Giáo trình Phần cứng máy tính - Chương V: Các thiết bị nhập xuất (io devices)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phần cứng máy tính - Chương V: Các thiết bị nhập xuất (io devices)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_phan_cung_may_tinh_chuong_v_cac_thiet_bi_nhap_xua.pdf
Nội dung text: Giáo trình Phần cứng máy tính - Chương V: Các thiết bị nhập xuất (io devices)
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 tâm, bởi vì CD đang quay với một tốc độ không đổi, giống như các record player cũ. Sự kết hợp cả hai công nghệ này được gọi là P-CAV hoặc Partial-CAV. Trong một đĩa CD-DA (Digital Audio), mỗi khối chứa 2.352 byte. Trong một đĩa CD-ROM, 304 byte này được sử dụng cho thông tin Sync (các bit đồng bộ), ID (các bit nhận dạng) và ECC (Error Correcting Code), 2.048 byte còn lại cho dữ liệu người dùng. Bởi vì các khối này được đọc tại một tốc độ không đổi là 75 khối mỗi giây nên điều này dẫn đến một tốc độ truyền CD-ROM chuẩn là 153.600 byte mỗi giây, chính xác là 150 K/giây. Bởi vì một đĩa có thể chứa tối đa là 74 phút dữ liệu, và mỗi giây chứa 75 khối, mỗi khối gồm có 2.048 byte, nên ta có thể tính được dung lượng lưu trữ tối đa tuyệt đối của một CD-ROM là 681.984.000 byte. ¾ Bên trong các CD dữ liệu Bộ xử lý giải mã các xung điện là điểm khác biệt chính giữa các compact player nhạc và dữ liệu. Các CD audio chuyển đổi thông tin kỹ thuật số được chứa trên đĩa thành các tín hiệu tương đồng để một bộ khuyếch đại stero xử lý. Bằng cách này, sự không chính xác là có thể chấp nhận được, bởi vì nó không thể nghe trong tiếng nhạc. Tuy nhiên, các CD ROM không thể bỏ qua bất kỳ sự sai sót nào. Mỗi bit dữ liệu phải được đọc chính xác. Vì vậy, các đĩa CD-ROM có nhiều thông tin ECC (Error Correcting Code) bổ sung được các lỗi nhỏ nhất, cải tiến độ tin cậy và chính xác đối với các cấp độ có thể chấp nhận được đối với sự lưu trữ dữ liệu. Các ổ đĩa CD-ROM hoạt động theo cách sau đây: • Laser diode phát ra một tia hồng ngoại có năng lượng thấp theo hướng một gương phản chiếu. • Động cơ servo, được yêu cầu từ bộ vi xử lý 56
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 CHƯƠNG V. CÁC THIẾT BỊ NHẬP XUẤT (IO DEVICES) I. Màn hình (MONITOR) Màn hình cung cấp sự liên kết giữa người sử dụng và máy tính. Mặc dù có thể không cần máy in, các ổ đĩa và các card mở rộng, nhưng không thể thiếu được màn hình. Vai trò của màn hình là tạo ra một môi trường giao tiếp giữa người sử dụng và máy tính. Các máy tính đầu tiên được sản xuất không có màn hình. Thay vào đó, người sử dụng quan sát thông tin qua trạng thái của các dãy đèn LED. Khi công nghệ CRT (cathode ray tube: ống phóng tia âm cực) ra đời, thì máy tính với màn hình hiển thị hình ảnh trở nên hấp dẫn với người dùng. Hệ thống hiển thị (Video) của một PC gồm có hai bộ phận chính: ¾ Monitor (hay màn hình hiện thị video. ¾ Video adapter (còn gọi là card video hay card đồ hoạ, VGA card). 1. Các thông số liên quan đến màn hình + Độ phân giải: số điểm ảnh Pixel được hiện thị trên màn hình, được tính bằng số điểm ảnh theo chiều ngang X số điểm ảnh theo chiểu dọc. Đối với màn hình màu mỗi điểm ảnh được hình thành do ba điểm phát sáng của ba màu cơ bản (Red, Green, Blue) hợp lại nên số lượng điểm phát sáng thực sự trên màn hình bằng độ phân giải nhân 3. + Khoảng cách giữa các điểm ảnh: Dot Pitch, Dot pitch càng nhỏ thì hình ảnh càng sắc nét. Màn hình VGA thường có Dot Pitch là 0.28 mm. + Tần số quét (refresh): đơn vị là Hz, là số lần màn hình tiến hành vẽ lại hình ảnh trên một giây. Các màn hình hiện nay thường hỗ trợ nhiều tần số quét, có thể chỉnh tần số quét cho màn hình nhưng tốt nhất là nên để màn hình hoạt động ở tần số quét mặc định (thường là 72-75 MHz). 2. Phân loại màn hình ; Theo sự điều chỉnh: loại chỉnh tương tự (chỉnh các thông số kỹ thuật của màn hình dạng núm xoay) đã lạc hậu và loại chỉnh số (dạng nút nhấn) là loại phổ biến ngày nay. ; Theo kích thước: được đo bằng đơn vị inches theo đường chéo. Hiện có các loại màn hình 14 inches, 15 inches. Những người dùng thiết kế đồ hoạ chuyên nghiệp thì nên chọn các loại màn hình có kích thước 17 inches, 21 inches. ; Màu sắc: gồm có các loại màn hình MonoColor (đơn sắc: đen trắng). Các màn hình màu theo các chuẩn phổ biến ngày nay: VGA (Video Graphics Array) có độ phân giải 640x480, SVGA (Supper VGA) có độ phân giải 800x600, XGA (eXtended Graphics Array) có độ phân giải 1.024x768. 57
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 ; Theo công nghệ: + Màn hình ống phóng tia âm cực: CRT (cathode ray tube): + Màn hình tinh thể lỏng LCD (Liquid crystal display): + Màn hình Plasma 58
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 + Màn hình cảm biến: + Theo bề mặt màn hình: có các loại màn hình cong, màn hình phẳng (FLAT Monitor). Màn hình phẳng Màn hình cong, lồi ở chính giữa Bảng sau liệt kê một số loại màn hình và một số đặc điểm kỹ thuật chính: Nhà sản xuất VIEWSONIC ACER IBM SONY VIEWSONIC NEC Model ViewSonic 15 AcerView 9527 17SF ViewSonic 21 MultiSync 56L XE21 Kích thước, inch (đường 13,5 14,2 15,5 16,1 19,7 21 chéo) Kích thước điểm, mm 0,27 0,28 0,28 0,25 0,25 0,28 Độ phân giải tối đa 1.024x768 1.024x768 1.360x1.024 1.024x768 1.600x1.200 1.024x768 (Non-Interlaced) 59
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 Bảng điều khiển Có Có Có Có Có Có mặt trước Độ sáng Có Coá Có Coá Coá Có Độ tương phản Có Có Có Có Có Có 3. Card màn hình Card điều khiển màn hình là một giao tiếp giữa màn hình và máy tính. Card màn hình còn gọi là card đồ hoạ (graphics card), bảng mạch video (video boards), hay display card. Một vài loại card màn hình được tích hợp trên bảng mạch hệ thống (thường gọi là VGA on-board). (Nếu đã có một card màn hình on-board, muốn bổ xung card rời thì trước tiên phải làm mất hiệu lực (disable) card điều khiển màn hình trên bảng mạch hệ thống bằng cách chỉnh BIOS). Trước đây, card màn hình rời thường có giao tiếp PCI với bảng mạch mẹ. Ngày nay, card màn hình có giao tiếp AGP (bus tăng tốc đồ hoạ) được sử dụng phổ biến. 4. Cấu tạo của card màn hình Video RAM 15 pins 0101100110 00101010 Video Port Video Chipset Analog sinal RAM-DAC 01100110001 PCI Bus Connector Or AGP bus Connector 60
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 II. Bàn phím (KEYBOARD) 1. Các loại bàn phím Có các loại bàn phím chính sau: + Bàn phím PC và XT 83 phím. Hiện đã lạc hậu + Bàn phím AT 84 phím. Hiện đã lạc hậu + Bàn phím cải tiến 101 phím + Bàn phím Windows cải tiến: 104 phím 61
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 + Các loại bàn phím có thiết kế đặc biệt Loại có thể cuộn được Bàn phím thiết kế cho Laptop 2. Các bộ nối bàn phím + Bộ nối 5 pin DIN. Được sử dụng chủ yếu trong các bảng mạch chủ cấu hình Baby-AT. Hiện đã lạc hậu. + Bộ nối Mini DIN 6 pin, được sử dụng trong các hệ thống PS/2 6 pins female PS/2 Keyboard connector 62
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 + Bộ nối USB + Bàn phím giao tiếp qua cổng hồng ngoại 3. Sự cố và bảo trì bàn phím Các lỗi bàn phím thường xảy ra do hai sự cố đơn giản và phổ biến nhất là: + Các Cable bị lỗi + Các phím bị kẹt Để bảo trì một bàn phím, cách tốt nhất là làm sạch nó theo định kỳ. 63
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 III. Chuột (MOUSE) Hầu hết các phần mềm ngày nay đều thiết kế dựa trên giao diện đồ hoạ (Graphics User Interface), hỗ trợ các thao tác ngắn gọn để ra lệnh cho máy tính. Do đó cần một thiết bị nhập liệu có thể trỏ (point) và nhấp (click) đã được xuất hiện và con chuột của máy tính là một trong những thiết bị trỏ rất phổ biến. 1. Cấu tạo Các nhà sản xuất chuột lớn nhất là Microsoft và Logitech. Mặc dù chuột có nhiều hình dạng khác nhau, nhưng về cơ bản vẫn có các thành phần như nhau. Chuột chuẩn có các bộ phận sau: + Một vỏ bọc để người sử dụng nắm giữ trong bàn tay của mình và di chuyển quanh trên mặt bàn + Một bi lăn để phát tín hiệu di chuyển vào hệ thống + Các nút (2-3 nút_ để thực hiện các thao tác chọn. + Một Cable để nối chuột với hệ thống + Một bộ nối giao diện để gắn chuột với hệ thống. Gồm có giao tiếp nối tiếp qua cổng COM, giao tiếp cổng chuyên biệt PS/2, hay giao tiếp bus cable USB. 2. Giới thiệu một số loại chuột Chuột giao tiếp USB Chuột quang 64
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 CHƯƠNG VI. TIẾN TRÌNH LẮP RÁP MỘT MÁY TÍNH CÁ NHÂN PC I. Lựa chọn cấu hình máy theo yêu cầu công việc Khi tiến hành lựa chọn cấu hình máy phù hợp với yêu cầu công việc cũng như khả năng tài chính của mình, bạn nên quan tâm đến những vấn đề sau: ¾ Máy tính sẽ được sử dụng bây giờ và trong tương lai như thế nào? ¾ Những chức năng mà bạn muốn máy tính của minh phải có? ¾ Những thành phần phần cứng và phần mềm nào bạn cần có để đáp ứng các chức năng mong muốn. ¾ Khả năng tài chính của bạn đến đâu? ¾ Nếu máy tính chỉ để phục vụ riêng cho bạn, bạn có muốn tự bản thân mình thiết lập nó không? Sau khi xem xét những vấn đề đó, bạn mới bắt đầu xem xét đến vấn đề lựa chọn phần mềm và phần cứng. 1. Lựa chọn phần mềm ¾ Bạn muốn phần mềm làm những việc gì? ¾ Giữa các phần mềm khác nhau, hoặc các dữ liệu đòi hỏi tính tương thích như thế nào? ¾ Nếu bạn chưa có kỹ năng cần thiết để sử dụng phần mềm, cần phải được học hỏi, huấn luyện hay tham khảo sử hướng dẫn trước. 2. Lựa chọn phần cứng: ¾ Nếu bạn định hướng là sẽ sử dụng Win9X, hãy chọn một PC hỗ trợ tất cả các đặc tính về Plug and Play. Tuy nhiên, cũng có thể chỉ cần BIOS có hỗ trợ. ¾ Nếu bạn quan tâm đến nghe nhạc và xem phim, chơi games. Bạn cần có công nghệ MMX hoặc tốt hơn cho CPU, và một lượng lớn về bộ nhớ và dung lượng đĩa. ¾ Nếu PC của bạn sử dụng những ứng dụng nặng của mạng, hãy mua PC với một bộ nguồn có công suất phù hợp. ¾ Nếu bạn mua PC và có định hướng nối mạng LAN, thì cần một LAN card là đủ. Nhưng nếu muốn kết nối Internet không thông qua LAN thì hãy nghĩ đến việc mua và lựa chọn một MODEM cho thật tốt. ¾ Hãy chọn môt Case Tower nếu muốn dễ dàng thực hiện các việc tháo lắp bên trong thùng máy. 65
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 II. Yêu cầu chuẩn bị cho việc lắp ráp Trước khi tiến hành lắp ráp máy tính, các bạn phải cần chuẩn bị những thứ cần thiết cho việc lắp ráp như sau: ¾ Xác định nơi sẽ tiến hành lắp ráp, phải đảm bảo thoáng, mát. Là nơi ít có người hay những vật nuôi đi qua đi lại. ¾ Đọc kỹ các tài liệu hướng dẫn và lập sẵn một kế hoạch các bước làm việc từ lúc bắt đầu cho đến kết thúc trước. ¾ Nếu có những nghi vấn, hay không chắc chắn được hành động của mình, hãy tìm những người có chuyên môn để nhận được giải đáp. ¾ Trong khi làm việc, đừng bao giờ quên là phải cẩn thận trong việc bảo vệ các vi mạch trong vấn đề về tĩnh điện. III. Các bước tiến hành lắp ráp máy tính 9 Bước 1. Thiết lập các jumper trên bảng mạch hệ thống 9 Bước 2. Lắp CPU và quạt làm mát CPU Fan 9 Bước 3. Lắp RAM vào bảng mạch chính 9 Bước 4. Thử xem MainBoard đã làm việc được và nhận RAM hay chưa? 9 Bước 5. Lắp MainBoard vào thùng máy Case 9 Bước 6. Gắn chấu cắm nguồn điện mainboard vào bảng mạch, gắn các đầu cắm của các LED trạng thái lên bảng mạch. 9 Bước 7. Lắp ổ đĩa mềm (Floppy Driver), ổ đĩa cứng và ổ CD-ROM 9 Bước 8. Gắn Video Card, Sound Card, Modem card 9 Bước 9. Gắn các Cable của màn hình, bàn phím, chuột vào các cổng tương ứng. 9 Bước 10. Cài đặt hệ điều hành. 9 Bước 11. Gắn các Cable của máy in, máy scaner. Đóng vỏ thùng máy. 66
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 CHƯƠNG VII : CÔNG NGHỆ ĐA PHƯƠNG TIỆN Mục tiêu: - Hiểu về tín hiệu số là gì - Hiểu về kỹ thuật mã hóa tin tức thành tín hiệu số - Khái niệm máy tính đa phương tiện - Phương pháp phân tích một cấu hình máy đa phương tiện - Các điểm cần lưu ý khi mua các thiết bị đa phương tiện I. Đa phương tiện trên máy PC 1. Giới thiệu tổng quan về kỹ thuật số hoá Chúng ta đã và đang sống trong thời đại kỹ thuật số, các thông tin (hay nói cách khác là tin tức) được truyền đi một cách nhanh chóng và chính xác. Tại sao chúng ta lại truyền được tin tức đi? Tin tức đó được truyền dưới dạng gì? Câu trả lời là các tin tức được truyền đi dưới dạng các tín hiệu số. Như vậy tin tức là gì? Tín hiệu số là gì? • Tin tức cần truyền đi từ nguồn tin có bản chất vật lý rất khác nhau như là tiếng nói, âm thanh, hình ảnh, số liệu đo lường Ðể có thể truyền tin tức đi cần phải chuyển đổi nó sang tín hiệu điện. Ví dụ microphone chuyển tiếng nói thành tín hiệu điện, camera chuyển đổi ánh sáng và màu sắc của cảnh vật thành những tín hiệu hình ảnh màu • Tín hiệu là sự biến thiên của biên độ theo thời gian. Biên độ có thể là điện thế, dòng điện, công suất nhưng thường được hiểu là điện thế. Tín hiệu có thể là do mạch điện tử tạo ra rồi truyền tải trong mạch điện tử hay trong môi trường truyền tin. x(t) x(t) 1 0 1 1 0 1 (a) t t 67
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 Về dạng sóng người ta có thể phân chia tín hiệu ra thành hai loại đó là: tín hiệu tương tự (analog signal) và tín hiệu số (digital signal)( là tín hiệu vừa rời rạc theo thời gian và cũng rời rạc theo biên độ). Tín hiệu biến thiên liên tục về biên độ như trong hình 1 là tín hiệu tương tự .Tín hiệu như trong hình 2 là tín hiệu số. Bằng lý thuyết và thực nghiệm người ta thấy rằng việc truyền tín hiệu số đi sẽ chất lượng hơn nhiều so với các tín hiệu tương tự, do dó người đa tìm cách để chuyển tin tức sang tín hiệu số để truyền đi đó là kỹ thuật số hóa. Nguyên tắc chung của việc số hóa tín hiệu là người ta lấy mẫu tín hiệu liên tục theo những khoảng thời gian rất nhỏ sẽ được một chuỗi xung tín hiệu, sau đó đem đi lượng tử hóa rồi mã hóa thành tín hiệu số. 2. Yêu cầu phần cứng cho máy tính PC đa phương tiện Trước khi đưa ra yêu cầu phần cứng của một máy PC dành cho đa phương tiện thì trước hết ta phải đưa ra một mức yêu cầu (tạm gọi là chuẩn tối thiểu) của máy. Ví dụ: Máy PC dành cho đa phương tiện (multimedia) là máy phải có thể nghe nhạc thật hay, xem tốt các phim VCD/DVD có thể chơi được các trò chơi 3D. Phân tích rõ yêu cầu trên ta có thể thấy ngay được cấu hình máy tối thiểu như sau: 1-Máy nghe nhạc thật hay: là máy nên có sound card rời, slot PCI 2- Máy xem tốt các phim VCD/DVD: là máy phải có CD/DVD đồng thời phải có CPU đủ mạnh và có một card màn hình tốt 3- Máy có thể chơi được các trò chơi 3D là máy nên có card màn hình rời, slot AGP với dung lượng tối thiểu là 8MB, và mainboard phải có slot AGP. 3. Các thiết bị hỗ trợ đa phương tiện Hiện nay trên thị trường có bán rất nhiều thiết bị hỗ trợ đa phương tiện như các đĩa CD/DVD/CD-ReWrite/DVD-ReWrite có tốc độ đọc ghi rất cao, các sound card âm thanh 3D rất hay với giá tương đối rẻ, các card màn hình 3D có dung lượng lớn thích hợp chơi các game 3D mới hiện nay, các loại card TiVi, Webcam, headphone với giá cả cạnh tranh. Khi mua các thiết bị đa phương tiện ta cần chú ý các điểm sau: 1 Camera và Webcam: - Độ phân giải - Cổng kết nối. Thường là USB hay cổng hồng ngoại - Có kèm micro không - Dung lượng nhớ 68
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 - Chụp ảnh hoặc quay phim được không 2 Card TV và card chuyển tín hiệu - Xem được tivi với các hệ gì - Xem truyền hình cab được không - Xem video trên màn hình CRT và LCD được không - Khả năng xem được bao nhiêu kênh - Có điều khiển từ xa không - Có lưu lại truyền hình kỹ thuật số mặt đất được không - Có cần driver đi kèm không 3 Thiết bị ghi âm (Digital Recorder) - Hình dáng, kích thước - Thời lượng ghi âm tối đa - kết nối được với thiết bị gì và loại cổng kết nối 4 CD-ROM - Tốc độ đọc dữ liệu - Có công nghệ điều chỉnh tốc độ không - Cổng kết nối: IDE hay USB - Hãng sản xuất 5 DVD-ROM - Tốc độ đọc dữ liệu của đĩa CD - Tốc độ đọc dữ liệu của đĩa DVD - Cổng kết nối: IDE hay USB - Hãng sản xuất 6 CD-REWRITE - Tốc độ đọc dữ liệu của đĩa CD - Tốc độ ghi dữ liệu của đĩa CD - Cổng kết nối: IDE hay USB - Hãng sản xuất 7 DVD-REWRITE - Tốc độ đọc dữ liệu của đĩa CD - Tốc độ ghi dữ liệu của đĩa CD - Tốc độ đọc dữ liệu của đĩa DVD - Tốc độ ghi dữ liệu của đĩa DVD - Cổng kết nối: IDE hay USB - Hãng sản xuất 8 Sound card - Có hỗ trợ âm thanh 3D không - Có điều chỉnh Bass-Treble không - Bao nhiêu ngõ vào - Bao nhiêu ngõ ra - Bao nhiêu mic - Có cổng Gamemidi không - Hãng sản xuất 9 Loa (Speaker) - Có hỗ trợ âm thanh 3D không - Có điều chỉnh Bass-Treble không - Có bao nhiêu loa 69
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 - Công suất - Có điều chỉnh từ xa không - Hãng sản xuất Câu hỏi ôn tập: 1. Tín hiệu là gì? 2. Tín hiệu số là gì? 3. Để biến tín hiệu tương tự thành tín hiệu số thì trải qua mấy giai đoạn? kể tên? 4. Vì sao tín hiệu số truyền đi lại có chất lượng tốt hơn so với tín hiệu tương tự? 5. Thế nào là một chuẩn tối thiểu của máy PC đa phương tiện 6. Loại card VGA hoặc sound onboard so với card VGA hoặc sound rời thì loại nào tốt hơn? Vì sao? 7. Loại ổ đĩa CD/DVD/CD-ReWrite/DVD-ReWrite thường kết nối với các loại cổng nào? 8. So sánh cổng LPT1 và cổng USB thì cổng nào có tốc độ nhanh hơn? Vì sao? 9. So sánh tốc độ ghi và tốc độ đọc của một ổ đĩa CD-ReWrite/DVD thì tốc độ nào nhanh hơn hay bằng nhau? 10. So sánh card VGA và card AGP thì loại card nào có tốc độ xử lý nhanh hơn? Vì sao? 70
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 CHƯƠNG VIII : MÁY IN VÀ MÁY TÍNH XÁCH TAY Mục tiêu: - Giới thiệu về các loại máy in - Chẩn đoán các sự cố thông dụng về máy in - Giới thiệu về máy tính xách tay - Các điều cần lưu ý khi mua máy tính xách tay I. Máy in Thế hệ máy in đầu tiên đó là loại máy in cơ học. Người ta sử dụng các khuôn ký tự gõ vào một ruy băng để in vào giấy hay còn gọi là máy in “ký tự”. Sự xuất hiện của máy tính cá nhân đã cho ra đời máy in “ma trận điểm”. Các máy in ma trận điểm sử dụng các kim thép đâm ra các lỗ thành các điểm rất nhỏ, tập hợp các điểm này tạo nên ký tự. Mỗi lần sẽ in một dòng điểm. Nguyên lý này tựa như cách tạo nên hình ảnh của một màn hình. Để đơn giản ta có thể hiểu một điểm nhỏ do kim thép đâm là một pixel trên màn hình, chính tập hợp các pixel đó đã tạo nên ký tự hoặc hình ảnh mong muốn. Dựa vào nguyên tắc cơ bản này đã cho ra đời các máy in thế hệ mới hiện nay. Các loại máy thông dụng hiện nay là máy in ma trận điểm(dot-matrix), máy in phun mực(Inkjet) và máy in laser. 1. Máy in ma trận điểm Độ phân giải của loại máy in này phụ thuộc vào số kim. Máy in có số kim càng lớn thì độ phân giải của máy in càng cao hay nói một cách khác là bản in càng đẹp. Loại máy in gần đây là máy in 24 kim. Các hãng sản xuất máy in thông dụng nhất loại này là Epsion, Proprint của IBM. Máy in ma trận điểm hiện nay ít được sử dụng do nó có tốc độ in chậm, độ phân giải thấp và phát ra tiến kêu lớn khi in. 2. Máy in phun Loại máy in này tạo ra các mẫu in đã được lập trình rồi phun các tia mực nhỏ li ti vào. Ở đây ta có thể thấy là người ta đã thay thế mũi kim bằng các tia mực. Các máy in phun đời cũ đòi hỏi giấy phải được tráng bằng một loại hóa chất đặt biệt nhưng hiện nay nó có thể in lên giấy bình thường (không cần tráng hóa chất). Yếu điểm của máy in loại này là sau khi sử dụng một thời gian thì các tia phun mực có thể bị nghẹt hoặc bị dơ bẩn hoặc ở môi trường độ ẩm cao sẽ không còn sắc nét và có thể bị nhòe, do đó khi mua máy in phun ta nên kiểm tra kỹ hộp mực. Các hãng lớn sản xuất loại máy in này thông dụng là Hewlett-Packard, Canon hoặc Epson. Máy in phun hiện nay thường là các máy in màu. Các máy in màu hiện nay có độ phân giải cực cao, có thể đạt đến 4800dpi. Ngoài ra tốc độ in cũng cực cao, có thể đạt đến 15 trang/phút đối với trang màu và 21 trang/phút đối với trang trắng đen. Khi mua máy in màu thì điều đáng quan tâm nhất là giá thành của hộp mực. Ta thử suy nghĩ xem, nếu một máy in màu giá 50$ thì giá thành của hộp mực chiếm khoảng 37$. Chính vì lý do đó, ta nên 71
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 mua loại máy in có thể nạp mực lại được dễ dàng. Hiện nay, các máy in của hãng HP(Hewlett-Packard) dễ nạp mực hơn so với các máy in Epson. 3. Máy in laser Hiện nay hai loại máy in thông dụng nhất là in laser và in phun. Các máy in laser thường là các máy in trắng đen còn máy in phun thường là các máy in màu. Máy in laser thường có chất lượng tốt, cùng với độ phân giải rất cao, thấp nhất là 300dpi và cao nhất có thể đạt tới 1200dpi. Không những thế tốc độ in cũng rất nhanh, có thể đạt tới 19 trang/phút. Bộ nhớ máy in laser hiện nay cũng rất cao, có thể đạt tới 32MB. Một máy in laser trắng đen thường có giá thành đắt hơn máy in màu rất nhiều. Tại sao như vậy? Câu trả lời là do hộp mực của máy in màu quá đắt so với một máy in trắng đen. Trước kia máy in dùng cổng song song LPT1 nhưng hiện nay thường dùng cổng USB. USB là một cổng nối tiếp nhưng có tốc độ cao hơn nhiều so với cổng LPT1 cho nên máy in hiện nay có tốc độ in nhanh hơn nhiều so với các máy in trước đây. Hãng sản xuất máy in laser lớn thông dụng nhất hiện nay là HP. 4. Một số bước chẩn đoán sự cố đối với máy in: Các sự cố thường gặp liên quan đến máy in là cáp nối và driver máy in. Sau đây là một số bước để xác định sự cố đối với máy in: 1- Cho máy chạy ở chế độ tự kiểm tra hệ thống cơ và cho in thử (đối với một số máy có chế độ in thử). 2- Nếu hoạt động tự kiểm tra tốt thì tiến hành kiểm tra dây cáp và hai đầu nối ở máy in và CPU có chắc chắn chưa. Hãy cẩn thận đối với một số CPU các dây cáp của cổng máy in vẫn chưa nối với khe cắm trên mainboard hoặc khe cắm của mainboard bị hỏng. 3- Nếu lần kiểm tra ở bước 2 vẫn tốt thì vấn đề chắc chắn liên quan đến driver máy in. Ta kiểm tra xem đã cài đúng driver máy in chưa. Nếu chưa thì hãy uninstall driver cũ rồi cài lại driver cho đúng. Nếu đã cài đúng driver rồi thì hãy xem trình trạng driver có bị cấm hay không trong Control Panel chọn biểu tượng System. II. Máy tính xách tay Máy tính xách tay hiện nay rất được ưu chuộng vì tính linh hoạt và tiện dụng của nó. Do kích thước của nó nhỏ hơn nhiều so với các máy tính để bàn thông dụng nên khích thước của từng bộ phận cũng nhỏ. Do đó ta không thể đem một ổ mềm hay một ổ cứng của máy tính để bàn thay thế cho máy tính xách tay. Máy tính xách tay thường có cấu hình chậm hơn so với máy tính để bàn nhưng giá thành đắt hơn nhiều (khoảng 1200$ trong khi máy tính để bàn có cấu hình tương đương khoảng 400$). Máy tính xách tay có màn hình tinh thể lỏng nên ít bị ảnh hưởng đến mắt so với máy tính để bàn. Máy tính xách tay hiện nay có rất nhiều loại của nhiều hãng nổi tiếng như IBM, TOSHIBA, HP đang được ưu chuộng. Khi lựa chọn mua một máy tính xách tay ta cần lưu ý các điểm sau: 72
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 1. CPU - CPU của máy là Intel Pentium hay Intel Celeron. Thông thường thì loại Intel Pentium có giá thành đắt hơn như bù lại nó chạy ổn định hơn, xử lí đồ họa tốt hơn và khi chạy thời gian dài ít bị nóng máy hơn so với Celeron. Nếu CPU Intel Pentium và Intel Celeron có cùng tốc độ thì thường là Intel Pentium chạy nhanh hơn. - Tốc độ CPU là bao nhiêu. Tốc độ càng cao thì CPU xử lí càng nhanh. Tốc độ ở đây chính là tốc độ xung clock kích vào CPU. - Bộ nhớ cache của CPU là bao nhiêu. Bộ nhớ cache là một loại RAM tĩnh có tốc độ truy cập rất nhanh dùng làm vùng nhớ đệm của CPU, cho nên bộ nhớ cache càng lớn thì tốc độ xử lí của CPU càng nhanh. Hiện nay, bộ nhớ cache có thể đạt đến 1MB. - Nếu có catalog đầy đủ về CPU thì ta có thể xem thêm các thông số như: tập lệnh, số bit xử lý, số đường địa chỉ tối đa, điều kiện nhiệt độ hoạt động tốt của CPU 2. Mainboard - Chipset của mainboard là Intel hay các hãng khác. Nếu là Chipset Intel thì có độ tương thích cao hơn nên thường là đắt tiền. - Tốc độ bus hệ thống là bao nhiêu. Nếu tốc độ bus hệ thống càng cao thì máy làm việc càng nhanh. - Hỗ trợ loại RAM gì. - Có hỗ trợ VGA hoặc Sound hoặc NIC (Network Interface Card) onboard không. - Loại nguồn pin nuôi - Có cổng USB hay không. 3. RAM - Sử dụng loại RAM gì. - Dung lượng RAM là bao nhiêu. Dung lượng RAM càng lớn càng tốt. - Tốc độ của RAM là bao nhiêu: 266MHz, 333MHz hay 400MHz - Hãng sản xuất 4.Card màn hình - Card VGA hay AGP - Dung lượng nhớ: 16MB, 32MB hay 64MB - Hãng sản xuất 5. Màn hình - Màn hình bao nhiêu in - Độ phân giải của màn hình - Hãng sản xuất 73
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 6. Ổ cứng - Dung lượng ổ cứng - Tốc độ quay của ổ cứng. Tốc độ quay càng cao thì tốc độ truy cập ổ cứng càng nhanh. - Bộ nhớ cache của ổ cứng (nếu có) là bao nhiêu. - Hãng sản xuất 7. Ổ đĩa CD/DVD/CD-ReWrite/DVD-ReWrite - Tốc độ đọc hoặc tốc độ ghi của đĩa bao nhiêu X (48X hoặc 52X hoặc nhỏ hơn hoặc lớn hơn) - Lưu ý ổ đĩa DVD thì có thể đọc được đĩa CD và DVD nhưng ổ đĩa CD thì không đọc được đĩa DVD mà chỉ đọc được đĩa CD. - Hãng sản xuất 8 Ổ đĩa mềm - Có ổ đĩa mềm hay không - Hãng sản xuất 9. Modem - Có Modem hay không? nếu có thì có phải là Fax modem. Hiện nay hầu hết là Fax modem. - Hãng sản xuất 10. Card mạng - Tốc độ card mạng - Hãng sản xuất Một điều ta cần chú ý nữa trước khi mua là trọng lượng của máy và thời gian bảo hành. Câu hỏi ôn tập 1. Có bao nhiêu loại máy in. Hãy kể tên. 2. Hiện nay loại máy in nào có tốc độ in nhanh nhất 3. Hiện nay loại máy in nào có độ phân giải cao nhất 4. Máy in màu thường là loại máy in nào? 5. Máy in có thể được nối với các cổng nào? Cổng nào có tốc độ nhanh nhất? 6. Màn hình máy tính xách tay là loại CRT hay LCD 7. Hai loại màn hình CRT và LCD thì loại nào có hại cho mắt người hơn? 8. Cache trong CPU có làm tăng tốc độ máy tính trong trường hợp nào? 9. Fax modem và modem thông thường khác nhau điểm nào 10. Ta có thể gắng thêm ổ cứng của máy tính để bàn vào máy tính xách tay được không? nếu được thì gắng bằng cách nào? 74
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Managing and Maintaining Your PC, Ph.D Jean Andrews 2. Phần cứng máy tính, KS. Hoàng Thanh-Quốc Việt, NXB Thống Kê, 2000. 3. Pc Secrets, Translated by: Pham Quang Huy, NXB Thống Kê, 2001. 4. Website: PCLEHOAN.COM, DIENDANTINHOC.COM. 75
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 PHỤ LỤC I- Tham khảo về CPU (Trích nguồn: Website diễnđàntinhọc.com) TÌM HIỂU, PHÂN LOẠI, VÀ NHẬN DẠNG CPU Giới thiệu Ðể phần nào giúp đỡ các bạn mới trong việc chọn lựa và phân loại cpu, tôi viết bài nầy để chia sẽ cùng các bạn một số kiến thức căn bản về cpu. Những thông số và hình ảnh trong bài là do tôi đã thu thập từ internet vốn hầu hết từ các tác giả ở Mỹ. Cũng vì mục đích học tập, tôi nêu lên đây chung để các bạn khác tiện theo dõi và kiểm tra loại cpu (thường là củ) mình đang có hoặc sắp mua. Nếu bạn nào thấy cần thiết sao chép, truyền bá thì cá nhân tôi rất khuyến khích bạn, tuy nhiên để mang tính trung thực, mong các bạn không nên sửa đổi (thêm bớt) nếu bạn không chắc chắn trong nguồn tin để trách việc truyền đạt thông tin thiếu chính xác đến người tham khảo. Hình dáng và pin (chân) bên ngoài của cpu: Sự khác biệt giửa các loại FC-PGA, PPGA, CPGA, Slot 1, Slot A, Socket 370 and Socket 7. CPU có nhiều hình dáng và cấu trúc chân (pin) khác nhau, tùy theo từng "model" và từng chủng loại, tôi xin giới thiệu đến các bạn 7 chủng loại căn bản (mới nhất là pentium III, chưa có pentium 4, sẽ cập nhật thêm sau). Nếu bạn chưa từng nghe qua các chủng loại trên thì tạm thời chấp nhận tên gọi chúng với bản viết tắt dưới đây, chẳng qua là chúng được gọi từ hình dạng của mỗi CPU mà thôi. SEPP Single Edge Processor Package SECC Single Edge Contact Cartridge SECC2 Single Edge Contact Cartridge 2 CPGA Ceramic Pin Grid Array FC-PGA Flip Chip Pin Grid Array PPGA Plastic Pin Grid Array Celeron 300A to 533 comes in PPGA, from Celeron 566 in FC-PGA Sẽ có rất nhiều trường hợp bạn sẽ lẫn lộn khi lựa chọn cpu hoặc người bán cố ý gạt bạn bằng cách giới thiệu sai sự thật. Căn bản hơn là bạn nên nhớ là cpu chỉ có ở 2 thể là slot (slot A, slot 1 ) hoặc là socket (socket 370, socket A, socket 423 ). CPU dạng slot (nghĩa tiếng Anh là rãnh, khe cắm) là loại có cấu thì cao dẹp và to, chân cắm có cấu trúc như các chân cắm RAM. Socket thì luôn là hình vuông, có rất nhiều chân ló ra như bàn đinh phía dưới, thường thì số chân của nó sẽ được gọi kèm theo, ví dụ, socket 370 có nghĩa là loại cpu "socket" với 370 chân. Như các bạn thấy hình dưới đây, mặc dù cùng là slot hay socket nhưng cấu hình chân và tên gọi sẽ rất khác biệt với nhau. Làm thế 76
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 nào để nắm chắc chủng loại đây? bạn phải đọc thông tin trên mang trên mình nó là chắc nhất! và bạn nên nhớ là chỉ có AMD và Intel là hai thế giới khác hẵn nhau! Dưới đây là một số mẩu mã bạn có thể dùng để kiểm chứng (trên thực tế thị trường có rất nhiều loại). Hình trên là 2 loại "slot" cpu của Intel và của AMD, mặc dù chúng giống nhau như đúc (số chân là 242, hình dạng ) nhưng signals (tín hiệu) bên trong hoàn toàn khác, nếu motherboard của bạn là loại slot A cho AMD thì bạn không thể nào đem con slot 1 của Intel mà bỏ vô được! Bảo đảm máy bạn sẽ không chạy và con chip yêu dấu của bạn sẽ không còn sống luôn! nhìn từ Error! phía trước 77
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 nhìn từ phía sau Hình trên là 3 con "socket" cpu thuộc chủng loại socket 370 và socket 7 (bạn nhớ đọc chú thích trên nó!), loại socket 370 có 370 chân trong khi socket 7 sẽ có 321 chân! mặt dù bên ngoài thoáng nhìn qua bạn có thể cho là chúng giống nhau. Làm sao để đọc các thông tin trên chip đây? Cách đọc thông số trên chip AMD Rồi sẽ có rất nhiều trường hợp bạn cầm trên tay một con chip sản xuất từ đời Tần Thủy Hoàng mà lầm tưởng là mới ra trong năm 2000! có thể chúng sẽ giống y như đúc nhưng khác nhau ở kỹ nghệ chế tạo là 0.25 micron hoặc là 0.18 micron. Hoặc chúng khác nhau ở "core voltage" (dòng điện cần để chạy clock của con chip), mà quan trọng nhất bạn nên nhớ là cpu càng "xịn" thì càng có core voltage thấp! (đây là xu hướng phát triễn chung trong kỹ nghệ cmos, bạn hảy hình dung rằng muốn chuyển trạng thái từ 0 sang 1 thì cpu phải có clock nhảy từ 0V lên 1.6V lẹ hơn hay từ 0V lên 3.3V ?) Nếu bạn nhìn kỹ vùng khoanh tròn trên thì sẽ thấy cách thông số đại khái như dưới đây: 78
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 Hàng đầu tiên (AMD-K7800MPR52B A) sẽ được giải thích cặn kẽ dưới đây. Cách đọc thông số trên chip Intel Pentium II Ðây là một ví dụ lấy từ con Pentium II Bạn nên chú ý hàng đầu tiên (350/512E/100/2.2V) 79
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 Theo hình trên ta có: Internal clock speed = 350 Size of L2 cache = 512KB Frequency of the Front Side Bus = 100 Core voltage = 2.2V Cách đọc thông số trên chip Intel Pentium III Nếu so sánh giửa Pentium II và III ta sẽ thấy chúng không khác biệt gì mấy, bạn chỉ cần đọc chỉ số trên nó là có thể hiểu! Những thông tin khác bạn có thể đọc để thêm chi tiết về nó như nơi sản xuất, serial number, dấu 2-D mark (giống như logo hay holygram cho nó, dùng để tránh giả mạo) Các loại chip trên thị trường hiện nay (sẽ cập nhật thế hệ AMD mới và Intel Pentium 4 sau) lưu ý là bạn không cần phải nhớ quá chi tiết như SEPP hay SECC, chỉ cần biết nó là "slot" hay "socket" cho AMD hay Intel thì cũng quá đủ rồi! Loại slot 1 (SEPP/SECC/SECC2 - Celeron, Pentium II, Pentium III) 80
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 81
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 CPU Tags A Regarding Celeron 300A: Mendocino core instead of the older Convington core B Those Pentium-III processors operate at 133MHz Front Side Bus E stands for 0.18 micron process and full speed cache MMX Instruction set extension for Celeron, Pentium II and III which can be used for multimedia applications, but rarely applied. SSE Streaming SIMD Extension Package SEPP Single Edge Processor Package SECC Single Edge Contact Cartridge SECC2 Single Edge Contact Cartridge 2 Connectors Slot 1 (SC242) Connector for Pentium II/IIIs as well as old Celeron processors with 242 pins Note Slot 1 and Slot A (Athlon) are mechanically identical (SC242). However, signals and protocols are different. Architecture/Cache Mendocino/Coppermine L2 cache is incorporated on die und runs at full speed. On all other Slot- 1 CPUs the L2 cache runs at half speed. Loại slot A - Card Module - Athlon CPU Tags 82
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 A đánh dấu cho kỹ thuật 0.18 micron loại Athlon processors C đánh dấu cho kỹ thuật 0.25 micron loại Athlon processors MMX Instruction set extension của Athlons dùng cho multimedia applications nhưng hiếm khi dùng đến. 3DNow! Instruction set extension cho chip Athlons dùng trong 3D applications, rất thực tiễn cho người xử dụng. Package CM Card Module, trong rất giống như package của Intel's SECC2 Connectors Slot A (SC242) Connector for Athlon processors with 242 pins Note Slot A and Slot 1 (Intel) có cấu hình giống nhau (SC242). Tuy nhiên signals và protocols hoàn toàn khác nhau. Architecture/Cache Athlons 500 to 700MHz Cache runs at 1/2 CPU speed Athlons 750 to 850MHz Cache runs at 2/5 CPU speed Athlons 900 to 1000MHz Cache runs at 1/3 CPU speed (or 1.0GHz) Loại socket 370 - PPGA, FC-PGA, Celeron, Cyrix III and Pentium III 83
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 CPU Tags A Regarding Celeron 300A: Mendocino core instead of the older Convington core B Pentium-III processors chạy với 133MHz Front Side Bus E 0.18 micron và full speed cache PR Processor Rating used for Cyrix III. PR estimates the actual CPU speed in the field of 2D applications in comparison to typical 'MHz' CPUs. Note: The CPU clock is different from the P Rating! In 3D applications this rating is not valid anymore. Package CPGA Ceramic Pin Grid Array FC-PGA Flip Chip Pin Grid Array PPGA Plastic Pin Grid Array Celeron 300A to 533 comes in PPGA, from Celeron 566 in FC-PGA 84
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 Connectors Socket 370 (or 370-pin socket mechanically suitable for Celeron, Pentium III and Cyrix PGA370) III Note Older socket-370 motherboards have problems with Pentium IIIs and Celerons. They do not work if they don't support lower core voltages (1.65 instead of 2.0V). Furthermore, the new pin assignments have to be supported. Architecture/Cache Mendocino/Coppermine L2 cache is incorporated on die und runs at full speed. On all other Slot- 1 CPUs the L2 cache runs at half speed Loại socket 7 - CPGA, PPGA - Pentium, Pentium MMX, K5 and K6 Series 85
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 CPU Tags MMX Instruction set extension for certain Pentium CPUs as well as the K6-2/III series which can be used for multimedia applications, but rarely applied. 3DNow! Instruction set extension for K6-2/III series which can be used for 3D applications, often applied. AFR 2.2V core voltage, max 70°C case temperature AFQ 2.2V core voltage, max 60°C case temperature AHX 2.4V core voltage, max 65°C case temperature AFX 2.2V core voltage, max 65°C case temperature AGR 2.3V core voltage, max 70°C case temperature Architecture/Cache onboard The L2 cache for Socket 7 CPUs is placed on the motherboard. It can vary between 512 and 2048KByte depending on the mainboard product itself. L3 The AMD K6-III has got 256KByte on-die (internal) L2 cache. The external cache on Socket 7 boards becomes then so-called L3 cache. Cache Motherboard cache (L2 or L3) runs in-sync with the system bus. Therefore it is not dependent on the CPU clock such as on the Pentium III or Athlon The K6-III cache frequency of 100 MHz refers to the L3 cache. The L2 on a K6-III is on die and runs at full speed. 86
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 Một số Chipset thông dụng ứng với Processors (CPU) 87
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 88
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 * KX133 Chipset: The FSB of current Athlons (K7) should not exceed 100MHz (x2 or Double Data Rate). The clock rate of 133MHz for the memory interface is produced by an addition of FSB and PCI clock. beyond 'official' specification, AGP divisor is locked at 2/3 of the system bus, i.e. the AGP bus runs at 88.8MHz when the FSB is 133MHz, default would be 66.6MHz Bus System, also referred to as Front Side Bus (FSB) Một số tóm tắt về memory Memory Interface EDO Extended DataOut or Hyperpage Mode of Asynchronous DRAM FPM Fast Page Mode (memory without Column Address Setup Time) SDR Single Data Rate DDR Double Data Rate SDRAM Synchronous Dynamic Random Access Memory RDRAM Direct Rambus Random Access Memory PC100 Clock is max. 100MHz x 1 x 8 Byte equals to max. 0.8 GByte/s data throughput, short latencies PC133 Clock is max. 133MHz x 1 x 8 byte equals to max. 1.1 GByte/s data throughput, short latencies PC266 Clock is max. 133MHz x 2 x 8 byte equals to max. 2.2 GByte/s data throughput, short latencies 89
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 PC600 Clock is max. 266MHz x 2 x 2 byte equals to max. 1.1 GByte/s data throughput, long latencies PC700 Clock is max. 356MHz x 2 x 2 byte equals to max. 1.4 GByte/s data throughput, long latencies PC800 Clock is max. 400MHz x 2 x 2 byte equals to max. 1.6 GByte/s data throughput, long latencies AGP Bandwidth n/a in this case only PCI slots (132 MByte/s) are supported AGP 1X dedicated graphics card bus with a max. transfer rate of 266MByte/s AGP 2X dedicated graphics card bus with a max. transfer rate of 528MByte/s AGP 4X dedicated graphics card bus with a max. transfer rate of 1GByte/s IDE (ATA) Interface UDMA66 max. HDD transfer rate of 66.6MByte/s using bus mastering (minimizes CPU utilisation) UDMA33 max. HDD transfer rate of 33.3MByte/s using bus mastering (minimizes CPU utilisation) PIO4 max. HDD transfer rate of 16.6MByte/s not using bus mastering (leads to strong CPU utilisation) Chú thích chung: CPU được nhận dạng qua hình dáng, thông số kỹ thuật và chipset liên quan đến nó. Sẽ có một số từ ngữ tiếng Anh mà tôi cảm thấy rất khó diễn nghĩa vì nó liên quan đến cả kỹ thuật và từ ngữ, chẳng hạn khi tôi nói chipset có nghĩ là nói đến tổ hợp nhiều chips trên motherboard (không có liên quan gì đến cpu vốn cũng được gọi là chip) được các nhà sản xuất motherboard định sẵn về system bus, front side bus, AGP, loại RAM dùng cho nó nói cách khác đi là chipset trên motherboard sẽ quyết định tất cả tính năng của motherboard. On die là một từ có lẽ bạn sẽ thường thấy khi người ta nói đến "cache memory," sẵn dịp bạn cũng nên nhớ là cache memory thường có giá trị rất nhỏ (dưới 1MB!), nguyên do là vì cache memory chế tạo rất khó, cũng là "memory" nhưng cache memory có tốt độ lẹ hơn memory bình thường (tất cả các loại RAM) rất nhiều và "on die" là một vị trí nằm trên rìa cpu. Thông thường bạn sẽ thấy người ta đề cập đến vị trí (on die hoặc onboard) và tốc độ (1/2 cpu speed, 2/3 cpu speed ) của cache memory. Mọi thứ trên thế gian hình như được đặt để với ý định và hệ thống rõ ràng! nếu bạn muốn chế một loại memory có tốt độ chạy gần với tốc độ cpu thì chỉ làm cấu trúc giống cpu thôi! thành ra bạn sẽ thấy trường hợp cache nằm "on die" là vậy! riêng cache nằm onboard thì sẽ có tốc độ chậm hơn cach on die rất nhiều (tùy vào nhà chế tạo motherboard, trên nguyên lý thì họ có thể là cache "onboard" có tốc độ gần với cpu nhưng giá cả cho người tiêu dùng đôi khi mang tính quyết định hơn) Theo luật chế tạo thì cache càng nằm gần cpu thì càng chạy mạnh, lý do đơn giản là do hiện tượng Transmission Line, nếu bạn nào học hề hardware bạn sẽ thấy những cản trỡ kỹ thuật hiện nay là do hiện tượng Transmission Line và EMI (Electro Magnetic Interference) mà ra, đây cũng là đề tài nóng bỏng để các sinh viên, kỹ sư trẽ có cơ hội tìm một chổ đứng trong các vị trí khoa học then chốt hiện nay. Hãy lấy một ví dụ đơn giản là tại sao các nhà chế tạo chip gặp khó khăn trong việc nâng cấp tốc độ cpu? tại sao họ chế ra một con chip nhỏ xíu có tốc độ 1.5GigHz thay vì một con chip to gấp đôi để có tốc độ 3GHz !!???? Ðiều nầy nếu khả thi thì các tai chế tạo tại Intel có lẽ đã tung ra con cpu có tốc độ vài chục GigHerzt rồi! Trong tương lai bạn sẽ thấy chip càng xịn sẽ càng nhỏ theo qui luật của Transmission Line và EMI, nếu có dịp tôi sẽ đào sâu đề tài nầy để các bạn thích 90
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 hardware tham khảo. Vì thời gian có hạn, tôi sẽ dừng lại đây, hy vọng là các bạn sẽ thu thập được chút thông tin, tôi sẽ cập nhật hệ thống Pentium 4 và AMD hiện hành nếu điều kiện cho phép. 91
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 PHỤ LỤC II- Tham khảo về ổ đĩa cứng (Trích: Đĩa PC Lê Hoàn) Sơ Lược Về Đĩa Cứng - Đĩa cứng bao gồm nhiều mặt (Side), trên một mặt có nhiều vòng tròn đồng tâm gọi là từ đạo (Track), trên một từ đạo ta chia nhỏ ra nhiều đoạn gọi là cung từ (Sector). - Để dễ dàng hình dung bạn có thể tưởng tượng đĩa cứng bao gồm nhiều đĩa 2 mặt, xếp chồng lên nhau, có dạng hình trụ tròn. À mà bạn khỏi cần tưởng tượng, bạn có thể xem hình dưới đây: - Tập hợp tất cả: _ Các Track 0 tạo thành Cylinder 0 _ các Track 1 tạo thành Cylinder 1 Lưu ý: - Track, Cylinder, Side được đánh số thứ tự từ 0. - Sector bắt đầu bằng 1 (chứ không phải 0) vì Sector 0 trên mỗi Track được dành cho mục đích nhận diện chứ không phải để ghi trữ dữ liệu. - Số mặt (Side) = số đầu đọc / ghi (Head) - Dung lượng ổ đĩa = số bytes / sector x số sectors / track x số cylinders x số đầu đọc / ghi (Head). 92
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 Phân Khu Đĩa Cứng Bạn có thể chia một ổ cứng thành những phân khu riêng biệt "thuộc quyền sở hữu" của các hệ điều hành khác nhau. Bên trong biên giới của mỗi phân khu, đĩa có thể được định dạng và được tổ chức về mặt logic để phù hợp với những nhu cầu của hệ điều hành sở hữu phân khu đó. Sector ở ngay vị trí đầu tiên của đĩa cứng lưu các thông tin mô tả cách bố trí đĩa, gọi là bảng phân khu (Partition table). Nó bao gồm các thông tin sau: - Số mặt (Sides), số từ trụ (Cylinders) và số sector trên một track của mỗi phân khu. - Số các phân khu (Partitions). Partition 1 Partition 2 Partition 3 Unused - Kích thước, vị trí của mỗi phân khu Chúng ta sẽ đề cặp đến 2 loại phân khu: Phân khu DOS và Phân khu khác DOS: a. Phân Khu DOS: Bạn có thể tạo 2 loại phân khu DOS trên đĩa cứng: + Phân khu DOS sơ cấp (Primary DOS Partition): là vùng đĩa có chứa các tập tin Io.sys ; Msdos.sys ; Command.com dùng để khởi động Ms-Dos. Phân khu này cũng có thể được dùng để chứa thêm các tập tin khác. + Phân khu DOS mở rộng (Extended DOS Partition): là vùng đĩa không có chứa các tập tin hệ thống đã nói trên. Phân khu này không bắt buột phải có trên đĩa. Phân khu DOS mở rộng có thể chứa tới 23 ổ đĩa logic. Ổ đĩa logic là một phần của đĩa cứng được dùng như là một ổ đĩa riêng biệt. Nếu phân khu đĩa sơ cấp không choán hết toàn bộ đĩa cứng thì bạn có thể tạo ra phân khu đĩa mở rộng trên phần còn lại. Phân khu khác DOS: Phân khu khác DOS là phân khu dành cho hệ điều hành khác sử dụng như UNIX, OS/2 Bạn không thể dùng lệnh Fdisk của DOS để tạo phân khu này được. Chia ổ đĩa bằng FDISK 93
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 Dùng lệnh Fdisk để tạo - xóa các phân khu DOS: • Tại dấu nhắc DOS gõ Fdisk, Enter (có thể bạn phải gõ cả đường dẫn). • Xuất hiện menu như sau: Microsoft Windows 98 Fixed Disk Setup Program (C)Copyright Microsoft Corp. 1983 - 1998 FDISK Options Current fixed disk drive: 1 Choose one of the following: 1. Create DOS partition or Logical DOS Drive 2. Set active partition 3. Delete partition or Logical DOS Drive 4. Display partition information Enter choice: [1] Press Esc to exit FDISK • Xem thông tin các Partation: - Từ menu chính, gõ số 4 Enter. Display Partition Information Current fixed disk drive: 1 Partition Status Type Volume Label Mbytes System Usage C: 1 A PRI DOS HIEUTHUAN 6817 FAT32 35% D: 2 PRI DOS HIEUTHIEN 6817 FAT32 35% E: 3 PRI DOS MYDUYEN 5836 FAT32 30% Total disk space is 19469 Mbytes (1 Mbyte = 1048576 bytes) Press Esc to continue Nếu có phân khu Dos mở rộng thì màn hình như trên sẽ xuất hiện thêm hay dòng sau trước dòng "Press Esc to continue": 94
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 The Extended DOS Partition contains Logical DOS Drives. Do you want to display the logical drive information (Y/N) ?[Y] Partation: Ghi ký tự biểu diễn và đánh số cho từng phân khu đĩa. Status: Hiển thị chữ A (Active) kế bên phân khu hoạt động. Type: Cho biết phân khu nào là phân khu DOS sơ cấp, phân khu nào là phân khu DOS mở rộng hoặc không phải DOS. Volume Label: Cho biết nhãn của các phân khu, vùng này có thể trống. Mbytes: Cho biết kích thước của từng phân khu tính theo Megabytes. (1Mbyte=1,048,576bytes(= 1024 x 1024)) System: Cho biết loại FAT (12, 16 hay 32) Usage: Cho biết phân khu chiếm bao nhiêu phần trăm đĩa cứng. Nhấn Enter để xem thông tin các ổ đĩa logic trong phân khu DOS mở rộng, nếu có. Display Logical DOS Drive Information Drv Volume Label Mbytes System Usage E: DEATH17 1428 FAT32 100% Total Extended DOS Partition size is 1428 Mbytes (1 Mbyte = 1048576 bytes) Press Esc to continue Drv: Hiển thị tên các ổ đĩa logic trong phân khu DOS mở rộng. Volume Label: Cho biết nhãn của từng ổ đĩa logic (có thể trống). Mbytes: Cho biết kích thước của tứng ổ đĩa logic tính bằng Megabytes. System: Cho biết loại FAT (12, 16, hay 32) Usage: Cho biết ổ đĩa logic chiếm bao nhiêu phần trăm phân khu mở rộng. Total Extended DOS Partition size cho biết kích thước của phân khu DOS mở rộng. trong trường hợp này là 1428 Mbytes. • Để xóa phân khu DOS hay ổ đĩa logic: - Từ menu chính, gõ số 3 Enter Delete DOS Partition or Logical DOS Drive Current fixed disk drive: 1 Choose one of the following: 1. Delete Primary DOS Partition 95
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 2. Delete Extended DOS Partition 3. Delete Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition 4. Delete Non-DOS Partition Enter choice: [ ] Press Esc to return to FDISK Options - Gõ 4 Enter để xóa các phân khu khác DOS - Gõ 3 Enter. Nhập tên ổ đĩa logic muốn xóa và nhấn Enter. Nhập nhãn đĩa, nếu có. Ngược lại, nhấn Enter. Xuất hiện thông báo yêu cầu xác nhận lần cuối có muốn xóa ổ đĩa logic hay không. Nhấn Y, Enter để xóa. Nhấn Esc để hủy bỏ (không xóa), trở lại menu chính. - Gõ 2 Enter. Xuất hiện thông báo hỏi bạn lần cuối có muốn xóa phân khu DOS mở rộng hay không? Nếu muốn, nhấn Y Enter để xóa. Tất cả dữ liệu trên phân khu DOS mở rộng sẽ bị xóa sạch (bạn phải xóa tất cả các ổ đĩa logic trong phân khu DOS mở rộng, rồi mới xóa phân khu mở rộng). Nhấn Esc để trở lại menu chính • Tạo phân khu DOS hoặc ổ đĩa logic: - Từ menu chính, gõ 1 Enter. Create DOS Partition or Logical DOS Drive Current fixed disk drive: 1 Choose one of the following: 1. Create Primary DOS Partition 2. Create Extended DOS Partition 3. Create Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition Enter choice: [1] Press Esc to return to FDISK Options - Để tạo phân khu DOS sơ cấp gõ 1 Enter. Xuất hiện thông báo: Do you wish to use the maximum availble size for a Primary DOS Partition (Y/N) ? [Y] (Bạn muốn dành toàn bộ đĩa cho phân khu DOS sơ cấp hay không? (Yes/No)) Nếu muốn dành toàn bộ đĩa cho phân khu DOS sơ cấp, nhấn Enter. Nếu không gõ N nhấn Enter. 96
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 Create Primary DOS Partition Current fixed disk drive: 2 Total disk space is 810 Mbytes (1 Mbyte = 1048576 bytes) Maximum space available for partition is 810 Mbytes (100%) Enter partition size in Mbytes or percent of disk space (%) to create a Primary DOS partition : [ 810] Press Esc to return to FDISK Options Hãy nhập kích thước mong muốn và nhấn Enter. Ví dụ: [ 405] hoặc [ 50%] • Tạo phân khu DOS mở rộng: - Từ menu chính, gõ 1 Enter - gõ tiếp 2 Enter. Create Extended DOS Partition Current Extended DOS Parition Current fixed disk drive: 2 Partition Status Type Volume Label Mbytes System Usage D: 1 A PRI DOS MOTHER 406 FAT16 50% Total disk space is 810 Mbytes (1 Mbyte = 1048576 bytes) Maximum space available for partition is 405 Mbytes ( 50% ) Enter partition size in Mbytes or percent of disk space (%) to create an Extended DOS PArtition : [ 405] Press Esc to return to FDISK Options Kích thước mặc định của phân khu DOS mở rộng là toàn bộ phần còn lại của đĩa cứng sau khi bị phân khu sơ cấp chiếm chỗ (trong trường hợp này 405 Mbytes). 97
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 Gõ Enter để láy kích thước mặc định. Nếu không, gõ con số tính bằng megabytes hay phần trăm định dùng làm phần mở rộng DOS trên đĩa rồi nhấn Enter. Nhấn Esc để tiếp tục. Create Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition No logical drives defined Total Extended DOS Partition size is 105 Mbytes (1 Mbyte = 104576 bytes) Maximum space available for logical drive is 405 Mbytes (100% ) Enter logical drive size in Mbytes or percent of disk space (%) [ 405] Press Esc to return to FDISK Options Xác định ổ đĩa logic. Kích thước mặc định cho ổ đĩa này là toàn bộ phân khu DOS mở rộng. Gõ Enter để lấy kích thước mặc định. Nếu không, gõ con số tính bằng megabytes hay phần trăm cho đĩa logic thứ nhất trên phân khu DOS mở rộng. Nhấn Enter. Ví dụ: [ 50%] Tiếp tục tạo ổ đĩa logic thứ hai, thứ ba cho đến khi toàn bộ phân khu mở rộng đã được gán hết cho các ổ đĩa logic. Create Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition Drv Volume Label Mbytes System Usage F: BROTHER 203 UNKNOWN 50% G: SISTER 202 UNKNOWN 50% All available space in the Extended DOS Partition is assigned to logical drives. Press Esc to continue. • Tạo phân khu hoạt động: 98
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 Phân khu hoạt động là phân khu chứa hệ điều hành dùng để nạp vào máy mỗi khi bạn khởi động hay thiết lập lại (reset) hệ thống. Nếu trên toàn bộ đĩa cứng chỉ có một phân khu DOS sơ cấp thì bạn không cần quan tâm việc tạo phân khu việc tạo phân khu hoạt động, còn trên đĩa cứng có nhiều phân khu thì bạn phải thiết lập phân khu hoạt động. - Từ menu chính, gõ số 2 Enter. trên màn hình xuất hiện các trạng thái của mỗi phân khu. Phân khu hoạt động được chỉ định bằng chữ A. Set Active Partition Current fixed disk drive: 1 Partition Status Type Volume Label Mbytes System Usage C: 1 A PRI DOS HIEUTHUAN 6817 FAT32 35% D: 2 PRI DOS HIEUTHIEN 6817 FAT32 35% E: 3 PRI DOS MYDUYEN 5836 FAT32 30% Total disk space is 19469 Mbytes (1 Mbyte = 1048576 bytes) Enter the number of the partition you want to make active : [ ] Invalid entry, please enter 1-3. Press Esc to return to FDISK Options - Gõ vào con số của phân khu bạn muốn tạo thành phân khu hoạt động. Trị mặc định là con số của phân khu hoạt động hiện hành. - Nhấn Esc để trở về menu chính. Bạn chỉ có thể làm cho phân khu DOS sơ cấp hoạt động được mà thôi. Nếu bạn cố làm cho phân khu DOS mở rộng hoạt động thì Fdisk sẽ hiễn thị thông báo: Partition is not starable, active partition not changed (Phân khu được chọn không thể dùng để khởi động được, phân khu hoạt động không thay đổi) Định Dạng Đĩa Cứng 99
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 Sau khi dùng lệnh Fdisk bạn phải dung 2 lệnh Format để tạo dạng (định dạng) cho phân khu vừa tạo hay sửa đổi Nếu bạn không tạo dạng đĩa, Ms-Dos sẽ xuất hiện thông báo sau khi bạn sử dụng đĩa cứng: Invaid media type - Nếu bạn tạo dạng phân khu DOS sơ cấp để khởi động đĩa cứng thì hãy dùng lệnh format [drive] /s hoặc lệnh sys để chuyển các tập tin hệ thống từ đĩa mềm hệ thống vào phân khu sơ cấp. - Khi tạo dạng đĩa cứng thì bạn phải tạo dạng cho các phân khu riêng biệt. Ví dụ: nếu bạn tạo phân khu sơ cấp (đĩa C) và phân khu mở rộng (đĩa D, đĩa E) thì bạn phải dùng lệnh format 3 lần: format C: /s format D: format E: Lệnh format đầu tiên tạo dạng và chuyển các tập tin hệ thống từ đĩa mềm cho ổ C. Hai lệnh sau tạo dạng cho hai ổ đĩa logic D và E. Nếu trong lệnh format bạn dùng thêm /u thì sẽ không lưu lại thông tin rên đĩa (không thể dùng Unformat để phục hồi đĩa bị format nhấm). Lưu ý: Khi bạn chỉ sửa đổi một vài chứ không phải toàn bộ các phân khu và các ổ đĩa thì phải cẩn thận khi tạo dạng, vì lệnh Fdisk có thể gán tên khác cho ổ đĩa, sau khi bạn thay đổi phân khu đĩa hay đĩa logic, khiến bạn có thể vô tình tạo dạng nhầm ổ đĩa có chứa dữ liệu. Việc tạo dạng bằng lệnh format như trên gọi là tạo dạng logic. Đĩa cứng trước khi xuất xưởng, thông thường đã được các nhà máy tạo dạng cấp thấp (còn gọi là tạo dạng vật lý). Quá trình tạo dạng này tạo ra các sector vật lý, được hoàn tất với những chổ đánh dấu địa chỉ cho nó, được dùng như những cái thẻ tên (name tag) để nhận diện. Tạo dạng logic để chuyển một đĩa thành một dạng phù hợp với những tiêu chuẩn của hệ điều hành. Khi một đĩa được tạo dạng cho DOS, cấu trúc kiểu DOS sẽ được tạo ra. Việc tạo dạng logic đĩa là tấm bản đồ đường đi mà DOS, hoặc một hệ điều hành bất kỳ nào đó, dùng để định hướng và nhận ra đĩa đó. Sau khi dùng lệnh format, đĩa cứng của bạn đã được tạo dạng theo kiểu cấu trúc của DOS. vậy cấu trúc của một đĩa DOS như thế nào? Cấu trúc của một đĩa DOS DOS chia đĩa ra làm 2 vùng: Vùng hệ thống (system area) và vùng dữ liệu (data area) 100
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 - Vùng hệ thống (system area): Dos dùng vùng này để theo dõi các thông tin thiết yếu về đĩa. - Vùng dữ liệu (data area): Dùng để chứa dữ liệu. * DOS chia vùng hệ thống ra làm 3 phần: - Bản ghi khởi động: (Boot Record) - Bảng cấp phát tập tin: (File Allocation Table) - Thư mục gốc: (Root Directory) • Bản ghi khởi động (Boot Record): Bản ghi khởi động nằm ở ngay vị trí đầu tiên của một đĩa DOS, chứa một đoạn chương trình ngắn dùng để khởi động máy. • Bảng cấp phát tập tin (File Allocation Table): Để quản lý vị trí lưu trữ dữ liệu trên đĩa, DOS chia nó thành những đơn vị logic gọi là cluster. Cluster bao gồm một số sector liên tục trên vùng dữ liệu. Số secotr trên một cluster thay đổi từ dạng đĩa này đến dạng đĩa khác. Bảng FAT chứa các đề mục có chiều dài 12, 16 hoặc 32 bytes. Với một đề mục FAT dài hơn, DOS có thể theo dõi được nhiều cluster hơn và do đó hỗ trợ được đĩa lớn hơn. Việc cấp phát vị trí lưu trữ trên đĩa cho các tập tin được quản lý bởi bảng FAT, vốn chỉ là một bảng các con số, với mỗi chỗ trên bảng được dành mỗi một cluster trên đĩa. Con số được ghi lại trong mỗi đề mục bảng FAT của mỗi cluster cho thấy rằng cluster đó là đang được dùng bởi một tập tin hay có thể dùng để chứa dữ liệu mới. Một con số zero trong đề mục FAT của cluster có nghĩa là cluster đó còn chưa được cấp phát cho tập tin nào cả. Nếu là một con số nào khác thì cluster đó đã được dùng rồi. Bởi vì một tập tin dữ liệu thường lớn hơn kích thước của một cluster, nên những con số trong bảng FAT được dùng để liên kết lại các cluster chứa dữ liệu của một tập tin nào đó. FAT có hai bảng, một được dùng và một để sao lưu đề phòng hư hỏng. • Thư mục gốc (Root Directory): Thư mục gốc ghi lại những tập tin lưu trữ trên đĩa. Đối với mỗi tập tin, có mộ đề mục thư mục (directory entry) ghi lại tên, phần mở rộng, ngày giờ tạo lập, thuộc tính tập tin. Đề mục thư mục còn chứa một thông tin quan trọng khác của tập tin là cluster bắt đầu (starting cluster). Nhìn vào cluster này trong bảng FAT ta biết được cluster thứ hai, nhìn vào cluster thứ hai ta biết cluster thứ ba của chuỗi cluster cung cấp cho việc lưu trữ tập tin. Sau đây là hình ảnh và ví dụ minh họa: 101
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 Files name Starting cluster Tailieu.Doc 2 Truy cập tài liệu FAT ta thấy: - Nội dung của cluster thứ 2 cho biết cluster kế tiếp là cluster thứ 3. - Nội dung của cluster thứ 3 cho biết cluster kế tiếp là cluster thứ 5. - Nội dung của cluster thứ 5 cho biết cluster kế tiếp là cluster thứ 6. - Nội dung của cluster thứ 6 cho biết file đã kế thúc. (Bạn có thể tìm hiểu vấn đề này qua chương trình DiskEdit). Lắp tạm ổ cứng thứ 2 để sao chép Tất cả các ổ cứng trên tị trường hiện nay đều tuân theo một trong ba chuẩn giao tiếp: IDE (Integrated Drive Electronics), EIDE (Enhanced IDE) và SCSI (Small Computer System Interface). Chuẩn giao tiếp quy định dung lượng tối đa, tốc độ truyền dữ liệu của ổ cứng. EIDE là sự mở rộng của chuẩn IDE, vì vậy nó hoàn toàn tương thích với chuẩn IDE trước đó. Điều này có nghĩa là ta có thể sử dụng chuẩn EIDE trên máy PC có các thiết bị IDE, EIDE cho phép quản lý cùng một lúc 4 thiết bị, 2 trong số đó có thể là CD-ROM, Scanner Ổ đĩa EIDE phổ biến, dễ sử dụng và đều dễ lắp đặt, có thể tự làm lấy ngay cả khi bạn không phải là người sửa chữa máy tính có kinh nghiệm. Để lắp tạm ổ cứng EIDE thứ hai và trong máy, hãy thực hiện theo các bước sau: 1. Tắt điện máy tính và mở hộp máy. Có hai đầu nối EIDE, chính và phụ trên bo mẹ của PC. Thông thường bạn sẽ thấy một cái có cáp nối với ổ đĩa cứng EIDE (kênh EIDE chính), còn cái kia có cáp nối với ổ CD-ROM (kệnh EIDE phụ). Trên hai cáp này có thể có đầu phụ chưa dùng đến. 2. Cài đặt jumper: Xem xét ổ đĩa muốn thêm vào, bạn sẽ thấy một cầu nối (Jumper) nhỏ và ba dãy cọc nằm ở đâu đó gần phía sau lưng. Các đôi cọc này có thể được đánh dấu MA (Master), SL (Slave), và CS (Cable Select). Nếu dự định lắp hai ổ đĩa trên cùng một cáp, bạn phải nối để một ổ là Master (chính), ổ còn lại là Slave (phụ). Ổ C luôn là ổ cứng chính. Nếu có ổ phụ thì là ổ D. Nếu dự định lắp vào một cáp riêng, thì hoặc cắm cầu nối vào cọc master hoặc bỏ nó đi. Tuy nhiên, kỹ thuật này không phải như nhau với các nhà sản xuất khác nhau. Hãy xem sơ đồ thiết lâp jumper ngay trên ổ đĩa hoặc tài liệu kèm theo. 3. Cấm cáp dữ liệu vào ổ đĩa. Phải đảm bảo chân số một trên cáp dữ liệu (thường được đánh dấu bằng một đườc màu đỏ ở rìa cáp) nối đúng vào chân số 1 trên ổ đĩa. Cắm cáp nguồn. (thông thường, khi bạn cắm đúng cáp dữ liệu và cáp nguồn thì dây màu đỏ của cáp nguồn nằm sát rìa đỏ của cáp dữ liệu). 4. Cài đặt ổ đĩa: Máy tình của bạn sẽ không thể sử dụng ổ đĩa mới gắn vào nếu nó không được định nghĩa trong BIOS. Bước đầu tiên là cho chạy chương trình cài đặt BIOS và thiết lập 102
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 các thông số cho ổ đĩa mới gắn vào. Nếu máy của bạn là loại sản xuất trong vài năm gần đây, BIOS có thể tự phát hiện ổ đĩa mới và các đặc trưng vật lý của nó. - Khởi động lại máy. - Nhấn phím Del (Delete) - (Cũng có thể là phím khác, xem tài liệu kèm theo bo mẹ để vào cửa sổ thiết lập CMOS). - Chọn HDD AUTO DETECTION (Dò tìm tự động ổ đĩa cứng). Primary Master: ổ đĩa chính (master) ở kênh EIDE chính. Primary Slave: ổ đĩa phụ (slave) ở kênh EIDE chính. Secondary Master: ổ đĩa chính (master) ở kênh EIDE phụ. Secondary Slave: ổ đĩa phụ (slave) ở kênh EIDE phụ. Trong bảng liệt kê cấu hình, hãy chọn cấu hình phù hợp với ổ đĩa của bạn. Một cách đơn giản là bạn xem ở cột Options mơi có con số và chữ (Y) (ví dụ 1(Y) hay 2(Y)), để ý giá trị cột SIZE ở hàng này có đúng với dung lượng đĩa cứng của bạn không. Nếu đúng, gõ Y, ENTER để chọn. Nhấn ESC để bỏ qua không chọn. Có một cách đơn giản hơn để BIOS tự động phát hiện đĩa cứng của bạn là vào STANDARD CMOS SETUP. Xác định đĩa cứng của bạn là: Primary Master, Primary Slave hay Secondary Master, Secondary Slave ? ở cột HARD DISKS. Sau đó, ở cột type chọn Auto. Nhấn F10. Y. ENTER để lưu các thiết lập và thoát. Nếu BIOS không phát hiện được ổ đĩa mới, bạn sẽ phải nhập số mặt đĩa, số rãnh, số sector Nếu có dùng một bộ điều khiển EIDE hoặc phần mềm quản lý đĩa, thì tài liệu này sẽ báo cho bạn biết cách nhập vào các đặc trưng vật lý của ổ đĩa. Có thể bạn phải khởi động lại máy sau khi cài đặt. 103
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 PHỤ LỤC III: tham khảo về RAM (Trích nguồn: Website diendantinhoc.com) Memory System memory: khi ta nói đến "memory" thì có lẽ hơi mơ hồ và khó hiểu cho rất nhiều bạn, nhất là những bạn chưa có quen biết vi cấu trúc máy tính nhiều. Thực ra từ memory trong quá khứ được diễn tả như đại diện cho tất cả "vùng nhớ" trong computer ngoại trừ CPU. Ðó là trong quá khứ khi mà vi tính chưa phát triễn mạnh mẽ, chứ nếu dùng từ memory mà đề cập trong những thế hệ máy tính hiện nay thì danh từ nầy hoàn toàn mù mờ và không chích xác diễn tả các bộ phận trong máy vi tính nửa. Chúng ta có RAM, ROM, DRAM, SRRAM, DDR SDRAM Ðể tránh sự lẫn lộn, tôi xin phép diễn tả ngắn gọn về memory và các thuật ngữ liên quan để bạn hiểu rõ. Memory: Memory đơn giản là một thiết bị nhớ nó có thể ghi và chứa thông tin. ROM, RAM, Cache, Hard disk, Floppy disk, CD đều có thể gọi là memory cả (vì nó vẫn lưu thông tin). Dù là loại memory nào bạn cũng nên để ý đến các tính chất sau đây: • Sức chứa: thiết bị có thể chứa được bao nhiêu? Ví dụ: CD chứa được 650MB-700MB, Floppy disk chứa được 1.4MB, Cache chứa được 256KB • tốc độ truy nhập: bạn nên lưu ý đến tốc độ vận truyền thông tin của thiết bị. Bạn có memory loại "chạy lẹ" khi mà thời gian truy cập thông tin ngắn hơn. Đây là phần quan trọng quyết định tốc độ truy cập của thiết bị. Ví dụ đơn giản là nếu bạn có con CPU chạy tốc độ 1.5Ghz trong khi đó hard disk của bạn thuộc loại "rùa bò" thì dù CPU có lẹ đến đâu nó cũng đàng phải chờ thôi! Tính về tốc độ thì CPU bao giờ cũng lẹ nhất, sau đó là Cache, sau nữa là các loại RAM. • Interface: bạn nên xem cấu trúc bên ngoài của memory nó có phù hợp với (ăn khớp) các thiết bị khác của bạn không. Ví dụ, nhiều loại RAM tren thị trường có số chân cắm và đặc tính khác nhau. Để phù hợp cho motherboard của bạn, bạn nên xem xét motherboard trước khi mua memory. Các loại memory 104
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 ROM (Read Only Memory) Ðây là loại memory dùng trong các hãng sãn xuất là chủ yếu. Nó có đặc tính là thông tin lưu trữ trong ROM không thể xoá được và không sửa được, thông tin sẽ được lưu trữ mãi mãi. Nhưng ngược lại ROM có bất lợi là một khi đã cài đặt thông tin vào rồi thì ROM sẽ không còn tính đa dụng (xem như bị gắn "chết" vào một nơi nào đó). Ví dụ điển hình là các con "chip" trên motherboard hay là BIOS ROM để vận hành khi máy vi tính vừa khởi động. PROM (Programmable ROM) Mặc dù ROM nguyên thủy là không xoá/ghi được, nhưng do sự tiến bộ trong khoa học, các thế hệ sau của ROM đã đa dụng hơn như PROM. Các hãng sản xuất có thể cài đặt lại ROM bằng cách dùng các loại dụng cụ đặc biệt và đắt tiền (khả năng người dùng bình thường không thể với tới được). Thông tin có thể được "cài" vào chip và nó sẽ lưu lại mãi trong chip. Một đặc điểm lớn nhất của loại PROM là thông tin chỉ cài đặt một lần mà thôi. CD có thể được gọi là PROM vì chúng ta có thể copy thông tin vào nó (một lần duy nhất) và không thể nào xoá được. EPROM (Erasable Programmable ROM) Một dạng cao hơn PROM là EPROM, tức là ROM nhưng chúng ta có thể xoá và viết lại được. Dạng "CD-Erasable" là một điển hình. EPROM khác PROM ở chổ là thông tin có thể được viết và xoá nhiều lần theo ý người xử dụng, và phương pháp xoá là hardware (dùng tia hồng ngoại xoá) cho nên khá là tốn kém và không phải ai cũng trang bị được. EEPROM (Electronic Erasable Programmable ROM) Ðây là một dạng cao hơn EPROM, đặt điểm khác biệt duy nhất so với EPROM là có thể ghi và xoá thông tin lại nhiều lần bằng software thay vì hardware. Ví dụ điển hình cho loại EPROM nầy là "CD-Rewritable" nếu bạn ra cửa hàng mua một cái CD-WR thì có thể thu và xoá thông tin mình thích một cách tùy ý. Ứng dụng của EEPROM cụ thể nhất là "flash BIOS". BIOS vốn là ROM và flash BIOS tức là tái cài đặt thông tin (upgrade) cho BIOS. Cái tiện nhất ở phương pháp nầy là bạn không cần mở thùng máy ra mà chỉ dùng software điều khiển gián tiếp. RAM (Random Access Memory) Rất nhiều người nghĩ là RAM khác với ROM trên nhiều khía cạnh nhưng thực tế RAM chẳng qua là thế hệ sau của ROM mà thôi. Cả RAM và ROM đều là "random access memory" cả, tức là thông tin có thể được truy cập không cần theo thứ tự. Tuy nhiên ROM chạy chậm hơn RAM rất nhiều. Thông thường ROM cần trên 50ns để vận hành thông tin trong khi đó RAM cần dưới 10ns (do cách chế tạo). Tôi sẽ trở lại với phần "shadow BIOS ROM" sau nầy. SRAM (Static RAM) và DRAM (Dynamic RAM) SRAM là loại RAM lưu giữ data mà không cần cập nhật thường xuyên (static) trong 105
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 khi DRAM là loại RAM cần cập nhật data thường xuyên (high refresh rate). Thông thường data trong DRAM sẽ được refresh (làm tươi) nhiều lần trong một second để lưu giử lại những thông tin đang lưu trữ, nếu không refresh lại DRAM thì dù nguồn điện không ngắt, thông tin trong DRAM cũng sẽ bị mất. SRAM chạy lẹ hơn DRAM. Nhiều người có thể lầm lẫn là DRAM là "dynamic" cho nên ưu việt hơn. Điều đó không đúng. Trên thực tế, chế tạo SRAM tốn kém hơn hơn DRAM và SRAM thường có kích cỡ lớn hơn DRAM, nhưng tốc độ nhanh hơn DRAM vì không phải tốn thời gian refresh nhiều lần. Sự ra đời của DRAM chỉ là một lối đi vòng để hạ giá sản xuất của SRAM (tôi sẽ nói rõ hơn về bên trong CPU, DRAM, và SRAM). FPM-DRAM (Fast Page Mode DRAM) Ðây là một dạng cải tiến của DRAM, về nguyên lý thì FPM DRAM sẽ chạy lẹ hơn DRAM một tí do cải tiến cách dò địa chỉ trước khi truy cập thông tin. Những loại RAM như FPM hầu như không còn sản xuất trên thị trường hiện nay nữa. EDO-DRAM (Extended Data Out DRAM) Là một dạng cải tiến của FPM DRAM, nó chạy lẹ hơn FPM DRAM một nhờ vào một số cải tiến cách dò địa chỉ trước khi truy cập data. Một đặc điểm nữa của EDO DRAM là nó cần support của system chipset. Loại memory nầy chạy với máy 486 trở lên (tốc độ dưới 75MHz). EDO DRAM cũng đã quá cũ so với kỹ thuật hiện nay. EDO-DRAM chạy lẹ hơn FPM-DRAM từ 10 - 15%. BDEO-DRAM (Burst Extended Data Out DRAM) Là thế hệ sau của EDO DRAM, dùng kỹ thuật "pineline technology" để rút ngắn thời gian dò địa chỉ của data. Nếu các bạn để ý những mẫu RAM tôi giới thiệu trên theo trình tự kỹ thuật thì thấy là hầu hết các nhà chế tạo tìm cách nâng cao tốc độ truy cập thông tin của RAM bằng cách cải tiến cách dò địa chỉ hoặt cách chế tạo hardware. Vì việc giải thích về hardware rất khó khăn và cần nhiều kiến thức điện tử cho nên tôi chỉ lướt qua hoặc trình bày đại ý. Nhiều mẩu RAM tôi trình bày có thể không còn trên thị trường nữa, tôi chỉ trình bày để bạn có một kiến thức chung mà thôi. SDRAM (Synchronous DRAM) Ðây là một loại RAM có nguyên lý chế tạo khác hẳn với các loại RAM trước. Như tên gọi của nó là "synchronous" DRAM, synchronous có nghĩa là đồng bộ, nếu bạn học về điện tử số thì sẽ rõ hơn ý nghĩ của tính đồng bộ. Synchronous là một khái niệm rất quan trọng trong lĩnh vực digital, trong giới hạn về chuyên môn tôi cũng rất lấy làm khó giải thích. Bạn chỉ cần biết là RAM hoạt động được là do một memory controller (hay clock controller), thông tin sẽ được truy cập hay cập nhật mổi khi clock (dòng điện) chuyển từ 0 sang 1, "synchronous" có nghĩa là ngay lúc clock nhảy từ 0 sang 1 chứ không hẳn là clock qua 1 hoàn toàn (khi clock chuyển từ 0 sang 1 hay ngược lại, nó cần 1 khoảng thời gian interval, tuy 106
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 vô cùng ngắn nhưng cũng mất 1 khoảng thời gian, SDRAM không cần chờ khoảng interval này kết thúc hoàn toàn rồi mới cập nhật thông tin, mà thông tin sẽ được bắt đầu cập nhật ngay trong khoảng interval). Do kỹ thuật chế tạo mang tính bước ngoặc nầy, SDRAM và các thế hệ sau có tốc độ cao hơn hẳn các loại DRAM trước. Đây là loại RAM thông dụng nhất trên thị trường hiện nay, tốc độ 66-100-133Mhz. DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM) Ðây là loại memory cải tiến từ SDRAM. Nó nhân đôi tốc độ truy cập của SDRAM bằng cách dùng cả hai quá trình đồng bộ khi clock chuyển từ 0 sang 1 và từ 1 sang 0. Ngay khi clock của memory chuyển từ 0 sang 1 hoặc từ 1 sang 0 thì thông tin trong memory được truy cập. Loại RAM này được CPU Intel và AMD hỗ trợ, tốc độ hiện tại vào khoảng 266Mhz. (DDR-SDRAM đã ra đời trong năm 2000) DRDRAM (Direct Rambus DRAM) Ðây lại là một bước ngoặc mới trong lĩnh vực chế tạo memory, hệ thống Rambus (cũng là tên của một hãng chế tạo nó) có nguyên lý và cấu trúc chế tạo hoàn toàn khác loại SDRAM truyền thống. Memory sẽ được vận hành bởi một hệ thống phụ gọi là Direct Rambus Channel có độ rộng 16 bit và một clock 400MHz điều khiển. (có thể lên 800MHz) Theo lý thuyết thì cấu trúc mới nầy sẽ có thể trao đổi thông tin với tốc độ 800MHz x 16bit = 800MHz x 2 bytes = 1.6GB/giây. Hệ thống Rambus DRAM như thế nầy cần một serial presence detect (SPD) chip để trao đổi với motherboard. Ta thấy kỹ thuật mới nầy dùng 16bits interface, trông trái hẳn với cách chế tạo truyền thống là dùng 64bit cho memory, bởi thế kỹ thuật Rambus (sở hữu chủ của Rambus và Intel) sẽ cho ra đời loại chân Rambus Inline Memory Module (RIMM) tương đối khác so với memory truyền thống. Loại RAM này hiện nay chỉ được hỗ trợ bởi CPU Intel Pentum IV, khá đắt, tốc độ vào khoảng 400-800Mhz SLDRAM (Synchronous-Link DRAM) Là thế sau của DRDRAM, thay vì dùng Direct Rambus Channel với chiều rộng 16bit và tốc độ 400MHz, SLDRAM dùng bus 64bit chạy với tốc độ 200MHz. Theo lý thuyết thì hệ thống mới có thể đạt được tốc độ 400Mhz x 64 bits = 400Mhz x 8 bytes = 3.2Gb/giây, tức là gấp đôi DRDRAM. Ðiều thuận tiện là là SLDRAM được phát triển bởi một nhóm 20 công ty hàng đầu về vi tính cho nên nó rất da dụng và phù hợp nhiều hệ thống khác nhau. VRAM (Video RAM) Khác với memory trong hệ thống và do nhu cầu về đồ hoạ ngày càng cao, các hãng chế tạo graphic card đã chế tạo VRAM riêng cho video card của họ mà không cần dùng memory của hệ thống chính. VRAM chạy lẹ hơn vì ừng dụng Dual Port technology nhưng đồng thời cũng đắt hơn rất nhiều. 107
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 SGRAM (Synchronous Graphic RAM) Là sản phẩm cải tiến của VRAM mà ra, đơn giản nó sẽ đọc và viết từng block thay vì từng mảng nhỏ. Flash Memory Là sản phẩm kết hợp giửa RAM và hard disk. Có nghĩa là Flash memory có thể chạy lẹ như SDRAM mà và vẫn lưu trữ được data khi power off. PC66, PC100, PC133, PC1600, PC2100, PC2400 Chắc khi mua sắm RAM bạn sẽ thấy họ đề cập đến những từ như trên. PC66, 100, 133MHz thì bạn có thể hiểu đó là tốc độ của hệ thống chipset của motherboard. Nhưng PC1600, PC2100, PC2400 thì có vẻ hơi cao và quái lạ! Thực ra những từ nầy ra đời khi kỹ thuật Rambus phát triển. Ðặt điểm của loại motherboard nầy là dùng loại DDR SDRAM (Double Data Rate Synchronous Dynamic RAM). Như đã đề cập ở phần trên, DDR SDRAM sẽ chạy gấp đôi (trên lý thuyết) loại RAM bình thường vì nó dùng cả rising and falling edge của system clock. Cho nên PC100 bình thường sẽ thành PC200 và nhân lên 8 bytes chiều rộng của DDR SDRAM: PC200 * 8 = PC1600. Tương tự PC133 sẽ là PC133 * 2 * 8bytes = PC2100 và PC150 sẽ là PC150 * 2 * 8 = PC2400. BUS: gồm nhiều dây dẫn điện nhỏ gộp lại, là hệ thống hành lang để dẫn data từ các bộ phận trong computer (CPU, memory, IO devices). BUS có chứa năng như hệ thống ống dẫn nước, nơi nào ống to thì nước sẽ chạy qua nhiều hơn, còn sức nước mạnh hay yếu là do các bộ phận khác tạo ra. FSB (Front Side Bus) hành lang chạy từ CPU tới main memory BSB (Back Side Bus) hành lang chạy từ memory controller tới L2 (Cache level 2) Cache memory Là loại memory có dung lượng rất nhỏ (thường nhỏ hơn 1MB) và chạy rất lẹ (gần như tốc độ của CPU). Thông thường thì Cache memory nằm gần CPU và có nhiệm vụ cung cấp những data thường (đang) dùng cho CPU. Sự hình thành của Cache là một cách nâng cao hiệu quả truy cập thông tin của máy tính mà thôi. Những thông tin bạn thường dùng (hoặc đang dùng) thường được chứa trong Cache, mổi khi xử lý hay thay đổi thông tin, CPU sẽ dò trong Cache memory trước xem có tồn tại hay không, nếu có nó sẽ lấy ra dùng lại còn không thì sẽ tìm tiếp vào RAM hoặc các bộ phận khác. Lấy một ví dụ đơn giản là nếu bạn mở Microsoft Word lên lần đầu tiên sẽ thấy hơi lâu nhưng mở lên lần thứ nhì thì lẹ hơn rất nhiều vì trong lần mở thứ nhất các lệnh (instructions) để mở Microsoft Word đã được lưu giữ trong Cache, CPU chỉ việc tìm nó và xài lại thôi. Lý do Cache memory nhỏ là vì nó rất đắt tiền và chế tạo rất khó khăn bởi nó gần như là CPU (về cấu thành và tốc độ). Thông thường Cache memory nằm gần CPU, trong nhiều trường hợp Cache memory nằm trong con CPU luôn. Người ta gọi 108
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 Cache Level 1 (L1), Cache level 2 (L2) là do vị trí của nó gần hay xa CPU. Cache L1 gần CPU nhất, sau đó là Cache L2 Interleave Là một kỹ thuật làm tăng tốc độ truy cập thông tin bằng giảm bớt thời gian nhàn rổi của CPU. Ví dụ, CPU cần đọc thông tin thông từ hai nơi A và B khác nhau, vì CPU chạy quá lẹ cho nên A chưa kịp lấy đồ ra CPU phải chờ rồi! A thấy CPU chờ thì phiền quá mới bảo CPU sang B đòi luôn sau đó trỡ lại A lấy cũng chưa muộn! Bởi thế CPU có thể rút bớt thời gian mà lấy được đồ ở cả A và B. Toàn bộ nghĩa interleave là vậy. Bursting Cũng là một kỹ thuật khác để giảm thời gian truyền tải thông tin trong máy tính. Thay vì CPU lấy thông tin từng byte một, bursting sẽ giúp CPU lấy thông tin mỗi lần là một block. ECC (Error Correction Code) Khi mua RAM bạn có thể thấy cụm từ nầy mô tả phụ thêm vào loại RAM. Ðây là một kỹ thuật để kiểm tra và sửa lổi trong trường hợp 1 bit nào đó của memory bị sai giá trị trong khi lưu chuyển data. Những loại RAM có ECC thường dùng cho các loại computer quan trọng như server. Tuy nhiên không có ECC cũng không phải là mối lo lớn vì theo thống kê 1 bit trong memory có thể bị sai giá trị khi chạy trong gần 750 giờ, người tiêu dùng bình thường như chúng ta đâu có ai mở máy liên tục tới 1 tháng đâu chớ! Register và Buffer (cùng như nhau) Ðôi khi mua memory bạn có thể thấy người bán đề cập đến tính chất của memory là có buffer, register Buffer và Register chủ yếu dùng để quản lý các modules trên RAM. Trông hình vẽ dưới chắc bạn cũng sẽ nhận ra được loại RAM có buffer. Loại RAM có buffer hay register thì sẽ chạy chậm hơn loại RAM không có buffer hay register một ít. CAS (Column Address Strobe) latency Latency nghĩa là khoảng thời gian chờ đợi để làm cái gì đó, CAS latency là thuật ngữ diễn tả sự delay trong việc truy cập thông tin của memory và được tính bằng clock cycle. Ví dụ, CAS3 là delay 3 "clock cycle". Trong quá khứ các nhà sản xuất cố gắng hạ thấp chỉ số delay xuống nhưng nó sẽ tỷ lệ nghịch với giá thành sản phẩm. Cách tính dung lượng của memory (RAM) Thông thường RAM có hai chỉ số, ví dụ, 32Mx4. Thông số đầu biểu thị số hàng (chiều sâu) của RAM trong đơn vị Mega Bit, thông số thứ nhì biểu thị số cột (chiều ngang) của RAM. 32x4 = 32MegaBit x 4 cột = 128 Mega Bit = 128/8 Mega Bytes = 16MB. Có nhiều bạn có thể lầm tưởng thông số đầu là Mega Bytes nhưng kỳ thực 109
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 các hãng sãn xuất mặc định nó là Mega Bit, bạn nên lưu nhớ cho điều nầy khi mua RAM. Ví dụ, 32Mx64 RAM tức là một miếng RAM 256MB. Số Pin của RAM Khi chọn RAM, ngoài việc chú ý tốc độ, sức chứa, ta phải coi số Pin của nó. Thông thường sốPin của RAM là (tuỳ vào loại RAM): 30, 72, 144, 160, 168, 184 pins. SIMM (Single In-Line Memory Module) Ðây là loại ra đời sớm và có hai loại hoặc là 30 pins hoặc là 72 pins. Người ta hay gọi rõ là 30-pin SIMM hoặc 72-pin SIMM. Loại RAM (có cấu hình SIMM) nầy thường tải thông tin mỗi lần 8bits, sau đó phát triễn lên 32bits. Bạn cũng không cần quan tâm lắm đến cách vận hành của nó, nếu ra ngoài thị trường bạn chỉ cần nhận dạng SIMM khi nó có 30 hoặc 72 pins. Loại 72-pin SIMM có chiều rộng 41/2" trong khi loại 30-pin SIMM có chiều rộng 31/2" (xem hình) DIMM (Dual In-line Memory Modules) Cũng gần giống như loại SIMM mà thôi nhưng có số pins là 72 hoặc 168. Một đặc điểm khác để phân biệt DIMM với SIMM là cái chân (pins) của SIMM dính lại với nhau tạo thành một mảng để tiếp xúc với memory slot trong khi DIMM có các chân hoàn toàn cách rời độc lập với nhau. Một đặc điểm phụ nửa là DIMM được cài đặt thẳng đứng (ấn miếng RAM thẳng đứng vào memory slot) trong khi SIMM thì ấn vào nghiêng khoảng 45 độ. Thông thường loại 30 pins tải data 16bits, loại 72 pins tải data 32bits, loại 144 (cho notebook) hay 168 pins tải data 64bits. 110
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 SO DIMM (Small Outline DIMM) Ðây là loại memory dùng cho notebook, có hai loại pin là 72 hoặc 144. Nếu bạn để ý một tý thì thấy chúng có khổ hình nhỏ phù hợp cho notebook. Loại 72pins vận hành với 32bits, loại 144pins vận hành với 64bits. RIMM (Rambus In-line Memory Modules) và SO RIMM (RIMM dùng cho notebook) Là technology của hãng Rambus, có 184 pins (RIMM) và 160 pins (SO RIMM) và truyền data mỗi lần 16bit (thế hệ củ chỉ có 8bits mà thôi) cho nên chạy nhanh hơn các loại củ. Tuy nhiên do chạy với tốc độ cao, RIMM memory tụ nhiệt rất cao thành ra lối chế tạo nó cũng phải khác so với các loại RAM truyền thống. Như hình vẽ bên dưới bạn sẽ thấy miến RAM có hai thanh giải nhiệt kẹp hai bên gọi là heat speader. Nếu bạn dùng Pentium 4 sẽ gặp loại RAM nầy. 111
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 112
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 PHỤ LỤC IV: Chẩn đoán lỗi của PC thông qua mã bip của ROM BIOS (Trích nguồn: website pclehoan.com) Ở đây chỉ đề cập đến 2 loại BIOS tương đối phổ dụng là Phonenix và AMI. Còn BIOS của Award BIOS hiện nay có rất nhiều phiên bản và do nhà sản xuất bo mạch chủ hõ trợ, do đó chúng bị thay đổi nhiều trước khi ra thị trường. Vì vậy đối với Award BIOS cần phải có tài liệu hướng dẫn về BIOS hoặc tham khảo website của nhà sản xuất. Là một bộ phận của BIOS, chương trình POST kiểm tra bộ vi xử lý đầu tiên, bằng cách cho nó chạy thử một vài thao tác đơn giản. Sau đó POST đọc bộ nhớ CMOS RAM, trong đó lưu trữ thông tin về dung lượng bộ nhớ và kiểu loại các ổ đĩa dùng trong máy của bạn. Tiếp theo POST ghi vào rồi đọc ra một số mẫu dữ liệu khác nhau đối với từng byte bộ nhớ (có thể nhìn thấy các byte được đếm trên màn hình). Cuối cùng POST tiến hành thông tin với từng thiết bị; bạn sẽ nhìn thấy các đèn báo ở bàn phím, và ổ đĩa nhấp nháy và máy in được reset chẳng hạn. BIOS sẽ tiếp tục kiểm thử các phần cứng rồi xét qua đĩa A đối với DOS; nếu ổ A không tìm thấy nó chuyển qua xem xét ổ đĩa C. Mô tả mã lỗi chẩn đoán POST của BIOS AMI 1 tiếng bíp ngắn: Một tiếng bíp ngắn là test hệ thống đạt yêu cầu, đó là khi bạn thấy mọi dòng test hiện thị trên màn hình. Nếu bạn không thấy gì trên màn hình thì phải kiểm tra lại monitor và card video trước tiên, xem đã cắm đúng chưa. Nếu không thì một số chip trên bo mạch chủ của bạn có vấn đề. Xem lại RAM và khởi động lại. Nếu vẫn gặp vấn đề thì có khả năng bo mạch chủ đã bị lỗi. Nên thay bo mạch chủ. 2 tiếng bíp ngắn: lỗi RAM. Tuy nhiên, trước tiên hãy kiểm tra lại card màn hình. Nếu nó hoạt động tốt thì bạn hãy xem có thông báo lỗi trên màn hình không. Nếu không có thì bộ nhớ của bạn bị lỗi chẵn lẻ (parity error). Cắm lại RAM và khởi động lại. Nếu vẫn có lỗi thì đảo khi cắm RAM. 3 tiếng bíp ngắn: Về cơ bản thì tương tự như 2 tiếng bíp ngắn. 4 tiếng bíp ngắn: Về cơ bản thì tương tự như phần 2 tiếng bíp ngắn. Tuy nhiên cũng có thể là do bộ đặt giờ của bo mạch bị hỏng. 5 tiếng bíp ngắn: Cắm lại RAM. Nếu không được thì có thể phải thay bo mạch chủ. 6 tiếng bíp ngắn: Chíp trên bo mạch chủ điều khiển bàn phím không hoạt động. Tuy nhiên trước tiến vẫn phải cắm lại keyboard hoặc thử dùng keyboard khác. Nếu tình trạng không cải thiện thì tới lúc phải thay bo mạch chủ khác. 7 tiếng bíp ngắn: CPU bị hỏng. Thay CPU khác 8 tiếng bíp ngắn: Card màn hình không hoạt động. Cắm lại card. Nếu vẫn kêu bíp thì nguyên nhân là do card hỏng hoặc chíp nhớ trên card bị lỗi. Thay card màn hình. 9 tiếng bíp ngắn: BIOS của bạn bị lỗi, thay BIOS khác. 113
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 10 tiếng bíp ngắn: Vấn đề của bạn là ở CMOS. Tốt nhất là phải thay bo mạch chủ khác. 11 tiếng bíp ngắn: Chíp bộ nhớ đệm trên bo mạch chủ bị hỏng. Thay bo mạch chủ khác. 1 bíp dài, 3 bíp ngắn: Lỗi RAM, bạn hãy thử cắm lại RAM, nếu không thì phải thay RAM khác. 1 bíp dài, 8 bíp ngắn: Không test được video. Cắm lại card màn hình. Với BIOS PHOENIX Tiếng bíp của BIOS Phoenix chi tiết hơn BIOS AMI một chút. BIOS này phát ra 3 loạt tiếng bíp một. Chẳng hạn, 1 bíp dừng-3 bíp dừng-3 bíp dừng. Được mô tả với mã bíp là 1-3-3. Mô tả lỗi của BIOS Phoenix: 1-1-3: Máy tính của bạn không thể đọc được thông tin cấu hình lưu trữ trong CMOS 1-1-4: BIOS cần phải thay 1-2-1: Chíp đồng hồ trên mainboard bị hỏng. 1-2-2: Bo mạch chủ có vấn đề 1-2-3: Bo mạch chủ có vấn đề 1-3-1: Bạn cần phải thay bo mạch chủ. 1-3-3: Bạn cần phải thay bo mạch chủ. 1-3-4: Bo mạch chủ có vấn đề. 1-4-1: Bo mạch chủ có vấn đề 1-4-2: Xem lại RAM 2-_-_: Tiếng bíp kéo dài sau 2 lần bíp có nghĩa là RAM của bạn có vấn đề 3-1-_: Một trong những chíp gắn trên mainboard bị hỏng. Có khả năng phải thay mainboard 3-2-4: Chíp kiểm tra bàn phím bị hỏng. 3-3-4: Máy tính của bạn không tìm thấy card màn hình. Thử cắm lại card màn hình hoặc thử với card khác. 3-4-_: Card màn hình của bạn không hoạt động. 4-2-1: Một chíp trên mainboard bị hỏng. 4-2-2: Trước tiên kiểm tra xem bàn phím có vấn đề gì không. Nếu không thì mainboard có vấn đề. 4-2-3: Tương tự như 4-2-2 4-2-4: Một trong những card bổ xung cắm trên bo mạch chủ bị hỏng. Bạn thử rút từng cái ra để xác định thủ phạm. Nếu không tìm thấy được card bị hỏng thì giải pháp cuối cùng là phải thay mainboard mới. 4-3-1: Lỗi bo mạch chủ. 4-3-2: Tương tự 4-3-1. 4-3-3: Tương tự 4-3-1 4-3-4: Đồng hồ trên bo mạch bị hỏng. Thử vào Setup CMOS và kiểm tra ngày giờ. Nều đồng hồ không làm việc thì phải thay pin CMOS 4-4-1: Có vấn đề với cổng nối tiếp. Bạn thử cắm lại cổng này vào bo mạch chủ xem có được không, bạn phải tìm jumper để vô hiệu hoá cổng nối tiếp này. 114
- Giáo trình phần cứng máy tính Khoa CNTT - Trường CĐCN 4 4-4-2: Xem 4-4-1 nhưng lần này là cổng song song. 4-4-3: Bộ đồng xử lý toán học có vấn đề. Nếu vấn đề nghiêm trọng thì tốt nhất là nên thay. 1-1-2: Mainboard có vấn đề 1-1-3: Có vấn đề với RAM CMOS, kiểm tra lại pin CMOS và mainboard. 115