Quản lý đất đai, địa giới hành chính và xây dựng ở cơ sở

pptx 148 trang vanle 2440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Quản lý đất đai, địa giới hành chính và xây dựng ở cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxquan_ly_dat_dai_dia_gioi_hanh_chinh_va_xay_dung_o_co_so.pptx

Nội dung text: Quản lý đất đai, địa giới hành chính và xây dựng ở cơ sở

  1. QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ TS. BÙI QUANG XUÂN HV CHÍNH TRỊ HÀNH CHÍNH QUỐC GIA buiquangxuandn@gmail.com ĐT 0913 183 168
  2. QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ 1. Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai 2. Nguyên tắc quản lý hành chính Nhà nước về đất đai 3. Phương pháp quản lý Nhà nước về đất đai và xây dựng 4.Công cụ quản lý Nhà nước về đất đai, xây dựng 5. Thẩm quyền xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  3. II. QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ II. QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ
  4. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA QLNN 1. Nhà nước: ➢ Thiết chế quyền lực chính trị của một giai cấp này đối với toàn bộ các giai cấp khác trong xã hội, ➢ Đồng thời là quyền lực công đại diện cho lợi ích chung của cộng đồng xã hội ➢ Nhằm duy trì và phát triển xã hội trước lịch sử và trước các xã hội khác. 4
  5. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA QLNN 2. Quá trình ra đời của nhà nước: a) Sự xuất hiện của con người (với các tập tính: muốn được sống, có khả năng tư duy) b) Do có khả năng tư duy mà sản xuất phát triển c) Có của thừa, có tư hữu và sinh ra giai cấp d) Ra đời nhà nước 5
  6. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA QLNN 3. SỨ MỆNH CỦA NHÀ NƯỚC: là trọng trách là nhiệm vụ quan trọng nhất mà nhà nước phải đảm nhận trước xã hội, đó là: a) Bảo vệ được cuộc sống an toàn, có nhân cách, được tư duy cho các công dân; b) Làm cho đất nước giầu có, dân chủ, công bằng, văn minh 6
  7. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA QLNN 4. Thuộc tính của nhà nước: là các đặc điểm vốn có của nhà nước, đó là: (a) Đại diện cho lợi ích của giai cấp (nhóm giai cấp, tập đoàn thống trị); )b) Thực hiện việc quản lý chung của xã hội 5. Chức năng của nhà nước: là tập hợp tất cả những nhiệm vụ mà nhà nước phải thực hiện, là lý do để nhà nước tồn tại; bao gồm: a) Chức năng đối nội b) Chức năng đối ngoại 7
  8. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA QLNN 6. Đặc trưng của nhà nước: a) Nhà nước gắn với lãnh thổ b) Nhà nước quản lý bao trùm toàn bộ xã hội c) Nhà nước quản lý xã hội bằng công cụ chủ yếu là pháp luật có tính cưỡng bức d) Nhà nước đặt ra và thu thuế xã hội, và phục vụ trở lại cho xã hội. 8
  9. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA QLNN 7. Quản lý của nhà nước đối với xã hội: là sự tác động liên tục, có hướng đích theo các đặc trưng đã định bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước đối với xã hội; nhằm thực hiện đường lối, chiến lược, mục tiêu đã định. 8. Vai trò của nhà nước đối với xã hội: • Bảo đảm, giữ gìn độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; cuộc sống an toàn, yên ổn cho mọi công dân • Làm cho đất nước giầu có, phát triển • Thay mặt xã hội tiến hành các hoạt động đối ngoại. 9
  10. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA QLNN 9. Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường: a) Nền kinh tế thị trường: là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường với các đặc điểm sau: • Chịu tác động của quy luật cung-cầu-giá cả • Các mối quan hệ kinh tế được tiền tệ hoá • Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động • Khách hàng thường khống chế người bán • Vai trò của các doanh nghiệp rất lớn 10
  11. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA QLNN 9. Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường: b) Nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước: là nền kinh tế thị trường có thêm tác động điều chỉnh của nhà nước bên cạnh sự điều tiết tự nhiên của các quy luật thị trường. 11
  12. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA QLNN 9. Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường: c) Ưu điểm của cơ chế thị trường: • Nền kinh tế năng động vì trực tiếp đem lại lợi ích cho con người, người kinh doanh tự làm chủ vận mệnh của mình • Kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, nhờ đó kích thích được sự phát triển của lực lượng sản xuất, tạo ra sự phồn vinh kinh tế và dồi dào sản phẩm 12
  13. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA QLNN 9. Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường: d) Nhược điểm của cơ chế thị trường: • Ở phạm vi doanh nghiệp, việc điều hành là tối ưu, là có kế hoạch; nhưng giữa các doanh nghiệp không có mối liên hệ trực tiếp • Kinh tế thị trường dễ nảy sinh tiêu cực xã hội • Kinh tế thị trường mở rộng quan hệ với nước ngoài sẽ nảy sinh nhiều vấn đề buộc phải có nhà nước tham dự 13
  14. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA QLNN 9. Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường: e) Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường: • Đảm bảo mục đích phát triển kinh tế đất nước theo định hướng đã định • Phát huy các mặt tích cực của kinh tế thị trường, tạo môi trường bình đẳng và điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển • hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước phát triển 14
  15. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA QLNN 9. Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường: e) Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường: • Giải quyết tốt quan hệ đối ngoại, tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh tế trong nước • Hạn chế tới mức thấp nhất các nhược điểm của nền kinh tế thị trường 15
  16. ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC: a) Nhà nước gắn với lãnh thổ b) Nhà nước quản lý bao trùm toàn bộ xã hội c) Nhà nước quản lý xã hội bằng công cụ chủ yếu là pháp luật có tính cưỡng bức d) Nhà nước đặt ra và thu thuế xã hội, và phục vụ trở lại cho xã hội. 16
  17. SỰ CẦN THIẾT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ❖Đất đai có giá trị kinh tế cao. ❖Nhu cầu tăng trưởng, kinh tế cao cùng với sự gia tăng dân số đã gây ra sức ép lớn đến việc khai thác và sử dụng đất đai tiết kiệm và hiệu quả đã trở thành một yêu cầu tất yếu hiện nay ở nước ta hiện nay. ❖Đúng quy hoạch & kế hoạch sử dụng đất.
  18. ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1. - Quản lý hành chính nhà nước là dạng trung tâm của quản lý nhà nước. 2. - Hoạt động quản lý hành chính nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn phương (công dân chịu sự chi phối của nhà nước). 3. - Hoạt động QLHCNN mang tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
  19. ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 4. - Hoạt động QLHCNN mang tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao (mang tính khoa học). 5. - Hoạt động QLHCNN mang tính chất nhân đạo và không vụ lợi, có nghĩa là các cán bộ, công chức phục vụ nhân dân không vì vụ lợi.
  20. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ❖Quản lý nhà nước về đất đai là một lĩnh vực của quản lý nhà nước, ❖Là hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền trong việc sử dụng các phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác động đến hành vi, hoạt động của người sử dụng đất ❖Nhằm đạt mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương.
  21. QUAN HỆ PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI 2.3. Quyền và nghĩa vụ: Quyền chiếm Nhà nước Người sử dụng đất hữu Cơ sở phát Quyền sở hữu Quyền sử dụng sinh Cách thực Gián tiếp Hầu như trực tiếp hiện quyền Giới hạn Không bị giới hạn Giới hạn không gian, thời gian, có thể bị chấm dứt.
  22. 1. QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 1.1. Định nghĩa: - QHSDĐ: là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng KT-XH và đơn vị hành chính trongmột thời gian xác định. - KHSDĐ: là việc phân chia QHSDĐ theo thời gian để thực hiện trong kỳ QHSDĐ.
  23. ĐIỀU PHỐI ĐẤT ĐAI 1.2. Hệ thống QH, KHSDĐ QH, KHSDĐ cấp quốc gia QH, KHSDĐ QH, KHSDĐ QH, KHSDĐ quốc phòng cấp tỉnh an ninh QH, KHSDĐ cấp huyện
  24. ĐIỀU PHỐI ĐẤT ĐAI 1.3. Nguyên tắc lập QH, KHSDĐ (Điều 35) 1.4. Căn cứ, nội dung lập QH, KHSDĐ (Điều 38 → Điều 41) 1.5. Kỳ QH, KHSDĐ (Điều 37) - Kỳ QHSDĐ: 10 năm; - Kỳ KHSDĐ: + cấp quốc gia, cấp tỉnh, an ninh, quốc phòng: 05 năm; + cấp huyện: hàng năm.
  25. ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI - Ngoài những đặc điểm chung của quản lý Nhà nước, quản lý Nhà nước về đất đai có những đặc điểm sau: 1. - Được thể hiện dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật (Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định, );
  26. ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI - Ngoài những đặc điểm chung của quản lý Nhà nước, quản lý Nhà nước về đất đai có những đặc điểm sau: 2. - Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền ban hành, vì vậy các văn bản quản lý Nhà nước về đất đai mang tính quyền lực – pháp lý; 3. - Nhằm đưa ra những chủ trương, chính sách quản lý đất đai trong cả nước và các thủ tục hành chính về quản lý đất đai nhằm thực hiện các chính sách đó trên thực tế.
  27. ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI - Ngoài những đặc điểm chung của quản lý Nhà nước, quản lý Nhà nước về đất đai có những đặc điểm sau: 1. - Được thể hiện dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật (Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định, );
  28. ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI 2. - Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền ban hành, vì vậy các văn bản quản lý Nhà nước về đất đai mang tính quyền lực – pháp lý; 3. - Nhằm đưa ra những chủ trương, chính sách quản lý đất đai trong cả nước và các thủ tục hành chính về quản lý đất đai nhằm thực hiện các chính sách đó trên thực tế.
  29. ĐIỀU PHỐI ĐẤT ĐAI Trước 01/7/2014 Hình thức SDĐ Xử lý từ 01/7/2014 từ 01/7/2014 Được Nhà nước giao đất Thuê đất - Chuyển sang thuê; và không thu tiền sử dụng đất - Nộp tiền thuê đất. Được Nhà nước giao đất có Thuê đất - Tiếp tục sử dụng trong thời hạn thu tiền sử dụng đất còn lại; không chuyển sang thuê; - Hết thời hạn, được gia hạn thì chuyển sang thuê đất. Nhận chuyển quyền SDĐ Thuê đất Tiếp tục sử dụng trong thời hạn hợp pháp còn lại; không chuyển sang thuê. Được Nhà nước cho thuê Giao đất có thu Tiếp tục thuê trong thời hạn còn đất trả tiền thuê đất một tiền sử dụng đất lại, hoặc chuyển sang giao đất có lần xây dựng nhà ở để bán, thu tiền sử dụng đất (nếu có nhu hoặc bán kết hợp cho thuê cầu).
  30. Phân biệt NSDĐ hình thức giao/thuê với NSDĐ được Nhà nước giao/cho thuê Người được Nhà nước giao đất Người được NSDĐ Nhà nước cho thuê hình thức Người được giao/thuê Nhà nước công nhận Người nhận chuyển quyền
  31. 2.4. Điều kiện giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư: (Điều 58 và Điểm a Khoản 2 Điều 59 LĐĐ; Điều 13 - 14 NĐ 43) 2.4.1. Cần có sự chấp thuận trước khi giao, cho thuê Dự án sử dụng đất trồng lúa, Chuyển mục đích sử dụng từ Văn bản chấp đất rừng phòng hộ, đất rừng 10 ha đất trồng lúa, từ 20 ha thuận của TTCP đặc dụng vào mục đích khác đất RPH, đất RĐD trở lên không do QH quyết định, TTCP chấp thuận chủ trương Chuyển mục đích sử dụng Nghị quyết của đầu tư dưới 10 ha đất trồng lúa, HĐND cấp tỉnh dưới 20 ha đất RPH, đất RĐD Hộ gia đình, cá nhân thuê Chuyển mục đích từ 0,5 ha Văn bản chấp đất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp trở lên thuận của UBND cho thương mại, dịch vụ cấp tỉnh
  32. 2.4.1. Cần có sự chấp thuận trước khi giao, cho thuê Dự án có vốn đầu tư trực Tại đảo và xã, phường, thị Văn bản chấp tiếp của nhà đầu tư nước trấn biên giới thuận của Bộ QP, ngoài không thuộc trường Bộ CA, Bộ NG hợp QH, TTCP chấp thuận, quyết định đầu tư Tại xã, phường, thị trấn ven Văn bản chấp biển liền kề khu đất sử dụng thuận của Bộ QP vào mục đích quốc phòng Tại xã, phường, thị trấn ven Văn bản chấp biển liền kề khu đất sử dụng thuận của Bộ CA vào mục đích an ninh
  33. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Khái niệm ❖Những tư tưởng chủ đạo có tính chất bắt buộc ❖Mà các cơ quan quản lý nhà nước và các chủ thể sử dụng đất ❖Phải tuân theo trong quá trình quản lý và sử dụng đất.
  34. 1. BẢO ĐẢM QUẢN LÝ ĐÚNG THẨM QUYỀN PHÁP LÝ ❖Thẩm quyền là một khái niệm quan trọng trong khoa học pháp lý. ❖Thẩm quyền của các cơ quan quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật gọi là thẩm quyền pháp lý
  35. 2. BẢO ĐẢM SỰ QUẢN LÝ TẬP TRUNG THỐNG NHẤT CỦA NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Nguyên tắc sử dụng đất (Điều 6, Luật Đất đai 2013): ❖1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. ❖2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. ❖3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  36. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI 3. Bảo đảm quản lý Nhà nước về đất đai đúng quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt 4. Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích 5. Nguyên tắc sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất
  37. UBND cấp tỉnh DN có Người VN Tổ chức Cơ sở ĐCƠNN VĐT Tổ chức ngoại tôn giáo SDĐ đầu nước giao tư ngoài UBND cấp huyện Người VN Cộng Hộ gia ĐCƠNN đồng dân đình, cá sở hữu cư nhà ở nhân
  38. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG Khái niệm phương pháp: ❖Phương pháp là tổng thể các biện pháp, cách thức ❖Mà cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng để tác động đến đối tượng bị quản lý, bao gồm: ➢ Cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới; ➢ Các hành vi của chủ thể sử dụng đất.
  39. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG Nhóm phương pháp nhằm thu thập xử lý các thông tin về đất đai. ❖Nhóm này thực chất là các phương pháp kỹ thuật, nghiệp vụ tác động gián tiếp đến quản lý Nhà nước về đất đai, xây dựng, bao gồm: 1. Phương pháp thống kê; 2. Phương pháp toán học; 3. Phương pháp điều tra xã hội học.
  40. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG ❖Nhóm phương pháp tác động trực tiếp đến hành vi của người quản lý đất đai, xây dựng và hành vi của người sử dụng đất, bao gồm: + Phương pháp hành chính; + Phương pháp giáo dục, thuyết phục; + Phương pháp cưỡng chế.
  41. CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI, XÂY DỰNG Công cụ quản lý Nhà nước về đất đai, bao gồm: ❖Công cụ chính sách và pháp luật; ❖công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
  42. CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT ❖Khái niệm chính sách: là những quy tắc, chuẩn mực cụ thể thực hiện đường lối, chủ trương, nhiệm vụ. (Từ điển Bách khoa VN, Nxb. Từ điển Bách khoa 2000, tr.475). ❖Nghị quyết số 10 – NQ/TW ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp đã khẳng định rằng, các hộ nông dân có thể được Nhà nước giao đất ổn định, lâu dài để sản xuất bảo đảm người nhận khoán canh tác trên; NQ 134 của TTg Chính phủ.
  43. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ❖Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định. (Khoản 2, Điều 3, Luật Đất đai 2013).
  44. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ❖Vậy, quy hoạch sử dụng đất là bố trí, sắp xếp toàn bộ diện tích đất đai theo một trình tự hợp lý về thời gian, không gian, là sự tính toán, phân bố đất đai cụ thể về số lượng, vị trị làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sử dụng đất phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và của từng địa phương ở mỗi giai đoạn phát triển của đất nước.
  45. THẨM QUYỀN GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: ❖ a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; ❖ b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo; ❖ c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này; ❖ d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này; ❖ đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. (Điều 59, Luật Đất đai 2013).
  46. THẨM QUYỀN GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: ❖ a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; ❖ b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo; ❖ c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này; ❖ d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này; ❖ đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. (Điều 59, Luật Đất đai 2013).
  47. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định; b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
  48. 3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
  49. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Khái niệm Quản lý Nhà nước về đất đai là một lĩnh vực của quản lý Nhà nước, là hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền trong việc sử dụng các phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác động đến hành vi, hoạt động của người sử dụng đất nhằm đạt mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương.
  50. ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI - Ngoài những đặc điểm chung của quản lý Nhà nước, quản lý Nhà nước về đất đai có những đặc điểm sau: - Được thể hiện dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật (Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định, );
  51. ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI - Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền ban hành, vì vậy các văn bản quản lý Nhà nước về đất đai mang tính quyền lực – pháp lý; - Nhằm đưa ra những chủ trương, chính sách quản lý đất đai trong cả nước và các thủ tục hành chính về quản lý đất đai nhằm thực hiện các chính sách đó trên thực tế.
  52. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG ĐẤT (Điều 6, Luật Đất đai 2013): 1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. 2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. 3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  53. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG ĐẤT (Điều 6, Luật Đất đai 2013): c. Bảo đảm quản lý Nhà nước về đất đai đúng quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt d. Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích e. Nguyên tắc sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất
  54. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Khái niệm Nguyên tắc quản lý Nhà nước về đất đai là những tư tưởng chủ đạo có tính chất bắt buộc mà các cơ quan quản lý Nhà nước và các chủ thể sử dụng đất phải tuân theo trong quá trình quản lý và sử dụng đất.
  55. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Bảo đảm quản lý đúng thẩm quyền pháp lý Thẩm quyền là một khái niệm quan trọng trong khoa học pháp lý. Thẩm quyền của các cơ quan quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật gọi là thẩm quyền pháp lý. Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước về đất đai
  56. 3. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG ❖a. Khái niệm phương pháp quản lý Nhà nước về đất đai và xây dựng ❖- Khái niệm phương pháp: Phương pháp là tổng thể các biện pháp, cách thức mà cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền sử dụng để tác động đến đối tượng bị quản lý, bao gồm: Cơ quan quản lý Nhà nước cấp dưới; các hành vi của chủ thể sử dụng đất.
  57. 3. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG b. Các phương pháp quản lý Nhà nước về đất đai và xây dựng - Nhóm phương pháp nhằm thu thập xử lý các thông tin về đất đai. Nhóm này thực chất là các phương pháp kỹ thuật, nghiệp vụ tác động gián tiếp đến quản lý Nhà nước về đất đai, xây dựng, bao gồm: + Phương pháp thống kê; + Phương pháp toán học; + Phương pháp điều tra xã hội học.
  58. 3. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG b. Các phương pháp quản lý Nhà nước về đất đai và xây dựng - Nhóm phương pháp tác động trực tiếp đến hành vi của người quản lý đất đai, xây dựng và hành vi của người sử dụng đất, bao gồm: + Phương pháp hành chính; + Phương pháp giáo dục, thuyết phục; + Phương pháp cưỡng chế.
  59. 4.CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI, XÂY DỰNG Công cụ quản lý Nhà nước về đất đai, bao gồm: 1. Công cụ chính sách và pháp luật; 2. Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
  60. CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT ❖Khái niệm chính sách: là những quy tắc, chuẩn mực cụ thể thực hiện đường lối, chủ trương, nhiệm vụ. (Từ điển Bách khoa VN, Nxb. Từ điển Bách khoa 2000, tr.475). ❖Nghị quyết số 10 – NQ/TW ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp đã khẳng định rằng, các hộ nông dân có thể được Nhà nước giao đất ổn định, lâu dài để sản xuất bảo đảm người nhận khoán canh tác trên; NQ 134 của TTg Chính phủ.
  61. CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT ❖Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ❖Quy hoạch sử dụng đất ❖Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định. (Khoản 2, Điều 3, Luật Đất đai 2013).
  62. CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT ❖Vậy, quy hoạch sử dụng đất là bố trí, sắp xếp toàn bộ diện tích đất đai theo một trình tự hợp lý về thời gian, không gian, là sự tính toán, phân bố đất đai cụ thể về số lượng, vị trị làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sử dụng đất phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và của từng địa phương ở mỗi giai đoạn phát triển của đất nước.
  63. 5. Thẩm quyền xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 59, Luật Đất đai 2013). 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
  64. 5. Thẩm quyền xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo; c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này; d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
  65. 5. Thẩm quyền xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định; b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
  66. 5. Thẩm quyền xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. 4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
  67. 5. Thẩm quyền xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất a. Thẩm quyền xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Người sử dụng đất có đủ điều kiện theo quy định của Luật Đất đai và có nhu cầu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với 3 nội dụng sau: - Thời điểm, nguồn gốc sử dụng đất; - Tình trạng tranh chấp đất đai; - Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
  68. 5. Thẩm quyền xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định; b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư. 3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của
  69. 5. Thẩm quyền xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo; c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này; d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này; đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
  70. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Điều 101, Luật Đất đai 2013). 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  71. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Điều 101, Luật Đất đai 2013). 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  72. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Điều 101, Luật Đất đai 2013). 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. b. Thẩm quyền trong thu hồi đất, bồi thường, tái định cư
  73. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở ❖(Điều 6, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất) ❖Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
  74. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
  75. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
  76. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
  77. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở 2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
  78. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở ❖3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
  79. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở
  80. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở
  81. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở
  82. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở
  83. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở 4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
  84. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở 5. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
  85. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở 6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
  86. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở a) Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi; b) Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;
  87. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở c) Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền. c. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Viêt Nam các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hòa giải tranh chấp đất đai
  88. TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI Khái niệm: ❖Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai (Khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai 2013)
  89. 4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền. a. Thẩm quyền xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Người sử dụng đất có đủ điều kiện theo quy định của Luật Đất đai và có nhu cầu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với 3 nội dụng sau: - Thời điểm, nguồn gốc sử dụng đất; - Tình trạng tranh chấp đất đai; - Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
  90. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Điều 101, Luật Đất đai 2013).
  91. Hòa giải tranh chấp đất đai (Điều 202, Luật Đất đai 2013) 1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. 2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  92. Hòa giải tranh chấp đất đai (Điều 202, Luật Đất đai 2013) 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  93. Hòa giải tranh chấp đất đai (Điều 202, Luật Đất đai 2013) 4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
  94. Hòa giải tranh chấp đất đai (Điều 202, Luật Đất đai 2013) 5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  95. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính (Điều 3, Luật XLVPHC năm 2012) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính; Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;
  96. VI PHẠM HÀNH CHÍNH Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. (Khoản 1, Điều 2, Luật XLVPHC năm 2012
  97. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính (Điều 3, Luật XLVPHC năm 2012) ❖Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.
  98. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính (Điều 7, Luật XLVPHC năm 2012) ❖1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
  99. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính (Điều 7, Luật XLVPHC năm 2012) ❖2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
  100. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng (Điều 21, Luật XLVPHC năm 2012) ❖1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: ❖a) Cảnh cáo; ❖b) Phạt tiền; ❖c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
  101. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng (Điều 21, Luật XLVPHC năm 2012) d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính); đ) Trục xuất.
  102. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng (Điều 21, Luật XLVPHC năm 2012) ❖2. Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính. ❖Hình thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.
  103. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng (Điều 21, Luật XLVPHC năm 2012) 3. Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 Điều này. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
  104. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng (Điều 28, Luật XLVPHC năm 2012) ❖1. Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm: ❖a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; ❖b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
  105. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng (Điều 28, Luật XLVPHC năm 2012) ❖c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; ❖d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện; ❖đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại; ❖e) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
  106. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng (Điều 28, Luật XLVPHC năm 2012) ❖g) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm; ❖h) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng; ❖i) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; ❖k) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
  107. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng (Điều 28, Luật XLVPHC năm 2012) ❖2. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: ❖a) Đối với mỗi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều này;
  108. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính (Điều 31, Nghị định số 102/2014/NĐ-CP). ❖1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: ❖a) Phạt cảnh cáo; ❖b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng; ❖c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
  109. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng (Điều 28, Luật XLVPHC năm 2012) ❖b) Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng độc lập trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này. ❖Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai) (Nghị định này thay thế Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai)
  110. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính (Điều 31, Nghị định số 102/2014/NĐ-CP). ❖d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: ❖Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
  111. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính (Điều 31, Nghị định số 102/2014/NĐ-CP). ❖2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: ❖a) Phạt cảnh cáo; ❖b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; ❖c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
  112. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính (Điều 31, Nghị định số 102/2014/NĐ-CP). ❖d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này; ❖đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: ❖Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm.
  113. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính (Điều 31, Nghị định số 102/2014/NĐ-CP). ❖3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: ❖a) Phạt cảnh cáo; ❖b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng; ❖c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
  114. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính (Điều 31, Nghị định số 102/2014/NĐ-CP). ❖d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; ❖đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: ❖Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm.
  115. Biên bản và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính (Điều 34, Nghị định số 102/2014/NĐ-CP) ❖1. Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai được lập theo quy định tại Điều 58 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
  116. Biên bản và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính (Điều 34, Nghị định số 102/2014/NĐ-CP) 2. Người có thẩm quyền lập biên bản gồm: a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định tại các Điều 31, 32 và 33 của Nghị định này; b) Công chức, viên chức thuộc các cơ quan quy định tại các Điều 31, 32 và 33 của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
  117. II. QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ
  118. 1. Trách nhiệm của chính quyền cấp xã trọng việc hướng dẫn, kiểm tra giấy phép xây dựng trên địa bàn ❖Theo quy định tại Khoản 1, Điều 89, Luật Xây dựng năm 2014 thì trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. ❖Theo quy định tại Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng năm 2014 Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
  119. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng năm 2014 Công trình được miễn giấy phép xây dựng ❖a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; ❖b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
  120. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng năm 2014 Công trình được miễn giấy phép xây dựng ❖c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính; ❖d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
  121. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng năm 2014 Công trình được miễn giấy phép xây dựng ❖đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này; ❖e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  122. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng năm 2014 Công trình được miễn giấy phép xây dựng ❖g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình; ❖h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
  123. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng năm 2014 Công trình được miễn giấy phép xây dựng ❖i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt; ❖k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
  124. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng năm 2014 Công trình được miễn giấy phép xây dựng ❖l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.
  125. Nghị định Số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng 1. Giấy phép xây dựng (Điều 3, Nghị định 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng)
  126. Nghị định Số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng ❖1. Giấy phép xây dựng (Điều 3, Nghị định 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng) ❖Giấy phép xây dựng
  127. Nghị định Số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng 1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây: ❖a) Công trình bí mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính và các công trình khác theo quy định của Chính phủ được miễn giấy phép xây dựng;
  128. Nghị định Số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng ❖b) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; ❖c) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
  129. Nghị định Số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng ❖d) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kiến trúc các mặt ngoài, kết cấu chịu lực, công năng sử dụng và an toàn công trình; ❖đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật chỉ yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật và nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa thuộc khu vực chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  130. Nghị định Số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng ❖2. Giấy phép xây dựng bao gồm các loại: ❖a) Xây dựng mới; ❖b) Sửa chữa, cải tạo; ❖c) Di dời công trình.
  131. Nghị định Số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng ❖3. Đối với công trình cấp 1, cấp đặc biệt, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì có thể đề nghị để được xem xét cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn. Đối với công trình không theo tuyến, chỉ được cấp giấy phép xây dựng tối đa 2 giai đoạn, bao gồm giai đoạn xây dựng phần móng và tầng hầm (nếu có) và giai đoạn xây dựng phần thân của công trình. ❖4. Đối với dự án gồm nhiều công trình, chủ đầu tư có thể đề nghị để được xem xét cấp giấy phép xây dựng cho một, nhiều hoặc tất cả các công trình thuộc dự án.
  132. Điều kiện chung để được cấp giấy phép xây dựng đối với các loại công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ (Điều 5, Nghị định 64/2012/NĐ-CP) ❖Các loại công trình và nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau: ❖1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng, mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu tư.
  133. Điều kiện chung để được cấp giấy phép xây dựng đối với các loại công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ (Điều 5, Nghị định 64/2012/NĐ-CP) ❖ 2. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, địa điểm xây dựng, công trình được cấp giấy phép xây dựng phải: Tuân thủ các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn công trình và công trình lân cận và các yêu cầu về: Giới hạn tĩnh không, độ thông thuỷ, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật, phòng cháy chữa cháy (viết tắt là PCCC), hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, viễn thông), hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa và đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
  134. Điều kiện chung để được cấp giấy phép xây dựng đối với các loại công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ (Điều 5, Nghị định 64/2012/NĐ-CP) ❖3. Hồ sơ thiết kế xây dựng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện; thiết kế phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định. Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250 m2, dưới 3 tầng và không nằm trong khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì chủ đầu tư được tự tổ chức thiết kế xây dựng và tự chịu trách nhiệm về an toàn của công trình và các công trình lân cận.
  135. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng (Điều 14, Nghị định 64/2012/NĐ-CP) 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
  136. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng (Điều 14, Nghị định 64/2012/NĐ-CP) 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này. 3. Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
  137. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng (Điều 14, Nghị định 64/2012/NĐ-CP) 4. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp. 5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.
  138. ❖ Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở (Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2013, thay thế Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.)
  139. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính (Điều 59, Nghị định số 121/2013/NĐ-CP) ❖Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này bao gồm: ❖1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 67, Điều 68 và Điều 69 Nghị định này. ❖2. Công chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính trong những lĩnh vực quy định tại Nghị định này.
  140. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính (Điều 59, Nghị định số 121/2013/NĐ-CP) ❖3. Công chức, thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành độc lập hoặc thanh tra theo đoàn thanh tra. ❖4. Công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước về: Hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
  141. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính (Điều 59, Nghị định số 121/2013/NĐ-CP) ❖5. Người có thẩm quyền xử phạt thuộc Công an nhân dân được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều 58 Nghị định này. ❖6. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường quy định tại Điều 45 Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 40 Nghị định này.
  142. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính (Điều 60, Nghị định số 121/2013/NĐ-CP) ❖1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị định này chỉ được phép xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm quyền; trường hợp hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền thì phải lập biên bản vi phạm hành chính chuyển cấp có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt.
  143. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính (Điều 60, Nghị định số 121/2013/NĐ-CP) ❖2. Khi áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề, người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn bản hoặc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính về Thanh tra Sở Xây dựng.
  144. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính (Điều 60, Nghị định số 121/2013/NĐ-CP) ❖3. Trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của nhiều người thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện. ❖4. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 66, Điều 67, Điều 68 và Điều 69 của Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức; thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức.
  145. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (Điều 67, Nghị định số 121/2013/NĐ-CP) ❖1. Cảnh cáo. ❖2. Phạt tiền đến 10.000.000 đồng. ❖3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm đ Khoản 3 Điều 5 Nghị định này. ❖Các biện pháp khắc phục hậu quả: (Điểm a, Điểm b và Điểm đ Khoản 3 Điều 5, Nghị định số 121/2013/NĐ-CP)
  146. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (Điều 67, Nghị định số 121/2013/NĐ-CP) ❖Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: ❖a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; ❖b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường;
  147. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (Điều 67, Nghị định số 121/2013/NĐ-CP) ❖đ) Buộc phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị (sau đây viết tắt là Nghị định số 180/2007/NĐ-CP).