Sinh học - Phần ba: Tổng hợp kết quả nghiên cứu sử dụng sinh vật chỉ thị

pdf 35 trang vanle 2510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sinh học - Phần ba: Tổng hợp kết quả nghiên cứu sử dụng sinh vật chỉ thị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsinh_hoc_phan_ba_tong_hop_ket_qua_nghien_cuu_su_dung_sinh_va.pdf

Nội dung text: Sinh học - Phần ba: Tổng hợp kết quả nghiên cứu sử dụng sinh vật chỉ thị

  1. 3. CHỈ THỊ SINH HỌC MÔI TRƯỜNG NƯỚC HỆ SINH VẬT CỦA THỦY VỰC NƯỚC NGỌT PHẦN BA – TỔNG HỢP KẾT QUẢ • Có thể chia theo dạng sống của SV như sau: NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG SINH VẬT CHỈ THỊ 1. SV đáy (Benthos): sống bám, nằm trên, vùi dưới đáy bùn trầm tích. Chia làm loài ăn lọc (thân mềm hai mảnh vỏ; loài ăn bùn (thân mềm chân bụng) 2. SV phụ sinh: động thực vật sống bám vào cành, lá thực vật bậc cao hoặc các bền mặt nhô của nền đáy 3. SV nổi (Plankton): bơi lội, trôi nổi hoặc di chuyển nhờ dòng chảy (có loài là chủ động) 4. SV tự bơi (Nekton): bơi lội và di chuyển tự do. Cá, lưỡng cư, côn trùng cở lớn Nguyễn Thế Nhã 5. SV mặt nước (Neuston): bất động hoặc bơi lội trên 0912.202.305 nhanguyenthe@gmail.com mặt nước HỆ SINH VẬT CỦA THỦY VỰC NƯỚC NGỌT • Có thể phân theo nơi chiếm cứ như sau: 1. Vùng ven bờ: ánh sáng mặt trời xuyên được đến tận đáy. Chủ yếu thực vật bậc cao mọc ở đáy 2. Vùng thềm: Tầng nước đạt đến độ sâu mà ánh sáng xuyên đến được. Vùng này qúa trình hô hấp cân bằng với quá trình quang hợp. Gồm các SV nổi, SV mặt nước, SV tự bơi 3. Vùng trước nền đáy: nơi không có ánh sáng xuyên đến. Chia làm 2 loại: 1. Vùng chảy: dòng chảy mạnh, đáy không có bùn và các vật nhỏ, bền mặt đáy cứng. Đại diện các SV đáy, cây phụ sinh bám chặt vào nền cứng và các SV bơi lội giỏi như cá. 2. Vùng sâu: dòng chảy chậm, có nền bùn đáy. Thích hợp cho các dạng SV sống vùi hoặc đào bới đáy 1
  2. ĐA DẠNG SINH HỌC HỆ SINH THÁI THỦY VỰC ĐA DẠNG SINH HỌC HỆ SINH THÁI THỦY VỰC 1. Hệ sinh thái suối  Hệ sinh thái thủy vực nước ngọt rất phong phú và đa dạng 2. Hệ sinh thái sông  Tùy thuộc vào loại hình thủy vực mà có các 3. Hệ sinh thái cửa sông kiểu hệ sinh thái đặc trưng với các nơi cư trú 4. Hệ sinh thái kênh rạch của các loài. 5. Hệ sinh thái Hồ, ao  Các nơi cư trú trong quần xã động thực vật 6. Hệ sinh thái đầm lầy, đầm phá nước ngọt được phân biệt dựa trên các đặc điểm tự nhiên như địa hình, địa mạo, nền đáy và chế độ thủy văn Hệ sinh thái suối • Đặc trưng bởi sự thay đổi theo đai độ cao với hàm lượng DO cao, nhiệt độ thấp, nước chảy, nền đáy (đá tảng, sỏi, cát ) • Thành phần HST suối gồm: thực vật thủy sinh, ấu trùng, các loại ốc kích thước nhỏ, cá kích thước nhỏ • Do độ trong lớn nên các loại tảo bám đá nhiều và cơ sở thức ăn cho cá và động vật không xương sống • Theo nhiều tác giả, khu hệ thủy sinh vật HST suối có tỷ lệ các loài đặc hữu cao và còn khá nhiều loài chưa được phát hiện. 2
  3. Hệ sinh thái sông Mê kông • Đây là nơi cư trú quan trọng của các quần thể cá. Đặc trưng bởi DO thấp (so với suối), nhiệt độ cao hơn, độ đục cao, dinh dưỡng cao, nền đáy bùn. • HST động vật đáy gồm nhóm tôm, cua, trai, ốc vào mùa lụt thường suất hiện nhiều loài cá sông (có tập tính đẻ trứng vào mùa lụt) • Việt Nam với mật độ sông và kênh trung bình là 0,6 km/km², sông Hồng 0,45 km/km², sông Cửu Long là 0,68 km/km². • Cứ khoảng 23 km bờ biển có một cửa sông. • Có 112 con sông đổ ra biển. the Mekong near Lanping 3
  4. sông Đáy. Đoạn qua huyện Quốc Oai Huyện Đan Phượng Thùng phuy cầu Mai Lĩnh Hệ sinh thái cửa sông • Đây là vùng phức hợp do sự tương tác giữa sông và biển. Do vậy quần xã sinh vật mang tính hỗn hợp giữa nhóm sinh thái nước ngọt, nước lợ và mặn. • HST cửa sông vừa là nơi cư trú, nơi nuôi dưỡng vừa là bãi đẻ trứng của nhiều loài cá biển và nhiều loài động vật không xương sống. • Vùng cửa sông thường có rừng ngập mặn phát triển nên cũng là nơi cư trú và nuôi dưỡng nhiều loài đặc trưng của rừng ngập mặn. 4
  5. VQG Xuân Thủy Cửa Sông Hồng? Đồng bằng sông Cửu Long. 5
  6. Hệ sinh thái kênh rạch • Môi trường nước, đặc biệt pH, độ mặn thường thay đổi theo mùa khí hậu. • Vào mùa mưa, pH thấp do rửa trôi phèn; vào mùa khô, do ảnh hưởng triều nên độ mặn cao. • Khu hệ thủy sinh vật khá phong phú, gồm các loài phân bố rộng và không/ít loài đặc trưng. Nước thải của Vedan VN ra sông Thị Vải. 6
  7. hệ sinh thái hồ, ao hệ sinh thái hồ chứa nhân tạo • Mối đe dọa HST hồ là sự di nhập các loài cá lạ, • Thành phần loài kém phong phú hơn và phụ sự ô nhiễm, phú dưỡng và sự thay đổi mực thuộc rất lớn đến độ phong phú của sông, suối nước. cung cấp nước vào hồ. • Quần thể sinh vật trong hồ khá phong phú và • Trong giai đoạn đầu mới ngập nước thường nhạy cảm với những biến đổi môi trường. Đặc phải trải qua giai đoạn yếm khí và dễ bị nhiễm trưng của HST hồ là các loài cá ăn nổi. độc do qúa trình phân hủy thảm thực vật bị ngập • HST ao hẹp, cạn, nền đáy bùn, lượng dinh nước. dưỡng cao nên nhóm sinh vật nổi phát triển mạnh, sinh vật đáy chủ yếu là nhóm giun ít tơ. • Nếu ao có hệ thực vật thủy sinh bậc cao phát triển (bèo) thì hệ động vật phong phú hơn. Dẫn liệu về HST hồ Việt Nam Chỉ tiêu Hồ Lắc Hồ Tây Hồ Hòa Hồ Thác Bình Mơ Mật độ Thực 7.000 – 3.000.000- 6.000- 10.000 – vật nổi (TB/l) 300.000 249.000.000 403.000 400.000 Động vật nổi 3.000 – 169.000- 4.000 – 3.000 – (con/m3) 15.000 310.000 100.000 300.000 Động vật đáy 40 - 300 640- 3.149 - - (con/m2) Hồ Ba Bể (Bắc Kạn) 7
  8. Hồ Lắk (nhìn từ biệt điện Bảo Đại) Hồ Lắk (Đắc Lắk) 8
  9. Thác Mơ kỳ quan của thiên nhiên (H.Phước Long), Hệ sinh thái đầm lầy, đầm phá • Về mặt chức năng và hình thái, đầm phá có nét đặc trưng của hồ chứa ven biển và vùng cửa sông. Do Sen và Nghễ trong vùng đầm lầy sự pha trộn giữa nước ngọt, lợ, mặn nên khu hệ thủy ở VQG Tràm Chim sinh vật rất phong phú gồm các loài nước ngọt, lợ, mặn. • Cấu trúc quần xã đầm phá thay đổi theo mùa. Cũng là loại hình hồ chứa nhưng đầm phá thường nông nên hệ sinh vật đáy rất phát triển. • Đầm lầy thường có nhiệt độ cao, DO thấp, năng suất sinh học cao. Quần xã thực vật nước phát triển là cơ sở để động vật không xương sống phát triển. • Hầu hết các loài cá trong HST đầm lầy là nhóm phát triển hệ thở không khí khí quyển (cá đen da trơn, cá trê ) 9
  10. Phân bố số lượng sinh vật theo thủy vực Phân bố số lượng sinh vật theo thủy vực • Mật độ số lượng sinh vật nổi thường thấp ở • Các thuỷ vực nước đứng, nền đáy mềm các thủy vực nước chảy, cao ở thủy vực nước (bùn; bùn-cát) là cơ sở để các loài thực vật đứng. ngập nước và sinh vật đáy phát triển. • Trong thủy vực nước đứng, nông, kích thước • Các thủy vực nước đứng, dạng hồ rộng nhỏ thường có mật độ sinh vật nổi cao hơn. vùng núi sâu có độ trong lớn thì vùng ven bờ hồ với nền đáy mềm các nhóm rong và • Thủy vực vùng đồng bằng thường có mật độ động vật đáy thân mềm, tôm, cua rất phát sinh vật nổi cao hơn vùng núi triển. • Các thủy vật tiếp nhận nhiều chất thải (chưa • Trong thủy vực nước chảy, vùng thượng tới mức ô nhiễm trầm trọng) thường có mật độ lưu có mật độ sinh vật nổi thấp hơn vùng sinh vật nổi cao hơn, nhóm sinh vật đáy cỡ đồng bằng. nhỏ phát triển mạnh. Phân bố số lượng sinh vật theo thủy vực Phân bố số lượng sinh vật theo không gian • Sinh vật đáy sông vùng núi cũng kém phát triển hơn so với sông vùng đồng bằng • Phân loại tiểu vùng theo chiều thẳng đứng: (nền đáy mềm)  Sinh cảnh tầng nước trên • Các thủy vực bị ô nhiễm hữu cơ nặng thì Vùng được chiều sáng bởi bức xạ mặt trời. thường có số sinh vật nước thấp. Đây là vùng sản sinh dinh dưỡng với năng suất quang tự dưỡng lớn Vùng ít hoặc không được chiếu sáng. Đây là vùng phân giải chất dinh dưỡng  Sinh cảnh tầng đáy Vùng đáy ven bờ Vùng đáy sâu 10
  11. Phân bố số lượng sinh vật Phân bố số lượng sinh vật theo không gian theo không gian • Bức xạ mặt trời là yếu tố ảnh hưởng đến phân • Phân bố theo bề mặt rộng: bố số lượng sinh vật nổi theo chiều thẳng đứng. • Trong thủy vực, sự phân bố số lượng theo mặt Với thực vật nổi, ánh sáng mặt trời cần thiết cho rộng chủ yếu phụ thuộc vào hình thái thủy vực, sự quang hợp, đối với động vật nổi, bên cạnh chế độ thủy học và đặc tính dinh dưỡng. tính hướng quang còn có đặc tính ăn thực vật nổi. Vì vậy vùng chiếu sáng tầng mặt thường • Tại các eo, ngách của hồ chứa thường có mật độ có mật độ sinh vật nổi cao. sinh vật nổi cao. • Các thủy vực nước có độ sâu lớn, sự phân tầng • Phân bố theo bề mặt rộng cũng được quyết định hoặc sự tuần hòan giữa các khối nước liên quan do độ mặn (sông, cửa sông). Quần xã sinh vật đến lượng dinh dưỡng, nhiệt độ, khí đều là mặn thường phong phú hơn quần xã ngọt. Mật độ những nguyên nhân gây biến động phân bố số sinh khối sinh vật nổi cao dần từ sâu trong cửa lượng sinh vật nổi theo chiều thẳng đứng. sông ra đến cửa sông. Phân bố sinh vật theo mùa, ngày đêm Phân bố sinh vật theo mùa, ngày đêm Theo mùa: Tính phân bố phụ thuộc vào sự thay đổi nhiệt độ và chế độ thủy văn. Theo ngày đêm: Tính phân bố chủ yếu phụ Đối với khu hệ thủy vực ở vĩ độ thấp, thì biến thuộc vào bức xạ mặt trời. động thủy sinh vật có tính đa chu kỳ, do vậy Thực vật nổi ban ngày có mật độ cao hơn nhiệt độ chỉ ảnh hưởng đến sự thay đổi về ban đêm do nhu cầu quang hợp. nhóm loài trong thủy vực. Động vật nổi lại có xu hướng ngược lại. Chế độ thủy văn, chủ yếu là phân bố lượng mưa là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến phân bố thủy sinh vật 11
  12. Ví dụ về ĐVKXS ở nước SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC Tại sao thu thập mẫu ĐVKXS nước Tại sao thu thập mẫu ĐVKXS nước ? 1. Chúng có vai trò quan trọng trong chuỗi thức ăn vì 2. Rất mẫn cảm với ô nhiễm nước sinh vật chỉ thị cho tình trạng của môi trường - sự phong phú của chúng - đa dạng loài và đa dạng sinh thái 3. Dữ liệu sinh học cho thông tin dài hạn hơn dữ Vai trò bao gồm: liệu phân tích hóa học • Ăn tảo 4. Mẫu động vật đáy có ý nghĩa hơn nhiều giám • Tiêu thụ vi khuẩn và nấm sát hóa học • Ăn chất hữu cơ vụn (Detritivores): cành lá • Bắt mồi ăn thịt (Predators) 5. Tương đối dễ thu thập được mẫu • Con mồi (Prey) 12
  13. Ví dụ biện pháp thu thập mẫu Ví dụ biện pháp thu thập mẫu 2. Kiểm tra điện thoại di động, bỏ vào áo trong an toàn là trên hết phao. 3. Xem xét kỹ đặc điểm bờ sông, bao gồm: Độ dốc, 1. Chuẩn bị tốt phương pháp thu mẫu và thảm thực vật, tình trạng khu vực dưới chân, các phương pháp đánh giá. Chú ý tới vấn đề chướng ngại vật hoặc mối nguy hiểm đặc biệt nào đó. an toàn và sức khỏe khi thực hiện. 4. Xem xét kỹ đặc điểm nước bao gồm: Độ sâu, độ đục, đặc điểm dòng chảy, chất nền, độ dốc của lòng sông, thảm thực vật, chướng ngại vật hoặc mối nguy hiểm đặc biệt nào đó. 13
  14. Ví dụ biện pháp thu thập mẫu 5. Cùng với người điều tra thứ 2 xác định các điểm xuống sông và điểm lên. 6. Dùng sào thử xác định đặc điểm chất nền sông và chuẩn bị dụng cụ chống đỡ 7. Di chuyển chậm 8. Nguyên tắc chính: Không lội xuống sông nếu có gì đó không an toàn Ví dụ biện pháp thu thập mẫu 4 – phút thu thập mẫu – 30 giây thu mẫu côn trùng hoạt động trên mặt nước – 3 phút sục vét (kéo vợt sục) – 30 giây thu thập mẫu ĐV đáy KXS trong hốc đá, dưới thân cành , lốp xe, và các đồ dụng khác. Điểm mấu chốt: Vấn đề phân chia thời gian theo các thành phần của sinh cảnh là rất quan trọng, cần tương xứng với các bộ phận này. Ví dụ: Vùng nước thoáng, vùng phủ kín thực vật , vùng nước có thực vật nổi, vùng lộ rõ nền sông, vùng thực vật lơ lửng, rừng ngập nước 14
  15. Bảo quản mẫu vật Phân loại mẫu vật Quá trình 3 bước bảo quản mẫu: • Bước 1: dùng thuốc bảo quản tạm, • Rửa sạch mẫu đã bảo quản tạm bằng thường là 4% formaldehyde hoặc dùng dung dịch cồn hoặc formaldehyde cồn 90% • Bước 2: phân loại mẫu theo đơn vị phân • Chuyển mẫu sang hộp nhựa/chậu nhựa loại. chứa nước sạch • Bước 3: Bảo quản mẫu phân loại trong dụng cụ riêng, thường với cồn 70% • Cẩn thận gắp mẫu ra Giáp xác (Crustacea) – Water Fleas Một số nhóm động vật không xương sống 15
  16. Giáp xác (Crustacea) – Freshwater Shrimp Giun det/Sán (Platyhelminthes) - Flatworms Đỉa (Annelida – Hirudinea – Thân mềm (Mollusca – Gastropoda – Leeches) Snails) 16
  17. Côn trùng – Bộ Cánh nửa cứng – Bọ xít Côn trùng – Bộ Cánh cứng - Insecta – Insecta – Hemiptera – Water Bugs Coleoptera – Water Beetles Côn trùng – Bộ Hai cánh Insecta – Côn trùng – Bộ Cánh rộng Insecta – Diptera – True Flies Megaloptera - Alderflies 17
  18. Côn trùng – Bướm đá có túi kén Insecta – Côn trùng - Bướm đá Insecta – Tricoptera – Tricoptera – Cased Caddis Flies Caseless Caddis Flies Côn trùng – Bộ Cánh úp Insecta – Bướm đá Insecta – Tricoptera - Adult Plecoptera – Stone-flies Caddis Fly 18
  19. Phù du trưởng thành Insecta – Côn trùng – Bộ Phù du Insecta – Ephemeroptera – Adult Mayfly Ephemeroptera - Mayflies Côn trùng – Bộ Chuồn chuồn - Insecta – Odonata – Dragonflies & Damselflies Khóa phân loại động vật KXS cỡ lớn Bộ chỉ thị sinh học quan trắc Sông Nhuệ 19
  20. Tính các loại điểm sinh học • Tính đa dạng Taxon hoặc đa dạng loài, Số Diễn giải dữ liệu liệu đơn giản nhất của đa dạng sinh học • Tổng điểm số BMWP; the Biological Monitoring Working Party score • Điểm trung bình ASPT index value; the Average Score Per Taxon Diễn giải bằng tổng điểm BMWP Diễn giải số liệu Tổng Phân hạng Interpretation điểm • So sánh các điểm lấy mẫu, ví dụ BMWP điểm ở phía trên và dưới điểm xả 0-10 Rất xấu Very poor Ô nhiễm nặng Heavily polluted chất ô nhiễm 11-40 Xấu Poor Ô nhiễm Polluted or impacted 41-70 Trung bình Moderate Mới chớm ô nhiễm • So sánh với số liệu lưu trữ đã có Moderately impacted 71-100 Tốt Good Sạch nhưng đã bị ảnh hưởng Clean but slightly • So sánh với số liệu của cơ quan impacted chuyên trách về môi trường >100 Rất tốt Very good Rất sạch, không bị ÔN 20
  21. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CHÍNH ở Việt Nam 1996 – XEM TOÀN VĂN 21
  22. Toàn văn tài liệu 2002 22
  23. NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRÊN 4 HỆ THỐNG KÊNH CHÍNH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH Trương Thanh Cảnh , Ngô Thị Trâm Anh Trường Đại Học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM 2006 – Xem toàn văn Khu vực nghiên cứu là bốn hệ thống kênh và sông chính trong thành phố 1. Hầu hết các kênh chính tại TP. Hồ Chí Minh đều bị 1. Kênh Tham Lương – Vàm Thuật ô nhiễm nặng, nhất là kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè. 2. Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè 2. Nghiên cứu đã phát hiện có 28 họ ĐVKXS cỡ lớn: 3. Kênh Đôi – Tẻ – Tàu Hủ – Bến Nghé 19 họ thuộc 08 bộ của ngành Chân khớp 4. Hệ thống sông ở khu vực Nam Sài Gòn. (Arthropoda), 7 họ thuộc 02 lớp của ngành Thân mềm (Mollusca), 1 họ thuộc phân lớp Đỉa (Hirudinea) và 1 họ thuộc ngành Giun dẹp (Platythelminthes). 25
  24. Đánh giá mức độ nhiễm bẩn môi trường nước 3. Sử dụng ĐVKXS cỡ lớn để đánh giá chất lượng nước bằng phương pháp sinh học cho thấy hầu hết các hệ thống kênh chính của Tp.Hồ thông qua các sinh vật chỉ thị Chí Minh đều bị ô nhiễm. Mức độ ô nhiễm từ trung bình đến rất bẩn. Đánh giá này trùng hợp với phương pháp đánh giá bằng các tiêu chuẩn lý hoá. Hoàng Thị Ty, Lê Thị Hưng 4. Nghiên cứu cho thấy có thể dùng chỉ thị sinh học Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I ĐVKXS cỡ lớn để đánh giá mức đô ô nhiễm của các nguồn nước mặt tại TP. Hồ Chí Minh. Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm góp phần đa dạng hoá các Toàn văn phương pháp đánh giá chất lượng nguồn nước mặt. Sử dụng sinh vật chỉ thị đánh giá chất lượng môi Sử dụng chỉ số Margalef D (1958)) và phương trường nước có nhiều ưu điểm so với phương pháp sinh học môi trường (phương pháp BMWP - pháp lý học, hoá học: ASPT): • Sinh vật có thể trả lời cho các ô nhiễm mang tính gián đoạn mà nhiều khi phân tích hoá học không phát hiện ra. • Có thể xác định nhanh chất lượng môi trường, ít tốn kém, đơn giản, không dùng hóa chất nên không gây thêm ô nhiễm môi trường. 26
  25. IV. Địa điểm thu mẫu Bảng 1: Kết quả tính chỉ số đa dạng sinh học (D) tại Hoà 1. Tỉnh Hoà Bình (sông Đà). Bình- Nghệ An - Quảng Ninh 2. Tỉnh Nghệ An (các điểm thu: cầu Lạch Cờn, Địa điểm Tháng Tháng sông Diễn Kim, sông Bùng, cửa Lạch Quèn, cửa 09/2002 11/2001 sông Quỳnh Bảng). 3. Tỉnh Quảng Ninh (đầm Hoàng Tân, sông Tân Hòa Bình An), sông Chanh. Sông Đà 0,132 4. Tỉnh Hải Phòng (sông Vạn úc, kênh Đình Vũ, Nghệ An sông Thái bình). 1. Sông Diễn Kim 0,071 2. Sông Bùng 0,047 3. Cửa Lạch Quèn 0,09 4. Cửa sông Quỳnh Bảng 0,042 5. Cầu Lạch Cờn 0,068 Bảng 1: Kết quả tính chỉ số đa dạng sinh học (D) tại Hoà Kết quả phân tích mẫu động vật đáy với chỉ số ASPT Bình- Nghệ An - Quảng Ninh (tiếp) phù hợp với kết quả phân tích hoá Địa điểm Tháng Tháng học (kim loại nặng): 09/2002 11/2001 Quảng Ninh • Điểm thu tại sông Thái Bình: ASPT 1-2,9- môi trường nước rất bẩn. 1. Đầm Hoàng Tân 0,057 0,085 • Điểm thu tại kênh Đình Vũ, Sông Chanh: 2. Sông Tân An 0,013 0,158 ASPT trong giới hạn: 3-4,9- Thể hiện môi trường nước bẩn vừa. So kết quả trong bảng 1 với tiêu chuẩn đánh giá cho • Điểm thu tại sông Vạn úc: ASPT 6-7,9- môi thấy giá trị D đều nhỏ hơn 1 như vậy trường nước ít bẩn. các thuỷ vực trên đều ở tình trạng ô nhiễm. 27
  26.  Phương pháp thu mẫu dựa theo Mary Ann H. HIỆN TRẠNG THỦY SINH VẬT Ở Franson (1995). MỘT SỐ NHÁNH SÔNG  Thu mẫu sinh vật nổi bằng lưới vớt hình chóp TRONG LƯU VỰC SÔNG CẦU nón, đường kính miệng lưới 25 cm, chiều dài lưới 90 cm.  Phan Thị Anh Đào1 , Đỗ Thị Thanh Bình2 Vải lưới vớt thực vật nổi cỡ 75 (75 sợi/cm), vải Phan Văn Mạch2 , Trần Thị Thanh Bình3 , Lê Xuân Tuấn3 lưới vớt động vật nổi cỡ 49 (49 sợi/cm).  Thu mẫu định tính và định lượng sinh vật đáy 1 Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường bằng lưới kéo đáy, vợt cầm tay. 2 Viện Sinh Thái và Tài nguyên Sinh vật 3 Khoa Sinh-KTNN, Đại học Sư phạm Hà Nội 2006 XEM TOÀN VĂN • Thu mẫu côn trùng nước bằng vợt cầm tay và lưới Suber sampler kích thước 50 x 50 cm. • Thu mẫu thực vật thuỷ sinh bao gồm cả hoa, lá, cành và quan sát phân bố của chúng trong thuỷ vực • Thu mẫu cá và phỏng vấn trên sông qua dân đánh cá, tại các khu vực dân cư ven sông, các chợ trong khu vực. • Mẫu sinh vật nổi, sinh vật đáy và mẫu cá được cố định trong dung dịch formalin 5%. Mẫu thực vật thuỷ sinh được ngâm trong formol hoặc phơi, ép khô đưa về phòng phân tích. 28
  27. Đo đạc thực tế một số yếu tố môi trường bằng máy Macrophyta_thực vật lớn thủy sinh: kiểm tra chất lượng nước do Nhật Bản sản xuất (Máy • Trên sông Cầu, sông Cà Lồ, sông Công, nơi nước WQC 22 A - Water quality cheker). chảy mạnh và ở những nơi các hoạt động giao thông diễn ra với cường độ cao, thực vật thuỷ sinh • Phân tích định lượng thực vật nổi bằng buồng không phát triển nhiều. đếm Goriaev với dung tích 0.0009 ml. • Ven sông chỉ thấy một vài nhóm sống thành đám • Phân tích định lượng động vật nổi bằng buồng như cây Nghể nước Polygonum hydropiper tại khu đếm Bogorov với dung tích 10 ml. vực gần ngã ba sông Công, sông Cầu. • Phân tích mẫu sinh vật đáy bằng đếm cá thể trên diện tích thu mẫu nhất định. Thực vật nổi (Phytoplankton): • Các chi Straurastrum, Pinnularia, Surirella, 113 loài thuộc 6 ngành tảo là Cocconeis nhạy cảm với ô nhiễm nước. 1. Tảo Silic (Bacillariophyta), • Các chi Euglena, Oscillatoria, Scenedesmus, 2. Tảo Lục (Chlorophyta), Chlorella, Nitzschia là những chỉ thị thường xuyên 3. Tảo lam (Cyanophyta), được sử dụng để chỉ thị sự ô nhiễm nước cũng thấy 4. Tảo Mắt (Euglenophyta), xuất hiện. 5. Tảo Vàng ánh (Chrysophyta) và • Các chi Euglena, Scenedesmus, Oscillatoria, 6. Tảo Giáp (Pyrrophyta). Nitzschia là những nhóm thường có mặt trong các thuỷ vực ô nhiễm hữu cơ và được đánh giá là có khả năng chịu đựng ô nhiễm cao. 29
  28. Động vật nổi (zooplankton)  Tại khu vực không ô nhiễm, số lượng loài thường cao nhưng mật độ cá thể trong một loài lại thấp.  Ngược lại, quần xã tảo tại nơi ô nhiễm được đặc trưng bởi số lượng loài ít nhưng mật độ cá thể lại cao hơn hẳn.  Ấu trùng côn trùng không nhiều chứng tỏ khu vực Động vật đáy (zoobenthos) này bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các hoạt động của con người.  Trùng bánh xe Rotatoria là nhóm thường có mặt trong thủy vực giàu dinh dưỡng.  Các trạm càng về phía hạ lưu, thành phần loài càng phong phú hơn và mật độ cũng cao hơn. 30
  29.  Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, môi trường ở khu SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT KHÔNG vực nghiên cứu đã bị ô nhiễm.  Thành phần thuỷ sinh vật có dấu hiệu bị suy giảm so XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN ĐÁNH GIÁ với các khu vực môi trường sạch hơn, xuất hiện một CHẤT LƯỢNG NƯỚC BỀ MẶT TẠI số nhóm sinh vật chỉ thị cho thủy vực bị nhiễm bẩn CÁNH ĐỒNG XUÂN THIỀU, hữu cơ.  Các nhóm thực vật nổi, động vật nổi bị suy giảm gián PHƯỜNG HÒA HIỆP, QUẬN LIÊN tiếp gây ảnh hưởng đến các nhóm tôm, cua, cá. CHIỂU, TP. ĐÀ NẴNG  Về phía hạ lưu, thành phần thuỷ sinh vật phong phú hơn, chứng tỏ nước ô nhiễm đã được pha loãng và NGUYỄN VĂN KHÁNH khả năng tự làm sạch của sông đã phát huy được một PHẠM VĂN HIỆP, PHAN THỊ MAI, LÊ THỊ QUẾ phần nhỏ. Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng 2006 – 2007 xem toàn văn pdf PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Chọn 15 điểm thu mẫu nằm dọc theo các kênh mương • Qua 3 đợt thu mẫu ở 15 điểm của 5 khu vực nghiên ở cánh đồng Xuân Thiều, phường Hoà Hiệp, thuộc 5 cứu, chúng tôi đã xác định được 9 bộ với 33 họ khu vực: ĐVKXS cỡ lớn, trong đó có 26 họ nằm trong hệ 1. Khu vực I: Hồ Bàu Tràm (điểm 1, 2, 3); thống điểm BMWPVIET 2. Khu vực II: Cống Bà Lụa (điểm 4, 5, 6); 3. Khu vực III: Đập Tràn (điểm 7, 8, 9); • Chiếm ưu thế là bộ Hemiptera với 8 họ chiếm 4. Khu vực IV: Cầu Liên Hiệp (điểm 10, 11, 12); 30,77%; bộ Coleoptera với 5 họ chiếm 19,23%; 5. Khu vực V: Cầu Đình (điểm 13, 14, 15). bộ Mesogastropoda và Decapoda với 3 họ chiếm  Mẫu được thu vào mùa Thu, mùa Đông và mùa Xuân. 11,53%; các bộ còn lại có số lượng từ 1 - 2 họ. 31
  30. Chất lượng nước bề mặt ở cánh đồng Xuân Thiều chịu sự tác động mạnh mẽ và thường xuyên do hoạt động xả thải của khu công nghiệp Hòa Khánh 32
  31. KẾT LUẬN 1. Điều kiện môi trường nước tại các khu vực nghiên cứu: DO thấp dao động trong khoảng 0,19 - 7,57 mg/l, riêng khu vực II là thấp nhất qua cả 3 mùa, dao động trong khoảng 0,19 - 0,82 mg/l thấp hơn TCVN nước loại B. pH dao động từ 5,60 - 7,83. 2. Xác định được 33 họ ĐVKXS cỡ lớn, trong đó có 26 họ nằm trong hệ thống điểm BMWPVIET tập trung trong 9 bộ. Hầu hết các họ đều nằm trong nhóm có điểm số BMWPVIET thấp. KẾT LUẬN (tiếp) KẾT LUẬN (tiếp) 3. Chỉ số BMWPVIET trung bình giữa các mùa có sự khác nhau có ý nghĩa ở mức α = 0,05: mùa Thu 5. Chỉ số ASPT và chỉ số BMWPVIET có tương 23,33; mùa Đông 20,40; mùa Xuân 11,93. Chỉ số quan thuận với DO và pH của môi trường. ASPT không có sự khác nhau có ý nghĩa giữa các BMWPVIET và ASPT phản ánh được hiện trạng mùa trong năm (α = 0,05): mùa Thu 4,11; mùa chất lượng môi trường nước mặt tại Xuân Thiều. Đông 4,08; mùa Xuân 3,50. 4. Nước bề mặt ở 4 khu vực nghiên cứu I, III, IV và V đều bị ô nhiễm ở mức Nước bẩn vừa α, riêng khu vực II là khu vực ô nhiễm nặng nhất ở mức Nước rất bẩn. 33
  32. SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT KHÔNG • Mẫu động vật không xương sống (ĐVKXS) cỡ lớn XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN ĐỂ được thu từ tháng 6 năm 2007 đến tháng 3 năm ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI 2008 tại sông Phú Lộc ở TP. Đà Nẵng. • Phát hiện được 16 họ ĐVKXS cỡ lớn và dưới lớp TRƯỜNG NƯỚC SÔNG PHÚ LỘC, Oligochaeta có trong bảng điểm BMWPVIET TP. ĐÀ NẴNG • Chỉ số sinh học ASPT được tính toán dựa vào hệ thống điểm BMWPVIET cho thấy nước sông Phú Lộc ở mức ô nhiễm trung bình α (α- mesosaprobe), Nguyễn Văn Khánh, Trần Duy Vinh, nhưng tất cả điểm số ASPT đều thấp từ 3,6 đến 4,61. Dương Công Vinh, Ưng Văn Thạch Bởi vậy có thể kết luận chất lượng nước của sông Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng Phú Lộc đã bị ô nhiễm nghiêm trọng. 2007 – 2008 Xem toàn văn pdf SỬ DỤNG CHỈ THỊ SINH HỌC ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC Ở CÁC HỒ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Nguyễn Văn Khánh, Phạm Thị Hồng Hà Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng Lê Trọng Sơn Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 2007 - 2008 Xem PDF 34
  33. 1. Kết quả đã xác định được 11 bộ, với 19 họ 2. Chất lượng môi trường nước hầu hết các hồ ở ĐVKXS cỡ lớn nằm trong hệ thống điểm thành phố Đà Nẵng đều đang ở mức “Nước bẩn VIET BMWP . Chiếm ưu thế là bộ Heteroptera vừa α” trong tất cả các mùa trong năm, chỉ có hồ với 5 họ; các bộ Odonata, Basommatophora, Đò Xu vào mùa Đông ít ô nhiễm hơn, ở mức Veneroida và Decapoda có 2 họ; các bộ còn lại “Nước bẩn vừa β”. Riêng ở hồ Đò Xu vào mùa chỉ có 1 họ. Xuân và hồ Xuân Hòa vào mùa Đông có mức độ ô nhiễm nặng hơn ở mức “Nước rất bẩn”. Đặc biệt hồ Đầm Rong vào mùa Đông và mùa Xuân mức độ ô nhiễm nghiêm trọng, chất lượng nước ở mức “Nước cực kỳ bẩn”. 35