Lâm sàng, nội soi và mô bệnh học qua 90 trường hợp u đại trực tràng tại Bệnh viện 121 Quân khu 9
Bạn đang xem tài liệu "Lâm sàng, nội soi và mô bệnh học qua 90 trường hợp u đại trực tràng tại Bệnh viện 121 Quân khu 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
lam_sang_noi_soi_va_mo_benh_hoc_qua_90_truong_hop_u_dai_truc.pdf
Nội dung text: Lâm sàng, nội soi và mô bệnh học qua 90 trường hợp u đại trực tràng tại Bệnh viện 121 Quân khu 9
- Lâm sàng, nội soi và mô bệnh học qua 90 trường hợp u đại trực tràng tại bệnh viện 121 Quân khu 9 BS Bùi Huy Bàn 7 và cộng sự 1. ĐẶT VẤN ĐẺ u đại tràng và trực tràng là loại bệnh lý phần nhiều là ác tính tiến triển nhanh và ỉiên tục, ít khi ổn định tự nhiên nếu không được can thiệp sớm thì người bệnh sẽ dẫn đến tử vong. Vì vậy việc phát hiện sớm bệnh là hết sức cần thiết, để có phương pháp can thiệp kịp thòi càng sớm càng tốt. Hiện nay có nhiều phương pháp chẩn đoán u đại tràng và trực tràng, trong đó nội soi ống mềm cho phép quan sát rõ toàn bộ khung đại tràng, đánh giá tổn thương đây đủ và có thê sinh thiết để làm xét nghiệm mô bệnh học, giúp phân loại mô bệnh học một cách chính xác. Trong chân đoán người ta thường phân loại u đại tràng phải, u đại tràng trái, u trực tràng, vì có những đặc điểm ỉâm sàng, chẩn đoán, tiến triển và tiên lượng khác nhau. Thời gian qua, tại khoa tiêu hóa Bệnh viện 121 quân khu 9 đã khám lâm sàng và nội soi 90 trường hop u đại tràng - trực tràng tương đối điển hình. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá kết quả lâm sàng và cận lâm sàng (nội soi và mô bệnh học) của u đại trực tràng. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u 2.1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 90 bệnh nhân (53 nam, 37 nữ). Các bệnh nhân đều được khám bệnh, nội soi và sinh thiết tại bệnh viện 121 từ tháng 09/2005 đến 02/2000. Kết quả được ghi nhận theo mẫu biểu thống nhất. 2.2. Phương pháp nghiên cửu - Thiết kế: Nghiên cứu tiến cứu, phân tích mô tả. - Các bước tiến hành: Bệnh nhân nhân trước khi soi đều được hỏi bệnh sử và khám lâm sàng kết hợp với nội soi đại tràng - trực tràng bằng ống soi mềm làm chẩn đoán đối chiếu với kết quả sinh thiết để chẩn đoán xác định và phân loại. + Chuẩn bị bệnh nhân trước soi: * Không dùng các thuốc có chứa chất sắt 3-4 ngày trước soi. * Không dùng các thuốc nhuận tràng 1-2 trước soi. * Chế độ ăn không chứa chất xơ. + Chuấn bị đại tràng: * Dùng dung dịch uống Fortrans đối với những bệnh nhân không có biểu hiện hiện bán tắc. 1 Bệnh viện 121-Q K 9 154
- * Dùng phương pháp thụt rửa khi có dấu hiệu bán tắc. + Phương tiện: Máy soi mềm Olympus CF 30 với độ dài toàn thể 1650 mm và độ dài sử dụng là 1.325 Dim. + Kỹ thuật soi: * Tư thế bệnh nhân: Nằm ngửa hoặc nằm nghiêng trái. * Bước 1: thăm hậu môn trực tràng, rồi đưa đèn vào sau khi đà bôi trơn máy bằng lidocain hoặc silicon. * Mỗi khối u lấy 3-4 mẫu ở vị trí xung quanh khối u. Các mẫu sinh thiết sau khi được lấy cố định bằng formol 10% và chuyển đến phòng xét nghiệm mô bệnh học tại khoa giải phẫu bệnh lý BV 121. + Phân loại mô bệnh học của u đại tràng - trực tràng dựa theo kết quả xét nghiệm mô bệnh học của khoa giải phẫu bệnh lý BV 121. “ Phương pháp xử lý số liệu: Theo phương pháp thống kê y học 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bang 1: Bảng phân bo theo nhóm tuổi. Tuổi Bệnh nhân Tỉ lệ % <20 1 1,11% 21-40 13 14,44% 41-60 62 68,89% 61-80 13 14,44% >80 1 1,11% Cộng 90 100% Nhận xét: Qua 90 trường hợp nghiên cứu tuổi trung bình 52.30 ±11.6 tuồi, cáo nhất là 83 tuổi, thấp nhất là 19 tuồi, nhóm tuổi thường gặp là 41 - 60 tuổi (68.89%). Phù hợp với nghiên cứu cùa Nguyễn Phạm Trung 41 - 60 tuổi chiếm tỉ lệ 63.7%. Đối với Tạ Long tuổi thường gặp 40-50 tuổi. Bang 2: Bảng phân chìa theo giới tính. Giới Bệnh nhân Tỉ lệ % Nam 53 58,88% Nữ 37 41,11% Cộng 90 100% “ Nhận xét: Giới nữ chiếm tỉ lệ 41,11%, giới nam chiếm tỉ ỉệ cao hon là 58,89%. Phù hợp với Hồng Kim Ngân và Trịnh Tấn Dũng nam 36%, nữ 31%. 155
- Bang 3: Nơi phát hiện và giới thiệu đến. Noi giới thiêu Bệnh nhân Tỉ lê % Tự đên 27 30% Các tuyến cơ sở giới thiệu đến 13 14,44% Phòng khám BV 121 41 45,55% Các khoa trong viện 9 10% Cộng 90 100% — TsThân ỴQỶ' Vigĩlll nhân +11’ rtp-n i r h p m r'A r* r-V ti& m i ỉ 1â (’ QA 'in 0 / i -ì ; wĩí ^*v-« ^ V V yiiii iiiĩtiíi IU Uvii áVằẩuììỉ v/V/ii viiivẲii ti ỉv VUV J ự /0« Bang 4: Đặc điếm lâm sàng trí u Đại tràng p Đại tràng T Trưc tràng Tổng công Triệu ciììnìg^^ n % n % n % n % Đau bụng 15 93.75 35 89.74 24 68.57 74 82.22 Đại tiện máu 9 56.25 23 58.97 32 91.43 64 71.11 Gây sút cân 5 31.25 15 38.46 17 48.57 37 41.11 Thiêu máu 4 25.00 14 35.90 13 37.Ỉ4 31 34.44 Tăc ruôt 5 31.25 17 43.59 16 17.14 28 41.11 - Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng đau bụng chiếm 82.22% phù hợp với Hồng Kỉm Ngân và Trịnh Tân Dũng, tỉ lệ bệnh nhân u đại trực tràng đại tiện có máu cao nhãt ở trực tràng (91.43%) phù hợp với nghiên cún của Hồng Kim Ngân và Trịnh Tuân Dũng 68.66% ở trực tràng là cao nhất. Triệu chứng gầy sút cân 41.11%, thiếu máu là 34.44% không phụ thuộc vào vị trí khối u. Triệu chứng tắc ruột cao nhất ở đại tràng trái chiếm tỉ lệ 43.59%. Bang 5: Vị trí u. r»-i Ẫ Vị trí u Đại tràng p Đại tràng T Trực tràng Tông n % n % n % n % Tông cộng 16 17.78 39 43.33 35 38.89 90 100 - Nhận xét: Khối u đại tràng trái chiếm tỉ lệ cao nhất 43.33%. Phù hợp so với Tạ Long, Hồng Kim Ngân và Trịnh Tấn Dũng Bang 6: Hình thải đại thê của các u đại trực tràng trí u Đại tràng p Đại tràng T Trực tràng Tông công Các thể n % n % n % Ĩ1 % Thê sùi 8 16.60 27 62.79 8 16.80 43 47.78 Thê sùi + loét 6 20.00 9 30.00 15 50.00 30 33.33 Thê loét 1 9.09 1 9.09 9 81.82 11 12.22 Thế thâm nhiễm 1 16.67 2 33.33 3 50.00 6 6.67 Tông 16 17.78 39 43.33 35 38.89 90 100 - Nhận xét: Hình ảnh đại thể cuả u đại trực tràng: Thể sùi chiếm tỉ lệ cao nhất 43 trường hợp (47.78%), thể sùi loét kết họp 30 trường họp (33.33%).*Thể loét 11 trường hợp (12.22%) và thê thâm nhiễm 6 trường họp (6.67%). Phù hợp so với Hồng Kim Ngân và Trịnh Tấn Dũng 156
- Bang 7: Phân loại theo mô bệnh học Vị trí u Đại tràng p Đại tràng T Trực tràng Tông cộng Mô bệnh học n % n % n % n % Ưng thư biêu mô tuyên 15 18.29 36 43.90 32 39.02 83 92.22 Ưng thư biêu mô 1 33.33 1 33.33 0 0.00 2 2.22 Thê chưa phân định 0 0.00 2 40.00 3 60.00 5 5.56 Tông 16 17.78 39 43.33 35 38.89 90 100 - Nhận xét: Hầu hết u đại trực tràng là ung thư tế bào biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao (92.22%). Phù hợp với Tạ Long 95%, Hồng Kim Ngân và Trịnh Tấn Dũng 97.01% Bang 8: So sánh giữa lâm sàng và nội soi Ham Nữ Tông công So sánh n % n % n % Phát hiện trên lâm sàng 19 63.33 11 36.67 30 33.33 Phát hiện qua nội soi 34 56.67 26 43.33 60 66.67 Tông cộng 53 58.89 37 41.11 90 100 - Nhận xét: Tỉ lệ phát hiện được khối u trên lâm sàng 33,33% trong đó tỉ lệ nam cao hơn nữ, chủ yếu u đại trực tràng phát hiện khối u qua nội soi (100%). Cho thấy nội soi ống mềm là một kỹ íhuật hố trợ tốt trong nội soi chấn đoán và điều trị. Qua nghiên cứu 90 trường họp u đại tràng trực tràng tương đối điển hình chúng tôi có một số nhận xét sau: “ Bệnh u đại trực tràng thường gặp ở ỉưả tuối là 41-60 tuổi chiếm tỉ lệ 68.89%, tuổi trung bình 52.30 ± 11.6, trong đó 53 nam, 37 nữ , tỷ lệ nam/nữ — 1.43. - Đặc điếm LS: Đau bụng là triệu chứng thường gặp trong u đại trực tràng (82.22%). Các triệu chứng hay gặp khác là : đại tiện máu (71.11%), gầy sứt cân (41.11%) và thiếu máu (34.44%), tắc ruột (31.11%). - Khối u đại trực tràng phát hiện chủ yếu qua nội soi 100%, có 30 bệnh nhân phát hiện được qua khám lâm sàng chiếm tỉ lệ 33.33%. - về hình thái đại thể: khối u đại trực tràng ở thể sùi là 47.78%, thể sủi loét kết hợp (33.33%), thể loét (12.22%) vã thể thầm nhiễm (6.67%). - về mô bệnh học: Qua đối chiếu các u đại trực tràng hầu hết là ung thư biểu mô tuyến chiếm tỉ lệ 91.11% , ung thư biểu mô 3.33%, có 5.56% thể chưa phân định. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Tạp chí khoa học tiêu hóa Việt Nam 2. Bệnh học nội khoa sau đại học — học viện quân Y 3. Nội soi tiêu hóa - BV Bạch Mai. 157
- TÓM TẮT Tiêu chảy là một trong những nguyên nhân hàng đầu về bệnh tật và tử vong ở trẻ em. Các bà mẹ có kiến thức và thực hành tốt về tiêu chảy là điều cần thiết. Mục tiêu: Khảo sát kiến thức và thực hành của các bà mẹ có con bị tiêu chảy về bệnh tiêu chảy. Phương pháp: cắt ngang mô tả. Phỏng vấn và quan sát trực tiếp cách chăm sóc trẻ của 200 bà mẹ có con bị tiêu chảy nằm tại khoa Nhi BV đa khoa Tiền Giang từ 04/9/2007 đến 20/10/2007. Kết quả: * Kiến thức: có 49,5% các bà mẹ nhận biết được dấu hiệu mất nước, 79% biết tầm quan trọng của việc cho ăn đầy đủ. Tất cả các bà mẹ đều biết lợi ích của việc bù nước và 71,5% biết chọn ORS và nước cháo muối để bù nước. * Thực hành: có 82% các bà mẹ cỏ kỹ năng tốt trong việc pha ORS và 89% cho con uống ORS đúng cách. Thông qua nghiên cứu này, các tác giả đưa ra kế hoạch thích họp cho việc giáo sức khỏe về tiêu chảy trong cộng đồng nhằm kiếm soát hiệu quả bệnh tiêu chảy ở trẻ em. ABSTRACT ASSESS THE KNOWLEDGE AND PRACTICE OF MOTHERS HAVING THEIR CHILDREN SUFFERING FROM ACUTE DIARRHEA ON DIARRHEA AT PEDIACTRIC DEPARMENT OF TIEN GXANG GENERAL HOSPITAL. Diarrhea is one of leading causes of disease and death among children. It is necessary that mothers have good knowledge and practice on diarrhea. Objects: Evaluate knowledge and practice of mothers having their children suffering from acute diarrhea. Method: A cross - sectional descriptive study. 200 mothers were interviewed and directly observed taking care of their children from 4th September 2007 to 20th November 2007. Results: * Knowledge: There were 49,5% of mothers recognized the signs of dehydration, 79% know the importance of giving enough amount of food.All of them know benefit of drinking more fluids and 71,5% of them chose ORS and salted rice water for rehydration. ^Practice: There were 82% mothers had correct skill at prepairing ORS solution and 89% of them gave ORS for children correctly. Through this study, the authors recommended the plan of appropridte measures for heath communication diaưhea to the community in oder to control effectively diarrhea disease in children. 2 Bệnh viện đa khoa Tiền Giang 158
- L ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chảy (TC) là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tà vong cho trẻ em. Tiêu chảy cấp (TCC) nếu không được chăm sóc điều trị đúng sẽ gây nguy hiểm cho trẻ do mất nước và điện giải hoặc dẫn đến TC kéo dài, suy dinh dưỡng..., ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của trẻ. Bệnh TC là vấn đề y tế toàn cầu, là gánh nặng kinh tế đối với các nước đang phát triển. Từ năm 1978, Tồ chức Y tế Thế giới đã phát động toàn thế giới một chiến lược phòng chống tiêu chảy. Việt Nam bắt đầu triển khai chương trình phòng chống TC (CDD) từ năm 1982 với mục tiêu giảm tỉ lệ mắc vả tử vong do TC ở trẻ em. Tuy nhiên, TC hiện nay vẫn còn ỉà bệnh phồ biến ở nước ta. Trẻ em nhỏ hơn 5 tuổi cỏ tỉ lệ mắc TC trung bình là 2,2 lượt/năm. Đối với điều trị TCC, việc theo dõi và chăm sóc của người mẹ ỉà hết sức quan trọng. Vì vậy, kiến thức cũng như thực hành chăm sóc trẻ khi bị TC của bà mẹ là rất cần thiết. Việc hướng dẫn tại BV cho người mẹ chăm sóc trẻ bị TC mang lại hiệu quả thiết thực cho điều trị TC tại nhà cũng như tại BV. Chúng tôi tiến hành đánh giá kiến thức và thực hành về bệnh TC với mục tiêu sau: - Đánh giá kiến thức về thực hành và chẫm sóc của các bà mẹ có con bị tiêu chảy tại khoa nhi BV đa khoa Tiền Giang. - Đề xuất mô hình giảo dục sức khỏe. 2. ĐỎỈ TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u 2.1. Đối tượng - 200 bà mẹ có con bị tiêu chảy nhập viện khoa Nhi, BV Đa khoa Tiền Giang từ ngày 04/9/2007 đến ngày 20/10/2007. - Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ bỏ rơi, không có thân nhân đi kèm. Các bà mẹ không đồng ý tham gia nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu: - Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả - Thu thập tài liệu: + Đánh giá theo bảng câu hỏi + Đánh giá qua việc thực hành pha Oresol và các dung dịch thay thế. - Xử lý số liệu bằng phần mềm Epi Info 4.06 159
- 3. KẾT QƯẲ 3.1. Phân bố đặc điểm xã hội của các bà mẹ Bang ỉ; Phân bố đặc điểm xã hội của các bà mẹ Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % - Nhóm tuổi <30 106 53 30-40 67 33,5 >40 27 13,5 - Nghề nghiệp - Nội trợ 25 12,5 - Buôn bán 40 20 - Nông dân 100 50 - Công nhân viên 18 9 - Khác 17 8,5 - Học vấn - Chưa biết chữ 10 05 -Cấp 1 50 25 -Cấp 2 103 51,5 - Cấp 3 29 14,5 - Trung cấp, ĐH 08 4 - Thu nhập gia đình - Khá 51 25,5 - Vừa 123 61,5 - Nghèo 26 13 Nhận xét: Tuổi các bà mẹ phân bố từ 18-47, trung bỉnh 30, hơn 50% bà mẹ tuồi 18-30 tuổi, Đa số nông dân (50%). Hầu hết các bà mẹ đều có học, 51,5% học hết cấp II. Đa số là thu nhập gia đình ở mức khá và vừa. 1Ố0
- 3.2. Kiến thức của các bà mẹ về bệnh tiêu chảy, theo dõi trẻ bị tiêu chảy và cách phòng bệnh Bang 2: Kiên thức của các bà mẹ về bệnh tiêu chảy, theo dõi trẻ bị tiều chảy và cách phòng bệnh. T rả lòi đúng STT Kiến thửc n % - TCC là tiêu phân lỏng 3 lần/ngày 172 86 - Tiêu phân đàm 28 14 - TCC là TC <15 ngày 169 84,5 - Dấu hiệu mất nước • Toàn trạng 49 24.5 • Mắt 25 12.5 * Lưỡi 8 4 • Nước măt 3 1,5 • Khát nước 137 68,5 • Véo da 18 9 - Dấu hiệu đưa ừẻ đến cơ sở y tế • Không giảm sau 3 ngày điêu trị 123 61,5 ® Sốt cao 96 48 • Khát nước 66 33 ® An kém 60 30 • Phân có máu 22 11 - Phòng bệnh tiêu chảy 95 47.5 • Bú sữa me 9.9. 44 ® Ăn dăm 79 39.5 * Chăm sóc hợp vệ sinh 116 58 8 Rửa tay 65 37.5 8 Xử lý phân 111 55.5 ® Chủng ngừa - Chê độ ăn khi tiêu chảy ® Tiêp tục cho ăn 158 79 ° Tiêp tục cho bú 99 49,5 • Thêm một bữa sau tiêu chảy 96 48 • Không cho ăn 02 01 - Tiêp tục cho uông 195 97,5 - Dung dịch được chọn 143 71.5 ® Oresol 43 21.5 • Nước cháo muối 16 8 ° Nước dừa pha muối 32 16 ® Khác - Cách pha oresol 164 82 - Cách thức cho uống đúng 178 89 Nhận xet: -Đa số các bà mẹ biết bệnh TCC là 84,5% “Biết dấu hiệu khát nước ỉà dấu hiệu mất nước (68,5%) “ Biết đưa đến cơ sở y tế khi bệnh ở nhà điều trị không giảm (61,5%) 161
- -Biết cách phòng TC, biết tiếp tục cho ăn, cho uống và chọn Oresol là dung dịch bù nước ngay khi bị tiêu chảy. 3.3. Kỹ năng thực hành chăm sóc con bị tiêu chảy Bang 3: Kỹ năng thực hành chăm sóc con bị TC: STT Cách pha Oresol Trả lòi đúng Tỷ lệ % 1 - Pha đúng cách 161 80,5 - Cho trẻ uống Oresol + Chọn dụng cụ thích hợp 160 80 2 + Cách thức cho trẻ uống: • Trẻ có nôn 90 53 • Trẻ không nôn 16 8 3 - Cách chọn dụng cụ và cách cho uông đúng 94 47 4. BÀN LUẬN 4.1. Kiến thức của các bà mẹ có con bị tiêu chảy: 4.1.1. Kiến thức của cảc bà mẹ theo dõi trẻ TC và cách phòng bệnh. - Nhận biết được thế nào là trẻ TC là điều cần thiết để kịp thời cho trẻ uống bù nước, tránh để trẻ mất nước. 86% các bà mẹ biết TCC là TC phân ỉỏng 3 lần/ ngày; TCC là TC < 15 ngày (84,5%). - v ề nhận biết dấu hiệu mất nước: dấu hiệu khát nước là được các bà mẹ biết nhiều nhất (68,5%). Nếu tính số các bà mẹ biết từ hai dấu hiệu trở lên, trong đó có một dấu hiệu quan trọng) thì kiến thức nhận biết dấu mất nước chỉ đạt 49%. Đây là một tỉ ỉệ chưa cao, cần phải tăng cường tuyên truyền và hướng đẫn các bà mẹ về vấn đề này, góp phần giảm tình trạng mất nước ở trẻ TC. “ Tỉ lệ các bà mẹ có kiến thức về nhận biết dấu hiệu cần đưa đến cơ sở y tế của nghiên cứu chúng tôi, các dấu hiệu đều đạt > 30%, Theo chúng tôi cần cung cấp kiến thức chăm sóc TC nhận biết dấu hiệu cần đưa trẻ đến cơ sở y tế khám bệnh cho các bà mẹ để giúp các bà mẹ biết đem con mình đế CO' sở y tế kịp thời - Phòng bệnh TC: Đa số các bà mẹ đều có kiến thức về cách phòng bệnh. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả của các tác giả Bùi Thị Thúy Ái tại Hà Nội năm 2000 và Ngô Thị Thanh Hương tại DakLak năm 2004. Có thể do kết quả của việc tuyên truyền giáo dục sức khỏe về phòng bệnh TC trong thời gian qua được đẩy mạnh và chúng tôi phỏng vấn các bà mẹ khi con họ đang bị TC nên họ quan tãm về vấn đề phòng bệnh 4.Ỉ.2. Đánh giả kiến thức của các bà mẹ về chế độ dinh dưỡng cho trẻ bị TC. ~ Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy kiến thức của các bà mẹ về việc cho ăn trong và sau TC ỉà khá tốt. Tỉ lệ các bà mẹ tiếp tục cho ăn đúng là tốt (79%), tiếp tục cho bú (49,5%), cho ăn thêm một bữa sau TC (48%) trẻ được tăng cường cho uống nước là 97,5%. Chế độ ăn cho trẻ bị TC góp phần quan trọng vào kết quả điều trị cũng như phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ. Việc hiếu biết của các bà mẹ về vấn đề này sẽ giúp cho trẻ bị TC mau chóng phục hồi sức khỏe. Những bà mẹ không cho con ăn tăng cường sau TC thường cho rằng trẻ mới bị TC đường ruột còn yếu nên chỉ cho ăn bình thường, không nên bồi bổ quá, trẻ dễ bị TC trở lại. Do 162
- pms. P r 7 b i ' ^ _ MEN VI SINH SỐNG DẠNG ĐÔNG KHÔ Giúp ngăn ngừa tiêu chảy do loạn khuẩn ilY.^pỉiARm Sự cam kềt ngay từ dều í ỉ » 3iỂif® 'ÍOÍÌ -r- -lí