Hệ điều hành - Giao tiếp giữa các tiến trình

pdf 61 trang vanle 4380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hệ điều hành - Giao tiếp giữa các tiến trình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhe_dieu_hanh_giao_tiep_giua_cac_tien_trinh.pdf

Nội dung text: Hệ điều hành - Giao tiếp giữa các tiến trình

  1. KHOA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH HỆ ĐIỀU HÀNH Giao tiếp giữa các tiến trình
  2. Một số khái niệm cơ bản* Tiến trình độc lập khơng ảnh hưởng và khơng bịảnh hưởng bởi việc thực thi của các tiến trình khác. Tiến trình hợp tác (khơng độc lập) cĩ thểảnh hưởng và bịảnh hưởng bởi việc thực thi của các tiến trình khác. Ưu điểm của việc hợp tác tiến trình: Chia sẻ thơng tin Tăng tốc tính tốn (xử lý song song) Tính module hĩa Tiện lợi 2
  3. Một số khái niệm cơ bản* Các tiến trình sử dụng và cập nhập dữ liệu chia sẻ như các biến, file và cơ sở dữ liệu dùng chung. Thao tác ghi phải độc lập từng đơi một để ngăn ngừa tình trạng đụng độ, cĩ thể dẫn đến tính khơng tồn vẹn dữ liệu. Các miền găng dùng để cung cấp sự tồn vẹn dữ liệu. Một tiến trình địi hỏi miền găng phải khơng bị chờ mãi mãi: deadlock 3
  4. Đụng độ (race condition) Race condition: tình huống mà nhiều tiến trình cùng truy cập và thao tác dữ liệu chia sẻ một cách đồng thời. Dữ liệu cuối cùng phụ thuộc vào tiến trình cuối cùng. Để ngăn ngừa đụng độ, các tiến trình đồng hành phải được đồng bộ hĩa. 4
  5. Đụng độ (race condition) 5
  6. Miền găng (critical section) n tiến trình đấu tranh với nhau để sử dụng một số dữ liệu nào đĩ. Mỗi tiến trình cĩ một đoạn mã, gọi là miền găng (critical section (CS)), tại đĩdữ liệu chia sẻ được truy cập. Vấn đề: bảo đảm rằng khi một tiến trình đang thực thi trong miền găng của nĩ, khơng cĩ tiến trình nào khác được quyền thực thi trong miền găng của nĩ. 6
  7. Ngữ cảnh miền găng Khi một tiến trình thi hành đoạn mã thao tác trên dữ liệu chia sẻ (hay tài nguyên), chúng ta nĩi rằng tiến trình đĩ đang trong miền găng của nĩ. Việc thực thi các miền găng phải cĩ tính duy nhất: tại bất kỳ thời điểm nào, chỉ cĩ duy nhất một tiến trình được quyền thực thi trong miền găng của nĩ (ngay cả với nhiều bộ xử lý). Vì vậy mỗi tiến trình phải yêu cầu quyền trước khi vào miền găng. 7
  8. Ngữ cảnh miền găng Đoạn mã thể hiện yêu cầu này được gọi làEntry Section (ES). Miền găng (CS) cĩ thể theo sau là Leave/Exit Section (LS). Phần đoạn mã cịn lại là Remainder Section (RS). Vấn đề của miền găng là thiết kế một giao thức mà các tiến trình cĩ thể sử dụng để hành động của chúng sẽ khơng phụ thuộc vào thứ tự mà sự thi hành của chúng được chen vào. 8
  9. Giải pháp cho vấn đề miền găng Cĩ 3 yêu cầu mà một giải pháp đúng cần phải thỏa mãn: 1. Mutual Exclusion: khơng cĩ 2 tiến trình cùng ở trong miền găng một lúc 2. Progress: Một tiến trình bên ngồi miền găng khơng được ngăn cản các tiến trình khác vào miền găng 3. Bounded Waiting: khơng cĩ tiến trình nào phải chờ vơ hạn để vào miền găng Chỉ cần một trong ba điều kiện trên sai thì giải pháp đưa ra là sai. 9
  10. Cấu trúc của các tiến trình Cấu trúc tổng quát của tiến trình Pi (Pj) do { entry section critical section leave section remainder section } while (1); Lưu ý: Các tiến trình cĩ thể chia sẻ các biến dùng chung để đồng bộ hĩa hoạt động của chúng. 10
  11. Phân loại các giải pháp cho CS Giải pháp busy-waiting Alg. 1 & 2, Peterson, Dekker, Bakery, TSL, Interrupt Giải pháp sleep and wake-up Semaphore Monitor 11
  12. Giải thuật 1 Biến chia sẻ int turn; /* khởi đầu turn = 0 */ nếu turn = i ⇒ Pi được phép vào critical section Process Pi do { while (turn != i) ; critical section(); turn = j; remainder section(); } while (1); Thoả mãn mutual exclusion (1) Progress (2) & bounded-waiting (3) ? 12
  13. Giải thuật 1 Process P0: Process P1: do do while(turn !=0 ); while(turn!=1); Critical_Section(); Critical_Section(); turn=1; turn=0; Remainder_Section(); Remainder_Section(); while (1); while (1); Ví dụ: P0 cóRS rất lớn vàP1 cóRS nhỏ. Nếu turn=0, P0 được vào CS và sau đó thực thi vùng RS (turn=1). Đến P1 vào CS và sau đó thực thi RS (turn=0) và tìm cách vào CS một lần nữa nhưng yêu cầu bị từ chối !!! P1 phải chờ P0 !!!. 13
  14. Giải thuật 2 Biến chia sẻ boolean flag[2]; /* khởi đầu flag [0] = flag [1] = false. */ Nếu flag [i] = true ⇒ Pi sẵn sàng vào critical section Process Pi do { flag[i] = true; while (flag[j]) ; Critical_Section(); flag [i] = false; Remainder_Section(); } while (1); 14
  15. Giải thuật 3 (Peterson) Biến chia sẻ: kết hợp cả giải thuật 1 và 2. Process Pi do { flag [i]= true; turn = j; while (flag [j] and turn == j) ; Critical_Section(); flag [i] = false; Remainder_Section(); } while (1); 15
  16. Giải thuật Bakery: N process Trước khi vào CS, process Pi nhận một con số. Process nào giữ con số nhỏ nhất thì được vào CS Trường hợp Pi và Pj cùng nhận được một chỉ số: Nếu i < j thì Pi được vào trước, ngược lại Pj được vào trước. Khi ra khỏi CS, Pi đặt lại số của mình bằng 0 Cơ chế cấp số cho các process thường tạo các số theo cơ chế tăng dần, ví dụ 1,2,3,3,3,3,4,5 16
  17. Lệnh TSL (Test-and-Set Lock) Kiểm tra và cập nhật một biến trong một thao tác đơn (atomic) nShared data: bool lock = false; bool TestandSet(bool &target) { nProcess Pi bool rv = target; while (1) target = true; return rv; { } while (TestandSet(lock)) ; Critical_Section; lock = false; Remainder_Section; } 17
  18. Semaphores Là một cơng cụ đồng bộ hĩa được cung cấp bởi HĐH khơng địi hỏi “busy waiting”. Một semaphore S là một biến nguyên mà ngồi lệnh khởi tạo ra, chỉ cĩ thể được truy xuất thơng qua hai thao tác độc quyền truy xuất và nguyên tố: wait(S) signal(S) 18
  19. Semaphores Truy cập với 2 thao tác wait (S): while S≤ 0 do no-op; S ; signal (S): S++; Để tránh “busy waiting”: khi một tiến trình phải đợi, nĩ sẽ được đặt vào hàng đợi block. Khi một tiến trình phải đợi một semaphore S, nĩ sẽ bị block và đặt vào hàng đợi của semaphore tương ứng. Thao tác signal lấy một tiến trình từ trong hàng đợi và đặt nĩ vào trong danh sách các tiến trình ở trạng thái sẵn sàng. 19
  20. Semaphores Định nghĩa cấu trúc: typedef struct { int value; struct process *L; } semaphore; Giả sử cĩ 2 thao tác cơ bản: Block tạm cho tiến trình chờ. wakeup(P) khơi phục lại sự thi hành của tiến trình bị block P. 20
  21. Semaphores wait(S): S.value ; if (S.value < 0) { add this process to S.L; block; } signal(S): S.value++; if (S.value <= 0) { remove a process P from S.L; wakeup(P); } 21
  22. Vấn đề deadlock trong hệ thống Tình huống: một tập các process bị blocked, mỗi process giữ tài nguyên và đang chờ tài nguyên mà process khác trong tập đang giữ. Ví dụ 1 – Giả sử hệ thống có 2 file trên đĩa. – P1 và P2 mỗi process đang mở một file và yêu cầu mở file kia. Ví dụ 2 – Semaphore A và B, khởi tạo bằng 1 P0 P1 wait (A); wait(B); wait (B); wait(A); -8.22-
  23. Mô hình hóa hệ thống Hệ thống gồm các loại tài nguyên, kí hiệu R1, R2, , Rm , bao gồm: – CPU cycle, không gian bộ nhớ, thiết bị I/O, file, semaphore, • Mỗi loại tài nguyên Ri có Wi thực thể (instance). Process thường sử dụng tài nguyên theo thứ tự sau – Yêu cầu (request): process phải chờ nếu yêu cầu không được đáp ứng ngay – Sử dụng (use): process sử dụng tài nguyên – Hoàn trả (release): process hoàn trả tài nguyên Các tác vụ yêu cầu (request) và hoàn trả (release) đều là system call. Ví dụ – request/release device – open/close file – allocate/free memory – wait/signal -8.23-
  24. Điều kiện cần để xảy ra deadlock Bốn điều kiện cần (necessary condition) để xảy ra deadlock 1. Mutual exclusion: ít nhất một tài nguyên được giữ theo nonsharable mode. 2. Hold and wait: một process đang giữ ít nhất một tài nguyên và đợi thêm tài nguyên do quá trình khác đang giữ. -8.24-
  25. Điều kiện cần để xảy ra deadlock (tt) 3. No preemption: tài nguyên không thể bị lấy lại, mà chỉ có thể được trả lại từ process đang giữ tài nguyên đó khi nó muốn. 4. Circular wait: tồn tại một chu trình của các yêu cầu tài nguyên và tài nguyên đã được cấp phát. P1 P2 -8.25-
  26. Resource Allocation Graph Resource allocation graph (RAG) là đồ thị có hướng, với tập đỉnh V và tập cạnh E – Tập đỉnh V gồm 2 loại: P = {P1, P2, , Pn } (Tất cả process trong hệ thống) R = {R1, R2, , Rm } (Tất cả tài nguyên trong hệ thống) – Tập cạnh E gồm 2 loại: Request edge: cạnh có hướng từ Pi đến Rj Assignment edge: cạnh có hướng từ Rj đến Pi -8.26-
  27. Resource Allocation Graph (tt) Ký hiệu Process: Pi R Loại tài nguyên với 4 thực thể: j R P R i yêu cầu một thực thể của j : Pi j R P đang giữ một thực thể của R : i j Pi j -8.27-
  28. Ví dụ về RAG R1 R3 P1 P2 P3 R2 R4 -8.28-
  29. Ví dụ về RAG (tt) R1 R3 P1 P2 P3 Deadlock xảy ra! R2 R4 -8.29-
  30. RAG và deadlock Ví dụ một RAG chứa chu trình nhưng không xảy ra deadlock: P4 có thể trả lại instance của R2. R1 P2 P P 1 R2 3 P4 -8.30-
  31. RAG và deadlock (tt) RAG không chứa chu trình (cycle) ⇒ không có deadlock. RAG chứa một (hay nhiều) chu trình – Nếu mỗi loại tài nguyên chỉ có một thực thể ⇒ deadlock – Nếu mỗi loại tài nguyên có nhiều thực thể ⇒ có thể xảy ra deadlock -8.31-
  32. Các phương pháp giải quyết deadlock Dùng một giao thức (protocol) để ngăn (preventing) hoặc tránh (avoiding) deadlock, bảo đảm rằng hệ thống không rơi vào tình trạng deadlock. Cho phép hệ thống vào trạng thái deadlock, nhưng sau đó phát hiện deadlock và phục hồi hệ thống. Bỏ qua mọi vấn đề, xem như deadlock không bao giờ xảy ra trong hệ thống. ☺ Khá nhiều hệ điều hành sử dụng phương pháp này. – Deadlock không được phát hiện, dẫn đến việc giảm hiệu suất của hệ thống. Cuối cùng, hệ thống có thể ngưng hoạt động và phải được khởi động lại. -8.32-
  33. Ngăn deadlock Ngăn deadlock bằng cách ngăn một trong 4 điều kiện gây deadlock 1. Ngăn mutual exclusion – đối với nonsharable resource (vd: printer): không làm được – đối với sharable resource (vd: read-only file): không cần thiết -8.33-
  34. Ngăn deadlock (tt) 2. Ngăn Hold and Wait – Cách 1: mỗi process yêu cầu toàn bộ tài nguyên cần thiết một lần. Nếu có đủ tài nguyên thì hệ thống sẽ cấp phát, nếu không đủ tài nguyên thì process phải bị blocked. – Cách 2: khi yêu cầu tài nguyên, process không được giữ bất kỳ tài nguyên nào. Nếu đang có thì phải trả lại trước khi yêu cầu. – Ví dụ để so sánh hai cách trên: một quá trình copy dữ liệu từ tape drive sang disk file, sắp xếp disk file, rồi in kết quả ra printer. – Khuyết điểm của các cách trên: Hiệu suất sử dụng tài nguyên (resource utilization) thấp Quá trình có thể bị starvation -8.34-
  35. Ngăn deadlock (tt) 3. Ngăn No Preemption: nếu process A có giữ tài nguyên và đang yêu cầu tài nguyên khác nhưng tài nguyên này chưa cấp phát ngay được thì – Cách 1: Hệ thống lấy lại mọi tài nguyên mà A đang giữ A chỉ bắt đầu lại được khi có được các tài nguyên đã bị lấy lại cùng với tài nguyên đang yêu cầu – Cách 2: Hệ thống sẽ xem tài nguyên mà A yêu cầu Nếu tài nguyên được giữ bởi một process khác đang đợi thêm tài nguyên, tài nguyên này được hệ thống lấy lại và cấp phát cho A. Nếu tài nguyên được giữ bởi process không đợi tài nguyên, A phải đợi và tài nguyên của A bị lấy lại. Tuy nhiên hệ thống chỉ lấy lại các tài nguyên mà process khác yêu cầu -8.35-
  36. Ngăn deadlock (tt) 4. Ngăn Circular Wait: tập các loại tài nguyên trong hệ thống được gán một thứ tự hoàn toàn. – Ví dụ: F(tape drive) = 1, F(disk drive) = 5, F(printer) = 12 F là hàm định nghĩa thứ tự trên tập các loại tài nguyên. -8.36-
  37. Ngăn deadlock (tt) 4. Ngăn Circular Wait (tt) – Cách 1: mỗi process chỉ có thể yêu cầu thực thể của một loại tài nguyên theo thứ tự tăng dần của loại tài nguyên. Ví dụ Chuỗi yêu cầu thực thể hợp lệ: tape drive → disk drive → printer Chuỗi yêu cầu thực thể không hợp lệ: disk drive → tape drive – Cách 2: Khi một process yêu cầu một thực thể của loại tài nguyên Rj thì nó phải trả lại các tài nguyên Ri với F(Ri) > F(Rj). – Chứng minh bằng phản chứng: R F(R ) < F(R ) 4 1 P1 1 P2 F(R1) < F(R2) F(R2) < F(R3) F(R3) < F(R4) R R Vậy F(R ) < F(R ), mâu thuẩn! 4 4 4 R 2 P4 3 P3 -8.37-
  38. Deadlock avoidance Deadlock prevention sử dụng tài nguyên không hiệu quả. Deadlock avoidance vẫn đảm bảo hiệu suất sử dụng tài nguyên tối đa đến mức có thể. Yêu cầu mỗi process khai báo số lượng tài nguyên tối đa cần để thực hiện công việc Giải thuật deadlock-avoidance sẽ kiểm tra trạng thái cấp phát tài nguyên (resource-allocation state) để bảo đảm hệ thống không bao giờ rơi vào deadlock. Trạng thái cấp phát tài nguyên được định nghĩa dựa trên số tài nguyên còn lại, số tài nguyên đã được cấp phát và yêu cầu tối đa của các process. -8.38-
  39. Trạng thái safe và unsafe Một trạng thái của hệ thống được gọi là an toàn (safe) nếu tồn tại một chuỗi an toàn (safe sequence). -8.39-
  40. Chuỗi an toàn Một chuỗi quá trình là một chuỗi an toàn nếu – Với mọi i = 1, , n, tài nguyên (mà Pi còn có thể yêu cầu) có thể được thỏa bởi tài nguyên đang sẵn sàng (available) cùng với tài nguyên mà tất cả Pj , j < i, đang giữ. Một trạng thái của hệ thống được gọi là không an toàn (unsafe) nếu không tồn tại một chuỗi an toàn. -8.40-
  41. Chuỗi an toàn (tt) Ví dụ: Hệ thống có 12 tape drives và 3 quá trình P0, P1, P2 Tại thời điểm t0 cần tối đa đang giữ P0 10 5 P1 42 P2 92 – Còn 3 tape drive sẵn sàng. – Chuỗi là chuỗi an toàn ⇒ hệ thống là an toàn -8.41-
  42. Chuỗi an toàn (tt) Giả sử tại thời điểm t1, P2 yêu cầu và được cấp phát 1 tape drive cần tối đa đang giữ P0 10 5 P1 42 P2 93 • Hệ thống trở nên không an toàn. -8.42-
  43. Khi một process yêu cầu một tài nguyên đang sẵn sàng (available), hệ thống sẽ kiểm tra: nếu việc cấp phát này không dẫn đến tình trạng unsafe thì sẽ cấp phát ngay. -8.43-
  44. Trạng thái safe/unsafe và deadlock Nếu hệ thống đang ở trạng thái safe ⇒ không deadlock. Nếu hệ thống đang ở trạng thái unsafe ⇒ có khả năng dẫn đến deadlock. Tránh deadlock bằng cách bảo đảm hệ thống không đi đến trạng thái unsafe. deadlock unsafe safe -8.44-
  45. Giải thuật banker Áp dụng cho hệ thống cấp phát tài nguyên trong đó mỗi loại tài nguyên có thể có nhiều instance. Bắt chước nghiệp vụ ngân hàng (banking) Điều kiện – Mỗi process phải khai báo số lượng thực thể (instance) tối đa của mỗi loại tài nguyên mà nó cần – Khi process yêu cầu tài nguyên thì có thể phải đợi mặc dù tài nguyên được yêu cầu đang có sẵn – Khi process đã có được đầy đủ tài nguyên thì phải hoàn trả trong một khoảng thời gian hữu hạn nào đó. -8.45-
  46. Giải thuật banker (tt) n: số process, m: số loại tài nguyên Các cấu trúc dữ liệu Available: vector độ dài m Available[ j ] = k ⇔ loại tài nguyên Rj có k instance sẵn sàng Max: ma trận n × m Max[ i, j ] = k ⇔ quá trình Pi yêu cầu tối đa k instance của loại tài nguyên Rj Allocation: ma trận n × m Allocation[i, j] = k ⇔ Pi đã được cấp phát k instance của Rj Need: ma trận n × m Need[i, j] = k ⇔ Pi cần thêm k instance của Rj Nhận xét: Need [i, j] = Max[i, j] – Allocation [i, j] Ký hiệu Y ≤ X ⇔ Y[i] ≤ X[i], ví dụ (0, 3, 2, 1) ≤ (1, 7, 3, 2) -8.46-
  47. Giải thuật kiểm tra trạng thái an toàn Tìm một chuỗi an toàn 1. Gọi Work và Finish là hai vector độ dài là m và n. Khởi tạo Work := Available Finish[i] := false, i = 1, , n 2. Tìm i thỏa (a) Finish [i] = false (b) Needi ≤ Work (hàng thứ i của Need) Nếu không tồn tại i như vậy, đến bước 4. 3. Work := Work + Allocationi Finish[i] := true quay về bước 2. 4. Nếu Finish[i] = true, i = 1, , n, thì hệ thống đang ở trạng thái safe Thời gian chạy của giải thuật là O(m·n2) -8.47-
  48. Giải thuật cấp phát tài nguyên Gọi Requesti là request vector của process Pi. Requesti [j] = k ⇔ Pi cần k instance của tài nguyên Rj. 1. Nếu Requesti ≤ Needi thì đến bước 2. Nếu không, báo lỗi vì process đã vượt yêu cầu tối đa. 2. Nếu Requesti ≤ Available thì qua bước 3. Nếu không, Pi phải chờ vì tài nguyên không còn đủ để cấp phát. -8.48-
  49. Giải thuật cấp phát tài nguyên (tt) 3. Giả định cấp phát tài nguyên đáp ứng yêu cầu của Pi bằng cách cập nhật trạng thái hệ thống như sau: Available := Available – Requesti Allocationi := Allocationi + Requesti Needi := Needi – Requesti Aùp dụng giải thuật kiểm tra trạng thái an toàn lên trạng thái trên Nếu trạng thái là safe thì tài nguyên được cấp thực sự cho Pi . Nếu trạng thái là unsafe thì Pi phải đợi, và • phục hồi trạng thái: Available := Available + Requesti Allocationi := Allocationi – Requesti Needi := Needi + Requesti -8.49-
  50. Ví dụ Có 5 process P0 , , P4 Có 3 loại tài nguyên: A (có 10 instance), B (5 instance) và C (7 instance). Sơ đồ cấp phát trong hệ thống tại thời điểm T0 Allocation Max Available Need ABC ABC ABC ABC P0 010 753 332 743 P1 200 322 122 302 902 600 P2 P3 211 222 011 P4 002 433 431 -8.50-
  51. Vd (tt) Chuỗi an toàn Allocation Need Available A B C A B C A B C P0 0 1 0 7 4 3 3 3 2 P 2 0 0 1 2 2 1 5 3 2 P2 3 0 2 6 0 0 7 4 3 P3 2 1 1 0 1 1 P4 0 0 2 4 3 1 7 4 5 10 4 7 10 5 7 -8.51-
  52. GT. cấp phát tài nguyên – Ví dụ Yêu cầu (1, 0, 2) của P1 có thỏa được không? – Kiểm tra điều kiện Request1 ≤ Available: (1, 0, 2) ≤ (3, 3, 2) là đúng – Giả định thỏa yêu cầu, kiểm tra trạng thái mới có phải là safe hay không. Allocation Need Available A B C ABC ABC P0 0 1 0 743 230 P1 302 020 P2 302 600 P3 211 011 P4 002 431 – Trạng thái mới là safe (chuỗi an toàn là ), vậy có thể cấp phát tài nguyên cho P1. -8.52-
  53. Phát hiện deadlock Chấp nhận xảy ra deadlock trong hệ thống, kiểm tra trạng thái hệ thống bằng giải thuật phát hiện deadlock. Nếu có deadlock thì tiến hành phục hồi hệ thống Các giải thuật phát hiện deadlock thường sử dụng mô hình RAG. Hệ thống cấp phát tài nguyên được khảo sát trong mỗi trường hợp sau 1. Mỗi loại tài nguyên chỉ có một thực thể (instance) 2. Mỗi loại tài nguyên có thể có nhiều thực thể -8.53-
  54. Mỗi loại tài nguyên chỉ có một thực thể Sử dụng wait-for graph – Wait-for graph được dẫn xuất từ RAG bằng cách bỏ các node biểu diễn tài nguyên và ghép các cạnh tương ứng. Có cạnh từ Pi đến Pj ⇔ Pi đang chờ tài nguyên từ Pj P5 P5 R1 R3 R4 P1 P2 P3 P1 P2 P3 R P R 2 4 5 P4 Một giải thuật kiểm tra có tồn tại chu trình trong wait-for graph hay không sẽ được gọi định kỳ. Giải thuật phát hiện chu trình có thời gian chạy là O(n 2), với n là số đỉnh của graph. -8.54-
  55. Mỗi loại tài nguyên có nhiều thực thể Phương pháp dùng wait-for graph không áp dụng được cho trường hợp mỗi loại tài nguyên có nhiều instance. Các cấu trúc dữ liệu dùng trong giải thuật phát hiện deadlock • Available: vector độ dài m • số instance sẵn sàng của mỗi loại tài nguyên • Allocation: ma trận n × m • số instance của mỗi loại tài nguyên đã cấp phát cho mỗi process • Request: ma trận n × m • yêu cầu hiện tại của mỗi process. • Request [i,j] = k ⇔ Pi đang yêu cầu thêm k instance của Rj -8.55-
  56. Giải thuật phát hiện deadlock 1. Gọi Work và Finish là vector kích thước m và n. Khởi tạo: Work := Available i = 1, 2, , n, nếu Allocationi ≠ 0 thì Finish[i] := false còn không thì Finish[i] := true 2. Tìm i thỏa mãn: Finish[i] := false và thời gian chạy Requesti ≤ Work • của giải thuật Nếu không tồn tại i như thế, đến bước 4. O(m·n2) 3. Work := Work + Allocationi Finish[i] := true quay về bước 2. 4. Nếu Finish[i] = false, với một i = 1, , n, thì hệ thống đang ở trạng thái deadlock. Hơn thế nữa, Finish[i] = false thì Pi bị deadlocked. -8.56-
  57. Ví dụ Hệ thống có 5 quá trình P0 , , P4 • 3 loại tài nguyên: A (7 instance), B (2 instance), C (6 instance). Allocation Request Available ABC ABC ABC P0 010 000 000 P1 200 202 P2 303 000 P3 211 100 P4 002 002 Chạy giải thuật, tìm được chuỗi với Finish[i] = true, i = 1, , n, vậy hệ thống không bị deadlocked. -8.57-
  58. Ví dụ (tt) P2 yêu cầu thêm một instance của C. Ma trận Request như sau: Request A B C P0 0 0 0 P1 2 0 2 P2 0 0 1 P3 1 0 0 P4 0 0 2 – Trạng thái của hệ thống là gì? Có thể thu hồi tài nguyên đang sở hữu bởi process P0 nhưng vẫn không đủ đáp ứng yêu cầu của các process khác. • Vậy tồn tại deadlock, bao gồm các process P1, P2, P3, và P4 . -8.58-
  59. Deadlock Recovery Khi deadlock xảy ra, để phục hồi – báo người vận hành (operator) hoặc – hệ thống tự động phục hồi bằng cách bẻ gãy chu trình deadlock: chấm dứt một hay nhiều quá trình lấy lại tài nguyên từ một hay nhiều quá trình -8.59-
  60. Deadlock Recovery: Chấm dứt quá trình Phục hồi hệ thống bị deadlock bằng cách chấm dứt quá trình – Chấm dứt tất cả process bị deadlocked – Chấm dứt lần lượt từng process cho đến khi không còn deadlock Sử dụng giải thuật phát hiện deadlock để xác định còn deadlock hay không Dựa trên yếu tố nào để chấm dứt process? – Độ ưu tiên của process – Thời gian đã thực thi của process và thời gian còn lại – Loại tài nguyên mà process đã sử dụng – Tài nguyên mà process cần thêm để hoàn tất công việc – Số lượng processes cần được chấm dứt – Process là interactive process hay batch process -8.60-
  61. Deadlock recovery: Lấy lại tài nguyên Lấy lại tài nguyên từ một process, cấp phát cho process khác cho đến khi không còn deadlock nữa. Các vấn đề trong chiến lược thu hồi tài nguyên: – Chọn “nạn nhân” để tối thiểu chi phí (có thể dựa trên số tài nguyên sở hữu, thời gian CPU đã tiêu tốn, ) – Rollback: rollback process bị lấy lại tài nguyên trở về trạng thái safe, bắt đầu process từ trạng thái đó. Hệ thống cần lưu giữ một số thông tin về trạng thái các process đang thực thi. – Starvation: phải bảo đảm không có process sẽ luôn luôn bị lấy lại tài nguyên mỗi khi deadlock xảy ra. -8.61-