Quản lý chi ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

pdf 10 trang Đức Chiến 05/01/2024 720
Bạn đang xem tài liệu "Quản lý chi ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfquan_ly_chi_ngan_sach_dia_phuong_cho_dau_tu_phat_trien_tren.pdf

Nội dung text: Quản lý chi ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

  1. Dƣơng Thị Thúy Ngƣ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 13 - 22 QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG CHO ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN Dƣơng Thị Thúy Ngƣ* Trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên TÓM TẮT Chi đầu tƣ phát triển của ngân sách địa phƣơng là quá trình phân phối sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách địa phƣơng để đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, liên quan đến sự tăng trƣởng quy mô vốn của nhà đầu tƣ, quy mô vốn trên toàn xã hội và đây là một nhân tố quan trọng quyết định sự tăng trƣởng hay phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà nói riêng và quốc gia nói chung. Thông qua chi ngân sách cho đầu tƣ phát triển trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, cơ sở vật chất và kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ cho nền kinh tế đƣợc tăng cƣờng đổi mới, hoàn thiện, hiện đại hóa, góp phần trong việc hình thành và điều chỉnh cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhƣng công tác quản lý chi ngân sách địa phƣơng cho cho đầu tƣ phát triển trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thời gian qua vẫn còn có những hạn chế nhất định. Bài viết nêu lên thực trạng và những giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện công tác này. Từ khóa: Chi ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, cơ cấu kinh tế ĐẶT VẤN ĐỀ* lân cận nhƣ Vĩnh Phúc, Bắc Ninh thì đầu tƣ Chi đầu tƣ phát triển của ngân sách địa phát triển ở tỉnh Thái Nguyên những năm gần phƣơng là quá trình phân phối sử dụng một đây đƣợc đánh giá là chƣa năng động. Cơ sở phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách địa phƣơng hạ tầng, đƣờng giao thông, các công trình công để đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, liên quan cộng chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức hoặc chƣa đến sự tăng trƣởng quy mô vốn của nhà đầu thu đƣợc hiệu quả cao. Thị trƣờng lao động tƣ và quy mô vốn trên toàn xã hội. Thông qua Thái Nguyên còn chƣa có nhiều cơ hội tìm chi ngân sách cho đầu tƣ phát triển trên địa kiếm việc làm nhất là lao động có trình độ cao. bàn tỉnh Thái Nguyên, cơ sở vật chất, kỹ thuật Nguyên nhân là do tỉnh chƣa đầu tƣ đúng mức và năng lực sản xuất phục vụ cho nền kinh tế hoặc chƣa hiệu quả cho đầu tƣ phát triển với đƣợc tăng cƣờng đổi mới, hoàn thiện, hiện đại nhiều lý do chủ quan và khách quan khác hóa, góp phần trong việc hình thành và điều nhau. Vấn đề cần đặt ra ở đây là làm thế nào chỉnh cơ cấu kinh tế, thúc đẩy kinh tế địa để khai thác, sử dụng hiệu quả vốn ngân sách phƣơng phát triển. cho đầu tƣ phát triển nhằm hƣớng tới sự tăng Thái Nguyên là một tỉnh có trình độ dân trí trƣởng, phát triển bền vững về mọi mặt. cao, có 6 trƣờng đại học 13 trƣờng cao đẳng. Do vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý chi Thái Nguyên cũng là một tỉnh có ngành công ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển nghiệp sớm phát triển với Công ty Gang thép nhằm chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí Thái Nguyên (TISCO), cái nôi của ngành công và đầu tƣ có trọng điểm nhằm nâng cao hiệu nghiệp luyện kim Việt Nam. Văn hóa đa vùng quả sử dụng vốn đầu tƣ là vấn đề cấp thiết cần miền do nhiều nguồn gốc dân cƣ. Đây là đƣợc quan tâm. những ƣu thế để tỉnh Thái Nguyên phát triển THỰC TRẠNG CHI NGÂN SÁCH ĐỊA kinh tế vùng trọng điểm với một cơ cấu kinh tế PHƢƠNG CHO ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN năng động, thu hút đầu tƣ. Song so với các tỉnh CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG THỜI GIAN QUA * Tel: 0977306788 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
  2. Dƣơng Thị Thúy Ngƣ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 13 - 22 Trong những năm qua, kể cả những năm khó do vậy chƣa đảm bảo đƣợc nguyên tắc là tốc độ khăn nhƣ năm 2008 với những thăng trầm của tăng chi đầu tƣ phát triển phải nhanh hơn tốc độ nghành thép, ngành công nghiệp chủ lực của tăng chi thƣờng xuyên, cơ cấu chi không có xu tỉnh Thái Nguyên và những khó khăn do lãi hƣớng thay đổi rõ rệt, chi thƣờng xuyên vẫn chiếm suất tiền vay tăng cao, lạm phát nhƣng ngân sách tỷ trọng lớn với cơ cấu ngày càng tăng. Chi ngân tỉnh vẫn luôn dành vị trí ƣu tiên cho chi đầu tƣ sách cho đầu tƣ phát triển cũng đƣợc quan tâm phát triển. Tuy vậy, tốc độ tăng chi thƣờng xuyên song chƣa có những thay đổi lớn. Điều đó đƣợc vẫn cao hơn tốc độ tăng chi cho đầu tƣ phát triển thể hiện qua Biểu đồ 1. Bảng 1. Chi ngân sách địa phương giai đoạn 2005 - 2009 Chi ngân sách địa phƣơng ĐVT: Tỷ đồng 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng chi ngân sách địa phƣơng 1752.6 1985.3 2607.4 3350.1 4010.5 A. Chi trong cân đối ngân sách địa phƣơng 1137.1 1320.9 1668.4 2125.5 2720.1 I. Chi đầu tư phát triển 273.8 275.5 265.0 389.4 472.1 1, Chi đầu tƣ cơ bản từ nguồn tập chung 160.0 120.6 112.5 245.6 202.3 2, Chi đầu tƣ XD cơ sở HT từ nguồn Sd đất 110.5 150.2 147.7 139.8 185.6 3, Chi từ nguồn vốn vay đầu tƣ XDCSHT 80.2 4, Chi đầu tƣ và hỗ trợ các doanh nghiệp 3.3 4.7 4.8 4.0 4.0 II. Chi thường xuyên 835.4 1029.8 1301.2 1700.9 2229.7 1, Chi trợ giá hàng chính sách 2.9 2.8 9.2 12.2 17.0 2, Chi sự nghiệp kinh tế 98.3 111.5 98.5 148.3 208.2 3, Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo 348.2 454.7 613.2 793.4 1007.8 Chi sự nghiệp giáo dục 325.4 421.0 566.5 723.5 Chi sự nghiệp đào tạo 22.8 33.7 46.6 70.1 4, Chi sự nghiệp y tế 62.3 92.1 149.2 192.1 266.9 5, Chi sự nghiệp khoa học công nghệ 7.3 7.4 6.3 7.6 14.0 6, Chi sự nghiệp văn hóa, thể thao, phát thanh 25.0 27.1 41.0 47.6 73.6 truyền hình 7, Chi đảm bảo xã hội 56.3 65.7 35.2 65.7 121.2 8, Chi quản lý hành chính 209.0 237.7 293.9 343.1 377.9 9, Chi quốc phòng an ninh 17.7 20.1 22.7 37.8 51.9 10, Chi sự nghiệp môi trƣờng 40.5 76.4 11, Chi khác của ngân sách 8.4 10.7 32.0 12.6 14.8 III. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 0.6 0.6 1.0 1.0 1.0 IV. Chi trả nợ quỹ HTPT + KBNN và mục tiêu 27.3 15.0 101.2 34.2 17.3 khác B. Chi công trình mục tiêu quốc gia và mục 270.2 315.7 354.6 440.8 572.9 tiêu khác C. Chi từ nguồn để lại quản lý qua NSNN 191.0 176.8 222.3 172.3 175.6 1, Chi đầu tƣ cơ sở hạ tầng 51.2 41.7 35.6 30.5 2, Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo 57.6 44.8 49.6 32.0 3, Chi sự nghiệp y tế 56.2 51.5 99.9 71.6 4, Chi từ nguồn viện trợ 24.1 35.5 17.7 19.1 5, Các nội dung khác 1.9 3.3 19.5 19.1 D. Chi chuyển nguồn và TH CC Tiền lƣơng 154.3 171.9 362.1 611.5 541.9 Nộp vào ngân sách Trung ƣơng 48.2 38.5 31.3 63.0 128.6 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của UBND tỉnh Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
  3. Dƣơng Thị Thúy Ngƣ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 13 - 22 Biểu đồ 1. Chi trong cân đối địa phương cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên Qua đồ thị ta có thể nhận thấy, từ 2005 đến 2009 nhất là chi quản lý hành chính cho thấy bộ máy riêng trong cân đối chi ngân sách địa phƣơng chi quản lý vẫn cồng kềnh mặc dù nhà nƣớc đã thực thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng rất lớn. Tính riêng hiện chính sách tinh giảm biên chế, cải cách hành trong năm 2009 chi thƣờng xuyên là 2229.7 (tỷ chính một cửa. Tốc độ chi thƣờng xuyên lại cao đồng) trong khi chi cho đầu tƣ phát triển chỉ là hơn rất nhiều so với tốc độ chi cho đầu tƣ phát 472.1 (tỷ đồng) chỉ chiếm 17.5% trong tổng cân triển không phù hợp với sự phát triển bền vững. đối chi ngân sách địa phƣơng. So sánh với thực Chi ngân sách cho đầu tƣ phát triển có ý nghĩa vô trạng hiện nay chi nhƣ vậy là không hợp lý bởi vì cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã nhu cầu đầu tƣ cho đầu tƣ phát triển nhằm phát hội, đặc biệt là nền kinh tế có cơ cấu tổng sản triển kinh tế, xã hội bền vững, nâng cao mức sống phẩm công nghiệp và xây dựng chiếm ƣu thế nhƣ là rất lớn thì mức chi lại chiếm tỷ trọng rất thấp. tỉnh Thái Nguyên. Chi thƣờng xuyên lại liên tục tăng qua các năm Biểu đồ 2. Cơ cấu tổng sản phẩm theo 3 khu vực kinh tế tỉnh Thái Nguyên (%) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
  4. Dƣơng Thị Thúy Ngƣ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 13 - 22 Năm 2005 Năm 2008 Bảng 2. Cơ cấu chi trong cân đối ngân sách tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2009 NămNăm 2005 2009 2005 2006 2007 2008 2009 GDP theo giá hiện hành (tỷ đ) 3773 4193.5 4716.2 5258.8 5737.2 Tổng số chi (tỷ đ) 1752.6 1985.3 2607.4 3350.1 4010.5 Chi/GDP (%) 46.45 47.34 55.29 63.70 69.90 22,4 Tốc độ tăng tổng chi (%) +1.9 +16.8 +15.2 +9.7 Năm 2005 6 Chi đầu tƣ phát triển (tỷ đ) 273.8 275.5 265.0 389.4 472.1 36,32 23,82 36,9 Chi đầu tƣ/tổng chi ngân sách (%) 15.62 13.88 10.16 11.62 11.77 35,08 26,21 Tốc độ tăng chi đầu tƣ phát triển (%) +0.62 -3.81 +46.94 +21.24 2 35,08 26,21 Chi thƣờng xuyên (tỷ đ) 835.4 1029.8 1301.2 1700.9 2229.7 38,71 Chi thƣờng xuyên/tổng chi ngân sách (%) 47.67 51.87 49.90 50.77 55.60 39,86 Tốc độ tăng chi thƣờng xuyên (%) +23.27 +26.35 +30.72 +31.09 40,6 38,71 Nguồn: Tổng hợp tính toán từ niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2007-2008-2009 2 35,08 26,21 Tỷ lệ chi ngân sách/GDP liên tục tăng từ năm thƣờng xuyên ta thấy: so với tốc độ tăng chi 2005 là 46.45%, năm 2006 tăng lên 47.34% cho đầu tƣ phát triển năm 2006 là 0.62% thì ,năm 2007 tiếp tục tăng lên 55.29, năm 2008 đến năm 2007 đã bị sụt giảm là -3.81%, đến tăng tới 63.7% và con số này tiếp tục tăng lên năm 2008 có sự tăng mạnh đạt tới +46.94%, 69.9% năm 2009 đây là những con số không tới năm 2009 vẫn tiếp tục tăng ở tốc độ cao là 38,71 mấy khả quan. Hơn nữa tốc độ tăng GDP có +21.24 % đây là tốc độ tăng đáng kể cho đầu dấu hiệu chững lại năm 2006 là +11.1% thì tƣ phát triển Song so với chi thƣờng xuyên thì năm 2007 là +12.5%, năm 2008 là +11.5% thì tốc độ tăng chi thƣờng xuyên có tốc độ tăng năm 2009 tốc độ tăng chỉ đạt +9.1 %. Tốc độ lớn hơn. Nếu năm 2006 chi thƣờng xuyên có tăng chi ngân sách cũng có xu hƣớng tăng tốc độ tăng cao là +23.27% thì năm 2007 tốc mạnh vào năm 2007 rồi có xu hƣớng tăng độ này còn tăng tới +26.35, tốc độ này vẫn giảm dần nếu nhƣ năm 2006 là +1.9% thì đến tiếp tục tăng vào năm 2008 là +30.72% và năm 2007 tăng lên tới +16.8%, năm 2008 là năm 2009 tốc độ tăng là 31.09% hơn xấp xỉ +15.2% và năm 2009 chỉ còn +9.7%. 10% so với chi cho đầu tƣ phát triển. Qua bảng 02 so sánh tốc độ tăng chi ngân Hằng năm số lƣợng các dự án đầu tƣ phát sách địa phƣơng cho đầu tƣ phát triển và tốc triển không có biến động lớn, chi phí bình độ tăng chi ngân sách địa phƣơng cho chi quân cho mỗi dự án cũng không tăng nhiều. Bảng 3. Bảng tổng hợp số liệu kiểm soát thanh toán vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách địa phương tỉnh Thái Nguyên (2005 – 2009) ĐVT: triệu đồng Tổng vốn đầu tƣ phát triển bằng nguồn NSĐP TT Năm Vốn đầu tƣ thực hiện Số dự án Kế hoạch Thực hiện % BQ/ 1 dự án 1 Năm 2005 1.912 413.766 374.433 90.5 195.8 2 Năm 2006 2.200 542.460 500.279 92.2 227.4 3 Năm 2007 1.960 769.217 674.890 87.7 344.3 4 Năm 2008 2.020 988.863 859.302 86.9 425.4 5 Năm 2009 2.965 1.388.348 1.143.330 82.4 385.6 Tổng cộng 11.057 4.102.654 3.552.234 Nguồn: Tổng hợp tính toán từ phòng thanh toán vốn đầu tư Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
  5. Dƣơng Thị Thúy Ngƣ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 13 - 22 Số dự án 3.500 2.965 3.000 2.500 2.200 1.912 1.960 2.020 2.000 Series1 1.500 1.000 0.500 - Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm Biểu đồ 3. Số dự án đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách địa phương qua các năm (2005-2009) Qua bảng trên ta có thể nhận thấy đƣợc số cũng chƣa chắc là tốt vì phải xét đến hiệu quả lƣợng các dự án đầu tƣ phát triển trong tỉnh của từng dự án. từ năm 2005 đến năm 2009 không tăng hay Số vốn đƣợc quyết toán so với kế hoạch là giảm một cách rõ rệt năm 2005 là 1.912 dự án tƣơng đối cao trên 80% tuy nhiên trong những năm 2006 là 2.200 tăng 15% nhƣng đến năm năm gần đây xu hƣớng này lại có chiều hƣớng 2007 thì số dự án đầu tƣ phát triển lại giảm và giảm. Cho thấy số dự án treo ngày càng nhiều lại tiếp tục tăng trong hai năm 2008 và 2009, do tình trạng “chạy dự án”, “dự án chờ” cơ chế cao nhất là năm 2009 với số dự án là 2.965. xin cho, dẫn đến nhiều dự án không có tính Tuy nhiên số dự án đầu tƣ phát triển tăng khả thi xong cũng đƣợc cấp phép. 425.4 450 385.6 400 344.3 350 300 250 227.4 195.8 Series1 200 150 100 50 Vốn đầu tư thực hiệnVốn án dự BQ/1 thực đầu tư 0 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm Biểu đồ 4. Số vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách địa phương bình quân trên một dự án (2005 –2009) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
  6. Dƣơng Thị Thúy Ngƣ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 13 - 22 Qua tính toán, cho thấy bình quân số tiền đầu đầu tƣ đề nghị đƣợc quyết toán là 1.244.664 tƣ cho mỗi dự án có xu hƣớng tăng đều không (triệu đồng) nhƣng chỉ đƣợc duyệt 1.145.091 có sự đột biến, do ngân sách cấp cho các dự (triệu đồng) bằng 95% giá trị đề nghị. Số án còn mang tính bình quân đồng đều, chƣa không đƣợc thanh toán có thể do chi phí đề có tính trọng điểm. Tính bình quân năm 2005 nghị đƣợc duyệt không hợp lý, hoặc một phần là khoảng 196 (triệu đồng), năm 2006 là 227 công trình không bảo đảm chất lƣợng công (triệu đồng) tăng 15,8% so với năm 2005 trình bàn giao. năm 2007 là 334 (triệu đồng), năm 2008 là Qua đó ta có thể nhận thấy đến hết quý 3 số 425 (triệu đồng), năm 2009 là 386 (triệu vốn đƣợc thanh toán là rất ít, ví dụ, năm 2009 đồng), các dự án đầu tƣ nhƣ vậy là mang tính số phải thanh toán cuối năm là 1.143.330 dàn trải, không tập trung vào các dự án trọng (triệu đồng) nhƣng đến cuối quý 3 mới chỉ điểm mang lại hiệu quả cao, lâu dài. thanh toán đƣợc 411.599 (triệu đồng) chỉ Qua số liệu bảng tổng hợp thanh toán vốn đầu bằng 1/3 tổng số phải thanh toán cuối năm. tƣ xây dựng cơ bản qua các năm, ta nhận thấy Tình hình thanh toán vốn nhƣ vậy là rất chậm, giá trị các công trình đƣợc kho bạc thanh toán tập trung quyết toán vào cuối năm gây khó luôn nhỏ hơn giá trị các nhà đầu tƣ đề nghị khăn cho việc thanh toán và lãng phí vốn vào đƣợc quyết toán. Ví dụ, năm 2009 giá trị nhà những quý đầu năm. Bảng 4. Bảng tổng hợp số liệu thanh toán vốn đầu tư phát triển bằng NSĐP tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên (Giai đoạn từ năm 2005 đến hết 2009) Tổng số Tổng dự toán Giá trị nhà đầu tƣ đề Giá trị đƣợc duyệt Năm công trình đầu tƣ nghị quyết toán và thanh toán 2005 1.912 413.766 384.802 365.562 2006 2.200 542.460 504.489 479.265 2007 1.960 769.217 715.371 679.602 2008 2.020 988.863 919.643 873.661 2009 2.965 1.338.348 1.244.664 1.145.091 Tổng cộng 11.057 4.052.654 3.768.969 3.543.181 Nguồn: Tổng hợp tính toán từ phòng thanh toán vốn đầu tư Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên Bảng 5. Tổng hợp tình hình thanh toán vốn đầu tư phát triển bằng NSĐP tỉnh Thái Nguyên cuối qúy III (Năm 2009 và các năm về trước) Tổng số Tổng dự toán Số vốn thanh toán Số vốn thanh toán Năm công trình đầu tƣ đến cuối quý 3 cuối năm 2005 1.912 413.766 131.055 374.443 2006 2.200 542.460 175.098 500.279 2007 1.960 769.217 202.467 674.890 2008 2.020 988.863 343.721 859.302 2009 2.965 1.338.348 411.599 1.143.330 Tổng cộng 11.057 4.052.654 1.263.940 3.552.234 Nguồn: Tổng hợp tính toán từ phòng thanh toán vốn đầu tư Kho bạc Nhà nướcThái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
  7. ƣơng Thị Thúy Ngƣ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 13 - 21 HẠN CHẾ không cao, nhiều dự án quy hoạch chƣa có Tuy nhiên, do nhận thức đƣợc tầm quan trọng tầm nhìn xa, chiến lƣợc nhất là các quy hoạch của chi ngân sách địa phƣơng cho đầu tƣ phát phát triển kết cấu hạ tầng. Nhiều quy hoạch triển đối với sự phát triển kinh tế, những năm mang tính chủ quan, ngành và địa phƣơng gần đây tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều cố chƣa gắn với nghiên cứu nhu cầu của thị gắng trong việc nâng cao hiệu quả công tác trƣờng và khả năng đầu tƣ. Vẫn còn tƣ tƣởng quản lý chi ngân sách địa phƣơng cho đầu tƣ trông chờ vào nguồn vốn ngân sách, chƣa phát triển và nguồn vốn ngân sách địa phƣơng quan tâm nhiều đến việc huy động các nguồn chi cho đầu tƣ phát triển ngày một tăng lên, khác, chƣa kiên quyết cắt giảm các dự toán quy mô đầu tƣ từng công trình cũng nhƣ số đầu tƣ hiệu quả không cao, chƣa kiên quyết lƣợng công trình ngày một lớn đặc biệt năm bố trí cho các dự án, công trình trọng điểm. 2009 với việc tích cực hỗ trợ giải ngân gói Sự phối hợp của các cơ quan liên quan trong kích cầu của chính phủ. Nhƣng do tính chất quá trình lập dự toán chi đầu tƣ phát triển phức tạp của chi ngân sách nhà nƣớc nói chƣa chặt chẽ, dự toán còn nhiều tồn tại, hạn chung và ngân sách địa phƣơng nói riêng cho chế dẫn đến việc lập kế hoạch không sát với đầu tƣ phát triển cũng nhƣ việc cải cách trong thực tế gây bị động cho việc thanh toán. So thủ tục hành chính công, công tác quản lý chi sánh trực tiếp với tỉnh lân cận nhƣ Vĩnh Phúc, ngân sách địa phƣơng cho đầu tƣ phát triển Bắc Ninh là những tỉnh còn non trẻ nhƣng vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại từ khâu lập kế hiện nay tốc độ tăng trƣởng rất nhanh là do hoạch vốn, kiểm soát thanh toán đến quyết tập trung đầu tƣ phát triển vào những dự án toán vốn làm hạn chế hiệu quả quản lý của cơ trọng điểm mang lại lợi ích kinh tế xã hội cao quan chức năng và tác động tiêu cực đến hiệu trong tƣơng lai. quả sử dụng các khoản chi ngân sách cho đầu Không những ở trong nƣớc mà ở các nƣớc lân tƣ phát triển. Trong quá trình triển khai vẫn cận khác nhƣ Trung Quốc, Nhật bản, Hàn còn những hạn chế nhất định. Kế hoạch vốn Quốc với nền văn hóa tƣơng đồng và nền tảng đầu tƣ xây dựng cơ bản vẫn còn phải điều phát triển nhƣ ở Việt Nam, nhƣng các nƣớc chỉnh trong năm gây khó khăn cho việc theo này lại phát triển hơn rất nhiều, đƣợc nhƣ vậy dõi, quản lý, cấp phát thanh toán vốn, làm cũng là nhờ chính sách đầu tƣ mang tầm giảm tính pháp lý của kế hoạch dẫn đến sự chiến lƣợc, phục vụ cho sự phát triển lâu dài không nghiêm túc của các chủ đầu tƣ trong và lợi ích kinh tế, không đầu tƣ dàn trải vào việc thực hiện kế hoạch. Thực tế, tỉnh luôn nhƣng dự án không mang lại hiệu quả mà chỉ muốn có ngân sách cao hơn để chi tiêu nhƣng tập trung đầu tƣ vào các dự án mang lại hiệu nguồn lực ngân sách lại có hạn đặt ra yêu cầu quả cao, khi thu đƣợc hiệu quả lại tiếp tục đầu phải tiết kiệm chi tiêu ngay từ ban đầu chính vì tƣ vào các dự án khác, chính vì thế mà họ có vậy mà việc lập kế hoạch đầu tƣ còn hạn chế, thể tính toán đƣợc vốn đầu tƣ và hiệu quả của đầu tƣ dàn trải không tập trung vào các công nó một cách chính xác trình trọng điểm, việc quan tâm đến chất Trong quá trình thực hiện dự toán, các đơn vị lƣợng các công trình còn nhiều hạn chế, chỉ cố trực tiếp thực hiện dự toán làm chƣa tạo ra gắng hoàn thành đủ số lƣợng, không tính đến hiệu quả cao là do các nguyên nhân sau: chi phí bảo hành bảo dƣỡng vì vậy các công trình đƣa vào sử dụng một thời gian ngắn là có Thứ nhất: Trình độ tổ chức quản lý của ngƣời hiện tƣợng hƣ hỏng, một số công trình không điều hành, giám sát dự án. Tay nghề của thể sử dụng đƣợc gây thất thoát ngân sách. ngƣời lao động trực tiếp. Dự toán chi đầu tƣ phát triển còn nhiều bất Thứ hai: Một số rào cản không chính thức cập, hạn chế do các văn bản pháp lý chƣa gây khó khăn cho các nhà đầu tƣ. đồng bộ. Chất lƣợng một số dự án quy hoạch Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
  8. ƣơng Thị Thúy Ngƣ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 13 - 21 Thứ ba: Chƣa có chế tài đủ mạnh để buộc các mới nên làm vì nguồn lực luôn luôn có hạn. nhà thầu, chủ đầu tƣ phải quyết toán đúng giá Các dự án đầu tƣ phải phục vụ cho sự nghiệp trị khối lƣợng. Nếu nhà thầu cố tình đƣa tăng phát triển kinh tế, xã hội, phục vụ cho chính giá trị quyết toán lên, chủ đầu tƣ, cơ quan đời sống nhân dân. Vì vậy trƣớc khi lập kế thẩm tra quyết toán, cơ quan kiểm toán phát hoạch cần phải thông qua trƣớc hết là hội hiện ra thì chỉ bị cắt giảm phần khai khống đồng nhân dân, sau đó là các ban ngành có mà không bị xử phạt. liên quan để giải quyết triệt để mọi khó khăn Thứ tư: Không đủ cán bộ để làm công việc vƣớng mắc trƣớc khi thực hiện dự án. Các dự quyết toán vốn đầu tƣ phát triển. Ở Thái án phải có quy hoạch cụ thể, tỉnh Thái Nguyên, hàng năm số lƣợng công trình đầu tƣ Nguyên cần phải xóa bỏ cơ chế xin cho, đầu tƣ xây dựng cũng nhƣ giá trị quyết toán ngày dàn trải không mang lại lợi ích, thành lập trung một lớn. Tuy nhiên, số cán bộ làm công việc tâm thông tin - tƣ vấn xúc tiến đầu tƣ giúp các quyết toán lại ít và kiêm nhiệm. Do đó, khó doanh nghiệp trong giai đoạn chuẩn bị dự án có thể đảm đƣơng đƣợc khối lƣợng công việc nhƣ xác định dự án, nghiên cứu khả thi, thẩm này, dẫn đến hiện tƣợng tham ô, lãng phí gây định và phê duyệt. Có hƣớng dẫn rõ ràng và cụ thất thoát ngân sách và chất lƣợng các công thể giúp cho quá trình sàng lọc các nghiên cứu trình bị giảm sụt. các dự án khả thi và các báo cáo thẩm định. Thứ năm: Việc triển khai thực hiện dự án đầu Hai là, cần phải tổ chức tốt công tác quản lý và tƣ vẫn rất chậm và thƣờng thực hiện vào cuối nghiệm thu công trình, giao trực tiếp cho các năm kế hoạch dẫn đến việc ứ đọng vốn ở cơ nhà đầu tƣ quản lý và phải trực tiếp chịu trách quan cấp phát thanh toán, việc tập trung vào nhiệm về chất lƣợng, những sai lệch về mặt giá thanh toán ở những tháng cuối của năm gây trị và thời hạn hoàn thành công trình nhƣ đã khó khăn cho cơ quan thanh toán trong việc cam kết. Muốn làm đƣợc nhƣ vây trong thời kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ gian tới tỉnh Thái Nguyên cần phải chủ động bản. Công tác cấp phát, thanh toán vốn đầu tƣ có kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ cho xây dựng cơ bản vẫn chƣa đƣợc kịp thời và dứt đội ngũ cán bộ công tác theo dõi, quản lý dự điểm trong năm kế hoạch (thƣờng phải kéo dài án. Tăng cƣờng mối quan hệ giữa Trung ƣơng thời hạn thanh toán sang quý I của năm sau). và địa phƣơng trong việc xúc tiến các dự án Quyết toán vốn đầu tƣ các công trình hoàn đầu tƣ. Khi nhận hồ sơ dự thầu phải xem xét thành nhìn chung chƣa đúng tiến độ (có những kỹ năng lực trình độ của nhà thầu trong việc dự án, công trình chậm nhiều năm ). thực hiện dự án. Tại các cơ quan đầu mối, các nhà đầu tƣ phải đƣợc giúp đỡ, cung cấp các MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN thông tin, giải quyết công việc có liên quan với THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CHO thủ tục đơn giản và thời gian nhanh nhất. Có ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN chế độ ƣu đãi đối với các nhà đầu tƣ, ví dụ nhƣ TỈNH THÁI NGUYÊN vốn, nguồn nhân lực, hỗ trợ việc đền bù giải Một là, Tỉnh Thái Nguyên phải thực hiện cơ phóng mặt bằng. chế "Một cửa" trong quản lý nhà nƣớc về đầu Ba là, Hoàn thiện về thể chế và có những tƣ nƣớc ngoài theo quy định của nhà nƣớc. hƣớng dẫn cụ thể liên quan đến công tác tổ Tại các cơ quan đầu mối, các nhà đầu tƣ sẽ chức theo dõi các dự án. Làm tốt công tác đƣợc giúp đỡ, cung cấp các thông tin, giải thẩm tra giám sát các công trình, có đội ngũ quyết công việc có liên quan với thủ tục đơn giám sát có uy tín. Nâng cao vai trò của hội giản và thời gian nhanh nhất. đồng giám sát nhân dân trong các công trình Trong giai đoạn lập kế hoạch, các ban ngành địa phƣơng phục vụ trực tiếp cho nhân dân, hội cần có sự thống nhất, các dự án đầu tƣ phải đồng này phải đƣợc sự tín nhiệm và do dân thực sự cần thiết mang lại hiệu qua lâu dài bầu lên. Đôn đốc các nhà thầu hoàn thành dự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
  9. ƣơng Thị Thúy Ngƣ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 13 - 21 án đúng kế hoạch để tránh tình trạng quyết sản xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu không ngừng toán muộn đến quý 3 vẫn còn 60%- 70% dự án tăng lên về vật chất và tinh thần của nhân dân, chƣa đƣợc quyết toán gây khó khăn cho việc góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện thanh toán vốn của kho bạc nhà nƣớc. Khuyết đại hóa đất nƣớc. khích và có chế độ khen thƣởng đối với những dự án hoàn thành đúng tiến độ, quyết toán sớm và đảm bảo chất lƣợng công trình. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bốn là, đầu tƣ về mặt con ngƣời là một điều [1]. Học viện Tài chính (2005). Giáo trình Quản lý thực sự cần thiết đối với tỉnh Thái Nguyên hiện Tài chính công. Nhà xuất bản Tài chính. Hà nội. nay. Con ngƣời là yếu tố quyết định sự thành [2]. Kho bạc Nhà nƣớc Thái Nguyên công hay thất bại. Tỉnh cần có các chƣơng (2005.2006.2007.2008.2009). Báo cáo tình thanh trình đào tạo, hƣớng dẫn nghiệp vụ chuyên toán vốn đầu tư phát triển năm 2005. 2006. 2007. môn kiến thức mà mỗi ngƣời đảm nhận. 2008 Thái Nguyên. Năm là, tỉnh phải thƣờng xuyên có các cuộc [3]. UBND Tỉnh Thái Nguyên(2005. 2006. 2007. họp nhằm phê bình và tự phê bình, nêu ra 2008.2009). Báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu những việc làm đƣợc và chƣa làm đƣợc để rút tư dự án hoàn thành năm 2005. 2006. 2007. 2008 ra những bài học kinh nghiệm trong việc quản Thái Nguyên. lý chi ngân sách cho đầu tƣ phát triển. Giao [4] Cục Thống kê Thái Nguyên (2009) Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên (2009) lƣu học hỏi kinh nghiệm với các tỉnh lân cận (Vĩnh Phúc, Bắc Ninh ) và các nƣớc khác có hiệu quả trong quản lý chi ngân sách. Góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách địa phƣơng cho đầu tƣ phát triển tỉnh Thái Nguyên để mở rộng quy mô SUMMARY BUDGET EXPENDITURE MANAGEMENT FOR LOCAL INVESTMENT IN THAI NGUYEN PROVINCE Duong Thi Thuy Ngu* Industrial College of Thai Nguyen Investment and development expenditures of local budgets is the process of using a distribution of capital money from the local budget funds to invest in building facilities, related to the growth of the scale of capital investment investment, capital over society and this is an important factor determining the growth or socio-economic development of the province in particular and country in general. Through the investment budget for development in the province of Thai Nguyen, facilities and technology, production capacity for economic innovation is enhanced, improved, modernized, contributing in the establishment and adjustment of economic structure in the province of Thai Nguyen. Despite many efforts, but the management of local expenditures for investment and development in Thai Nguyen province last time there are still certain restrictions. Article raised the status and the main measures to perfect this work. Keywords:More state budget, local budget expenditure, recurrent expenditure, expenditure for development investment, the economic structure Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
  10. ƣơng Thị Thúy Ngƣ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 13 - 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22