Ngân hàng thương mại - Chương học I: Tổng quan về ngân hàng thương mại

pdf 21 trang vanle 2130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Ngân hàng thương mại - Chương học I: Tổng quan về ngân hàng thương mại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfngan_hang_thuong_mai_chuong_hoc_i_tong_quan_ve_ngan_hang_thu.pdf

Nội dung text: Ngân hàng thương mại - Chương học I: Tổng quan về ngân hàng thương mại

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA - QUAN HỆ DOANH NGHIỆP THS. NGUYỄN THỊ THU CÚC ===  === NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VINH, NĂM 2011 =  =
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA - QUAN HỆ DOANH NGHIỆP THS. NGUYỄN THỊ THU CÚC ===  === NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VINH, NĂM 2011 =  =
  3. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Mục tiêu của chương: Nắm được bản chất, chức năng của ngân hàng thương mại, qua đó phân biệt được sự khác nhau cơ bản giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác. Hiểu được tổng quan các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. 1.Khái niệm ngân hàng thương mại Luật các tổ chức tín dụng do quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Luật này còn định nghĩa:” Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.” Luật ngân hàng Nhà nước định nghĩa:” Hoat động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.” 2.Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 2.1.Hoạt động huy động vốn - Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Vay vốn của tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức tín dụng nước ngoài. - Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước. - Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 2.2.Hoạt động cấp tín dụng - Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước như bao thanh toán tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng 2.3.Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng. Để thực hiện thanh
  4. toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt động sau: - Cung cấp phương tiện thanh toán - Thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng - Thực hiện dịch vụ thu hộ chi hộ - Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước - Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng. - Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước 2.4.Các hoạt động khác Ngoài các hoạt động truyền thống bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương mại còn có thể thực hiện một số hoạt động khác như: - Góp vốn mua cổ phần Ngân hàng thương mại được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh. - Tham gia thị trường tiền tệ Ngân hàng thương mại được tham gia thị trường tiền tệ, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ. - Kinh doanh ngoại hối - Ủy thác và nhận ủy thác - Tư vấn tài chính HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I 1. Nêu vị trí, vai trò của ngân hàng thương mại trong hệ thống tài chính 2. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại được thể hiện qua những nghiệp vụ gì?
  5. 3.Các dịch vụ ngân hàng cung cấp? Tiện ích của các dịch vụ này? 4.Phân tích chức năng “Trung gian thanh toán ” của ngân hàng thương mại 5.Phân tích chức năng “ Trung gian tín dụng” của ngân hàng thương mại 6.Phân tích chức năng “ Tạo tiền” của ngân hàng thương mại 7.Trình bày quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mạic 8.Sự khác nhau cơ bản giữa ngân hàng thương mại và doanh nghiệp? 9.Trình bày các cách phân loại ngân hàng thương mại. TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG I Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, có ba chức năng cơ bản là chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và tạo tiền. Qua việc huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay và đầu tư, ngân hàng thương mại đã điều hòa vốn từ nơi tạm thời thừa vốn đến nơi tạm thời thiếu vốn làm giảm tối đa lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội, góp phần đẩy nhanh quá trình vận động của vốn trong xã hội. Thực hiện chức năng trung gian thanh toán là việc ngân hàng trả tiền cho khách hàng theo lệch của chủ tài khoản và nhập vào tài khoản những khoản tiền của họ qua đó cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi, giảm được chi phí thời gian thanh toán, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tốc độ lưu chuyển vốn. Xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng vừa nhận tiền gửi lại vừa cho vay bằng chuyển khoản làm điều kiện và tiền đề cho hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo tiền. Có nhiều tiêu thức để phân loại ngân hàng thương mại. Dựa theo hình thức sở hữu, ngân hàng thương mại gồm có ngân hàng thương mại liên doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại liên doanh, ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài. Dựa theo tiêu thức chiến lược kinh doanh có thể chia ngân hàng thương mại thành ngân hàng bán buôn, ngân hàng bán lẻ và ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ. Ngân hàng thương mại có các hoạt động sau: huy động vốn, cấp tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh vàng, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn
  6. CHƯƠNG II: NGUỒN VỐN VÀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TẠI NHTM Mục tiêu của chương: Hiểu được sự khác biệt cơ bản về: nguồn vốn của ngân hàng thương mại với các doanh nghiệp phi tài chính, tính chất nguồn vốn của ngân hàng thương mại với các định chế tài chính phi ngân hàng. 1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn- hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại-đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Chương nguồn vốn và quản lý nguồn vốn tập trung nghiên cứu các loại nguồn tiền được truyền tải đến ngân hàng theo các kênh khác nhau, đặc điểm và các phương pháp quản lý chúng nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh mà ngân hàng đề ra. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số nguồn vốn khác. 1.1. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau và được phân thành vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Trong đó: vốn cấp 1( vốn cơ bản) được xem là sức mạnh và tiềm lực thực sự của ngân hàng. Vốn cấp 2( vốn bổ sung) được giới hạn tối đa bằng 100% vốn cấp 1. 1.1.1. Vốn cấp 1 Vốn cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia. Trong đó: Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của ngân hàng thương mại. Tùy theo hình thái sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các nguồn khác nhau. Vốn điều lệ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở hữu và ý đồ thành lập ngân hàng với quy mô hoạt động khác nhau. Vốn điều lệ của mỗi ngân hàng luôn phải lớn hơn hoặc tối thiểu bằng vốn pháp định, là số vốn do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ cho từng loại hình ngân hàng. Các quỹ dự trữ gồm: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ. Các quỹ này được hình thành trong quá trình hoạt động và được tích lũy theo thời gian để sử dụng cho các mục đích cụ thể của ngân hàng. Lợi nhuận không chia là phần thu nhập của ngân hàng được giữ lại trong quá trình kinh doanh thay vì dùng để chi trả cổ tức cho cổ động.
  7. Vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua cổ phiếu, đầu tư vào tài sản cố định của tổ chức tín dụng. 1.1.2. Vốn cấp 2 Vốn cấp 2 bao gồm: Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của các loại chứng khoản đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật. Do giá trị thị trường của tài sản có thể thay đổi theo thời gian, nên vốn do đánh giá lại tài sản thường không ổn định, vì vậy các ngân hàng chỉ được tính vào vốn cấp 2 một phần giá trị tăng thêm của tài sản. Dự phòng chung. Đây là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của ngân hàng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Các trái phiếu chuyển đổi và một số các công cụ nợ khác thỏa mãn điều kiện do ngân hàng Nhà nước quy định. Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thương mại. Song vốn chủ sở hữu của ngân hàng lại đóng vai trò quan trọng và thực hiện một số chức năng không thể thay thế trong hoạt động ngân hàng như: cung cấp nguồn lực ban đầu để giúp ngân hàng mới thành lập hoạt động, cung cấp nền tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng, giúp ngân hàng chống lại rủi ro và duy trì niềm tin công chúng vào khả năng quản lý và phát triển của ngân hàng. 1.2. Vốn huy động Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và ngoại tệ) và bằng vàng được hình thành từ hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá. 1.2.1. Vốn huy động từ tiền gửi 1.2.1.1. Tiền gửi của tổ chức kinh tế Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: Khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử dụng, tiền thu bán hàng phải mua nguyên vật liệu, trả lương, các quỹ đầu tư phát triển để đảm bảo an toàn tài sản đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn đó vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, đơn vị có thể thanh toán qua ngân hàng cũng như sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác. Tiền gửi không kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thỏa mãn các nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để thanh toán.
  8. Tiền gửi có kỳ hạn:Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền. Nguồn vốn này có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình sử dụng. Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi ở các đơn vị, mỗi kỳ hạn có mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. 1.2.1.2. Tiền gửi của dân cư Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm và để thanh toán. Tiền gửi của dân cư bao gồm 2 loại: tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán. Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau. Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng. Với loại tiền gửi này, người gửi được ngân hàng giao cho một sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân hàng. - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể gửi vào và rút ra theo yêu cầu sử dụng mà không cần báo trước cho ngân hàng. Ngân hàng trả lãi cho loại tiền gửi này nhưng lãi suất rất thấp. Loại tiền gửi này gần giống với tiền gửi không kỳ hạn, chỉ khác là nó được hưởng lãi, nhưng đổi lại không được hưởng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Gửi tiền dạng này nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và dự phòng cho các nhu cầu chi tiêu trong thời gian ngắn đồng thời được hưởng một chút lãi suất. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi tiết kiệm có thời hạn gửi cố định trước. Loại tiền gửi này cũng tương tự như tiền gửi có kỳ hạn ở các điểm là không được phép rút trước hạn( nếu rút trước sẽ phải chịu phạt như chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn ) được hưởng lãi cao hơn các dạng tiền gửi không kỳ hạn và không được hưởng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Với dạng tiền gửi này, người gửi tiền chỉ được gửi tiền vào một lần và rút ra một lần cả vốn lẫn lãi khi đến hạn. Mỗi lần gửi được coi là một khoản tiền gửi riêng biệt. Mức tối thiểu của mỗi lần gửi do từng ngân hàng quy định. - Tiền gửi thanh toán: Các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được pháp luật chho phép thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ cũng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như để sử dụng các tiện ích khác có liên quan của ngân hàng. 1.2.1.3.Tiền gửi khác Tiền gửi của tổ chức tín dụng Tiền gửi của kho bạc nhà nước Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội
  9. 1.2.2. Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các tổ chức, cá nhân. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến để mua, đây còn là kênh đầu tư của người có vốn trong xã hội khi họ không có cơ hội đầu tư trực tiếp. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu hướng ngày càng gia tăng, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế. 1.3.Vốn đi vay 1.3.1.Vốn vay của tổ chức tín dụng khác Mục đích chính của loại vay này là nhằm đảm bảo dự trữ bắt buộc theo qui định của NHTƯ. Trong quá trình hoạt động, một số ngân hàng thương mại có những ngày cho vay quá nhiều dẫn đến sự thiếu hụt dự trữ bắt buộc tại NHTƯ. Trong khi đó lại có một vài ngân hàng thương mại khác thừa dự trữ. Để đảm bảo dự trữ theo quy định của NHTW, ngân hàng thương mại thiếu hụt dự trữ sẽ vay của ngân hàng thương mại có thừa dự trữ. Thời hạn của loại cho vay này ngắn, thường không quá một tuần. Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh và hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi nhánh qua hội sở chính, khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển về hội sở chính, khi thiếu vốn các chi nhánh được nhận vốn điều chuyển từ hội sở chính. 1.3.2.Vốn vay của NHTƯ NHTƯ là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. Vì vậy, các NHTM có thể được NHTƯ cho vay vốn khi cần thiết. Ở Việt Nam hiện nay, NHNN cho các NHTM vay vốn ngắn hạn dưới hình thức sau: Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Ngoài ra, NHNN còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, NHNN còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả năng chi trả có nguy cơ gây mất an toàn cho toàn hệ thống. 1.4.Nguồn vốn khác
  10. Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động, các NHTM còn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác: Vốn trong thanh toán: vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Ngoài ra, ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng những nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng. 2.Quản lý nguồn vốn của ngân hàng thương mại 2.1.Sự cần thiết phải quản lý nguồn vốn của ngân hàng thương mại Quản lý nguồn vốn của ngân hàng thương mại nhằm mục đích: - Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp dân cư. - Đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững, làm tiền đề cho việc nâng cao thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số lượng, thời hạn và lãi suất. - Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 2.2.Nội dung quản lý nguồn vốn của ngân hàng thương mại Xây dựng kế hoạch nguồn vốn của NHTM bao gồm: số lượng, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn so với năm trước. đề xuất các phương án huy động vốn, chính sách lãi suất, công cụ sử dụng Thực hiện công tác điều hành vốn trong toàn hệ thống: giao kế hoạch nguồn vốn cho từng chi nhánh, xác định hạn mức điều chuyển vốn, lãi suất điều chuyển vốn Phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn trong từng thời kỳ của từng chi nhánh và toàn hệ thống Theo dõi việc thực hiện lãi suất, chênh lệch lãi suất bình quân cho vay và huy động của từng chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thống. HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN TẬP 1.Trình bày các công cụ huy động vốn của ngân hàng thương mại. 2.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tạo vốn của ngân hàng thương mại. 3.Trình bày nội dung các biện pháp tạo vốn trong hoạt đông kinh doanh của ngân hàng thương mại.
  11. 4.Một ngân hàng thương mại như thế nào được coi là có sự cân đối vốn trong kinh doanh? Quy trình xây dựng kế hoạch cân đối vốn kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại. 5.Nêu khái niệm và vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 6.Bình luận về việc sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp, của cá nhân 7.Phân tích cấu trúc tiền gửi, phi tiền gửi và các chi phí phát sinh liên quan đến tiền gửi và phi tiền gửi TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG II Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm 2 thành phần cơ bản là nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Vốn chủ sở hữu bao gồm nhiều loại khác nhau và được phân thành vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Vốn cấp 1 gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia. Vốn cấp 2 gồm giá trị tăng thêm của tài sản cố định và chứng khoán đầu tư, dự phòng chung, trái phiếu chuyển đổi và một số các công cụ nợ khác. Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn của ngân hàng thương mại nhưng có vai trò rất quan trọng: cung cấp nguồn lực ban đầu để ngân hàng hoạt động, cung nền tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng, giúp ngân hàng chống lại rủi ro Vốn huy động gồm 2 bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn, trong toàn bộ vốn của ngân hàng. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Trong quá trình kinh doanh luôn có tình trạng tạm thời thừa và thiếu vốn, khi đó các ngân hàng có thể vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc vay vốn ở ngân hàng trung ương. CHƯƠNG III: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG TRONG CHO VAY Mục tiêu của chương: Cung cấp cho người đọc những nguyên tắc cơ bản trong cho vay, điều kiện cho vay, thời hạn cho vay, phương pháp cho vay phí suất tín dụng của NHTM và những biện pháp bảo đảm an toàn hoạt động cho vay của NHTM.
  12. Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thương mại. Để đảm bảo cho NHTM có thể duy trì và phát triển vững chắc, đòi hỏi hoạt động cho vay của NHTM phải an toàn, hiệu quả. Muốn vậy, các khâu của hoạt động cho vay phải được thực hiện một cách trôi chảy theo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo cho NHTM thu hồi được cả vốn và lãi khi hết thời hạn cho vay 1. Khái quát hoạt động cho vay của NHTM 1.1.Khái niệm về cho vay Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Qua khái niệm trên cho thấy bản chất của cho vay là một giao dịch về tiền hoặc tài sản trên cơ sở có hoàn trả mà thực chất là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Trong đó sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của cho vay là nguyên tắc để phân biệt phạm trù cho vay với cấp phát của ngân sách nhà nước. 1.2. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại Phân loại theo thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn Phân loại theo đối tượng cho vay: cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay trên tài sản Phân loại theo mục đích sử dụng vốn: cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay: cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay không có tài sản đảm bảo Phân loại theo phương pháp hoàn trả: cho vay từng lần, cho vay hạn mức tín dụng 2. Quy định pháp lý về cho vay Quy định pháp lý về cho vay là các quy định điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể( ngân hàng và khách hàng) khi tham gia hoạt động cho vay của ngân hàng. Các quy định này có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động cho vay của ngân hàng( về danh mục, lĩnh vực đầu tư) bởi vì nó quy định tính chất, quy mô, phạm vi giao dịch trong hoạt động cho vay của ngân hàng, nó có vai trò rất lớn đối với trạng thái rủi ro và an toàn trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. 2.1. Nguyên tắc cho vay
  13. Nguyên tắc cho vay là cơ sở để đưa ra các quy định trong suốt quá trình cho vay, là cơ sở đưa ra các quyết định xử lý khi quá trình cho vay nảy sinh các vấn đề. Ngân hàng chỉ cho vay khi khách hàng đảm bảo được các nguyên tắc sau: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng khách hàng Phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Nguyên tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của ngân hàng đi vay để cho vay và thực hiện nguyên tắc trong hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi. 2.2.Điều kiện vay vốn Điều kiện vay vốn là những điều kiện cụ thể của ngân hàng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Ngân hàng chỉ cho vay đối với khách hàng đáp ứng được yêu cầu do ngân hàng đề ra. Điều kiện vay vốn bao gồm: Địa vị pháp lý của khách hàng vay vốn: Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. Cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của tổ hợp tác va thanh viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Có khả năng tài chính và đảm bảo trả nợ theo đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp Có tài liệu chứng minh khả năng hấp thụ vốn vay phù hợp với quy định của pháp luật( như có dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật) và khả năng hoàn trả vốn vay của ngân hàng. Thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và theo hướng dẫn của Thống đốc NHNN Việt Nam. 2.3. Đối tượng cho vay Ngân hàng chỉ cho vay đáp ứng những nhu cầu vay vốn hợp pháp, phù hợp với các quy định của pháp luật. Ở Việt Nam theo các quy định hiện hành, các tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn để: Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi. Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm. Đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
  14. 2.4. Quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay Điều kiện và biện pháp hàng đầu để đảm bảo sự ổn định của ngân hàng là hoạt động cho vay lành mạnh, có hiệu quả. Để thực hiện được điều này, các ngân hàng phải thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá khả năng hoàn trả của người xin vay trước khi cho vay và trong quá trình sử dụng vốn vay, việc cho vay chỉ tiến hành trên cơ sở khách hàng có đầy đủ điều kiện được vay theo đúng quy định. Mọi trường hợp hạ thấp điều kiện cho vay đều đưa đến rủi ro tín dụng. Các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện cho vay bởi vì nó quy định giới hạn cho vay của ngân hàng đối với mỗi khách hàng, mỗi lĩnh vực kinh doanh. Thông qua các hạn chế cho vay, ngân hàng hạn chế được việc tập trung vốn vào một ít khách hàng, một số ngành và thực hiện phân tán rủi ro. Các biện pháp bảo đảm trong cho vay nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Tùy từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng có thể áp dụng riêng lẻ hoặc phối hợp sử dụng các biện pháp cho vay có đảm bảo bằng tài sản, cho vay không có đảm bảo bằng tài sản. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản Cho vay có bảo đảm là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bằng bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản áp dụng đối với khách hàng uy tín không cao đối với ngân hàng. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thứ nhất khi nguồn này thiếu chắc chắn. Các nghiệp vụ đảm bảo - Cầm cố Cầm cố là hình thức theo đó người nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết. Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của người nhận tài trợ, ví dụ như các chứng khoán, các hợp đồng, sổ tiết kiệm Các tài sản này gọn nhẹ, dễ quản lý, không chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tự nhiên. Đối với hàng hóa, ngân hàng thường chấp nhận các loại ít chịu tác động của môi trường trong thời gian cầm cố. Ngân hàng yêu cầu cầm cố khi xét thấy việc khách hàng nắm giữ tài sản đảm bảo là không an toàn cho ngân hàng. Thường đó là các tài sản mà khách hàng dễ bán, dễ chuyển nhượng.
  15. - Thế chấp Là hình thức theo đó người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu( hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết. Nhiều tài sản của khách hàng trở thành đảm bảo cho các khoản tài trợ của ngân hàng song vẫn phải tham gia vào quá trình hoạt động. Những tài sản này ngân hàng không thể cầm cố. Ví dụ máy móc, trang thiết bị, nhà đất đang trong quá trình sử dụng Các tài sản này thường cồng kềnh, phân tán. Hơn nữa việc bán hoặc chuyển nhượng cũng không đơn giản. Trừ các ngân hàng, các công ty tài chính có thể nắm giữ nhiều chứng khoán, tài sản chủ yếu của doanh nghiệp là hàng hóa và tài sản cố định. Vì vậy, đảm bảo bằng thế chấp rất phổ biến, đặc biệt đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng. Do giá trị của tài sản loại này thường lớn nên doanh nghiệp có thể vay ngân hàng với quy mô lớn. Đảm bảo bằng thế chấp cho phép người nhận tài trợ sử dụng tài sản đảm bảo phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Đó là một thuận lợi, tuy nhiên quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản, hơn nữa do khả năng kiểm soát tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế, khách hàng có thể lợi dụng phân tán, làm giảm giá trị của tài sản, gây thiệt hại cho ngân hàng. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản là việc tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng cho vay chỉ dựa vào bản thân khách hàng để xem xét cho vay. Loại cho vay này chỉ áp dụng đối với khách hàng có uy tín. Khách hàng có uy tín là khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng chho vay trong sự dụng vốn vay, hoàn trả nợ vay( gốc và lãi). 2.5. Hợp đồng Hợp đồng tín dụng là văn bản pháp lý thể hiện mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và người vay, là cơ sở pháp lý để ngân hàng thực hiện cho vay, quản lý khoản vay, thu hồi nợ và xử lý các khiếu kiện, tranh chấp nếu có. Nội dung của hợp đồng tín dụng: điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và các cam kết khác được các bên thỏa thuận. Yêu cầu của hợp đồng tín dụng: các nội dung của hợp đồng phải logic, thống nhất, phản ánh đầy đủ các điều khoản và điều kiện tín dụng, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, cam kết chung giữa các bên và tuân thủ tuyệt đối các quy định pháp lý về tín dụng và quản lý hiện hành của các cơ quan quản lý và của ngành ngân hàng. 2.6.Xét duyệt cho vay
  16. Xét duyệt cho vay, kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay là nhân tố quan trọng để đảm bảo cho vốn tín dụng phát huy được hiệu quả như mong muốn. Ngày nay các ngân hàng sử dụng nhiều biện pháp kiểm soát khác nhau. Một số biệp pháp cơ bản được áp dụng: Thực hiện kiểm soát và xem xét định kỳ tất cả cá loại hình cho vay. Kiểm soát thường xuyên những khoản cho vay lớn vì rủi ro các khoản cho vay này có ảnh hưởng lớn đến tình trạng tài chính của ngân hàng. Tổ chức quá trình kiểm soát để đảm bảo xem xét và đánh giá được tất cả những đặc tính quan trọng nhất đối với một khoản cho vay. Theo dõi thường xuyên các khoản cho vay có vấn đề. Tăng cường các biện pháp kiểm soát tín dụng trong trường hợp tình hình kinh tế xã hội hay hoạt động ngân hàng có sự biến động đột ngột đe dọa sự an toàn, hiệu quả vốn tín dụng. 3. Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Kỳ hạn nợ là những khoảng thời gian nằm trong thời hạn cho vay mà cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải hoàn trả 1 phần hoặc toàn bộ số nợ cho ngân hàng. 3.1. Căn cứ để xác định thời hạn cho vay - Đặc tính và chu kỳ hoạt động tương ứng với các doanh nghiệp kinh doanh của khách hàng vay vốn. Chu kỳ hoạt động là khoảng thời gian từ khi đưa nguyên vật liệu vào, sản xuất ra sản phẩm cho tới khi thu được tiền bán hàng để bù đắp chi phí và tiếp tục chu kỳ hoạt động khác. Chu kỳ ngân quỹ = Chu kỳ hoạt động- giai đoạn phải trả người bán Chu kỳ hoạt động và chu kỳ ngân quỹ làm xuất hiện sự không ăn khớp về thời gian lưu chuyển tiền tệ giữa luồng tiền ra và luồng tiền vào, điều này đòi hỏi phải có nguồn tài trợ về ngân quỹ để đáp ứng mức chênh lệnh đó. Thông thường thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào độ dài thời gian chu kỳ hoạt động của khách hàng. Tuy nhiên thời hạn cho vay có thể ngắn hơn chu kỳ hoạt động nếu trong kế hoạch trả nợ có cân đối thêm nguồn trả nợ( từ lợi nhuận và các nguồn thu khác). - Đặc điểm đối tượng vay vốn và mục đích vay vốn của khách hàng.
  17. Mục đích vay vốn của khách hàng là nhằm bù đắp thiếu hụt vốn trong quá trình hoạt động, tùy theo nhu cầu đầu tư vào quá trình hoạt động, khách hàng xin vay vốn để đầu tư mua sắm tài sản lưu động hay tài sản cố định( đối tượng vay vốn) phù hợp đảm bảo cho khách hàng có đủ chi phí đầu vào để tiến hành hoạt động bình thường. Vì lý do đó, khi có nhu cầu xin vay vốn, khách hàng phải gửi tới ngân hàng giấy đề nghị vay vốn trong đó xác định rõ mục đích vay vốn và nhu cầu vay vốn ngân hàng. - Thời gian hoàn vốn đầu tư của dự án, phương án đầu tư Thời gian hoàn vốn đầu tư là số thời gian cần thiết để dự án, phương án hoạt động thu hồi đủ số vốn đầu tư đã bỏ ra. Nó chính là khoảng thời gian để hoàn trả vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận và khấu hao thu hồi hằng năm. Thời gian thu hồi vốn dài hay ngắn tùy thuộc vào khả năng cân đối nguồn tiền để trả nợ từ lợi nhuận thuần và khấu hao cơ bản. Thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định bằng phương pháp cộng dồn hay trừ dần. - Khả năng cân đối nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Khả năng cân đối nguồn vốn phụ thuộc vào khả năng cung ứng nguồn vốn của ngân hàng và khả năng cân đối nguồn vốn để đảm bảo khả năng thanh toán. Khi cân đối nguồn vốn, các ngân hàng còn phải chú trọng tới sự cân đối giữa nguồn vốn huy động để cho vay của ngân hàng và nhu cầu vay vốn của khách hàng cả về cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn và loại tiền sử dụng trong giao dịch. Sự tác động của các nhân tố như công tác quản trị ngân hàng, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng, của khách hàng. Nếu công tác quản trị ngân hàng không tốt, cán bộ tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu về nghiệp vụ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, khách hàng che dấu các thông tin liên quan tới nhu cầu vay vốn thì việc xác định thời hạn cho vay kém chính xác, thường dẫn tới việc xác định thời hạn cho vay không phù hợp với khả năng hoàn vốn của dự án, phương án đầu tư và kết quả tất yếu là các khoản cho vay khó đòi có thể trả nợ đúng hạn. 3.2. Thời hạn cho vay và thời hạn cho vay trung bình 3.2.1. Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay bao gồm: Thời hạn giải ngân: được tính từ khi khách hàng nhận tiền vay lần đầu tiên đến khi kết thúc việc nhận tiền vay. Thời hạn ân hạn: trong mỗi hợp đồng tín dụng có thể có hoặc không. Thời hạn ân hạn hay rơi vào thời gian sản xuất thử, nên khách hàng vẫn chưa phải trả nợ tiền vay cho ngân hàng( ở Việt Nam theo quy định hiện hành của NHNN thì thời hạn ân hạn được tính từ khi rút khoản vốn đầu tiên đến khi bắt đầu của kỳ hạn trả nợ).
  18. Thời hạn trả nợ: là khoảng thời gian được tính từ khách hàng bắt đầu trả nợ cho đến khi trả hết nợ( gốc và lãi) cho ngân hàng. Thời hạn trả nợ có thể được chia ra các kỳ hạn trả nợ Nguồn trả nợ của khách hàng được lấy từ khấu hao tài sản hình thành từ vốn vay, một phần lợi nhuận đạt được từ dự án vay vốn và các nguồn vốn khác( nếu có). 3.2.2. Thời hạn cho vay trung bình Thời hạn cho vay trung bình là khoảng thời gian khách hàng được sử dụng toàn bộ tiên vay. Thời hạn cho vay trung bình = Thời hạn trung bình kỳ rút vốn+ Thời hạn ân hạn + Thời hạn trung bình kỳ trả nợ Trong đó: 4. Phương pháp cho vay Nhằm đáp ứng được nhu cầu cũng như mong muốn của khách hàng trong việc vay vốn, NHTM đưa ra nhiều phương pháp cho vay khác nhau. Tuy vậy, nếu xét theo cách rút vốn vay và trả nợ thì hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại được thực hiện theo 2 phương pháp cho vay cơ bản sau: 4.1.Phương pháp cho vay từng lần Cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng đều phải làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. - Trường hợp áp dụng Khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Ngân hàng yêu cầu áp dụng để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ hơn. - Cấp vốn vay
  19. Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn của khách hàng. Tổng số tiền cho vay không được vượt quá số tiền đã ký trong hợp đồng. - Thu nợ Theo thời hạn trả nợ đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 4.2.Cho vay theo hạn mức tín dụng Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Trường hợp áp dụng Khách hàng có nhu cầu vay vốn- trả nợ thường xuyên. Có uy tín với ngân hàng. Khách hàng có đặc điểm sản xuất kinh doanh luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần. - Cách thức cấp vốn, thu nợ Cấp vốn: Khách hàng được sử dụng một hạn mức tín dụng trong một thời hạn nhất định. Kế hoạch rút vốn không được ghi trong hợp đồng. Khách hàng rút tiền vay theo nhu cầu thực tế, trong phạm vi hạn mức tín dụng còn lại. Thu nợ: Lịch trả nợ được thỏa thuận vào thời điểm rút tiền vay. Việc điều chỉnh và xử lý nợ như vay từng lần. Cách thức cấp vốn, thu nợ: 4.3. Cho vay thấu chi Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội( vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
  20. Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi( có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể kí séc, lập ủy nhiệm chi, mua thẻ séc vượt quá số dư tiền gửi để chi trả( song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa và dự đoán ngân quỹ song không chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh, kịp thời. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp và cá nhân vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn. 5. Lãi suất cho vay và phí suất tín dụng 5.1.Các loại lãi suất - Lãi suất cho vay trong hạn Được thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng tín dụng Ngân hàng có thể áp dụng lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi khi cho vay. - Lãi suất cho vay quá hạn Áp dụng trong trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn Lãi suất cho vay trong hạn 5.2. Phương pháp tính lãi - Tính lãi theo dư nợ thực tế Tiền lãi = Dư nợ thực tế - Tính lãi theo nợ gốc phải trả Tiền lãi = Nợ gốc phải trả - Tính lãi theo dư nợ bình quân: Lãi thường được tính theo định kỳ hàng tháng. Tiền lãi = Dư nợ bình quân trong 1 kỳ( tháng)
  21. HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG III 1.Trình bày những giai đoạn chủ yếu của quy trình tín dụng. Theo bạn một khoản tín dụng được cấp có phải trải qua tất cả các giai đoạn của qui trình không ? 2.Nội dung phân tích đánh giá khách hàng trước khi cho vay. 3.Phân tích các nguyên tắc cơ bản của chế độ tín dụng ngân hàng. 4.Vì sao các khoản tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro? 5.Những đặc tính hợp pháp của một hợp đồng tín dụng. TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG III Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thương mại. Để đảm bảo cho ngân hàng thương mại có thể duy trì và phát triển vững chắc, đòi hỏi hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại phải an toàn, hiệu quả. Muốn vậy, các khâu của hoạt động cho vay phải được thực hiện một cách trôi chảy theo những nguyên tắc nhất định: sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Ngân hàng chỉ cho vay đối với khách hàng đáp ứng được yêu cầu ngân hàng đề ra: có đầy đủ năng lực pháp luật, có khả năng tài chính và đảm bảo trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký kết, mục đích sử dụng tiền vay hợp pháp, có tài liệu chứng minh khả năng hấp thụ vốn vay, thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và theo hướng dẫn của thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Để xác định được thời hạn cho vay chính xác phải căn cứ vào các căn cứ: đặc điểm và chu kỳ hoạt động tương ứng với các nghiệp vụ kinh doanh của khách hàng vay vốn, đặc điểm đối tượng vay vốn và mục đích vay vốn của khách hàng, thời gian hoàn vốn đầu tư của dự án, phương án đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn của ngân hàng, sự tác động của các nhân tố như công tác quản trị, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng, của khách hàng Nhằm đáp ứng được nhu cầu cũng như mong muốn của khách hàng trong việc vay vốn, ngân hàng thương mại đưa ra nhiều phương pháp cho vay khác nhau. Tuy vậy, xét theo cách thức rút vốn vay và trả nợ thì hoạt động cho vay của ngân hàng được thực hiện theo 2 phương pháp: cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng. Lãi suất cho vay là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Việc quyết định lãi suất cho vay phải dựa trên những căn cứ bù đắp được tất cả các chi phí có liên quan, tạo ra một khoản sinh lời cần thiết để hoạt động của ngân hàng có lãi và tăng trưởng. Những yếu tố cấu thành lãi suất cho vay gồm: chi phí vốn chủ sở hữu, chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí thanh khoản. Ngân hàng đưa ra hai phương pháp tính lãi: tính lãi theo tích số và tính lãi theo món.