Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách

pdf 37 trang vanle 1330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphat_trien_nong_nghiep_va_chinh_sach_dat_dai_o_viet_nam_tom.pdf

Nội dung text: Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách

  1. PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM: TÓM TẮT CHÍNH SÁCH Sally P. Marsh, T. Gordon MacAulay và Phạm Văn Hùng biên tập Đại học Nông Đại học Sydney nghiệp I - Hà Nội Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế của Ôx-trây-lia 2007 
  2. Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế của Ôx-trây-lia (ACIAR) được thành lập vào tháng 6 năm 1982 theo Đạo luật của Hạ Viện Ôx-trây-lia. Nhiệm vụ cơ bản của Trung tâm là giúp xác định những vấn đề trong ngành nông nghiệp ở các nước đang phát triển và giúp hợp tác nghiên cứu giữa những nhà nghiên cứu Ôx- trây-lia và ở các nước đang phát triển trong lĩnh vực mà Ôx-trây-lia có khả năng. Nếu tên thương mại được sử dụng, điều đó không có nghĩa là xác nhận hay phân biệt với bất kỳ sản phẩm nào của Trung tâm. Các công trình nghiên cứu của ACIAR Những công trình này là những kết quả của nghiên cứu ban đầu được tài trợ bởi ACIAR hoặc những tài liệu được coi có liên quan đến nghiên cứu của ACIAR và các mục tiêu phát triển. Những công trình này được phân phối quốc tế và có ưu tiên cho các nước đang phát triển. @ Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế của Ôx-trây-lia GPO Box 1571, Canberra, Ôx-trây-lia 2601, www.aciar.gov.au, email : aciar@aciar.gov.au Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang. ISBN 1 86320 524 1 (in ấn) ISBN 1 86320 525 X (online) Phạm Văn Hùng dịch thuật Công ty Clarus Design Pty Ltd thiết kế Nhà xuất bản Lamb Printers Pty Ltd
  3. LỜI NÓI ĐẦU Sử dụng đất đai là vấn đề trọng tâm trong lịch chính sách của Chính phủ Việt Nam đến nông sử phát triển của Việt Nam. Điều này cũng nghiệp và xây dựng các mô hình kinh tế thích đúng cả với những nước khác trên thế giới. hợp cho việc phân tích chính sách. Những phương cách trong đó đất đai được sử dụng, được xác lập quyền sở hữu hay chuyển Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường giao giữa các thế hệ có ảnh hưởng sâu rộng Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội và Nhóm đến các mặt kinh tế, xã hội và chính trị của Kinh tế Nông nghiệp và Tài nguyên, Đại học mỗi nước. Điều này đặc biệt đúng với Việt Sydney là những cơ quan thực hiện các hoạt Nam nơi đã có những thay đổi lớn về chính động nghiên cứu của Dự án. Những kết quả sách sử dụng đất đai trong thời gian qua. nghiên cứu của Dự án đã được xuất bản bằng hai thứ tiếng Anh và Việt trong sách của Những tóm tắt chính sách (policy briefs) trong ACIAR với tiêu đề “Phát triển nông nghiệp và quyển sách nhỏ này là tóm tắt những kết quả chính sách đất đai ở Việt Nam”. Sách được in nghiên cứu chính của Dự án ACIAR ADP dưới dạng ấn phẩm hoặc có thể tải miễn phí từ 1/1997/092 “Ảnh hưởng của một số phương địa chỉ web của ACIAR, www.aciar.gov.au. án chính sách chủ yếu đến lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam”. Mục tiêu chính của Dự án – nguồn cung cấp thông tin cho những tóm tắt chính sách này là đánh giá ảnh hưởng của các From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và  chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  4. Sự phát triển trong thời gian dài của nông nghiệp Việt Nam phụ thuộc vào sự sử dụng có hiệu quả và ‘hiệu lực’ (effective) nguồn đất đai ít ỏi, tuy nhiên, sự chiếm hữu và sử dụng đất luôn nằm trong bối cảnh phức tạp của lịch sử, chính trị và văn hóa. Do đó, những kết quả nghiên cứu của Dự án ACIAR được tổng kết trong những tóm tắt chính sách này sẽ rất hữu ích cho cả các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam và cộng đồng nghiên cứu quốc tế. Peter Core Giám đốc, ACIAR  From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  5. MỤC LỤC Lời nói đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 Sử dụng linh hoạt đất nông nghiệp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7 Manh mún đất đai ở miền Bắc Việt Nam . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10 Giá trị đất nông nghiệp và quyền sử dụng đất ở Việt Nam . . . . . . . . . . . . 13 Thuế và sử dụng đất nông nghiệp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15 Thay đổi chính sách lãi suất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19 Chính sách giá nông nghiệp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22 Chính sách đất nông nghiệp và nghèo đói . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25 Thu nhập của hộ và đa dạng hoá nguồn thu nhập . . . . . . . . . . . . . . . . 28 Thị trường đất đai và sự phát triển nông nghiệp . . . . . . . . . . . . . . . . . 33 From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và  chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  6. Sử dụng linh hoạt đất nông nghiệp  Việc sử dụng đất linh hoạt cho phép nông Mục đích dân có thể ứng xử với các tín hiệu thị trường như là giá cả các yếu tố đầu vào và đầu ra. Giá đầu vào có ảnh hưởng trực Nêu được tầm quan trọng của việc sử dụng tiếp đến mức đầu tư và chi phí sản xuất, linh hoạt đất nông nghiệp trong nền kinh trong khi đó giá đầu ra lại có ảnh hưởng tế thị trường và khuyến nghị Chính phủ có đến kết quả sản xuất và mức độ thu hồi những chính sách khuyến khích sử dụng đất vốn đầu tư. linh hoạt.  Bởi vì giá cả luôn luôn biến động nên việc linh hoạt trong sử dụng đất sẽ giúp cho nông dân tận dụng được các cơ hội của thị Cơ sở trường đồng thời giảm thiểu rủi ro do thay đổi giá cả. Sử dụng linh hoạt đất nông nghiệp nghĩa là có  Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng thể chuyển đổi việc sử dụng đất vào nhiều mục của điều kiện khí hậu thời tiết do đó mức đích sản xuất khác nhau phù hợp với điều kiện độ rủi ro cao. Trong điều kiện như vậy, và cơ hội sản xuất khác nhau. Việc chuyển đổi sản xuất không linh hoạt và cứng nhắc sẽ bao gồm: không cho phép nông dân thích ứng với  Đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi những hoàn cảnh không bình thường. Nông dân sẽ có lợi nhiều khi sử dụng đất  Sử dụng đất dựa trên ứng dụng công nghệ linh hoạt và sẽ giúp họ giảm thiểu rủi ro, sản xuất thích hợp đồng thời tiết kiệm chi phí, giảm tổn thất  Sử dụng đất do kết quả của đầu tư các yếu và do đó tăng thu nhập của họ. tố đầu vào ở các mức khác nhau. Từ khi người dân có quyền tự chủ trong sản Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành công cuộc xuất, khả năng quản lý, việc ứng xử với những đổi mới nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế kế tín hiệu giá và cơ cấu cây trồng của nhiều hộ hoạch hoá tập trung, sản xuất nông nghiệp có những thay đổi đáng kể. Nghiên cứu của tập thể sang nền kinh tế thị trường theo định Dự án ACIAR cho thấy các hộ đã đa dạng hướng xã hội chủ nghĩa. Khi đó hộ gia đình hoá trong việc sử dụng đất (ví dụ: trong 200 được quyền tự quyết nhiều hơn đối với các hộ thuộc tỉnh Hà Tây và Yên Bái có đến 63 hoạt động sản xuất của họ. Trong nền kinh tế cách sử dụng đất khác nhau). Lợi ích kinh tế thị trường việc sử dụng đất một cách linh hoạt từ việc sử dụng linh hoạt đất đai cũng có thay có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì: đổi đáng kể và lợi ích từ trồng cây lâu năm cao hơn cây hàng năm. Đối với cây hàng năm, việc From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và  chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  7. luân canh giữa lúa và rau (cây thực phẩm) sẽ Sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải đem lại thu nhập cao hơn là luân canh giữa lúa được đăng kí chính thức với chính quyền với các loại cây khác như ngô, sắn. Thu nhập địa phương và mất lệ phí. Đây là khoản chi từ việc trồng hoa hay các loại cây cảnh cũng phí giao dịch và nó không khuyến khích cao hơn. sử dụng đất linh hoạt.  Mức hạn điền. Mức hạn điền có thể không khuyến khích sử dụng đất linh hoạt vì nó Những vấn đề đặt ra hạn chế việc tích tụ đất đai của những nông dân sản xuất hiệu quả và bởi vì sự kém chắc chắn về sở hữu đối với đất vượt Việc sử dụng linh hoạt đất đai chịu ảnh hưởng hạn điền được Nhà nước cho thuê. Đất đai của rất nhiều yếu tố như: vượt hạn điền cũng còn phải chịu thuế sử  Luật và những qui định của Chính phủ về dụng đất nông nghiệp. sử dụng đất đai  Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất  Nhận thức của người dân về các cơ hội và nông nghiệp. Bởi vì đất đai thuộc sở hữu khả năng sử dụng đất toàn dân nên người sử dụng đất phải có những trách nhiệm nhất định. Đất đai  Khả năng ứng xử của người dân với các cơ phải được sử dụng có hiệu quả, luân canh hội thị trường thích hợp và phải luôn được cải tạo, bổ  Khả năng tiếp cận tài chính và các nguồn sung chất dinh dưỡng. Trên thực tế, điều lực khác để chuyển đổi mục đích sử này được xác định như những hạn chế về dụng đất. sử dụng đất và nó được thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chính sách đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định mức độ linh hoạt trong  Khung giá đất nông nghiệp. Giá thuê mướn sử dụng đất ở Việt Nam, bao gồm các chính và chuyển nhượng quyền sử dụng đất sách về: không phản ánh đúng giá trên thị trường mà theo khung giá của Chính phủ còn  Thời hạn giao quyền sử dụng đất nông chính quyền cấp tỉnh đưa ra mức giá thực nghiệp. Thời gian giao đất càng dài càng tế. Sự trục trặc của thị trường quyền sử làm tăng sự an toàn về sở hữu và khuyến dụng đất làm cho giá trị của đất không khích việc đầu tư để chuyển đổi mục đích phản ánh đúng giá trị thị trường và nó sử dụng đất, chẳng hạn chuyển từ đất hạn chế khả năng những nông dân giỏi có trồng cây hàng năm sang cây lâu năm. thể tận dụng những cơ hội của thị trường  Phân loại đất theo mục đích sử dụng. để tăng sản xuất và những nông dân sản Chính phủ xác định việc phân loại đất xuất kém hơn có thể rời khỏi lĩnh vực trồng cây lâu năm hay cây hàng năm và nông nghiệp. sự phân loại này được ghi trên giấy chứng Ngoài ra, các chính sách khác của Chính phủ nhận quyền sử dụng đất. Điều này làm cũng có ảnh hưởng đến việc sử dụng đất như: hạn chế khả năng linh hoạt trong sử dụng chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn, đất. Sự cần thiết cũng cần đặt ra trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, giá cả thị cân bằng giữa sử dụng đất linh hoạt và qui trường, thương mại và lưu thông hàng hoá, hoạch vùng (ví dụ bảo vệ diện tích rừng). giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.  From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  8. Bên cạnh những chính sách này thì các yếu Với chính quyền địa phương tố khác cũng có ảnh hưởng đến việc linh hoạt  Thông qua việc quy hoạch đất đai ở địa trong sử dụng đất đai, đó là: phương để tạo môi trường thuận lợi cho  Việc quy hoạch sử dụng đất đai của Chính việc linh hoạt sử dụng đất đai. phủ và được thực hiện bởi chính quyền  Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, hệ các cấp thống dịch vụ nông thôn sẽ tăng cường  Qui hoạch sử dụng đất ở cấp xã như qui việc linh hoạt sử dụng đất đai. hoạch hệ thống thuỷ lợi, hệ thống giao  Tăng cường hệ thống khuyến nông chuyển thông và giao đất. giao công nghệ sản xuất cho nông dân.  Các hệ thống dịch vụ hỗ trợ ở cấp xã như dịch vụ cung ứng đầu vào, dịch vụ làm Với người dân đất, bảo vệ thực vật, ứng dụng khoa học kỹ  Khuyến khích việc nâng cao trình độ và thuật mới của nông dân. kiến thức về thị trường và khoa học công nghệ để có thể tận dụng các cơ hội thay đổi mục đích sử dụng đất và nâng cao Khuyến nghị chính sách thu nhập.  Tăng cường khả năng tiếp cận thông tin và Sử dụng đất linh hoạt sẽ có ảnh hưởng trực phản ứng nhanh với những cơ hội của thị tiếp đến khả năng nâng cao thu nhập của nông trường có ảnh hưởng đến kết quả sản xuất. dân và phát triển nông nghiệp. Những thông tin bổ sung có thể Với Chính phủ liên hệ:  Bằng việc thay đổi các chính sách vĩ mô, GS. Tô Dũng Tiến đặc biệt là chính sách đất đai, tạo điều kiện để nông hộ sử dụng linh hoạt đất đai. Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp I, Gia Lâm, Hà Nội.  Thông qua quy hoạch sử dụng đất đai, Email: pvhung@hau1.edu.vn nhất là qui hoạch này có liên quan đến các kế hoạch sử dụng đất ở tầm vĩ mô, cung Sally Marsh cấp cho nông dân khả năng sử dụng đất linh hoạt. Trường Kinh tế Nông nghiệp và Tài nguyên, Đại học Tây Úc, Crawley, WA 6009. Email:  Cung cấp thông tin chính xác (bao gồm cả spmarsh@cyllene.uwa.edu.au thông tin dự báo), kịp thời về thị trường và sản xuất để người dân có thể đưa ra quyết định lựa chọn sản xuất đúng.  Phát triển các hoạt động hỗ trợ như cung cấp dịch vụ tín dụng, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường đầu vào, đầu ra. Những hoạt động này cũng sẽ nâng cao việc linh hoạt trong sử dụng đất. From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và  chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  9. Manh mún đất đai ở miền Bắc Việt Nam Mục đích Những vấn đề đặt ra Nhằm thông báo cho các nhà hoạch định 1. Đứng trên giác độ lý thuyết, manh mún đất chính sách về lợi ích và chi phí riêng cũng như đai có cả lợi ích và chi phí (bao gồm lợi ích lợi ích và chi phí công cộng của manh mún và chi phí riêng cũng như lợi ích và chi phí đất đai. Những lợi ích và chi phí này cần phải công cộng). Tóm tắt những lợi ích và chi phí được xem xét khi thực hiện chính sách khuyến này có thể xem trong Bảng 1. Có rất nhiều khích tập trung đất đai. khoản lợi ích hoặc chi phí trong bảng này rất khó đánh giá và định lượng được (ví dụ: sự công bằng về qui mô đất đai giữa các hộ, sự chậm chễ của việc ứng dụng công nghệ). Cơ sở 2. Sử dụng số liệu điều tra trên 508 mảnh của 188 nông hộ trên miền Bắc cho thấy rằng Đất đai của hộ nông dân ở miền Bắc Việt Nam số mảnh ruộng của một hộ tăng lên có ảnh bị manh mún là do kết quả của chính sách giao hưởng ngược chiều đối với năng suất cây đất bình quân cho các hộ nông dân. Như vậy, trồng (được đo bởi năng suất lúa qui đổi). giữa các hộ có sự công bằng về diện tích đất đai Ngoài ra, nó còn làm tăng chi phí sử dụng nhưng không phải về chất lượng đất đai. Vùng lao động gia đình và các chi phí bằng tiền miền núi phía Bắc Việt Nam, tình trạng manh khác. Tuy nhiên, kết quả phân tích cũng mún đất đai còn nặng nề hơn do điều kiện địa cho thấy manh mún đất đai là yếu tố quan hình. Mặc dù hầu hết các hộ đều có nhiều thửa trọng trong việc nâng cao mức độ đa dạng ruộng, nhưng hiện tại giấy chứng nhận quyền hoá cây trồng. Trong bối cảnh nền sản sử dụng đất lại chỉ cấp cho toàn bộ diện tích xuất nông nghiệp còn tự cung tự cấp, đa của hộ chứ không phải cho từng mảnh. dạng hoá có thể làm cho mức độ an toàn không những về lương thực mà còn về thu nhập của nông dân cao hơn. Kết quả này phản ánh lợi ích riêng từ tập trung đất đai chưa chắc đã ổn định với mức độ khoa học và công nghệ hiện tại. Tuy nhiên, phần tiết kiệm chi phí có thể xảy ra nhất là đối với chi phí lao động. 10 From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  10. 3. Sử dụng các mô hình kinh tế lượng phân với các cơ hội này, trình độ văn hoá và tuổi tích số liệu điều tra của toàn hộ (phân của lực lượng lao động nông thôn, thời biệt với số liệu theo thửa) ở tỉnh Yên Bái gian trong năm hay mùa vụ. Chi phí giao cho thấy tăng số thửa ruộng có liên quan dịch để tìm kiếm việc làm cũng là vấn đề đến giá trị thu nhập ròng từ sản xuất nông và cần phải xem xét. nghiệp. Điều này không thấy xuất hiện ở 5. Nếu như số mảnh ruộng là yếu tố quan Hà Tây. Do vậy, manh mún đất đai mang trọng trong sử dụng lao động thì những lại lợi ích ở một số trường hợp, một số chính sách thích hợp khuyến khích động trường hợp thì lại không. Điều này phụ cơ và thúc đẩy cơ cấu lại đất đai sẽ là thuộc vào từng vùng. những chính sách cần được hoạch định. 4. Việt Nam đang dư thừa lao động nông Những chính sách này cho phép xác định nghiệp, ít nhất thì trong nhiều tháng của ảnh hưởng đầy đủ của việc tăng chi phí năm sản xuất, lợi ích thực từ việc tập trung cơ hội lao động nông thôn. Trong khi (i) đất đai của các nông hộ có thể sẽ không chi phí cơ hội của lao động thấp, (ii) tình xuất hiện đến khi nào chi phí cơ hội thực trạng lao động dư thừa trong nông nghiệp của lao động nông nghiệp tăng lên. Chi và (iii) sử dụng lao động chỉ có tính chất phí cơ hội này sẽ chịu ảnh hưởng bởi mùa vụ thì động cơ để cơ cấu lại đất đai có nhiều yếu tố như khả năng hay cơ hội tìm thể chỉ có ảnh hưởng rất nhỏ. kiếm được việc làm của các thành viên trong gia đình và giá tiền công liên quan Bảng 1 Chi phí và lợi ích của manh mún đất đai Lợi ích của nhiều thửa Chi phí của nhiều thửa Lợi ích riêng Lợi ích công cộng Chi phí riêng Chi phí công cộng Giảm rủi ro: Bảo hiểm ẩn Tăng chi phí sản xuất Giải phóng được ít lao Lụt lội Công bằng về đất đai Sử dụng nhiều lao động Sâu bệnh giữa các hộ động Cơ giới hoá chậm Linh hoạt trong thừa Tăng tính đa dạng cây Mất đất do nhiều bờ Ứng dụng công nghệ kế trồng Tiếp cận khó khăn mới bị chậm Linh hoạt trong luân Tăng mâu thuẫn giữa Kế hoạch xây dựng canh cây trồng các hộ gần nhau vùng sản xuất lớn khó khăn Dễ dàng thế chấp/bán/ Thuỷ lợi khó khăn Chí phí giao dịch cao chuyển nhượng Cơ giới hoá khó khăn khi sử dụng thế chấp Dễ bố trí lao động Ứng dụng công nghệ Quản lý nhà nước có mùa vụ mới khó khăn khó khăn Dễ quản lý vì diện tích nhỏ From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và 11 chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  11. 6. Nếu như vai trò của khoa học công nghệ  Những chính sách của Chính phủ nhằm được xem như một biện pháp để thay đổi tăng cơ hội tìm kiếm việc làm phi nông sự cân bằng giữa chi phí và lợi ích cho nông nghiệp cho lao động nông nghiệp sẽ làm dân thì nghiên cứu và phát triển cũng như cho chi phí cơ hội của lao động nông thôn hệ thống khuyến nông và tính hiệu quả của tăng lên và nó sẽ thúc đẩy động cơ hay nó trong việc áp dụng công nghệ mới sẽ là tăng cường khả năng tập trung đất đai. vấn đề quan trọng. Bản chất của công nghệ dưới góc độ sử dụng tăng cường vốn và lao Những thông tin bổ sung có thể động cũng là vấn đề vô cùng quan trọng. liên hệ TS. Phạm Văn Hùng Khuyến nghị chính sách Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp I, Gia Lâm, Hà Nội. Email: pvhung@hau1.edu.vn  Tập trung đất đai có thể sẽ có lợi cho nông dân trong ngắn hạn nếu xem xét dưới góc độ năng suất cây trồng nhưng nó cũng có thể tạo thêm chi phí nếu xét đến khả năng giảm rủi ro và một số lợi ích riêng khác của việc có nhiều mảnh, đặc biệt là trong bối cảnh nền nông nghiệp còn tự cung, tự cấp.  Những chính sách tập trung đất đai theo định hướng của Chính phủ cần phải được thực hiện với sự chú ý và cẩn thận hơn. Ở một vài nơi, manh mún đất đai có thể có lợi ích, nhất là ở những vùng miền núi hay những nơi có mức độ rủi ro về hạn hán và lụt lội cục bộ thường xảy ra cao hơn. 12 From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  12. Giá trị đất nông nghiệp và quyền sử dụng đất ở Việt Nam Mục đích Những vấn đề đặt ra Cung cấp thông tin về các yếu tố ảnh hưởng 1. Gọi giá trị của mảnh đất đối với chủ đất là đến giá trị của các tài sản lâu bền, đặc biệt là Vh, trên nguyên tắc nó sẽ là giá trị hiện tại đất nông nghiệp. thuần của dòng thu nhập tương lai từ đất bao gồm cả những thay đổi về giá trị tài sản. Dòng thu nhập này sẽ bị khấu trừ các khoản thuế và các chi phí khác liên quan Cơ sở đến đất. Gọi giá trị của đất đối với người có khả Hiện tại đất nông nghiệp ở Việt Nam thuộc sở năng mua là Vp, nó sẽ là giá trị hiện tại hữu toàn dân và Nhà nước là người đại diện thuần của dòng thu nhập kỳ vọng nếu như chủ sở hữu. Quyền sử dụng đất nói chung tài sản được mua. Để sự trao đổi có thể được xác định cho từng mảnh cụ thể, thời gian xảy ra thì sự đánh giá của người mua phải sử dụng và người sử dụng. Những quyền này lớn hơn người bán ít nhất một khoản chi được ghi trong Sổ Đỏ. Các giao dịch quyền sử phí giao dịch (ví dụ một khoản cố định t dụng đất tạo ra một hệ thống ‘thị trường song và thay đổi a). Như vậy: song’ và có các quyền sử dụng là quyền thừa kế, chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê và đi Vp ≥ Vh + a Vh + t thuê, mua, bán và gần đây có thêm các quyền khác như được sử dụng giá trị của đất để góp Do đó: chi phí giao dịch có thể là một vốn. Luật cũng qui định về mức hạn điền về rào cản lớn đối với sự phát triển một thị đất đai (ví dụ 2 ha đất cây hàng năm ở vùng trường quyền sử dụng đất năng động. Đồng bằng sông Hồng và 3 ha ở vùng Đồng 2. Khái niệm quyền sử dụng hay cho thuê có bằng sông Cửu Long). Thuế nông nghiệp nói ảnh hưởng đến giá trị tài sản. Kỳ vọng về chung phải trả cho khoản vượt hạn điền. sự thay đổi quyền sử dụng hay cho thuê cũng có ảnh hưởng đến giá trị tài sản. Nếu có dòng thu nhập 100.000 đồng từ tài sản và giả sử lãi suất là 5% cho thời kỳ không xác định thì giá trị tài sản sẽ là 100/0.05 = 2 triệu đồng. Nếu thời kỳ là 20 năm, khi đó giá trị sẽ là 1,246 triệu đồng. Mọi chi phí giao dịch bao gồm trong đổi mới tài sản cũng sẽ làm cho giá trị tài sản giảm đi. From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và 13 chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  13. 3. Để mua tài sản lâu bền đòi hỏi phải có tín 6. Số liệu điều tra năm 2001 ở tỉnh Hà Tây dụng khi vốn luân chuyển như tiền mặt cho thấy giá thuê trung bình cho đất canh không đủ. Tiếp cận tín dụng đòi hỏi phải tác khoảng 500 đồng/m2 và giá mua trung có thế chấp và dòng thu nhập trong tương bình là 5.000 đồng/m2. Giá trị hiện tại lai phải đủ để trả. Thời gian sở hữu có giới thuần của dòng tiền thuê 500 đồng/m2 hạn sẽ làm giảm giá trị của tài sản cho cho thời kỳ 13 năm với lãi suất 5% sẽ là mục đích thế chấp. Giá trị quyền sử dụng 4.932 đồng/m2. Như vậy, giá mua đất ở đất dùng để tín chấp có giới hạn là dưới 10 Hà Tây phản ánh mức độ tích tụ vốn hợp triệu đồng. Nếu 23% của dòng thu nhập lí của giá thuê trong thời gian còn lại đến hàng năm 10 triệu đồng được sử dụng với năm 2013 trong tổng số 20 năm quyền sử tỷ lệ 2,3 triệu/năm dùng để trả tiền vay dụng đất (tính từ năm 1993) đối với đất cho mức lãi suất 10%/năm trong khoảng canh tác. 13 năm thì mức vay sẽ là 16,3 triệu đồng để có thể đạt được kết quả trên. Nếu thời gian nâng lên 20 năm thì mức vay sẽ là Khuyến nghị chính sách 19,6 triệu đồng. Thời gian của đời tài sản sẽ có ảnh hưởng đến giá trị thế chấp. 4. Đầu tư dài hạn vào cơ sở hạ tầng như Đối với một nền nông nghiệp phát triển, trao nhà cửa, công trình thuỷ lợi, và thiết bị đổi đất giữa các chủ sử dụng đất sẽ nâng cao đòi hỏi thời gian hoàn vốn dài. Sự không hiệu quả và tính linh hoạt trong việc thích chắc chắn trong giấy chứng nhận quyền sử nghi với những sự thay đổi của thị trường thế dụng đất và các tài sản xây dựng trên đất giới và trong nước. Những thị trường này sẽ này thì sẽ làm giảm động cơ để đầu tư trên hoạt động tốt với: đất đó.  Chi phí giao dịch thấp 5. Dòng thu nhập trong tương lai của đất sẽ  Chế độ sở hữu chắc chắn và lâu dài là nguyên nhân chính trong việc giữ lại  Dễ trao đổi tài sản này hay không. Nếu thu nhập này không bị đánh thuế như vậy nó sẽ được  Nâng cao khả năng chắc chắn của dòng chú ý hơn các khoản khác bị đánh thuế thu nhập tương lai. như thu nhập hay sản xuất bị đánh thuế. Tuy nhiên, nhu cầu của xã hội có thể cần Những thông tin bổ sung có thể đánh thuế cả thu nhập và các nguốn thu liên hệ từ vốn nhưng những chính sách của chính phủ trong lĩnh vực này cần phải minh TS. Phạm Văn Hùng bạch để tránh xu hướng không muốn đầu Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường tư của nông dân. Đại học Nông nghiệp I, Gia Lâm, Hà Nội. Email: pvhung@hau1.edu.vn GS. T.Gordon MacAulay Nhóm Kinh tế Nông nghiệp và Tài nguyên, Đại học Sydney, NSW, 2006. Email: g.macaulay@usyd.edu.au 14 From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  14. Thuế và sử dụng đất nông nghiệp Tổng lượng thuế sử dụng đất nông nghiệp Mục đích hiện nay chiếm tỷ lệ nhỏ trong GDP và trong tổng thu ngân sách quốc gia (Bảng 1). Mức chi phí để thu thuế chiếm phần lớn trong tổng số Thông báo cho các nhà hoạch định chính sách thuế thu được. và những người liên quan về một số ngụ ý của chính sách mới về miễn và giảm thuế sử Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đang dụng đất nông nghiệp từ 2003 đến 2010 và kêu gọi 145 nước thành viên trong 5 năm tới khuyến nghị về thuế sử dụng đất nông nghiệp phải cắt giảm khoảng 45% thuế nông nghiệp sau 2010. (xem tin về WTO www.nhandan.org.vn/ vietnamese.taday/kinhte/17kinhtethegioi_wto. htm). Vào cuối năm 2003, Trung Quốc sẽ cải Cơ sở cách thuế nông nghiệp nhằm giảm nhẹ khó khăn cho nông dân, và cùng với việc Việt Nam tham gia WTO, thuế nông nghiệp nói chung Miễn và giảm thuế đất nông nghiệp được sẽ phải giảm trong trung hạn. Đây là xu hướng Quốc hội thông qua năm 2003 bằng Nghi hội nhập quốc tế và thương mai hoá toàn cầu quyết số 15/2003/QH11 (17/6/2003) và của WTO. Nghi định 129/2003/NĐ-CP của Chính phủ (3/11/2003). Thực hiện Nghị quyết 15/2003/QH11 của Quốc hội và Nghi định 129/2003/NĐ-CP của Chính Trước kia, thuế sử dụng đất nông nghiệp ở phủ, phần lớn các hộ nông dân và tổ chức nông Việt Nam dựa trên Sắc lệnh 031/SL (1951) và nghiệp được miễn thuế nông nghiệp hoặc được coi là Thuế hoa lợi đất. Từ khi ban hành lượng thuế mà họ phải trả sẽ giảm. Pháp lệnh Thuế Nông nghiệp (1983) và Thuế Sử dụng đất nông nghiệp (1993), thuế này đã được thay đổi và chuyển sang cả hai loại thuế là thuế đất và hoa lợi đất (nghĩa là gồm cả thuế sở hữu tài sản và thu nhập từ đất). Theo luật hiện hành, thuế được thu theo thuế suất cố định tính theo hạng đất nhưng nông dân trả thuế bằng thóc tính thành tiền theo giá thóc hàng năm. From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và 15 chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  15. Chính sách mới Những vấn đề đặt ra Đối tượng miễn giảm thuế bao gồm: Những ưu điểm của chính sách cải  Đất nông nghiệp trong hạn điền đối với hộ cách năm 2003: nông dân và cá nhân được giao đất, nhận  Tạo công bằng cho tất cả các đối tượng sử khoán lâu dài. dụng đất về thuế và thu nhập, mà các đối  Đất nông – lâm nghiệp trong hạn điền tưọng này chủ yếu là nông dân. Vì nông được giao cho các hộ của các nông, lâm dân là tầng lớp nghèo nhất xã hội Việt trường quốc doanh. Nam, nông dân có nhiều đối tượng là dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa.  Toàn bộ đất nông nghiệp (trong và trên hạn điền) của hộ nghèo và hộ thuộc vùng  Giảm khó khăn và sự bất công bằng liên đặc biệt khó khăn. Hộ nghèo được xác quan đến thuế trả bằng thóc và giá thóc. định theo tiêu chuẩn của Bộ Lao động Những vụ mất mùa hay giá thóc cao lượng - Thương binh và Xã hội. Những vùng khó thuế thu được sẽ cao hơn so với những khăn được xác định dựa vào Chương trình vụ được mùa hoặc giá thóc thấp. Ở một 135 của Chính phủ. số vùng nghèo giá thóc có thể cao hơn và như vậy lượng thuế phải trả cao hơn Đối tượng giảm 50% thuế sử dụng đất nông những vùng giàu có cho cùng một hạng nghiệp gồm: đất nông nghiệp.  Các tổ chức kinh tế, chính trị, chính trị  Miễn giảm thuế được coi như sự giúp đỡ xã hội, xã hội - nghề nghiệp, lực lượng vũ của Chính phủ đối với nông dân. Tiền trang, cơ quan hành chính sự nghiệp đang giảm thuế coi như sự đầu tư trở lại cho quản lý đất sản xuất nông nghiệp. nông dân để sản xuất, tích luỹ và tiêu  Diện tích trên hạn điền của hộ nông dân, dùng. hộ nông – lâm trường, và cá nhân sử dụng  Nói chung, nông dân rất hoan nghênh đất cho mục đích nông, lâm nghiệp. chính sách miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp của Chính phủ. Nó còn có ý Lộ trình thực hiện chính sách này từ 2003 nghĩa về chính trị vì một bộ phận lớn dân đến 2010. số được hưởng lợi. Bảng 1. Tỷ trọng thuế sử dụng đất nông nghiệp trong GDP và tổng thu ngân sách Nhà nước Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Tỷ lệ trong GDP (%) 0,7 0,5 0,5 0,5 0,4 0,3 Tỷ lệ trong tổng thu ngân sách nhà nước (%) 3,0 2,6 2,7 2,5 2,0 1,7 Nguồn: 16 From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  16. Những hạn chế của cải cách 2003: Những vấn đề cần phải  Ngân sách của các địa phương sẽ giảm xem xét nhất là các địa phương thuần nông bởi thuế sử dụng đất nông nghiệp được thu và để lại cân đối ngân sách của địa phương.  Cần phải có khoản bù đắp ngân sách địa phương nhất là những vùng thuần nông  Miễn thuế chưa chắc đã giúp cho việc do thiếu hụt doanh thu từ thuế nông quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. nghiệp. Nếu không để bù đắp ngân sách Một số vùng, nông dân không sử dụng chính quyền địa phương có thể đòi hỏi đất của họ từ khi được miễn giảm thuế và nông dân trả thêm các khoản phí. cán bộ địa phương cũng không có động cơ khuyến khích các hộ nông dân sử dụng các  Cần thiết phải có chính sách quản lý phương thức sử dụng đất hiệu quả. nguồn tài nguyên đất đai để tránh tình trạng nông dân bỏ đất hoang hoá.  Ở những vùng đất xấu hoặc vùng miền núi, qui mô hộ hay trang trại có xu hướng  Miễn và giảm thuế sử dụng đất nông lớn hơn, nông dân phải chịu thuế vì có nghiệp mang lại thu nhập nhỏ cho nông đất trên hạn điền. Trong khi ở vùng đồng dân, do đó xoá đói giảm nghèo cần phải bằng, năng suất đất đai cao nhưng diện xem xét và xuất phát từ các chính sách tích đất thường dưới hạn điền cho nên phát triển nông nghiệp và nông thôn khác. không phải chịu thuế. Như vậy đang tạo  Nếu như nông dân nghèo bán đất, cho ra sự không công bằng, những người sử thuê hay chuyển nhượng đất mà không dụng đất xấu thì có thể phải chịu thuế đăng ký (thường xảy ra) thì chính sách còn những người sử dụng đất tốt hơn thì này không hỗ trợ được người nghèo vì lại không phải trả thuế sử dụng đất nông người có nhiều đất chủ yếu là người giàu nghiệp. và người không canh tác trên đất nông  Có sự chênh lệch quá lớn về thuế sử dụng nghiệp nhưng họ không đăng ký như chủ đất ở đô thị và sử dụng đất ở vùng nông sử dụng đất. thôn do giá trị đất đô thị quá cao so với giá  Về lâu dài, chính sách thuế sử dụng đất trị đất nông nghiệp. nông nghiệp cần được xem xét sau năm 2010. Sử dụng thuế hiện vật và tiền thuế phụ thuộc vào giá thóc như hiện nay là không được công bằng nếu xem xét dưới góc độ thu nhập hoặc giá đất được sử dụng.  Cộng đồng nông thôn có thể muốn trả các dịch vụ của cộng đồng liên quan đến giá trị của đất và nó rất khó đạt được nếu không có thuế.  Trong khoảng thời gian từ 2003 đến 2010 có thể là khoảng thời gian cần thiết để chính phủ xem xét chính sách về đánh giá giá trị của đất theo cơ chế thị trường. From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và 17 chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  17. Đề nghị Để giảm chênh lệch giữa tỷ lệ thu trên đất đô thị và tỷ lệ thu trên đất nông nghiệp cần thu theo giá đất với tỷ lệ cố định thay cho thu theo hạng đất hiên nay. Theo cách này thì thuế sử dụng đất trở thành thuế tài sản chứ không phải thuế hoa lợi sử dụng đất (thuế ‘thu nhập’). Để có thể thực hiện được khuyến nghị trên cần thiết phải có những qui định mới về giá đất. Nếu như giá đất dựa trên giá cả thị trường, thì sự cần thiết phải có một thị trường đất đai không bị hạn chế và năng động khi đó giá cả thị trường sẽ được sử dụng để xác định giá trị của đất. Nếu Chính phủ xác định giá đất thì nó cũng phải được thay đổi theo sự thay đổi của giá đất trên thị trường. Hơn nữa, thuế suất cũng cần được điều chỉnh theo giá đất mới. Khi đó, sẽ xuất hiện khoản chi phí hành chính không nhỏ để duy trì hệ thống đánh giá giá trị của đất. Những thông tin bổ sung có thể liên hệ TS. Lê Hữu Ảnh Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp I, Gia Lâm, Hà Nội. Email: lehuuanh97@yahoo.com 18 From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  18. Thay đổi chính sách lãi suất  Từ năm 1988, Ngân hàng nhà nước thực Mục đích hiện điều chỉnh lãi suất thông qua các ngân hàng thương mại. Trên thực tế, các ngân hàng thương mại cũng là các ngân Thông báo cho các nhà hoạch định chính sách hàng của nhà nước, do đó những ngân và những người liên quan về một số khả năng hàng này đòi hỏi phải hỗ trợ các chương xảy ra của những thay đổi cơ bản của chính trình của Chính phủ. sách lãi suất ban hành ngày 30/5/2002.  Có nhiều chương trình hay lĩnh vực nhận được hỗ trợ của chính phủ thông qua lãi suất ưu đãi. Như vậy, các ngân hàng Cơ sở thương mại rất khó có thể hoạt động như một tổ chức kinh doanh trong cơ chế thị trường. Những thay đổi về chính sách lãi suất được thực hiện từ 30/5/2002 theo Quyết định số  Những chính sách này cho thấy thị trường 546/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân tín dụng còn chưa phát triển. hàng nhà nước Việt Nam. Quyết định này cho  Những khoản vay của hộ nông dân nói phép có sự thoả thuận trực tiếp về lãi suất với chung là nhỏ và thường là ngắn hạn hoặc người vay cho mục đích tín dụng thương mại trung hạn. Những khoản vay này thường bằng tiền Đồng Việt Nam. Trong khi chính phải cho mục đích sản xuất chứ không sách này có thể tạo ra thị trường lãi suất tự do phải cho mục đích đầu tư khác (xem bảng hơn, nhưng kinh tế nông thôn có thể bị ảnh 1 dưới đây). hưởng bởi một số hạn chế của chính sách này. Những nội dung chính của chính sách (Quyết định 546) Tình hình trước khi có  Ngân hàng thương mại có thể thương chính sách thay đổi lượng trực tiếp với khách hàng về lãi suất lãi suất tiền vay trong hợp đồng tín dụng thương mại bằng tiền đồng Việt Nam.  Hệ thống ngân hàng ở Việt Nam bao gồm  Ngân hàng có thể xác định lãi suất dựa vào cả ngân hàng nhà nước và ngân hàng cung cầu vốn trên thị trường. Ngoài ra, thương mại trong đó ngân hàng thương ngân hàng cũng xem xét mức độ tin tưởng mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực đối với khách hàng hay nhóm khách hàng. tiền tệ. From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và 19 chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  19.  Khách hàng có thể là các tổ chức và cá  Những hạn chế về lượng tiền vay được xoá nhân có tư cách pháp nhân Việt Nam bỏ khi đó nông dân sẽ được vay lượng tiền hay các tổ chức và cá nhân nước ngoài có lớn hơn mà không đòi hỏi phải có tài sản tư cách pháp nhân đang hoạt động kinh thế chấp nếu như họ chứng minh được doanh tại Việt Nam. khả năng hoàn trả tín dụng và dự án họ đề xuất được ngân hàng chấp nhận.  Lãi suất của Ngân hàng nhà nước được xem như lãi suất hướng dẫn và là chỉ tiêu  Chính sách mới nên tạo ra điều kiện tốt của lãi suất thị trường. Ngân hàng thương hơn cho nông dân và các chủ trang trại để mại được phép quyết định lãi suất, loại vay họ có thể vay được vốn cần thiết cho mở (ngắn hạn, trung hay dài hạn), và lượng rộng sản xuất theo nguồn tài chính mà tiền vay cho mỗi loại khách hàng. họ có.  Yêu cầu về tài sản thế chấp được giảm, Những nhược điểm hay hạn chế của nhất là đối với nông dân. chính sách này là:  Sản xuất nông nghiệp luôn chứa đựng rủi Những vấn đề đặt ra ro. Ngân hàng thương mại có thể sẽ có xu hướng cho vay các khách hàng mà có ít rủi ro hơn. Như vậy, nó sẽ có khả năng ảnh Chính sách lãi suất này có rất nhiều ưu điểm hưởng tới việc cho vay tiền nông dân và cũng như một số nhược điểm nhất là đối với sẽ làm hạn chế nguồn tài chính của họ và kinh tế nông thôn. Cụ thể như sau: những dự án họ đề xuất.  Những ngân hàng ở lĩnh vực nông thôn có Ưu điểm: thể sẽ chuyển vốn sang lĩnh vực phi nông  Lãi suất sẽ được xác định bởi thị trường. thôn vì những lĩnh vực này lợi nhuận Như vậy, chính phủ sẽ không kiểm soát và cao hơn. Lượng tiền vay nhiều nói chung qui định lãi suất. có lãi suất thấp hơn, ví dụ: Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT (VBARD) định ra  Sự giải phóng này sẽ dẫn đến sự tạo lập mức lãi suất khác nhau từ ngày 8/8/2002 của thị trường tín dụng và nó sẽ thích hợp như sau: với nền kinh tế thị trường. Bảng 1. Tổng lượng tiền vay của ba lần vay cuối cùng của nông hộ tính đến năm 2000 (triệu đồng) Hà Yên Bình Cần Thơ Miền Miền Cả nướca Tây Bái Dương Bắca Nama Bình quân hộ 9,86 4,60 11,47 9,28 7,69 10,33 8,97 Từ Ngân hàng Nông 7,49 4,25 10,58 8,56 6,37 9,50 7,82 nghiệp & PTNT a Tính trung bình cho 2 tỉnh miền Bắc và miền Nam và cho cả nước Nguồn: Cuộc điều tra gần 400 hộ năm 2001 của Dự án ACIAR ADP 1/1997/092. 20 From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  20.  Lượng vay dưới 10 triệu đồng lãi suất là 1%/tháng Đề nghị  Lượng tiền vay dưới 50 triệu đồng, lãi suất 0,9%/tháng Hiệu ứng của chính sách trên đối với kinh tế  Lượng tiền vay lớn hơn 50 triệu đồng, nông thôn nên được kiểm soát chặt chẽ để đáp lãi suất giảm còn 0,85%/tháng ứng được nhu cầu về tín dụng ở nông thôn. Mục tiêu là để sự tăng trưởng và phát triển của Nói chung, lượng tiền vay lớn thường ở lĩnh kinh tế nông thôn không bị hạn chế bởi nguồn vực phi nông nghiệp hoặc không ở nông thôn. tín dụng.  Sự giải phóng lãi suất này sẽ tạo ra xu Sự kiểm soát có thể bao gồm: hướng tăng lãi suất và thống nhất trong toàn quốc. Như vậy, lĩnh vực nông nghiệp  Hiệu chỉnh sự phân phối các khoản vay và phát triển nông thôn có lợi nhuận thấp cho vùng nông thôn và phi nông thôn và sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn so so sánh sự phân phối này với trước khi có với các ngành và lĩnh vực khác. Ví dụ: lãi Quyết định trên. suất cho khoản vay ngắn hạn trước ngày  Kiểm soát lượng tiền vay và lãi suất của 31/5/2002 là 0,9% nhưng đã tăng lên 1% từ Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT và các tháng 7 năm 2002. ngân hàng thương mại khác cho các nông hộ và trang trại lơn vay. Quyết định trên là một trong những cải cách về chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực Có thể tạo điều kiện thuận lợi cho nông hộ quản lý nguồn tài nguyên vốn. Sự thương khi nộp hồ sơ vay tiền thông qua hệ thống lượng trực tiếp lãi suất với từng khách hàng khuyến nông. của ngân hàng là sự thay đổi cơ bản mà các ngân hàng thường làm trong kinh doanh. Những thông tin bổ sung có thể Các ngân hàng thương mại sẽ có sự thay đổi liên hệ: để hoạt động như những tổ chức kinh doanh định hướng thị trường. TS. Lê Hữu Ảnh Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp I, Gia Lâm, Hà Nội. Email: lehuuanh97@yahoo.com Sally Marsh Trường Kinh tế Nông nghiệp và Tài nguyên, Đại học Tây Úc, Crawley, WA 6009. Email: spmarsh@cyllene.uwa.edu.au From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và 21 chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  21. Chính sách giá nông nghiệp  Sản xuất loại hàng hoá - dịch vụ nào? Mục đích  Sản xuất như thế nào?  Lợi ích được phân chia như thế nào giữa Nêu lên tầm quan trọng của chính sách giá các nhà sở hữu các nhân tố sản xuất? trong nền kinh tế thị trường và thảo luận về xu hướng áp dụng chính sách giá nông nghiệp của Việt Nam. Những vấn đề đặt ra Cơ sở Nhìn chung, ở những nước đang phát triển mà ở đó sự trục trặc thị trường thường xuyên xảy ra, cơ chế giá cả không phải khi nào cũng hoạt Trong nền kinh tế thị trường, giá cả đóng vai động tốt. Khi có trục trặc, giá cả thị trường trò quan trọng và nó giúp phân bổ nguồn lực không bảo đảm được cả 2 mục tiêu hiệu quả một cách hiệu quả. Nó cũng là nhân tố chính và công bằng. Ở Việt Nam, Chính phủ can trong việc tiếp cận chi phí cơ hội của các loại thiệp vào giá nhằm: i) tăng đầu ra của sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Trong cơ chế thị trường, nông nghiệp; ii) ổn định giá nông sản; iii) đảm giá cả không những là động lực kích thích sản bảo an ninh lương thực quốc gia; và iv) cung xuất mà còn các mối quan hệ kinh tế khác để cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp. đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Dựa vào giá cả, các nguồn lực khan hiếm sẽ được sử dụng Những rủi ro liên quan đến việc can thiệp vào một cách tốt nhất. cơ chế giá cả thị trường bao gồm sự chênh lệch giá cả và thất bại trong phân bổ nguồn lực. Giá các sản phẩm nông nghiệp không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt Khi gia nhập AFTA và WTO, những đòi hỏi chính trị bởi vì nó ảnh hưởng đến thu nhập của 2 tổ chức này là phải dần cắt giảm và tiến của nông hộ, chi tiêu của người tiêu dùng và tới xoá bỏ hoàn toàn sự can thiệp bằng chính nguồn thu xuất khẩu. Thu nhập của khoảng sách giá và các hàng rào phi thuế quan vào thị một nửa dân số thế giới phụ thuộc vào sản trường đầu vào và đầu ra của nông nghiệp. xuất nông nghiệp mà sản xuất nông nghiệp lại Các doanh nghiệp và các nhà sản xuất trong chịu tác động của giá cả. nước sẽ phải đối mặt với thách thức về khả năng cạnh tranh nhưng cũng cho phép họ Trong nền kinh tế theo định hướng thị trường, cạnh tranh có hiệu quả khi tham gia vào thị giá quyết định việc phân bổ sử dụng các trường chung. nguồn lực và giúp chúng ta trả lời các câu hỏi như: 22 From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  22. Chính phủ thực hiện chính sách tự do đối Kết quả nghiên cứu với xuất khẩu gạo. Do đó, số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu gạo từ 23 đơn vị năm 1997 đã tăng lên 33 đơn vị năm 1998 và Xu hướng mở cửa, tự do hóa 47 đơn vị năm 1999. Hạn ngạch xuất khẩu cũng dần dần tăng lên và được điều chỉnh liên Từ khi thực hiện chính sách đổi mới, năm tục. Đối với ngành mía đường, việc nhập khẩu 1986, sản xuất nông nghiệp của Việt Nam đã bị giới hạn bởi hạn ngạch nhập khẩu và giới đạt được những bước tiến đáng kể. Giá nông hạn số lượng những doanh nghiệp được phép sản cũng như giá các đầu vào sản xuất nông nhập khẩu. Ở Việt Nam có rất ít những vùng nghiệp biến đổi cùng với giá cả trên thị trường sản xuất mía đường có lợi thế cạnh tranh quốc thế giới và nó tiến sát đến giá thế giới. Chính tế. Việc xoá bỏ hạn ngạch nhập khẩu và các sách giá của Chính phủ làm cho người tiêu hàng rào phi thuế quan khác trong 10 năm tới dùng được các mức giá công bằng hơn, giảm sẽ là thách thức lớn không chỉ với những công thiểu tác động của sự khủng hoảng thị trường ty mía đường mà cả với người trồng mía. thế giới đặc biệt là với những hàng hoá nhạy cảm như lương thực. Trong thị trường lúa, gạo Nhận thức của người dân về chính những năm trước Chính phủ kiểm soát giá sách giá từ kết quả điều tra bằng hạn ngạch xuất khẩu và số lượng các đầu mối xuất khẩu.  Những dịch vụ truyền thống được cung cấp bởi các HTX nông nghiệp như dịch Các chính sách hỗ trợ vận chuyển, lưu thông vụ thuỷ nông, dịch vụ giống vẫn là những nguyên liệu, như giảm và miễn thuế, tạo điều hoạt động chủ yếu và nó được đánh giá kiện phát triển thương mại cho các vùng núi, là ‘tốt’. Những dịch vụ khác không phải là vùng sâu, vùng xa nhằm giảm khoảng cách những dịch vụ truyền thống của HTX và về giá giữa các vùng. Ngoài ra, các chính sách tư nhân có thể tham gia như dịch vụ thú y, như giá sàn đối với gạo, khuyến khích xuất dịch vụ bán sản phẩm sẽ có sự cạnh tranh khẩu, thành lập quỹ bình ổn giá và giúp hộ giữa các HTX và các tổ chức tư nhân. nông dân trong việc bán sản phẩm.  Có rất nhiều tổ chức cung cấp đầu vào sản Từ năm 1989, Việt Nam đã thực hiện những xuất và nguyên liệu cho nông dân (như các bước tiến đáng kể trong tự do hoá thương doanh nghiệp nhà nước, công ty tư nhân, mại. Những đơn vị độc quyền trong xuất nhập HTX, thương nhân và các tổ đội hợp tác khẩu của Nhà nước trước đây dần bị xoá bỏ. giữa những người dân). Lượng cung cho Do đó, một vài năm gần đây, những doanh nông hộ từ HTX tăng dần qua các năm nghiệp thuộc quản lý của tỉnh, huyện và các 2000 và 2001. HTX nông nghiệp bán vật doanh nghiệp tư nhân bắt đầu được hoạt động tư cho nông dân với giá rẻ hơn so với các trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Ngày nay, hầu tổ chức khác (thương nhân và các công ty hết nông sản không còn chịu tác động của tư nhân), thậm chí người dân có thể thanh hàng rào phi thuế quan trừ mặt hàng gạo, toán tiền sau mà không phải trả lãi. đường và phân bón. From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và 23 chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  23.  Nhiều nông dân ở miền Bắc (Hà Tây và  Vì bảo hộ giá và những hỗ trợ khác có thể Yên Bái) đánh giá rằng giá cả của giống sẽ dẫn đến sai lệch trong lợi thế so sánh là ‘cao’ khi so sánh với đánh giá của nông và dẫn đến sử dụng nguồn lực không hiệu dân miền Nam (Cần Thơ và Bình Dương). quả. Cơ chế này cần dần dần được giảm Hầu hết nông dân cho rằng giá phân bón bớt và xoá bỏ. Thay vào đó Chính phủ và thuốc bảo vệ thực vật là khá cao. Nhìn nên có những chính sách kinh tế vĩ mô chung, nông dân đánh giá tiền công ở ổn định và đóng vai trò trung gian với mức ‘trung bình’ nhưng một số nông dân thị trường thế giới để ổn định giá cả thị ở miền Nam lại cho rằng tiền công ở mức trường trong nước. ‘cao’ hoặc ‘rất cao’. Những thông tin bổ sung có thể  Phần lớn nông dân tin rằng họ sẽ đầu tư thêm các yếu tố đầu vào như là giống, liên hệ: phân bón nếu giá các đầu vào này giảm. Nguyễn Huy Cường Điều này cho thấy tài chính là một trong những hạn chế đối với sản xuất nông Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường nghiệp của các nông hộ nhỏ ở Việt nam. Đại học Nông nghiệp I, Gia Lâm, Hà Nội. Email: nh_cuong2002@yahoo.com GS. T.Gordon MacAulay Khuyến nghị chính sách Nhóm Kinh tế Nông nghiệp và Tài nguyên, Đại học Sydney, NSW, 2006. Email:  Bởi vì thông tin rất quan trọng đối với việc g.macaulay@usyd.edu.au ra quyết định của hộ trong nền kinh tế thị trường nên Chính phủ cần tập trung nghiên cứu thị trường để dự báo giá cũng như cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về cung cầu nông sản của cả thị trường trong nước và thị trường thế giới cho hộ. Đặc biệt là những thông tin như sản xuất cái gì (sản phẩm chất lượng cao, chi phí sản xuất thấp, lợi thế cạnh tranh cao) và sản xuất ở đâu rất hữu ích.  Ở những nơi có lợi thế, Chính phủ cần có những chính sách hỗ trợ để tăng cường vai trò của HTX không chỉ trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào mà cả việc tiêu thụ nông sản. Tăng cường hiệu quả và nâng cao hiệu lực của các hợp tác xã sẽ giúp cho các HTX có vai trò hiệu quả hơn trong tiêu thụ nông sản và nâng kỹ năng marketing của họ để đạt được lượng bán tốt hơn và nhanh hơn, có thể thông qua các hợp đồng tiêu thụ. 24 From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  24. Chính sách đất nông nghiệp và nghèo đói 29% năm 2002 (Ngân hàng Á Châu và cộng sự Mục đích 2004). Tuy nhiên, nghèo đói lại tập trung phần lớn ở khu vực nông thôn, những hộ ở thành thị chi tiêu 78% cao hơn những hộ ở nông Tóm tắt sự thay đổi của chính sách đất đai có thôn (Ngân hàng Á Châu và cộng sự 2004). tác động đến sự phát triển của nông thôn và Một tỷ lệ lớn (khoảng 80%) người nghèo là giảm nghèo. những nông dân, những người có trình độ và kỹ năng thấp, khả năng tiếp cận tín dụng và các nguồn lực sản xuất khác cũng thấp. Vì vậy, Cơ sở chính sách đất đai cần tập trung vào việc phát triển kinh tế nông thôn. Tài nguyên đất đai là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghèo đói. Đất đai là phương tiện để kiếm sống, là đối tượng để đầu Chính sách đất đai ảnh tư, làm giàu và thừa kế giữa các thế hệ. Hơn hưởng đến sự phát triển hai thập kỷ qua, Chính phủ Việt nam đã đưa kinh tế nông thôn ra những chính sách chuyển từ sản xuất nông nghiệp theo hướng tập thể sang làm ăn cá thể Mặc dù chính sách đất đai mới đã tạo ra môi dựa trên nền tảng là hộ nông dân theo cơ chế trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế thị trường. Chính sách đất đai đã giao quyền nông thôn, những nó vẫn còn một số tồn tại: sử dụng đất đai cho từng nông dân, nếu coi quyền sở hữu gắn với quyền sử dụng thì nông  75% số hộ đang sản xuất với quy mô đất dân có quyền gần như quyền sở hữu. Chính đai lớn (trang trại) ở các tỉnh Thái Bình, sách đất đai có thể ảnh hưởng đến: i) khả năng Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hà Tĩnh, sản xuất của hộ để đáp ứng nhu cầu tự cung, Yên Bái, Trà Vinh và Đồng Nai, cho rằng tự cấp của hộ và có thể bán sản phẩm dư thừa; quyền sử dụng đất đai được xác lập từ năm ii) tình trạng kinh tế của hộ; and iii) khuyến 1988, đến nay chỉ còn lại 4 – 5 năm sử khích hộ sử dụng đất đai bền vững. dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là thời gian rất ngắn để đầu Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp và tư lâu dài và bền vững trên đất. kinh tế nông thôn đang và sẽ góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện  Có đến 65% trong tổng số trang trại có đại hoá kinh tế đất nước. Những năm gần diện tích đất đai vượt hạn điền. Chính phủ đây, tình trạng đói nghèo đã được cải thiện đã có những thông tư liên bộ về việc cấp đáng kể, giảm từ 58% năm 1993 xuống còn giấy chứng nhận kinh tế trang trại và hỗ trợ trang trại về tín dụng và tiếp cận thị From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và 25 chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  25. trường. Tuy nhiên, quá trình này - cấp giấy khoảng 75% số nông hộ cho rằng mặc dù chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung như vậy họ sẽ bị lỗ (khoảng 25 – 30% giá và cho trang trại nói riêng, được thực hiện trị) nhưng họ vẫn giữ lại đất đai bởi vì họ rất chậm. Việc này không khuyến khích sợ rằng việc làm phi nông nghiệp có thể nông dân đầu tư và hoạt động trong môi không ổn định hoặc không chắc chắn. trường thị trường có nhiều thay đổi.  Với tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá  Mặc dù quyền tự quyết của nông dân nói nhanh như hiện nay, rất nhiều diện tích chung đã đươc giải phóng, ở một vài tỉnh đất nông nghiệp sẽ chuyển thành đất nơi những hợp tác xã truyền thống vẫn công nghiệp dẫn đến nhiều hộ nông dân tồn tại, sự lựa chọn trồng cây gì vẫn bị phụ bị mất đất canh tác. Chẳng hạn quỹ đất thuộc vào các hợp tác xã và chính quyền của Bắc Ninh và Hưng Yên cho các khu cấp huyện để đạt mục tiêu sản xuất mà công nghiệp đến năm 2020 đã được phân những mục tiêu này thường cao hơn mức bổ và chuyển đổi từ năm 2002. Nông dân mà Chính phủ đã đề ra (như cánh đồng 50 tuy nhận được tiền đền bù từ việc mất đất triệu). Việc này đã hạn chế khả năng tối đa nhưng thường không có khả năng tìm hoá mục tiêu trong sử dụng các nguồn lực kiếm việc làm phi nông nghiệp khác hoặc sẵn có của hộ và việc tiếp cận với nhu cầu tự mở ngành nghề sản xuất kinh doanh vì thị trường của hộ. Trong một vài trường họ thiếu kiến thức, kỹ thuật. hợp quyết định sản xuất cây gì là do bên  Đất đai không phải là yếu tố duy nhất ngoài không phải do hộ lựa chọn có thể còn quyết định sự đói nghèo. Chúng ta cần dẫn đến việc hộ rơi vào tình trạng tái nghèo. giúp đỡ những hộ nghèo nâng cao kỹ năng  Thông tin về thị trường giao dịch đất đai và khả năng tiếp cận với tín dụng và thị còn hạn chế nên thị trường đất đai hoạt trường. Như vậy, họ có thể sử dụng đất đai động chưa có hiệu quả. Thị trường đất đai và lao động tốt hơn. hoạt động không có hiệu qủa sẽ có ảnh hưởng không tốt đến việc phân bổ lại đất đai ở cả khu vục nông thôn và thành thị. Khuyến nghị chính sách  Ở một số tỉnh phía Bắc, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Hồng, việc dồn điền, đổi 1. Thời gian giao quyền sử dụng đất đai ngắn thửa được thực hiện chủ yếu thông qua (20 năm với đất canh tác), Như vậy nó biện pháp hành chính của chính quyền địa có thể tạo ra mức độ không chắc chắn và phương để giải quyết vấn đề manh mún. không khuyến khích việc đầu tư cải tạo Điều này gây ra rủi ro lớn cho hộ, chẳng đất. Do đó cần xem xét để mở rộng thời hạn sau khi phân bổ lại đất đai có một số gian giao quyền sử dụng đất. hộ nông dân nhận được phần lớn diện tích đất đai là những đất kém màu mỡ hoặc ở 2. Chính sách hạn điền ngăn cản những hộ những cánh đồng dễ bị lụt lội. nông dân sản xuất hiệu quả tích tụ và đầu tư trên đất. Do đó, chính sách hạn điền  Một bộ phận đáng kể nông dân mặc dù nên xem xét đến việc lựa chọn cây trồng, đã tìm được việc làm trong các khu công công nghệ và điều kiện kinh tế xã hội ở nghiệp ở nông thôn nhưng vẫn giữ lại mỗi vùng. đất đai. Họ thuê mướn lao động để sản xuất trên phần đất đai đó. Trong số này, 26 From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  26. 3. Những chính sách cho phép và khuyến 8. Tiếp cận tín dụng và thông tin thị trường khích việc chuyển đổi sử dụng đất một cũng là vấn đề quan trọng. Cung cấp tín cách linh hoạt là cần thiết. Từng hộ nông dụng nên gắn liền với dịch vụ khuyến dân nên được tự do lựa chọn sản xuất cây nông để bảo đảm rằng tín dụng được sử gì dựa vào mục tiêu và điều kiện nguồn dụng có hiệu quả và có thể nâng cao thu lực của hộ. nhập cho nông hộ một cách bền vững. Hướng khuyến nông có sự tham gia nên 4. Một khung pháp lý và thể chế cho việc đẩy được mở rộng để tất cả nông dân và cộng nhanh các giao dịch và bảo đảm quyền sử đồng làm nông nghiệp có thể tự xác định dụng đất là điều cần thiết. Khung thể chế vấn đề của họ là gì và giải pháp gì cho họ. này phải chú ý đến hiện trạng thị trường Những giải pháp nên sử dụng các nguồn đất đai và phải đưa ra một cơ chế hiệu quả lực ở địa phương với sự hỗ trợ từ khu cho thị trường đất đai hoạt động. Trong vực công. đó cũng cần qui định rõ quyền và nghĩa vị của các bên hay thành phần tham gia. 5. Đổi ruộng để giảm manh mún cũng có Tài liệu tham khảo thể sẽ xảy ra nhanh hơn trong cơ chế thị trường khi chúng ta có một khung thể chế như trên. Như vậy, những người tham gia Ngân hàng Á Châu, AusAID, DFID, GTZ, đổi đất cho nhau có thể có lợi từ các giao JICA, Save the Children UK, UNDP và dịch đất đai dựa trên giá cả thị trường Ngân hàng thế giới. 2004. Báo cáo Phát triển được thoả thuận. Việt Nam 2004: Nghèo đói. Báo cáo tại Hội 6. Sự cần thiết phải hỗ trợ những nông dân nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam, Hà Nội, chuyển từ làm nông nghiệp sang làm 2-3/12/2003. những ngành nghề phi nông nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận thị trường. Hỗ trợ cũng Những thông tin bổ sung có thể có thể là cung cấp cho họ những thông tin liên hệ: thị trường hay công nghệ mới cho ngành nghề kinh doanh của họ. TS. Đỗ Kim Chung Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường 7. Những khoá tập huấn cũng rất cần thiết Đại học Nông nghiệp I, Gia Lâm, Hà Nội. đối với những vùng do đô thị hoá hay Email: dokimchung@fpt.vn công nghiệp hoá để nông dân có kiến thức và kỹ năng tốt hơn và có thể tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp. From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và 27 chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  27. Thu nhập của hộ và đa dạng hoá nguồn thu nhập Mục đích Những vấn đề đặt ra Nhằm giải thích mối quan hệ giữa quy mô hộ Nâng cao năng suất trong nông nghiệp (do với giá trị sản xuất nông nghiệp của hộ và sự đó nâng cao thu nhập) là vấn đề cơ bản được đa dạng trong các nguồn thu nhập cho nông tranh luận để phát triển nông thôn ở Việt hộ. Nêu lên tầm quan trọng của thu nhập từ Nam. Năng suất trong nông nghiệp bao gồm các hoạt động phi nông nghiệp đến việc nâng cả năng suất đất đai và năng suất lao động. Kết cao thu nhập của hộ nói chung. hợp hai yếu tố qui mô hộ nhỏ và tỷ lệ lớn dân số tham gia vào nông nghiệp đồng nghĩa với việc năng suất lao động thấp, do đó để nâng Cơ sở cao năng suất lao động thì một bộ phận lao động nông nghiệp phải được chuyển dần sang hoạt động kinh tế phi nông nghiệp hoặc kết Việt Nam có khoảng 11 triệu hộ nông dân hợp giữa nông nghiệp và phi nông nghiệp. nhỏ, phần lớn trong số họ có qui mô diện tích Tình trạng nghèo đói đang là một trong đât đai manh mún và nhỏ (ít hơn 1 ha). Các những vấn đề lớn và sự chênh lệch khoảng hoạt động nông nghiệp của hộ rất đa dạng cách về thu nhập giữa thành thị và nông thôn như trồng nhiều loại cây trồng, chăn nuôi và ngày càng gia tăng. Phần lớn nghèo đói tập nuôi trồng thuỷ sản. Các hoạt động phi nông trung ở các vùng nông thôn, với khoảng 4/5 nghiệp cũng đóng góp một phần quan trọng những người nghèo là nông dân hay làm nông trong tổng thu nhập của nhiều hộ. Tuy nhiên, nghiệp. Kiếm tìm nguồn thu nhập từ các hoạt thu nhập của hầu hết các hộ đều phụ thuộc động phi nông nghiệp là một giải pháp thoát vào thu nhập từ trồng trọt và chăn nuôi. Trong nghèo cho các nông hộ nhỏ. Đây cũng là một giai đoạn 1993 – 1998, việc nâng cao mức sống trong những tiêu thức chính để phân biệt các ở khu vực nông thôn chủ yếu được thực hiện nông hộ ở Việt Nam (Luong and Unger, 1999; bằng việc đa dạng hoá các hoạt động nông Ngân hàng thế giới, 2003). Tuy nhiên, phần nghiệp (Ngân hàng thế giới 2000). lớn các hộ có thu nhập thấp từ đất đều khó có cơ hội kiếm tìm nguồn thu nhập ổn định từ các hoạt động phi nông nghiệp. Do đó cần phải tạo ra nhiều hoạt động phi nông nghiệp để thu hút lao động ở nông thôn. 28 From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  28. Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp và nguồn  Quy mô đất đai của hộ nhỏ và tài sản ít có thu nhập được xem là chiến lược để giảm liên quan đến nhóm hộ ‘nghèo’.. Chẳng thiểu rủi ro cho các nông hộ nhỏ. Tuy nhiên, hạn ở Hà Tây, lượng đất đai mà hộ nghèo rủi ro lại là một yếu tố nhằm hạn chế bớt việc chiếm giữ chỉ bằng một nửa lượng đất đai lựa chọn mục đích sử dụng đất của những hộ mà hộ giàu chiếm giữ trong khi con số này nghèo vì môi trường sống của những hộ này ở Yên Bái chỉ là một phần năm. có thể dễ gặp các rủi ro khác do điều kiện của  Tổng giá trị sản xuất ròng từ các hoạt động hộ (như là bệnh tật) hoặc những cú sốc từ bên sản xuất nông nghiệp có liên quan đến quy ngoài. Rủi ro của sự trục trặc liên quan đến các mô hộ và loại đất. Nhưng ở một số tỉnh hoạt động đầu tư sản xuất nông nghiệp hoặc các yếu tố khác như tài sản, giáo dục, lao đầu tư trong lĩnh vực mới có thể hạn chế những động gia đình và tình trạng đất đai manh hộ tự cung, tự cấp khi mở rộng và thay đổi các mún cũng có ảnh hưởng đến giá trị sản hoạt động kinh tế của họ. Hơn nữa, khi các xuất ròng. hoạt động marketing và cơ sở hạ tầng như là giao thông không tốt thì sự thay đổi sản xuất từ  Ở tất cả các vùng, hầu hết các nông hộ cây trồng lương thực sang cây phi lương thực đều tham gia vào nhiều lĩnh vực của sản đối với những nông hộ nhỏ rất dễ gặp rủi ro. xuất nông nghiệp. Nhưng nhìn chung, ở các tỉnh miền Bắc tỷ lệ các hoạt động chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản cao hơn. Rõ Kết quả nghiên cứu ràng là việc đa dạng hoá các hoạt động sản xuất là vấn đề mấu chốt với các nông hộ nhỏ (Đồ thị 1). Thuỷ sản và lâm nghiệp Kết quả nghiên cứu được tính toán từ số liệu nói chung chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng của 400 nông hộ điều tra thuộc các tỉnh Hà giá trị sản xuất của hộ (mặc dù với một vài Tây, Yên Bái, Bình Dương và Cần Thơ năm hộ tỷ lệ này rất cao). 2001. Cơ cấu nguồn thu nhập từ sản xuất nông  Các hoạt động phi nông nghiệp đóng góp  nghiệp (NPV)) và phi nông nghiệp đã được vào thu nhập của hộ chủ yếu là nghề thủ ước lượng. công, làm dịch vụ và làm thuê mướn. Giá  Có sự mất cân đối về diện tích đất đai trị sản xuất thủ công nói chung là rất nhỏ. bình quân hộ và bình quân khẩu. Chẳng Ở tất cả các tỉnh, thu nhập từ hoạt động hạn, ở Hà Tây trong tổng số hộ điều tra phi nông nghiệp có sự khác nhau giữa hai thì khoảng 80% số hộ lại chỉ canh tác chỉ tiêu thu nhập trung bình và trung vị 50% diện tích đất đai trong khi ở Yên Bái (Đồ thị 2). Nâng cao giá trị trung vị có ý là 34%. nghĩa quan trọng trong nâng cao thu nhập đối với khoảng 50% hộ nghèo.  NPV là giá trị sản xuất thuần (thu nhập) của hộ từ nguồn nông, lâm nghiệp và thuỷ  Trước khi điều tra, các hộ được phân chia sản bao gồm cả giá trị tiêu dùng trong hộ thành các nhóm có điều kiện kinh tế xã hội trừ đi các chi phí bằng tiền (nghĩa là giá trị khác nhau là: hộ giàu, hộ trung bình và hộ công lao động gia đình không bị trừ đi). nghèo. From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và 29 chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  29.  Gần đây đã có những tiến bộ trong nhận  Nâng cao trình độ văn hoá cho người dân thức về thu nhập từ các hoạt động phi nông thôn nông nghiệp. Các hộ cho rằng cơ hội của  Xóa bỏ hạn chế sự chuyển dịch lao động các hoạt động phi nông nghiệp của hộ cao nông nghiệp tìm kiếm và chuyển sang làm hơn so với 5 năm về trước. việc phi nông nghiệp  Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp Khuyến nghị chính sách vừa và nhỏ ở nông thôn. Quy mô đất đai và tài sản của hộ có liên quan đến nhóm hộ nghèo. Kết quả nghiên cứu chỉ Kết quả nghiên cứu từ Dự án chưa đủ để đề ra sự cần thiết phải xem xét và nêu một số nghị các chính sách, tuy nhiên, có thể có một thách thức đối với vấn đề qui mô hộ nhỏ ở vài khuyến nghị về chính sách sau. Việt Nam. Các chính sách cần khuyến khích Thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp rất chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn hoặc quan trọng đối với nông hộ. Do đó những chuyển một bộ phận dân số nông nghiệp sang chính sách tập trung vào nâng cao khả năng các hoạt động khác. tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn là biện pháp quan trọng giúp xoá đói, giảm nghèo. Những chính sách này có thể bao gồm: 100% e 90% 80% LàmOff-far ngoàim NN 70% ThủHandicrafts công 60% lâmForestry nghiệp 50% ThủyAquaculture sản 40% ChănLivestock nuôi Tỷ lệ thu nhập Tỷ 30% TrồngCrops trọt 20% Percent of net production valu 10% 0% HaHà TâyTay YYênen BaiBái BinhBình DuongDương CanCần ThơTho Đồ thị 1 Tỷ lệ phần trăm của giá trị sản xuất thuần (thu nhập) từ các nguồn khác nhau từ số liệu điều tra hộ ở 4 tỉnh: Hà Tây (n = 97), Yên Bái (n = 89), Bình Dương (n = 84), Cần Thơ (n = 89) 30 From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  30. Manh mún đất đai có quan hệ thuận chiều với giá trị thu nhập ở các nông hộ thuộc tỉnh Yên Bái. Ở đây manh mún đất đai không phải là điều bất lợi do điều kiện tự nhiên ở vùng núi mà ở đó số mảnh ruộng nhiều phản ánh các loại đất và lựa chọn cây trồng khác nhau. Kết quả nghiên cứu này khuyến cáo rằng khi thực hiện chính sách tích tụ đất đai cần chú ý đến đặc điểm của vùng. 50 Avg NVP-farm 45 Avg NVP-all 50 40 TrungAvg NVP-farm bình NVP nông nghiệp TrungMed NVP-farmvị NVP nông nghiệp 45 35 TrungAvg NVP-all bình NVP tổng TrungMed NVP-alvị NVP tổngl 40 30 Med NVP-farm 35 25 50 Avg NVP-farm 30 20 45 Med NVP-all Avg NVP-all 25 15 40 Med NVP-farm 20 Net production value (mill VND) 10 35 15 5 30 Med NVP-all Net production value (mill VND) 10 0 25 Ha Tay Yen Bai Binh Duong Can Tho 5 20 0 nhập (triệuThu đồng) 15 Ha Tay Yen Bai Binh Duong Can Tho Net production value (mill VND) 10 5 0 HaHà TâyTay YYênen BáiBai BìnhBinh DươngDuong CầnCan ThơTho Đồ thị 2 Giá trị trung bình và trung vị của tổng thu nhập và thu nhập từ nông nghiệp của các hộ điều tra: Hà Tây (n = 97), Yên Bái (n = 89), Bình Dương (n = 84), Cần Thơ (n = 89) From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và 31 chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  31. TÀI LIỆU THAM KHẢO Những thông tin bổ sung có thể liên hệ: Luong, Hy Van & Unger, J. 1999. Wealth, power and poverty in the transition to market TS. Phạm Văn Hùng economies: the process of socio-economic differentiation in rural China and northern Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Vietnam. In Chan, A., Kerkvliet, B.J.T. & Unger, Đại học Nông nghiệp I, Gia Lâm, Hà Nội. J. (eds) ‘Transforming Asian Socialism: China Email: pvhung@hau1.edu.vn and Vietnam Compared’. Allen and Unwin: St Leonards, New South Wales, Australia. (Của Sally Marsh cải, sức mạnh và nghèo trong các nền kinh tế chuyển hướng theo thị trường: quá trình phân Trường Kinh tế Nông nghiệp và Tài nguyên, hóa kinh tế - xã hội ở nông thôn Trung Quốc Đại học Tây Úc, Crawley, WA 6009. Email: và ở miền Bắc Việt Nam. Trong Chan, A., spmarsh@cyllene.uwa.edu.au Kerkvliet, B.J.T. & Unger, J. (eds) “ Chủ nghĩa xã hội Châu Á trong thời kỳ chuyển đổi: so sánh Trung Quốc và Việt nam”. Allen và Unwin: St Leonards, New South Wales, Úc). Ngân hàng thế giới tại Việt Nam. 2000. Việt nam - chiến đấu với nghèo. Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2000. Báo cáo đệ trình chính phủ Việt Nam, được hợp tác bởi Nhóm đấu tranh với Nghèo của Việt nam - Nhà tài trợ và các tổ chức phi chính phủ, Hội nghị nhóm tư vấn cho Việt nam, 14-15/12/1999. Ngân hàng thế giới. 2003. Việt nam: thực hiện những hứa hẹn. Báo cáo phát triển 2003. Ngân hàng thế giới hợp tác với Ngân hàng phát triển Châu Á, Hội nghị nhóm tư vấn Việt nam, Hà nội 10-11/12/2002. 32 From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  32. Thị trường đất đai và sự phát triển nông nghiệp thời gian, không rõ ràng và hành vi cơ hội ở Mục đích những khu đất ngoại ô hoặc gần đường giao thông liên vùng. Nhằm cung cấp những thông tin chủ yếu về Trong năm 2001, khoảng 400 hộ nông dân những gì có thể xảy ra với thị trường đất đai đã được phỏng vấn ở bốn tỉnh của Việt Nam. như là quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam. Phân tích đã cho thấy mức độ tham gia của Sự phát triển này bao gồm tăng tiền công, thay nông hộ vào thị trường chuyển nhượng quyền đổi giá đầu ra và giảm chi phí chuyển nhượng sử dụng đất cũng như các minh chứng về sự trong thị trường đất đai. tích tụ và tập trung đất đai. Cơ sở Những vấn đề đặt ra Năm 1993, Luật Đất đai ra đời tạo điều kiện Ở những nước đang phát triển, thị trường cho sự phát triển thị trường quyền sử dụng thuê mướn đất đai, nơi có chi phí giao dịch và đất ở Việt Nam như bảo đảm quyền sử dụng mức tích tụ vốn thấp, sẽ hoạt động tự do hơn trên đất, tăng khả năng tiếp cận tín dụng và thị là thị trường mua bán đất đai. trường hoá quyền sử dụng đất. Rất nhiều tác giả cho rằng theo lý thuyết đất Những hạn chế trong qui định vẫn tồn tại và đai nên chuyển từ hộ có qui mô lớn sang hộ có nó kìm hãm việc chuyển nhượng quyền sử qui mô nhỏ vì có rất ít nghiên cứu ứng dụng dụng đất nông nghiệp. Một số nghị định đã chứng minh được là những hộ qui mô lớn quy định trong một số hoàn cảnh nhất định hoạt động có hiệu quả hơn những hộ có qui thì loại đất nào có thể được chuyển nhượng mô nhỏ, nhất là ở những vùng ít cơ giới hoá. và chuyển cho ai. Tuy nhiên, từ khi Luật Đất Họ cũng chỉ ra sự chuyển này có xảy ra nhưng đai năm 1993 ra đời, nhiều nghiên cứu đã chỉ rất hiếm. Deininger và Jin (2003) cho rằng ra rằng việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai sẽ chuyển đến những người sản xuất đất nông nghiệp đang diễn ra. Các nghiên cứu nhỏ (qui mô nhỏ) có khả năng sản xuất nông này cũng cho biết thị trường chuyển nhượng nghiệp tốt hơn. quyền sử dụng đất đai đã diễn ra bất hợp pháp ngay cả trước và sau năm 1993. Nguyên nhân Rất nhiều quốc gia đang trong thời kỳ quá độ dẫn đến hiện tượng thị trường chuyển nhượng và đối mặt với tình trạng thị trường hỗn độn, quyền sử dụng đất đai diễn ra không theo không hoàn hảo đã đưa ra những hạn chế và pháp luật là do thủ tục đăng kí rắc rối, mất rào cản đối với thị trường đất đai tự do. Bởi vì rủi ro liên quan đến đất đai có thể xảy ra như From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và 33 chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  33. đất đai tập trung vào tay những hộ lớn, hộ Kết quả nghiên cứu mô hình hoá cho thấy: giàu và điều này có khả năng gây ra ảnh hưởng  Khi tiền công lao động tăng lên thì hộ sẽ tiêu cực đối với năng suất và tính công bằng có xu hướng cho thuê đất nhiều hơn bởi (Deininger và Jin 2003). vì lợi nhuận từ sản xuất nông nghiệp sẽ Tuy nhiên, thị trường đất đai nói chung, đặc trở lên tương đối thấp hơn thu nhập từ các biệt là thị trường thuê mướn đất đai nói riêng, hoạt động phi nông nghiệp. Nếu giá tiền đóng vai trò đáng kể trong việc cung cấp thêm công và cơ hội tìm kiếm việc làm phi nông khả năng tiếp cận đất đai cho những nông hộ nghiệp tăng lên đáng kể thì một số nông sản xuất hiệu quả hơn ở những nước đang dân có thể cho thuê hết đất và/hoặc rời bỏ phát triển (Deininger 2003). nông nghiệp  Thu nhập của hộ giảm đáng kể khi giá đầu ra của thóc giảm và dẫn đến hộ muốn bỏ Kết quả nghiên cứu đất. Khi giá thóc gạo và ngô giảm thì hộ có xu hướng cho thuê đất nhiều hơn, nhưng tổng diện tích đất chuyển nhượng lại giảm Trong nghiên cứu của Dự án ACIAR, thị bởi vì sự trao đổi đất giảm. Kết quả này trường đất đai đượcnghiên cứu theo hai chỉ ra thách thức đối sự phát triển nông hướng: nghiệp ở miền Bắc Việt Nam, nơi mà nông 1. Từ dữ liệu điều tra hộ, phân tích việc hộ phụ thuộc rất lớn vào trồng các cây chuyển nhượng đất đai xảy ra từ sau năm lương thực. 1993.  Tổng diện tích đất đi thuê và cho thuê 2. Mô hình hoá kinh tế nông hộ trong bối sẽ giảm nếu chi phí giao dịch trong thị cảnh làng/xã Việt Nam và mô phỏng hiệu trường thuê mướn đất đai tăng lên. Điều ứng của những điều kiện thay đổi (như giá này dẫn tới số hộ tham gia vào thị trường tiền công) đối với các giao dịch đất. này sẽ giảm. Kết quả phân tích các giao dịch đất đai từ năm 1993 cho thấy: Khuyến nghị chính sách  Thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp diễn ra khá sôi động, đặc  Nâng cao cơ hội tìm kiếm việc làm phi biệt là ở Hà Tây. Ở tỉnh này, số các giao nông nghiệp, cùng với đó là nâng cao trình dịch đất tăng lên đáng kể từ năm 1997. độ giáo dục để nông dân có thể tham gia  Có sự biến động lớn về các hoạt động giao vào lực lượng lao động phi nông nghiệp, là dịch đất ở những vùng khác nhau. chìa khoá để hộ nâng cao thu nhập.  Nhu cầu thuê mướn đất đai khá rõ ràng,  Sự sẵn có đất đai ảnh hưởng đến khả đặc biệt là ở miền Bắc. năng thuê mướn và mua đất của hộ. Hộ sẽ không cho thuê hoặc chuyển nhượng  Ở Hà Tây, tỷ lệ hộ tham gia vào thị trường quyền sử dụng đất trừ khi họ có cơ hội tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai ở do chuyển sang làm nghề khác hoặc sang các nhóm hộ tương đối giống nhau, nhưng vùng khác với ít rủi ro về tài chính. nhóm hộ giàu có tổng diện tích đất giao dịch nhiều hơn. 34 From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.
  34.  Một thị trường chuyển nhượng quyền sử Những thông tin bổ sung có thể dụng đất sôi động như đã xuất hiện ở Hà liên hệ: Tây sẽ tạo ra xu hướng tích tụ đất đai vào tay những hộ giàu. Điều này sẽ giúp cho TS. Phạm Văn Hùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá của Việt Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Nam phát triển nhưng sẽ gia tăng tình Đại học Nông nghiệp I, Gia Lâm, Hà Nội. trạng nghèo đói và bất công bằng khi mà Email: pvhung@hau1.edu.vn cơ hội tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp vẫn còn thấp. Sally Marsh  Khi giá lương thực giảm, các giao dịch đất Trường Kinh tế Nông nghiệp và Tài nguyên, đai sẽ giảm nếu như không có nhiều cơ Đại học Tây Úc, Crawley, WA 6009. Email: hội tìm kiếm việc làm khác để thay thế. Do spmarsh@cyllene.uwa.edu.au đó cần có chính sách cho phép người dân tự do canh tác nhiều loại cây trồng khác nhau, đặc biệt là chuyển từ đất lúa sang đất trồng cây khác để bán.  Giảm chi phí giao dịch đất hay chuyển nhượng đất (như mua và bán quyền sử dụng đất) sẽ kích thích thị trường đất đai phát triển và cơ cấu trong lĩnh vực nông nghiệp cũng được chuyển dổi theo hướng tích cực. TÀI LIỆU THAM KHẢO Deininger, K. 2003. Land policies for growth and poverty reduction. World Bank Policy Research Report. World Bank and Oxford University Press: Washington, DC. (Chính sách đất đai đối với sự tăng trưởng và giảm nghèo. Báo cáo nghiên cứu kinh tế của ngân hàng thế giới. Ngân hàng thế giới và nhà xuất bản Đại học Oxford: Washington, DC). Deininger, K. & Jin, Songqing. 2003. Land sales and rental markets in transition: evidence from rural Vietnam. World Bank Policy Research Working Paper 3013. World Bank: Washington, DC [online]. Available at , 20 August 2003. (Mua bán và cho thuê đất: thực tế tại nông thôn Việt Nam. Bài về Nghiên cứu chính sách của Ngân hàng thế giới số 3013. Washington, DC. Có thể download tại , 20/8/2003). From: Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng (biên tập) 2007. Phát triển nông nghiệp và 35 chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách. ACIAR Tài liệu nghiên cứu số 126, 72 trang.