Giáo trình Bệnh học chuyên khoa

pdf 209 trang Phương Mai 02/04/2025 180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bệnh học chuyên khoa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_benh_hoc_chuyen_khoa.pdf

Nội dung text: Giáo trình Bệnh học chuyên khoa

  1. LỜI NÓI ĐẦU Để đảm bảo nội dung và chất lượng giảng dạy, đào tạo y sĩ hệ đa khoa, Trường Cao Đẳng Y Ninh Bình đã chủ động biên soạn bộ bài giảng chuyên môn do đội ngũ cán bộ, giảng viên của nhà trường đảm nhận. Nội dung bộ bài giảng bám sát chương trình theo quy định. Bên cạnh 4 chuyên khoa chính: Nội, Ngoại, Sản, Nhi, nhà trường còn biên soạn cuốn “Bệnh học chuyên khoa” với mục đích cung cấp kiến thức toàn diện, với các bệnh phổ biến, thường gặp của các chuyên khoa sâu như: mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, da liễu và một số bệnh cấp cứu, giúp sinh viên có kiến thức, chủ động trong thực hành lâm sàng và tác nghiệp chuyên môn sau khi ra trường ở đúng vị trí chuyên môn của mình. Trong quá trình biên soạn, không tránh khỏi các khiếm khuyết. Ban biên soạn mong nhận được các ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp để bài giảng được sửa chữa, hoàn thiện trong những lần tái bản sau. BAN BIÊN SOẠN 1
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ 1 PHẦN I. CHUYÊN KHOA MẮT ............................................................................. 4 Bài 1. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ MẮT ......................................................................... 4 Bài 2. BỆNH MẮT HỘT .............................................................................................11 Bài 3. VIÊM LOÉT GIÁC MẠC ..................................................................................14 Bài 4. VIÊM KẾT MẠC ..............................................................................................17 Bài 5. BỆNH GLÔCÔM CẤP .....................................................................................19 Bài 6.VIÊM MỐNG MẮT THỂ MI, ĐỤC THỦY TINH THỂ ......................................21 Bài 7. CHẤN THƯƠNG MẮT - BỎNG MẮT .............................................................28 Bài 8. CHẮP, LẸO, MỘNG THỊT, QUẶM .................................................................31 Bài 9. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG BỆNH TAI - MŨI - HỌNG ...........35 Bài 10. GIẢI PHẪU SINH LÝ TAI VÀ BỆNH VIÊM TAI GIỮA ..................................37 Bài 11. BỆNH ĐIẾC ..................................................................................................41 Bài 12. VIÊM TAI NGOÀI ..........................................................................................43 Bài 13. VIÊM XOANG HÀM ......................................................................................45 Bài 14. GIẢI PHẪU - SINH LÝ MŨI VÀ VIÊM MŨI DỊ ỨNG ....................................48 Bài 15. GIẢI PHẪU SINH LÝ VÀ BỆNH VIÊM THANH QUẢN, VIÊM HỌNG..........50 Bài 16. VIÊM A, VIÊM AMIĐAN ...............................................................................57 ...................................................................................................................................57 Bài 17. DỊ VẬT THỰC QUẢN, DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ ..............................................61 Bài 18. CẤP CỨU CHẢY MÁU CAM .........................................................................65 Bài 19. UNG THƯ VÒM HỌNG ................................................................................67 PHẦN II. CHUYÊN KHOA RĂNG HÀM MẶT.................................................. 161 Bài 20. GIẢI PHẪU SINH LÝ Ổ MIỆNG ....................................................................69 Bài 21. BỆNH VIÊM NIÊM MẠC MIỆNG .................................................................72 Bài 22. SÂU RĂNG ....................................................................................................76 Bài 23. VIÊM LỢI – VIÊM QUANH RĂNG ................................................................78 Bài 24. DỰ PHÒNG BỆNH RĂNG MIỆNG ...............................................................81 Bài 25. VIÊM TỦY RĂNG ..........................................................................................83 Bài 26. TAI BIẾN MỌC RĂNG KHÔN .......................................................................86 Bài 27. CHỈ ĐỊNH NHỔ RĂNG SỮA VÀ RĂNG VĨNH VIỄN .....................................88 Bài 28. VIÊM NHIỄM VÙNG HÀM MẶT...................................................................90 PHẦN III. CHUYÊN KHOA DA LIỄU ................................................................ 232 Bài 29. GIẢI PHẪU – SINH LÝ DA ............................................................................97 Bài 30. THUỐC BÔI NGOÀI DA ...............................................................................99 Bài 31. BỆNH NẤM DA (DERMATOMYCOSIS) ...................................................... 102 Bài 32. BỆNH GHẺ.................................................................................................. 105 Bài 33. ECZEMA (BỆNH CHÀM) ............................................................................ 108 Bài 34. VIÊM DA MỦ .............................................................................................. 112 Bài 35. SẨN NGỨA CỤC DO CÔN TRÙNG ............................................................ 115 Bài 36. DỊ ỨNG THUỐC ......................................................................................... 118 Bài 37. BỆNH PHONG ............................................................................................ 121 Bài 38. BỆNH LẬU .................................................................................................. 125 2
  3. Bài 39. BỆNH GIANG MAI ..................................................................................... 128 Bài 40. ECPET HEPS – MỤN RỘP ......................................................................... 132 Bài 41. BỆNH ZONA (HERPES ZOSTER) ............................................................... 133 Bài 42. VỆ SINH PHÒNG BỆNH DA ...................................................................... 134 PHẦN IV. CHUYÊN KHOA THẦN KINH ......................................................... 137 Bài 43. GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ THẦN KINH ....................................................... 137 Bài 44. HỘI CHỨNG TĂNG ÁP LỰC NỘI SỌ ........................................................ 156 Bài 45. HỘI CHỨNG LIỆT NỬA NGƯỜI................................................................ 161 Bài 46. HỘI CHỨNG LIỆT HAI CHI DƯỚI ............................................................ 166 Bài 47. ÐỘNG KINH ............................................................................................... 172 Bài 48. BỆNH LÝ VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH ....................................................... 182 Bài 49 MỘT SỐ XÉT NGHIỆM THĂM DÒ CHỨC NĂNG THẦN KINH ................. 203 3
  4. PHẦN I: CHUYÊN KHOA MẮT Bài 1 GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ MẮT MỤC TIÊU 1. Trình bày được cấu tạo và chức năng sinh lý của nhãn cầu, mi mắt và hố mắt. 2. Vẽ và giải thích chính xác thiết đồ bổ dọc nhãn cầu và sơ đồ đường dẫn nước mắt. NỘI DUNG Mắt là một giác quan đảm nhiệm chức năng thị giác, giúp ta nhận biết được các môi trường xung quanh, tạo điều kiện cho trí tuệ con người phát triển. Có khoảng 90% lượng thông tin được nhận biết qua mắt. Cơ quan thị giác gồm có 3 phần: + Nhãn cầu. + Các bộ phận phụ cận nhãn cầu. + Đường dẫn truyền thần kinh. 1. Nhãn cầu: 1.1. Hình dạng và kích thước Nhãn cầu có hình dạng một quả cầu nhỏ, được tạo bởi vỏ và các tồ chức ở bên trong. Nhãn cầu nằm ở trung tâm hố mắt, trục của nhãn cầu so với trục hố mắt chếch 230 lên trên. - Người trưởng thành: + Trục trước sau : 23 - 24 mm + Xích đạo : Từ nơi thấp nhất đến nơi cao nhất là 74,9 mm. + Trục ngang : 24,1 mm. + Trục dọc. : 23,6. + Trọng lượng : 7g + Dung tích : 6,3ml - Trẻ sơ sinh : Trục trước sau: 1617,5 mm. 1.2. Cấu tạo Nhãn cầu được tạo bởi 3 lớp màng xếp sát vào nhau. Từ ngoài vào trong: 1.2.1. Vỏ bọc nhãn cầu: giác mạc chiếm 1/5 phía trước, 4/5 phía sau là củng mạc. Tiếp giáp giữa giác mạc và củng mạc là vùng rìa. Vùng rìa là mốc giải phẫu quan trọng vì hầu hết các phẫu thuật đại phẫu đều liên quan đến vùng rìa và nhiều bệnh ở mắt có biểu hiện tại vùng rìa. * Giác mạc: - Giác mạc hình chỏm cầu, có bán kính độ cong là 7,6 - 7,8 mm. Nếu cong quá hoặc bẹt quá đều dẫn đến bệnh lý. - Giác mạc có công suất hội tụ là 45 đi ốp. - Độ dầy của giác mạc: ở trung tâm 0,8 mm, ở gần rìa là 1 mm. - Cấu tạo của giác mạc gồm có 5 lớp, từ ngoài vào trong gồm: 4
  5. + Màng biểu mô rất mỏng có khả năng phục hồi sau tồn thương. + Màng Bowmann rất mỏng. + Lớp mô nhục chiếm 9/10 chiều dầy của giác mạc . + Màng Descemet có khả năng đàn hồi. + Màng nội mô có tầm quan trọng trong việc bảo vệ tính chất trong suốt của giác mạc, khi nội mô tổn thương khó phục hồi. Màng Bowmann, lớp mô nhục, màng Descemet khi tổn thương bao giờ cũng để lại di chứng sẹo trên giác mạc. Cảm giác giác mạc do nhánh V1 thuộc dây thần kinh sinh ba (dây thần kinh V) chi phối, tận cùng bởi các nụ thần kinh tập trung ở bề mặt của giác mạc. Giác mạc là một màng trong suốt không có mạch máu, nuôi dưỡng giác mạc nhờ quá trình thẩm thấu từ mạch máu quanh rìa và các chất dinh dưỡng có trong thuỷ dịch và nước mắt. * Củng mạc: - Củng mạc là một màng trắng đục, rất dai, phía trước tiếp điốp với giác mạc qua vùng rìa, phía sau có lỗ thủng cho dây thần kinh thị giác đi qua. Mặt ngoại liên quan tới vị trí bám của các cơ vận động nhãn cầu và bao te non, mặt trong tiếp điốp với hắc mạc. - Cùng mạc có khả năng ấn lõm, dai, khó rách, nhiệm vụ của củng mạc là che chở nội nhãn, một vết rách nhỏ ở củng mạc cũng dễ dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng. 1.2.2. Màng bồ đào: Màng bổ đào là một màng liên kết lỏng lẻo chứa nhiều mạch máu và tế bào sắc tố đen. Màng này gồm có 3 phần, từ trước ra sau: Mống mắt, thể mi, hắc mạc. * Mống mắt: hình tròn có lỗ thủng ở giữa tròn như đồng xu gọi là đồng tử. Mống mắt nằm sau giác mạc, phía trước thuỷ tinh thể ngăn cách ra tiền phòng và hậu phòng. - Tiền phòng là một khoang, phía trước là mặt sau của giác mạc, phía sau là mặt trước của mống mắt và một phần mặt trước thuỷ tinh thể. Bình thường tiền phòng sâu khoảng 3mm, sâu nhất từ trung tâm giác mạc tới mặt trước thuỷ tinh thể, tiền phòng nông dần ra chu biên và kết thúc ở góc tiền phòng. - Hậu phòng là một khoang, phía trước mặt sau của mống mắt, phía sau là thuỷ tinh thể và các dây chằng zinn. - Bình thường kích thước đồng tử khoảng 3 - 4 mm. Đồng tử có thể giãn to hơn ở nơi ánh sáng thấp và co nhỏ hơn nơi ánh sáng cao. Sự co, giãn của đồng tử gọi là phản xạ đồng tử có tác dụng điều chỉnh cho lượng ánh sáng vào võng mạc thích hợp để ảnh của vật được hiện lên rõ nét nhất. Việc theo dõi phản xạ đồng tử không chỉ quan trọng đối với các bệnh về mắt mà còn rất cần cho việc chẩn đoán và theo dõi những trạng thái bệnh lý có liên quan đến các bệnh toàn thân. Các loại phản xạ đồng tử. - Phản xạ đồng tử với ánh sáng: xuất hiện rất sớm từ lúc thai nhi tháng thứ sáu và cũng là phản xạ cuối cùng khi chết. 5
  6. + Phản xạ đồng tử đối với ánh sáng trực tiếp: chiếu đèn vào mắt nào thì đồng tử mắt đó co lại bỏ đèn đồng tử giãn. + Phản xạ đồng cảm: chiếu đèn vào mắt này thì đồng tử mắt kia co lại. - Phản xạ qui tụ và điều tiết: bảo bệnh nhân nhìn ra xa vô cực, ta quan sát đồng tử. Sau đó bảo bệnh nhân nhìn cả hai mắt vào một ngón tay đề cách xa mắt 30 cm, ta sẽ thấy đồng tử co lại đồng thời cả hai mắt quy tụ về phía mũi. - Phản xạ đồng tử với cảm giác đau: khi người bệnh chịu một cơn đau như đau đẻ, bị kẹp vào da thịt... thì đồng tử giãn ra từ từ, sau đó đột nhiên co nhỏ hơn lúc chưa đau, sau đó đồng tử giãn khoảng 2 phút rồi co lại dần. - Phản xạ đồng tử thuộc vỏ não: bình thường vỏ não ức chế trung tâm co đồng tử. Khi vỏ não ngừng ức chế trung tâm này thì đồng tử co lại (Gặp trong giấc ngủ). Những thay đổi không bình thường của phản xạ đồng tử. - Phản xạ đồng tử lười hoặc mất: gặp trong các bệnh: viêm võng mạc trung tâm, mờ mắt do rượu, do hút thuốc lá, bệnh giang mai, bệnh Glôcôm. - Giãn đồng tử: đồng tử giữ được thăng bằng nhờ có hai hệ thống thần kinh phó giao cảm (số III) làm co đồng tử và thần kinh giao cảm làm giãn đồng tử. + Giãn đồng tử do liệt phó giao cảm thường do: các nhiễm trùng của hệ thống thần kinh như: Viêm não do vi rút, uốn ván, viêm màng não mủ giai đoạn cuối. Các khối u trong não, phình động mạch trong não. Trong chấn thương sọ não đồng tử giãn phản xạ (-) thì tử vong khoảng 95%, đồng tử giãn phản xạ (+) thì tử vong khoảng 30%. + Giãn đồng tử do thuốc: thuốc làm liệt phó giao cảm như dung dịch atropin, homatropin. Thuốc làm cường hệ thống giao cảm như cocain. + Giãn đồng tử do các bệnh ở mắt: glôcôm, chấn thương đụng dập nhãn cầu, mù mắt hoàn toàn do bất kỳ nguyên nhân nào. + Giãn đồng tử do các trạng thái bệnh lý toàn thân như: . Hầu hết các loại hôn mê. . Hầu hết các ngộ độc do thuốc ngủ, trừ ngộ độc mocphin và các chế phẩm của nó . Trong cơn sản giật, ngạt. - Co đồng tử: do rất nhiều nguyên nhân. Những nguyên nhân thường gặp do: + Chấn thương sọ não: nếu co đồng tử mà phản xạ đồng tử còn, tiên lượng tử vong khoảng 40%. Nếu co đồng tử mà phản xạ đồng tử mất thì tiên lượng tử vong chiếm khoảng 70%. + Do ngộ độc mocphin, do u rê huyết cao. + Do viêm màng não cấp, viêm tai giữa mủ, viêm tĩnh mạch xoang hang cấp, tổn thương chèn ép ở khe bướm... + Do các bệnh tại mắt như. viêm màng bồ đào, vết thương xuyên thủng nhãn cầu gây xẹp tiền phòng. Sau các thì phẫu thuật mở tiền phòng gây hạ nhân áp đột ngột. + Do các thuốc gây co đồng tử như: pilocacpin, eserin. * Thể mi: thể mi bắt đầu từ chân mống mắt tới hắc mạc ở phía sau, do dây thần kinh III chi phối, có nhiệm vụ: 6
  7. + Tham gia điều tiết để nhìn rõ vật ở gần. + Tiết ra thuỷ dịch: thành phần thuỷ dịch gồm 98,75% là nước, các chất rắn khác chiếm 1,25% trong đó có protein 0,02%, đường rất ít 0,002% vitamin C, axit lactic cao hơn trong máu và có nhiều các chất điện giải khác. Thuỷ dịch có nhiệm vụ nuôi dưỡng nhãn cầu và tham gia vào quá trinh điều hoà nhãn áp. Nhãn áp ở người bình thường là 19 + 5mmHg, sự chênh lệch nhãn áp cùng một thời điểm giữa hai mắt không quá 5mmHg, sự chênh lệch nhãn áp buổi sáng và buổi chiều của một mắt cũng không quá 5mmHg. - Sự lưu thông thuỷ dịch: thuỷ dịch do thể mí tiết ra nằm ở hậu phòng, qua bờ đồng tử ra tiền phòng, qua góc tiền phòng (Vùng bè Trabeculum → ống Schlemm→ tĩnh mạch nước → tĩnh mạch thượng củng mạc →tĩnh mạch hố mắt → tĩnh mạch mắt. Vì một lý do nào đó con đường lưu thông thuỷ dịch bị cản trở sẽ dẫn tới tăng nhãn áp. - Vai trò sinh lý của nhãn áp: giữ cho nhãn cầu có hình dạng nhất định để đảm bảo chức năng quang học của mắt. Giữ cho sự thăng bằng tuần hoàn của nhãn cầu để bảo đảm dinh dưỡng bên trong của nhãn cầu. Rối loạn nhãn áp dẫn đến rối loạn chức năng thị giác. Nhãn áp chịu sự ảnh hưởng của độ cứng củng mạc; khối lượng tuần hoàn mạch mạc, dịch kính và vai trò chi phối của thần kinh, đặc biệt sự lưu thông thuỷ dịch giữ vai trò chủ yếu trong việc điều hoà nhãn áp. Goldmann đã đưa ra công thức nói lên sự liên quan giữa nhãn áp và các yếu tố chi phối: Po = D. R + Pv Trong đó: Po: Nhãn áp (19 + 5 mmHg) Pv: áp lực tĩnh mạch (9 - 10 mmHg) D: Lưu lượng thuỷ dịch trong một đơn vi thời gian (l,9 mm3/phút). R: Trở lưu, là sức cản ở góc tiền phòng. * Hắc mạc: Hắc mạc tiếp theo thể mi, mặt ngoài tiếp giáp với củng mạc, phía trong tiếp giáp với võng mạc, phía sau kết thúc ở gai thị. Hắc mạc là một màng liên kết lỏng lẻo có chứa nhiều mạch máu và tế bào sắc tố đen. Nhiệm vụ của hắc mạc: + Nuôi dưỡng nhãn cầu. + Tạo cho nhãn cầu thành một buồng tối để ảnh của vật được in rõ trên võng mạc. 1.2.3. Võng mạc: Võng mạc bao bọc mắt trong của nhãn cầu. Võng mạc là màng thần kinh tạo bởi nhiều lớp tế bào nhưng quan trọng nhất là: - Lớp tế bào chóp và gậy: còn gọi là lớp tế bào cảm giác. Nhiệm vụ lớp này là tiếp nhận mọi kích thích của ánh sáng từ ngoại cảnh. Tế bào chóp chỉ hoạt động ban ngày giúp ta phân biệt được hình dạng, kích thước, mầu sắc của mọi vật. Có khoảng 6 triệu tế bào chóp, được tập trung nhiều nhất ở vùng hoàng điểm, càng xa hoàng điểm lượng tế bào chóp càng giảm dần, vì vậy thị lực ở vùng hoàng 7
  8. điểm cao nhất (10/10 - 20/10). Có khoảng 120 triệu tế bào gậy. Tế bào gậy chỉ hoạt động vào ban đêm. Chú ý: Khi soi đáy mắt thấy hoàng điểm hình bầu dục nằm ngang có đường kính khoảng 3 mm, ở giữa có chấm sáng gọi là ánh trung tâm. Lớp tế bào hai cực và đa cực: chủ yếu làm nhiệm vụ dẫn truyền thần kinh. Các sợi thần kinh tập trung lại trước khi chui ra khỏi nhãn cầu ở đĩa thị hay còn gọi là gai thị. Đĩa thị hình tròn hoặc hình quả xoan có đường kính khoảng 1,5 mm, ở đây không có tế bào chóp và tế bào gậy vì vậy không có chức năng thị giác, do đó người ta còn gọi gai thị là điểm mù. Mỗi người có hai điểm mù ở hai mắt nhưng trên thực tế điểm mù không biểu hiện trên lâm sàng vì có thị trường của hai mắt giao nhau. Các sợi thần kinh ở gai thị chui ra khỏi nhãn cầu tạo thành dây thần kinh thị giác (dây thần kinh số II). - Huyết quản: động mạch trung tâm võng mạc bắt nguồn từ động mạch mắt tới nhãn cầu khi cách cực sau của nhãn cầu khoảng 14mm, động mạch chui vào giữa trục thần kinh thị giác đi tới võng mạc ở đĩa thị. Ở địa thị động mạch chia làm hai nhánh: trên, dưới. Mỗi nhánh lại tiếp tục phân đôi cho ta hai nhánh: + Nhánh động mạch thái dương trên và động mạch mũi trên. + Nhánh động mạch thái dương dưới và động mạch mũi dưới. Các nhánh tiếp tục phân đôi mãi để đi vào nuôi dưỡng các vùng võng mạc tương ứng. Nếu một nhánh động mạch nào đó bị tắc thì cả vùng võng mạc đó bi tổn thương vì không được nuôi dưỡng. Đi song song với động mạch trung tâm võng mạc có tĩnh mạch trung tâm võng mạc. 1.2.4. Các môi trường trong suốt. - Giác mạc (xem phần trên) - Thuỷ dịch (xem phần trên) - Thuỷ tinh thể: thuỷ tinh thể là một thấu kính có hai mặt lồi, nằm ở phía sau mống mãi, trước dịch kính, được treo vào cơ thể mi bằng các dây chằng Zinn. Dây chằng Zinn có đặc điểm: ở người trẻ dây chằng Zinn dai, khó đứt, khi tuổi càng cao dây chằng Zinn càng mảnh dần và dễ đứt. Thuỷ tinh thể có công suất hội tụ +12 D đến +14 D. Thuỷ tinh thể có ba phần: bao, vỏ và nhân. + Bao: có bao trước và bao sau. Bao sau lồi hơn bao trước. Ở người trẻ bao sau dính liền với màng hyaloid của dịch kính, đến 25 tuổi hai màng này bắt đầu tách ra tạo thành khoang ảo gọi là khoang Berger. Nhờ có đặc điềm này đối với tuổi già ta có thể tiến hành phẫu thuật lấy thuỷ tinh thế đục trong bao. + Vỏ: còn gọi là nhân trưởng thành. + Nhân: còn gọi là nhân bào thai. Thuỷ tinh thể không có mạch máu và thần kinh, dinh dưỡng nhờ vào quá trình thẩm thấu các chất dinh dưỡng có trong thuỷ dịch qua vỏ bọc. Các quá trình chuyển hoá ở đây rất hay rối loạn và gây nên đục thuỷ tinh thể. Nhiệm vụ thuỷ tinh thể: tham gia vào quá trình điều tiết để nhìn rõ mọi vật ở gần, khi tuổi cao hiện tượng lão hoá làm cho thuỷ tinh thể co giãn kém do vậy không thể kéo tiêu điềm về đúng trên võng mạc nên khi nhìn gần không rõ, muốn 8
  9. nhìn rõ phải để xa đó là hiện tượng lão thị, thường từ 40 tuổi trở lên. Khi thuỷ tinh thể đục làm mắt mờ, nếu không được phẫu thuật bệnh nhân sẽ mù. - Dịch kính: Chiếm toàn bộ bán phần sau của nhãn cầu, trong suốt, không có mạch máu và thần kinh. Dịch kính lầy nhầy giống như lòng trắng trứng. Khi dịch kính mất đi không có khả năng tái tạo. 2. Các bộ phận phụ cận nhãn cầu Các bộ phận phụ cận nhãn cầu gồm 3 phần: Hố mắt, mi mắt và lệ bộ, Nhiệm vụ của các bộ phận này là bảo vệ nhãn cầu. 2.1. Hố mắt Mỗi người có hai hố mắt. Hố mắt do xương nền sọ, xương mật, xương thái dương hợp thành một hình chóp có 4 thành, một đinh quay vào trong sọ, đáy quay ra phía ngoài. - Đỉnh hố mắt thông với nền sọ bằng hai lỗ: lỗ thị giác có dây thần kinh số II và động mạch mắt đi qua. (Động mạch mắt là một nhánh bên của động mạch cảnh trong được tách ra trong sọ khi động mạch này ở xoang hang chui ra). Khe bướm có vòng zinn bám vào, chui qua vòng zinn có dây thần kinh III, IV, V, VI. Thần kinh mũi, lệ, trán, tĩnh mạch mắt và dây thần kinh hàm trên (VI) đi qua phần ngoài của vòng zinn. - Đáy hố mắt là một khung xương hình bầu dục có 4 bờ. + Bờ trên 1/3 trong có lõm trên hố, ở đây dòng dọc cơ chéo lớn bám vào, thần kinh trên hố và thần kinh trán đi qua, 1/3 ngoài có dây thần kinh lệ. + Bờ ngoài xương dày có dây chằng mi ngoài bám vào. + Bờ trong có máng lệ và túi lệ nằm trong máng lệ... + Bờ dưới cách điểm giữa 10mm có lỗ dưới hố cho dây thần kinh hàm trên đi qua. 2.2. Mi mắt Mỗi mắt có hai mi, mi trên và mi dưới. Bờ mi: có bờ trước, bờ sau. Bờ trước có lông mi cong ra ngoài. Cạnh chân lông mi có tuyến bã, tuyến mồ hôi. Khi các tuyến này bi viêm gây nên lẹo. Nhiệm vụ của mi mắt là bảo vệ nhãn cầu. Cấu tạo mi có 4 lớp, kể từ ngoài vào trong gồm: + Lớp da mi và tổ chức dưới da: da mỏng mịn, tổ chức dưới da lỏng lên có chứa nhiều mạch máu. + Lớp cơ: có hai cơ vận động, cơ nâng mi trên do dây thần kinh IỊI chi phối, cơ này liệt dẫn đến sụp mi. Cơ vòng cung mi do dây thần kinh VII chi phối, nhiệm vụ là khép mi, cơ này bị liệt làm cho mắt nhắm không kín đó là dấu hiệu Charler ben (+). + Lớp sụn mi là một tổ chức xơ cứng, chứa tuyến chế nhầy Meibomius, tuyến này viêm sẽ gây nên chắp. + Lớp kết mạc gồm có 3 phần: phần phủ mặt trong mi gọi là kết mạc mi, phần phủ lên củng mạc gọi là kết mạc nhãn cầu, phần nối tiếp giữa kết mạc mi và kết mạc nhãn cầu gọi là kết mạc cùng đồ. Có bốn cùng đồ: cùng đồ trên, cùng đồ dưới, cùng đồ trong, cùng đồ ngoài. 2.3. Lệ bộ 9
  10. 2.3.1. Bộ phận chế tiết nước mắt: Gồm tuyến lệ chính và tuyến lệ phụ: - Tuyến lệ chính nằm ở góc ngoài trên, thành trên hố mắt, bình thường không sờ thấy. - Tuyến lệ chính chỉ tiết nước mắt khi có xúc động lạnh như khóc, cười chảy ước mắt hoặc có một tác động mạnh vào mắt. - Tuyến lệ phụ gồm: tuyến Krause, Wolfring nằm rải rác ở kết mạc mi và kế mạc cùng đồ. Tuyến lệ này tiết nước mắt thường xuyên để cho mắt luôn luôn ướt. Nhiệm vụ của nước mắt là dinh dưỡng và bảo vệ kết mạc, giác mạc. 2.3.2 Đường dẫn nước mắt. Nước mắt do tuyến lệ tiết ra, sau khi chan hoà khắp bề mặt kết mạc, giác mạc nước mắt được đẩy vào hồ lệ ở góc trong mắt, sau đó ngấm qua 2 điểm lệ trên, dưới đi vào tiểu lệ quản trên, dưới, ống lệ chung, túi lệ rồi qua có túi lệ đi đến ống lệ mũi, cuối cùng đi xuống họng. Ở người bình thường sau khi tra thuốc 2 - 3 phút thấy miệng đắng, chứng tỏ đường dẫn nước mắt thông. Nếu vì một lý do nào đó đường này bị tắc sẽ có triệu chứng chảy nước mắt thường xuyên cả ngày lẫn đêm. 3. Đường dẫn truyền thần kinh Trụ của các tế bào hai cực và đa cực sau khi tập trung ở gai thị đi ra khỏi nhãn cầu tạo thành dây thần kinh thị giác gọi là dây số II. Đường thần kinh thị giác đi từ mắt tới vỏ não ở vùng chấm là trùng khu thị giác gồm: Dây thần kinh thị giác, giao thoa thị giác, giải thị giác, thể gối ngoài, tia thị và vỏ não ở vùng chấm là trung khu thị giác. 10