Hệ thống thông tin địa lý (gis) - Chương VII: Hệ toạ độ dùng trong gis

pdf 8 trang vanle 2490
Bạn đang xem tài liệu "Hệ thống thông tin địa lý (gis) - Chương VII: Hệ toạ độ dùng trong gis", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhe_thong_thong_tin_dia_ly_gis_chuong_vii_he_toa_do_dung_tron.pdf

Nội dung text: Hệ thống thông tin địa lý (gis) - Chương VII: Hệ toạ độ dùng trong gis

  1. CHƯƠNG VII: HỆ TOẠ ĐỘ DÙNG TRONG GIS Hoàng Thanh Tùng Bộ môn Tính toán Thủy văn 7.1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ TOẠ ĐỘ ĐỊA LÝ † Tất cả các dữ liệu địa lý trong GIS phải được xác định trong một hệ quy chiếu thống nhât Æ chính là một số hữu hạn các hệ thống toạ độ. † Hệ thống toạ độ phổ biến và tiện lợi nhất được dùng trong GIS là hệ toạ độ toàn cầu: „ Kinh vĩ độ (lat – long): kinh độ (tức là vị trí đông- tây được xác định tương đối với kinh tuyến chuẩn Greenwich), và vĩ độ, tức là vị trí bắc-nam được xác định tương đối với đường xích đạo. „ Hệ toạ độ phẳng, trực giao Đêcactơ (cartesisan) có hướng bắc-nam, tây-đông. 1
  2. 7.1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ TOẠ ĐỘ ĐỊA LÝ ‰ Trái đất thực chất không phải là một hình cầu chuẩn mà là hình Elipxoit ‰ Kích thước của trái đất cũng được nhiều tổ chức đo đạc Æ có nhiều mô hình trái đất khác nhau (datum) ‰ Để thể hiện các đối tượng trên bề mặt đất lên bản đồ người ta thường dùng hệ toạ độ toàn cầu: ‰ Hệ toạ độ không gian (kinh, vĩ độ) ‰ Hệ toạ độ phẳng (sử dụng các phép chiếu) ‰ Có ba cách thức chiếu các vị trí từ mặt elipxoit lên một mặt phẳng: ‰ chiếu trụ ‰ chiếu phương vị ‰ chiếu hình nón ‰ Ngoài ra người ta còn dùng hệ quy chiếu tuyến tính (hoặc hệ toạ độ địa phương) 7.2 HỆ QUY CHIẾU TUYẾN TÍNH Một hệ quy chiếu tuyến tính xác định vị trí trên một mạng lưới bằng việc đo khoảng cách từ một điểm xác định đến một điểm dọc theo tuyến đã định trong mạng lưới đó. Hệ quy chiếu tuyến tính liên quan gần gũi với việc sử dụng địa chỉ, tên phố, nhưng hệ tham chiếu này sử dụng việc đo đạc một cách rõ ràng các khoảng cách, hơn là sử dụng các thông tin về số nhà, địa chỉ, tên phố mà it nhiều kém tin cậy hơn. Hệ quy chiếu tuyến tính đã và đang được sử dụng trong việc quản lý cơ sở hạ tầng giao thông Æ Song hệ thống tham chiếu tuyến tính thường khó thực hiện được một cách linh hoạt trên thực tế 2
  3. 7.3 HỆ QUY CHIẾU ĐỊA LÝ TOÀN CẦU (Hệ toạ độ không gian Lat – long) Đây là hệ quy chiếu địa lý (hệ toạ độ không gian) hữu ích nhất, có khả năng cho độ phân giải không gian tốt nhất, cho phép: • tính toán khoảng cách giữa những cặp vị trí khác nhau •trợ giúp các dạng phân tích không gian khác nhau một cách tốt nhất Kinh tuyến gốc (kinh độ 0) và xích đạo (vĩ độ 0) được sử dụng để xác định vĩ độ và kinh độ 7.3 HỆ QUY CHIẾU ĐỊA LÝ TOÀN CẦU (Hệ toạ độ không gian Lat – long) ‰ Vĩ độ trắc đạc của một điểm là góc từ mặt phẳng xích đạo đến hướng thẳng đứng của đường trực giao với elipxoit tham chiếu. ‰ Kinh độ trắc đạc của một điểm là góc giữa mặt phẳng kinh tuyến gốc và mặt phẳng kinh tuyến đi qua điểm. ÆKhi ta biết toạ độ kinh-vĩ của hai ‰ Độ cao trắc đạc tại một điểm trên bề mặt trái đất ta có thể xác điểm là khoảng cách từ định được khoảng cách giữa chúng. elipxoit tham chiếu đến điểm theo hướng vuông ÆLuôn luôn gắn hệ toạ độ này với một góc với elipxoit này mô hình trái đất cụ thể (datum) 3
  4. 7.3 HỆ QUY CHIẾU ĐỊA LÝ TOÀN CẦU (Hệ toạ độ phẳng đề các và hệ toạ độ cực) ‰ Với hệ quy chiếu này ngoài việc chúng ta phải xem xét sử dụng mô hình trái đất nào (datum): WGS 84, Indian 1960 ., chúng ta phải xem xét đến: ‰ Sử dụng phép chiếu nào: ‰ chiếu trụ, ‰ chiếu nón, hay ‰ chiếu phương vị ‰ Sau khi chiếu thì sử dụng hệ toạ độ Đề các (x, y) hay hệ toạ độ cực (r, Ф) 7.3 HỆ QUY CHIẾU ĐỊA LÝ TOÀN CẦU (Hệ toạ độ phẳng đê các và hệ toạ độ cực) 7.3.1. Phép chiếu Phép chiếu bản đồ được dùng với mục đích thể hiện bề mặt của trái đất hoặc một phần của bề mặt trái đất lên một mặt phẳng Æ Quá trình này luôn luôn kèm theo một sự biến dạng về sự tương thích, khoảng cách, hướng, tỷ lệ và diện tích: ƒ Sự tương thích: Khi tỷ lệ của bản đồ tại bất kỳ một điểm nào trên bản đồ không thay đổi với mọi hướng, ta có thể nói hệ chiếu là tương thích. Các đường kinh tuyến và vĩ tuyến giao nhau với một góc vuông. Hình dạng của các vùng sẽ được bảo toàn trên bản đồ tương thích ƒ Khoảng cách: bản đồ được coi là bằng khoảng khi nó thể hiện được khoảng cách từ tâm hệ chiếu đến bất cứ một địa điểm khác trên bản đồ. ƒ Hướng: bản đồ bảo toàn được hướng khi góc phương vị (góc từ một điểm trên một đường đến một điểm khác) được thể hiện trung thực trên tất cả các hướng. ƒ Tỷ lệ: là mối quan hệ giữa một khoảng cách thể hiện trên bản đồ và khoảng cách đó trên bề mặt trái đất. ƒ Diện tích: bản đồ được coi là đồng diện nếu tất cả các vùng thể hiện trên bản đồ có cùng một tỷ lệ tương đối với những diện tích tương ứng trên bề mặt trái đất mà chúng thể hiện. 4
  5. 7.3 HỆ QUY CHIẾU ĐỊA LÝ TOÀN CẦU (Hệ toạ độ phẳng đê các và hệ toạ độ cực) 7.3.2. Các phép chiếu khác nhau (1) Nhóm chiếu hình trụ: Hình thành từ phép chiếu bề mặt cầu lên một hình trụ. Phép chiếu hình trụ là một trong các phép chiếu được sử dụng nhiều nhất trong xây dựng bản đồ địa hình tỷ lệ trung bình và lớn. Trường hợp hình trụ tiếp giáp với mặt cầu tại đường tròn lớn nhất (là đường tròn hình thành trên bề mặt trái đất do măt phẳng cắt qua trung tâm trái đất): 7.3 HỆ QUY CHIẾU ĐỊA LÝ TOÀN CẦU (Hệ toạ độ phẳng đê các và hệ toạ độ cực) 7.3.2. Các phép chiếu khác nhau (1) Nhóm chiếu hình trụ: Trường hợp phép chiếu trụ cát tuyến, hình trụ cắt hình cầu tại hai đường tròn nhỏ (đường tròn hình thành trên bề mặt trái đất do một mặt phẳng cắt không đi qua tâm trái đất) Khi hình trụ thẳng góc với trục trái đất (đường nối hai cực) thì ta có hệ chiếu hình trụ ngang. 5
  6. 7.3 HỆ QUY CHIẾU ĐỊA LÝ TOÀN CẦU (Hệ toạ độ phẳng đê các và hệ toạ độ cực) 7.3.2. Các phép chiếu khác nhau (2) Nhóm chiếu nón: Hình thành với việc chiếu hình cầu lên hình nón. Phép chiếu hình nón được phân loại theo kích thước của bản thân hình nón cũng như vị trí của nó đối với trái đất. Hình nón tiếp xúc với hình cầu tại một đường tròn nhỏ Trong trường hợp dưới đây, hình nón cắt hình cầu tại một đường nhỏ và tiếp xúc tại đường tròn lớn. 7.3 HỆ QUY CHIẾU ĐỊA LÝ TOÀN CẦU (Hệ toạ độ phẳng đê các và hệ toạ độ cực) 7.3.2. Các phép chiếu khác nhau (3) Nhóm chiếu Phuong vi Chiếu góc phương vị được tạo lên khi khối cầu được chiếu lên một mặt phẳng. Khi mặt phẳng tiếp xúc với mặt cầu tại một điểm Khi mặt phẳng cắt khối cầu tại một đường tròn nhỏ 6
  7. 7.3 HỆ QUY CHIẾU ĐỊA LÝ TOÀN CẦU (Hệ toạ độ phẳng đê các và hệ toạ độ cực) 7.3.3. Các hệ toạ độ cơ bản: hệ toạ độ Đêcactơ và hệ toạ độ địa cực (2) Hệ toạ độ hai chiều: ChuyÓn ®æi to¹ ®é cùc sang to¹ ®é §ªcact¬ trªn mÆt ph¼ng r = 3,5; θ = 60o (3,5; 60o) X = r cos(θ) = 1.75 Y = r sin(θ) = 3.03 7.3 HỆ QUY CHIẾU ĐỊA LÝ TOÀN CẦU (Hệ toạ độ phẳng đê các và hệ toạ độ cực) 7.3.3. Các hệ toạ độ cơ bản: hệ toạ độ Đêcactơ và là hệ toạ độ địa cực (2) Hệ toạ độ ba chiều: thường dùng đối với bản đồ địa hình Toạ độ của một điểm khi chuyển đổi từ hệ toạ độ địa cực ba chiều sang hệ Đêcactơ ba chiều như sau: X = r cos(Φ) cos(θ) Y = r cos(Φ) sin(θ) Z = r sin(Φ) 7
  8. 7.3 HỆ QUY CHIẾU ĐỊA LÝ TOÀN CẦU (Hệ toạ độ phẳng đê các và hệ toạ độ cực) 7.3.3. Các hệ toạ độ cơ bản: hệ toạ độ UTM (3) Hệ toạ độ UTM Hệ toạ độ UTM (Universal Transverse Mercator) xác định vị trí nằm ngang hai chiều. Số của vùng UTM tương ứng với dải 6 độ kéo dài từ 80o vĩ độ Nam đến 84o vĩ độ Bắc. 7.3 HỆ QUY CHIẾU ĐỊA LÝ TOÀN CẦU (Hệ toạ độ phẳng đê các và hệ toạ độ cực) 7.3.3. Các hệ toạ độ cơ bản: hệ toạ độ UTM (3) Hệ toạ độ UTM ‰ Mỗi vùng có một kinh tuyến trung tâm. Ví dụ như vùng 14 có kinh tuyến trung tâm 99o kinh độ tây. Vùng này nằm từ kinh độ tây 99o đến 102o. ‰ Hướng đông được đo từ kinh tuyến trung tâm (cộng 500km để có toạ độ dương). ‰ Hướng bắc được đo từ xích đạo (công 10.000km đối với những vị trí nam xích đạo). 8