Kinh nghiệm phát triển tài chính toàn diện tại một số quốc gia trên thế giới

pdf 11 trang Đức Chiến 05/01/2024 960
Bạn đang xem tài liệu "Kinh nghiệm phát triển tài chính toàn diện tại một số quốc gia trên thế giới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkinh_nghiem_phat_trien_tai_chinh_toan_dien_tai_mot_so_quoc_g.pdf

Nội dung text: Kinh nghiệm phát triển tài chính toàn diện tại một số quốc gia trên thế giới

  1. THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ Kinh nghiệm phát triển tài chính toàn diện tại một số quốc gia trên thế giới Phạm Thị Hồng Vân Trần Thị Thu Hường Vũ Thị Thanh Hà Ngày nhận: 05/04/2018 Ngày nhận bản sửa: 10/05/2018 Ngày duyệt đăng: 18/06/2018 Tài chính toàn diện có vai trò quan trọng trong xóa đói giảm nghèo, phát triển và ổn định kinh tế. Vì vậy, phát triển tài chính toàn diện được các tổ chức phát triển quốc tế cũng như Chính phủ nhiều quốc gia đặc biệt quan tâm, trong đó có Việt Nam. Bài viết tìm hiểu, phân tích vai trò của tài chính toàn diện, nghiên cứu kinh nghiệm của những nước thành công trong phát triển tài chính toàn diện như: Ấn Độ, Bazil và Malaysia. Kết quả chỉ ra rằng, để thành công trong phát triển tài chính toàn diện cần chú ý đến vấn đề: i) phải coi phát triển tài chính toàn diện là một chiến lược quốc gia, tập trung các nguồn lực và nỗ lực để hướng vào đúng đối tượng và triển khai thực hiện các biện pháp phù hợp một cách hiệu quả; ii) tăng cường giáo dục tài chính đối với người dân; iii) phát triển dịch vụ ngân hàng đại lý; iv) các ngân hàng cần thiết kế các sản phẩm phù hợp hơn với nhu cầu của các nhóm khác nhau, đặc biệt các sản phẩm tiết kiệm và thanh toán. Từ khóa: Tài chính toàn diện, phát triển tài chính toàn diện 1. Khái niệm và vai trò của nghèo và giảm bất bình đẳng khai các chương trình thông tài chính toàn diện đã được các nhà nghiên cứu, qua Quỹ Đầu tư phát triển các tổ chức tài chính quốc tế LHQ; các nước G20 đã thống 1.1. Khái niệm cũng như chính phủ các quốc nhất bộ nguyên tắc cho tài gia ghi nhận. Vì vậy, nhiều chính toàn diện và đây cũng ự ảnh hưởng của chương trình đã được các tổ là những trọng tâm của kế tài chính toàn diện chức quốc tế triển khai trong hoạch hành động Nhóm G20. đến phát triển mục tiêu thúc đẩy phát triển ASEAN coi tài chính toàn diện kinh tế xã hội, góp tài chính toàn diện. Tổ chức là một trong ba trụ cột của phần xoá đói giảm Liên Hợp quốc (LHQ) đã triển Tầm nhìn Cộng đồng Kinh tế © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 55 Số 193- Tháng 6. 2018
  2. THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ Hình1. Vai trò của tài chính toàn diện với phát triển kinh tế Tài chính toàn diện góp phần phát triển kinh tế theo hai cách TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TÀI CHÍNH CHO MỌI NGƯỜI Là phân khúc tài chính huy động, Bổ trợ lẫn nhau Người nghèo có thể tiếp cận các dịch tiết kiệm, khởi nghiệp và đầu tư phát vụ tài chính, hạn chế thiệt thòi và triển các ngành sản xuất nâng cao phúc lợi ASEAN (AEC) 2025 về hội vụ tài chính cần thiết bằng trong nền kinh tế. Từ đây, có nhập tài chính và đã thành lập cách thức thích hợp”. Tại Ấn thể định nghĩa tài chính toàn Nhóm công tác về tài chính Độ, Uỷ ban Tài chính Toàn diện là “quá trình đảm bảo toàn diện để thúc đẩy lĩnh vực diện của Chính phủ định nghĩa khả năng tiếp cận, tính sẵn này trong khu vực. Ngân hàng tài chính toàn diện là “quá sàng và khả năng sử dụng hệ Thế giới (WB) và Ngân hàng trình đảm bảo các nhóm dân thống tài chính chính thức Phát triển châu Á (ADB) đã cư thiệt thòi chẳng hạn như cho tất cả mọi thành phần của xây dựng các chương trình, tầng lớp yếu thế và nhóm thu nền kinh tế”. Theo đó, nhấn dự án để thúc đẩy tài chính nhập thấp có thể tiếp cận các mạnh một số khía cạnh của tài toàn diện tại nhiều quốc gia. dịch vụ tài chính và tín dụng chính toàn diện, tức là, khả Có rất nhiều nước, đặc biệt kịp thời và đầy đủ khi cần năng tiếp cận, tính sẵn sàng và là các nước đang phát triển thiết với chi phí phải chăng” khả năng sử dụng hệ thống tài đã và đang xây dựng khuôn (Ủy ban Rangarajan, 2008). chính. khổ, chiến lược quốc gia về Khái quát hơn, LHQ cho rằng tài chính toàn diện như Ấn chính toàn diện là “cơ hội 1.2. Vai trò của tài chính Độ, Thái Lan, Malaysia, và tiếp cận các dịch vụ tài chính toàn diện bước đầu đạt được những kết với chi phí hợp lý cho người quả tích cực. Tại Việt Nam, dân”. Các dịch vụ tài chính Vai trò của tài chính toàn tài chính toàn diện là khái cơ bản bao gồm tiết kiệm, tín diện đối với phát triển kinh niệm còn khá mới mẻ, tuy các dụng ngắn hạn và dài hạn, tế- xã hội đã được khẳng nội dung của tài chính toàn cho thuê và bao thanh toán, định trong nhiều nghiên cứu, diện đã và đang được các Bộ, thế chấp, bảo hiểm, trợ cấp, điển hình có thể kể tới như: ngành triển khai theo chức thanh toán, chuyển tiền trong Levine (2005), Demirguc- năng, nhiệm vụ của mình nước và chuyển tiền quốc tế Kunt và Levine (2007), Beck nhưng chưa được đồng bộ và (Bluebook, 2006). và Honohan (2008), Johnston đạt hiệu quả cao. Từ quan điểm về tài chính and Murdoch (2008), Johnson Một trong những khái niệm toàn diện cho thấy, tài chính và Nino-Lazarawa (2009), xuất hiện sớm nhất của toàn diện có tính chất đa Hastak và Gaikwad (2015) Leyshon and Thrift (1995) đã chiều, mang đến cho người Theo Beck và Honohan xác định “tài chính toàn diện dân các dịch vụ tài chính chất (2008), phát triển tài chính là quá trình một số nhóm xã lượng một cách thuận tiện, mở toàn diện sẽ có hai tác động hội và cá nhân nhất định được rộng khả năng tiếp cận cho tất đến quá trình phát triển kinh tiếp cận với hệ thống tài chính cả các tầng lớp dân cư, đặc tế: Một là, phát triển tài chính chính thức”. Sinclair (2001) biệt là tầng lớp dân cư có thu là động lực thúc đẩy tăng cho rằng “tài chính toàn diện nhập thấp, tạo cơ hội đồng trưởng kinh tế, tăng khả năng là khả năng tiếp cận các dịch đều và hạn chế bất bình đẳng tiết kiệm, giúp khởi nghiệp 56 Số 193- Tháng 6. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  3. THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ đầu tư, sản xuất, từ đó giảm năng huy động các khoản tiết toàn diện và tăng trưởng đói nghèo và bất bình đẳng; kiệm và đầu tư để phát triển kinh tế này một lần nữa được hai là cung cấp các dịch vụ sản xuất khẳng định thông qua mô tài chính phù hợp, giá cả phải Johnson và Nino-Lazarawa hình nghiên cứu của AT & SG chăng cho người nghèo, cải (2009) đã chỉ ra rằng tài chính (2010). thiện phúc lợi cho tầng lớp toàn diện góp phần thúc đẩy khó khăn (Hình 1). tăng trưởng kinh tế thông qua Thứ hai, tài chính toàn diện Đồng quan điểm với Beck và huy động tiết kiệm và đầu tư giúp người nghèo được tiếp Honohan (2008), Johnston vào lĩnh vực sản xuất. Việc cận các dịch vụ tài chính phù and Murdoch (2008) cũng huy động tiết kiệm tạo điều hợp với giá cả phải chăng cho rằng tài chính toàn diện kiện cho các đối tượng bị loại Một vấn đề quan trọng đối có vai trò quan trọng trong trừ trong hệ thống tài chính với người nghèo là thu nhập phát triển kinh tế bởi thông chính thức có thể tiếp cận tiết của họ không chỉ thấp mà qua đó, những đối tượng từng kiệm, tín dụng và các dịch còn không ổn định. Họ cần nằm ngoài khu vực kinh tế vụ giảm nghèo để đầu tư vào có khả năng tự quản lý thu chính thức có thể tiếp cận sản lĩnh vực sản xuất và cải thiện nhập thấp và bấp bênh của phẩm, dịch vụ tài chính, cải phúc lợi. Theo Levine (2005), mình để đảm bảo dòng tiền thiện cuộc sống, đóng góp vào cơ sở hạ tầng của hệ thống tài mặt thường xuyên và tích lũy tăng trưởng kinh tế và xóa đói chính toàn diện góp phần hạn tiền để trang trải các chi phí giảm nghèo. Tương tự, nghiên chế thông tin tài chính bất đối có thể phát sinh như tiền học cứu của Hastak và Gaikwad xứng, giảm chi phí giao dịch cho con, hiếu hỉ; và các tình (2015) đã khẳng định tài chính ký kết hợp đồng. Các chính huống khẩn cấp như bệnh tật toàn diện là một công cụ quan sách tài chính toàn diện hiệu hoặc mất việc bất ngờ, tuy trọng đối với rất nhiều quốc quả tác động lên các ngành nhiên khả năng quản lý của họ gia đang phát triển nhằm tăng kinh tế, góp phần giảm nghèo còn thấp. Khi các nhu cầu tài cường khả năng tiếp cận dịch và tăng trưởng kinh tế nhanh. chính xuất hiện, người nghèo vụ tài chính của khu vực có Mối tương quan giữa tài chính phải tìm đến các dịch vụ tài thu nhập thấp, qua đó góp phần xoá đói, giảm nghèo và Hình 2. Mối tương quan giữa tài chính toàn diện và phát thúc đẩy phát triển kinh tế. triển kinh tế Tài chính toàn diện giúp tạo điều kiện cho người tham gia Phát triển vào nền kinh tế và hệ thống tài chính tài chính, từ đó tạo động toàn diện lực cho khu vực tài chính phát triển hơn và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế thông qua huy động nguồn tiết kiệm và đầu tư vào tăng trưởng ở các khu Tăng Tiếp cận vực có hiệu quả. trưởng các dịch vụ Vai trò của tài chính toàn diện kinh tế tài chính đối với phát triển kinh tế- xã hội có thể tóm lược qua các khía cạnh sau: Thứ nhất, tài chính toàn diện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua tăng cường khả Nguồn: Tài chính toàn diện đổi mới; Báo cáo của Nhóm chuyên gia về AT & SG, G.20, năm 2010 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 193- Tháng 6. 2018 57
  4. THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ chính phi chính thức nếu họ như trên. Do đó, Ogunleye khả năng tiếp cận dịch vụ tài không thể tiếp cận các dịch (2009) đã khẳng định, tài chính phù hợp, giá cả phải vụ chính thức và bán chính chính toàn diện đem lại ổn chăng và sự cải thiện phúc lợi thức. Mặc dù các dịch vụ phi định tài chính, thúc đẩy tăng và thu nhập cho người nghèo. chính thức dễ tiếp cận hơn trưởng toàn diện. Demirguc-kunt và cộng sự song nhiều trường hợp chưa (2008) cũng nhận thấy rằng đáng tin cậy, kém an toàn và Thứ ba, tài chính toàn diện tiếp cận tài chính không chỉ phải trả chi phí cao hơn so với góp phần tăng thu nhập, xóa thúc đẩy tăng trưởng mà còn các dịch vụ bán chính thức và đói giảm nghèo và tăng phúc thúc đẩy giảm nghèo cũng như chính thức. Điều này có thể lợi cho người nghèo giảm bất bình đẳng thu nhập gia tăng gánh nặng chi phí Tiếp cận các sản phẩm, dịch và cải thiện phúc lợi. Xét trên với người nghèo. Báo cáo Tài vụ tài chính như tiết kiệm, bối cảnh rộng hơn, tài chính chính toàn diện G20 (2015) dịch vụ thanh toán, chuyển toàn diện đóng góp vào tăng cho thấy hầu hết tại các nước tiền kiều hối và bảo hiểm sẽ trưởng kinh tế thông qua tạo đang phát triển, chỉ có từ 20% giúp người nghèo tăng khả giá trị cho các doanh nghiệp đến 50% dân số được tiếp cận năng tích luỹ tài sản, chống nhỏ, đem lại tác động lớn cho các dịch vụ tài chính chính chịu trước những cú sốc kinh việc cải thiện các chỉ số phát thức, người nghèo và cận tế, đồng thời tăng khả năng triển con người- như y tế, nghèo nằm ngoài khu vực này. tạo công ăn việc làm, cải thiện dinh dưỡng, giáo dục- và đẩy Đảm bảo đối tượng nghèo và thu nhập thông qua các khoản lùi bất bình đẳng, nghèo đói cận nghèo tiếp cận tốt hơn các tín dụng tiếp cận được. Theo (CIMP, 2011; Obstfield, 1994 dịch vụ tài chính chính thức sẽ các nghiên cứu chuyên sâu và Ghali, 1999). góp phần cải thiện cuộc sống, về dân tộc học của Collins và tạo công ăn việc làm, từ đó các cộng sự (2009) được thực 2. Kinh nghiệm phát triển thúc đẩy kinh tế địa phương hiện bằng cách theo dõi ‹nhật tài chính toàn diện tại các phát triển. ký tài chính› của tầng lớp quốc gia đang phát triển Tài chính toàn diện mang lại dân nghèo ở Bangladesh, Ấn cơ hội tiếp cận hệ thống tài Độ và Nam Phi, tiếp cận các 2.1. Kinh nghiệm từ Ấn Độ chính chính thức với mức chi dịch vụ tài chính phù hợp và phí hợp lý cho tất cả các thành giá cả phải chăng giúp người Tại Ấn Độ, tài chính toàn diện phần của nền kinh tế, đặc biệt nghèo giảm rủi ro ảnh hưởng được triển khai lần đầu tiên là nhóm dân cư “yếu thế” và từ các biến động kinh tế, cải vào năm 2005 từ một dự án thí đang sống “ngoài rìa” nền tài thiện phúc lợi và trong nhiều điểm tại UT of Pondicherry chính, từ đó ảnh hưởng tích trường hợp còn tăng thu nhập. của C.Chakraborthy, Chủ cực đến vấn đề công bằng tài Nghiên cứu Robinson (2001) tịch Ngân hàng Trung ương chính và phát triển các hoạt cũng chỉ ra rằng, ngoài lợi ích (NHTW) Ấn Độ. Làng động kinh tế. Ở khu vực thành về mặt tiết kiệm thu nhập an Mangalam trở thành ngôi làng thị, viên chức lương thấp hoặc toàn và cơ hội vay vốn lớn đầu tiên ở Ấn Độ, nơi tất cả cá nhân tự doanh như bán hơn, tài chính toàn diện cũng các hộ gia đình được cung hàng rong cũng như những mang lại nhiều kết quả tích cấp các tiện ích ngân hàng. người nông dân và những đối cực như hạn chế lao động trẻ Các tiêu chuẩn được nới lỏng tượng khác mưu sinh bằng em và tăng năng suất nông cho những người dự định mở những công việc với thu nhập nghiệp. tài khoản với khoản tiền gửi eo hẹp như chế biến thực Trong một nghiên cứu phân hàng năm ít hơn Rs. 50,000. phẩm, buôn bán nhỏ, đặc biệt tích về tầng lớp thu nhập thấp Thẻ tín dụng chung (GCCs) là phụ nữ và trẻ em trong độ ở Bangladesh, Ấn Độ và Nam đã được phát hành cho người tuổi quy định sẽ được hưởng Phi, Collins (2009) đã tìm ra nghèo và người có hoàn cảnh lợi từ các hoạt động tài chính mối quan hệ nhân quả giữa khó khăn với mục đích giúp 58 Số 193- Tháng 6. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  5. THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ họ tiếp cận tín dụng dễ dàng. thể, chính quyền cấp hồ sơ là nhóm phụ nữ kết hợp với Tháng 1/2006, NHTW Ấn Độ nhận dạng cá nhân để có thể nhau, tập hợp các khoản tiết đã cho phép các ngân hàng chính thức mở tài khoản; liên kiệm và cho các thành viên thương mại (NHTM) sử dụng kết các quận huyện và đơn vị vay. Thông thường có một tổ các dịch vụ của các tổ chức chức năng trong toàn bộ quy chức phi chính phủ thúc đẩy phi chính phủ (NGO/SHGs), trình, đáp ứng chi phí thẻ và và hỗ trợ các nhóm này. Ngân các tổ chức tài chính vi mô, các thiết bị thí điểm khác; hàng Nông nghiệp và Phát và các tổ chức xã hội dân sự cam kết đào tạo các kỹ năng triển Nông thôn quốc gia đóng khác như là tổ chức làm trung tài chính cho người dân. Đây vai trò quan trọng trong việc gian cung cấp dịch vụ tài là cách mà chính quyền Tiểu hỗ trợ thông tin cho các nhóm, chính và ngân hàng. Những bang và các quận huyện tham liên kết với ngân hàng cũng tổ chức trung gian này có thể gia vào quá trình phát triển tài như thúc đẩy các quy phạm được sử dụng hoạt động như chính toàn diện. thực hành tốt. SHG cho vay tổ chức điều hành kinh doanh Năm 2007-2008, Ấn Độ thành với bảo lãnh của các thành của các NHTM. NHTW Ấn lập hai quỹ phục vụ phát triển viên trong nhóm. Độ yêu cầu các NHTM ở các tài chính toàn diện: quỹ thứ Giai đoạn 1969-1991 có sự vùng khác nhau bắt đầu một nhất gọi là Quỹ tài chính toàn gia tăng lớn trong việc tiếp chiến dịch bao gồm 100% tài diện nhằm hỗ trợ phát triển và cận chi nhánh ngân hàng ở Ấn chính toàn diện trên cơ sở thí thúc đẩy tài chính toàn diện, Độ khi số lượng trung bình điểm. Theo kết quả của chiến quỹ còn lại là Quỹ Công nghệ người dân tham gia vào một dịch tiểu bang hoặc bang U.T Tài chính Toàn diện để đáp chi nhánh ngân hàng rơi vào như Pondicherry, Himachal ứng chi phí ứng dụng công khoảng từ 64.000 đến 13.711 Pradesh và Kerala đã công nghệ có kinh phí lên tới 125 (Usha Thorat, 2007). bố 100% tài chính toàn diện triệu USD. Việc thành lập các Giai đoạn 2004- 2005, NHTW trong tất cả các khu vực. Dự trung tâm năng lực tài chính Ấn Độ đã thực hiện một số kiến của NHTW Ấn Độ năm và tư vấn tín dụng trên cơ biện pháp với mục tiêu thu hút 2020 là mở gần 600 triệu tài sở thí điểm, phát động chiến dân số không tham gia hoạt khoản khách hàng mới và dịch năng lực tài chính quốc động tài chính vào hệ thống phục vụ họ thông qua nhiều gia, tăng cường kết nối với tài chính đã cơ cấu. Cụ thể, kênh bằng cách tận dụng công các nguồn không chính thức tháng 11/2005, các ngân hàng nghệ thông tin. Tạo nên thành với các biện pháp bảo vệ phù được khuyến cáo lập tài khoản công trong sự phát triển tài hợp thông qua luật pháp phù ngân hàng “no-frill” cơ bản chính toàn diện tại Ấn Độ là hợp, phát triển tiêu chuẩn toàn với số dư tối thiểu thấp hoặc chính sách và quyết định đúng ngành về các giải pháp công bằng 0 cũng như phí mở rộng đắn của Chính phủ và các tổ nghệ thông tin, tạo điều kiện tiếp cận các tài khoản này đến chức tài chính, đặc biệt là cho các sản phẩm chuyển tiền phần lớn dân số. NHTW Ấn NHTW Ấn Độ. Để có được chi phí thấp là những sáng Độ cũng yêu cầu các ngân kết quả trên, Chính phủ và kiến được tiến hành nhằm hàng phải cung cấp tất cả các các tổ chức tài chính đã có tăng cường tài chính toàn tài liệu hướng dẫn sử dụng những kế hoạch, chiến lược diện. cho các khách hàng cá nhân hành động cụ thể, một số kinh Về phía các tổ chức tài bằng ngôn ngữ của từng khu nghiệm nổi bật có thể kể đến chính, một trong những cách vực ở Ấn Độ nhằm tạo điều sau: tiếp cận dịch vụ ngân hàng kiện thuận lợi cho tất cả các Về phía Chính phủ, Chính chính thức đã được cung cấp khách hàng khi đến giao dịch phủ các tiểu bang đóng vai thành công kể từ đầu thập với ngân hàng. trò chủ động trong việc tạo niên 90 thông qua liên kết Nhằm đảm bảo rằng những điều kiện thuận lợi cho phát các Nhóm Tự trợ (SHG) với người thuộc nhóm thu nhập triển tài chính toàn diện. Cụ ngân hàng. SHG thông thường thấp, cả ở khu vực thành thị Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 193- Tháng 6. 2018 59
  6. THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ và nông thôn đều không gặp với vai trò trung gian trong dụng thành công mô hình đại trở ngại trong việc mở tài việc cung cấp các dịch vụ tài lý ngân hàng. khoản ngân hàng, quy trình chính và ngân hàng thông qua Hệ thống ngân hàng đại lý tìm hiểu khách hàng (KYC) việc sử dụng các mô hình xúc của Brazil giúp khách hàng để mở tài khoản ngân hàng tiến kinh doanh và thư tín giao tiếp cận một số dịch vụ ngân đã được đơn giản hóa cho dịch (BC). Mô hình BC cho hàng, bao gồm mở tài khoản những người có số dư tài phép ngân hàng thực hiện các ngân hàng, nhận thẻ tín dụng khoản không quá Rs 50.000- giao dịch “tiền ra- tiền vào” và mua cổ phần của các quỹ (khoảng 600 GBP- Đồng Bảng tại địa điểm BC và cho phép tương hỗ thông qua các đại Anh) và tín dụng trong tài nghiệp vụ ngân hàng không lý nhận và chuyển tiếp hồ sơ. khoản không quá Rs.100000 chi nhánh. Khách hàng có thể nộp hồ sơ (khoảng 1.200 GBP) trong Các biện pháp khác bao gồm vay vốn thông qua đại lý, yêu một năm. Quy trình đơn giản thiết lập các mô hình thí điểm cầu đại lý nhận và chuyển hóa cho phép khách hàng về tư vấn tín dụng và giáo khoản thanh toán. Những cung cấp thông tin đầy đủ dục tài chính. Trang web đa khoản thanh toán này có thể khi tuân theo quy trình KYC. ngôn ngữ bằng 13 thứ tiếng là trả nợ vay, nhận trợ cấp của Các ngân hàng cần phải xem ở Ấn Độ về tất cả các vấn đề Chính phủ, hóa đơn dịch vụ xét đưa vào sử dụng cơ sở liên quan đến ngân hàng và và thuế. Thẻ tín dụng dùng cho mục người dân mà NHTW Ấn Độ Mô hình đại lý ngân hàng của đích thanh toán thông thường đưa vào sử dụng vào ngày Brazil nở rộ nhờ những đổi (GCC) lên đến Rs 25.000 tại 18/6/2007. mới về công nghệ và thể chế các chi nhánh nông thôn và Tất cả những biện pháp này đã dưới sự giám sát của NHTW bán đô thị. Cơ sở tín dụng có giúp Ấn Độ thành công trong Brazil (CBB). Mô hình này tính chất quay vòng tín dụng việc phát triển tài chính toàn đã được áp dụng nhằm gỡ bỏ cho phép chủ sở hữu thu hồi diện. những rào cản địa lý khiến đến hạn mức theo phê duyệt. cho nhiều thành phố không Dựa trên đánh giá dòng tiền 2.2. Kinh nghiệm từ Brazil có chi nhánh ngân hàng. Hiện hộ gia đình, các hạn mức được tại, các cửa hàng bán lẻ, đại quy định mà không yêu cầu Đất nước Brazil trải rộng trên lý xổ số và bưu điện đã liên tài sản bảo đảm. Lãi suất cho 8,5 triệu km2 với 5.564 đô thị kết với nhiều tổ chức tài chính cơ sở thẻ tín dụng bị bãi bỏ và 190 triệu dân (2008), trong chính thức để làm đại lý và hoàn toàn. Cơ chế đơn giản để đó có gần 20 triệu người sống sử dụng các thiết bị hoặc điện quyết toán khoản nợ quá hạn ở các tiểu bang có mật độ dân thoại di động hoạt động tức lên đến Rs 25.000 đã được đề số dưới 6,4 người/km2 (2007), thời, để họ thực hiện giao dịch xuất để thông qua. Các ngân chẳng hạn vùng Amazon thay cho các tổ chức mà mình hàng cũng được khuyến cáo (World Bank, 2009). Thiết lập liên kết. CBB khuyến khích cụ thể rằng những người vay chi nhánh ngân hàng truyền phát triển mô hình này bằng với khoản vay quyết toán theo thống ở những khu vực này là cách cho phép tất cả các tổ hình thức quyết toán một lần một điều xa xỉ và đôi khi rất chức tài chính thuộc sự quản sẽ được tiếp tục tiếp cận hệ khó tiếp cận- một số thị trấn lý và giám sát của CBB thuê thống tài chính chính thức cho chỉ có thể đến bằng thuyền đại lý tại bất kỳ nơi nào trong khoản tín dụng mới. hoặc máy bay. Tuy nhiên, kể nước, đồng thời quy định rõ Vào tháng 1/2006, các ngân từ năm 2002, tất cả các đô thị ràng về các dịch vụ mà đại lý hàng đã được phép sử dụng của quốc gia này đều được sử có thể cung cấp, đưa ra các các dịch vụ của các tổ chức dụng dịch vụ tài chính. Brazil hướng dẫn cần thiết về hợp phi chính phủ (NGOs/SHGs), được coi là một trong những đồng giữa tổ chức tài chính các tổ chức tài chính vi mô và quốc gia đi đầu trong đổi mới và đại lý, và yêu cầu báo cáo các tổ chức xã hội dân sự khác tài chính toàn diện nhờ áp cho CBB. Các đại lý được 60 Số 193- Tháng 6. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  7. THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ CBB giám sát gián tiếp thông mô hình đại lý nhằm mở rộng chính phát triển (DFI), mở qua các tổ chức tài chính chịu vùng phủ sóng của các dịch rộng thị trường tài chính (đặc trách nhiệm về hoạt động của vụ tài chính là thành quả biệt là người Hồi giáo), phát đại lý. Ngoài ra, CBB có thể sau nhiều năm tích lũy kinh triển các công cụ tài chính thanh tra các đại lý nếu thấy nghiệm và phát triển, từ sự mới và các kênh phân phối để cần thiết. Để thuê đại lý mới, eo hẹp về khả năng tiếp cận tiếp cận với người nghèo, điều tổ chức tài chính chỉ cần đăng vốn đến các điều kiện cấp vốn chỉnh các quy định và hiện đại ký đại lý trên hệ thống trực thông thoáng hơn, mà không hóa cơ sở hạ tầng tài chính, tuyến của CBB và cập nhật hồ làm lỏng lẻo khuôn khổ giám đặc biệt là hệ thống thanh toán sơ. sát của cơ quan quản lý. Tuy quốc gia. Sau đây là một số chính sách nhiên, thành tựu quan trọng Tài chính toàn diện đã trở quan trọng của CBB nhằm này sẽ không trở thành hiện thành ưu tiên quốc gia hàng phát triển mô hình đại lý: thực nếu thiếu sự phối hợp đầu của Malaysia trong suốt (1979) Các tổ chức tài chính giữa các bên liên quan như một thời gian dài, thậm chí ký kết hợp đồng với các đại lý cơ quan quản lý hệ thống tài trước cả khi tài chính toàn đáp ứng các yêu cầu tối thiểu chính, các tổ chức tư nhân và diện trở thành mục tiêu toàn theo quy định. các cơ quan chính phủ khác, cầu của cả thế giới vào thời (1995) Đại lý không được họ đã chung tay thúc đẩy tài điểm cuối thập kỷ qua. Kinh phép thu thêm phí. chính toàn diện với mục đích nghiệm của Malaysia cho thấy (1999) Tất cả các tổ chức do chung nhằm đáp ứng nhu cầu không thể đốt cháy giai đoạn CBB quản lý đều phải chịu của người dân. để mở rộng tài chính toàn trách nhiệm cho hoạt động của diện. Tiến bộ trong tài chính các đại lý; đại lý phải đăng 2.3. Kinh nghiệm từ Malaysia toàn diện của Malaysia là thông báo tuyên bố rằng mình thành quả của nỗ lực từ phía hoạt động thay mặt cho tổ Trong số các quốc gia có thu nhà nước cũng như ngành tài chức theo quy định. nhập trung bình, Malaysia là chính trong 20 năm qua. (2003) CBB có toàn quyền quốc gia đạt trình độ tài chính Sau cuộc khủng hoảng tài truy cập vào các tài liệu, toàn diện vào hạng cao nhất chính châu Á năm 1997- thông tin hoặc dữ liệu liên trên thế giới. Hệ thống tài 1998, các nhà chức trách đã quan đến các giao dịch do chính của Malaysia phát triển thực hiện những biện pháp đại lý thực hiện. Tất cả các nhanh chóng và không ngừng để tăng cường hệ thống ngân tổ chức được CBB quản lý và nghỉ trong suốt hai thập kỷ hàng trong nước bằng cách giám sát đều được phép thuê qua, mang đến cho nền kinh tế khuyến khích sáp nhập các đại lý. hàng loạt sản phẩm tài chính tổ chức nhỏ. Việc sáp nhập (2008) Các tổ chức không truyền thống và đặc trưng Hồi giúp hình thành các thể chế phải xin giấy phép từ CBB giáo cho các hộ gia đình với lớn hơn, vững vàng hơn và cho mỗi hợp đồng, mà chỉ cần mức phí phải chăng. Với hơn hiệu quả hơn để có thể cạnh đăng ký đại lý trên hệ thống 92% dân số được tiếp cận các tranh với các nước láng giềng của mình. Đại lý được phép dịch vụ tài chính, Malaysia ASEAN. Ngoài ra, Chính chuyển tiền quốc tế (tùy thuộc đang tiệm cận với nền tài phủ đã đưa ra các biện pháp vào các thủ tục cụ thể) với hạn chính toàn diện toàn cầu trong nhằm củng cố bảng cân đối mức tối đa là 3.000 USD cho tương lai gần. tài khoản của các ngân hàng, mỗi giao dịch. Về cơ bản, thành công của đồng thời ban hành và thực thi CBB không can thiệp vào mô tài chính toàn diện Malaysia các tiêu chuẩn nghiêm ngặt. hình kinh doanh trên những chính là đường lối đặc thù Theo sau tiến trình củng cố khía cạnh như công nghệ, thù trong phát triển ngành tài hệ thống ngân hàng là nhiệm lao hoặc dịch vụ độc quyền. chính bao gồm tăng cường vụ xây dựng Kế hoạch tổng Thành công của Brazil với các ngân hàng và Tổ chức tài thể Ngành Tài chính 10 năm Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 193- Tháng 6. 2018 61
  8. THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ (FSMP) được đề xướng năm Không chỉ thế, Malaysia đã chiến lược quốc gia, tập trung 2000, không chỉ giúp «bắt đầu tư đáng kể vào hiện đại các nguồn lực và nỗ lực để bệnh» các vấn đề gây trở ngại hóa cơ sở hạ tầng hệ thống hướng vào đúng đối tượng cho tài chính toàn diện và phát thanh toán quốc gia, đẩy và triển khai thực hiện các triển ngành tài chính tổng thể, nhanh áp dụng các phương biện pháp phù hợp một cách mà còn đặt ra một bộ chính tiện thanh toán điện tử trên hiệu quả. Phải hình thành một sách hành động để giải quyết. toàn quốc. khung khổ pháp luật đảm bảo Trên cơ sở thành công của Ngoài ra, các cơ chế mạnh về sự cam kết theo đuổi và thực FSMP, chiến lược 10 năm lần mặt thể chế cũng đã được áp hiện chiến lược tài chính toàn thứ hai, Kế hoạch Tài chính dụng để thúc đẩy giáo dục và diện ở Việt Nam, trên cơ sở 2011-2020 đã được thông qua hiểu biết về tài chính, thành đó xây dựng cơ chế điều phối vào năm 2011 và được thực lập thanh tra tài chính và cơ và phối hợp huy động tổng thể hiện dưới một khuôn khổ quan bảo hiểm tiền gửi nhằm nguồn lực triển khai tài chính giám sát và đánh giá chặt chẽ bảo vệ khách hàng gửi tiền toàn diện hiệu quả, đảm bảo để theo dõi tiến trình tài chính quy mô nhỏ trong trường hợp sự tham gia của tất cả các bên toàn diện, chất lượng và việc ngân hàng gặp khó khăn. liên quan, đặc biệt là khu vực sử dụng các dịch vụ tài chính Tất cả những chủ trương trên tư nhân. Xây dựng một cơ sở và sự hài lòng của khách đã góp phần tạo nên thành dữ liệu quốc gia về tài chính hàng. công của đất nước này trong toàn diện để phục vụ cho việc Nằm trong khuôn khổ thực phát triển tài chính toàn diện. hoạch định chính sách cũng hiện Kế hoạch tổng thể ngành như đánh giá việc triển khai Tài chính (2001-2010) và Kế 3. Bài học phát triển tài chính thực hiện. hoạch Tài chính (2011-2020), toàn diện đối với Việt Nam Thứ hai, tăng cường giáo dục một loạt chủ trương đã được tài chính đối với người dân. triển khai trong những năm Chính phủ các quốc gia, các Kinh nghiệm của các quốc gia qua để đẩy mạnh tài chính tổ chức tài chính quốc tế, các trên thế giới đã chỉ ra rằng toàn diện. Nhiệm vụ của nhà nghiên cứu đều ghi nhận: việc thiếu kiến thức và hiểu NHTW Malaysia đã được điều việc tiếp cận sản phẩm, dịch biết về các loại sản phẩm, chỉnh, qua đó cho Ngân hàng vụ tài chính chính thức đóng dịch vụ tài chính khiến người quyền pháp lý để chủ động vai trò quan trọng đối với mọi dân thiếu sự tự tin, ngại tiếp phát triển tài chính toàn diện. đối tượng trong nền kinh tế cận và thái độ không tin tưởng Về vấn đề này, Malaysia đã đi xã hội, nó được xem là một đối với các sản phẩm, dịch tiên phong trong các NHTW trong những công cụ sống còn vụ trên thị trường. Đây chính trên thế giới trong việc công để phát triển nền kinh tế nói là rào cản lớn trong việc tiếp nhận và chính thức hóa vai trò chung và góp phần xoá đói cận các dịch vụ tài chính trên quan trọng của NHTW trong giảm nghèo nói riêng. Vì vậy, thị trường chính thức, thúc phát triển tài chính toàn diện. phát triển tài chính toàn diện đẩy sự xuất hiện của các sản Các cải cách lớn khác bao là mục tiêu của nhiều quốc gia phẩm, dịch vụ tài chính phi gồm thành lập văn phòng tín trong đó có Việt Nam. Từ việc chính thức, dẫn đến cản trở sự dụng, cải tổ DFI, yêu cầu các nghiên cứu kinh nghiệm phát phát triển tài chính toàn diện ngân hàng cung cấp dịch vụ triển tài chính toàn diện tại Ấn trong mỗi quốc gia. Do đó, tài chính cho người nghèo với Độ, Brazil và Malaysia, chúng cần có cách thức tăng cường mức giá phải chăng và giới tôi rút ra bài học kinh nghiệm hiểu biết về tài chính thông thiệu mô hình ngân hàng đại đối với Việt Nam nhằm thúc qua giáo dục, tăng cường đào lý để các tổ chức tài chính có đẩy sự phát triển của tài chính tạo kỹ năng và năng lực tài thể tiếp cận khách hàng mới toàn diện. Cụ thể: chính cho người dân để họ ở vùng sâu vùng xa một cách Thứ nhất, phải coi phát triển có thể tiếp cận và sử dụng có an toàn và tiết kiệm chi phí. tài chính toàn diện là một trách nhiệm các dịch vụ tài 62 Số 193- Tháng 6. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  9. THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ chính, quản lý tốt hơn tình tiết kiệm của họ. Ngân hàng Nhà nước Việt hình tài chính. Chính phủ cần Thứ ba, kinh nghiệm của các Nam (NHNN) có thể khuyến triển khai các chương trình quốc gia cho thấy rằng một khích phát triển mô hình này hành động về giáo dục tài trong những chính sách làm bằng cách cho phép tất cả chính tiếp cận các đối tượng nên sự thành công trong tài các tổ chức tài chính thuộc khác nhau như: trường học, chính toàn diện đó là phát sự quản lý và giám sát của chiến dịch nâng cao hiểu biết triển dịch vụ ngân hàng đại lý. NHNN thuê đại lý tại bất kỳ tài chính cho người dân. Cụ Nhờ sự hữu ích và tiện dụng nơi nào trong nước, đồng thời thể, Chính phủ có thể giao cho của ngân hàng đại lý (quy quy định rõ ràng về các dịch các kênh truyền thông quốc trình mở tài khoản đơn giản, vụ mà đại lý có thể cung cấp, gia như Đài truyền hình Việt thực hiện một số dịch vụ đơn đưa ra các hướng dẫn cần thiết Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam giản như chuyển tiền, thanh về hợp đồng giữa tổ chức tài thực hiện tuyên truyền, giới toán hóa đơn, dịch vụ tiện ích chính và đại lý, và yêu cầu thiệu tới người dân về các sản giúp khách hàng giao dịch kịp báo cáo cho NHNN. Các đại phẩm cũng như các chương thời, thuận tiện và tiết kiệm lý được NHNN giám sát gián trình hỗ trợ để người dân có chi phí vì khách hàng không tiếp thông qua các tổ chức thể tiếp cận được với tài chính phải di chuyển quá xa nơi tài chính chịu trách nhiệm toàn diện; giao cho Ngân hàng cư trú) sẽ làm tăng số lượng về hoạt động của đại lý như Chính sách Xã hội, Ngân hàng người tiếp cận và sử dụng Brazil đang thực hiện. Phát triển thực hiện các khoá dịch vụ lên nhanh chóng. Cuối cùng, các ngân hàng đào tạo, các kênh đào tạo tới Mô hình này nếu được áp cũng cần thiết kế các sản các nhóm chủ lực như trưởng dụng sẽ gỡ bỏ những rào cản phẩm phù hợp hơn với nhu thôn, trưởng nhóm, hội phụ địa lý trong việc nhiều xã, cầu của các nhóm khác nhau, nữ, hội nông dân, để từ đó huyện không có chi nhánh đặc biệt các sản phẩm tiết nhân rộng kiến thức về tài ngân hàng. Các cửa hàng bán kiệm và thanh toán bởi thực chính toàn diện với người lẻ, đại lý xổ số và bưu điện tế quy mô tiết kiệm của người dân. Không chỉ đào tạo về được liên kết với nhiều tổ dân tại khu vực nông thôn rất ý nghĩa, lợi ích về cách tiếp chức tài chính hợp lệ để làm nhỏ và mức độ tổn thương của cận sản phẩm tài chính chính đại lý và sử dụng các thiết bị các gia đình thường cao do thức, người nông dân cũng hoặc điện thoại di động hoạt sản xuất kinh doanh của họ cần được đào tạo về cách chi động tức thời, để họ thực phụ thuộc nhiều vào thời tiết. tiêu, cách tiết kiệm, cách quản hiện giao dịch thay cho các Dường như các sản phẩm tiết lý tiền để từ đó tăng khả năng tổ chức mà mình liên kết. xem tiếp trang 75 Tài liệu tham khảo 1. Abd Rahman, Zarina (2012), Financial Inclusion in Malaysia: Tracking Progress Using Index, IFC Bulletin No. 38, Bank for International Settlements, Basle 2. Alexandre Tombini (2012), Financial Inclusion in Brazil, G20 Finance Ministers and Central bank Governors’ Meeting, Washington DC, 2012 3. Barlon, Colin, and Francis Loh Kok Wah (2003), Malaysian Economics and Politics in the New Century. 4. Beck, T., DemirgüçKunt, A &· Levine, R. (2007), Finance, inequality and the poor, Journal of Economic Growth,pp 27–49. 5. Beck, Thorsten, Asli Demirguc-Kunt, and Patrick Honohan (2008) Finance for All? Policies and Pitfalls inExpanding Access, Washington, DC: World Bank. 6. Collins, D., Murdoch, J., Rutherford, S. & Ruthven, O. (2009) Portfolios of the Poor: How the World’s Poor Live on $2 a Day. Princeton University Press. 7. DemirgüçKunt, A., Beck, T. & Honohan, P. (2008), Finance for All? : Policies and Pitfalls in Expanding Access, Washington D.C.: The World Bank. 8. DemirgüçKunt, A., Beck, T. & Honohan, P. (2009), Access to Financial Services: Measurement, Impact, and Policies, The World Bank Research Observer (2009), vol. 24, no. 1, February 2009. 9. G20 Financial Inclusion Experts Group—ATISG Report (2010), Innovative Financial Inclusion. Ghali KH (1999), Financial development and economic growth: the Tunisian experience, Rev. Dev. Econ., 3: 310-322. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 193- Tháng 6. 2018 63
  10. THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 10. Green, C. J. , C. H. Kirkpatrick & V. Murinde (2006) , Finance for Small Enterprise Growth and Poverty Reduction in Developing Countries, J. Int. Dev. 18, pp.1017–1030. 11. Hastak và Gaikwad (2015), Issues relating to financial inclusion and banking sectors in India, The business & Managemnet Review, volume 5 number 4, January 2015, pp 194-203 12. Johnson, S. and M NinoZarazua (2009), Financial Access and Exclusion in Kenya and Uganda, BPID #1. Retrievedfrom: 13. Kumar, N. (2013) “Financial inclusion and its determinants: evidence from India”, Journal of Financial Economic Policy , Vol. 5 Issue: 1, pp.4-19, 14. Levine, R. (2005), Finance and Growth, in Aghion P. & S. N. Durlauf Handbook of Economic Growth. Volume 1A. North Holland: Elsevier. 15. Leyshon, T., (1995), Geographies of financial exclusion: financial abandonment in Britain and the United States, Transactions of the Institute of BritishGeographers New Series, 20, pp.312–41 16. Olaniyi và Adeoye (2016), Derterminants of Financial Inclusion in Afirca: A dynamicPanel Data Approach, University of Mauritius research journal , Vol 22- 2016, pp 310- 336. 17. Obstfeld, Maurice (1994), Risk-Taking, Global Diversification, and Growth, American Economic Review, Vol. 84 No. 5, pp. 10–29. 18. Ramji, M. (2009), Financial inclusion in Gulbarga: Finding usage in access, Institute for Financial Management and Research. Centrer for Micro Finance, Working Paper Series No.26. 19. Robinson, M. (2001) The Microfiance Revolution. Washington, DC: World Bank and Open Society Institute. 20. Shankar, S. (2013), Financial inclusion in India: Do microfinance institutions address access barriers?, ACRN Journal of Entrepreneurship Perspectives. Vol.2, Issue 1, p.60-74. 21. Tuesta,D., Sorensen,G., Haring,A. va Camara, N. (2015), Financial inclusion and its determinants: the case of Argentina. BBVA Research, Mardrid. 22. Usha Thorat (2007), Financial inclusion- the Indian experience, the HMT-DFID, Financial Inclusion Conference 2007. 23. United National (2006), Building Inclusive Finacial Sectors for Development, Bluebook.uncdf.org, UN Publications Number: E.06.II.A.3, ISBN: 92-1-204251-1 Thông tin tác giả Phạm Thị Hồng Vân, Tiến sĩ Khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng Email: vanpth@hvnh.edu.vn Trần Thị Thu Hường, Thạc sĩ Khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng Email: huongtran@hvnh.edu.vn Vũ Thị Thanh Hà, Thạc sĩ Viện Đào tạo Quốc tế, Học viện Ngân hàng Email: havt@hvnh.edu.vn Summary International experience in developing financial inclusion and the lessons for Vietnam Financial inclusion has played important roles in poverty reduction, economic development and stabilization. Therefore, the international development agencies as well as the governments of many countries, including Vietnam have paid attention on the financial inclusion. Recognizing the importance of this issue, this paper analyzes the roles of the financial inclusion and successful countries experience such as India, Brazil, and Malaysia. The results of the research show that in order to success in the financial inclusion development, a country needs to focus on the following issues. First, the financial inclusion development should be a national strategy. Second, the financial literacy needs to be enhanced. Third, commercial banks need to develop agency banking model. Finally, commercial banks have to design financial products that are suitable for group of people, especially, saving and payment services. Key worlds: financial inclusion, financial inclusion development. Van Thi Hong Pham, PhD. Deputy-Dean of Banking Faculty, Banking Academy Huong Thi Thu Tran, MEc. Banking Faculty, Banking Academy Ha Thi Thanh Vu, MEc. Deputy Director of International School of Business, Banking Academy 64 Số 193- Tháng 6. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  11. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC and colleges and allows schools to be autonomous in developing enrollment plans. The number of candidates has decreased over the years, while increasing enrollment targets of universities and colleges has created pressure for universities and colleges to compete to improve quality, reputation, and job orientation in order to attract candidates. The research was conducted to develop a model that illustrates the factors that determines the choice of the BA’s undergraduate program of students. The results of multiple linear regression analyzed from 186 questionaire respondents of BA’s 1st year and 2nd year students show that the groups of factors that have the significant impact in descending order are: Fixed Characteristics of the insitute, Communication Efforts of the institue, Social influencers to the student’s choice of the institute, Individual Characteristics of the student. Based on the obtained results, the research team proposes recommendations to improve the effectiveness of the enrollment process for universities, colleges in general and for BA institute in particular. Keywords: Factors, bachelor program, enrollment, Banking Academy of Vietnam. Mai Ngoc Tran, MEc. Faculty of International Business, Banking Academy Huong Thi Thu Nguyen Student of K18KDQTA, Faculty of International Business, Banking Academy Linh Thuy Do Student of K18KDQTA, Faculty of International Business, Banking Academy liệu nhằm báo cáo mức lợi nhuận ổn định. Do tiếp theo trang 36 đó, các nghiên cứu tương lai có thể phát triển cho nhiều trường hợp khác nhau. Việc sử dụng các mô hình nghiên cứu nhằm tìm kếm bằng tốt sẽ dẫn đến các giao dịch nhanh hơn, minh chứng bổ sung để có thể đưa ra kết luận về việc bạch hơn. Giải pháp Blockchain cũng sẽ làm có NHTM có thực sự thao túng số liệu để ổn giảm chi phí và gánh nặng hành chính đối với định lợi nhuận hay không, và các công cụ nào ngân hàng và khách hàng. Ước tính rằng các hay ước tính kế toán nào có thể bị lợi dụng để công nghệ Blockchain có thể làm giảm chi ổn định lợi nhuận. ■ phí cơ sở hạ tầng của ngân hàng khoảng 15- 20 tỷ USD một năm vào năm 2022- như tuyên tiếp theo trang 54 bố trong “FinTech 2.0 Paper” của Santander thích điểm tín dụng theo những đặc điểm của InnoVentures. Blockchain cũng đặt ra thách khách hàng, bởi phần lớn cơ chế giải thích của thức đòi hỏi tất cả các bên liên quan sẽ phải các kĩ thuật này rất phức tạp và vẫn còn nằm tham gia hợp tác vào sự phát triển trong lĩnh trong “hộp đen”. vực này, “sẽ cần phải có một tập thể chung” Những kết quả được đưa ra trong bài nghiên giữa các ngân hàng, nhà quản lý và các công ty cứu có thể là cơ sở để mở ra các nghiên cứu, công nghệ. Bên cạnh đó, thách thức về sự riêng đưa ra những phương pháp mới kết hợp các tư, bảo mật, khả năng mở rộng cũng là những kĩ thuật nhằm nâng cao hiệu quả các mô hình vấn đề cần xem xét. Blockchain có thể là giải chấm điểm tín dụng. Ngoài việc xem xét kết pháp công nghệ tiềm năng cho ngành tài chính quả của của các mô hình kết hợp thì việc giải ngân hàng, tuy nhiên nó còn cần phải tiếp tục thích cơ chế tác động của các nhân tố đầu vào được hoàn thiện, phát triển về công nghệ, giảm với nhân tố mục tiêu phân loại đối với các mô thiểu chi phí khi áp dụng và khắc phục các vấn hình cũng cần được quan tâm nghiên cứu. ■ đề khác đang tồn tại. ■ tiếp theo trang 63 tiếp theo trang 44 kiệm, vay vốn với quy mô nhỏ, thời gian đáo dụng hồi quy với biến giả (đã đề cập ở Phần hạn nhanh phù hợp hơn với nhóm khách hàng 1 của bài viết) để tìm kiếm bằng chứng thực này. Mặt khác, thủ tục, giấy tờ luôn là một rào nghiệm về tác động của một số nhân tố đến cản lớn đối với người dân khi tiếp cận các dịch mức độ điều chỉnh số liệu nhằm tránh báo cáo vụ tài chính tại nông thôn, điều này đã được đề lỗ và ổn định lợi nhuận. Bên cạnh đó, các bằng cập trong nhiều nghiên cứu. Việc cải thiện thủ chứng thực nghiệm trong nghiên cứu này cũng tục hành chính sẽ tăng khả năng tiếp cận dịch cho thấy các NHTM có xu hướng điều chỉnh số vụ tài chính của khu vực nông thôn. ■ Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 193- Tháng 6. 2018 75