh, 2005). Điều này xuất phát từ chức tiêu công. Ngưỡng chi tiêu công là điểm ở năng quản lý toàn diện nền kinh tế xã hội đó bất kỳ sự gia tăng chi tiêu công thấp hơn của nhà nước. giá trị này sẽ có tác động đến tăng trưởng kinh tế, trong khi lớn hơn sẽ có hiệu ứng Chi tiêu công phản ánh các chính tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Afonso, sách của chính phủ, cung cấp nguồn lực Sckuknect và Tanzi (2003) cho rằng nếu tài chính cho việc thực thi các chính sách chi tiêu công vượt quá 30% GDP thì sẽ đó. Đặc trưng của chi tiêu công là tính chất làm giảm tăng trưởng kinh tế và không không hoàn trả hoặc không hoàn trả trực có tác động cải thiện đến chất lượng cuộc tiếp, thể hiện ở chỗ kết quả của chi tiêu sống. Tuy các nhà kinh tế còn bất đồng, về công không tương ứng với khoản chi cả con số chính xác nhưng cơ bản họ thống về số lượng, chất lượng, thời gian và địa nhất với nhau rằng, mức chi tiêu công tối điểm. Nhiều khoản chi tiêu công mà lợi ưu với tăng trưởng kinh tế dao động trong ích của nó chỉ thu được sau một thời gian khoảng 15 đến 20% GDP. dài, hoặc lợi ích thu được khó đo lường
- 52 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 3 (36) 2014 Hình 1: Đường cong Rahn thể hiện chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế GDP (%) Ngưỡng Chi tiêu công tối ưu (% GDP) 3. CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG cứu phân tách chi tiêu công thành các loại PHÁP NGHIÊN CỨU chi tiêu công dành cho giáo dục, cho y tế 3.1. Dữ liệu nghiên cứu và cho an ninh - quốc phòng. Các tác giả thu thập số liệu nghiên Theo các mô hình trên, biến phụ cứu cho chín (09) quốc gia Đông Nam Á thuộc là biến tăng trưởng kinh tế, ngoài bao gồm: Brunei, Campuchia, Indonesia, các biến số lực lượng lao động và đầu tư Malaysia, Lào, Philippines, Singapore, tư nhân là các biến cơ bản ảnh hưởng đến Thái Lan và Việt Nam trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế theo mô hình Tân cổ 1995 – 2012. Dữ liệu nghiên cứu được thu điển, các biến độc lập còn lại được chia thập từ ấn phẩm “Key Indicators for Asia thành 2 nhóm: and the Pacific” của ngân hàng phát triển - Nhóm biến độc lập gắn với chi Châu Á (ADB) và Ngân hàng Thế giới. tiêu công 3.2. Phương pháp nghiên cứu Tổng chi tiêu công (Pe) Bài nghiên cứu vận dụng và kết Tác động của chi tiêu công đến hợp nhiều phương pháp như: phân tích, tăng trưởng kinh tế được nghiên cứu thực tổng hợp trong đó phương pháp chủ yếu nghiệm cho nhiều quốc gia. Rất nhiều là phương pháp hồi quy phân tích dữ liệu nghiên cứu tập trung ở các nước đang phát bảng nhằm đánh giá tác động của chi tiêu triển nơi mà vai trò của nhà nước rất lớn công đến tăng trưởng kinh tế với sự trợ trong nền kinh tế. giúp của phần mềm Eview 7.0, với hai Chi tiêu công cho giáo dục (Ped) (02) mô hình hồi quy được đề xuất cho nghiên cứu như sau: Trong lịch sử phát triển nhân loại, chưa bao giờ giáo dục bị xem nhẹ. Các GDP = β1Laf + β2Inv + β3Pe + chính phủ trên khắp thế giới đều tin tưởng β4FDI + β5Inf + β6Op+ α (1) rằng một hệ thống giáo dục tốt là nguồn GDP = β1Laf + β2Inv + β3Ped gốc dẫn đến sự thịnh vượng của quốc gia. + β4Ph + β5Pds+ β6FDI + β7Inf + β8Op+ α Giáo dục là một trong những nhân tố quan (2) trọng quyết định đến chất lượng vốn con Ở mô hình (1), nghiên cứu xem xét người rồi từ đó tác động đến tăng trưởng tác động của chi tiêu công chung đến tăng kinh tế. Hơn nữa, thông qua giáo dục mà trưởng kinh tế, còn ở mô hình (2) nghiên một quốc gia có thể đạt được mức tăng
- KINH TẾ 53 trưởng cao và bền vững (Yogish, 2006). vật thể) lưu chuyển quốc tế được kiểm soát Trên cơ sở lý thuyết, tác giả kỳ vọng một và quản lý bởi các công ty quốc gia. FDI mối quan hệ cùng chiều giữa chi tiêu công tác động rất nhiều lên nước chủ nhà như: cho giáo dục và tăng trưởng kinh tế. bổ sung nguồn vốn; chuyển giao công Chi tiêu công cho y tế (Ph) nghệ; tạo việc làm phát triển nguồn nhân lực; góp phần tích cực vào các cân đối lớn Cải thiện sức khỏe cho người dân của nền kinh tế và củng cố mở rộng quan không chỉ là mục tiêu của cuộc sống chất hệ hợp tác, đẩy nhanh tiến trình hội nhập lượng mà còn là tác động tích cực vào phát kinh tế quốc tế, phát triển năng suất các triển kinh tế trong dài hạn. Đầu tư vào y nhân tố tổng hợp (TFP). Do đó, tác giả kỳ tế và sức khỏe sẽ góp phần cải thiện vốn vọng một mối quan hệ cùng chiều giữa nhân lực, một đầu vào quan trọng của tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng trưởng kinh tế. Sức khỏe tốt là một nhân kinh tế. tố quan trọng của vốn nhân lực, góp phần làm tăng năng suất lao động. Sức khỏe tốt Lạm pháp (Inf) làm tăng khả năng làm việc ở khía cạnh Có rất nhiều lý thuyết và quan điểm thể chất lẫn tinh thần (Dicken và ctg, đề cập đến mối liên hệ giữa lạm phát và 2006). Ngược lại, một khi mất cân bằng tăng trưởng kinh tế. Theo quan niệm kinh dinh dưỡng và bệnh tật thường xuyên sẽ tế mới cho rằng các thay đổi trong tỷ lệ dẫn đến giảm khả năng lao động, giảm lạm phát đều là trung tính, vì xét trong dài năng suất. Trong nghiên cứu này, tác giả hạn nó có thể không thật sự ảnh hưởng đến kỳ vọng một mối quan hệ cùng chiều giữa nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu lạm phát vượt chi tiêu công cho y tế và tăng trưởng kinh quá một ngưỡng nhất định sẽ gây hậu quả tế. xấu đến nền kinh tế. Lạm phát ảnh hưởng Chi tiêu công cho an ninh - quốc đến tăng trưởng, làm nhiễu các tín hiệu giá phòng (Pd) cả và hạn chế chất lượng cũng như khối lượng đầu tư, tính cạnh tranh hàng hóa Các khoản chi tiêu cho an ninh quốc xuất khẩu. Ở mức lạm phát thường (một phòng là một khoản chi bắt buộc đối với con số) thì lạm phát không có tác động tiêu các chính phủ trên nhà nước. Ngoài việc, cực lên tăng trưởng kinh tế, nhưng khi đạt mua sắm, trang bị các thiết bị cần phục một ngưỡng nhất định thì gây ra tác động vụ cho công tác an ninh quốc phòng. Các tiêu cực (Nguyễn Văn Phúc, 2009). Trong khoản chi tiêu cho an ninh quốc phòng, nội dung nghiên cứu, tác giả kỳ vọng tỷ nhằm bảo vệ sự ổn định, an ninh, trật tự lệ lạm phát có tác động nghịch chiều đến của một quốc gia và tăng cường sự bảo tăng trưởng kinh tế. đảm về quyền sở hữu các loại tài sản. Sự ổn định này làm tăng sự tin tưởng của các Độ mở nền kinh tế (Op) nhà đầu tư trong và ngoài nước khi tiến Độ mở thương mại của nền kinh tế hành đầu tư lâu dài tại nước sở tại. Trong được đo bằng tỷ lệ giữa tổng kim ngạch phạm vi nghiên cứu, tác giả kỳ vọng một xuất nhập khẩu so với GDP. Độ mở thương mối quan hệ cùng chiều giữa chi tiêu công mại ảnh hưởng quan trọng đến tốc độ tăng cho an ninh - quốc phòng và tăng trưởng trưởng kinh tế. Trong đó, đặc biệt chú kinh tế. trọng đến mức xuất khẩu vì xuất khẩu của - Nhóm biến độc lập bên ngoài chi nền kinh tế sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tăng tiêu công trưởng kinh tế, đặc biệt là các nước đang phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ làm Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) gia tăng nguồn vốn đầu tư quốc tế chảy Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào trong nước và thông qua đó mà tích phản ánh luồng vốn (con người, tài chính, lũy vốn và gia tăng nguồn lực con người.
- 54 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 3 (36) 2014 Ngoài ra, hội nhập sẽ làm tăng năng suất 4. PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN sản xuất thông qua việc nhập khẩu các KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU công nghệ tiên tiến từ các nền kinh tế phát 4.1. Kết quả thống kê mô tả triển trên thế giới (Andersen & Babula, Kết quả thống kê mô tả, đo lường 2008). Trong nội dung nghiên cứu, tác giả các đại lượng đặc trưng đối với các biến kỳ vọng độ mở thương mại có tác động nghiên cứu được thể hiện ở Bảng 1. cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế. Bảng 1. Kết quả thống kê mô tả Số Std. STT Tên biến Ký hiệu Min Max Mean Skewness lượng Deviation 1 Tăng trưởng kinh tế GDP 162 -13.1 14.8 5.139 3.8266 1.483 2 Lực lượng lao động Laf 162 48.7 73.7 62.29 6.43 -0.37 3 Đầu tư tư nhân Inv 162 10 44 24.85 7.863 0.38 4 Tổng chi tiêu công Pe 162 13.2 66.0 22.32 8.97 2.467 Chi tiêu công cho 5 0.6 3.8 y tế Ph 162 1.67 0.69 0.925 Chi tiêu công cho 6 giáo dục Ped 162 1.1 7.7 3.31 1.39 0.423 Chi tiêu công cho 7 an ninh –quốc phòng Pd 162 0.2 7.3 2.18 1.53 1.264 8 Độ mở nền kinh tế Op 162 45 444 141.75 94.61 1.749 9 Lạm phát Inf 162 -22 85 7.22 10.72 4.128 Đầu tư trực tiếp 10 nước ngoài FDI 162 -2.8 27.9 4.61 5.08 2.522 Xem xét vào biến phụ thuộc tăng công cho giáo dục chiếm tỷ lệ cao nhất với trưởng kinh tế, nghiên cứu cho thấy tăng trung bình là 3.31%, tiếp sau là chi tiêu trưởng kinh tế dao động mạnh, với tốc độ cho an ninh - quốc phòng 2.18% và cuối tăng trưởng cao nhất là 14.8% với độ lệch cùng là cho y tế với 1.67%. chuẩn là 3.827%. Tăng trưởng kinh tế tại Chỉ số lạm phát có giá trị trung bình các quốc gia tương đối không đồng đều, trong giai đoạn nghiên cứu là 7.22% với nó phản ánh thực tế tăng trưởng tại một số độ lệch chuẩn cao 10.72. Do phần lớn các quốc gia vượt trội hơn so với các quốc gia quốc gia Đông Nam Á thuộc nhóm quốc còn lại. gia đang phát triển nên tỷ lệ lạm phát cũng Giá trị chi tiêu công trong mẫu nghiên không thể thấp được. cứu khá cao, cao nhất đạt mức 66% GDP, Các chỉ tiêu cuối cùng cũng tác động thấp nhất ở mức 13.2% GDP, trung bình đến tăng trưởng kinh tế là độ mở nền kinh của cả giai đoạn nghiên cứu là 22.32% tế và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Độ GDP. mở nền kinh tế rất cao, trung bình 141.75% Các chỉ số chi tiêu công cho y tế, giáo GDP và FDI chiếm 4.61% GDP điều này dục và an ninh quốc phòng luôn chiếm tỷ chứng tỏ rằng các quốc gia Đông Nam Á trọng lớn so với GDP. Trong đó, chi tiêu đã hội nhập rất sâu vào kinh tế và đây là
- KINH TẾ 55 điểm sáng trong việc thu hút đầu tư trực kiểm soát và tách ảnh hưởng của các đặc tiếp nước ngoài làm nguồn vốn bổ sung điểm riêng biệt (không đổi theo thời gian) cho tăng trưởng. ra khỏi các biến giải thích để có thể ước 4.2. Kết quả phân tích hồi quy lượng những ảnh hưởng thực của biến giải thích lên biến phụ thuộc. Để tìm hiểu các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế, tác giả tiếp cận ước RE: Mô hình hồi quy theo hình thức lượng hai mô hình (1) và (2) gồm: mô hình tiếp cận ảnh hưởng ngẫu nhiên. Ý tưởng tác động cố định (FE) và mô hình tác động của tiếp cận này cho rằng sự khác biệt về ngẫu nhiên (RE). Từ đó, dựa vào kiểm định điều kiện đặc thù của các đơn vị chéo chứa Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp. đựng trong sai số ngẫu nhiên. Đặc điểm riêng giữa các thực thể được giả sử là ngẫu Sự khác biệt giữa mô hình FE và RE: nhiên và không tương quan đến biến giải FE: Với giả định mỗi thực thể đều thích. có những đặc điểm riêng biệt có thể ảnh Kết quả kiểm định Hausman của 2 hưởng đến các biến giải thích, FE phân trường hợp hồi quy được tóm tắt tại bảng tích mối tương quan này giữa phần dư của dưới đây: mỗi thực thể với các biến giải thích qua đó Bảng 2. Kiểm định Hausman cho 2 mô hình ước lượng STT Mô hình Chi2 Prob. Lựa chọn 1 Mô hình 1 37.24 0.0014 Fixed Effect 2 Mô hình 2 43.28 0.0001 Fixed Effect Nguồn: Tính toán của tác giả Theo kết quả phân tích thì do các vậy toàn bộ 2 trường hợp ước lượng sẽ sử hệ số Prob. đều nhỏ hơn 0.05 (5%) nên dụng phương pháp Fixed Effect. chúng ta đi đến kết luận sử dụng phương Kết quả ước lượng được thể hiện pháp Fixed Effect là lựa chọn tốt hơn. Như trong bảng dưới.
- 56 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 3 (36) 2014 Bảng 3. Kết quả ước lượng dành cho hai mô hình Mô hình (I) Mô hình (II) Biến độc lập Hệ số t-Statistic Hệ số t-Statistic Costant 0.5226 0.7875 0.4129 0.7271 Laf 0.1671 0.8956 0.1695 0.8659 Inv 0.0021 -2.2405 0.0016 -1.8773* Pe 0.0188 1.8671 Ped 0.0989 3.4304 Ph 0.0166 3.2539 Pd 0.0239 -0.4617 Inf -0.0042 -1.8133* -0.0052 -2.4563 Op -0.0032 -3.2892 -0.0033 -3.5912 FDI 0.0207 3.0239 0.0242 3.7113 R2 68.215% 73.452% R2 hiệu chỉnh 62.01% 67.27% Pro (F -Test) 0,0000 0,0000 Durbin –Watson 1.6422 1.7316 Ghi chú: *, , tương ứng với mức ý nghĩa lần lượt là 10%, 5% và 1% (Nguồn: Tính toán của tác giả) Xem xét từng biến số hồi quy trong hai mô hình ở các mức ý nghĩa thống kê là 1%, 5% và 10%, các mô hình được viết lại như sau: Bảng 4. Các mô hình hồi quy được viết lại STT Mô hình Mô hình hồi quy được viết lại GDP = 0.1671*Laf + 0.0021*Inv + 0.0188*Pe – 1 I 0.0042* Inf – 0.0032*Op + 0.0207* FDI + 0.5226 GDP = 0.1695*Laf + 0.0016*Inv - 0.0908* Ped + 0.0166*Ph 2 II +0.0239*Pd – 0.0052*Inf – 0.0033*Op + 0.02427*FDI + 0.4129 Quan sát các mô hình hồi quy được nghịch chiều ở cả hai mô hình. Ở mô hình viết lại từ các biến số có ý nghĩa thống kê thứ nhất, biến số chi tiêu công (Pe) có tác trên ta thấy: biến số lực lượng lao động động cùng chiều; ở mô hình thứ hai, biến (Laf), biến số đầu tư tư nhân (Inv) và đầu số chi tiêu công cho y tế (Ph) và biến số tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có tác động chi tiêu công cho an ninh quốc phòng (Pd) cùng chiều; biến số độ mở nền kinh tế có tác động cùng chiều riêng biến chi tiêu (Op) và biến số lạm phát (Inf) có tác động công cho giáo dục (Ped) thì ngược lại.
- KINH TẾ 57 4.3. Thảo luận kết quả gia Đông Nam Á tác động tiêu cực đến Các kết quả kiểm nghiệm mô hình tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu nghiên cứu đưa đến cho chúng ta những này phù hợp với thực tế. Ngay sau khi lưu ý quan trọng như sau: khủng hoảng kinh tế xảy ra vào cuối năm 2008, ngân hàng trung ương nhiều nước Về tổng chi tiêu công, chi tiêu công cùng với chính sách nới lỏng tiền tệ khẩn cho giáo dục, cho y tế và cho an ninh – cấp, cắt giảm mạnh lãi suất tạo tiềm ẩn cho quốc phòng lạm phát quay lại. Thêm vào đó, giá hàng Về tổng chi tiêu công, nghiên cứu hóa thế giới tăng mạnh, đặc biệt là giá dầu. cho thấy tổng chi tiêu công có tác động Về độ mở nền kinh tế tích cực đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á. Kết quả này phù Nghiên cứu thực nghiệm của tác giả hợp với nghiên cứu của Alexiou (2007) cho thấy độ thương mại của một quốc gia và Corray (2008). Việc gia tăng chi tiêu có tác động âm đối với tăng trưởng kinh công đã giúp kích thích nền kinh tế phục tế. Kết quả trái với nghiên cứu của Sachs hồi sau giai đoạn khủng hoảng 1997-1998 và Waner (1995), Dollar và Kraay (2003). và 2008-2009. Điều này có thể giải thích như sau: việc mở cửa nền kinh tế không chỉ mang lại những Nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc tích cực cho nền kinh tế mà còn kèm theo gia Đông Nam Á cho thấy chi tiêu công đó là những tiêu cực, sự rủi ro. Việc hội cho y tế có tác động tích cực đến tăng nhập kinh tế quốc tế cũng có thể tạo ra các trưởng kinh tế. Khi các yếu tố khác không cú sốc kinh tế do ảnh hưởng của kinh tế đổi, tăng chi tiêu công cho y tế 1% thì tăng thế giới và sẽ gây khó khăn cho việc điều trưởng kinh tế tăng 1.6%. hành chính sách từ đó sẽ gây bất lợi cho Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của tác tăng trưởng kinh tế (Alesina & Spolaore, giả cho thấy chi tiêu công cho giáo dục tác 2005). động âm đến tăng trưởng kinh tế. Điều này Hai cuộc khủng hoảng kinh tế năm có thể giải thích là do hiện tượng “chảy 1997-1998 và năm 2008-2009 đã tác động máu chất xám” tại các quốc gia Đông Nam mạnh đến nền kinh tế các quốc gia ASEAN Á. Ở các nước Đông Nam Á, chi tiêu công thông qua một số kênh trực tiếp chính như cho giáo dục chiếm phần lớn trong cơ cấu thương mại, đầu tư, kiều hối, viện trợ phát tổng chi tiêu. Ngoài việc xây dựng cơ sở triển ODA và du lịch. Bên cạnh đó những vật chất, các khoản chi này còn tập trung thị trường xuất khẩu chủ lực của các quốc hỗ trợ học phí, học bổng cho các học sinh, gia ASEAN như Hoa Kỳ, Liên minh châu sinh viên có thành tích xuất sắc. Tuy nhiên, Âu, Úc là những thị trường biến động lớn khi các sinh viên này hoàn thành xong bậc trong thời gian vừa qua. đại học thì họ thích làm việc ở nước ngoài do môi trường làm việc và tiền lương tốt Về thu hút FDI hơn. Khi hiện tượng này xảy ra thì phần Trong nghiên cứu, biến số FDI cho tạo ra GDP của họ không được tính cho thấy tác động dương đến tăng trưởng kinh đất nước họ mà được tính cho nước mà họ tế. Theo thống kê thì dòng vốn FDI đã vào đang làm việc. các nước ASEAN đạt đỉnh 75.8 tỷ USD Trong nghiên cứu, tác giả tìm thấy năm 2010. Con số này đã vượt mốc trung mối liên hệ tích cực giữa chi tiêu công cho bình 52.3 tỷ USD hằng năm trong suốt giai an ninh – quốc phòng và tăng trưởng kinh tế. đoạn nền kinh tế phát triển nóng 2004- 2007. Về lạm phát IMF (2011) cho rằng FDI đóng góp Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ lạm 30% tăng trưởng khu vực ASEAN. FDI đã phát trong thời gian vừa qua của các quốc
- 58 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 3 (36) 2014 bổ sung quan trọng vào tổng đầu tư xã hội, tiền tệ. Công khai, minh bạch cập nhật các nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp chính sách tiền tệ, áp dụng chính sách lạm và xuất khẩu, tạo việc làm. Bên cạnh đó, phát mục tiêu. FDI có vai trò tích cực trong việc chuyển Tăng cường thu hút FDI, đặc biệt giao công nghệ, tạo sức ép buộc các doanh đến các dòng vốn FDI có giá trị gia tăng nghiệp trong nước phải tự đổi mới công cao, chú trọng đến phát triển năng lực hấp nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất và năng thu của nước sở tạị. Để làm được điều này lực quản lý doanh nghiệp. cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ lao 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH động, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ SÁCH thuật vào sản xuất, quản lý. Về chính sách chi tiêu công 6. KẾT LUẬN Kiểm soát chặt chẽ chi tiêu công để Chi tiêu công có vai trò quan trọng không vượt ngưỡng gây ra tác động tiêu trong chính sách tài khóa của chính phủ cực đến tăng trưởng kinh tế, các khoản chi để kích thích nền kinh tế tăng trưởng, ngoại bảng cân đối phải tuyệt đối tránh. phát triển. Với bộ dữ liệu của các quốc Để làm được điều này cần phải chuyển gia Đông Nam Á được thu thập từ 1995 việc chi tiêu công theo các yếu tố đầu vào đến 2012 cùng phương pháp hồi quy tác sang chi tiêu theo các mục tiêu, kết quả động cố định (FE), nghiên cứu đã tìm thấy đầu ra. Tiến hành xây dựng khuôn khổ tác động tích cực của chi tiêu công đối chi tiêu trung hạn (MTEF) để phân bổ các với tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia nguồn lực hợp lý cho các chương trình, dự Đông Nam Á. Chi tiêu công được phân án ưu tiên trong đời sống xã hội; áp dụng tách thành những khoản chi tiêu công cho hệ thống giám sát và chi tiêu công (M&E) giáo dục, cho y tế và cho an sinh xã hội. vào tổng chi tiêu công nhấn mạnh đến việc Kết quả nghiên cứu cho thấy các khoản chi phát triển bền vững, cải thiện quản trị công tiêu công cho y tế và an sinh xã hội có tác và đánh giá sự hài lòng của người dân. động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế, Về lạm phát, độ mở nền kinh tế và tuy nhiên chi tiêu công cho giáo dục thì thu hút FDI ngược lại. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy lạm phát, độ mở nền kinh tế tác động Để kiểm soát chặt chẽ lạm phát cần nghịch chiều đến tăng trưởng còn vốn đầu nâng cao vai trò độc lập của ngân hàng tư trực tiếp nước ngoài thì ngược lại. trung ương trong điều hành chính sách TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ADB 2012, Asian Development outlook 2012 confromting rising ineqality Asia, có thể download tại 2012-confronting-rising-inequality-asia. 2. Akpan,N.I 2005, “Government expenditure and economic growth in Nigeria: A Disaggergated approach”, Economic and Finacial Review. 3. Andersen,L và Babula, R 2008, “The link between openness and long-run economic growth”, Journal of International Commerce and Economics. 4. Alexiou, C 2007, “Unraveling the mystery between public expenditure and growth: Empirical evidence from Greece”, International Journal of Economics, 1(1), pp 21-31
- KINH TẾ 59 5. Alesina,A và Spolaore.R 2005, “Trade, growth and the size of countries”, American Economic Review. 6. Corray, A 2009, “Government expenditure, governance and economic growth”, Comparative Economic Studies, 51 (3), pp 401-418. 7. Dollar,D. và Kray, A 2003, “Institution, trade and growth”, Journal of Monetary Economics, pp 133-162. 8. Dickens, W.T và các tác giả 2006, “The effect of investing in early education on economic growth”, Policy Brief, The Brookings Instituions. 9. Dương Thị Bình Minh 2005, Quản lý chi tiêu công Việt Nam. Thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Lao động. 10. Grier, K.B & Tullock, G 1989, “An empirical analysis of cross-national economic growth 1951-1980”, Journal of monetary economics, 24, pp 259-276. 11. IMF 2011, Fiscal Monitor – Fiscal adjustment in uncertain world. 12. Landau, D 1986, “Government and economic growth in the less developed countries: An empirical study of 1960 -1980”, Economics and Culture, 35, pp 35- 76. 13. Komain, J. và Brahmasrene, T 2007, “The relationship between government expenditures and economic growth in Thailand”, Journal of Economics and Economic Education Research, có thể truy cập từ mi.qa5529. 14. Ram, R 1986, “Government size and economic growth: A new framework and some evidence from cross-section anh time-series data”, American Economic Review, 76(1), pp 191-203. 15. Sachs, J.D và Warner, A 1995, “Economic reform and the process of global intergration”, Brookings Papers on Economic Activity. 16. Wanger, A 1983, “Three extracts on public finace”. 17. Yogish, S.N 2006, “Education and Economic development”, Indian Journal of Social development, 6(2), pp 225-270.