Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân gút theo tiêu chuẩn eular/acr 2015 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân gút theo tiêu chuẩn eular/acr 2015 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang_benh_nhan_gut_t.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân gút theo tiêu chuẩn eular/acr 2015 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam
- NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN GÚT THEO TIÊU CHUẨN EULAR/ACR 2015 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÀ NAM Lại Thùy Dương Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: 1- Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam. 2- So sánh tỷ lệ phát hiện bệnh gút theo tiêu chuẩn Bennet- Wood- 1968 với tiêu chuẩn chẩn đoán EULAR/ACR- 2015 ở nhóm bệnh nhân trên. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 52 bệnh nhân được chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015, khám ngoại trú tại Khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu- Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam từ tháng 03/ 2018 đến tháng 10/2018. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả cắt ngang. Bệnh nhân được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng, đánh giá theo các chỉ tiêu nghiên cứu. So sánh tỷ lệ phát hiện bệnh gút theo tiêu chuẩn Bennet- Wood- 1968 với tiêu chuẩn chẩn đoán EULAR/ACR- 2015 ở nhóm bệnh nhân trên. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 51 tuổi, tuổi khởi phát bệnh trung bình là 46 tuổi, nam giới chiếm 98%. Vị trí khớp viêm tại thời điểm khởi phát và thời điểm nghiên cứu gặp nhiều nhất ở khớp bàn ngón chân cái với tỉ lệ lần lượt là: 33,33% và 44,23%. Siêu âm khớp với hình ảnh đường đôi là triệu chứng đặc trưng của bệnh gút gặp ở 60,32% bệnh nhân. Nồng độ axit uric máu trung bình của bệnh nhân là 495,3 µmol/l. Trong 52 bệnh nhân được chẩn đoán xác định gút áp dụng theo tiêu chuẩn chẩn đoán EULAR/ACR 2015, chỉ có 30/52 bệnh nhân (chiếm 57,69%) được chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn chẩn đoán Bennet- Wood- 1968. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Gút là bệnh do rối loạn chuyển hóa các nhân purin, có đặc điểm chính là tăng acid uric máu. Khi acid uric bị bão hòa ở dịch ngoại bào, sẽ gây lắng đọng các tinh thể monosodium urat ở các mô. Bệnh Gút là bệnh lý khớp viêm thường gặp ở nam giới tuổi trung niên và phụ nữ lớn tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng [1]. Hiện nay, có nhiều tiêu chuẩn được áp dụng trong chẩn đoán Gút như: tiêu chuẩn Rome năm 1963, tiêu chuẩn Bennet – Wood năm 1968, tiêu chuẩn chẩn đoán Gút của ACR 1977, năm 2010 Hein Janssen đã xây dựng quy tắc chẩn đoán Gút cấp với những trường hợp viêm một khớp. Tại Việt Nam hiện nay chẩn đoán Gút chủ yếu theo tiêu chuẩn Bennett- Wood năm 1968. Đây là tiêu chuẩn chẩn đoán dựa trên các biểu hiện lâm sàng, dễ nhớ, dễ áp dụng và theo một số nghiên cứu nó có độ nhạy, độ đặc hiệu cao. Tuy nhiên việc áp dụng tiêu chuẩn này còn gặp hạn chế vì dễ bỏ qua các bệnh nhân viêm khớp trong giai đoạn sớm, nhất là những bệnh nhân viêm khớp lần đầu tiên. Bên cạnh đó hiện nay xét nghiệm acid uric máu đã dễ dàng thực hiện ở nhiều cơ sở y tế, nhưng các tiêu chuẩn này không đánh giá được giá trị của acid uric máu trong chẩn đoán bệnh. Gần đây năm 2015 Hội thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR) và Liên đoàn chống thấp khớp học Châu Âu (EULAR) đã xây dựng và đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán Gút 2015 [2]. Ở Việt Nam đã có khảo sát về vấn đề này tại Bệnh viện Bạch Mai, tại Hà Nam, 29
- chưa có nghiên cứu nào về việc áp dụng tiêu chuẩn này trong chẩn đoán bệnh Gút, vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: 1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam. 2. So sánh tỷ lệ phát hiện bệnh gút theo tiêu chuẩn Bennet- Wood- 1968 với tiêu chuẩn chẩn đoán EULAR/ACR- 2015 ở nhóm bệnh nhân trên . II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 52 bệnh nhân được chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015, khám bệnh ngoại trú tại Khoa Khám bệnh theo yêu cầu- Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam từ tháng 3/2018 đến tháng 10/2018. - Tiêu chuẩn lựa chọn: + Được chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015. + Chấp nhận tham gia nghiên cứu. - Tiêu chuẩn loại trừ + Không chấp nhận tham gia nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang * Tiến hành nghiên cứu: Các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành thu thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu thiết kế sẵn. - Triệu chứng lâm sàng tại thời điểm thăm khám + Khám toàn thân, đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS (Visual Analogue Scale). + Khám khớp: Vị trí khớp tiêm, tính chất đợt viêm cấp, số lượng khớp viêm, đặc điểm thời gian đợt viêm cấp. - Triệu chứng cận lâm sàng: Bệnh nhân sau khi được khám lâm sàng sẽ được chỉ định làm các xét nghiệm cận lâm sàng (xét nghiệm máu, chụp X quang, siêu âm khớp). + Xét nghiệm máu bao gồm: Tế bào máu ngoại vi Sinh hóa máu: Ure, creatinin, AST/ALT, CRP, acid uric. Các xét nghiệm được thực hiện tại Khoa Huyết học và sinh hóa Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam theo các quy trình và kỹ thuật chuẩn với các thông số tham chiếu đã được công bố và được Sở Y tế phê duyệt. + Xét nghiệm dịch khớp: tìm tinh thể Urat, thực hiện tại khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam theo các quy trình và kỹ thuật chuẩn với các thông số tham chiếu đã được công bố và được Sở Y tế phê duyệt. + Chẩn đoán hình ảnh: Chụp X quang khớp tổn thương. Chụp X quang được thực hiện tại Khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam, theo quy trình và kỹ thuật chuẩn của bệnh viện đã được Sở Y tế phê duyệt. 30
- + Siêu âm khớp bằng máy siêu âm ALOKA, đầu dò Linear 7,5 MHz mô tả một số đặc điểm: Hình ảnh đường đôi, hạt tophi, khuyết xương, dầy màng hoạt dịch, dịch khớp. - Tiêu chuẩn chẩn đoán gút của Bennet-Wood – 1968: a. Hoặc tìm thấy tinh thể natri urat trong dịch khớp hay trong các hạt tôphi. b. Hoặc tối thiểu có 2 trong các yếu tố sau đây: + Tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu 2 đợt sưng đau của một khớp với tính chất khởi phát đột ngột, đau dữ dội, và khỏi hoàn toàn trong vòng 2 tuần. + Tiền sử hoặc hiện tại có sưng đau khớp bàn ngón chân cái với các tính chất như trên. + Có hạt tophi + Đáp ứng tốt với colchicin (giảm viêm, giảm đau trong 48 giờ) trong tiền sử hoặc hiện tại. Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn a hoặc 2 yếu tố của tiêu chuẩn b. - Tiêu chuẩn chẩn đoán gút của EULAR/ACR 2015 có độ nhạy 92% và độ đặc hiệu 89%: Lâm sàng Tiêu chuẩn Điểm Có biểu hiện tại khớp hoặc túi thanh dịch Khớp cổ chân hoặc vùng 1 trong các giai đoạn có triệu chứng bệnh cổ chân Khớp bàn ngón 1 2 Đặc điểm đợt viêm cấp - Đỏ khớp 1 đặc điểm 1 - Không chịu được lực ép hoặc sờ vào khớp 2 đặc điểm 2 viêm - Khó khăn khi đi lại hay vận động khớp 3 đặc điểm 3 Đặc điểm thời gian ≥ 2 đợt đau cấp, không đáp ứng với thuốc 0 đợt đau điển hình 0 chống viêm - Thời gian đau tối đa < 24 giờ 1 đợt 1 - Khỏi triệu chứng đau trong vòng 14 ngày Có đợt tái phát 2 - Khỏi hoàn toàn giữa các đợt cấp Có hạt tophi Không 0 Có 4 Xét nghiệm acid uric máu < 240 mmol/l -4 240 - < 360 mmol/l 0 360 - < 480 mmol/l 2 480 - < 600 mmol/l 3 ≥ 600 mmol/l 4 Chẩn đoán hình ảnh Hình ảnh lắng đọng tinh thể urat trên Siêu Không có hoặc không làm 0 âm: dấu hiệu đường đôi Có lắng đọng Urat 4 Hình ảnh bào mòn trên X quang bàn tay Không có hoặc không làm 0 hoặc bàn chân Có 4 Chẩn đoán Gút khi tổng số điểm ≥ 8 (điểm tối đa 23 điểm) - So sánh tỷ lệ phát hiện bệnh gút theo tiêu chuẩn Bennet- Wood- 1968 với tiêu chuẩn chẩn đoán EULAR/ACR- 2015 ở nhóm bệnh nhân trên. 31
- * Xử lý số liệu: - Xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 với các test thống kê thường dùng trong y học. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 3.1.1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (N=52) Đặc điểm Số bệnh nhân (N) Kết quả Tuổi trung bình 52 51,56 ± 11,82 Tuổi khởi phát trung bình 52 46,34 ± 11,25 Nam/ Nữ 52 51/1 BMI 52 22,54 ± 1,93 Điểm VAS trung bình (Điểm) 52 5,68 ± 1,82 Số khớp viêm tại thời điểm nghiên cứu 52 63 Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứa là 51 tuổi, tuổi khởi phát bệnh trung bình là 46 tuổi. Tỉ lệ mắc gút ở nam giới là 98,08%. Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình là 22,54; trong đó gần 36% bệnh nhân nghiên cứu có BMI ≥ 23. Đa số bệnh nhân nhập viện với điểm VAS trung bình trên 5 điểm. 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 Bảng 3.2. Vị trí khớp viêm tại thời điểm khởi phát và thời điểm nghiên cứu Số khớp viêm tại Số khớp viêm tại thời Đặc điểm lâm sàng thời điểm khởi phát điểm nghiên cứu (N=45) (N=63) n % n % Khớp bàn ngón chân I 15 33,33 23 44,23 Khớp ngón chân khác 3 6,67 4 6,35 Vị trí Khớp cổ chân 14 31,11 15 23,81 khớp Khớp gối 12 26,67 9 14,29 viêm Khớp háng 0 0 0 0 Khớp bàn ngón tay 1 2,22 2 3,17 Khớp cổ tay 0 0 6 9,52 Khớp khuỷu 0 0 4 6,35 Khớp vai 0 0 0 0 Nhận xét: Vị trí khớp viêm chủ yếu tập trung ở chi dưới cả thời điểm khởi phát và thời điểm nghiên cứu. Tại thời điểm nghiên cứu viêm khớp bàn ngón chân cái có tỉ lệ cao nhất 44,23%, khớp cổ chân 23,81%, khớp gối 14,29%. 32
- Bảng 3.3. Đặc điểm đợt viêm cấp (N=63) Đặc điểm đợt viêm cấp Số khớp (n) Tỉ lệ (%) - Đỏ khớp 60 95,24 - Không chịu được lực ép hoặc sờ vào khớp viêm 57 90,48 - Khó khăn khi đi lại hay vận động khớp 60 95,24 Nhận xét: Trong đợt viêm cấp 95,24% bệnh nhân có đỏ khớp và khó khăn khi đi lại, 90,48% không chịu được lực ép hoặc sờ vào khớp viêm ở các mức độ khác nhau. 1.3. Đặc điểm cậm lâm sàng theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 1.3.1. Đặc điểm nồng độ Acid uric máu Biểu đồ 3.1. Đặc điểm nồng độ Axit uric máu (µmol/l) Nhận xét: Trong 52 bệnh nhân nghiên cứu, nhóm bệnh nhân có nồng độ axit uric trên 480 µmol/l chiếm đa số, với tỷ lệ 59,6%, 1,9% bệnh nhân có nồng độ axit uric máu < 240 µmol/l và 17,3% bệnh nhân có nồng độ axit uric máu từ 240- 360 µmol/l. 1.3.2. Đặc điểm siêu âm Bảng 3.4. Đặc điểm siêu âm (N=63) Đặc điểm Số khớp (n) Tỉ lệ (%) Hạt Tophi Có 3 4,76 Không 60 95,24 Có 38 60,32 Không 25 39,68 Khớp bàn ngón chân I Có 15 23,81 Không 8 12,69 Khớp bàn ngón chân khác Có 2 3,17 Không 2 3,17 Khớp cổ chân Có 13 20,63 Không 2 3,17 Đường đôi Khớp gối Có 8 12,70 Không 1 1,59 Khớp bàn ngón tay Có 0 0,0 Không 2 3,17 Khớp cổ tay Có 0 0,0 33
- Không 6 9,52 Khớp khuỷu Có 0 0,0 Không 4 6,35 Khớp vai Có 0 0,0 Không 0 0,0 Khuyết Có 5 7,94 xương Không 58 92,06 Dịch khớp Có 19 30,16 Không 44 69,84 Màng hoạt dịch Dày 41 65,08 Không dày 22 34,92 N 63 100 Nhận xét: Tỉ lệ phát hiện được hạt Tophi, hình ảnh đường đôi, khuyết xương, dịch khớp, màng hoạt dịch dày trên siêu âm lần lượt là 4,76%; 60,32%; 7,94%; 30,16%; 65,08%. 1.3.3. Đặc điểm X quang Biểu đồ 3.2. Đặc điểm X quang khớp tổn thương Nhận xét: X quang phát hiện được 7/63 (11,11%) khớp có hình ảnh khuyết xương. 2. So sánh tỷ lệ phát hiện bệnh gút theo tiêu chuẩn Bennet- Wood- 1968 với tiêu chuẩn chẩn đoán EULAR/ACR- 2015. Biểu đồ 3.3. So sánh tỷ lệ phát hiện bệnh gút theo tiêu chuẩn Bennet- Wood- 1968 với tiêu chuẩn chẩn đoán EULAR/ACR- 2015. 34
- Nhận xét: 57,69% bệnh nhân được chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn chẩn đoán Bennet- Wood- 1968. IV. BÀN LUẬN 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015. 1.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 51,56 tuổi, tuổi khởi phát trung bình là 46,34 tuổi. Kết quả này cũng tương tự trong nghiên cứu của Phan Thanh Tuấn (2015) [3], và nghiên cứu của Phan Thị Thanh Bình (2017) [4]. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỉ lệ nam/nữ = 51/1. Theo nhận xét của hầu hết các tác giả tuyệt đại đa số bệnh nhân gút là nam giới, nếu là nữ gặp sau mãn kinh. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy BMI ≥ 23 có 19 bệnh nhân chiếm 36,54%. Tỉ lệ này tương đương các nghiên cứu của tác giả Phan Thanh Tuấn (2015) là 33,3% [3], Phan Thị Thanh Bình và cộng sự (2017) là 38% [4]. Mức độ đau theo thang điểm VAS trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là : 5,68, như vậy phần lớn các bệnh nhân đau ở mức độ trung bình 4-6 điểm, kết quả này cũng tương đương nghiên cứu của Phan Thị Thanh Bình (2017), điểm VAS trung bình là 5,52 điểm. Tỉ lệ này dao động 30-40% trong nghiên cứu trong và ngoài nước. 1.2. Đặc điểm lâm sàng theo EULAR/ACR 2015. - Vị trí khớp viêm tại thời điểm khởi phát và thời điểm nghiên cứu: Theo y văn, khớp viêm trong cơn gút cấp đầu tiên thường xuất hiện ở chi dưới, 80% là viêm một khớp, trong đó hay gặp ở khớp bàn ngón chân cái [5]. Tương tự nghiên cứu của chúng tôi theo bảng 3.2 tại thời điểm khởi phát tỉ lệ viêm khớp bàn ngón chân cái là: 33,33%; khớp cổ chân: 31,11%; khớp gối: 26,67%. Tại thời điểm nghiên cứu 44,23% bệnh nhân có biểu hiện viêm khớp bàn ngón chân cái, 23,81% bệnh nhân viêm khớp cổ chân, 14,29% bệnh nhân có biểu hiện viêm khớp gối, tương tự kết quả nghiên cứu của Phan Thị Thanh Bình (2017), tại thời điểm nghiên cứu có tỉ lệ viêm khớp bàn ngón chân cái là 34,4%, viêm khớp cổ chân là 23,6%, viêm khớp gối là 12,9% [4]. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với mô tả về bệnh trong y văn. - Đặc điểm đợt viêm cấp: trong nghiên cứu của chúng tôi, hơn 90% bệnh nhân có các triệu chứng điển hình của đợt viêm khớp như: Đỏ khớp (95,24%), không chịu được lực ép hoặc sờ nắn vào khớp viêm (90,48%), khó khăn khi đi lại hay vận động khớp (95,24%). Kết quả này cũng tương tự nghiên cứu của Phan Thanh Tuấn (2015) [3], 96% bệnh nhân đến khám có triệu chứng sưng, nóng, đỏ, đau khớp, hạn chế vận động. Kết quả khảo sát của Phan Thị Thanh Bình cũng tương tự: trên 90% bệnh nhân có sưng, đỏ, đau khớp, khó khăn, hạn chế vận động [4]. 1.3. Đặc điểm cận lâm sàng theo EULAR/ACR 2015 - Nồng độ axit uric máu: Trong 52 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có 31 bệnh nhân tương đương 59,6% bệnh nhân có nồng độ Acid uric máu ≥480µmol/l trong đó 9 bệnh nhân có nồng độ Axit uric máu ≥ 600 µmol/l. Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu của Phan Thị Thanh Bình (2017), tỉ lệ bệnh nhân gút có tăng axit uric máu là 60%. Đa số bệnh nhân gút đều thấy tăng nồng độ axit uric máu. Khi nồng độ axit uric máu lớn hơn 7 mg/dl vượt qua nồng độ bão hòa, uric sẽ kết tủa thành tinh thể 35
- Monosodiumurat (MSU). Có nhiều nghiên cứu chứng minh mối liên quan chặt chẽ giữa nồng độ axit uric máu và bệnh gút [6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 10 bệnh nhân (chiếm 19,23%) có nồng độ axit uric máu <360 µmol/l. Điều này chứng tỏ nhiều bệnh nhân có biểu hiện viêm khớp với tính chất điển hình của cơn gút cấp mà axit uric máu bình thường cũng không loại trừ gút [7]. - Siêu âm khớp: Siêu âm thấy hình ảnh đường đôi là triệu chứng đặc hiệu của gút. Dấu hiệu đường đôi trên siêu âm là hình ảnh hai đường tăng âm song song, đường tăng âm phía ngoài hình thành do tinh thể urat lắng đọng trên bề mặt sụn khớp, đường tăng âm thứ hai là đường viền của vỏ xương. Đây là một dấu hiệu có giá trị trong bệnh gút. Kết quả siêu âm khớp có hình ảnh đường đôi là 60,32% trong nghiên cứu của chúng tôi (theo bảng 3.4) tương tự kết quả nghiên cứu của Phan Thị Thanh Bình (2017) [4], tỉ lệ bệnh nhân có hình ảnh đường đôi là 59,1%. Nghiên cứu của Wright S và cộng sự (2007) [8] về siêu âm khớp bàn ngón chân cái ở 39 bệnh nhân gút (trong đó có 22 khớp bàn ngón chân cái chưa có biểu hiện cơn gút cấp) so với 22 bệnh nhân nhóm chứng là những bệnh khớp khác cũng thấy tỉ lệ đường đôi là 22% và không gặp ở nhóm chứng (p <0,001). Như vậy, có thể nói hình ảnh đường đôi trên siêu âm khớp là dấu hiệu quan trọng nhất trong bệnh gút [7]. Trong bệnh gút, phản ứng viêm tại khớp biểu hiện tình trạng dịch khớp và dày màng hoạt dịch. Trên lâm sàng nhiều khi đánh giá khó khăn, nhưng có thể dễ dàng phát hiện trên siêu âm. Trong nghiên cứu của chúng tôi 30,16% bệnh nhân có dịch khớp và 65,08% bệnh nhân có dày màng hoạt dịch, nghiên cứu của Phan Thị Thanh Bình (2017) [4], cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có dày màng hoạt dịch là 65,6%, tương đương với nghiên cứu của chúng tôi; còn tỉ lệ bệnh nhân có dịch khớp là 86% cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi, điều này có thể là do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là các bệnh nhân đến khám ngoài phòng khám, mức độ bệnh chưa nặng như bệnh nhân đang nằm viện của tác giả trên. Theo nghiên cứu của Wright S và cộng sự (2007) [8] tỉ lệ dày màng hoạt dịch 87% và dịch khớp là 71%, tuy nhiên tác giả này còn nhận định hình ảnh dịch khớp và dày màng hoạt dịch không chỉ gặp ở bệnh nhân gút mà gặp ở nhóm bệnh khớp khác với tỉ lệ 64% và 71%, điều này chứng tỏ tính chất không đặc hiệu của dịch khớp. 2. So sánh tỷ lệ phát hiện bệnh gút theo tiêu chuẩn Bennet- Wood- 1968 với tiêu chuẩn chẩn đoán EULAR/ACR- 2015. Trong 52 bệnh nhân gút được chẩn đoán theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 chỉ có 30 bệnh nhân (chiếm 57,69%) được chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn chẩn đoán Bennet- Wood- 1968. Như vậy, áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán gút theo EULAR/ACR 2015 có thể phát hiện sớm hơn bệnh gút, giúp Bác sỹ lâm sàng điều trị sớm bệnh, tư vấn cho bệnh nhân chế độ ăn uống, sinh hoạt để dự phòng đợt tái phát và dự phòng biến chứng cho bệnh nhân. V. KẾT LUẬN Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất của bệnh nhân gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 là viêm khớp thường ở chi dưới 80,95%, khởi phát là viêm một 36
- khớp (90%), hay gặp viêm khớp bàn ngón chân cái hoặc cổ chân. Triệu chứng đợt viêm cấp thường khởi phát đột ngột, sưng đau dữ dội, trong đó 95,24% bệnh nhân có đỏ khớp và khó khăn khi đi lại hay vận động khớp và 90,48% bệnh nhân không chị được lực đè ép hoặc sờ nắn vào khớp. Triệu chứng cận lâm sàng: Nồng độ axit uric máu tăng ≥ 480 µmol/l chiếm 59,6% các trường hợp, 1,9% bệnh nhân có nồng độ axit uric máu < 240 µmol/l và 17,3% bệnh nhân có nồng độ axit uric máu từ 240- 360 µmol/l. Siêu âm có hình ảnh đường đôi là một dấu hiệu đặc trưng của bệnh gút gặp trong 60,32% bệnh nhân nghiên cứu. X quang: phát hiện được bào mòn xương trong 11,11% trường hợp Trong 52 bệnh nhân được chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015, chỉ có 30 bệnh nhân (chiếm 57,69%) được chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn Bennett- Wood 1968. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Ngọc Lan, Bệnh học cơ xương khớp nội khoa, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội (2012). 2. Neogi et al. Arthritis & Rheumatology. Vl.67, No.10, October 2015, 2557- 2568 3. Phan Thanh Tuấn. Đánh giá kết quả điều trị Forgout trên bệnh nhân gút tiên phát. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội. (2015). 4. Phan Thị Thanh Bình, Nguyễn Văn Hùng, Trần Huyền Trang. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015. Tạp chí Nội khoa Việt Nam số đặc biệt, Hội Nội khoa Việt Nam (2017). 5. Michael A, Becker MD. Clinical manifestaons and dianosis ò gout. (2009). 6. Schlesinger N. Diagnosis of gout: Clinical, laboratory, and radiologic finding. A m J Managcare, (2015), 11 (15), 465-8. 7. D.I.Feig, DH.Kang, R.J. Johnson, uric acid and cardiovascular risk. IV Engl J Med (2008). 359,1811. 8. Wright S, Fillippucci E, Claire McVeigh, Grey A, Mc Caron M, Grassiw, Wright G, D and Taggart A J. High- resolution ultrasonography of the first metatarsal phlangreal joint in gout: a controlled Study. Ann Rheum Dis, (2007). 66:859-864. 37