Một số bài tập Lí luận chính trị

docx 46 trang vanle 2150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số bài tập Lí luận chính trị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxmot_so_bai_tap_li_luan_chinh_tri.docx

Nội dung text: Một số bài tập Lí luận chính trị

  1. CHƯƠNG I: Câu 1: Giải thích vì sao ĐCSVN ra đời là một tất yếu lịch sử? (Nguyễn Thị Hương; Lớp k49C1; MSV: 13D120016) Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu khách quan của lịch sử. Để giải thích được là tất yếu, ta cần phải làm rõ 2 nội dung chính: Một, bối cảnh thế giới: + Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó + Anh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lê Nin +Tác động của cách mạng tháng mười Nga và quốc tế cộng sản Hai, bối cảnh Việt Nam: + Phong trào đấu tranh mạnh mẽ của nhân dân( theo khuynh hướng phong kiến, theo khuynh hướng vô sản nhưng đều thất bại) + Sự ra đời của giai cấp công nhân + Hệ tư tưởng Mác- Lênin được truyền bá vào Việt Nam. + Sự thất bại và bất lực của các hệ tư tưởng khác, đảng phái khác. Nhiệm vụ đặt ra là phải tìm ra một con đường cách mạng mới, với một giai cấp mới đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của nhân dân, có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi đến thành công. Và sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam là để đáp ứng đều đó. => Vì vậy Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu khách quan dựa trên sự kết hợp ba yếu tố: Phong trào yêu nước, phong trào công nhân và chủ nghĩa Mác – Lênin.
  2. Câu 2: Vai trò của Hồ Chí Minh về việc sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam. (Nguyễn Thị Hường; Lớp: K49C1; MSV: 13D120017) Đôi nét về Hồ Chí Minh - Nguyễn Ái Quốc (1890 – 1969), sinh ra và lớn lên trong 1 gia đình nhà Nho yêu nước, lớn lên trong cảnh nước mất nhà tan, Người đã phải chứng kiến cảnh dân chúng lầm than cơ cực. Chính lòng nồng nàn yêu nước đã thúc đẩy Người phải tìm ra một con đường đưa ND ta thoát khỏi khổ cực. - Người học tại Quốc học Huế, Người luôn được giáo dục về tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái vì vậy Người đã quyết định ra đi tim đường cứu nước ở các nước phương Tây. Người đã dần được tiếp xúc với chủ nghĩa Mác –Lê nin và quyết định đi theo con đường CMVS, theo CN Mác – Lê nin. Vai trò của NAQ trong việc thành lập ĐCS Việt Nam - Quá trình tìm và lựa chọn con đường cứu nước ( 1911 - 1920) + 1911 -1917, Nguyễn Ái Quốc đã đi khắp các nước Á, Phi, Mỹ LA Tinh để tìm hiểu các cuộc Cách mạng trên Thế giới.  Người đã nhận ra được, các cuộc CMTS là chưa triệt để vì nhân dân vẫn phải sống trong lầm than, cơ cực. + 1917, CM Tháng Mười Nga thắng lợi Nha nước Nga Xô Viết + 1919, NAQ gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam + 1920, NAQ đã đọc được bản Luận cương của Lê – nin Người đã tìm ra con đường giải phóng dân tộc là con đường CMVS - Quá trình NAQ tích cực truyền bá CN MLN về nước (1920 – 1930) + Chuẩn bị về tư tưởng – chính trị: Người viết rất nhiều sách báo, tạp chí 1925- 1927, Người mở lớp đào tạo cán bộ rồi gửi về nước để truyền bá CN MLN. + Chuẩn bị về tổ chức:  1920, NAQ bỏ phiếu tán thành tham gia Quốc tế III
  3.  1925, thành lập Hội VN cách mạng Thanh niên truyền bá CN MLN  1925 – 1927, mở lớp đào tạo, huấn luyện cán bộ.  1929, ở VN ra đời 3 tổ chức cộng sản: An Nam CS Đảng, Đông Dương CS Đảng và Đông Dương CS Liên Đoàn.  3/2/1930, NAQ chủ trì Hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản sáng lập ra ĐCS Việt Nam. Đề ra Cương lĩnh chính trị đầu tiên. Câu 3: Nội dung cương lĩnh 2/1930 ( Lê thị Hồng; Lớp: K49T1; MSV: 13D220010) - Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. - Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam: + Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông. + Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v.) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ. + Về văn hoá - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, ; phổ thông giáo dục theo công nông hoá. - Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến; làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên, Tân Việt, v.v. để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng lập hiến v.v.) thì đánh đổ.
  4. - Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. - Về phương pháp cách mạng Việt Nam: Cương lĩnh đã khẳng định: phương pháp cách mạng cơ bản của Việt Nam là dùng sức mạnh tổng hợp của quần chúng nhân dân để đánh đổ đế quốc phong kiến, đó là bạo lực cách mạng - Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Vấn đề đoàn kết quốc tế cũng là một nội dung quan trọng của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Câu 4: So sánh nội dung cương lĩnh tháng 2/1930 và luận cương tháng 10/1930 (Lê thị Hồng; Lớp: K49T1; MSV: 13D220010) - Giống nhau: + xác định tính chất của cách mạng VN là CMTS dân quyền và CMXHCN. + mục tiêu của CMVN là độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày + khẳng định lực lượng lãnh đạo CMVN là Đảng cộng sản + khẳng định cách mạng VN là bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, giai cấp vô sản VN phải đoàn kết với giai cấp vô sản thế giới + xác định vai trò của giai cấp công nhân -Khác nhau: Nội dung so Cương lĩnh tháng 2 Luận cương tháng 10 sánh Kẻ thù Đánh đổ đế quốc và bọn phong Đánh đổ phong kiến đế kiến tay sai, tay sai phản cách quốc mạng Nhiệm vụ Nhiệm vụ độc lập là nhiệm vụ Nhiệm vụ dân tộc và hàng đầu dân chủ được tiến hành cùng 1 lúc Mục tiêu Làm cho Việt Nam hoàn toàn độc Làm cho đông dương lập nhân dân tự dân chủ bình đẳng, hoàn toàn độc lập, giải
  5. tịch thu ruộng đất của đế quốc cho quyết 2 mâu thuẫn cơ dân cày bản là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp Lực lượng Là giai cấp công nhân và nông Là công nhân và nông cách mạng dân, bên cạnh đó phải lien minh dân chưa phát huy được với giai cấp tư sản lợi dụng hoặc sức mạnh của khối đại trung lập phú nông trung tiểu tư đoàn kết dân tộc, của sản tiểu tư sản và tư sản
  6. CHƯƠNG II Câu 1: Phân tích sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Cách mạng giai đoạn (1939 – 1945)? (Họ và tên: Trần Thị Hương; Lớp: K49C3; MSV: 13D120156) - Hoàn cảnh lịch sử: + Trong nước : Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất tàn bạo, thủ tiêu quyền tự do, dân chủ giành được trong thời kỳ 1936-1939 Lợi dụng Pháp đầu hàng Đức, ngày 22-9-1940 phát xít Nhật tấn công Lạng Sơn rồi đổ bộ vào Hải Phòng. Ngày 23-9-1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. => Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. + Thế giới: Tháng 9-1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa. Tháng 6-1940, Chính phủ Pháp đầu hàng Đức. - Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng Kể từ khi chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng đã họp Hội nghị lần thứ 6 (tháng 11- 1939), Hội nghị lần thứ 7( tháng 11- 1940) và Hội nghị lần thứ 8( tháng 5- 1941). Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của chiến tranh thế giới thứ 2 và căn cứ vào tình hình cụ thể trong nước, BCHTW đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau: + Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. + Hai là, quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm giải phóng dân tộc. + Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiên tại.
  7. - Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược + Đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để thực hiện mục tiêu ấy. + Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong mặt trận Việt Minh + Thể hiện sự nhạy bén sáng suốt của Đảng,là sự kế tục quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề giải phóng dân tộc ở 1 nước thuộc địa. + Phong trào cách mạng đã phát triển rầm rộ từ thành thị tới nông thôn, có hệ thống từ trung ương đến cơ sở, phong trào ngày càng phát triển để tiến tới tổng khởi nghĩa. + Đáp ứng yêu cầu bức thiết của cách mạng Việt Nam, và nguyện vọng chân chính của toàn thể dân tộc, vì nó là cơ sở cho thắng lợi của cách mạng tháng 8- 1945. Câu 2: Tại sao trong giai đoạn 1939 - 1945 Đảng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu? (Họ và tên: Trần Thị Hương; Lớp: K49C3; MSV: 13D120156) Đây là giai đoạn đầy biến động trong lịch sử của Đảng ta. Đảng ta đã phải hết sức cố gắng đưa ra quyết định đúng đắn khi chèo lái con thuyền cách mạng của dân tộc, đưa nhân dân tiến dần đến tự do. Thực tiễn tình hình thế giới và trong nước đã buộc Đảng ta đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. - Tình hình thế giới : + Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ ( 9-1939 ) với cuộc khơi mào của phát xít Đức . Ngày 1/9/1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh và Pháp tuyên chiến với Đức + Pháp tham chiến ngay từ đầu, thi hành các biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào cách mạng thuộc địa
  8. + Tháng 6/1940: Đức tấn công Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức - Tình hình trong nước: + Chiến tranh thế giới thứ hai đã ảnh hưởng trực tiếp mạnh mẽ đến Đông Dương và dân tộc ta . Thực dân Pháp ở Đông Dương thỏa hiệp với phát xít Nhật, tăng cường đàn áp cách mạng. + Ngày 22/9/1940: Nhật tiến vào Lạng Sơn, đổ bộ Hải Phòng. Ngày 23/9/1940 : Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Nhân dân ta rơi vào cảnh một cổ hai tròng áp bức của Pháp và Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít gay gắt hơn bao giờ Trước tình hình đó, Đảng đã 3 lần họp hội nghị : Hội nghị lần thứ 6 ( tháng 11/1939), Hội nghị lần thứ 7 ( tháng 11/1940) và Hội nghị lần thứ 8 ( tháng 5/1941). Dựa trên diễn biến của chiến tranh thế giới thứ hai và tình hình cụ thể trong nước, Ban chấp hành trung ương đã vạch ra những chỉ đạo chiến lược trong đó đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Đảng đã đưa ra vấn đề cấp bách là phải giải quyết mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít bởi : “ Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi hỏi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được. Đảng ta đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu là quyết định đúng đắn, xác định đúng hướng đi cho toàn dân tộc
  9. CHƯƠNG IV: Câu 1: Phân tích những đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hóa thời kì trước đổi mới. (Nguyễn Thị Hường; Lớp: K49C1; MSV: 13D120017) Nhìn chung, từ 1960 -1985, Đảng ta đã nhận thức và tiến hành CNH theo kiểu cũ với các đặc trưng chủ yếu sau đây: - Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hư¬ớng nội: Đặc trưng này là do điều kiện khách quan đem lại. Tình hình của Việt Nam trước đổi mới: Chiến tranh và bao vây cấm vận của các nước tư bản, chúng ta chỉ nhận được sự hợp tác của một số nước trong hệ thống XHCN. Vì vậy, khó có thể lựa chọn mô hình CNH khác. Mặt khác, sau khi đất nước thống nhất chúng ta đã mong muốn xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ, không có điều kiện quan hệ kinh tế với bên ngoài. - Thiên về phát triển công nghiệp nặng: Do tình hình thực tiễn của Việt Nam là một nước nông nghiệp nghèo nàn, tỷ trọng công nghiệp không đáng kể. Tình hình kinh tế và chính trị đòi hỏi Việt Nam phải có một nền công nghiệp nặng phát triển. Vì vậy, trong đường lối tiến hành CNH đã đề cao vai trò của công nghiệp nặng để giải quyết những vấn đề đó. - Gắn với cơ chế kế hoạch hoá, tập trung, quan liêu, bao cấp: nhà nước quản lý tất cả mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. - Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các n¬ước xã hội chủ nghĩa; chủ lực thực hiện CNH là Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước; việc phân bổ nguồn lực để CNH chủ yếu bằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, trong một nền kinh tế phi thị trường. - Nóng vội, đơn giản, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lơn, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.
  10. Câu 2: Lợi thế của VN khi tiến hành công nghiệp hóa thời kì trước đổi mới. Nhận xét những lợi thế đó trong điều kiện ngày nay. (Nguyễn Thị Hương; Lớp k49C1; MSV: 13D120016) Lợi thế của VN khi tiến hành công nghiệp hóa( CNH) thời khì trước đổi mới: - Lợi thế về lao động: cơ cấu dân số trẻ, nguồn nhân lực dồi dào, chi phí nhân công rẻ, chủ yếu là lao động phổ thông, lao động chân tay, cần cù và có tính sáng tạo. - Lợi thế về vị trí địa lí , tài nguyên, thiên nhiên, đất đai: +, Nguồn tài nguyên rừng và biển phong phú, nhiều loại khoáng sản, gỗ quý. +, Đường bờ biển dài, diện tích biển lớn, nhiều bãi tắm đẹp, thuân lợi phát triển kinh tế biển và du lịch biển. +, Vị trí địa lí thuận lợi, là đầu mối giao thông quan trọng, thuận lợi giao lưu văn hóa và kinh tế với các nước Đonng Nam Á, Đông á và Nam Á. - Sự viện trợ của các nước Xã hội chủ nghĩa đặc biệt là Liên Xô: sự viện trợ trong thời kì này chủ yếu là các khoản viện trợ không hoàn lại. Nhận xét những lợi thế đó trong điều kiện ngày nay. Những lợi thế trên giúp nước ta thuận lợi hơn khi tiến hành CNH thời kì trươc đổi mới, nhưng trong điều kiện ngày nay, có những yếu tố không còn là lợi thể để nước ta phát triển trong thời đại phát triển kinh tế tri thức hiện nay. - Về lao động: nguồn nhân lực chủ yếu với lao động phổ thông không còn phù hợp, thay vào đó là đội ngũ lao động được đào tạo chuyên môn và kinh nghiệm, có trình độ cao. - Tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản đang bị khai thác quá mức và cạn kiệt. Thay vì khai thác, ngày nay cần tái tạo và sử dụng những nguồn năng lượng mới, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường. - Các nguồn viện trợ: hiện nay, nước ta vẫn nhận được sự việ trợ từ các nước phát triển như Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, tuy nhiên, ngoài mang lại những cơ hội, chúng ta bị ràng buộc bởi các điều kiện kinh tế- chính trị của các nước đó. - Ngoài ra, nước ta vẫn tiếp tục phát huy lợi thế về kinh tế biển và du lịch biển, chủ đọng hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa.
  11. Câu 3: Việt Nam tiến hành công nghiệp hoá thời kì đổi mới có những lợi thế nhất định. Trong đó có những yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. (Nguyễn Thị Hương; Lớp k49C1; MSV: 13D120016) - Những yếu tố khách quan: + Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế mang lại nhiều cơ hội, thời cơ để tiến hành công nghiệp hóa. VN sẽ được tiếp xúc và tham gia vào quá trình trao đổi hàng hóa, giao lưu kinh tế và xã hội với các nước trên thế giới dễ dàng và nhanh chóng hơn. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài, Khai thác thị trường quốc tế + Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đem lại cho nước ta những thuận lợi khi tiến hành CNH. KHCN rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các nước, giúp VN dễ dàng hơn trong hội nhập kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa. Nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Giúp Việt Nam rút ngắn quá trình công nghiệp hóa. + Việt Nam là một nước tiến hành công nghiệp hóa sau các nước đi trước nên có thể kế thừa những thành tựu của các nước Xã hội chủ nghĩa đó, đồng thời đúc rút được những kinh nghiệm: tiến hành công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế tri thức mà không cần trải qua các bước tuần tự là phát triển kinh tế nông nghiệp rồi nền kinh tế công nghiệp mới đến phát triển nền kinh tế tri thức. - Những yếu tố chủ quan: + Nước ta có nền chính trị ổn định: nền chính trị ổn định là cơ sở và điều kiện để nước ta tiến hành công nghiệp hóa một cách thuận lợi. + Vị trí địa lý thuận lợi để phát triển kinh tế: Đường bờ biển dài, thuận lợi phát triển du lịch biển, diện tích biển lớn để kinh tế biển và khai khoáng thuận lợi. Nơi giao thoa của các nền văn hóa giữa Nam Á và Đông á, của ngõ đầu mối giao thông của các tuyến đường quốc tế.
  12. + Sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân: trong khi tiến hành công nghiệp hóa thơi kì đổi mới lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững thì khối đại đoàn kết là sức mạnh để nước ta vượt qua những thách thức, khó khăn khi tiến hành CNH thời kì đổi mới. Câu 4: Tại sao chủ trương CNH lại gắn với HĐH. Sự gắn kết này có phải là đặc điểm riêng của Việt Nam không? Tại sao? (Nguyễn Thị Hương; Lớp k49C1; MSV: 13D120016) CNH phải gắn liền với HĐH vì: * Trên thế giới - Khoa học công nghệ phát triển rất mạnh mẽ, các thành tựu khoa học tiên tiến ra đời - Quá trình toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ * Trong nước: - Nền KT nông nghiệp lạc hậu, sử dụng công cụ thô sơ, ko có sự áp dụng các thành tựu tiên tiến trên TG vào sản xuất - Chiến tranh kéo dài và hậu quả chiến tranh tàn phá nặng nề - Lũ lụt hạn hán xảy ra hàng năm, tàn phá của cải - Sự quản lý nhà nước đang yếu kém, thời kì bao cấp đang còn => do hoàn cảnh cụ thể của nước ta như vậy, trong khi nhiều nước đã hoàn thành công cuộc CNH và đạt được những thành tựu to lớn thì bây giờ Việt Nam mới bắt đầu công cuộc này. Chính vì vậy chúng ta phải tiến hành CNH gắn với HĐH để có thể nhanh chóng rút ngắn khoảng cách lạc hậu, đuổi kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Sự gắn kết này có phải là đặc điểm riêng của Việt Nam không? Tại sao? Công nghệp hóa gắn với hiện đại hóa không phải là đặc điểm riêng của Việt Nam mà là đặc điểm chung của các nước đang phát triển trên Thế giới. Vì trên thế giới cũng có rất nhiều các nước đang phát triển như Việt Nam là nước đi sau, tận dụng được các thành tựu công nghệ trên thế thế giới. Cũng như những bài học kinh nghiệm của các nước đi trước. Mà các nước tiến hành công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa để mong có thể rút ngắn khoảng cách lạc hậu và đuổi kịp các nước phát triển trên thế giới.
  13. Câu 5: Tại sao chủ trương gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với phát triển kinh tế tri thức. (Trần Thị Hương; Lớp: K49C3; MSV: 13D120156) - Đại hội V của Đảng chỉ rõ: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Phải gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với phát triển kinh tế tri thức vì: + Những ngành kinh tế có tác động to lớn tới sự phát triển là những ngành dựa vào tri thức, dựa vào những thành tựu mới về khoa học, công nghệ. + Trong nền kinh tế tri thức, tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn quý nhất, là nguồn lực hàng đầu, quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. + Trong nền kinh tế tri thức, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động kinh tế có những chuyển biến sâu sắc, nhanh chóng. Trong đó, các ngành kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới nhất của khoa học công nghệ ngày càng tăng, ngày càng chiếm đa số. + Trong nền kinh tế tri thức, công nghệ thông tin được ứng dụng một cách rộng rãi trong mọi lĩnh vực và thiết lập các mạng thông tin đa phương diện được phủ khắp cả nước. Thông tin trở thành nguồn tài nguyên quan trọng nhất của nền kinh tế. + Trong nền kinh tế tri thức, nguồn nhân lực được tri thức hóa, sáng tạo, đổi mới, học tập trở thành yêu cầu thường đối với mọi người và phát triển con người trở thành nhiệm vụ trung tâm của xã hội. + Trong nền kinh tế tri thức, mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa kinh tế, có tác động tích cực hoặc tiêu cực sậu rộng tới nhiều mặt của đời sống xã hội trong mỗi quốc gia và trên toàn thế giới. Vì thế, bất kỳ một quốc gia nào muốn tiến lên CNXH, nhất thiết phải thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
  14. Câu 6: Kinh tế tri thức là gì? Trình bày hiểu biết của anh/chị về kinh tế tri thức. (Trần Thị Hương; Lớp: K49C3; MSV: 13D120156) - Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra định nghĩa: Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống - Các động lực: 4 trụ cột của nền kinh tế tri thức là: + Môi trường kinh tế và thể chế xã hội. + Giáo dục và đào tạo. + Mạng lưới các trung tâm nghiên cứu, đại học, tổ chức chuyên gia cố vấn, doanh nghiệp tư nhân, các nhóm cộng đồng. + Hạ tầng cơ sở thông tin, từ radio đến internet, đặc biệt là hệ thống viễn thông. - Đặc điểm đặc trưng cơ bản của nền kinh tế tri thức: + Tri thức đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn. + Trong nền kinh tế tri thức, cơ cấu sản xuất dựa ngày càng nhiều vào việc ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao. + Cơ cấu lao động trong kinh tế tri thức có những biến đổi như Lao động tri thức chiếm tỷ trọng cao (70-90%), nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa, sự sáng tạo, đổi mới, học tập trở thành nhu cầu thường xuyên đối với mọi người, ở đỉnh cao của nó, xã hội của nền kinh tế tri thức sẽ trở thành xã hội học tập. + Trong nền kinh tế tri thức, quyền sở hữu đối với tri thức trở nên quan trọng. + Mọi hoạt động của kinh tế tri thức đều liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa. - Sự phát triển của nền kinh tế tri thức: Ngay từ những năm 70 của thế kỷ XX đến nay, các quốc gia có nền kinh tế và khoa học công nghệ phát triển đã đề ra những chương trình, chiến lược nhằm
  15. hướng nền kinh tế phát triển theo những đặc trưng của kinh tế tri thức như Mỹ, Nhật . Câu 7: Nguồn nhân lực ( Trần Thị Hòa; Lớp: K49T1; MSV: 13D220042) a, ưu nhược điểm của nguồn lực ở Việt Nam hiện nay * Ưu điểm: -Lao động dồi dào, trẻ: hiện nay nước ta có khoảng 52.207.000 lao động, hằng năm có 1,5-1,6 triệu thanh niên bước vào tuổi lao động. -Lao động được đánh giá là thông minh, khéo léo, cần cù. -Nguồn nhân công giá rẻ, thu hút đầu tư nước ngoài -Đào tạo: số lượng nhân lực được tuyển để đào tạo ở các cấp tăng nhanh. Đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn và kĩ năng nghề nghiệp khá đã thu hút và phát huy hiệu quả lao động ở một số ngành, lĩnh vực: bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, . *Nhược điểm: -.Đội ngũ nhân lực chất lượng cao , công nhân lành nghề vẫn còn thiếu so với nhu cầu xã hội. -Chất lượng đào tạo , cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực, sự phân bố theo vùng miền, địa phương , chưa đồng nhất, chưa thực sự phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội, gây lãng phí nguồn lực của Nhà nước. -Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực. Và năng xuất lao động Việt Nam có xu hướng tăng chậm hơn so với các nước trong khu vực như Trung quốc, Ấn Độ, - Số lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, thậm chí nhóm có trình độ chuyên môn cao có khuynh hướng hiểu biết lý thuyết khá, nhưng lại kém về năng lực thực hành và khả năng thích nghi trong môi trường cạnh tranh công nghiệp; vẫn cần có thời gian bổ sung hoặc đào tạo bồi dưỡng để sử dụng hiệu quả. - Tinh thần trách nhiệm làm việc, đạo đức nghề nghiệp, ý thức văn hóa công nghiệp, kỉ luật lao động của một bộ phận đáng kể người lao động chưa cao
  16. b, Vai trò của nguồn nhân lực trong CNH, HĐH CNH,HĐH đòi hỏi ngoài môi trường chính trị ổn định phải có cần thiết: nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật,vị trí địa lý và nguồn lực nước ngoài. Các nguồn lực này có quan hệ chặt chẽ với nhau cùng tham gia vào quá trình CNH,HĐH nhưng mức độ tác động và vai trò của chúng đối với toàn bộ quá trình đó không giống nhau. Trong đó nguồn lực con người là yếu tố quyết định quá trình CNH,HĐH đất nước Con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của CNH,HĐH  Con người vừa là chủ thể vừa với tư cách la khách thể của các quá trình kinh tế- xã hội. -Với tư cách là chủ thể: + Con người khai thác và sử dụng các nguồn lực tự nhiên, các nguồn lực khác và góp phần tạo ra các nguồn lực mới. +Vai trò động lực phát triển kinh tế-xã hội luôn thuộc về con người. -Với tư cách là khách thể: +Con người trở thành đối tượng của sự khai thác, đầu tư và phát triển +Các nguồn lực khác là có hạn, nguồn lực con người là vô tận +Số lượng nguồn nhân lực chính là lực lượng lao động và khả năng cung cấp lực lượng lao động cho sự phát triển kinh tế xã hội +Chất lượng nguồn lưc con người (trí tuệ, năng lực, ) là yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH,HĐH +Số lượng và chất lượng nguồn lực con người đóng vai trò quyết điịnh đối với sự phát triển kinh tế xã hội cũng như với sự nghiêp CNH, HĐH. Sức lực, trí tuệ, kinh nghiệm, phẩm chất được đào tạo và phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại tác động mạnh mẽ tới quá trình CNH,HĐH
  17. c, Nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững Trong tất cả các yếu tố tác động tới sự tồn tại và phát triển của một đất nước thì con người là yếu tố quan trọng nhất và quyết định, vì: -Con người vừa là động lực và cũng là mục tiêu cuối cùng của sự phát triển. - Con người khai thác ,sử dụng các nguồn lực khác làm cho nó phát huy được tác dụng -Các nguồn lực khác thì có hạn, nguồn lực con người là vô hạn, càng sử dụng thì càng phát triển - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lí, và đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới +Về kinh tế: con người xem xét chủ yếu dưới góc độ là lực lượng lao động.Vai trò của con người được V.I.Lenin nhấn mạnh là lưc lượng sản xuất hàng đầu của nhân loại.Con người là chủ thể sử dụng nguồn lực khác và là đối tượng khai thác các năng lực thể chất và trí tuệ cho sự phát triển. Con người vừa là động lực vừa là mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế. +Về xã hội: bền vững về mặt xã hội là xóa đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng, Mục tiêu của phát triển bền vững là nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Từ thực tiễn đất nước: phát triển nhanh phải đi đôi với nâng cao tính bền vững: phải nêu cao vai trò của con người với tư cách là chủ thể tích cực cảu quá trình tác động cải tạo tự nhiên, là động lực cơ bản của tăng trưởng kinh tế đồng thời là mục tiêu cao nhất của sự phát triển kinh tế-xã hội
  18. d, Hiện nay, nguồn nhân lực Việt Nam mới đáp ứng được một phần nhỏ yêu cầu của CNH-HĐH, bởi: Nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay mới đáp ứng được một phần của yêu cầu CNH, HĐH, vì: - Chất lượng đào tạo, cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực, sự phân bố theo vùng, miền, địa phương của nguồn nhân lực chưa thực sự phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội, gây lãng phí nguồn lực của Nhà nước và xã hội. Ví dụ :Tỷ lệ lao động trong ngành nông-lâm-ngư nghiêp vẫn chiếm tỷ trọng cao. - Đội ngũ nhân lực chất lượng cao, công nhân lành nghề vẫn còn rất thiếu so với nhu cầu xã hội để phát triển các ngành kinh tế chủ lực của Việt Nam, nhất là để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu cũng như nâng cấp vị thế của Việt Nam trong chuỗi giá trị đó. - Số lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, thậm chí nhóm có trình độ chuyên môn cao có khuynh hướng hiểu biết lý thuyết khá, nhưng lại kém về năng lực thực hành và khả năng thích nghi trong môi trường cạnh tranh công nghiệp; vẫn cần có thời gian bổ sung hoặc đào tạo bồi dưỡng để sử dụng hiệu quả. - Khả năng làm việc theo nhóm, tính chuyên nghiệp, năng lực sử dụng ngoại ngữ là công cụ giao tiếp và làm việc của nguồn nhân lực còn rất hạn chế. Trong môi trường làm việc có yếu tố nước ngoài, ngoại ngữ, hiểu biết văn hoá thế giới luôn là điểm yếu của lao động Việt Nam - Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực và thế giới. Mặt khác, đáng lo ngại là năng suất lao động của Việt Nam có xu hướng tăng chậm hơn so với các nước đang phát triển trong khu vực như Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia - Nguồn nhân lực khá dồi dào nhưng chưa được quan tâm đúng mức, chưa được quy hoạch, khai thác, chưa đưuọc nâng cấp, chưa được đào tạo tới nơi tới chốn.
  19. Câu 8: Vai trò của khoa học công nghệ với giáo dục đào tạo trong quá trình CNH,HĐH: ( Lê thị Hồng; Lớp: K49T1; MSV: 13D220010) -KHCN thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp mọi người tiếp cận rất nhiều thông tin, thông tin nhiều chiều, rất nhanh, rút ngắn mọi khoảng cách, thu hẹp mọi không gian; từ đó, con người phát triển nhanh hơn về kiến thức, nhận thức, trí tuệ và tư duy. Do thông tin nhiều chiều nên hoạt động giáo dục tất yếu phải dân chủ hơn, hạn chế áp đặt một chiều, tự do tư tưởng tốt hơn đối với người học, nhờ vậy, tư duy độc lập phát triển, dẫn đến năng lực phát triển. - Từ trước đến nay, giáo dục chủ yếu là cung cấp kiến thức, công việc của người thầy chủ yếu là truyền thụ kiến thức. +Ngày nay, khoa học phát triển như vũ bão, kiến thức nhân loại nhiều vô kể, bổ sung mới liên tục, rất nhanh, người thầy không thể truyền thụ hết, không thể cập nhật và truyền thụ kịp. Việc truyền thụ, cung cấp kiến thức, dần dần sẽ do KHCN đảm nhận, giải phóng người thầy khỏi sự thiếu hụt thời gian, để người thầy có thể tập trung giúp học sinh phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề, tổ chức các hoạt động học tập gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực của học sinh. - KHCN tạo điều kiện cho mọi người có thể tự học ở mọi nơi, mọi lúc một cách thuận tiện, có thể tham gia thảo luận trong một tập thể mà mỗi người đang ở rất xa nhau, góp phần tạo ra xã hội học tập mà trong đó, mọi người có thể học tập suốt đời. -KHCN nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc giảng dạy. +Chất lượng giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người thầy.KHCN giúp cho những người thầy giỏi có thể thay thế nhiều người thầy không giỏi, tiếp cận cùng lúc với nhiều học sinh ở nhiều nơi, bất kể khoảng cách xa, gần. +Hiệu quả của nền giáo dục thể hiện ở việc tạo ra những con người có năng lực, đồng thời thể hiện ở hiệu quả của nền kinh tế. +Kinh tế tri thức, với các ngành công nghệ cao, là xu hướng tất yếu để có hiệu quả. Trong kinh tế tri thức và công nghệ cao, vai trò của KHCN ở vị trí hàng đầu. Vì
  20. vậy,KHCN liên quan trực tiếp đến hiệu quả của nền kinh tế và hiệu quả của giáo dục. - Đổi mới giáo dục đòi hỏi nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý, quản trị giáo dục. KHCN giúp cho công việc quản lý đầy đủ hơn, khoa học hơn, minh bạch và dân chủ hơn, kể cả quản lý học sinh, nhân lực, chương trình học tập, công việc thi, kiểm tra và quản lý tài chính. Câu 9: Vai trò của khoa học công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa. (Nguyễn Linh Hậu; Lớp: K49T1; MSV: 13D220040) Đảng ta xác định khoa học công nghệ là động lực CNH,HĐH đất nước vì: -KHCN có vai trò quyết định trong việc trang bị và trang bị lại các máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại cho nền sản xuất xã hội nói riêng, cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân nói chung nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sả phẩm tăng cường tính cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam trên thị trường thế giới. +Việc trang bị và trang bị lại công nghệ từ lạc hậu sang hiện đại, tiên tiến còn nhằm mục đích làm thay đổi cơ cấu chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân từ nông nghiệp-công nghiệp-dịch vụ sang công nghiệp-nông nghiệp-dịch vụ, thúc đẩy sự nghiệp CNH,HĐH. -KHCN có vai trò vô cùng quan trọng trong việc giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, khai thác và phát huy nguồn lực con người, đặc biệt là nguồn lực trí tuệ-một nguồn lực to lớn, có quyết định to lớn đối với sự nghiệp CNH,HĐH nước ta. +Thông qua quá trình giáo dục, đào tạo, KHCN sẽ trang bị cho con người những tri thức khoa học và công nghệ cần thiết để giúp họ am hiểu, sử dụng và khai thác một cách tích cực, có hiệu quả những trang thiết bị kỹ thuật hiện đại và có thể sáng tạo ra những thiết bị mới. -KHCN giữ vai trò động lực trong việc tạo ra môi trường thông tin và thị trường thông tin-huyết mạch của CNH,HĐH và của cả nền kinh tế.
  21. -KHCN có vai trò quan trọng trong việc hoàn thành cơ chế tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và xã hội. +Nhiệm vụ quan trọng của công tác tổ chức, quản lý là liên kết các yếu tố trang thiết bị, máy móc kỹ thuật, con người và thông tin lại với nhau thành một tổ hợp vận hành họp lý,đồng đều nhằm đạt đến mục tiêu CNH,HĐH. -KHCN đóng góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển lâu bền của xã hội. +Nhiệm vụ trọng tâm của KHCN là cung cấp những trang thiết bị kỹ thuật hiện đại thông qua các công nghệ cao để con người khắc phục những tiêu cực do những phương tiện kỹ thuật chưa hoàn thiện trước đây gây ra. Câu10: Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tác động như thế nào tới CNH , HĐH Việt Nam hiện nay ? ( Lê Thị Hường; Lớp: K49C3; MSV: 13D120157) Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tác động sâu sắc đến quá trình CNH , HĐH ở Việt Nam. Toàn cầu hóa là các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia. Các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế trên quy mô toàn cầu. Hội nhập quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội của lao động và quan hệ giữa con người. Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường cũng là động lực hàng đầu thúc đẩy quá trình hội nhập. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là quá trình phát triển không ngừng, vừa đem lại tăng trưởng kinh tế, đem lại sự phồn vinh cho đất nước. Tuy nhiên, nó lại gây ra những xáo động to lớn , có tác động hai mặt vào đời sống xã hội : Mặt tích cực :  Toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế với những áp lực của nó sẽ thúc đẩy các quốc gia tăng cường, củng cố hơn nữa vai trò, vị trí của mình để chống chọi lại với sự cạnh tranh khốc liệt trên các phương diện đời sống chính trị, kinh tế xã hội. Nhà nước có quyền lực to lớn của mình sẽ điều chỉnh , sửa đổi những chế định pháp luật, những đường lối, chính sách sao cho phù hợp chung với thế giới.
  22.  Trên lĩnh vực kinh tế, để phù hợp với nền kinh tế chung của thế giới, nước ta đã tiến hành đàm phán, ký kết các điều ước, các hiệp định quốc tế, các hiệp định song phương, đa phương với các quốc gia khác để hình thành nên hành lang pháp lý, những cách xử sự chung cho các quốc gia trong hoạt động kinh tế.  Khi gia nhập WTO, Việt Nam đã phải đàm phán, ký kết rất nhiều hiệp định như: hiệp định chung về thuế quan và thương mại, hiệp định chung về thương mại dịch vụ Trong khuôn khổ khu vực quốc gia, nước ta phải tiến hành đàm phán, ký kết nhiều hiệp định để thỏa thuận cách xử sự chung, hợp lý, có lợi cho các bên trong hoạt động kinh tế.  Trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự xã hội, toàn cầu hóa làm cho quốc gia xích lại gần nhau hơn, sự giao lưu, trao đổi giữa các quốc gia trở nên dễ dàng hơn, do vậy nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia cùng tăng cao. Để giảm bớt tác động tiêu cực của toàn cầu hóa, nước ta đã có những tích cực biện pháp thiết thực, trong công tác phòng chống tội phạm. Mặt tiêu cực :  Toàn cầu hóa cũng hạn chế năng lực điều hành của nhà nước, không chỉ trong quan hệ với bên ngoài mà còn ở các chính sách trong nước.  Các đạo luật trong những năm gần đây là nhằm sửa đổi cách điều hành đất nước phù hợp với quốc tế, vì vậy nó đã hạn chế khả năng làm chủ của đất nước.  Đặc biệt khi tham gia WTO thì Việt Nam nhìn từ góc độ nào đó, là sự thu hẹp việc can thiệp của nhà nước vào hoạt động kinh doanh. Câu 11: Chủ trương CNH , HĐH nông thôn hiện nay của Đảng. ( Lê Thị Hường; Lớp: K49C3; MSV: 13D120157) Đẩy mạnh CNH , HĐH nông nghiệp , nông thôn , giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp , nông thôn , nông dân :  Một là , về công nghiệp hóa , hiện đại hóa nông nghiệp , nông thôn. Vấn đề nông nghiệp , nông thôn và nông dân là vấn đề lớn của quá trình công nghiệp hóa trên thế giới. Bởi vì công nghiệp hóa là quá trình thu hẹp nông thôn , nông nghiệp. Nông nghiệp là nơi cung cấp lương thực , thực phẩm , nguyên liệu ,
  23. nhân công cho công nghiệp và thành thị. Vì vậy , quan tâm đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn là tầm quan trọng hàng đầu của quá trình CNH. Trong những năm tới , định hướng phát triển cho quá trình này là : Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn Tạo ra giá trị ngày càng tăng cao , gắn công nghiệp chế biến với thị trường. Đẩy mạnh khoa học – kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất. Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ. Giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp.  Hai là , về quy hoạch và phát triển nông thôn. Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn , thực hiện xây dựng chương trình nông thôn mới. Xây dựng các làng xã , ấp bản cuộc sống no đủ , văn minh , môi trường lạnh mạnh. Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng kinh tế - xẫ hội đồng bộ. Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với nếp sống xây dựng văn hóa, nâng cao trình độ dân trí , bài trừ các tệ nạn xã hội.  Ba là , giải quyết lao động , việc làm ở nông thôn. Chú trọng dạy nghề , giải quyết việc làm cho nông dân. Trước hết là các vùng có sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở công nghiệp , dịch vụ, giao thông , các khu đô thị mới. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp , tăng tỷ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói , giảm nghèo , nhất là vùng sâu , vùng xa , biên giới , hải đảo , vùng dân tộc thiểu số.
  24. CHƯƠNG V: Câu 1: Tính tất yếu, khách quan trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay: ( Lê Thị Hường; Lớp: K49C3; MSV: 13D120157) Kinh tế là hoạt động lao động của con người để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Kinh tế tự nhiên là kiểu tổ chức kinh tế-xã hội mà trong đó sản phẩm tạo ra chưa được đêm ra trao đổi mà chỉ cung cấp cho chính bản thân mình. Kinh tế hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế-xã hội mà trong đó sản phẩm tạo ra không chỉ cung cấp cho bản thân mà còn được đem ra trao đổi buôn bán. Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa mà ở đó hai vấn đề cơ bản của nền kinh tế là đầu ra và đầu vào do thị trường quyết định,vận hành theo cơ chế thị trường. ( Cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết thông qua các quy luật vốn có của thị trường như quy luật cung cầu,quy luật cạnh tranh,quy luật giá trị. ) Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa có cùng bản chất nhưng khác nhau ở trình độ phát triển như quy mô và mẫu mã,tình độ lực lượng sản xuất,hệ thống khoa học công nghệ. Như vậy,kinh tế hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định(trình độ cao) thì đó là kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường ra đời,tồn tại và phát triển khi có đồng thời 2 điều kiện: Sự phân công lao động và tính tự chủ về kinh tế giữa các chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tác dụng của việc phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam:  Kích thích quá trình tích tụ từ sản xuất nhỏ đến sản xuất lớn  Tạo ra sự năng động sáng tạo của người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh để từ đó có thể tạo ra một đội ngũ lao động giỏi  Nâng cao trình độ lực lượng sản xuất phát triển  Thúc đẩy phân công lao động phát triển để từ đó thực hiện sự chuyên môn hóa trong sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách quan.
  25. Câu 2: Ưu, khuyết điểm của nền kinh tế thị trường: ( Trần Thị Hòa; Lớp: K49T1; MSV: 13D220042) * Ưu điểm: - Tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. - Kích thích tính năng động, sáng tạo của các chủ thể kinh tế. - Là điều kiện thúc đẩy sự phân công lao động xã hội. - Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung trong sản xuất. - Giá cả do thị trường quyết định, vận hành theo quy luật vốn có của thị trường. * Khuyết điểm: - Trong nền kinh tế thị trường, mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa vì vậy họ có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ô nhiễm môi trường, khó giải quyết cái gọi là “ hàng hóa cộng cộng” như đường xá, trường học, bệnh viện. - Phân phối thu nhập không công bằng, sự tác động của nền kinh tế thị trường dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo, sự phân cực của cải, tác động xấu đến đạo đức, tình người. - Nền kinh tế thị trường điều tiết khó tránh khỏi những thăng trầm, khủng hoảng kinh tế có chu kĩ và thất nghiệp. - Suy đồi đạo đức, không còn lương tâm do chạy theo lợi nhuận mà làm giả, làm kém chất lượng mọi thứ. Câu 3: Hạn chế của cơ chế kế hoạch hóa tập trung với cơ chế kế hoạch hóa thị trường. (Trần Thị Hương; Lớp: K49C3; MSV: 13D120156) - Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ. - Triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động, không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất, kinh doanh.
  26. - Cán bộ công chức của các cơ quan hành chính Nhà nước trở nên quan liêu, lộng quyền, hách dịch. - Khi nền kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn phát triển chiều sâu dựa trên cơ sở áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại thì cơ chế quản lý này càng bộc lộ những khuyết điểm của nó, làm cho kinh tế các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, trong đó có nước ta, lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng. - Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất đã biến các tư liệu sản xuất chủ yếu của nền kinh tế quốc dân trở thành vô chủ, và được sử dụng hết sức bừa bãi, lãng phí. - Biến người lao động trở thành những người làm thuê, họ là lực lượng chủ yếu tạo ra của cải cho xã hội, nhưng lại không phải là chủ nhân của chúng, mọi của cải làm ra đều được phân phối bình quân. - Có thể nói, dường như trong mọi hoạt động của nền kinh tế, người lao động đều thờ ơ với công việc mình được đảm nhiệm. Nền kinh tế do đó không còn động lực phát triển. - Trước thời kỳ đổi mới, do chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường: + Chúng ta xem kế hoạch hóa là đặc trưng quan trọng nhất của nền kinh tế xã hôi chủ nghĩa, phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu. + Coi thị trường chỉ là một công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch. Không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ, lấy kinh tế quốc doanh và tập thể là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa sở hữu tư nhân và kinh tế cá thể, tư nhân. Do vậy, nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng. Câu 4: Anh/ chị hiểu như thế nào về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay? ( Đào Thị Hảo; Lớp: K49C4; MSV:13D120218) Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là “một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân thủ theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”.
  27. Trong nền kinh tế đó , các thế mạnh của “thị trường” được sử dụng để “phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vất chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”, còn tính định hướng của xã hội chủ nghĩa được thể hiện trên cả ba mặt của quan hệ sản xuất sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối, nhằm mục đích cuối cùng là “ dân giàu , nước mạnh, tiên tiến hiện đại trong một xã hội do nhân dân làm chủ , nhân ái, có văn hóa, có kỷ cương, xóa bỏ áp lực và bất công , tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.” Nói kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nói đến kinh tế không phải kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc, cũng không phải kinh tế kế hoạch hóa tập trung, không phải kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta thể hiện ở 4 tiêu chí là: - Về mục đích phát triển: mục đích của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là thực hiện mục tiêu chung của đất nước là :” dân giàu , nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh”. - Về phương hướng phát triển: phát triển kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. - Về định hướng xã hội chủ nghĩa và phân phối : thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước đi và từng chính sách phát triển ; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người - Về quản lý: phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý , điều tiết nền kinh tế của nhà nước.
  28. Câu 5: Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII. ( Đào Thị Hảo; Lớp: K49C4; MSV:13D120218) Đây là giai đoạn hình thành và phát triển tư duy của Đảng về kinh tế thị trường. So với thời kỳ trước đổi mới, nhận thức về kinh tế thị trường có sự thay đổi căn bản và sâu sắc: -Một là, kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của Chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại. Chủ nghĩa tư bản không sản sinh ra kinh tế hàng hóa, do đó, kinh tế thị trường với tư cách là kinh tế hàng hóa ở trình độ cao không phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại. -Hai là, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. +Đại hội VII của Đảng (6-1991) trong khi khẳng định chủ trương tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát huy thế mạnh của các thành phần kinh tế quốc dân thống nhất, đã đưa ra kết luận quan trọng rằng sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xã hội, nó tồn tại khách quan và cần thiết cho xây dựng xã hội chủ nghĩa. + Đại hội VIII (6-1996) đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. -Ba là, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Kinh tế thị trường cũng có những đặc điểm chủ yếu sau: Chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, lỗ, lãi tự chịu. Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo. Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước
  29. Thực tế cho thấy, chủ nghĩa tư bản không sinh ra kinh tế thị trường nhưng đã biết kế thừa và khai thác có hiệu quả các lợi thế của kinh tế thị trường để phát triển. Câu 6: Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X: ( Đào Thị Hảo; Lớp: K49C4; MSV:13D120218) - Đại hội IX của Đảng (4-2001) xác định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Kế thừa tư duy của Đại hội IX, Đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của Định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện ở bốn tiêu chí là: Về mục đích phát triển: Mục đích của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nhằm thực hiện “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát khỏi nghèo và từng bước khá giả hơn”. Về phương hướng phát triển: Phát triển các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước đi và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng là sự thể hiện rõ rệt định hướng xã hội chủ nghĩa và cũng là sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
  30. Câu 7: Phân tích những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? Đặc trưng nào phản ánh rõ nhất định hướng xhcn trong kinh tế thị trường ở VN so với kinh tế thị trường trên thế giới? ( Khương Văn Hưng; Lớp: K49C4; MSV: 13D120224) * Những đặc trưng cơ bản của nề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay: - Mục tiêu phát triển: + Thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. + Giải phóng mạnh mẽ lực lượng xã hội và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng. - Phương hướng phát triển: + Phát triển nền kinh tế ở nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và vùng miền, phát huy tối đa mội nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế. + Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo là công cụ chủ yếu để nhà nước điều tiết nền kinh tế. Kinh tế nhà nước phải nắm được các vị trí then chốt của nền kinh tế bằng trình độ khoa học – công nghệ tiên tiến, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. + Nền kinh tế phải dựa trên nền tảng của sở hữu toàn dân và các tư liệu ssanr xuất chủ yếu. - Định hướng xã hội và phân phối: + Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển. Tăng trưởng kinh tế gắn chặt và đồng bộ với văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. + Để huy động mọi nguồn lực kinh tế cho sự phát triển chúng ta cần thực hiện phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác. - Quản lý:
  31. + Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng. + Trên cơ sở ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân), hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế: kinh tế thị trường, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. * Trong các đặc trưng trên thì mục tiêu phát triển phản ánh rõ nhất bản chất xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay. Câu 8:Phân tích đặc trưng của kinh tế kế hoạch hóa tập trung ở Việt Nam trước đổi mới? ( Khương Văn Hưng; Lớp: K49C4; MSV: 13D120224) Trước đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hóa tập trung với những đặc điểm chủ yếu sau: - Thứ nhất, Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới: + các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao + tất cả phương hướng sản xuất, nguồn vật tư, đều do các cấp có thẩm quyền quyết định +Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho Nhà nước + lỗ thì nhà nước bù, lãi thì nhà nước thu - Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý đối với các quyết định của mình + Những thiệt hại vật chất do các quyết định không đúng gây ra thì ngân sách nhà nước phải gánh chịu + Các doanh nghiệp không có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, cũng không bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất, kinh doanh - Thứ ba, quan hệ hàng hóa- tiền tệ bị coi nhẹ,chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu
  32. + Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ cấp phát- giao nộp=> sức lao động, phát minh sáng chế, tư liệu sản xuất không được coi là hàng hóa về mặt pháp lý - Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động, vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng động, phong cách cửa quyền, quan liêu nhưng lại được hưởng quyền lợi coa hơn người lao động
  33. CHƯƠNG VI: Câu 1: Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị (Trần Minh Hoàng; Lớp: K49C2; MSV: 13D120083) Hệ thống chính trị nước ta về mặt bộ máy bao gồm Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân a/ Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước thuộc loại quan hệ giữa đảng chính trị với bộ máy công quyền - Đảng giữ vững được vai trò lãnh đạo đối với Nhà nước, thông qua Nhà nước, nhân dân thực hiện và phát huy quyền làm chủ của mình tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội ngày càng tốt hơn b/ Quan hệ giữa Nhà nước với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là quan hệ phối hợp hành động, được thực hiện theo Quy chế phối hợp công tác do ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cơ quan hữu quan ở từng cấp ban ngành. c/ Quan hệ giữa Đảng và Mặt trận Tổ quốc vừa là quan hệ lãnh đạo vừa là quan hệ hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động. - Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là người lãnh đạo Mặt trận vừa là thành viên của Mặt trận. Câu 2 : Động lực chủ yếu để phát triển đất nước giai đoạn hiện nay (Trần Minh Hoàng; Lớp: K49C2; MSV: 13D120083) - Đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân, nông dân, trí thức và do Đảng lãnh đạo -Kết hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể, xã hội
  34. - Phát huy hết mọi tiềm năng, nguồn lực của các thành phần kinh tế xã hội -Tập trung vào mối quan hệ Đảng lãnh đạo – Dân làm chủ - Nhà nước quản lý - Ngoài ra, Nhân dân chính là một trong những động lực chủ yếu để thực hiện cách mạng thành công, xây dựng và phát triển đất nước giàu mạnh, bền vững. - Đề cao tính dân chủ, tự làm chủ của nhân dân - Coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xem đây là nền tảng
  35. CHƯƠNG VII : Câu 1: Đề cương văn hóa năm 1943. (Trần Thị Hằng; Lớp; K49T2; MSV13D220083) *Nội dung đề cương văn hóa - Vị trí: xác định văn hóa là một trong ba mặt trận (kinh tế-chính trị-văn hóa) của cách mạng Việt Nam. - Đề cương văn hóa năm 1943 đề ra ba nguyên tắc của nền văn hóa mới: + Dân tộc hóa: chống mọi ảnh hưởng của nô dịch và thuộc địa khiến cho văn hóa Việt Nam phát triển độc lập + Đại chúng hóa: chống mọi chủ trương hành động làm cho văn hóa phản lại hoặc rời xa quần chúng. Đề cương văn hóa ra đời đòi hỏi nhân dân ta phải tiến hành một cuộc cách mạng khôi phục nền văn hóa làm cho dân ta biết chữ, biết đọc, biết viết, biết thưởng thức và tham gia sáng tạo nghệ thuật để văn hóa thực sự phục vụ cho quần chúng nhân dân. + Khoa học hóa: chống lại tất cả những gì làm cho văn hóa phản tiến bộ, trái khoa học. Cần phải xây dựng nền văn hóa mới dựa trên nguyên tác khoa học, cụ thể là lấy chủ nghĩa Mac-lenin làm kim chỉ nam cho suy nghĩ và hành động của nhân dân, tiến hành khoa học hóa văn hóa. Muốn cho 3 nguyên tắc trên đây thắng, phải kịch liệt chống những gì làm cho những xu hướng văn hóa bảo thủ, triết trung, lập dị, bi quan, duy tâm, Đồng thời cũng phải chống lại những kiểu văn hóa quá trớn. -Tính chất: nền văn hóa Việt Nam có tính chất dân tộc về hình thức, dân chủ về nội dung. Chính vì thế nó cách mạng nhất và tiến bộ nhất ở Đông Dương trong giai đoạn này. Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phong phú đa dạng là mục tiêu cuối cùng mà Đảng ta đặt ra để toàn Đảng toàn dân phấn đấu. *Ý nghĩa của đề cương văn hóa năm 1943 trong thời kỳ đổi mới: Đề cương có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với dân tộc Việt Nam. Nó là bannr tuyên ngôn, là cương lĩnh đầu tiên của Đảng về văn hóa trong những năm 40 của
  36. thế kỷ XX mà ảnh hưởng của nó còn sâu rộng đến tận sau này. Đề cương là đỉnh cao của trí tuệ của thời đại, là nhận thức sâu sắc về tình hình đương thời và dự báo về tương lai. Đến nay đề cương vẫn còn nguyên giá trị và nội dung vẫn còn phù hợp. Văn hóa vẫn là một mặt trận cùng với mặt trận kinh tế và chính trị để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước nhà Câu 2: Giáo dục và Đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu trong xây dựng văn hóa. (Nguyễn Linh Hậu; Lớp: K49T1; MSV: 13D220040) Văn hóa theo nghĩa rộng thì bao hàm cả giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Phát triển nhận thức từ Đại hội VI (1986)., Hội nghị TW 2 khóa VIII (tháng 12/1996) khẳng định: - Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. - Là động lực phát triển kinh tế - xã hội. - Là điều kiện cần thiết để giữ vững nền đọc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. - Khoa học và công nghệ là nội dung then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các ngành, các cấp, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và củng cố quốc phòng - an ninh. Thực hiện chính sách này chúng ta chủ trương: - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện: Đổi mới cơ cấu tổ chức , cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện “ chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” chấn hưng nền giáo dục Việt Nam; bồi dưỡng các giá trị văn hóa trong thanh niên, học sinh, sinh viên, lối sống, năng lực trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh sáng tạo của con người Việt Nam. - Chuyển dần mô hình hiện nay sang mô hình mở - mô hình xã hội học tập với: Hệ thống học tập suốt đời; đào tạo liên tục, liên thông giữa các ngành học, các bậc học
  37. - Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. - Phát triển mạnh mẽ hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho việc xuất khẩu lao động. - Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học: chú trọng bồi dưỡng đào tạo nhân tài. - Đảm bảo đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học ; hoàn thiện hệ thống đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; cải tiến nội dung và phương pháp thi cử nhằm đánh giá đúng trình độ tiếp thu tri thức, khả năng học tập. - Thực hiện xã hội hóa giáo dục. - Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo - Phát triển khoa học xã hội, tiếp tục góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. - Phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công nghê, tập trung nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng đặc biệt lĩnh vực có nhu cầu và thế mạnh. - Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ. Câu 3: Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội vầ hội nhập quốc tế. (Trần Thị Hằng; Lớp; K49T2; MSV13D220083) -Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội. + Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống qua hàng bao thế kỷ nó đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị truyền thống và lối sống. Các giá trị tinh thần nói trên tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội. + Văn hóa làm nên sức sống mãnh liệt, giúp cộng đồng dân tộc Việt Nam vượt qua các thử thách, nắm bắt các cơ hội để tồn tại và không ngừng phát triển. Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội.
  38. - Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển. + Sự phát triển của một dân tộc vươn tới cái mới phải dựa trên cội nguồn, bằng cách phát huy nguồn lực nội sinh của mỗi quốc gia, dân tộc là văn hóa. + Kinh nghiệm đổi mới ở nước ta cũng cho thấy động lực của sự đổi mới kinh tế - xã hội một phần quan trọng nằm trong những giá trị văn hóa đang được phát huy. + Sự phát triển của nhân loại ngày càng cho thấy yếu tố quyết định cho sự tăng trưởng kinh tế là trí tuệ, thông tin, ý tưởng sáng tạo và đổi mới nằm trong các yếu tố cấu thành văn hóa. - Văn hóa là một mục tiêu của phát triển. + Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người. Mục tiêu xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh cũng chính là mục tiêu văn hóa. + Mục tiêu kinh tế vẫn thường lấn át mục tiêu văn hóa trong các kế hoạch, chương trình, chính sách phát triển. Để làm cho văn hóa trở thành động lực và mục tiêu của sự phát triển chúng ta chủ trương phát triển văn hóa phải gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển kinh tế - xã hội. - Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới. Chỉ có tri thức con người mới là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt. Các nguồn lực khác (tài nguyên thiên nhiên, vốn ) sẽ không được sử dụng hiệu quả nếu không có những con người đủ trí tuệ và năng lực khai thác chúng. Văn hóa trực tiếp tạo dựng và nâng cao vốn “tài nguyên con người”. Câu 4 : Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. (Trần Thị Hằng; Lớp; K49T2; MSV13D220083) - Nét đặc trưng nổi bật của văn hóa Việt Nam là sự thống nhất mà đa dạng, là sự hòa quyện bình đẳng, và phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. + Mỗi tộc người có truyền thống và bản sắc của mình. Cộng đồng dân tộc Việt Nam có nền văn hóa chung nhất. Sự thống nhất bao hàm cả tính đa dạng; đa dạng
  39. trong sự thống nhất. Không có sự đồng hóa hoặc thôn tính, kỳ thị bản sắc văn hóa của các dân tộc. + Hơn 50 dân tộc trên đất nước ta đều có những giá trị và bản sắc văn hóa riêng. Các giá trị và sắc thái đó bổ sung cho nhau, làm phong phú nền văn hóa Việt Nam thống nhất và củng cố sự thống nhất dân tộc. Câu 5: Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. (Trần Thị Hằng; Lớp; K49T2; MSV13D220083) -Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung. -Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. + Bản sắc dân tộc thể hiện qua lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – Tổ quốc; đó là lòng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, là đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống Bản sắc dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo. + Bản sắc dân tộc của một dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách, khuynh hướng cơ bản thuộc về sức mạnh tiềm tàng và sức sáng tạo của dân tộc. có mối liên hệ gốc rễ, lâu dài và bền vững với môi trường xã hội – tự nhiên và với quá trình lịch sử mà dân tộc đó đã tồn tại. + Bản sắc dân tộc thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhưng được thể hiện sâu sắc nhất là trong hệ giá trị của dân tộc, nó là cốt lõi của một nền văn hóa. + Bản sắc dân tộc và tính chất tiên tiến của nền văn hóa phải được thâm đượm trong mọi hoạt động xây dựng, sáng tạo vật chất, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, giáodục và đào tạo , sao cho trong mọi lĩnh vực hoạt động chúng ta có tư duy độc lập, có cách làm vừa hiện đại vừa mang sắc thái Việt Nam. Đi vào
  40. kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu quốc tế, phải tiếp thu những tinh hoa của nhân loại, song phải luôn luôn phát huy những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc. + Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa mở rộng giao lưu,tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Chủ động tham gia hội nhập và giao lưu văn hóa với các quốc gia để xây dựng những giá trị mới của văn hóa Việt Nam đương đại. Xây dựngViệt Nam thành một địa chỉ giao lưu văn hóa khu vực và quốc tế. Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống những cái phản tiến bộ trong phong tục, tập quán và lề thói cũ. Câu 6 : Kết hợp mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội ( Khương Văn Hưng; Lớp: K49C4; MSV: 13D120224) Vần đề kinh tế của một quốc gia luôn luôn gắn với các vấn đề xã hội, kinh tế phát triển sẽ đáp ứng được mọi nhu cầu cần thiết của xã hội, ngược lại xã hội ổn định sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định. -Mọi kế hoạch phát triển kinh tế phải tính đến mục tiêu phát triển của các lĩnh vực xã hội có liên quan trực tiếp -Mục tiêu phát triển kinh tế phải tính đến tác động và hậu quả xã hội có thể xảy ra để chủ động xử lý - Phải tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội, kinh tế như thế nào thì xã hội như thế ấy, kinh tế phát triển thì phải có những chính sách xã hội đúng đắn hợp lý với nền kinh tế đó -Sự kết hợp giữa hai loại mục tiêu này phải được quán triệt ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương, ở từng đơn vị kinh tế cơ sở + Mục tiêu phát triển bền vững kinh tế là tăng trưởng ổn định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng nhu cầu nâng cao đời sống của nhân dân, tránh được sự suy thoái, trì trệ trong tương lai và tránh để lại gánh nặng nợ nần cho thế hệ mai sau + Mục tiêu phát triển xã hội bền vững là đạt được kết quả coa trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo chất lượng y tế, giáo dục và việc làm, giảm tỉ lệ đói nghèo và hạn chế khoảng cách giàu nghèo, giảm các tệ nạn xã hội, nâng coa mức sống
  41. - Khi xác định mục tiêu phát triển văn hóa phải căn cứ và hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, phát triển kinh tế- thể thao và hội nhập quốc tế và ngược lại - Phải xây dựng chính sách kinh tế trong văn hóa để văn hóa gắn với hoạt động kinh tế, khai thác tiềm năng kinh tế của văn hóa - Phải xây dựng chính sách văn hóa trong kinh tế để chủ động đưa các yếu tố văn hóa thâm nhập vào các hoạt động kinh tế - xã hội Câu 7: Chủ trương khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo ( Khương Văn Hưng; Lớp: K49C4; MSV: 13D120224) Chủ trương “khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, không để diễn ra chênh lệch quá đáng về mức sống và trình độ phát triển giữa các vùng, các tầng lớp dân cư” được cụ thể hoá thành các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội. Thành công của Việt Nam sau hơn 20 năm tấn công vào đói nghèo là đã đưa nước ta từ một nước nghèo trở thành quốc gia có thu nhập trung bình. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xoá đói, giảm nghèo, góp phần hạn chế phân hoá giàu nghèo, trong thời gian tới cần tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau: -Một là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong việc khuyến khích làm giàu, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo - Hai là, phát huy tối đa nội lực, sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong xoá đói, giảm nghèo và hạn chế phân hoá giàu nghèo. - Ba là, có chủ trương, biện pháp tích cực, đúng đắn, công khai, minh bạch để giải quyết vấn đề đói nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo với những nội dung, hình thức mới. (*) Ở nước ta hiện nay, việc xoá đói, giảm nghèo đang hướng mạnh tới thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Đây là vấn đề có liên quan tới công bằng, bình đẳng xã hội, ảnh hưởng tới sự ổn định chính trị. Vấn đề này được nhấn mạnh trong nhiều văn kiện của Đảng, trở thành hệ thống quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đại hội lần thứ VIII, Đảng ta đã xác định :
  42. - Thực hiện kinh tế thị trường phải “thừa nhận trên thực tế sự phân hoá giàu nghèo nhất định trong xã hội" coi đó là một hiện tượng xã hội đang hiện hữu, chi phối đời sống xã hội. - Khuyến khích các tầng lớp nhân dân vươn lên làm giàu, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo gắn với mục tiêu “phải luôn luôn quan tâm bảo vệ lợi ích người lao động, vừa khuyến khích làm giàu hợp pháp, chống làm giàu phi pháp, coi trọng xoá đói giảm nghèo, từng bước thực hiện công bằng xã hội, tiến tới làm cho mọi người, mọi nhà đều khá giả” - Đại hội lần thứ IX, đã có bước phát triển mới:“Khuyến khích làm giàu hợp pháp, đồng thời ra sức xoá đói giảm nghèo, tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng và năng lực sản xuất để các vùng, các cộng đồng đều có thể tự phát triển, tiến tới thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội” - Đại hội lần thứ X của Đảng tiếp tục chỉ rõ và đề ra mục tiêu cụ thể: “Khuyến khích mọi người làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả các chính sách xoá đói, giảm nghèo”, “Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước ở từng lĩnh vực, địa phương; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển”; phấn đấu đến năm 2010, tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn 10 - 11% (năm 2005, tỉ lệ hộ nghèo cả nước còn khoảng 22%). Đặc biệt, trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 - Đại hội lần thứ XI của Đảng đã đề ra định hướng cơ bản: “Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hoá các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có chính sách và các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hoá giàu nghèo, giảm chênh lệch về mức sống giữa nông thôn với đô thị”. Chỉ tiêu phấn đấu cụ thể: “Tỉ lệ hộ nghèo giảm 2%/năm”; dựa trên cơ sở sự định hướng chiến lược “Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập tốt hơn. Có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ tạo động lực để phát triển; điều tiết hợp lý thu nhập trong xã hội. Khuyến khích làm
  43. giàu hợp pháp đi đôi với xoá nghèo bền vững; giảm dần tình trạng chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền, các tầng lớp dân cư” Câu 8 : Tại sao vấn đề việc làm lại trở thành vấn đề cơ bản của Đảng ? Thực trạng ? (Trần Minh Hoàng; Lớp: K49C2; MSV: 13D120083) Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội. - Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân - Đối với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan trọng, là đầu vào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân - Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội Thực trạng -Ở khía cạnh cung - cầu lao động, việc làm mất cân đối lớn, cung lớn hơn cầu. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm chậm, tỷ lệ sử dụng lao động ở nông thôn thấp, chỉ đạt trên, dưới 70%. Số doanh nghiệp trên đầu dân số còn thấp nên khả năng tạo việc làm và thu hút lao động còn hạn chế, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp - Hệ thống giao dịch trên thị trường lao động yếu kém. Hệ thống thông tin thị trường lao động, việc làm chính thức chưa phát triển mạnh, chưa có các trung tâm giao dịch lớn đạt hiệu quả khu vực - Nước ta đang rất thiếu lao động có trình độ tay nghề, công nhân kĩ thuật bậc cao và chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam cũng thấp hơn nhiều so với các nước khác
  44. CHƯƠNG VIII (Trần Thị Hường ; Lớp : K49C1 ; MSV: 13D120018) Câu 1: Toàn cầu hóa đang phát triển với: - Quy mô: Mở rộng giao thương với các nước trên tất cả các lĩnh vực. Đưa công nghệ - kĩ thuật, thành tựu công nghệ của các nước vào các ngành nghề, lĩnh vực của đời sống xã hội. Tạo quan hệ với các nước trên toàn thế giới, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội, đang phát triển hay kém phát triển. - Hình thức biểu hiện: Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế. Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn. Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, tài chính quốc tế và khu vực: Qũy tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Liên minh châu Âu (EU), Hiệp hội các quốc gia ĐNA ( ASEAN) - Mức độ Tốc độ toàn cầu hóa rất nhanh, lan rộng ra khắp thế giới, len kĩ vào tất cả các thể chế chính trị trên thế giới, các lĩnh vực từ vi mô đến vĩ mô. Câu 2: Toàn cầu hóa với những thời cơ và thách thức, ưu điểm và hạn chế * Ưu điểm: - Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao. - Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. * Hạn chế: - Làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu- nghèo
  45. - Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia. → Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. * Toàn cầu hoá vừa là thời cơ, vừalà thách thức đối với VN: + Thời cơ: Tạo điều kiện cho sự hợp tác, tham gia các liên minh kinh tế, chiếm lĩnh thị trường, tiếp thu thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến, tận dụng nguồn vốn, học tập kinh nghiệm quản lí + Thách thức: Phải cố gắng rất lớn trong cạnh tranh về kinh tế, nếu bở lỡ thời cơ sẽ bị tụt hậu rất xa, phải giữ gìn bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của quốc gia. Chứng minh Toàn cầu hóa giúp Việt Nam có được những cơ hội cũng như thách thức: - Cơ hội: Việt nam đã kí kết được các hiệp định: hiệp định khung Việt Nam – EU, hiệp định buôn bán hàng dệt may Việt Nam – EU, hiệp định Việt – Mĩ .tham gia một só tổ chức kinh tế khu vực và thế giới như ASEAN, APEC, WB, IMF, WTO Thiết lập ngoại giao với hơn 170 nước và có quan hệ kinh tế - thương mại với trên 160 nước và các vùng lãnh thổ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá cao và tương đối ổn định. Khả năng xuất nhập khẩu tăng lên, 1 số mặt hàng xuất khẩu có vị trí cao trên thị trường thế giới như gạo, cafe Thu hút vốn FDI và tranh thủ nguồn vốn ODA ngày càng lớn, giảm thiểu nợ nước ngoài. - Thách thức: Vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng khi vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam tăng nhanh hàng loạt khu công nghiệp mọc lên, lượng khí thải ra môi trường nhiều và độc hại làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
  46. Tình trạng phân hóa giàu nghèo, phân biệt đối xử và bất công trong xã hội tăng. Các lối sống quá phóng khoáng buông thả của một bộ phân thanh niên Việt Nam làm mất đi truyền thống đạo đức của dân tộc.