Luận văn Quy định về thuế của wto và lộ trình thực hiện các cam kết về thuế của Việt Nam

pdf 112 trang vanle 1970
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quy định về thuế của wto và lộ trình thực hiện các cam kết về thuế của Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_quy_dinh_ve_thue_cua_wto_va_lo_trinh_thuc_hien_cac.pdf

Nội dung text: Luận văn Quy định về thuế của wto và lộ trình thực hiện các cam kết về thuế của Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LƢU XUÂN MẬU QUY ĐỊNH VỀ THUẾ CỦA WTO VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC CAM KẾT VỀ THUẾ CỦA VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế Mã số: 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Vũ Sỹ Tuấn Hà Nội - 2007
  2. 1 MỤC LỤC MỤC LỤC 1 LỜI MỞ ĐẦU 5 CHƢƠNG 1: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ THUẾ QUAN CỦA TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI 8 1.1. Tổng quan về Tổ chức Thƣơng mại Thế giới 8 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 8 1.1.2. Cơ cấu tổ chức của WTO 11 1.1.3. Một số Hiệp định cơ bản của WTO 12 1.1.4. Mục tiêu hoạt động và chức năng cơ bản của WTO 14 1.1.4.1. Mục tiêu hoạt động của WTO 14 1.1.4.2. Những chức năng cơ bản của WTO 14 1.1.5. Nguyên tắc hoạt động của WTO 15 1.1.5.1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử. 15 1.1.5.2. Nguyên tắc mở cửa thị trƣờng. 17 1.1.5.3. Nguyên tắc dễ dự đoán. 17 1.1.5.4. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng. 18 1.1.5.5. Dành cho các thành viên đang phát triển và các nƣớc đang chuyển đổi một số ƣu đãi. 18 1.2. Quy định về thuế quan của WTO 18 1.2.1. Quan điểm về thuế quan của WTO 18 1.2.1.1. Đãi ngộ tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia. 18 1.2.1.2. Dùng thuế làm biện pháp bảo hộ. 19 1.2.1.3. Giảm bớt hàng rào thƣơng mại 20 1.2.1.4. Quan điểm cạnh tranh công bằng 22 1.2.1.5. Những quy định về những đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các nƣớc đang và chậm phát triển 25 1.2.2. Một số phƣơng thức kỹ thuật áp dụng cho các biện pháp thuế quan 26 1.2.2.1. Thuế hóa 26 1.2.2.2. Ràng buộc thuế quan 26
  3. 2 1.2.2.3. Cắt giảm thuế quan hơn nữa 27 1.2.3. Các phƣơng pháp cắt giảm thuế quan cơ bản 27 1.2.3.1. Cắt giảm dựa trên cơ sở bản chào và bản yêu cầu 27 1.2.3.2. Phƣơng pháp cắt giảm bình quân 28 1.2.3.3. Đàm phán cắt giảm thuế quan theo công thức 29 1.2.3.4. Hài hoà hoá thuế quan 30 1.2.3.5. Cắt giảm thuế quan theo ngành 30 1.2.3.6. Phƣơng pháp kết hợp 31 CHƢƠNG 2: CAM KẾT VỀ THUẾ CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN 32 2.1. Cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO 32 2.1.1. Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam 32 2.1.2. Cam kết chung của Việt Nam khi gia nhập WTO 33 2.1.2.1. Cam kết đa phƣơng 33 2.1.2.2. Cam kết về mở cửa thị trƣờng dịch vụ 35 2.1.3. Cam kết về thuế quan của Việt Nam khi gia nhập WTO 40 2.1.3.1. Mức cam kết chung 40 2.1.3.2. Những cam kết thuế đối với thƣơng mại hàng hoá 42 2.1.4. Đánh giá các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO 46 2.2. Tác động của việc thực hiện các cam kết về thuế quan đối với phát triển kinh tế của Việt Nam 47 2.2.1. Tác động chung đối với nền kinh tế 47 2.2.1.1. Tác động đối với Nhà nƣớc 48 2.2.1.2. Tác động đối với khu vực doanh nghiệp 52 2.2.1.3. Tác động đối với ngƣời tiêu dùng 54 2.2.2. Những tác động chủ yếu tới các ngành kinh tế 55 2.2.2.1. Tác động đối với lĩnh vực nông nghiệp 55 2.2.2.2. Đối với lĩnh vực công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ 56 2.2.2.3. Đối với lĩnh vực đầu tƣ 61 2.3. Tình hình thực hiện cam kết thuế quan của Việt Nam sau 2 tháng gia nhập 62
  4. 3 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN CÁC LỘ TRÌNH CAM KẾT VỀ THUẾ CỦA VIỆT NAM 69 3.1. Kinh nghiệm thực tế cắt giảm thuế quan của một số nƣớc trên thế giới 69 3.1.1. Kinh nghiệm của Ấn Độ 69 3.1.1.1. Đổi mới quan điểm về tự do hóa thƣơng mại 69 3.1.1.2. Chủ động từng bƣớc tự do hóa thƣơng mại 70 3.1.1.3. Vận dụng các biện pháp bảo hộ phù hợp với qui tắc của WTO 72 3.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc 73 3.1.2.1. Quan điểm phát triển thƣơng mại trong xu thế hội nhập 73 3.1.2.2. Thực hiện tự do hóa thƣơng mại đơn phƣơng và chủ động 73 3.1.2.3. Trung Quốc đã thực hiện các cam kết với WTO 75 3.1.2.4. Thúc đẩy cải cách 77 3.1.2.5. Hiện đại hoá cơ cấu ngành nghề 77 3.1.2.6. Bảo hộ gắn với mục tiêu xuất khẩu 78 3.1.2.7. Tỷ giá giữa đồng Nhân dân tệ (NDT) và USD 79 3.1.2.8. Tiếp tục khai mở thị trƣờng bên ngoài 80 3.1.2.9. Đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao 81 3.2. Các giải pháp nhằm thực hiện các lộ trình cam kết thuế của Việt Nam 81 3.2.1. Nhóm giải pháp đối với nhà nƣớc 81 3.2.1.1. Thúc đẩy tiến trình hoàn thiện hệ thống, cơ chế pháp luật. 81 3.2.1.2. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính 83 3.2.1.3. Tích cực phòng ngừa và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí 84 3.2.1.4. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách doanh nghiệp nhà nƣớc 85 3.2.1.5. Đặt trọng tâm đào tạo đội ngũ lao động cho phù hợp với tình hình và nhu cầu của WTO. 86 3.2.1.6. Tập trung sức phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, năng lƣợng 87 3.2.1.7. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành nông nghiệp 88 3.2.1.8. Phát triển các loại hình dịch vụ 91 3.2.1.9. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá công nghiệp 91 3.2.1.10. Nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, giữ vững chủ quyền quốc gia và định hƣớng của sự phát triển 95
  5. 4 3.2.2. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp Việt Nam 95 3.2.2.1. Triển khai thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp 95 3.2.2.2. Tăng cƣờng sự hợp tác, gắn kết kinh tế giữa các doanh nghiệp 97 3.2.2.3. Củng cố cơ chế hoạt động của các hiệp hội ngành hàng 98 3.2.2.4. Các doanh nghiệp cần nâng cao khả năng cạnh tranh 99 3.2.2.5. Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 102 3.2.2.6. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý 103 3.2.2.7. Xây dựng thƣơng hiệu vững mạnh 103 KẾT LUẬN 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
  6. 5 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Kể từ ngày 11/01/2007 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới – WTO. Về tổng thể, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang tác động đến chiến lƣợc phát triển nền kinh tế Việt Nam năm 2010-2015 và 2020, mà cụ thể là tác động đến chiến lƣợc phát triển sản xuất của các ngành hàng nông nghiệp và công nghiệp của Việt Nam. Việc chủ động thực hiện tốt và đẩy nhanh quá trình cải cách nền kinh tế theo hƣớng tự do thƣơng mại hàng hóa theo cơ chế kinh tế thị trƣờng sẽ giúp cho Việt Nam dễ dàng hơn và hiệu quả hơn trong quá trình hội nhập. Bên cạnh đó, các cam kết thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế đang là động cơ thúc đẩy quá trình cải cách và tăng trƣởng kinh tế Việt Nam. Cắt giảm thuế quan là một nội dung trọng tâm trong quá trình hội nhập kinh tế và cũng là cam kết quan trọng nhất của Việt Nam khi gia nhập WTO. Cắt giảm thuế quan thực chất là việc chấp nhận sự cạnh tranh bình đẳng của hàng hóa nhập khẩu ở thị trƣờng trong nƣớc, có tác động trực tiếp đến tình hình sản xuất, đầu tƣ và lƣu thông hàng hóa của các doanh nghiệp trong nƣớc, đồng thời tạo ra sự hấp dẫn đối với các hoạt động dịch vụ và đầu tƣ của nƣớc ngoài. Thực tế, không có một cách thức cắt giảm thuế quan chung cho tất cả các nƣớc vì còn có sự khác nhau rất nhiều về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc. Tuy nhiên việc thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan với WTO sẽ gây ra những tác động rất lớn đối với sự phát triển của đất nƣớc ta, cả ở những tác động tích cực và các tác động tiêu cực. Vì vậy, cần phải có những phân tích, đánh giá một cách toàn diện, cụ thể các tác động của quá trình cắt giảm thuế quan trong quá trình hội nhập kinh tế đối với tổng thể nền kinh tế, các khu vực doanh nghiệp, ngƣời tiêu dùng với các ngành kinh tế của Việt Nam. Xuất phát từ thực trạng đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quy định về thuế của WTO và lộ trình thực hiện các cam kết về thuế của Việt Nam”. 2. Mục đích nghiên cứu
  7. 6 Nghiên cứu các quy định, quan điểm về thuế quan của Tổ chức thƣơng mại Thế giới – WTO nói chung và các cam kết thuế quan cụ thể, lộ trình thực hiện của Việt Nam khi đã là thành viên chính thức của WTO. Phân tích và đánh giá các tác động của các cam kết chính thức của Việt Nam khi gia nhập WTO nói chung và tác động của các cam kết thuế quan nói riêng đối với nền kinh tế Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế các tác động tiêu cực trong quá trình thực hiện các cam kết thuế quan của Việt Nam và thực hiện đúng lộ trình cam kết. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu là các quy định về thuế quan của WTO và các cam kết thuế quan của Việt Nam khi gia nhập WTO. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: - Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đồng thời căn cứ vào đƣờng lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc ta. - Phƣơng pháp thống kê và thu thập tin tức, Phƣơng pháp so sánh và tổng hợp số liệu, Phƣơng pháp phân tích các hoạt động kinh tế 5. Đóng góp khoa học của luận văn Tổng hợp các quy định về thuế quan của WTO đƣợc quy định trong các Hiệp định quan trọng của WTO nhƣ Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại 1994, Hiệp định Nông nghiệp, Hiệp định về dệt may, Hiệp định kỹ thuật thông tin Luận văn cũng hệ thống một cách khá chi tiết và khoa học các cam kết chính thức của Việt Nam khi gia nhập WTO, đặc biệt là các cam kết về thuế quan của Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng năng lực cạnh tranh quốc gia của nhà nƣớc Việt Nam nói chung và của doanh nghiệp Việt Nam nói riêng trong quá trình thực hiện lộ trình cam kết thuế quan với WTO. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: Chƣơng 1: Những quy định về thuế quan của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
  8. 7 Chƣơng 2: Cam kết về thuế của Việt Nam khi gia nhập WTO và lộ trình thực hiện Chƣơng 3: Giải pháp nhằm thực hiện các lộ trình cam kết về thuế của Việt Nam.
  9. 8 CHƢƠNG 1: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ THUẾ QUAN CỦA TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI 1.1. Tổng quan về Tổ chức Thƣơng mại Thế giới Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (World Trade Organization – WTO) là một tổ chức quốc tế, trụ sở ở Geneva, Thuỵ Sĩ, có chức năng giám sát các hiệp định thƣơng mại giữa các nƣớc thành viên theo các quy tắc thƣơng mại đã cam kết. Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thƣơng mại để tiến tới tự do thƣơng mại. Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) đƣợc thành lập tại Vòng đàm phán Urugoay trong khuôn khổ Hiệp định chung về Thuế quan và Thƣơng mại (General Agreement on Tariffs and Trade – GATT) họp tại Marrakesh, Maroc) ngày 15-4-1994 và bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 01-01-1995. Về cơ bản, WTO là sự kế thừa và phát triển của GATT chứ không thay thế GATT, góp phần tiếp tục thể chế hoá và thiết lập trật tự mới trong hệ thống thƣơng mại đa phƣơng của thế giới. Nhƣng WTO lại khác GATT về nhiều phƣơng diện. Nếu GATT là một định chế khá linh động, chủ yếu là mặc cả và giao dịch, tạo ra nhiều cơ hội để các nƣớc “không tuân thủ” các quy chế cụ thể, thì WTO lại áp dụng các quy chế chung cho mọi thành viên, bị chi phối bởi các thủ tục hoà giải tranh chấp. Hơn nữa, sự ra đời của WTO còn tạo ra cơ chế pháp lý điều chỉnh thƣơng mại thế giới không chỉ trong lĩnh vực thƣơng mại hàng hoá, mà còn cả trong các lĩnh vực mới là dịch vụ, đầu tƣ và sở hữu trí tuệ, đồng thời đƣa vào khuôn khổ thƣơng mại đa phƣơng hai lĩnh vực dệt may và nông nghiệp. Hiện nay, WTO là tổ chức quốc tế duy nhất quản lý luật lệ giữa các quốc gia trong thƣơng mại quốc tế và là một tổ chức thƣơng mại lớn nhất toàn cầu. Đó là những hiệp định đã và đang tiếp tục đƣợc đàm phán và ký kết giữa các quốc gia hoặc lãnh thổ quan thuế thành viên. Tính đến nay WTO đã có 150 thành viên, bao gồm 76 thành viên sáng lập và 74 thành viên tham gia. Khối lƣợng thƣơng mại giao dịch giữa các thành viên WTO hiện chiếm gần 98% giao dịch thƣơng mại quốc tế. 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Tƣ tƣởng về tự do thƣơng mại do WTO theo đuổi có xuất xứ từ rất lâu. Năm 1944, tại Hội nghị Bretton Woods, bang New Hampshire, Mỹ, cùng với sự ra đời của 2 tổ chức tài chính quốc tế là Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế (nay gọi là Ngân hàng Thế giới-WB) và Quỹ tiền tệ Quốc tế - IMF, một tổ chức chung về lĩnh vực thƣơng
  10. 9 mại cũng đƣợc đề xuất thành lập với tên gọi Tổ chức thƣơng mại Quốc tế (International Trade Organization – ITO). Hiến chƣơng ITO đƣợc nhất trí tại Hội nghị của Liên Hợp Quốc về thƣơng mại và việc làm tại Habana, Cuba tháng 3 năm 1948. Tuy nhiên, do không đƣợc tất cả quốc hội của các nƣớc phê chuẩn nên ITO, với tƣ cách là một tổ chức, đã không thể hình thành. Mặc dầu vậy, tinh thần cơ bản của Hiến chƣơng ITO về điều chỉnh thƣơng mại quốc tế vẫn tồn tại thông qua sự hình thành định chế thƣơng mại quốc tế Hiệp định chung về Thuế quan và Thƣơng mại (GATT). Từ khi ra đời (1-1-1948 với 23 nƣớc tham gia thoả thuận ban đầu), GATT đóng vai trò là khung pháp lý chủ yếu của hệ thống thƣơng mại đa phƣơng trong suốt gần 50 năm. Các nƣớc tham gia GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán, ký kết thêm nhiều thoả ƣớc thƣơng mại mới. Tại vòng đàm phán thứ 8 của GATT khai mạc ở Punta Del Este, Uruguay – Vòng đàm phán Uruguay, bắt đầu năm 1986 và kết thúc năm 1994, các bên tham gia GATT đã nhất trí thành lập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) thay thế cho GATT. Các nguyên tắc và các hiệp định của GATT đƣợc WTO kế thừa, quản lý và mở rộng. Tuy là một hiệp định có vai trò bao trùm trong đời sống thƣơng mại quốc tế, trong đó đề ra những nguyên tắc cơ bản của thƣơng mại quốc tế và những nguyên tắc đó vẫn tồn tại cho đến ngày nay, nhƣng GATT lại chƣa bao giờ là một tổ chức. Sự điều hành GATT khiến ngƣời Việt Nam có cảm giác đây nhƣ là một tổ chức. GATT điều hành các vòng đàm phán kéo dài nhiều năm với sự tham gia của hàng chục quốc gia từ khắp các châu lục. Do tầm vóc lớn lao của nó cũng nhƣ giá trị những khối lƣợng thƣơng mại mà nó điều tiết, GATT có riêng một Ban thƣ ký để theo dõi, giám sát việc thực hiện Hiệp định. Và để diễn tả hình thức tồn tại này của GATT, có ngƣời gọi GATT là một “định chế”. Về điểm này, WTO không giống nhƣ GATT vì WTO thực sự là một tổ chức, ra đời thay thế GATT, nhằm thể chế hoá GATT, biến GATT thành một tổ chức thực sự và có cơ cấu tổ chức hoạt động cụ thể và đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1995. Vì thế mà các nƣớc tham gia GATT chỉ đƣợc gọi là các bên ký kết, còn các nƣớc, các tổ chức và vùng lãnh thổ tham gia WTO thì đƣợc gọi là thành viên. Trong lịch sử tồn tại 47 năm của mình, GATT đã trải qua 8 vòng đàm phàn với các nội dung cụ thể nhƣ trong bảng 1.1:
  11. 10 Bảng 1.1. Các vòng đàm phán của GATT Vòng Thời Số Chủ đề đàm Trị giá Bình Bình đàm phàn gian nƣớc phán thƣơng quân cắt quân thuế mại đƣợc giảm thuế quan sau tính quan đó Geneva 1947 23 Thuế quan 10 tỷ USD 35% - Annecy 1949 33 Thuế quan - 35% - Torquay 1950 34 Thuế quan - 35% - Geneva 1956 22 Thuế quan 10 tỷ USD 35% - 1960- Dillon 45 Thuế quan - 35% - 61 Thuế quan và 1962- các biện pháp Kenedy 48 - 35% 8,7% 67 chống bán phá giá Thuế quan và các biện pháp 1973- 2,5 tỷ Tokyo 99 phi thuế quan, 34% 6,3% 79 USD các hiệp định khung thuế quan Các biện pháp phi thuế quan, dịch vụ sở hữu 1986- 4,9 tỷ Uruguay 123 trí tuệ, giải quyết 38% 3,9% 94 USD tranh chấp, nông nghiệp, hàng dệt may Nguồn: John H.Jackson, (Phạm Viễn Phương, Huỳnh Văn Thanh dịch), Hệ thống thương mại thế giới-Luật và chính sách về các quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Thanh niên, 2001.tr.114
  12. 11 1.1.2. Cơ cấu tổ chức của WTO Tất cả các thành viên WTO đều có thể tham gia vào các hội đồng, uỷ ban của WTO, ngoại trừ cơ quan phúc thẩm, các ban hội thẩm giải quyết tranh chấp và các uỷ ban đặc thù. Cấp cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trƣởng (Ministerial Conference-MC). MC là cơ quan ra quyết định cao nhất của WTO, họp ít nhất hai năm một lần. MC có quyền quyết định mọi vấn đề phát sinh từ các hiệp định. Cấp thứ hai là Đại hội đồng (General Council-GC). Giữa hai kỳ Hội nghị Bộ trƣởng, các công việc hàng ngày của WTO đƣợc đảm nhiệm bởi 3 cơ quan: Đại hội đồng, Hội đồng giải quyết tranh chấp và Hội đồng rà soát chính sách thƣơng mại, gồm các đại sứ hay trƣởng phái đoàn của tất cả các thành viên tại Geneva. Đại Hội đồng là cơ quan ra quyết định cao nhất của WTO tại Geneva, đƣợc nhóm họp thƣờng xuyên và hành động nhân danh Hội nghị Bộ trƣởng và chịu trách nhiệm trƣớc Hội nghị Bộ trƣởng. Hội đồng Giải quyết tranh chấp đƣợc nhóm họp để xem xét và phê chuẩn các phán quyết về giải quyết tranh chấp do Ban Hội thẩm hoặc Cơ quan Phúc thẩm đệ trình. Hội đồng bao gồm đại diện của tất cả các thành viên (cấp đại sứ hoặc tƣơng đƣơng). Hội đồng rà soát Chính sách Thƣơng mại đƣợc nhóm họp để thực hiện việc rà soát chính sách của các thành viên theo cơ chế rà soát chính sách thƣơng mại. Đối với những thành viên có tiềm lực kinh tế lớn, việc rà soát diễn ra khoảng hai đến ba năm một lần. Đối với những thành viên khác, việc rà soát có thể đƣợc tiến hành cách quãng hơn. Cấp thứ ba là các Hội đồng Thƣơng mại hoạt động dƣới quyền của Đại Hội đồng về nhiều lĩnh vực khác nhau, gồm: - Hội đồng Thƣơng mại hàng hóa (Council for Trade in Goods), - Hội đồng Thƣơng mại dịch vụ (Council for Trade in Services), - Hội đồng về những vấn đề Thƣơng mại liên quan đến sở hữu trí tuệ (Council for Trade Related Aspects of Intellectual Property Rights). Mỗi hội đồng đảm trách một lĩnh vực riêng. Cũng tƣơng tự nhƣ Đại Hội đồng, các hội đồng bao gồm đại diện của tất cả các thành viên WTO. Bên cạnh ba hội đồng này còn có sáu ủy ban và cơ quan độc lập khác chịu trách nhiệm báo cáo lên Đại Hội đồng các vấn đề riêng rẽ nhƣ thƣơng mại và phát triển, môi trƣờng, các thỏa thuận thƣơng mại
  13. 12 khu vực và các vấn đề quản lý khác. Đáng chú ý là trong số này có Nhóm công tác về việc gia nhập, chịu trách nhiệm làm việc với các nƣớc xin gia nhập WTO. Cấp thứ tƣ là các tiểu ban trực thuộc Đại Hội đồng và các Hội đồng. Các tiểu ban này chịu trách nhiệm điều hành việc thực thi Hiệp định WTO về từng lĩnh vực thƣơng mại tƣơng ứng. Tham gia các Hội đồng là đại diện của các thành viên. - Hội đồng Thƣơng mại hàng hóa có 11 tiểu ban điều hành các công việc chuyên biệt (nông nghiệp, tiếp cận thị trƣờng, các biện pháp chống bán phá giá và trợ cấp ) - Hội đồng Thƣơng mại dịch vụ gồm có các tiểu ban về dịch vụ tài chính, các tiểu ban về các cam kết cụ thể. - Hội đồng giải quyết tranh chấp của Đại Hội đồng có hai tiểu ban là Ban Hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm. Ngoài ra, do yêu cầu đàm phán của Vòng đàm phán Doha, WTO đã thành lập Ủy ban Đàm phán Thƣơng mại trực thuộc Đại Hội đồng để thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho đàm phán. Ủy ban này bao gồm nhiều nhóm làm việc liên quan đến các lĩnh vực chuyên môn khác nhau. Cấp thứ năm là Ban Thƣ ký của WTO gồm 635 nhân viên, đứng đầu là một Tổng Giám đốc, nhiệm kỳ 4 năm. Giúp việc cho Tổng Giám đốc có 4 Phó Tổng Giám đốc. Ban Thƣ ký WTO có văn phòng tại Geneva, Thụy Sĩ. Tổng Giám đốc đƣơng nhiệm là ông Paxcan Lamy, quốc tịch Pháp. Việc ra quyết định đều do các thành viên đảm trách, do đó Ban thƣ ký không có quyền ra quyết định. Nhiệm vụ chính của Ban Thƣ ký là cung ứng kỹ thuật cho các Hội đồng, Ủy ban và Hội nghị Bộ trƣởng, hỗ trợ kỹ thuật cho các nƣớc đang phát triển, phân tích tình hình thƣơng mại thế giới và giải thích các công việc của WTO cho công chúng và báo chí. Ban Thƣ ký cũng trợ giúp về pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp và tƣ vấn cho các chính phủ muốn gia nhập WTO. 1.1.3. Một số Hiệp định cơ bản của WTO Về phƣơng diện pháp lý, Định ƣớc cuối cùng của Vòng đàm phán Uruguay ký ngày 15-04-1994 tại Marrakesh, Maroc là một văn kiện pháp lý có phạm vi điều chỉnh rộng nhất và có tính chất kỹ thuật pháp lý phức tạp nhất trong lịch sử ngoại giao và luật pháp quốc tế. Về dung lƣợng, các hiệp định đƣợc ký kết tại Marrakesh và các phụ lục
  14. 13 kèm theo bao gồm 50.000 trang, trong đó riêng 500 trang quy định về các nguyên tắc và nghĩa vụ pháp lý chung của các thành viên nhƣ sau: - Hiệp định thành lập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới, - 20 Hiệp định đa phƣơng về thƣơng mại hàng hóa, - 4 hiệp định đa phƣơng về thƣơng mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp, giám sát chính sách thƣơng mại, - 4 hiệp định đa phƣơng về hàng không dân dụng, mua sắm của chính phủ, sản phẩm sữa và sản phẩm thịt bò, - 23 tuyên bố (declaration) và quyết định (decision) liên quan đến một số vấn đề chƣa đạt đƣợc thỏa thuận trong Vòng đàm phán Uruguay. Trong số những văn kiện này, phải kể đến một số hiệp định quan trọng nhất của WTO gồm: - Hiệp định chung về Thuế quan và Thƣơng mại 1994 (General Agreement on Tariffs and Trade 1994 – GATT 1994) - Hiệp định chung về Thƣơng mại Dịch vụ (General Agreement on Trade in Services – GATS) - Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến Thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ (Agreement on Trade – Related Aspects of Intellectual Property Rights – TRIPS Agreement) - Hiệp định về các Biện pháp Đầu tƣ liên quan đến Thƣơng mại (Agreement on Trade – Related Investment Measures – TRIMs Agreement) - Hiệp định về Nông nghiệp (Agreement on Agriculture – AoA) - Hiệp định về Hàng dệt may (Agreement on Textiles and Clothing – ATC) - Hiệp định về các Biện pháp Vệ sinh và kiểm dịch (Agreement on Sanitary and Phytosanitary Measures – SPS) - Hiệp định về các Rào cản kỹ thuật đối với Thƣơng mại (Agreement on Technical Bariers to Trade – TBT) - Hiệp định về chống bán phá giá (Anti-dumping Measures) - Hiệp định về Trợ cấp và các biện pháp chống trợ cấp (Agreement on Subsidies and Countervailing Measures – SCM) - Hiệp định về tự vệ
  15. 14 - Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu - Hiệp định về định giá hải quan - Hiệp định về Kiểm định hàng trƣớc khi vận chuyển - Quy định về xuất xứ hàng hóa (Rules on Origin – ROO) - Thỏa thuận về cơ chế giải quyết tranh chấp (Dispute Settlement Understanding – DSU) Nhƣ vậy, ngoài GATT, WTO còn bao gồm rất nhiều hiệp định, văn bản khác, cũng không phải chỉ có lĩnh vực thƣơng mại hàng hóa, mà còn bao gồm cả các lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ 1.1.4. Mục tiêu hoạt động và chức năng cơ bản của WTO 1.1.4.1. Mục tiêu hoạt động của WTO Với tƣ cách là một tổ chức thƣơng mại lớn nhất thế giới và kế tục GATT, mục tiêu tổng quát mà WTO theo đuổi đƣợc ghi trong Lời nói đầu của Hiệp định GATT 1947 là nâng cao mức sống của nhân dân các bên tham gia ký kết, đảm bảo việc làm, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và thƣơng mại, sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của thế giới. Cụ thể là: - Thúc đẩy tăng trƣởng thƣơng mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trƣờng, - Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trƣờng, giải quyết các bất đồng và tranh chấp thƣơng mại giữa các thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thƣơng mại đa phƣơng, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế, bảo đảm cho các nƣớc đang phát triển và đặc biệt là các nƣớc kém phát triển đƣợc thụ hƣởng những lợi ích thực sự từ sự tăng trƣởng của thƣơng mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các nƣớc này và khuyến khích các nƣớc này ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. - Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho ngƣời dân của các thành viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu đƣợc tôn trọng. 1.1.4.2. Những chức năng cơ bản của WTO Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, WTO có những chức năng cơ bản sau đây: - Quản lý các hiệp định thƣơng mại thuộc hệ thống thƣơng mại WTO: Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thƣơng mại đa phƣơng,
  16. 15 giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các thành viên thực hiện các nghĩa vụ thƣơng mại quốc tế của chính họ. - Diễn đàn đàm phán thƣơng mại: Thiết lập khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thƣơng mại đa phƣơng trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trƣởng WTO. - Giải quyết các tranh chấp thƣơng mại: Hình thành cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các thành viên liên quan đến việc thực hiện và giải thích Hiệp định WTO và các Hiệp định thƣơng mại đa phƣơng. - Giám sát chính sách thƣơng mại của các thành viên: Xây dựng cơ chế giám sát chính sách thƣơng mại của các thành viên, bảo đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thƣơng mại và tuân thủ các quy định của WTO. Hiệp định thành lập WTO đã quy định một cơ chế giám sát chính sách thƣơng mại áp dụng chung đối với tất cả các thành viên. - Hợp tác với các tổ chức quốc tế, hỗ trợ các nƣớc đang phát triển về chính sách thƣơng mại, thông qua các chƣơng trình hỗ trợ kỹ thuật và huấn luyện: Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác nhƣ Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng thế giới (WB) trong việc hoạch định những chính sách và dự báo về những xu hƣớng phát triển tƣơng lai của kinh tế toàn cầu. Hỗ trợ các nƣớc đang phát triển về chính sách thƣơng mại, thông qua các chƣơng trình hỗ trợ kỹ thuật và huấn luyện. 1.1.5. Nguyên tắc hoạt động của WTO Các hiệp định của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) rất nhiều và phức tạp bao gồm cả nông nghiệp, dệt may, ngân hàng, viễn thông, nông nghiệp và cả thực phẩm Tuy nhiên, xuyên suốt các hiệp định này là những nguyên tắc, và chúng đƣợc coi là nền tảng của hệ thống thƣơng mại đa phƣơng. 1.1.5.1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử. Đây là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO, bao gồm hai nội dung: đãi ngộ tối huệ quốc (Most favoured nation-MFN) và đãi ngộ quốc gia (national Treament- NT). Đãi ngộ tối huệ quốc là nguyên tắc quy định mỗi thành viên sẽ dành cho sản phẩm của một thành viên khác đối xử không kém ƣu đãi hơn đối xử mà thành viên
  17. 16 đó dành cho sản phẩm của một nƣớc thứ 3. Ví dụ nếu Hoa Kỳ quy định thuế quan 10% đối với ô tô nhập khẩu từ Nhật Bản thì Hoa Kỳ cũng phải áp dụng mức thuế quan trên đối với ô tô cùng loại nhập từ Hàn Quốc. Nguyên tắc MFN trong WTO không có tính chất áp dụng tuyệt đối. Hiệp định GATT 1947 quy định mỗi bên tham gia có quyền tuyên bố không áp dụng tất cả các điều khoản trong Hiệp định đối với một thành viên khác. Tuy nhiên, nếu nguyên tắc MFN trong GATT 1947 chỉ áp dụng đối với hàng hóa thì trong WTO, nguyên tắc này đƣợc mở rộng sang thƣơng mại dịch vụ (Điều 2 Hiệp định GATT) và sở hữu trí tuệ (Điều 4 Hiệp định TRIPS) Bên cạnh đó, WTO cũng quy định một số miễn trừ quan trọng nhƣ: miễn trừ về đối xử đặc biệt và ƣu đãi hơn với các nƣớc đang phát triển. - Một là, “Hệ thống ƣu đãi phổ cập” – GSP chỉ áp dụng cho hàng hoá xuất xứ từ những nƣớc đang phát triển và chậm phát triển. Theo đó: Các nƣớc phát triển có thể thiết lập mức thuế ƣu đãi hoặc miễn thuế quan cho một số nhóm hạng có xuất xứ từ các nƣớc đang và chậm phát triển và không có nghĩa vụ phải áp dụng những mức thuế quan ƣu đãi đó cho các nƣớc phát triển theo nguyên tắc MFN. - Hai là, “Hệ thống ƣu đãi thƣơng mại toàn cầu giữa các nƣớc đang phát triển” – GSPT: cho phép các nƣớc đang phát triển hoặc chậm phát triển có quyền đàm phán, ký kết những hiệp định thƣơng mại dành cho nhau những ƣu đãi hơn về thuế quan và không có nghĩa vụ phải áp dụng cho hàng hoá đến từ các nƣớc phát triển. Đãi ngộ quốc gia là nguyên tắc quy định mỗi thành viên sẽ không dành cho sản phẩm của công dân của mình sự đối xử ƣu đãi hơn so với sản phẩm của ngƣời nƣớc ngoài. Trong khuôn khổ WTO, nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ, các quyền sở hữu trí tuệ, chƣa áp dụng đối với các cá nhân và pháp nhân. Đối với hàng hóa, dịch vụ và sở hữu trí tuệ, việc áp dụng nguyên tắc Đãi ngộ quốc gia là một nghĩa vụ chung, có nghĩa là hàng hóa và quyền sở hữu trí tuệ nƣớc ngoài sau khi đã đóng thuế quan hoặc đƣợc đăng ký bảo vệ hợp pháp thì đƣợc đối xử bình đẳng nhƣ hàng hóa và quyền sở hữu trí tuệ trong nƣớc đối với thuế và lệ phí nội địa, đối với các quy định về mua, bán, phân phối vận chuyển Đối với dịch vụ, nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với
  18. 17 những lĩnh vực, ngành nghề đã đƣợc mỗi thành viên đƣa vào danh mục cam kết cụ thể của mình và mỗi thành viên có quyền đàm phán để đƣa ra những ngoại lệ. Theo quy định chung, các thành viên không đƣợc áp dụng những hạn chế số lƣợng nhập khẩu và xuất khẩu, trừ 5 ngoại lệ: - Mất cân đối cán cân thanh toán, - Nhằm mục đích bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ trong nƣớc, - Bảo vệ ngành sản xuất trong nƣớc chống lại sự gia tăng đột ngột nhập khẩu hoặc để đối phó với sự khan hiếm một mặt hàng nào đó trên thị trƣờng quốc gia do xuất khẩu quá nhiều, - Vì lý do sức khoẻ và vệ sinh môi trƣờng, - Vì lý do an ninh quốc gia 1.1.5.2. Nguyên tắc mở cửa thị trƣờng. Nguyên tắc mở cửa thị trƣờng hay tiếp cận thị trƣờng thực chất là mở cửa thị trƣờng trong nƣớc cho hàng hoá, dịch vụ và đầu tƣ nƣớc ngoài. Đây là một trong những cam kết bắt buộc phải thực hiện của mọi thành viên WTO. Về mặt hình thức, nguyên tắc này thể hiện tƣ tƣởng tự do hoá thƣơng mại của WTO. Về mặt pháp lý, nó thể hiện nghĩa vụ ràng buộc thực hiện những cam kết về mở cửa thị trƣờng mà các nƣớc đã chấp thuận khi đàm phán gia nhập WTO. Khi gia nhập WTO, mỗi nƣớc đều phải thực hiện cam kết mở cửa thị trƣờng cho các nhà đầu tƣ của các nƣớc thành viên đầu tƣ sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ vào nƣớc mình theo nguyên tắc: thực hiện theo cam kết khi gia nhập, thực hiện các quy định của WTO về mở cửa thị trƣờng, thực hiện đãi ngộ quốc gia. Nhƣ vậy, khi tất cả các thành viên WTO mở cửa thị trƣờng, cùng với việc áp dụng nguyên tắc đãi ngộ quốc gia và nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc, sẽ tạo ra một hệ thống thƣơng mại toàn cầu mở. 1.1.5.3. Nguyên tắc dễ dự đoán. Đôi khi cam kết không tăng một cách tuỳ tiện các hàng rào thƣơng mại (thuế quan và phi thuế quan khác) đem lại sự an tâm rất lớn cho các nhà đầu tƣ. Với sự ổn định, dễ dự đoán, thì việc đầu tƣ sẽ đƣợc khuyến khích, việc làm sẽ đƣợc tạo ra nhiều hơn và khách hàng sẽ đƣợc hƣởng lợi từ sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trƣờng. Hệ thống thƣơng mại đa phƣơng là một nỗ lực lớn của các chính phủ để tạo ra một môi trƣờng thƣơng mại ổn định và có thể dự đoán.
  19. 18 Hệ thống thƣơng mại này cũng cố gắng cải thiện khả năng dễ dự đoán và sự ổn định theo những cách khác. Một trong những cách làm phổ biến là ngăn chặn việc sử dụng hạn ngạch và các biện pháp khác của các nƣớc hạn chế số lƣợng hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, WTO cũng giúp các nguyên tắc thƣơng mại của các nƣớc trở nên rõ ràng và minh bạch hơn. Rất nhiều hiệp định của WTO yêu cầu chính phủ các nƣớc thành viên phải công khai chính sách. 1.1.5.4. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng là một hệ thống những quy định nhằm bảo đảm môi trƣờng cạnh tranh mở, bình đẳng và không có sai phạm, hạn chế các tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh không bình đẳng nhƣ bán phá giá, trợ cấp, hay dành các đặc quyền cho một số doanh nghiệp nhất định. Chính vì vậy, cạnh tranh công bằng thể hiện nguyên tắc “tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình đẳng nhƣ nhau” 1.1.5.5. Dành cho các thành viên đang phát triển và các nƣớc đang chuyển đổi một số ƣu đãi. Các ƣu đãi này đƣợc thể hiện thông qua việc cho phép các thành viên đang phát triển một số quyền và không phải thực hiện một số quyền và không phải thực hiện một số nghĩa vụ hay thời gian quá độ dài hơn để điều chỉnh chính sách. Qua các vòng đàm phán, lợi ích của các quốc gia, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển đã tăng lên khá nhiều. Sau vòng đàm phán Uruguay, các nƣớc giàu trong WTO đã cam kết sẽ rộng mở hơn nữa đối với hàng hoá xuất khẩu từ những nƣớc kém phát triển và trợ giúp kỹ thuật cho các nƣớc này. Gần đây, những nƣớc phát triển đã bắt đầu cho phép nhập khẩu tự do, không thuế, không hạn ngạch đối với tất cả những sản phẩm từ hầu hết quốc gia kém phát triển trong WTO. 1.2. Quy định về thuế quan của WTO 1.2.1. Quan điểm về thuế quan của WTO 1.2.1.1. Đãi ngộ tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia. Nguyên tắc này là nền móng của Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại 1994, nó đƣợc thể hiện trên hai phƣơng diện là đãi ngộ tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia. Các điều khoản về đãi ngộ quốc gia yêu cầu khi một loại hàng hoá nào đó đƣợc đƣa vào thị trƣờng một nƣớc qua hải quan thì các ƣu đãi khác sẽ không đƣợc thấp hơn những hàng hoá tƣơng ứng đƣợc sản xuất trong nƣớc. Nói cách khác, sau khi nộp thuế
  20. 19 hải quan, các hàng hoá phù hợp với quy định pháp luật về tiêu thụ, mua bán, vận chuyển và phân phối đều đƣợc coi nhƣ hàng hoá trong nƣớc hoặc áp dụng các biện pháp hạn chế khác đối với hàng nhập khẩu thì lợi ích của việc miễn giảm thuế đƣợc tiến hành giữa các thành viên sẽ bị huỷ bỏ. Nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc trong thƣơng mại hàng hoá chủ yếu nhằm vào phƣơng diện sau: Thứ nhất, thuế nhập khẩu; thứ hai, phí ở nhiều hình thức khác nhau, thu vào xuất nhập khẩu, nhƣ: các loại phụ phí xuất nhập khẩu, thuế biến động, thuế xuất khẩu Thứ ba, các loại phí dƣới nhiều hình thức liên quan đến xuất nhập khẩu. Thứ tƣ phí thu từ thanh toán hoặc chuyển nợ quốc tế trong xuất nhập khẩu. Thứ năm, biện pháp thu thuế, phí kể trên. Ví dụ, khi thu các loại thuế quan, khi định giá giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu, tiêu chuẩn đánh giá, trình tự đánh giá, phƣơng pháp đánh giá đều cần có sự bình đẳng giữa các thành viên. Thứ sáu, toàn bộ những quy định pháp luật và thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu, nhƣ yêu cầu công bố hoặc nói rõ tin tức đã quy định rõ trong thời gian xuất nhập khẩu quy định. Thứ bảy, việc thu các loại thuế trong nƣớc hoặc phí trong nƣớc khác, nhƣ thuế tiêu thụ, phí liên quan do cục thuế địa phƣơng thu. Thứ tám, pháp luật quy định, yêu cầu về những ảnh hƣởng đến tiêu thụ, thu mua, cung cấp, vận chuyển, phân phối trong nƣớc của sản phẩm. Đa số các nƣớc nhập khẩu sản phẩm nông nghiệp đã ký kết hiệp định với một số nƣớc về nhập khẩu một số sản phẩm nông nghiệp nào đó. Thuế quan ràng buộc tƣơng đối cao của hiệp định, gây ra một số ảnh hƣởng không tốt đối với các nƣớc có liên quan. Vì thế, nhất định phải quy định những nƣớc này có nghĩa vụ phải nhập khẩu một lƣợng sản phẩm nông nghiệp nhất định với giá tƣơng đối thấp, tức là nhập khẩu trong một lƣợng quy định thì mức thu mức thuế tƣơng đối thấp mà không thu mức thuế tối huệ quốc tƣơng đối cao thông thƣờng, tỷ lệ thuế này thƣờng là 0%-23% và đƣợc áp dụng bình đẳng giữa tất cả các nƣớc thành viên. 1.2.1.2. Dùng thuế làm biện pháp bảo hộ. “Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại 1994” không ngăn cấm việc tiến hành bảo hộ đối với ngành công nghiệp trong nƣớc, nhƣng lại yêu cầu những sự bảo hộ này phải đƣợc tiến hành thông qua thuế và không đƣợc áp dụng các biện pháp hành chính khác. Độ rõ ràng của việc bảo hộ thuế là rất cao, thuận tiện cho việc tiến hành đàm
  21. 20 phán miễn giảm giữa các thành viên, từ đó giảm bớt những vƣớng mắc của việc bảo hộ đối với thƣơng mại. Điều 19 “Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại thuế 1994” cho phép các thành viên đƣợc thực hiện tạm thời hạn chế nhập khẩu hay nâng mức thuế trong những trƣờng hợp nền công nghiệp nƣớc thành viên bị thiệt hại nghiêm trọng do sự cạnh tranh khốc liệt của hàng hoá nhập khẩu nhƣ công nhân bị thất nghiệp, doanh nghiệp bị thua lỗ nặng nề Các biện pháp hạn chế nhập khẩu đƣợc áp dụng dựa vào các điều khoản bảo đảm phải đƣợc hạn chế trong thời gian và mức độ cần thiết khi ngăn chặn hay sửa đổi những thiệt hại nghiêm trọng nói trên và không đƣợc thực thi quá lâu. Ngành công nghiệp bị ảnh hƣởng có nghĩa vụ nhanh chóng tiến hành điều chỉnh kết cấu, hạn chế không đƣợc nhằm vào nguồn hàng và nƣớc sản xuất, tức là phải đƣợc thực thi một cách không phân biệt đối xử. Trƣớc khi áp dụng các hành động phải gửi thông báo bằng văn bản cho WTO, đồng thời tiến hành thƣơng lƣợng với các bên thành viên chịu ảnh hƣởng về lợi ích. Thời gian thực thi các biện pháp bảo đảm thƣờng từ 3-4 năm. 1.2.1.3. Giảm bớt hàng rào thƣơng mại Hiệp đinh chung về thuế quan và thƣơng mại thuế 1994 quy định rằng giữa các thành viên thông qua đàm phán để hạ bớt mức thuế của mình và liệt kê các hạng mục thuế đƣợc miễn giảm này vào biểu miễn giảm thuế của các nƣớc để chúng bó buộc lại với nhau, từ đó tạo nền tảng vững chắc và có thể dự kiến đƣợc cho thƣơng mại giữa các nƣớc phát triển Do các loại thuế đã ràng buộc đƣợc liệt kê vào biểu miễn giảm không đƣợc tăng lên trong vòng 3 năm, sau 3 năm nếu muốn tăng thuế thì phải tiến hành thƣơng lƣợng với các thành viên đƣợc miễn giảm nhƣ lúc đầu, đồng thời phải bồi thƣờng cho những tổn thất mà nó tạo ra, vì vậy thuế sau khi đã ràng buộc khó có thể xảy ra hiện tƣợng tăng trở lại đƣơc. Trong Hiệp định Nông nghiệp cũng yêu cầu các nƣớc thành viên xoá bỏ toàn bộ các biện pháp phi thuế quan và chuyển tất cả các biện pháp hàng rào phi thuế quan này thành “thuế quan tƣơng đồng” theo một công thức nhất định trong thời gian từ năm 1986-1988, cộng với thuế quan hỗn hợp đƣợc tạo thành do tỷ lệ thuế quan bình thƣờng của các sản phẩm hiện đang chịu ảnh hƣởng của các biện pháp phi thuế quan. Đối với thuế quan hỗn hợp, các nƣớc phát triển, trong giai đoạn thực thi hiệp đinh (năm 1995-2000) bình quân đã giảm 36%. Các nƣớc đang phát triển trong giai đoạn thực
  22. 21 thi hiệp định (năm 1995-2005) bình quân sẽ giảm 24%. Đối với mỗi một loại sản phẩm các nƣớc phát triển ít nhất giảm 15%, các nƣớc đang phát triển giảm 10%. Các nƣớc chậm phát triển không phải chịu bất kỳ một trách nhiệm nào. Nếu các sản phẩm không chịu hạn chế của các biện pháp phi thuế quan, thì cơ sở để tiến hành việc tính toán thuế chuyển nhƣợng và giảm bớt là mức thuế quan bị ràng buộc. Nếu thuế quan không bị ràng buộc, thì cơ sở để tính toán thuế quan chuyển nhƣợng và giảm bớt là mức thuế quan trung bình ngày 01/09/1986. Chính phủ 40 nƣớc tham gia đàm phán “Hiệp định kỹ thuật thông tin toàn cầu” đã chấp nhận hạn định bãi bỏ các loại thuế quan cho hơn 200 các loại sản phẩm kỹ thuật thông tin bao gồm phần mềm máy vi tính, thiết bị thông tin, thiết bị sinh ra chất bán dẫn và chất bán dẫn, các máy móc khoa học , đối với các nƣớc phát triển là trƣớc năm 2005. “Hiệp định kỹ thuật thông tin” quy định từng bƣớc giảm mức thuế quan theo bốn giai đoạn, cụ thể đƣợc sắp xếp nhƣ sau: Đối với các nƣớc phát triển: - Trƣớc ngày 01/07/1997 giảm 25% mức thuế quan so với hiện tại - Trƣớc ngày 01/01/1998 giảm 25% mức thuế quan - Trƣớc ngày 01/01/1999 giảm 25% mức thuế quan - Trƣớc ngày 01/01/2000 giảm hoàn toàn mức thuế đối với các mặt hàng trong lĩnh vực này, thực hiện mức thuế bằng 0 Các nƣớc đang phát triển cũng giảm dần lƣợng thuế quan theo các giai đoạn giống nhƣ các giai đoạn ở trên nhƣng một bộ phận sản phẩm có thể kéo dài đến năm 2005 mới thực hiện việc tự do hoá. Ngoài những mức thuế thông thƣờng ra, “Hiệp định kỹ thuật thông tin” đồng thời còn quy định trƣớc ngày 01/07/1997 bãi bỏ các loại thuế quan và chi phí khác. Các nƣớc Costa Rica, Indonesia, Ấn Độ, Hàn Quốc, Malaysia, Đài Loan và Thái Lan đƣợc phép có thể tƣơng đối linh hoạt trong việc giảm thuế quan của một số loại mặt hàng, trong khoảng thời gian sau năm 2000 và trƣớc năm 2005 thì thực hiện mức thuế quan bằng 0 đối với những mặt hàng này. Hiệp định này cũng quy định các bên căn cứ trên tinh thần của mục b khoản 1 điều 2 “Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại 1994”, ràng buộc và giảm dần thuế quan cho các sản phẩm kỹ thuật thông tin cùng với các khoản thu thuế và các chi phí
  23. 22 khác. Các nƣớc tham gia ký kết hiệp định sẽ căn cứ những biện pháp đƣợc quy định trong “Tuyên ngôn cấp Bộ trƣởng về sản phẩm kỹ thuật thông tin” do WTO công bố ngày 13/12/1996 để đƣa vào trong thƣ giảm bớt và chuyển nhƣợng thuế quan đệ trình lên Tổ chức thƣơng mại thế giới. Các nƣớc tham gia ký kết hiệp định nhƣng không phải là thành viên của WTO nên tự chủ trong việc thực hiện những biện pháp này, để đẩy nhanh quá trình hoàn thành đơn xin gia nhập WTO, và sau đó thì đƣa những biện pháp đã nêu ở trên vào trong thƣ giảm bớt và chuyển nhƣợng thuế quan của thị trƣờng hàng hoá để đệ trình lên WTO. Mỗi nƣớc tham gia vào hiệp định phải lập tức sửa đổi biểu thuế suất, điều chỉnh những khoản thuế có liên quan và thi hành các biện pháp để việc thực thi hiệp định sau khi ký kết có kết quả. Trƣớc khi Uỷ ban Thƣơng mại hàng hoá triệu tập hội nghị định kỳ lần tiếp theo thì các nƣớc tham gia ký kết hiệp định phải căn cứ vào tiến trình phát triển của kỹ thuật và nguyên tắc hiệp thƣơng nhất trí, rút ra đƣợc những kinh nghiệm trong quá trình tiến hành giảm bớt và chuyển nhƣợng thuế quan và điều chỉnh những thay đổi trong chế độ thuế quan, tiến hành thẩm định và sửa chữa đối với những sản phẩm trong quy định, tăng thêm các sản phẩm mới, và tiến hành hiệp thƣơng về những rào cản thuế thƣơng mại của sản phẩm kỹ thuật thông tin. Và công việc hiệp thƣơng này không đƣợc đi ngƣợc lại những quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan trong hiệp định của WTO. Các bên tham gia ký kết hiệp định phải khảo sát và điều tra những sai khác còn tồn tại về vấn đề phân loại sản phẩm kỹ thuật thông tin vào trƣớc ngày 30/09/1997. Các bên phải cùng nhất trí đạt tới một mục tiêu chung, tức là tìm kiếm cách phân loại thống nhất cho sản phẩm kỹ thuật thông tin trong các bảng biểu thuế quan hiện đang đƣợc sử dung, đồng thời cũng phải xem xét các quy định và giải thích của Uỷ ban hợp tác hải quan (còn gọi là Tổ chức Hải quan Thế giới). Nếu tồn tại bất cứ sự chia rẽ nào phát sinh do việc phân loại sản phẩm gây ra, thì các nƣớc thành viên phải suy xét xem có phải đƣa các kiến nghị lên Tổ chức Hải quan Thế giới không, để tiện cho việc phối hợp các mục thuế quan mới, hoặc giải quyết sự chia rẽ vẫn còn tồn tại khi phối hợp các hạng mục thuế quan. 1.2.1.4. Quan điểm cạnh tranh công bằng “Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại 1994” cho phép sử dụng thuế hoặc các biện pháp tài chính khác để thực hiện bảo hộ nền công nghiệp trong nƣớc trong
  24. 23 những trƣờng hợp nhất định. Xét từ góc độ này thì những chính sách mà “Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại 1994” thực hiện không phải là những chính sách thƣơng mại tự do thuần tuý. Song “Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại 1994” lại nhấn mạnh đến sự cạnh tranh mở rộng và công bằng, phản đối các biện pháp thƣơng mại bất công (chủ yếu là trợ cấp và bán phá giá). Trong trƣờng hợp này, “Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại 1994” cho phép nƣớc nhập khẩu đƣợc thu thuế chống bán phá giá gây ra cho hàng hoá trong nƣớc. Một biện pháp thƣơng mại không công bằng khác là chính phủ trợ cấp cho xuất khẩu. Cho dù trợ cấp xuất khẩu hay là trợ cấp trong nƣớc thì cũng đều đƣợc coi là vi phạm “Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại 1994”. Vì vậy, Hiệp định này cũng đƣa ra những quy định tƣơng ứng đối với việc trƣng thu thuế chống trợ cấp. Tuy nhiên WTO cũng có quy định riêng nhằm đãi ngộ đặc biệt đối với thành viên các nƣớc đang phát triển. Cùng với sự tăng lên về số lƣợng và sự lớn mạnh của thành viên các nƣớc đang phát triển thì lợi ích các nƣớc này cũng đƣợc phản ánh tƣơng ứng trong "Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại 1994". Hiệp định này thừa nhận: hàng hoá của các thành viên đang phát triển khi đƣa vào thị trƣờng thế giới phải đƣợc hƣởng những điều kiện ƣu đãi hơn. Thành viên các nƣớc phát triển cam kết họ sẽ miễn giảm thƣơng mại đối với các nƣớc thành viên đang phát triển trong các cuộc đàm phán và không kỳ vọng sẽ đƣợc đến đáp một cách tƣơng xứng. Thành viên các nƣớc đang phát triển có thể đƣợc hƣởng ƣu đãi thông thƣờng do thành viên các nƣớc phát triển mang lại. Thành viên các nƣớc đang phát triển có thể thực hiện trợ cấp đối với xuất khẩu của mình trong một thời hạn nhất định. Khi thành viên các nƣớc đang phát triển cùng tiến hành miễn giảm thuế thì có thể giao sự miễn giảm đã ký kết cho các nƣớc phát triển. Ngoài ra quan điểm cạnh tranh công bằng về thuế quan của WTO cũng đƣợc đề cập đến trong “Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp chống trợ cấp”. Sau khi điều tra chống bán phá giá cuối cùng xác định là có tồn tại bán phá giá, tổn hại đến ngành sản xuất và quan hệ nhân quả của nó, lãnh đạo nƣớc thành viên nhập khẩu hoặc lãnh đạo hải quan có thể đƣa ra quyết định có phải trƣng thu thuế chống bán phá giá hay không. Khi quyết định trƣng thu thuế chống bán phá giá, mức trƣng thu thuế chống bán phá giá có thể bằng hoặc thấp hơn biên độ bán phá giá, nhƣng tuyệt đối không lớn hơn biên độ bán phá giá.
  25. 24 Nếu điều tra chống bán phá giá và xác định cuối cùng đề cập đến nhiều nƣớc hoặc vùng xuất khẩu, khi trƣng thu thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm không cùng nguồn gốc, phải căn cứ vào tình hình của từng điều kiện, trên cơ sở không kỳ thị để trƣng thu mức thuế chống bán phá giá thích hợp, nhƣng phải trừ sản phẩm đã đƣợc đồng ý về giá cả. Khi mức thuế chống bán phá giá đƣợc tính trên cơ sở ngƣợc (tức tiến về phía trƣớc) thì phải nhanh chóng đƣa ra xác định trách nhiệm chi trả thuế chống bán phá giá cuối cùng, sau khi đƣa ra yêu cầu mức tính toán cuối cùng của mức thuế chống bán phá giá, thông thƣờng trong vòng 12 tháng, dài nhất không quá 18 tháng là phải đƣa ra quyết định. Trong vòng 90 ngày sau khi xác định trách nhiệm cuối cùng, phải nhanh chóng chi trả thuế chống bán phá giá, nếu không thể chi trả trong kỳ hạn này thì lãnh đạo có liên quan phải đƣa ra lời giải thích về vấn đề này. Nếu mức thuế chống bán phá giá đƣợc tính toán trên cơ sở dự kiến thì phải nhanh chóng trả lại mức thuế của biên độ bán phá giá thực tế. Khoản thuế đã chi trả lại thông thƣờng đƣợc quyết định trên chứng cứ có sức thuyết phục mà ngƣời nhập khẩu bị trƣng thu chống bán phá giá đƣa ra, trong vòng 12 tháng sau ngày đƣa ra yêu cầu trả lại, nhiều nhất không vƣợt quá 18 tháng, khoản thu lại đƣợc phê chuẩn phải chi trả trong vòng 90 ngày sau quyết định nói trên. Khi một sản phẩm đƣợc xác định phải trƣng thu thuế chống bán phá giá trong nƣớc thành viên nhập khẩu, nhƣng trong thời gian điều tra chống bán phá giá, một số thành viên hoặc nhà sản xuất của bên thành viên xuất khẩu đồng thời chƣa xuất khẩu sản phẩm này, hơn nữa có thể chứng minh nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất của sản phẩm bị trƣng thu thuế chống bán phá giá không có bất kỳ liên hệ gì thì ngƣời lãnh đạo phải nhanh chóng tiến hành thẩm tra để xác định biên độ phá giá riêng của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất này. Trong thời gian thẩm tra không đƣợc trƣng thu thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm, nhƣng có thể tính toán trƣớc biên độ bán phá giá có thể tồn tại, đồng thời phải cung cấp sự bảo đảm đối với sản phẩm đó, một khi xác định đƣợc có nhân tố cấu thành nên việc bán phá giá thì phải trƣng thu thuế chống bán phá giá ngƣợc từ ngày đó lên. Thuế chống bán phá giá có hiệu lực trong vòng 5 năm kể từ ngày bắt đầu trƣng thu, cho đến khi có thể bù đắp đƣợc tổn hại do việc bán phá giá gây ra. Nhƣng nếu bên
  26. 25 đƣơng sự đƣa ra tƣ liệu xác định yêu cầu thẩm tra, hoặc sau một thời gian hợp lý trƣng thu thuế chống bán phá giá, lãnh đạo bên thành viên nhập khẩu phải tiếp tục thẩm tra tính cần thiết của việc thu thuế chống bán phá giá. Nếu thực tế chứng tỏ là đã không cần thiết thì phải lập tức dừng thu thuế chống bán phá giá. 1.2.1.5. Những quy định về những đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các nƣớc đang và chậm phát triển Hiện nay hơn ¾ số thành viên của WTO là các nƣớc đang phát triển, kém phát triển và các nƣớc có nền kinh tế chuyển đổi. Do đó, trong rất nhiều hiệp định của WTO đều dành những điều khoản ƣu đãi riêng cho các nƣớc thuộc những nhóm này, đƣợc gọi là đối xử đặc biệt và khác biệt. Đối xử đặc biệt và khác biệt là đối xử dành cho các nƣớc đang phát triển, kém phát triển và những nền kinh tế chuyển đổi, thƣờng mang tính giảm nhẹ so với những nghĩa vụ, cam kết chung mà WTO đề ra. Ví dụ: đƣợc miễn không phải thực hiện một nghĩa vụ nào đó, mức độ cam kết thấp hơn, thời gian thực hiện những cam kết dài hơn, đƣợc hƣởng ƣu đãi bổ sung về mở cửa thị trƣờng của các nƣớc phát triển Về thuế quan: sau mỗi vòng đàm phán, thuế suất mà các nƣớc thoả thuận với nhau đƣợc ghi vào bản danh mục ƣu đãi, hay còn gọi là danh mục thuế quan. Mỗi nƣớc có một danh mục thuế quan riêng. Thuế suất ghi vào danh mục này đƣợc gọi là thuế suất ràng buộc, tức là sau này nƣớc đó sẽ không đƣợc phép tăng thuế suất cao hơn mức ghi trong danh mục thuế quan. Nhƣ vậy, nếu đã đƣa vào danh mục thuế quan là mặt hàng đó dã bị ràng buộc về thuế, còn những mặt hàng nào không đƣa vào danh mục thuế quan thì đƣợc tự do tăng thuế. Khi tham gia vào WTO, các nƣớc đang phát triển phải cam kết ràng buộc thuế đối với 100% hàng nông sản và 73% sản phẩm công nghiệp, còn các nƣớc công nghiệp phát triển là 100% và 97%. Ngoài ra dựa trên mức thuế đã ràng buộc, các nƣớc thành viên phải tiến hành cắt giảm thuế quan. Trong lĩnh vực nông nghiệp, thuế suất đối với hàng nông sản sẽ đƣợc cắt giảm trung bình 36% ở các nƣớc phát triển (mức giảm tối thiểu mỗi dòng thuế không ít hơn 15%) và 24% ở các nƣớc phát triển (mức giảm tối thiểu mỗi dòng thuế không ít hơn 10%). Việc cắt giảm phải đƣợc tiến hành lần lƣợt trong vòng 6 năm đối với các nƣớc phát triển (1995-2000) và 10 năm đối với các nƣớc đang phát triển (1995-2004). Các nƣớc kém phát triển nhất sẽ đƣợc hƣởng chế độ ƣu đãi đặc biệt và có những quy định riêng cụ thể.
  27. 26 1.2.2. Một số phƣơng thức kỹ thuật áp dụng cho các biện pháp thuế quan WTO thừa nhận thuế quan (Thuế nhập khẩu) là công cụ hợp pháp duy nhất để bảo hộ các ngành sản xuất trong nƣớc. Các hàng rào bảo hộ phi thuế phải đƣợc bãi bỏ. Có nhƣ vậy thuế quan mới trở thành biện pháp bảo hộ ít bóp méo thƣơng mại nhất và cũng là biện pháp mang tính minh bạch hơn cả. Thuế quan chia làm nhiều loại khác nhau. Thuế phần trăm là một số phần trăm nhất định trên giá trị hàng hóa nhập khẩu (ví dụ 5%). Thuế cụ thể quy định một khoản tiền cố định phải nộp trên một đơn vị hàng hóa (Ví dụ: 1.000 đồng/kg). Ngoài ra, còn có thuế thay thế có thể áp dụng hoặc thuế phần trăm hoặc thuế cụ thể tùy theo loại thuế nào cao hơn (Ví dụ: 5% hoặc 1.000 đồng/kg, tùy loại nào cao hơn). Trong khi đó, thuế kết hợp buộc ngƣời nhập khẩu phải trả cả hai loại thuế phần trăm và cụ thể (Ví dụ: 5% và 1.000 đồng/kg). Tuy nhiên, thuế phần trăm là loại thuế mang tính rõ ràng hơn cả nên đƣợc WTO khuyến khích dùng hơn các loại thuế khác. Trong các trƣờng hợp áp dụng các loại thuế khác, cần phải đƣa ra mức thuế phần trăm tƣơng đƣơng nhằm xác định đƣợc mức bảo hộ tƣơng ứng. Thuế quan phải đƣợc áp dụng trên nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) cho tất cả các thành viên WTO. 1.2.2.1. Thuế hóa Do tính dễ dàng và dễ đàm phán cắt giảm của thuế quan, các thành viên WTO thỏa thuận một cách thức mới cho việc tiếp cận thị trƣờng nông sản là "chỉ sử dụng thuế quan". Các biện pháp hạn chế số lƣợng tồn tại trƣớc Vòng Uruguay nay phải tiến hành "thuế hóa" tức là chuyển biện pháp phi thuế thành một mức thuế quan bổ sung có tác dụng tƣơng đƣơng. Trong nông nghiệp ngƣời Việt Nam còn sử dụng hạn ngạch thuế quan. Hạn ngạch thuế quan là cơ chế cho phép duy trì mức thuế suất thấp áp dụng với hàng nhập trong phạm vi hạn ngạch và mức thuế suất cao hơn đối với hàng hóa nhập khẩu vƣợt hạn ngạch. Mức thuế đạt đƣợc sau khi thuế hóa sẽ tiếp tục đƣợc ràng buộc và cắt giảm thông qua đàm phán. 1.2.2.2. Ràng buộc thuế quan Khi một nƣớc thành viên cam kết "ràng buộc" về thuế suất với một dòng thuế, thành viên đó sẽ không đƣợc nâng thuế nhập khẩu cao hơn mức ràng buộc đó.
  28. 27 Đối với các sản phẩm nông nghiệp các nƣớc thành viên cam kết ràng buộc thuế quan đối với toàn bộ các mặt hàng. Trong lĩnh vực công nghiệp, các nƣớc phát triển ràng buộc thuế 99% số mặt hàng. Các con số tƣơng ứng của các nƣớc đang phát triển và các nƣớc có nền kinh tế chuyển đổi là 73% và 98%. Các con số này đảm bảo mức độ tiếp cận thị trƣờng an toàn hơn cho các nhà đầu tƣ và kinh doanh quốc tế. Các mặt hàng không nằm trong Biểu cam kết sẽ phải chịu mức thuế suất ràng buộc. Tuy nhiên, ngay cả đối với các mặt hàng này vẫn phải tuân thủ nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc (MFN). 1.2.2.3. Cắt giảm thuế quan hơn nữa Sau khi ràng buộc thuế, các nƣớc sẽ phải không ngừng cam kết cắt giảm thuế quan. Ví dụ tại Vòng đàm phán Uruguay, trong lĩnh vực nông nghiệp, các nƣớc phát triển cam kết cắt giảm trung bình 36% tính gộp với tất cả các dòng thuế, cắt giảm tối thiểu 15% một dòng, tiến hành trong 6 năm kể từ 1/1995. Trong lĩnh vực công nghiệp, tuy không phải ràng buộc toàn bộ các dòng thuế nhƣng xu hƣớng cắt giảm diễn ra mạnh mẽ “thuế quan theo ngành” và “hài hòa thuế quan”. Thuế quan của tất cả các mặt hàng trong ngành cắt giảm theo các hình thức này có mức thuế suất rất thấp (thậm chí bằng 0%). Đó trƣớc hết là sản phẩm công nghệ thông tin, dƣợc phẩm, một số sản phẩm kim loại, gỗ, bột giấy 1.2.3. Các phƣơng pháp cắt giảm thuế quan cơ bản 1.2.3.1. Cắt giảm dựa trên cơ sở bản chào và bản yêu cầu Trong năm vòng đàm phán đa phƣơng đầu tiên, tức là tính đến Vòng Kenedy (1964), thì đây là phƣơng pháp cắt giảm thuế quan duy nhất. Theo phƣơng pháp này, các nƣớc có lợi ích thƣơng mại chính tiến hành đàm phán song phƣơng với nhau với từng mặt hàng cụ thể. Khi một nƣớc đƣa ra một nhƣợng bộ về thuế quan, nhƣợng bộ này thƣờng có ý nghĩa chiến thuật nhằm thoả mãn cho đòi hỏi của một đối tác thƣơng mại nào đó. Kết quả các nhƣợng bộ thuế quan đạt đƣợc sau đó sẽ đƣợc mở rộng cho tất cả các thành viên khác của GATT trên cơ sở MFN. Phƣơng pháp đàm phán dựa trên bản yêu cầu và bản chào vẫn đƣợc áp dụng trong Vòng Uruguay. Với phƣơng pháp này, các nƣớc tham gia có thể chủ động cân đối bản chào tổng thể của mình hoặc tập trung vào đàm phán các mặt hàng mà mình có lợi ích thƣơng mại
  29. 28 chủ yếu. Các cam kết ràng buộc và cắt giảm thuế sẽ không bị làm mất hiệu quả hoặc vô hiệu hoá nếu các cam kết này đƣợc đƣa ra đồng thời với các cam kết về phi thuế. Tuy nhiên, phƣơng pháp này thƣờng phải đƣa ra các tính toán để cân bằng các nhân nhƣợng đƣa ra. Các tính toán này đƣợc dựa trên số liệu thƣơng mại của các năm cơ sở. Đây thƣờng là các tính toán giản đơn không thể hiện đƣợc những thay đổi trong thƣơng mại nên các nhƣợng bộ nhiều khi không mang tính cân bằng. Phƣơng pháp này có thể bất lợi đối với các nƣớc có tiềm lực kinh tế nhỏ. Các nƣớc này khó có thể là nhà cung cấp chính trên một thị trƣờng nƣớc ngoài nào. Và thị trƣờng của họ thƣờng cũng không phải là mối quan tâm chính của các nƣớc khác. Đây là một trong các lý do cho tới trƣớc Vòng Uruguay, sự tham gia của các nƣớc đang phát triển vào các đàm phán và cam kết thuế rất hạn chế. 1.2.3.2. Phƣơng pháp cắt giảm bình quân Trong các vòng đàm phán trƣớc, các nƣớc thống nhất kết quả cắt giảm thuế quan đạt đƣợc sẽ đƣợc tính theo bình quân gia quyền. Phƣơng pháp này khiến đƣợc tiến hành nhiều hơn, buộc các nƣớc phải thực hiện nghĩa vụ cắt giảm thuế nhiều hơn. Tuy nhiên, đến Vòng Uruguay, mục tiêu cắt giảm thuế quan đƣợc mở rộng đối với các sản phẩm nông nghiệp. Để khuyến khích sự tham gia của các nƣớc thành viên, các nƣớc lại thoả thuận cắt giảm thuế quan trung bình giản đơn. Các nƣớc cam kết áp dụng tỷ lệ cắt giảm khác nhau. Các nƣớc phát triển cam kết cắt giảm thuế quan trung bình đối với các sản phẩm nông nghiệp là 36%, tối thiểu 15% với một dòng thuế trong vòng 6 năm kể từ năm 1995, các nƣớc đang phát triển phải cắt giảm trung bình 24%, tối thiểu 10% trong vòng 10 năm kể từ năm 1995. Phƣơng pháp này tạo một khung khổ linh hoạt để các nƣớc có thể tiếp tục theo đuổi chính sách nội địa của mình, đồng thời khuyến khích tất cả các thành viên tham gia vào cam kết cắt giảm và mở rộng phạm vi thuế quan đƣợc cam kết ràng buộc và cắt giảm trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên, phƣơng pháp này lại tạo điều kiện cho một nƣớc có thể duy trì thuế suất cao đối với một số các mặt hàng nhạy cảm và cắt giảm thuế suất nhiều hơn đối với những mặt hàng kém nhạy cảm hơn. Điều này dẫn tới một thực tế là mặc dù thuế quan trung bình trên phạm vi toàn thế giới là khá thấp thì vẫn còn các mức thuế đỉnh rất cao trong một số ngành đƣợc coi là nhạy cảm, ví dụ nhƣ bơ, thịt bò, đƣờng.
  30. 29 Nhiều nƣớc còn lợi dụng leo thang thuế quan để bảo hộ cho các ngành công nghiệp chế biến của mình. 1.2.3.3. Đàm phán cắt giảm thuế quan theo công thức Năm 1975, Canada là nƣớc đầu tiên đƣa ra đề xuất cắt giảm thuế quan theo công thức. EU, Nhật Bản và Thuỵ Sỹ ủng hộ phƣơng pháp hài hoà hoá. Mỹ lại ủng hộ cắt giảm thuế quan tuyến tính. Một điều đáng lƣu ý là cắt giảm thuế quan theo công thức hiện chƣa áp dụng đối với hàng nông sản. Các công thức đáng chú ý bao gồm: Cắt giảm tuyến tính Công thức này bắt đầu đƣợc áp dụng từ Vòng đàm phán Kenedy khi các nƣớc đạt đƣợc thoả thuận cắt giảm thuế quan toàn diện cho toàn bộ các dòng thuế công nghiệp (trừ xăng dầu và các sản phẩm xăng dầu) là 50%. Các trƣờng hợp đặc biệt phải đƣợc đàm phán cụ thể. Kết quả là thuế quan trung bình cam kết đã giảm xuống 30%. Công thức cắt giảm của Vòng Kenedy đƣợc thể hiện nhƣ sau: T1 = a T0 Trong đó: - T0 là thuế quan tại thời điểm chƣa cắt giảm - T1 là thuế quan sau khi cắt giảm - (1-a) là phần trăm cần cắt giảm Tại Vòng Uruguay, các nƣớc cũng áp dụng công thức này và thoả thuận giảm 50% mức thuế suất đối với các thuế suất đỉnh. Cắt giảm thuế quan theo công thức Thuỵ Sỹ Công thức Thuỵ Sỹ đƣợc đƣa ra và áp dụng rộng rãi trong Vòng Tokyo với mục tiêu cắt giảm thuế quan nhiều hơn đối với những dòng thuế cao hơn nhằm giải quyết cụ thể vấn đề thuế đỉnh. Công thức đƣa ra là: T1 = aT0 /(a + T0) Hệ số a có thể là 14 hoặc 16 tuỳ vào từng nƣớc. Trong Vòng Tokyo, hầu hết các nƣớc phát triển đều nhất trí với công thức Thuỵ Sỹ. EEC, các nƣớc Bắc Âu, Australia sử dụng hệ số 16. Trong khi đó Mỹ, Nhật Bản và Thuỵ Sỹ sử dụng hệ số 14. Canada sử dụng công thức riêng của mình. New Zealand lại sử dụng phƣơng pháp cắt giảm theo từng dòng thuế. Phƣơng pháp cắt giảm thuế quan theo công thức nói chung là một hình thức cắt giảm thuế quan toàn diện, khuyến khích sự tham gia của tất cả các nƣớc cũng nhƣ mở
  31. 30 rộng phạm vi mặt hàng đƣợc đƣa vào cam kết. Phƣơng pháp này có thể tránh đƣợc một loạt các đàm phán song phƣơng trên cơ sở phƣơng pháp bản yêu cầu và bản chào. Một cách lý tƣởng, phƣơng pháp cắt giảm theo công thức sẽ đƣa ra một công thức đã đƣợc nhất trí giữa tất cả các nƣớc thành viên và áp dụng cho tất cả mọi sản phẩm chỉ với rất ít các ngoại lệ. Tuy nhiên, cắt giảm theo công thức là phƣơng pháp mang tính cứng nhắc và nhiều khi không cho phép các nƣớc linh hoạt trong việc đƣa ra các cam kết của mình giữa các sản phẩm khác nhau. 1.2.3.4. Hài hoà hoá thuế quan Đây cũng là một hình thức cắt giảm theo công thức, Một trong các mục tiêu của công thức hài hoà hoá là nhằm cắt giảm thuế quan cao hơn đối với các dòng thuế có thuế suất cao. Theo phƣơng pháp này, các mức thuế suất đƣợc chia làm 3 nhóm: thấp (từ 3- 5%), trung bình (từ 10-12%) và cao (từ 18-20%). Các nƣớc tham gia sẽ giảm các mức thuế suất hiện hành về 3 nhóm trên và đảm bảo để thuế suất trung bình cả biểu thuế ở mức T% đối với các nƣớc OECD, T%x8 đối với các nƣớc chậm phát triển và T x 4 (%) đối với nhóm còn lại. Theo công thức EU đề nghị, những mặt hàng nào có thuế suất cao hơn 40% sẽ phải giảm xuống còn tối đa là 20%. Những mặt hàng nào có thuế suất từ 30-40% sẽ cắt giảm 50% (T1 = 0,5*T0) và những mặt hàng có thuế suất nhỏ hơn 30% sẽ cắt giảm theo công thức T1 = T0(1-a) trong đó a = (T0 + 20%). Trong Vòng Tokyo cũng có rất nhiều công thức thay thế đƣợc đƣa ra. Ngoài các ƣu điểm của phƣơng pháp cắt giảm thuế quan theo công thức. Hài hoà hoá thuế quan còn góp phần hạn chế triệt để hơn sự tồn tại của thuế đỉnh, một nhƣợc điểm của cắt giảm thuế quan theo công thức. Tuy nhiên, để phục vụ hài hoà thuế quan, thuế suất thƣờng đƣợc chia làm nhiều mức (ví dụ: 4 mức). Các mức thuế suất khác nhau tƣơng ứng với các hình thức cắt giảm, thời hạn thực hiện khác nhau khiến cho việc giám sát trở nên khá phức tạp. 1.2.3.5. Cắt giảm thuế quan theo ngành Cắt giảm thuế quan theo ngành là phƣơng pháp giảm thuế đối với các ngành cụ thể xuống thuế suất 0%. Trong Vòng Uruguay phƣơng pháp này đã đạt đƣợc một số thoả thuận giữa nhiều thành viên tham gia trong các ngành sau: thiết bị nông nghiệp, bia, một số hoá chất, thiết
  32. 31 bị xây dựng, rƣợu mạnh, đồ nội thất, thiết bị y tế, giấy, dƣợc phẩm, thép và đồ chơi. Ngƣời Việt Nam ƣớc tính rằng việc cắt giảm thuế quan này sẽ tăng tỷ lệ nhập khẩu các sản phẩm đƣợc miễn thuế vào các nƣớc phát triển từ 20% lên 43% (GATT, 1994). Một trong các ví dụ tiêu biểu của cắt giảm thuế quan theo ngành là thoả thuận đạt đƣợc với các sản phẩm công nghệ thông tin đƣợc thể hiện trong Tuyên bố của Hội nghị Bộ trƣởng WTO về Hiệp định các sản phẩm công nghệ thông tin (ITA). Thuế quan và tất cả các loại thuế và lệ phí khác đối với các sản phẩm này đƣợc xoá bỏ ở 55 nƣớc phát triển và đang phát triển vào năm 2000. Xoá bỏ thuế quan, hay miễn thuế có thể giải quyết đƣợc rất nhiều khó khăn nhƣ các vấn đề liên quan đến phân tán thuế và leo thang thuế quan và các vấn đề liên quan đến thuế cụ thể và thuế kết hợp. Một ƣu điểm khác là phƣơng pháp đề cập đến tất cả các nhân tố tác động đến thƣơng mại trong một lĩnh vực nhất định, bao gồm cả các biện pháp thuế và phi thuế. Tuy nhiên, một ảnh hƣởng phụ quan trọng gây bất lợi cho các thành viên đang phát triển là việc cắt giảm thuế quan chung khiến các nƣớc này mất đi lợi thế về thuế quan ƣu đãi và phải chịu cạnh tranh cao hơn. Trong nhiều trƣờng hợp, sau khi tiến hành các cam kết cắt giảm hoặc xoá bỏ thuế quan trên cơ sở MFN, thuế suất MFN thậm chí còn thấp hơn thuế GSP. 1.2.3.6. Phƣơng pháp kết hợp Trên thực tế, không có một phƣơng pháp nào đƣợc áp dụng một cách duy nhất và cứng nhắc mà thƣờng đƣợc kết hợp nhiều phƣơng pháp nêu trên để tạo nên tính linh hoạt cho đàm phán thuế quan. Ví dụ, áp dụng phƣơng pháp cắt giảm cơ bản có đƣa ra một số ngoại lệ nhất định. Ngoại lệ này có thể dƣới nhiều dạng thức. Chẳng hạn nhƣ các nƣớc có quyền đàm phán bảo lƣu thuế suất cao đối với một số các mặt hàng nhạy cảm. Cũng có thể quy định rằng tất cả các dòng thuế có thuế suất nhỏ hơn một mức nhất định sẽ giảm xuống 0%, hoặc cao hơn một mức nhất định (ví dụ 20%) sẽ phải cắt giảm xuống mức này. Cùng với phƣơng pháp cắt giảm theo công thức, các nƣớc cũng nhất trí làm tròn thuế sau khi đến mức nhất định. Vòng Uruguay đã thể hiện phƣơng pháp kết hợp, dựa trên bản yêu cầu và bản chào, trừ một số những hạn chế nhất định cùng với cắt giảm thuế quan xuống 0% (cắt giảm thuế quan theo ngành, hài hoà hoá thuế quan).
  33. 32 CHƢƠNG 2: CAM KẾT VỀ THUẾ CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN 2.1. Cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO 2.1.1. Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam Sau khi Việt Nam nộp đơn gia nhập vào tháng 1-1995, Đại Hội đồng WTO đã thành lập Ban Công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO do ông Seung Ho (Hàn Quốc) làm chủ tịch. Tháng 8-1996, Việt Nam gửi tới Ban thƣ ký WTO “Bị Vong lục về Chế độ ngoại thƣơng Việt Nam” giới thiệu tổng quan về nền kinh tế, các chính sách kinh tế vĩ mô, cơ sở hoạch định và thực thi chính sách, thông tin chi tiết về các chính sách liên quan tới thƣơng mại hàng hoá, dich vụ và quyền sở hữu trí tuệ. Ban Công tác đã tổ chức 14 phiên họp từ tháng 7-1998 đến tháng 10-2006 tại trụ sở WTO để đánh giá tình hình chuẩn bị của Việt Nam và để Việt Nam có thể trực tiếp giải thích chính sách. Tại phiên đàm phán thứ 9 vào tháng 12/2004, Việt Nam đã đệ trình bản dự thảo lần đầu “Báo cáo của Ban Công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO” để các bên thảo luận. Tháng 8-2001, Việt Nam chính thức đƣa ra Bản chào ban đầu về thuế quan và Bản chào ban đầu về dịch vụ. Từ tháng 1-2002, Việt Nam tiến hành đàm phán song phƣơng về mở cửa thị trƣờng hàng hoá và dịch vụ với các nƣớc quan tâm tới thị trƣờng Việt Nam. Tháng 10- 2004 kết thúc đàm phán song phƣơng với đối tác lớn nhất đó là EU. Tháng 5-2006 kết thúc đàm phán song phƣơng với Mỹ, đối tác cuối cùng trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phƣơng. Ngày 26-10-2006, phiên đàm phán đa phƣơng cuối cùng về việc Việt Nam gia nhập WTO đã thông qua toàn bộ hồ sơ gia nhập WTO của Việt Nam. Ngày 07-11-2006, Đại Hội đồng WTO bỏ phiếu thông qua hồ sơ gia nhập của Việt Nam và tiến hành lễ kết nạp Việt Nam thành thành viên chính thức của WTO. Ngày 29-11-2006, Quốc hội Việt Nam đã phê chuẩn kết quả thoả thuận, và đã uỷ quyền cho Chính phủ gửi đến WTO bản Nghị định thƣ gia nhập Hiệp định thành lập WTO của Việt Nam. Ngày 06-12-2006, Chủ tịch nƣớc Nguyễn Minh Triết đã ký Lệnh Công bố Nghị quyết phê chuẩn Nghị định thƣ. Ngày 11-12-2006, đại diện Việt Nam đã
  34. 33 trao thƣ của Bộ trƣởng Ngoại giao Phạm Gia Khiêm đến Ban Thƣ ký WTO, thông báo việc Quốc hội nƣớc ta đã phê chuẩn Nghị định thƣ gia nhập WTO của Việt Nam. Ngày 11-01-2007, WTO tiến hành nghi lễ trao thẻ thành viên WTO chính thức cho Việt Nam. 2.1.2. Cam kết chung của Việt Nam khi gia nhập WTO 2.1.2.1. Cam kết đa phƣơng Việt Nam đồng ý tuân thủ toàn bộ các hiệp định và các quy định mang tính ràng buộc của WTO từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên, do là nƣớc đang phát triển ở trình độ thấp, lại đang trong quá trình chuyển đổi nên Việt Nam đã yêu cầu và WTO đã chấp nhận cho hƣởng một thời gian chuyển đổi để thực hiện một số cam kết có liên quan đến thuế tiêu thụ đặc biệt, trợ cấp cho phi nông nghiệp, quyền kinh doanh Kinh tế phi thị trƣờng: Việt Nam chấp nhận bị coi là nền kinh tế phi thị trƣờng trong 12 năm ( không muộn hơn 31/12/2018), đây đƣợc coi là sự đánh đổi với việc ân hạn trong các lộ trình thực hiện cam kết thuế của Việt Nam. Tuy nhiên, trƣớc thời điểm trên, nếu chứng minh đƣợc với đối tác nào đó là kinh tế Việt Nam đã hoàn toàn hoạt động theo cơ chế thị trƣờng thì đối tác đó sẽ ngừng áp dụng chế độ "phi thị trƣờng". Chế độ "phi thị trƣờng" nói trên chỉ có ý nghĩa trong các vụ kiện chống bán phá giá. Các thành viên WTO không có quyền áp dụng cơ chế tự vệ đặc thù (là cơ chế khác với cơ chế chung trong WTO mà một số nƣớc có nền kinh tế phi thị trƣờng khi gia nhập WTO phải chịu) đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam, kể cả trong thời gian bị coi là nền kinh tế phi thị trƣờng. Dệt may: các thành viên WTO sẽ không đƣợc áp dụng hạn ngạch dệt may đối với Việt Nam khi vào WTO. Riêng trƣờng hợp vi phạm quy định WTO về trợ cấp bị cấm đối với hàng dệt may thì một số nƣớc có thể có biện pháp trả đũa nhất định. Ngoài ra thành viên WTO cũng sẽ không đƣợc áp dụng tự vệ đặc biệt đối với hàng dệt may của Việt Nam. Trợ cấp phi nông nghiệp: Việt Nam đồng ý bãi bỏ hoàn toàn các loại trợ cấp bị cấm theo quy định WTO nhƣ trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa hóa. Tuy nhiên với các ƣu đãi đầu tƣ dành cho hàng xuất khẩu đã cấp trƣớc ngày gia nhập WTO, Việt Nam đƣợc bảo lƣu thời gian quá độ là 5 năm (trừ ngành dệt may). Đây là khoảng thời gian cần
  35. 34 thiết để các ngành phi nông nghiệp tránh “bị sốc” và có thêm thời gian thích nghi với môi trƣờng cạnh tranh mới khi Việt Nam thực sự hội nhập. Trợ cấp nông nghiệp: Việt Nam cam kết không áp dụng trợ cấp xuất khẩu đối với nông sản từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên Việt Nam bảo lƣu quyền đƣợc hƣởng một số quy định riêng của WTO dành cho nƣớc đang phát triển trong lĩnh vực này. Đối với loại hỗ trợ mà WTO quy định phải cắt giảm nhìn chung Việt Nam duy trì đƣợc ở mức không quá 10% giá trị sản lƣợng. Ngoài mức này, Việt Nam còn bảo lƣu thêm một số khoản hỗ trợ nữa vào khoảng 4.000 tỷ đồng mỗi năm. Có thể nói, trong nhiều năm tới, ngân sách của nƣớc Việt Nam cũng chƣa đủ sức để hỗ trợ cho nông nghiệp ở mức này. Các loại trợ cấp mang tính chất khuyến nông hay trợ cấp phục vụ phát triển nông nghiệp đƣợc WTO cho phép nên Việt Nam đƣợc áp dụng không hạn chế. Quyền kinh doanh (quyền xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa): Tuân thủ quy định WTO, Việt Nam đồng ý cho doanh nghiệp và cá nhân nƣớc ngoài đƣợc quyền xuất nhập khẩu hàng hóa nhƣ ngƣời Việt Nam kể từ khi gia nhập, trừ đối với các mặt hàng thuộc danh mục thƣơng mại nhà nƣớc nhƣ: xăng dầu, thuốc lá điếu, xì gà, băng đĩa hình, báo chí và một số mặt hàng nhạy cảm khác mà Việt Nam chỉ cho phép sau một thời gian chuyển đổi nhƣ gạo và dƣợc phẩm. Việt Nam đồng ý cho phép doanh nghiệp và cá nhân nƣớc ngoài không có hiện diện tại Việt Nam đƣợc đăng ký quyền xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Quyền xuất khẩu chỉ là quyền đứng tên trên tờ khai hải quan để làm thủ tục xuất nhập khẩu. Trong mọi trƣờng hợp, doanh nghiệp và cá nhân nƣớc ngoài sẽ không đƣợc tự động tham gia vào hệ thống phân phối trong nƣớc. Các cam kết về quyền kinh doanh sẽ không ảnh hƣởng đến quyền của Việt Nam trong việc đƣa ra các quy định để quản lý dịch vụ phân phối, đặc biệt đối với sản phẩm nhạy cảm nhƣ dƣợc phẩm, xăng dầu, báo - tạp chí Doanh nghiệp Nhà nƣớc / doanh nghiệp thƣơng mại Nhà nƣớc: Cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực này là Nhà nƣớc sẽ không can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động doanh nghiệp Nhà nƣớc. Tuy nhiên, Nhà nƣớc với tƣ cách là một cổ đông đƣợc can thiệp bình đẳng vào hoạt động của doanh nghiệp nhƣ các cổ đông khác. Việt Nam cũng đồng ý cách hiểu mua sắm của doanh nghiệp Nhà nƣớc không phải là mua sắm Chính phủ. Cam kết này là hoàn toàn phù hợp chủ trƣơng đổi mới hoạt động và sắp
  36. 35 xếp lại DNNN của nƣớc ta. Vì vậy, về cơ bản, nƣớc ta sẽ không phải điều chỉnh Luật DNNN khi thực hiện cam kết này. Tỷ lệ cổ phần để thông qua quyết định tại doanh nghiệp: Điều 52 và 104 của Luật doanh nghiệp quy định một số vấn đề quan trọng có liên quan đến hoạt động của công ty TNHH và công ty cổ phần chỉ đƣợc phép thông qua khi có số phiếu đại diện ít nhất là 65% hoặc 75% vốn góp chấp thuận. Quy định này có thể vô hiệu hóa quyền của bên góp đa số vốn trong liên doanh. Do vậy, Việt Nam đã nới lỏng quy định này theo cách cho phép các bên tham gia liên doanh đƣợc thỏa thuận vấn đề này trong điều lệ công ty. Khu thƣơng mại tự do và đặc khu kinh tế: Các quy định và chính sách áp dụng cho các “đặc khu kinh tế” sẽ tuân thủ đúng các quy định của WTO và các cam kết của Việt Nam về trợ cấp, thuế nội địa, các biện pháp đầu tƣ liên quan đến thƣơng mại và các quy định khác. Luật Đầu tƣ mới, có hiệu lực từ 1-7-2006, đã điều chỉnh chính sách phù hợp với cam kết này của nƣớc ta. Minh bạch hóa: Việt Nam cam kết ngay từ khi gia nhập sẽ công bố dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy ban Thƣờng vụ quốc hội và Chính phủ ban hành để lấy ý kiến nhân dân. Thời hạn dành cho việc góp ý và sửa đổi tối thiểu là 60 ngày. Việt Nam cũng cam kết sẽ đăng công khai các văn bản pháp luật trên. Một số nội dung khác: Việt Nam còn đàm phán một số vấn đề đa phƣơng khác nhƣ khuôn khổ xây dựng và thực thi chính sách, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là sử dụng phần mềm hợp pháp trong cơ quan Chính phủ. Định giá tính thuế xuất nhập khẩu, các biện pháp đầu tƣ liên quan đến thƣơng mại, các biện pháp hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại Với nội dung này, Việt Nam cam kết tuân thủ các quy định của WTO kể từ khi gia nhập. 2.1.2.2. Cam kết về mở cửa thị trƣờng dịch vụ Trong thỏa thuận WTO, Việt Nam cam kết đủ 11 ngành dịch vụ, tính theo phân ngành khoảng 110. Với hầu hết các ngành dịch vụ, trong đó có những ngành nhạy cảm nhƣ bảo hiểm, phân phối, du lịch Riêng viễn thông, ngân hàng và chứng khoán, để sớm kết thúc đàm phán, Việt Nam đã có một số bƣớc tiến, chủ yếu là nới lỏng hơn chế độ bảo hộ nhƣng nhìn chung không quá xa so với hiện trạng và đều phù hợp với định hƣớng phát triển đã đƣợc phê duyệt cho các ngành này.
  37. 36 Cam kết chung cho các ngành dịch vụ: Trƣớc hết, công ty nƣớc ngoài không đƣợc hiện diện tại Việt Nam dƣới hình thức chi nhánh, trừ phi điều đó đƣợc Việt Nam cho phép trong từng ngành cụ thể mà những ngành nhƣ thế là không nhiều. Ngoài ra, công ty nƣớc ngoài tuy đƣợc phép đƣa cán bộ quản lý vào làm việc tại Việt Nam nhƣng ít nhất 20% cán bộ quản lý của công ty phải là ngƣời Việt Nam. Điều này là hết sức quan trọng, nó giúp cho các cán bộ quản lý của Việt Nam nâng cao đƣợc trình độ chuyên môn, trình độ quản trị điều hành doanh nghiệp đồng thời nhằm hạn chế sự lũng đoạn của các chuyên gia nƣớc ngoài. Cuối cùng, Việt Nam cho phép tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài đƣợc mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam nhƣng tỷ lệ phải phù hợp với mức mở cửa thị trƣờng ngành đó. Riêng ngân hàng Việt Nam chỉ cho phép ngân hàng nƣớc ngoài mua tối đa 30% cổ phần, giúp cho Việt Nam vẫn nắm đƣợc quyền quyết định trong quản trị điều hành các ngân hàng thƣơng mại. Dịch vụ kinh doanh: Theo phân loại của GATS, ngành dịch vụ này đƣợc chia thành 46 phân ngành. Việt Nam cam kết 26 phân ngành. Các cam kết chính bao gồm: Bảo lƣu quy định doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chỉ đƣợc cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và các dự án nƣớc ngoài ở Việt Nam trong vòng 1 năm, kể từ khi gia nhập, đối với dịch vụ thuế; trong vòng 3 năm, kể từ khi gia nhập, đối với dịch vụ kiến trúc, dịch vụ thiết kế đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị, dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan. Có lộ trình tăng tỉ lệ vốn góp trong liên doanh, tiến tới cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài với các dịch vụ thiết kế đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị, dịch vụ quảng cáo, nghiên cứu thị trƣờng, dịch vụ phân tích và kiểm tra kỹ thuật Nhìn chung, các doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài chỉ đƣợc phép thành lập ở Việt Nam trong khoảng từ 2 đến 5 năm sau khi gia nhập. Nhƣ vậy, một số phân ngành đƣợc cam kết ở mức hiện trạng của ta, hoặc cam kết gần với mức trong Hiệp định Thƣơng mại song phƣơng Việt Mỹ (ví dụ nhƣ dịch vụ kiến trúc, tƣ vấn kỹ thuật, quy hoạch đô thị, quảng cáo, dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật ), với một số khác, Việt Nam có một số bƣớc tiến so với Hiệp định này, song nhìn chung đều phù hợp với thực tế và định hƣớng phát triển thị trƣờng các dịch vụ này trong nƣớc hiện nay, đồng thời, Việt Nam vẫn giữ đƣợc một khoảng thời gian quá độ hợp lý để
  38. 37 bổ sung, ban hành các quy định về quản lý trong nƣớc (thí dụ nhƣ dịch vụ tƣ vấn quản lý, dịch vụ liên quan đến khai thác mỏ, dịch vụ tƣ vấn liên quan đến khoa học - kỹ thuật). Dịch vụ khai thác hỗ trợ dầu khí: Việt Nam đồng ý cho phép các doanh nghiệp nƣớc ngoài đƣợc thành lập công ty 100% vốn nƣớc ngoài sau 5 năm kể từ khi gia nhập để đáp ứng các dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu khí. Tuy nhiên, Việt Nam còn giữ nguyên quyền quản lý các hoạt động trên biển, thềm lục địa và quyền chỉ định các công ty thăm dò, khai thác tài nguyên. Việt Nam cũng bảo lƣu đƣợc một danh mục các dịch vụ dành riêng cho các doanh nghiệp Việt Nam nhƣ dịch vụ bay, dịch vụ cung cấp trang thiết bị và vật phẩm cho dàn khoan xa bờ Tất cả các công ty vào Việt Nam cung ứng dịch vụ hỗ trợ dầu khí đều phải đăng ký với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền (hiện nay Việt Nam không có chế độ đăng ký này). Đây là những quy định cần thiết nhằm khẳng định sự toàn vẹn lãnh thổ và góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng trên biển. Dịch vụ viễn thông: Việt Nam có thêm một số nhân nhƣợng so với Hiệp định Thƣơng mại song phƣơng Việt Mỹ nhƣng ở mức độ hợp lý, phù hợp với chiến lƣợc phát triển của Việt Nam. Cụ thể là cho phép thành lập liên doanh đa số vốn nƣớc ngoài để cung cấp dịch vụ viễn thông không gắn với hạ tầng mạng (phải thuê mạng do doanh nghiệp Việt Nam nắm quyền kiểm soát) và nới lỏng một chút về việc cung cấp dịch vụ qua biên giới để đổi lấy giữ lại hạn chế áp dụng cho viễn thông có gắn với hạ tầng mạng (chỉ các doanh nghiệp mà Nhà nƣớc nắm đa số vốn mới đầu tƣ hạ tầng mạng, nƣớc ngoài chỉ đƣợc góp vốn đến 49% và cũng chỉ đƣợc liên doanh với đối tác Việt Nam đã đƣợc cấp phép). Nhƣ vậy, với dịch vụ có gắn với hạ tầng mạng, Việt Nam vẫn giữ mức cam kết nhƣ Hiệp định Thƣơng mại song phƣơng Việt Mỹ, một yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng, đồng thời tạo sự chủ động cho các doanh nghiệp Việt Nam nhằm tránh sự bành trƣớng của những tập đoàn viễn thông hùng mạnh của các nƣớc phát triển. Dịch vụ phân phối: về cơ bản là khá chặt so với các nƣớc mới gia nhập. Trƣớc hết, về thời điểm cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài bắt đầu từ 1/1/2009. Thứ hai, Việt Nam không mở cửa thị trƣờng phân phối xăng dầu, dƣợc phẩm, sách báo, tạp chí, băng hình, thuốc lá, gạo, đƣờng và kim loại quý cho nƣớc ngoài. Nhiều
  39. 38 sản phẩm nhạy cảm nhƣ sắt thép, xi măng, phân bón Việt Nam chỉ mở cửa thị trƣờng sau 3 năm. Quan trọng nhất, Việt Nam hạn chế khá chặt chẽ khả năng mở điểm bán lẻ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, mở điểm bán lẻ thứ hai trở đi phải đƣợc Việt Nam cho phép theo từng trƣờng hợp cụ thể. Dịch vụ vận tải, cụ thể nhƣ sau: Dịch vụ vận tải biển và hỗ trợ vận tải biển: Việt Nam không hạn chế nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài vận chuyển hàng hóa qua biên giới, không cam kết đối với vận tải hành khách. Sau 2 năm kể từ khi gia nhập, nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc phép thành lập liên doanh khai thác đội tàu mang cờ quốc tịch Việt Nam với phần vốn góp không quá 49% vốn pháp định. Mặc dù cam kết của Việt Nam là “không hạn chế” nhƣng xét về thực chất cam kết này không tác động nhiều đến các doanh nghiệp vận tải Việt Nam vì trên thực tế thị trƣờng này vẫn do các hàng tàu nƣớc ngoài chiếm thị phần chủ yếu. Ngoài ra, kể từ khi gia nhập, công ty nƣớc ngoài đƣợc phép thành lập liên doanh với 51% sở hữu nƣớc ngoài và sau 5 năm là công ty 100% vốn nƣớc ngoài để cung cấp một số dịch vụ vận tải biển quốc tế. Số lƣợng liên doanh tối đa là 5 công ty ở thời điểm gia nhập, cứ 2 năm cho phép thêm 3 công ty, sau 5 năm kể từ khi gia nhập sẽ không hạn chế số lƣợng công ty. Việt Nam cam kết cho phép nƣớc ngoài liên doanh để cung ứng một số dịch vụ hỗ trợ vận tải nhƣ dịch vụ xếp dỡ container, dịch vụ thông quan, dịch vụ kho bãi container tuy nhiên chúng ta đã đặt hạn chế vốn góp nƣớc ngoài không vƣợt quá 50% hoặc đặt ra lộ trình cho phép tăng vốn góp của phí nƣớc ngoài từ 5-7 năm. Các cam kết này đã đạt đƣợc mức độ bảo hộ cần thiết vì đây hầu hết là những ngành mà ta có lợi thế cung cấp. Dịch vụ vận tải đƣờng bộ, đƣờng thủy, đƣờng sắt và đƣờng không: Việt Nam không cam kết dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách qua biên giới. Bên nƣớc ngoài đƣợc phép thành lập liên doanh 49% và sau 3 năm lên 51% để cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách tại Việt Nam trên cơ sở xem xét từng trƣờng hợp cụ thể. 100% số lái xe của các liên doanh phải là công dân Việt Nam. Đây đều là các cam kết tƣơng đối chặt chẽ so với quy định của pháp luật hiện hành. Mục tiêu của các cam kết này
  40. 39 nhằm tạo điều kiện cho các nhà cung cấp dịch vụ vận tải trong nƣớc có thời gian để tự đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Với dịch vụ vận tải đƣờng thủy, Việt Nam cho phép thành lập liên doanh 49% vốn nƣớc ngoài kể từ khi gia nhập WTO. Với dịch vụ vận tải đƣờng sắt, cho phép thành lập liên doanh 49% vốn nƣớc ngoài nhƣng chỉ đƣợc vận tải hàng hóa. Đối với dịch vụ bán và tiếp thị sản phẩm hàng không, dịch vụ đặt giữ chỗ bằng máy tính, Việt Nam cam kết theo thực tế hiện hành. Đối với dịch vụ sửa chữa và bảo dƣỡng máy bay, cho phép thành lập liên doanh 51% vốn nƣớc ngoài kể từ khi gia nhập WTO. Sau 5 năm kể từ khi gia nhập WTO, Việt Nam cho phép thành lập công ty 100% vốn nƣớc ngoài. Cam kết của Việt Nam về các dịch vụ nói trên rất thông thoáng phù hợp với thực tiễn của ngành hàng không và nhằm mục tiêu thu hút đầu tƣ để phát triển dịch vụ bảo dƣỡng sửa chữa máy bay ở Việt Nam. Dịch vụ bảo hiểm: về tổng thể, mức độ cam kết ngang Hiệp định Thƣơng mại song phƣơng Việt Mỹ, tuy nhiên, Việt Nam đồng ý cho Mỹ thành lập chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ sau 5 năm kể từ ngày gia nhập. Trong thời gian đầu, các cam kết này có thể sẽ ảnh hƣởng mạnh tới một số loại hình bảo hiểm phi nhân thọ và giới hạn trong nhóm đối tƣợng ngƣời nƣớc ngoài và các dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam. Tuy nhiên trong thời gian trung hạn, với sự lớn mạnh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nƣớc về mặt uy tín và năng lực tài chính thì các cam kết này không có ảnh hƣởng nhiều. Nguyên nhân là vì tâm lý khách hàng thƣờng có thiên hƣớng lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm có trụ sở tại Việt Nam do tin tƣởng doanh nghiệp nội địa nắm rõ thông tin rủi ro sẽ có khả năng bảo hiểm tốt hơn. Ngoài ra còn do các doanh nghiệp bảo hiểm nƣớc ngoài sẽ có xu hƣớng thành lập pháp nhân để cung cấp dịch vụ tốt hơn, cùng với xu thế phát tiển chung của ngành bảo hiểm Việt Nam là tỷ trọng phí bảo hiểm phi nhân thọ trong tổng doanh thu phí bảo hiểm sẽ giảm dần. Dịch vụ ngân hàng: Việt Nam đồng ý cho thành lập ngân hàng con 100% vốn nƣớc ngoài không muộn hơn ngày 1/4/2007. Các ngân hàng có 100% vốn nƣớc ngoài tại Việt Nam sẽ đƣợc dành đối xử quốc gia trong các vấn đề liên quan thiết lập hiện diện thƣơng mại. Ngoài ra ngân hàng nƣớc ngoài muốn đƣợc thành lập chi nhánh tại Việt Nam nhƣng chi nhánh đó không đƣợc phép mở chi nhánh phụ và vẫn phải chịu hạn chế về huy động tiền gửi bằng VND từ thể nhân Việt Nam trong vòng 5 năm kể từ khi Việt
  41. 40 Nam gia nhập WTO. Việt Nam vẫn giữ đƣợc hạn chế về mua cổ phần trong ngân hàng Việt Nam, không quá 30%. Máy rút tiền tự động (ATM) không chịu sự điều chỉnh của quy định hạn chế mở thêm “điểm giao dịch ngoài trụ sở chính”. Ngân hàng nƣớc ngoài sẽ đƣợc hƣởng đối xử MFN và đối xử quốc gia trong việc lắp đặt và vận hành máy ATM. Đây là những hạn chế đặc biệt có ý nghĩa đối với ngành ngân hàng. Dịch vụ chứng khoán: Việt Nam cho phép các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán cung cấp qua biên giới một số hoạt động liên quan đến chứng khoán nhƣ thông tin tài chính, tƣ vấn tài chính, các dịch vụ trung gian và hỗ trợ kinh doanh chứng khoán Ngoài ra, Việt Nam cho phép thành lập công ty chứng khoán 100% vốn nƣớc ngoài và chi nhánh sau 5 năm kể từ khi gia nhập WTO để cung cấp dịch vụ chứng khoán đối với một số loại hình dịch vụ nhƣ quản lý tài sản, thanh toán, tƣ vấn liên quan đến chứng khoán, trao đổi thông tin tài chính. Nội dung các cam kết này hoàn toàn phù hợp với Luật Chứng khoán nƣớc ta mới ban hành và định hƣớng phát triển của ngành. Các cam kết khác: Với các ngành còn lại nhƣ du lịch, pháp lý, dich vụ y tế, giáo dục, kế toán, xây dựng, , mức độ cam kết về cơ bản không khác xa so với Hiệp định Thƣơng mại song phƣơng Việt Mỹ. Ngoài ra không mở cửa dịch vụ in ấn- xuất bản. 2.1.3. Cam kết về thuế quan của Việt Nam khi gia nhập WTO 2.1.3.1. Mức cam kết chung Việt Nam đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế hiện hành gồm 10.600 dòng thuế. Mức thuế bình quân toàn biểu đƣợc giảm từ mức hiện hành 17,4% xuống còn 13,4% thực hiện dần trung bình trong 5-7 năm. Mức thuế bình quân đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống còn 20,9% thực hiện trong 5-7 năm. Với hàng công nghiệp từ 16,8% xuống còn 12,6% thực hiện chủ yếu trong vòng 5-7 năm. Bảng 2.1: Diễn giải mức thuế bình quân cam kết Thuế Thuế Thuế Mức Mức cắt giảm thuế Bình Cam kết suất suất cam suất cam giảm so chung tại Vòng quân WTO MFN kết khi kết vào với thuế Uruguay chung và của hiện gia nhập cuối lộ MFN Nƣớc Nƣớc theo Trung hành WTO trình hiện phát đang ngành Quốc (%) (%) (%) hành triển phát
  42. 41 (%) triển Nông giảm giảm 23,5 25,2 21,0 10,6 16,7 sản 40% 30% Hàng giảm giảm công 16,6 16,1 12,6 23,9 9,6 37% 24% nghiệp Chung 17,4 17,2 13,4 23,0 10,1 toàn biểu Nguồn: Có khoảng hơn 1/3 số dòng thuế sẽ phải cắt giảm, chủ yếu là các dòng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu, nhạy cảm đối với nền kinh tế nhƣ nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, ôtô - xe máy vẫn duy trì đƣợc mức bảo hộ nhất định. Việt Nam đạt đƣợc mức thuế trần cao hơn mức đang áp dụng đối với nhóm hàng xăng dầu, kim loại, hóa chất và phƣơng tiện vận tải. Trong toàn bộ biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng 3.800 dòng thuế (chiếm 35,5% số dòng của biểu thuế), ràng buộc ở mức thuế hiện hành với khoảng 3.700 dòng (chiếm 34,5% số dòng của biểu thuế), ràng buộc theo mức thuế trần – cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3.170 dòng thuế (chiếm 30% số dòng của biểu thuế), chủ yếu là đối với các nhóm hàng bảo hộ nhạy cảm đối với nền kinh tế nhƣ xăng dầu, kim loại, hóa chất, một số phƣơng tiện vận tải, xi măng, vật liệu xây dựng. Bảng 2.2. Mức thuế cam kết bình quân theo nhóm ngành hàng chính Thuế suất cam kết tại Thuế suất cam kết cắt Nhóm mặt hàng thời điểm gia nhập giảm cuối cùng cho WTO WTO (%) (%) 1. Nông sản 25,2 21,0 2. Cá, sản phẩm cá 29,1 18,0 3. Dầu khí 36,8 36,6 4. Gỗ, giấy 14,6 10,5 5. Dệt may 13,7 13,7 6. Da, cao su 19,1 14,6
  43. 42 7. Kim loại 14,8 11,4 8. Hóa chất 11,1 6,9 9. Thiết bị vận tải 46,9 37,4 10. Máy móc thiết bị cơ khí 9,2 7,3 11. Máy móc thiết bị điện 13,9 9,5 12. Khoáng sản 16,1 14,1 13. Hàng chế tạo khác 12,9 10,2 Cả biểu thuế 17,2 13,4 Nguồn: Một số mặt hàng đang có thuế suất cao từ trên 20%, 30% sẽ đƣợc cắt giảm thuế ngay khi gia nhập. Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc thiết bị điện-điện tử. Tuy nhiên, các thành viên WTO đồng ý cho Việt Nam thời gian chuyển đổi không quá 3 năm để điều chỉnh lại thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rƣợu và bia cho phù hợp với quy định WTO. Hƣớng sửa đổi là đối với rƣợu trên 20 độ cồn Việt Nam hoặc sẽ áp dụng một mức thuế tuyệt đối hoặc một mức thuế phần trăm. Đối với bia, Việt Nam sẽ chỉ áp dụng một mức thuế phần trăm. Về thuế xuất khẩu Việt Nam chỉ cam kết sẽ giảm thuế xuất khẩu đối với phế liệu kim loại đen và màu theo lộ trình, không cam kết về thuế xuất khẩu của các sản phẩm khác. 2.1.3.2. Những cam kết thuế đối với thƣơng mại hàng hoá Đối với hàng nông sản: Mức cam kết bình quân là 25,2% vào thời điểm gia nhập và 21,0% sẽ là mức cắt giảm cuối cùng. So sánh với mức thuế MFN (tối huệ quốc) bình quân đối với lĩnh vực nông nghiệp hiện nay là 23,5% thì mức cắt giảm sẽ là 10%.
  44. 43 Bảng 2.3: Tổng hợp cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu đối với một số nhóm hàng nông sản quan trọng Cam kết với WTO Thuế Thuế suất Thuế Mặt hàng suất khi Thời hạn thực MFN suất cuối gia nhập hiện (%) cùng (%) (%) - Thịt bò 20 20 14 5 năm - Thịt lợn 30 30 15 5 năm - Sữa nguyên liệu 20 20 18 2 năm - Sữa thành phẩm 30 30 25 5 năm - Thịt chế biến 50 40 22 5 năm - Bánh kẹo (thuế suất bình quân) 39,3 34,4 25,3 3-5 năm - Bia 80 65 35 5 năm - Rƣợu 65 65 45-50 5-6 năm - Thuốc lá điếu 100 150 135 3 năm - Xì gà 100 150 100 5 năm - Thức ăn gia súc 10 10 7 2 năm Nguồn: Trong lĩnh vực nông nghiệp, Việt Nam sẽ đƣợc áp dụng cơ chế hạn ngạch thuế quan đối với 4 mặt hàng, gồm: trứng, đƣờng, thuốc lá, muối (muối trong WTO không đƣợc coi là mặt hàng nông sản). Đối với 4 mặt hàng này, mức thuế trong hạn ngạch là tƣơng đƣơng mức thuế MFN hiện hành (trứng 40%, đƣờng thô 25%, đƣờng tinh 50% - 60%, thuốc lá: 30%, muối ăn 30%), thấp hơn nhiều so với mức thuế ngoài hạn ngạch. Lộ trình thực hiện các cam kết thuế đối với lĩnh vực nông nghiệp hầu hết là từ 3 đến 5 năm. Với thuốc lá điếu và xì gà, Việt Nam đồng ý bỏ biện pháp cấm nhập khẩu từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên sẽ chỉ có một doanh nghiệp Nhà nƣớc đƣợc quyền nhập khẩu toàn bộ thuốc lá điếu và xì gà. Mức thuế nhập khẩu mà Việt Nam đàm phán đƣợc cho hai mặt hàng này là rất cao; thuế suất khi gia nhập của thuốc lá điếu là 150%, sau 3 năm
  45. 44 giảm xuống mức cuối cùng là 135%; thuế suất khi gia nhập của xì gà cũng là 150% nhƣng sau 5 năm phải cam kết giảm xuống còn 100%. Những cam kết thuế đối với hàng phi nông sản Đối với lĩnh vực công nghiệp, mức cam kết bình quân vào thời điểm gia nhập là 16,1%, và mức cắt giảm cuối cùng sẽ là 12,6%. So sánh với mức thuế MFN bình quân của hàng công nghiệp hiện nay là 16,6% thì mức cắt giảm đi sẽ là 23,9% Bảng 2.4: Tổng hợp cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu đối với một số nhóm hàng công ngiệp quan trọng Cam kết với WTO Thuế suất Thuế suất Thuế suất Mặt hàng Thời hạn thực MFN (%) khi gia cuối cùng hiện nhập (%) (%) - Xăng dầu (thuế suất bình 0-10 38,7 38,7 quân) - Sắt thép (thuế suất bình 17,7 13 5-7 năm quân) - Xi măng 40 40 32 4 năm - Phân hóa học (thuế suất 6,5 6,4 2 năm bình quân) - Giấy (thuế suất bình quân) 22,3 20,7 15,1 5 năm - Tivi 50 40 25 5 năm - Điều hòa 50 40 25 3 năm - Máy giặt 40 38 25 4 năm - Dệt may 37,3 13,7 13,7 Thực hiện ngay khi gia nhập - Giày dép 50 40 30 5 năm - Xe ô tô con + Xe từ 2.500 cc trở lên, 90 90 52 12 năm chạy xăng + Xe từ 2.500 cc trở lên, 90 90 47 10 năm
  46. 45 chạy xăng, loại 2 cầu + Xe dƣới 2.500 cc, và loại 90 90 70 7 năm khác - Xe tải + Loại không quá 5 tấn 100 80 50 10 năm + Loại khác, có thuế suất 80 80 70 7 năm hiện hành 80% + Loại khác, có thuế suất 60 60 50 5 năm hiện hành 60% - Phụ tùng ô tô 20,9 24,3 20,5 3-5 năm - Xe máy + Loại từ 800 cc trở lên 100 100 40 8 năm + Loại khác 100 95 70 7 năm Nguồn: Với ô tô cũ Việt Nam cho phép nhập khẩu các loại xe đã qua sử dụng không quá 5 năm. Nhƣ tất cả các nƣớc mới gia nhập khác, Việt Nam cũng cam kết tham gia vào một số hiệp định tự do hóa theo ngành. Những ngành mà Việt Nam cam kết tham gia đầy đủ là sản phẩm công nghệ thông tin, dệt may và thiết bị y tế. Những ngành Việt Nam tham gia một phần là thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị xây dựng. Thời gian để thực hiện cam kết giảm thuế là từ 3 - 5 năm. Lộ trình thực hiện các cam kết thuế đối với hàng phi nông sản thƣờng cũng dài hơn đối với hàng nông sản, thƣờng là từ 5-7 năm. Đặc biệt có một số mặt hàng lộ trình thực hiện kéo dài đến 10-12 năm nhƣ xe ô tô con dung tích từ 2.500cc trở lên, xe tải loại không quá 5 tấn Trong các hiệp định của WTO thì tham gia Hiệp định công nghệ thông tin ITA là quan trọng nhất, theo đó khoảng 330 dòng thuế thuộc diện công nghệ thông tin sẽ phải có thuế suất 0% sau 3 - 5 năm. Nhƣ vậy, các sản phẩm điện tử nhƣ: máy tính, điện thoại di động, máy ghi hình, máy ảnh kỹ thuật số sẽ đều có thuế suất 0%, thực hiện sau 3 - 5 năm, tối đa là sau 7 năm.
  47. 46 Việc tham gia Hiệp định Dệt may (thực hiện đa phƣơng hóa mức thuế đã cam kết theo các Hiệp định Dệt may với EU, Hoa Kỳ) cũng dẫn đến giảm thuế đáng kể đối với các mặt hàng này: vải từ 40% xuống 12%, quần áo từ 50% xuống 20%, sợi từ 20% xuống 5%. Hàng giày dép thuế suất cũng chỉ còn có 40% so với 50% theo ƣu đãi MFN. Việt Nam cũng cam kết cắt giảm thuế theo một số hiệp định tự do theo ngành của WTO giảm thuế xuống 0% hoặc mức thấp. Đây là hiệp định tự nguyện của WTO nhƣng các nƣớc mới gia nhập đều phải tham gia một số ngành. Ngành mà Việt Nam cam kết tham gia là sản phẩm công nghệ thông tin, dệt may và thiết bị y tế. Việt Nam cũng tham gia một phần với thời gian thực hiện từ 3 – 5 năm đối với ngành thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị xây dựng. Bảng 2.5 Các cam kết thực hiện Hiệp định tự do hoá theo ngành T/s cam kết Số dòng T/s MFN Hiệp định tự do hoá theo ngành cuối cùng thuế (%) (%) 1. HĐ công nghệ thông tin ITA- tham gia 330 5,2% 0% 100% 2. HĐ hài hoà hoá chất CH- tham gia 1.300/1.600 6,8% 4,4% 81% 3. HĐ thiết bị máy bay dân dụng CA- 89 4,2% 2,6% tham gia hầu hết 4. HĐ dệt may TXT- tham gia 100% 1.170 37,2% 13,2% 5. HĐ thiết bị y tế ME- tham gia 100% 81 2,6% 0% Nguồn: Ngoài ra, Việt Nam tham gia không đầy đủ một số HĐ khác nhƣ thiết bị khoa học, thiết bị xây dựng 2.1.4. Đánh giá các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO So với định hƣớng phát triển của Việt Nam, các cam kết của Việt Nam là hoàn toàn hợp lý vì khi tham gia đàm phán song phƣơng cũng nhƣ đa phƣơng chúng ta đứng ở thế là hoàn toàn chủ động tham gia hội nhập. Việt Nam đã chủ động đổi mới thể chế kinh tế quốc tế và quá trình này diễn ra theo hai phƣơng thức, thứ nhất, tiệm tiến, bƣớc đi trƣớc tạo điều kiện cho bƣớc sau, đảm bảo cho chúng ta giữ vững đƣợc sự ổn định cần
  48. 47 thiết. Thứ hai, về thời điểm gia nhập WTO vào năm 2006 cũng đƣợc coi là đúng thời điểm vì thể chế pháp luật trong nƣớc đã tƣơng đối hoàn chỉnh và đƣợc điều chỉnh, nó cho phép Việt Nam chủ động bƣớc vào sân chơi. Có một số mặt hàng Việt Nam đã đạt đƣợc cam kết mức thuế trần cao hơn mức đang áp dụng nhƣ đối với nhóm hàng xăng dầu, kim loại, hoá chất và phƣơng tiện vận tải. Một số mặt hàng trọng yếu nhạy cảm đối với nền kinh tế nhƣ nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, ô tô, xe máy vẫn duy trì đƣợc mức bảo hộ nhất định. Xi măng giảm từ 40% khi gia nhập xuống 32% sau 4 năm thực hiện; sắt thép giảm từ 17,7% khi gia nhập xuống 13% sau khoảng 5-7 năm thực hiện Tuy nhiên cũng có một số mặt hàng, Việt Nam buộc phải giảm nhiều và giảm ngay lập tức nhƣ hàng dệt may. Điều này đã gây ra áp lực rất lớn cho các doanh nghiệp trong nƣớc, buộc họ phải cạnh tranh ngay mà không có sự ân hạn về mặt thời gian nhƣ hầu hết các mặt hàng khác. Tuy nhiên việc cắt giảm thuế ngay đối với ngành dệt may đƣợc cho là để đánh đổi với việc bãi bỏ quota, tức là mở ra cơ hội thị trƣờng lớn, đặc biệt là Mỹ, cho ngành dệt may điều mà những ngành có lộ trình thực hiện cam kết lại không thể có đƣợc. 2.2. Tác động của việc thực hiện các cam kết về thuế quan đối với phát triển kinh tế của Việt Nam Khi gia nhập WTO, cơ hội và thách thức, tác động tích cực và tiêu cực tới các mặt của đời sống xã hội luôn đan xen với nhau và cần phải có một quá trình trải nghiệm thực tế thì mới có thể biết đƣợc WTO có tác động nhƣ thế nào. Nhƣng một điều chắc chắn là, sự tác động của WTO theo chiều hƣớng nào thì không phải chỉ là riêng WTO quyết định. Điều quyết định sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chính mỗi thành viên, trong đó có Việt Nam. “Ông Paxcan Lamy - Tổng Giám đốc WTO đã từng nói trong chuyến thăm Việt Nam (ngày 01 tháng 06 năm 2006) rằng: “Việt Nam đƣợc nhiều hay mất nhiều phụ thuộc vào chính Việt Nam”.” [26, tr. 125]. 2.2.1. Tác động chung đối với nền kinh tế Về cơ bản, giảm thuế thực chất là mở cửa thị trƣờng cho hàng hoá nƣớc ngoài. Do vậy, sức ép cạnh tranh sẽ ngày càng tăng, tính chất thị trường của nền kinh tế sẽ hình thành ngày càng rõ nét. Trong một nền kinh tế đƣợc vận hành theo nguyên tắc nhƣ vậy, các nguồn lực (vốn, lao động) sẽ đựơc phân bổ và sử dụng hiệu quả nhất. Tất nhiên, từ
  49. 48 hiện thực nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi hiện nay của Việt Nam, để đạt tới mục tiêu trên sẽ còn phải trải qua những điều chỉnh căn bản trong cơ cấu kinh tế. Việc giảm bớt hàng rào thƣơng mại cho phép thƣơng mại tăng trƣởng, góp phần làm tăng trƣởng kinh tế nói chung. Nhất là đối với Việt Nam hiện nay, xuất khẩu chiếm gần 50% GDP, nên việc đẩy mạnh xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế. Thông qua việc mở các thị trƣờng hàng hoá, dịch vụ, đầu tƣ, giảm những hàng rào thuế quan và phi thuế quan, những biện pháp hạn chế về định lƣợng và hàng rào kỹ thuật, giảm sự phân biệt đối xử WTO, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có khả năng mở rộng thị trƣờng do đƣợc tiếp cận với nhiều thị trƣờng và bạn hàng mới để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trở thành thành viên đầy đủ của WTO, Việt Nam có điều kiện tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu những mặt hàng truyền thống nhƣ may mặc, giầy da, thuỷ sản, gạo, đồ thủ công mỹ nghệ, những mặt hàng mới nhƣ xuất khẩu phần mềm, xuất khẩu lao động, phát triển du lịch , đặc biệt, các mặt hàng nông thuỷ sản sẽ có vị thế lớn hơn trên thị trƣờng thế giới. Điều này góp phần to lớn trong việc giải quyết việc làm tăng thu nhập cho ngƣời lao động, nhất là nông dân. 2.2.1.1. Tác động đối với Nhà nƣớc Đối với nhà nƣớc, tác động chủ yếu của việc cắt giảm thuế thể hiện qua thay đổi trong 3 yếu tố: cơ cấu nguồn thu ngân sách; chính sách thuế nói chung và chính sách bảo hộ sản xuất. Trong tiến trình hội nhập, Việt Nam sẽ phải cắt giảm đáng kể hàng rào thuế nhập khẩu. Về cơ bản có thể phân tách thành 2 lớp đối tƣợng, tƣơng ứng với 2 lớp hàng rào bảo hộ mà Việt Nam có thể duy trì trong tƣơng lai. Lớp thứ nhất, hàng rào thuế quan đối với các nƣớc có thoả thuận thƣơng mại tự do (các nƣớc thành viên ASEAN, các nƣớc ký kết thoả thuận thành lập khu vực mậu dịch tự do nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản). Lớp thứ hai, các nƣớc thành viên WTO. Trên thực tế có thể tồn tại nhóm nƣớc thứ ba không thuộc 2 nhóm nƣớc trên. Tuy nhiên, hiện nay với 150 thành viên, WTO đã bao quát gần 98% thƣơng mại toàn cầu, số nƣớc chƣa phải thành viên còn rất ít, và quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam và các nƣớc này chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng kim ngạch thƣơng mại. Với lớp thứ hai, khi Việt Nam cam kết ràng buộc mức thuế trung bình khoảng 13,4% (tƣơng đƣơng với thuế suất bình quân gia quyền mà Trung Quốc cam kết tại thời điểm gia nhập WTO năm 2001), thực hiện dần trung bình trong vòng 5 –
  50. 49 7 năm, so với thuế suất trung bình thời điểm trƣớc khi gia nhập WTO, khoảng 17%, hàng rào thuế quan giảm gần 25%. Với lớp thứ nhất, thuế suất nhập khẩu cuối cùng sẽ xuống đến mức 0-5%. Nói cách khác, hàng rào bảo hộ bằng thuế quan gần nhƣ đƣợc loại bỏ hoàn toàn. Không những thế, với các đối tác thuộc lớp này, tỷ trọng kim ngạch thƣơng mại giữ vị trí quan trọng, thời gian thực hiện trong một vài trƣờng hợp đã khá gần nên các tác động đối với nền kinh tế không khó nhận ra. Tác động này trƣớc hết thể hiện ở thay đổi của tỷ trọng của thuế nhập khẩu trong nguồn thu ngân sách. Từ chỗ chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn thu ngân sách, phần đóng góp của thuế nhập khẩu sẽ giảm dần. Về lâu dài, thuế nhập khẩu sẽ không còn là công cụ tạo nguồn thu cho ngân sách nữa. Giả sử việc giảm thuế đƣợc thực hiện trong một năm, Việt Nam có thể ƣớc lƣợng đơn giản mức độ thay đổi trong nguồn thu từ thuế nhập khẩu một năm theo công thức sau: X = (T1-T2) * I *(1+DI) Trong đó: X là khoản chênh lệch nguồn thu từ thuế nhập khẩu T1 và T2 là thuế suất nhập khẩu bình quân trƣớc và sau khi thực hiện cắt giảm I là kim ngạch nhập khẩu trƣớc khi giảm thuế DI là tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu bình quân. Do vậy I*(1+DI) là kim ngạch nhập khẩu sau khi giảm thuế. Giả sử, mức thuế bình quân sau khi thực hiện cắt giảm thuế để gia nhập WTO, hội nhập đầy đủ với nền kinh tế thế giới, là 13,4%, tƣơng đƣơng với mức cam kết của Trung Quốc. Nếu lấy các biến số khác theo giá trị hiện tại, Việt Nam có T1 = 17%, T2 =13,4%, I2006 = 44.000 triệu USD, DI2006 = 20%. Thay vào công thức Việt Nam có: X = (T1-T2) * I *(1+DI) = (17% - 13,4%) * 44.000 * (1+0.20) = 1.901 triệu USD Tuy nhiên, cần khẳng định rằng tốc độ tăng trƣởng nhập khẩu trong tƣơng lai sau khi hàng rào thuế quan đƣợc cắt giảm đáng kể sẽ lớn hơn tốc độ tăng trƣởng nhập khẩu thời gian qua khi hàng rào thuế quan chủ yếu đƣợc cắt giảm cho các nƣớc ASEAN và mới chỉ ở giai đoạn đầu thực hiện giảm thuế với những mặt hàng có ý nghĩa thƣơng mại.
  51. 50 Theo tổng hợp của dự án nghiên cứu tác động về số thu thuế nhập khẩu do ảnh hƣởng của thực hiện cắt giảm thuế theo cam kết WTO mà Bộ Tài chính tiến hành, trong giai đoạn 5 năm sau khi hội nhập WTO, số thu thuế nhập khẩu của Việt Nam sẽ giảm khoảng 300 triệu USD (tƣơng đƣơng 4.800 tỷ đồng). Thống kê cho thấy, thuế nhập khẩu giảm nhiều nhất là từ ngành dệt may với 366,4 triệu USD (số giảm thu trực tiếp là 467 triệu USD trong khi số thu tăng nhờ kim ngạch tăng chỉ là 101 triệu USD). Tiếp đó là ngành máy móc thiết bị điện giảm 81,3 triệu USD, ngành gỗ giấy giảm 96 triệu USD Qua phân tích của Bộ Tài chính, một số nhóm ngành dù có giảm thu trực tiếp từ thuế nhập khẩu nhƣng nhờ tăng kim ngạch nhập khẩu nên ngân sách vẫn thu đƣợc nhiều thuế hơn, nhƣ thiết bị vận tải, máy móc thiết bị cơ khí, hoá chất hay nông sản [9] Điều đó dẫn đến nhận xét thứ hai về tác động của việc cắt giảm thuế đối với ngân sách nhà nƣớc đó là, tỷ trọng của nguồn thu từ thuế nhập khẩu có thể giảm nhƣng số thu tuyệt đối có thể sẽ không giảm nhiều. Thu từ thuế nhập khẩu chỉ chiếm khoảng 9% tổng thu ngân sách nhà nƣớc, số lƣợng các mặt hàng giảm thuế chỉ chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng năm, việc giảm thuế lại đƣợc thực hiện theo lộ trình 5-7 năm nên ƣớc tính thu từ thuế nhập khẩu sẽ chỉ giảm khoảng 1% trong tổng thu ngân sách. Thêm nữa việc gia nhập WTO với thị trƣờng mở cửa sẽ thu hút hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu tăng mạnh. Mặt khác, các chính sách cải cách, mở cửa thông qua nhiều hình thức khuyến khích hiệu quả sẽ giúp thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài và cùng với họ là các khoản nhập khẩu máy móc, thiết bị, đầu tƣ cơ bản.
  52. 51 Bảng 2.6: Dự báo tỷ trọng thuế xuất nhập khẩu trong tổng nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc Đơn vị: tỷ VND Ngân sách Dự báo Mức Dự báo Mức Nguồn thu năm 2006 ngắn hạn biến dài hạn biến động động Thuế xuất nhập khẩu 33.943 30.549 -10.0 31.000 -9.1 Tổng thu 261.100 274.000 4.94 280.000 7.23 Tỷ trọng trong tổng thu ngân sách 13.00 11.15 11.07 Nguồn: Tạp chí Cộng sản điện tử số 122 (02-2007) Không chỉ thay đổi thuế suất thuế nhập khẩu, việc cắt giảm trên diện rộng thuế nhập khẩu đòi hỏi phải có điều chỉnh trong hệ thống thuế nói chung. Nhằm bù đắp phần thiếu hụt do thuế nhập khẩu giảm, các khoản thu nội địa phải đƣợc điều chỉnh tăng dần. Các sắc thuế nội địa chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong tổng thu ngân sách. Trên thực tế, 3 năm qua xu hƣớng này đã thể hiện rõ. Theo báo cáo của Tổng cục Thuế, ƣớc năm 2006, thu nội địa không kể dầu thô chiếm 52,6% tổng thu ngân sách, đạt 127.300 tỷ đồng, tăng 20,3% so với cùng kỳ năm trƣớc. Trong số nguồn thu nội địa này, mức thu nội địa từ khối doanh nghiệp, các cơ sở nộp thuế cơ bản và bền vững, có mức tăng đáng khích lệ. Cụ thể, khối doanh nghiệp nhà nƣớc chiếm tỷ trọng 60% với tốc độ tăng 12,2%, doanh nghiệp FDI chiếm 18,3% tổng thu và có xu hƣớng tăng rõ nét: 2004 tăng 20%, 2005 tăng 27%, 2006 tăng 22,2%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2004 đạt 15%, năm 2005 đạt 15,5% và năm 2006 tăng 32,5%. Chính sách thuế phải chuyển hƣớng sang khuyến khích đầu tƣ, sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là xuất khẩu. Có nhƣ vậy mới mở rộng và nuôi dƣỡng nguồn thu. Đi cùng với thay đổi về chính sách thuế là quy trình quản lý hoạt động thu thuế. Cách thức tính thuế, kê khai, thu thuế minh bạch, thực hiện nghiêm minh, chống thất thu hiệu quả. Đặc biệt, việc áp dụng các nguyên tắc tính thuế theo tiêu chuẩn quốc tế (Hiệp định trị giá tính thuế hải quan của WTO) không chỉ vì yêu cầu tuân thủ nghĩa vụ để gia nhập WTO mà cũng xuất phát chính từ nhu cầu cải cách chính sách thuế của Việt Nam. Trong phạm vi tổng thể nền kinh tế, những thay đổi trong cách thức phân bổ nguồn lực xã hội theo yêu cầu của thị trƣờng cạnh tranh, chắc chắn sẽ dẫn đến những