Đổi mới chính sách tín dụng xuất khẩu của nhà nước trong giai đoạn tái cơ cấu kinh tế hiện nay

pdf 14 trang Đức Chiến 06/01/2024 360
Bạn đang xem tài liệu "Đổi mới chính sách tín dụng xuất khẩu của nhà nước trong giai đoạn tái cơ cấu kinh tế hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdoi_moi_chinh_sach_tin_dung_xuat_khau_cua_nha_nuoc_trong_gia.pdf

Nội dung text: Đổi mới chính sách tín dụng xuất khẩu của nhà nước trong giai đoạn tái cơ cấu kinh tế hiện nay

  1. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN TÁI CƠ CẤU KINH TẾ HIỆN NAY Nguyễn Cảnh Hiệp* Tĩm tắt Chính sách tín dụng xuất khẩu (TDXK) của Nhà nước là một bộ phận trong tổng thể các chính sách kinh tế vĩ mơ, được áp dụng nhằm hỗ trợ hoạt động xuất khẩu các mặt hàng chiến lược mà Nhà nước khuyến khích. Trong từng giai đoạn, tuỳ thuộc vào tình hình thực tế và mục tiêu phát triển kinh tế nĩi chung và mục tiêu phát triển hoạt động xuất khẩu nĩi riêng, mà Nhà nước cĩ những điều chỉnh trong chính sách này nhằm đáp ứng tốt yêu cầu phục vụ nền kinh tế. Bài viết này nhìn lại quá trình triển khai chính sách TDXK của Nhà nước ở Việt Nam từ khi được ban hành đến nay và đề xuất những vấn đề cần đổi mới để phù hợp với yêu cầu của quá trình tái cơ cấu nền kinh tế hiện nay. Từ khĩa: Nhà nước, chính sách tín dụng xuất khẩu, khuyến khích xuất khẩu, tái cơ cấu kinh tế. Mã số: 249. Ngày nhận bài: 01/04/2016. Ngày hồn thành biên tập: 02/08/2016. Ngày duyệt đăng: 02/08/2016. Abstract Export credit policy is a part of the State’s overall macro-economic policies, which is applied in order to support exporting strategic goods that the State encourages. In each stage, depending on the actual situation and development goals of the economy as well as export activities, the State makes adjustment to this policy to meet the requirements from the economy. This article reviews the implementation of the State’s export credit policy in Vietnam since it was promulgated for the first time up to now and proposes some issues that need to be changed to match the requirements of the process of restructuring the economy nowadays. Key words: State, export credit policy, export encouraging, economy restructuring. Paper No.249. Date of receipt: 01/04/2016. Date of revision: 02/08/2016. Date of approval: 02/08/2016. 1. Vài nét về chính sách TDXK của Nhà theo chính sách khuyến khích xuất khẩu của nước Nhà nước. Hình thức hỗ trợ được áp dụng theo Quyết định này bao gồm cả cấp tín dụng Chính sách TDXK của Nhà nước lần đầu trung và dài hạn (cho vay đầu tư trung và tiên được ban hành và đưa vào áp dụng ở dài hạn, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh nước ta theo Quyết định số 133/2001/QĐ- tín dụng đầu tư) và cấp tín dụng ngắn hạn TTg của Thủ tướng Chính phủ và được giao (gồm cho vay ngắn hạn, bảo lãnh dự thầu và cho Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện. Theo bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu). Đặc đĩ, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và điểm dễ nhận ra của các hình thức TDXK cá nhân sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg là đa được Nhà nước hỗ trợ vốn tín dụng ưu đãi để dạng về thời hạn (cả ngắn hạn, trung hạn, dài thực hiện các dự án, phương án kinh doanh hạn) và hàm chứa trong đĩ khá nhiều ưu đãi * Số 85 (10/2016) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 89
  2. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP của Nhà nước, đặc biệt là lãi suất cho vay và trên, chính sách TDXK lại được Chính phủ bảo đảm tiền vay1. tiếp tục điều chỉnh theo Nghị định số 75/2011/ Đến năm 2006, cùng với việc thành lập NĐ-CP. So với Nghị định số 151/2006/NĐ- Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) trên CP, thì điểm thay đổi lớn về chính sách TDXK cơ sở tổ chức lại Quỹ Hỗ trợ phát triển, chính quy định tại Nghị định này là các hình thức sách TDXK tại Quyết định nĩi trên của Thủ tài trợ TDXK của Nhà nước đã được thu hẹp tướng Chính phủ đã được thay thế bằng Nghị đáng kể, chỉ cịn lại hình thức cho vay nhà định số 151/2006/NĐ-CP của Chính phủ và xuất khẩu cĩ hợp đồng xuất khẩu và cho vay được giao cho NHPT thực hiện. Theo đĩ, việc nhà nhập khẩu nước ngồi cĩ hợp đồng nhập tài trợ vốn TDXK của Nhà nước được thực khẩu hàng hĩa thuộc Danh mục mặt hàng vay hiện bằng các hình thức: cho vay xuất khẩu vốn TDXK do Chính phủ ban hành. Cịn lại, (gồm cả cho nhà xuất khẩu vay và cho nhà cơ chế lãi suất cho vay và bảo đảm tiền vay nhập khẩu vay), bảo lãnh TDXK, bảo lãnh về cơ bản vẫn được quy định tương tự như tại dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất Nghị định số 151/2006/NĐ-CP mà theo đĩ, lãi khẩu. So với chính sách TDXK được quy định suất cho vay được giao cho Bộ Tài chính cơng tại Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg, thì chính bố theo nguyên tắc phù hợp với lãi suất thị sách TDXK tại Nghị định này đã loại bỏ các trường, cịn việc bảo đảm tiền vay vốn TDXK hình thức tài trợ trung và dài hạn; đồng thời được thực hiện theo quy định chung của pháp bổ sung một số hình thức cấp tín dụng ngắn luật về giao dịch bảo đảm. hạn như cho vay nhà nhập khẩu2 và bảo lãnh Mặc dù được thay đổi, bổ sung nhiều lần TDXK. Cùng với đĩ, các quy định về lãi suất song nhìn chung, chính sách TDXK của Nhà cho vay và bảo đảm tiền vay cũng cĩ sự thay nước được áp dụng ở nước ta những năm qua đổi lớn mà theo đĩ, lãi suất cho vay TDXK cĩ một số đặc điểm nổi bật cĩ thể dễ dàng được giao cho Bộ Tài chính quyết định theo nhận thấy như sau: nguyên tắc phù hợp với lãi suất thị trường, cịn Một là: Đối tượng tài trợ vốn TDXK được việc bảo đảm tiền vay của các khoản cho vay giới hạn trong danh mục mặt hàng xuất khẩu và bảo lãnh TDXK được thực hiện theo quy do Nhà nước quy định và được thay đổi theo định chung của pháp luật về bảo đảm tiền vay. chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà Sau 5 năm thực hiện theo Nghị định nĩi nước trong từng thời kỳ. 1 Theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg, tài sản bảo đảm tiền vay trong cho vay trung và dài hạn là tài sản hình thành từ vốn vay, trong cho vay ngắn hạn là tài sản cầm cố, thế chấp cĩ giá trị tối thiểu 30% số vốn vay; lãi suất cho vay trung và dài hạn được áp dụng theo lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, lãi suất cho vay ngắn hạn bằng 80% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ban đầu được quy định là 9%/năm (theo Nghị định số 43/1999/ NĐ-CP) và được giảm xuống cịn 5,4%/năm (theo Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP), sau đĩ được quy định là tương đương 70% lãi suất cho vay trung và dài hạn bình quân của các NHTM nhà nước trong từng thời kỳ (theo Nghị định số 106/2004/NĐ-CP). 2 Theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg, đối tượng được vay vốn ngắn hạn là các đơn vị thực hiện xuất khẩu hàng hố (nhà xuất khẩu) thuộc chương trình ưu tiên khuyến khích xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ quy định hàng năm hoặc trong từng thời kỳ. Cịn theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP thì đối tượng vay vốn bao gồm cả nhà xuất khẩu cĩ hợp đồng xuất khẩu và nhà nhập khẩu cĩ hợp đồng nhập khẩu hàng hố thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn TDXK do Chính phủ ban hành. 90 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 85 (10/2016)
  3. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Hai là: Việc cho vay vốn TDXK chủ yếu trường khĩ tính như Hoa Kỳ, Nhật Bản, các gắn với doanh nghiệp xuất khẩu và dựa trên nước EU đến các thị trường mới như Trung cơ sở các hợp đồng xuất khẩu hàng hố đã Đơng, Châu Phi Bên cạnh việc tài trợ cho được ký kết giữa nhà xuất khẩu Việt Nam và các doanh nghiệp xuất khẩu lớn cĩ vai trị địn nhà nhập khẩu nước ngồi. bẩy đối với ngành hàng xuất khẩu và nền kinh Ba là: Hình thức và thời hạn tài trợ tín dụng tế, nguồn vốn TDXK của Nhà nước cịn tài thoạt tiên được quy định tương đối phong phú trợ cho các doanh nghiệp cĩ quy mơ nhỏ và nhưng càng ngày càng bị thu hẹp theo hướng vừa, doanh nghiệp hoạt động ở các địa bàn tập trung vào việc cấp tín dụng ngắn hạn dưới khĩ khăn và đặc biệt khĩ khăn. Hiện nay, số hình thức cho vay. doanh nghiệp thuộc các vùng miền khĩ khăn chiếm trên 40% tổng số doanh nghiệp đang Bốn là: Các ưu đãi trong chính sách TDXK vay vốn TDXK của Nhà nước. của Nhà nước, đặc biệt là lãi suất cho vay và bảo đảm tiền vay, ngày càng giảm dần và cĩ Khơng chỉ cĩ tác dụng thúc đẩy sự phát xu hướng tiến gần với cơ chế cho vay theo triển của các doanh nghiệp xuất khẩu, hoạt thơng lệ thị trường. động cho vay vốn TDXK của Nhà nước thời gian qua đã cĩ những tác động quan trọng vào 2. Tình hình triển khai chính sách TDXK việc thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển của Nhà nước thời gian qua từng ngành hàng cũng như kế hoạch phát triển a) Những kết quả đạt được kinh tế - xã hội của các địa phương và vùng Quá trình triển khai chính sách TDXK của kinh tế. Tại vùng Tây Nam Bộ, nơi được coi là Nhà nước 15 năm qua đã mang lại những kết vựa thủy sản của Việt Nam với các sản phẩm quả tích cực đối với lĩnh vực xuất khẩu nĩi xuất khẩu đa dạng như tơm, cá tra, cá basa , riêng và hoạt động kinh tế nĩi chung của đất kim ngạch xuất khẩu thủy sản được tài trợ từ nước, đặc biệt là từ sau khi VDB được thành nguồn vốn TDXK của Nhà nước đã tăng lên lập để thực hiện chính sách này. Chỉ tính riêng một cách đáng kể, từ 7% năm 2006 lên 30% trong 10 năm (2006-2015), VDB đã cấp tín trong các năm 2010-2012. Riêng mặt hàng cá dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu gần tra, cá basa, nguồn vốn này thường xuyên tài 150.000 tỷ đồng từ nguồn vốn TDXK của Nhà trợ 30-40% kim ngạch xuất khẩu, gĩp phần nước, bình quân mỗi năm khoảng 15.000 tỷ đưa cá tra trở thành mặt hàng xuất khẩu chiến đồng. lược của Việt Nam. Tại khu vực Tây Nguyên, Thơng qua chính sách TDXK của Nhà nguồn vốn TDXK của Nhà nước đã hỗ trợ tích nước, hàng trăm doanh nghiệp xuất khẩu cực các doanh nghiệp trên địa bàn để thu mua thuộc đối tượng vay vốn đã được cấp tín dụng nơng sản, sản xuất kinh doanh hàng nơng sản để thực hiện HĐXK với các đối tác nước xuất khẩu, đĩng gĩp vào việc tăng thu ngân ngồi, đĩng gĩp đáng kể vào kim ngạch xuất sách, nâng cao đời sống của nhân dân trên địa khẩu của đất nước trong nhiều năm, đặc biệt bàn, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số là giai đoạn 2008-2010; tạo cơng ăn việc làm Bên cạnh đĩ, nguồn vốn TDXK cịn cĩ cho hàng chục vạn lao động; gĩp phần đưa những đĩng gĩp trong việc thực hiện các hàng hĩa của Việt Nam xuất khẩu đến hơn nhiệm vụ chính trị, ngoại giao thơng qua việc 150 quốc gia và vùng lãnh thổ, từ các thị tài trợ xuất khẩu một số mặt hàng sang Cuba Số 85 (10/2016) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 91
  4. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP như gạo, bĩng đèn và máy tính, gĩp phần tăng của các ngân hàng thương mại (NHTM) đối cường mối quan hệ hữu nghị tốt đẹp giữa với hoạt động xuất khẩu. Chính phủ hai nước. Hai là: Số vốn TDXK của Nhà nước cho vay b) Một số tồn tại, hạn chế chiếm tỉ trọng khơng lớn và khơng ổn định Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của nĩi trên, quá trình thực hiện chính sách TDXK các mặt hàng thuộc đối tượng vay vốn. của Nhà nước những năm qua cũng cịn một Ba là: Tốc độ tăng trưởng doanh số và dư nợ số hạn chế, thể hiện trên các mặt: cho vay vốn TDXK của Nhà nước cĩ chiều Một là: Quy mơ tài trợ nguồn vốn này nhìn hướng giảm trong những năm gần đây (Biểu chung cịn nhỏ nếu so với quy mơ cấp tín dụng đổ 1). Biểu đồ 1. Quy mơ cho vay TDXK của Nhà nước giai đoạn 2011-2015 (Nguồn: Báo cáo cho vay TDXK hàng năm của VDB) Bốn là: Mức độ rủi ro tín dụng trong hoạt của tình hình suy thối kinh tế trong thời gian động TDXK của Nhà nước cao hơn so với mặt qua khiến nhu cầu tiêu dùng thế giới sụt giảm, bằng chung của hệ thống ngân hàng, một số ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hố giai đoạn nợ xấu TDXK cĩ xu hướng tăng, của Việt Nam nĩi chung, trong đĩ cĩ cả những trong đĩ cĩ những trường hợp khĩ xử lý. mặt hàng thuộc đối tượng vay vốn TDXK của c) Nguyên nhân của những tồn tại, hạn Nhà nước. Xu hướng bảo hộ thương mại gia chế tăng thơng qua các rào cản như áp thuế chống bán phá giá, kiểm tra dư lượng kháng sinh đối Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế nĩi với mặt hàng thủy sản cũng làm giảm khả trên bắt nguồn trước hết từ tác động tiêu cực năng xuất khẩu hàng hĩa của Việt Nam. Các 92 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 85 (10/2016)
  5. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP mặt hàng cĩ doanh số cho vay lớn những năm hiện đại vào quá trình sản xuất để nâng cao trước đây như hạt điều, cà phê, đồ gỗ đang chất lượng và hạ giá thành sản phẩm xuất gặp khĩ khăn, bị các doanh nghiệp nước ngồi khẩu. Hậu quả của tình trạng này là các doanh cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường Những nghiệp xuất khẩu của Việt Nam thường xuyên ảnh hưởng bất lợi nĩi trên của tình hình kinh bị thua thiệt khi trong cạnh tranh với doanh tế đã dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp nghiệp xuất khẩu của các quốc gia khác, dẫn xuất khẩu hoạt động kém hiệu quả, kim ngạch tới thua lỗ, khơng trả được nợ vay. Do đĩ, việc xuất khẩu giảm sút, mất cân đối tài chính, mở rộng quy mơ tài trợ vốn TDXK của Nhà khơng đủ điều kiện vay vốn theo quy định về nước gặp nhiều khĩ khăn, nhất là trong việc TDXK của Nhà nước. đảm bảo an tồn vốn vay. Trong khi đĩ, mơ hình sản xuất hàng xuất Bên cạnh nguyên nhân bắt nguồn từ mơi khẩu đang được các doanh nghiệp nước ta áp trường kinh tế như trên, hạn chế trong hoạt dụng hiện nay cũng chưa thật sự thuận lợi cho động cho vay vốn TDXK của Nhà nước cịn việc tài trợ vốn TDXK. Sự liên kết thiếu chặt chẽ giữa các khâu từ nuơi trồng, chế biến, thu cĩ những nguyên nhân bắt nguồn từ chính bản mua, cung ứng, sản xuất, xuất khẩu các mặt thân chính sách này. Dễ nhận thấy nhất trong hàng thuộc đối tượng vay vốn TDXK của Nhà số đĩ là việc lãi suất TDXK khơng được điều nước một mặt khơng tạo ra được sự ổn định chỉnh kịp thời theo diễn biến của thị trường trong quá trình cung ứng và tiêu thụ các yếu tiền tệ dẫn đến nhiều lúc lãi suất này cao hơn tố đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra, mặt cả lãi suất cho vay của các NHTM, do đĩ khác khơng tạo điều kiện để các doanh nghiệp khơng cĩ tác dụng khuyến khích các doanh áp dụng các cơng nghệ và mơ hình quản lý nghiệp xuất khẩu vay vốn (Biểu đồ 2). Biểu đồ 2. Diễn biến lãi suất cho vay xuất khẩu giai đoạn 2011-2015 (Nguồn: Tổng hợp từ các Quyết định, Thơng tư của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) Số 85 (10/2016) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 93
  6. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Cơ chế cho vay vốn TDXK của Nhà nước QĐ-TTg ngày 19/02/2013 mà trong đĩ, một địi hỏi doanh nghiệp vay vốn phải đáp ứng trong những định hướng tái cơ cấu các ngành những điều kiện khắt khe hơn về hồ sơ, thủ sản xuất được đặt ra là kết nối sản xuất nơng tục so với NHTM (chẳng hạn, phải kiểm tốn nghiệp với cơng nghiệp chế biến, bảo quản và báo cáo tài chính, phải cĩ HĐXK đã ký kết, xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, phải xuất trình bộ chứng từ hàng xuất phù hợp với chuỗi giá trị tồn cầu đối với các sản phẩm với HĐXK để chứng minh mục đích sử dụng cĩ lợi thế và khả năng cạnh tranh trên thị vốn vay ) trong khi lại thiếu vắng các dịch trường thế giới như: cà phê, cao su, lúa gạo, cá vụ ngân hàng đi kèm (như thanh tốn quốc tế, da trơn, tơm, hạt tiêu, hạt điều, các loại hải sản mua bán ngoại tệ, chiết khấu bộ chứng từ xuất khác, các loại rau, quả nhiệt đới Đề án này khẩu ) cũng là một nguyên nhân quan trọng cũng đưa ra định hướng tái cơ cấu ngành sản làm cho nguồn vốn này khơng thu hút được xuất cơng nghiệp là chuyển mạnh từ gia cơng, các doanh nghiệp do thiếu tính tiện ích. Việc lắp ráp là chủ yếu sang chế tạo và chế tác, kết nguồn vốn TDXK của Nhà nước chỉ tập trung nối với mạng sản xuất và chuỗi cung ứng giá vào cho vay đối với khâu cuối cùng của chuỗi trị tồn cầu đối với các ngành, sản phẩm hiện sản xuất - xuất khẩu cũng là một điểm hạn chế cĩ lợi thế cạnh tranh như chế biến lương thực, của chính sách này bởi cách tài trợ đĩ một thực phẩm, thủy và hải sản, nước giải khát, mặt khơng đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn may mặc, giày da và các sản phẩm da của các khâu cịn lại trong quá trình tạo ra sản Theo định hướng đã được xác định nĩi trên, phẩm xuất khẩu, mặt khác làm giảm khả năng các ngành sản xuất trong nước đã và đang từng mở rộng quy mơ tài trợ nguồn vốn TDXK của bước triển khai việc cơ cấu lại theo hướng Nhà nước do nguồn vốn này khơng cho vay chuyển đổi mơ hình sản xuất nhằm nâng cao đối với những hoạt động gĩp phần tạo nên sản giá trị và tăng sức cạnh canh. Chẳng hạn, đối phẩm xuất khẩu mà khơng gắn trực tiếp với với ngành nơng nghiệp, Đề án tái cơ cấu ngành hoạt động xuất khẩu. này được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Ngồi các nguyên nhân nêu trên, sự bất Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 cập trong việc triển khai hoạt động TDXK của đã xác định định hướng tái cơ cấu đối với hầu Nhà nước cũng cĩ một phần quan trọng bắt hết các lĩnh vực cụ thể của ngành nơng nghiệp nguồn từ những hạn chế về cơng cụ và năng trong thời gian tới là phát triển sản xuất quy lực quản trị rủi ro của cơ quan thực thi chính mơ lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến sách, dẫn đến tình trạng cĩ những khoản vay và tiêu thụ theo chuỗi giá trị; khuyến khích gặp rủi ro đọng vốn hoặc mất vốn nhưng chậm doanh nghiệp liên kết, ký kết hợp đồng sản được xử lý. xuất, tiêu thụ nơng sản với nơng dân; phát triển các nhĩm nơng dân hợp tác tự nguyện, liên 3. Sự cần thiết đổi mới hoạt động TDXK kết sản xuất theo chuỗi giá trị nhằm gia tăng của Nhà nước trong bối cảnh tái cơ cấu giá trị sản phẩm. Cịn đối với sản xuất cơng kinh tế nghiệp, chiến lược phát triển ngành này đến Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 được Thủ chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo hướng tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh 879/QĐ-TTg ngày 09/06/2014 đã đưa ra định tranh giai đoạn 2013-2020 đã được Thủ tướng hướng phát triển là từng bước điều chỉnh mơ Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 339/ hình tăng trưởng cơng nghiệp từ chủ yếu dựa 94 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 85 (10/2016)
  7. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP trên số lượng sang dựa trên năng suất, chất 4. Định hướng đổi mới chính sách TDXK lượng và hiệu quả, đẩy mạnh phát triển các của Nhà nước ngành và sản phẩm cơng nghiệp cĩ giá trị gia Để khắc phục được những hạn chế trong tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn; gắn kết sản xuất hoạt động cho vay vốn TDXK của Nhà nước, với phát triển dịch vụ cơng nghiệp; đồng thời gĩp phần mở rộng quy mơ và nâng cao hiệu tăng cường phát triển các ngành cơng nghiệp quả tài trợ của nguồn vốn này đối với hoạt theo hướng kết hợp mơ hình liên kết ngang và động xuất khẩu hàng hố phù hợp với chiến liên kết dọc lược phát triển của các ngành trong bối cảnh Qua nghiên cứu các đề án và chiến lược nĩi tái cơ cấu kinh tế, bài viết đề xuất những định trên, cĩ thể thấy nổi bật lên hai xu hướng lớn hướng cơ bản trong đổi mới chính sách TDXK trong định hướng tái cơ cấu các ngành sản xuất của Nhà nước như sau: là (i) đẩy mạnh phát triển sản xuất theo mơ hình Thứ nhất, tập trung tài trợ các mặt hàng liên kết và (ii) tập trung sản xuất và xuất khẩu xuất khẩu cĩ giá trị gia tăng cao các mặt hàng cĩ giá trị gia tăng cao và sức cạnh Theo quy định tại Nghị định số 75/2011/ tranh lớn. Từ những định hướng đã được xác NĐ-CP của Chính phủ, danh mục mặt hàng định như trên, khơng quá khĩ để nhận ra rằng vay vốn TDXK của Nhà nước hiện hành bao việc triển khai các đề án tái cơ cấu nền kinh tế gồm 4 nhĩm mặt hàng là (i) nhĩm hàng nơng, cũng như tái cơ cấu các ngành sản xuất trong lâm, thủy sản (gồm: chè, hạt tiêu, hạt điều đã giai đoạn hiện nay sẽ cĩ những tác động rất lớn qua chế biến, rau quả, đường, thịt gia súc, gia đến hoạt động tài trợ vốn TDXK của Nhà nước, cầm, cà phê, thủy sản), (ii) nhĩm hàng thủ bởi rất nhiều mặt hàng được đề cập trong các đề cơng mỹ nghệ (gồm: hàng mây, tre đan và sản án và chiến lược này đang là đối tượng vay vốn phẩm đan lát, tết bện thủ cơng bằng các loại TDXK của Nhà nước, trong khi việc sản xuất nguyên liệu khác, hàng gốm, sứ mỹ nghệ, sản và xuất khẩu các mặt hàng này cũng như nhiều phẩm đồ gỗ xuất khẩu), (iii) sản phẩm cơng mặt hàng khác mà Việt Nam cĩ thế mạnh sẽ cĩ nghiệp (gồm: cấu kiện thiết bị tồn bộ và thiết những thay đổi đáng kể. bị tồn bộ, động cơ điện, động cơ diezen, máy Trong bối cảnh đĩ, chính sách TDXK, với biến thế điện các loại, sản phẩm nhựa phục vụ tư cách là một cơng cụ quan trọng của Nhà cơng nghiệp và xây dựng, sản phẩm dây điện, nước để hỗ trợ hoạt động xuất khẩu của nền cáp điện sản xuất trong nước, tàu biển, bĩng kinh tế, phải cĩ những điều chỉnh lớn nhằm đèn) và (iv) phần mềm tin học. thích ứng với tình hình và hỗ trợ tích cực hơn Trong số các mặt hàng vay vốn TDXK cho việc thay đổi mơ hình sản xuất - xuất khẩu nĩi trên, phần lớn trước đây đều là những sản của các ngành hàng. Chính bởi thế, cùng với phẩm cĩ lợi thế của Việt Nam và được Nhà việc cơ cấu lại các ngành sản xuất theo đề án nước khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên, đã được phê duyệt, thì việc đổi mới cách thức trong bối cảnh nguồn lực tài chính của Nhà tài trợ vốn TDXK của Nhà nước là một việc nước cịn hạn hẹp và Chính phủ cĩ chủ trương làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay. thu hẹp phạm vi tài trợ TDXK như hiện nay3, 3 Tại cuộc họp về xây dựng Nghị định của Chính phủ thay thế Nghị định số 75/2011/NĐ-CP, Phĩ Thủ tướng Vũ Văn Ninh đã chỉ đạo Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung danh mục và cách thức hỗ trợ xuất khẩu, thu hẹp phạm vi cho vay đối với những ngành nghề khơng cịn phù hợp. Số 85 (10/2016) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 95
  8. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP thì danh mục mặt hàng vay vốn TDXK nên khác, đầu tư máy mĩc thiết bị, nhà xưởng chế được xem xét để điều chỉnh theo hướng tập biến sản phẩm xuất khẩu ) phải sử dụng các trung vào một số mặt hàng cĩ lợi thế cạnh nguồn vốn khác. Việc xác định đối tượng tài tranh và mặt hàng cĩ giá trị gia tăng cao như trợ như trên cĩ hạn chế là khơng hỗ trợ được đề án tái cơ cấu nền kinh tế và tái cơ cấu các nhiều về nhu cầu vốn cho hoạt động tạo ra ngành đã đặt ra. sản phẩm xuất khẩu; mặt khác khơng thúc đẩy Với định hướng đĩ, danh mục mặt hàng vay được sự liên kết giữa các khâu trong quá trình vốn TDXK sau khi điều chỉnh chỉ nên bao gồm sản xuất nhằm tạo ra sự ổn định của hoạt động các mặt hàng nơng, lâm, thuỷ sản được chế sản xuất - xuất khẩu hàng hố cũng như nâng biến sâu và các sản phẩm cơng nghiệp chế biến, cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu. chế tạo cĩ hàm lượng cơng nghệ và chất xám Trong xu thế các ngành sản xuất đang được cao (như phần cứng và phần mềm máy tính, cơ cấu lại theo hướng chuyển mạnh từ thực hiện nội dung số, linh kiện điện tử ). Việc điều các khâu riêng lẻ sang liên kết sản xuất theo chỉnh danh mục mặt hàng vay vốn như trên là chuỗi giá trị, thì đối tượng tài trợ vốn TDXK phù hợp với định hướng phát triển các ngành của Nhà nước cũng cần được xem xét điều hàng xuất khẩu được đặt ra tại Chiến lược xuất chỉnh để phù hợp với mơ hình sản xuất các sản nhập khẩu hàng hố của Việt Nam mà trong đĩ, phẩm xuất khẩu. Theo đĩ, ngồi việc tài trợ cho đã xác định chuyển dịch cơ cấu hàng hĩa xuất các đối tượng là doanh nghiệp trực tiếp thực khẩu nhĩm hàng nơng, lâm, thủy sản hướng hiện hợp đồng xuất khẩu như hiện nay, nguồn mạnh vào chế biến sâu, phát triển sản phẩm vốn TDXK của Nhà nước cần chuyển mạnh xuất khẩu cĩ ứng dụng khoa học cơng nghệ sang tài trợ cho các doanh nghiệp tham gia vào tiên tiến; phát triển sản phẩm cơng nghiệp chế quá trình sản xuất hàng xuất khẩu theo chuỗi biến, chế tạo cĩ hàm lượng cơng nghệ và chất giá trị. Việc tài trợ vốn TDXK của Nhà nước cĩ xám cao, tăng tỷ trọng nhĩm hàng này trong thể áp dụng đối với doanh nghiệp đầu mối của cơ cấu hàng hĩa xuất khẩu từ 40,1% năm 2010 chuỗi hoặc các doanh nghiệp ký hợp đồng liên lên 62,9% vào năm 2020. Đồng thời, việc điều kết với doanh nghiệp đầu mối để cung cấp các chỉnh này cũng phù hợp với Chiến lược phát yếu tố đầu vào cho sản xuất và xuất khẩu sản triển cơ quan thực thi chính sách TDXK của phẩm theo chuỗi khép kín. Nhà nước mà theo đĩ, hoạt động TDXK được Với việc xác định đối tượng tài trợ như trên, định hướng tập trung vào những ngành hàng các doanh nghiệp vay vốn khơng những cĩ quan trọng đem lại giá trị xuất khẩu cao, cần cĩ thể sử dụng nguồn vốn TDXK của Nhà nước sự hỗ trợ của Nhà nước. để xuất khẩu sản phẩm theo hợp đồng xuất Thứ hai, mở rộng tài trợ hoạt động sản khẩu đã được ký kết, mà cịn cĩ thể sử dụng xuất hàng xuất khẩu theo chuỗi giá trị nguồn vốn này vào việc sản xuất, nuơi trồng, Như đã trình bày ở phần trước của bài viết, chế biến, thu mua, cung ứng nguyên liệu phục nguồn vốn TDXK của Nhà nước những năm vụ sản xuất hàng xuất khẩu, hoặc đầu tư vào qua chỉ tập trung tài trợ cho hoạt động xuất việc tạo mới, mở rộng hoặc hiện đại hố nhà khẩu trên cơ sở hợp đồng xuất khẩu được ký xưởng, máy mĩc thiết bị hoặc quy trình cơng kết; cịn các khâu khác trong quá trình tạo ra nghệ, quy trình quản lý nhằm nâng cao năng sản phẩm xuất khẩu (nuơi trồng, sản xuất, lực sản xuất hoặc nâng cao chất lượng sản cung ứng nguyên liệu và các yếu tố đầu vào phẩm xuất khẩu 96 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 85 (10/2016)
  9. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Thứ ba, đa dạng hố hình thức tài trợ vốn đĩ, việc tài trợ vốn TDXK của Nhà nước cĩ TDXK thể thực hiện dưới một số hình thức: Từ lần ban hành đầu tiên với khá nhiều - Các hình thức cho vay: cho vay vốn lưu hình thức tài trợ được áp dụng, qua nhiều lần động để sản xuất hàng xuất khẩu; cho vay vốn điều chỉnh chính sách TDXK của Nhà nước, lưu động để kinh doanh các yếu tố đầu vào các hình thức này bị thu hẹp dần và hiện nay phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu; cho vay các chỉ cịn lại hình thức cho vay theo hợp đồng chi phí để phục vụ hoạt động xúc tiến thương xuất khẩu với thời hạn ngắn là chủ yếu4; cịn mại; cho vay vốn cố định để đầu tư dự án, bao lại các hình thức tài trợ khác đã từng áp dụng gồm cả dự án đầu tư nhà xưởng, máy mĩc thiết trước đây (cho vay đầu tư trung và dài hạn, hỗ bị để sản xuất hàng xuất khẩu và dự án đầu tư trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu sản xuất sản phẩm cơng nghiệp hỗ trợ của các tư, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp ngành hàng thuộc đối tượng khuyến khích xuất đồng xuất khẩu ) lần lượt bị bãi bỏ. khẩu (nếu dự án đĩ khơng thuộc đối tượng vay 5 Việc thu hẹp hình thức tài trợ như trên một vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước ). mặt khơng tạo được sự chủ động cho doanh - Các hình thức bảo lãnh: bảo lãnh cho nghiệp trong việc sử dụng vốn phục vụ hoạt doanh nghiệp vay vốn cố định tại tổ chức tín động sản xuất kinh doanh (vì chỉ được vay dụng để đầu tư dự án; bảo lãnh dự thầu; bảo vốn sau khi đã ký được hợp đồng xuất khẩu), lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu; bảo lãnh mặt khác khơng cĩ tác dụng hỗ trợ sự phát tiền ứng trước để thực hiện hợp đồng xuất triển bền vững của doanh nghiệp xuất khẩu (vì khẩu; bảo lãnh trả chậm mua nguyên liệu sản khơng được sử dụng vốn TDXK vào việc đầu xuất hàng xuất khẩu. tư nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng - Các hình thức tài trợ khác: chiết khấu bộ như quảng bá sản phẩm trên thị trường nhằm chứng từ xuất khẩu của các hợp đồng xuất mở rộng khả năng tiêu thụ). khẩu đã thực hiện bằng vốn tự cĩ hoặc vốn vay Để khắc phục tình trạng này, cùng với của các tổ chức tín dụng; bao thanh tốn cĩ việc chuyển mạnh sang tài trợ cho các doanh truy địi đối với các khoản phải thu phát sinh nghiệp tham gia vào chuỗi sản xuất hàng xuất từ các hợp đồng xuất khẩu vay vốn TDXK. khẩu như đề xuất ở phần trên của bài viết, Đồng thời, đối với các hình thức cho vay Chính phủ cần xem xét đa dạng hố các hình vốn lưu động, việc thẩm định và quyết định thức tài trợ vốn TDXK của Nhà nước theo các chỉ tiêu cho vay vốn TDXK của Nhà nước hướng mở rộng áp dụng một số hình thức cấp (thời hạn, mức vốn cho vay) nên căn cứ nhiều tín dụng khác ngồi cho vay, đồng thời cho vào đặc điểm chu kỳ luân chuyển vốn, doanh phép cấp tín dụng trung và dài hạn đối với các thu xuất khẩu đã thực hiện trong các năm doanh nghiệp thuộc đối tượng vay vốn. Theo trước và doanh thu xuất khẩu dự kiến năm kế 4 Theo quy định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP, thời hạn cho vay xuất khẩu tối đa là 12 tháng; riêng đối với mặt hàng tàu biển xuất khẩu, thời hạn cho vay tối đa là 24 tháng. Tuy nhiên, từ khi ban hành Nghị định này đến nay, chưa cĩ hợp đồng xuất khẩu tàu biển nào được vay vốn TDXK của Nhà nước. 5 Theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP, dự án sản xuất sản phẩm cơng nghiệp hỗ trợ thuộc danh mục ưu tiên phát triển được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. Tuy nhiên, danh mục này hiện nay chỉ bao gồm sản phẩm của một số ngành (dệt may, da - giày, điện tử, sản xuất lắp ráp ơ tơ, cơ khí chế tạo, sản phẩm cơng nghiệp hỗ trợ cho cơng nghiệp cơng nghệ cao). Số 85 (10/2016) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 97
  10. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP hoạch của doanh nghiệp vay vốn thay vì căn Tuy nhiên, để đảm bảo đáp ứng được các cứ chủ yếu vào giá trị và thời hạn thanh tốn yêu cầu nĩi trên mà vẫn khơng làm nguồn vốn của hợp đồng xuất khẩu như hiện nay. TDXK kém hấp dẫn hơn so với vốn vay của các Việc bổ sung các hình thức tài trợ như trên NHTM, Chính phủ cĩ thể xem xét điều chỉnh một mặt đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn các quy định về lãi suất TDXK theo hướng: đa dạng của doanh nghiệp xuất khẩu, mặt khác - Lãi suất TDXK được xác định theo diễn cũng phù hợp Chiến lược phát triển cơ quan biến của thị trường tiền tệ và khơng được ngân thực thi chính sách TDXK đã được Thủ tướng sách nhà nước cấp bù phần chênh lệch giữa Chính phủ phê duyệt mà theo đĩ, cơ quan này lãi suất huy động và lãi suất cho vay (nếu cĩ). phải đa dạng hĩa các dịch vụ ngân hàng nhằm - Giao cơ quan thực thi chính sách TDXK phục vụ ngày một tốt hơn chính sách TDXK trực tiếp cơng bố, hoặc giao Bộ Tài chính của Nhà nước. cơng bố lãi suất TDXK nhưng quy định kỳ Thứ tư, đổi mới cơ chế xác định và áp hạn tối thiểu Bộ này phải cơng bố lãi suất để dụng lãi suất cho vay vốn TDXK bảo đảm lãi suất TDXK theo kịp diễn biến của Lãi suất cho vay từng được coi là một yếu thị trường (chẳng hạn, ít nhất mỗi tháng cơng bố một lần). tố làm nên sự hấp dẫn của nguồn vốn TDXK của Nhà nước, bởi nhiều năm liền lãi suất này - Thực hiện việc phân biệt đối xử khách được duy trì ở mức thấp hơn đáng kể so với hàng thơng qua lãi suất TDXK phù hợp với lãi suất cho vay của các NHTM. Tuy nhiên, khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của khoản cùng với việc Việt Nam ký kết và tham gia các vay, thay vì áp dụng đồng nhất một mức lãi điều ước quốc tế về chống trợ cấp xuất khẩu, suất cho mọi mĩn vay tại cùng thời điểm như sự ưu đãi của Nhà nước thơng qua lãi suất cho hiện nay. vay đối với hoạt động xuất khẩu cũng được - Áp dụng cơ chế điều chỉnh lãi suất TDXK bãi bỏ. Hệ quả là từ năm 2006 đến nay, lãi suất linh hoạt theo diễn biến thị trường thay vì cơ TDXK luơn được Bộ Tài chính quy định theo chế cố định lãi suất trong suốt thời hạn vay mặt bằng lãi suất thị trường. Thậm chí nhiều vốn như hiện nay, đặc biệt là đối với những thời điểm lãi suất thị trường giảm nhưng lãi khoản vay vốn trung và dài hạn, để phịng suất TDXK chậm được điều chỉnh nên cao hơn ngừa rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng cho cơ lãi suất của các NHTM, do đĩ khơng khuyến quan thực thi chính sách TDXK. khích được doanh nghiệp vay vốn. Thứ năm, mở rộng thẩm quyền xử lý rủi Trong bối cảnh hiện nay, việc áp dụng lãi ro của cơ quan thực thi chính sách TDXK suất TDXK theo nguyên tắc thị trường là việc Tài trợ xuất khẩu là một lĩnh vực chứa đựng làm tất yếu bởi điều đĩ một mặt phù hợp với nhiều rủi ro xuất phát từ những rủi ro vốn các cam kết quốc tế về chống trợ cấp xuất cĩ của hoạt động thương mại quốc tế (biến khẩu, mặt khác phù hợp với Chiến lược Tài động về tỷ giá hối đối, sự mất ổn định chính chính của Việt Nam mà trong đĩ, việc đổi mới trị, rào cản về kỹ thuật của nước nhập khẩu, phương thức phát triển tín dụng Nhà nước tranh chấp thương mại quốc tế ). Trong khi theo nguyên tắc thương mại đã được xác định đĩ, chính sách về xử lý rủi ro trong hoạt động là một trong các giải pháp tái cơ cấu nền tài TDXK của Nhà nước thời gian qua vẫn cịn chính quốc gia nhằm đảm bảo tính bền vững. nhiều hạn chế mà theo đĩ, phần lớn các biện 98 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 85 (10/2016)
  11. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP pháp xử lý rủi ro là do Thủ tướng Chính phủ một số trường hợp trên nguyên tắc phù hợp và Bộ Tài chính quyết định; cịn thẩm quyền với quy mơ quỹ dự phịng rủi ro TDXK và của cơ quan thực thi chính sách TDXK chủ khơng làm tăng số phí quản lý mà ngân sách yếu là quyết định việc điều chỉnh thời hạn trả nhà nước phải cấp, chẳng hạn: nợ, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ và gia hạn nợ6. - Gia hạn nợ vượt thời hạn cho vay tối Với thẩm quyền bị giới hạn như trên, việc đa theo quy định về TDXK để hỗ trợ doanh xử lý rủi ro của cơ quan thực thi chính sách nghiệp vay vốn phục hồi sản xuất; TDXK thời gian qua gặp khơng ít vướng - Khoanh nợ và xố lãi vay nếu khơng làm mắc bởi các biện pháp mà cơ quan này được tăng phí quản lý phải cấp từ ngân sách nhà nước; áp dụng (điều chỉnh thời hạn trả nợ, kỳ hạn - Xố nợ gốc trong phạm vi số dự phịng trả nợ, mức trả nợ và gia hạn nợ) nhiều khi chung và dự phịng cụ thể đã trích cho khoản khơng cĩ tác dụng đáng kể trong việc hỗ trợ nợ cần xố; doanh nghiệp vay vốn khắc phục khĩ khăn về tài chính để duy trì hoạt động sản xuất kinh - Bán nợ trong trường hợp giá bán khơng doanh và tạo nguồn thu trả nợ cho Nhà nước. thấp hơn giá trị sổ sách của khoản nợ và Trong khi đĩ, việc áp dụng các biện pháp xử trong trường hợp giá bán thấp hơn giá trị sổ lý rủi ro triệt để hơn (khoanh nợ, xố nợ lãi, sách của khoản nợ nhưng phần chênh lệch cịn thiếu nằm trong phạm vi số dự phịng xố nợ gốc) địi hỏi nhiều hồ sơ, thủ tục và chung và dự phịng cụ thể đã trích cho khoản phải trải qua quá trình xét duyệt của nhiều cơ nợ cần bán quan nên khơng đáp ứng được yêu cầu về tính kịp thời của việc xử lý rủi ro. Ngồi ra, đối với các trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro khách quan bất khả kháng Để bảo đảm rủi ro tín dụng được xử lý một nhưng cĩ phương án sản xuất kinh doanh khả cách chủ động, kịp thời và hỗ trợ cĩ hiệu quả thi và hiệu quả, thì Chính phủ nên cho phép cơ trong việc tháo gỡ khĩ khăn cho khách hàng quan thực thi chính sách TDXK được quyền vay vốn TDXK của Nhà nước, Chính phủ nên xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ và tiếp tục xem xét mở rộng hơn nữa thẩm quyền của cơ cho vay để tạo điều kiện cho doanh nghiệp quan thực thi chính sách TDXK trong việc duy trì hoạt động sản xuất - xuất khẩu, tạo sử dụng các biện pháp xử lý rủi ro phù hợp với mức độ rủi ro phát sinh và nguồn lực tài nguồn thu để trả nợ cho Nhà nước. chính của cơ quan này. Theo đĩ, cĩ thể xem Việc quy định thẩm quyền như trên một xét bổ sung quyền quyết định xử lý rủi ro của mặt đưa cơ chế xử lý rủi ro vốn TDXK của cơ quan thực thi chính sách TDXK đối với Nhà nước tiến gần hơn tới thơng lệ chung về 6 Quy định về xử lý rủi ro vốn TDXK của Nhà nước cĩ sự thay đổi qua các thời kỳ khác nhau: - Theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg: Đối với các dự án vay vốn, bảo lãnh tín dụng trung và dài hạn, Tổng giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển quyết định gia hạn nợ; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định miễn, giảm lãi tiền vay; Thủ tướng Chính phủ quyết định khoanh nợ, xố nợ. Đối với các khoản vay vốn ngắn hạn, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu, Tổng giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển quyết định gia hạn nợ, miễn, giảm lãi tiền vay; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định khoanh nợ, xố nợ. - Theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP: Tổng giám đốc NHPT quyết định điều chỉnh thời hạn trả nợ, kỳ hạn trả nợ và mức trả nợ trong mỗi kỳ hạn, gia hạn nợ; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định khoanh nợ, xố nợ lãi; Thủ tướng Chính phủ quyết định các trường hợp xĩa nợ gốc. - Theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP: Tổng Giám đốc NHPT quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định khoanh nợ; Thủ tướng Chính phủ quyết định xĩa nợ (gốc, lãi) và bán nợ. Số 85 (10/2016) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 99
  12. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP quản trị ngân hàng và khắc phục được những đủ nguồn lực để thực hiện biện pháp triệt để tồn tại trong cơng tác xử lý rủi ro TDXK thời đối với các khoản nợ khơng cĩ khả năng thu gian qua, mặt khác cũng phù hợp với định hồi. Mặt khác, do chi phí dự phịng rủi ro hướng hoạt động được đặt ra tại Chiến lược TDXK được lấy từ phí quản lý mà ngân sách phát triển của cơ quan thực thi chính sách nhà nước cấp hàng năm cho cơ quan thực TDXK mà theo đĩ, Chính phủ sẽ tăng cường thi chính sách TDXK nên việc sử dụng quỹ phân cấp cho cơ quan này trong việc xử lý dự phịng rủi ro của cơ quan này để xố nợ rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, để đảm bảo nguồn thường mất nhiều thời gian bởi đĩ thực chất lực cho việc thực hiện giải pháp nĩi trên, thì là khoản chi tiêu ngân sách nhà nước, phải chính sách dự phịng rủi ro TDXK cũng cần tuân thủ những quy định chặt chẽ về hồ sơ, cĩ những điều chỉnh phù hợp như phần sau thủ tục và thẩm quyền quyết định. của bài viết sẽ trình bày. Để giải quyết được vấn đề này, Chính phủ Thứ sáu, trích lập dự phịng phù hợp với nên xem xét thay đổi chính sách dự phịng rủi mức độ rủi ro và năng lực tài chính của cơ ro TDXK của Nhà nước theo hướng: quan thực thi chính sách TDXK - Chuyển dần nguồn trích lập dự phịng Dự phịng rủi ro là một cơ sở quan trọng rủi ro TDXK từ phí quản lý do ngân sách nhà nhằm đảm bảo khả năng tài chính của tổ chức nước cấp hiện nay sang lấy từ lãi cho vay, phí cho vay trong việc thực hiện các biện pháp bảo lãnh và từ chênh lệch thu - chi của cơ quan xử lý rủi ro, đặc biệt là xố nợ. Yêu cầu của thực thi chính sách TDXK. việc dự phịng rủi ro là phải phù hợp với tính - Thực hiện việc phân biệt mức trích lập dự chất của khoản nợ để cĩ thể bù đắp được tổn phịng rủi ro đối với mỗi khoản nợ phù hợp thất của mỗi khoản nợ gây ra nhưng khơng với kết quả phân loại nợ và kết quả đánh giá làm tăng chi phí dự phịng một cách khơng tài sản bảo đảm tiền vay của khoản nợ đĩ. cần thiết. - Nâng dần mức trích lập dự phịng rủi ro Tuy nhiên, chính sách về dự phịng rủi ro TDXK để tiệm cận với mức áp dụng cho các trong cho vay vốn TDXK của Nhà nước từ tổ chức tín dụng (bao gồm cả dự phịng chung trước đến nay chưa bao giờ đáp ứng được và dự phịng cụ thể)8. yêu cầu này, thể hiện ở việc quy định tỷ lệ dự Việc điều chỉnh chính sách dự phịng rủi phịng rất thấp so với dư nợ và khơng phân ro như trên cĩ ý nghĩa từng bước tăng cường biệt các khoản nợ cĩ mức độ rủi ro khác nguồn lực tài chính để xử lý rủi ro TDXK mà nhau7. Đây cũng chính là nguyên nhân làm khơng làm tăng gánh nặng cho ngân sách nhà cho việc xử lý rủi ro TDXK của Nhà nước nước, mặt khác tạo điều kiện để mở rộng thẩm thời gian qua gặp nhiều vướng mắc do khơng quyền của cơ quan thực thi chính sách TDXK 7 Tỷ lệ trích dự phịng rủi ro TDXK của Nhà nước được áp dụng qua các thời kỳ như sau: - Theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg: trích 2% từ nguồn thu lãi cho vay hàng năm đối với cho vay các dự án đầu tư trung và dài hạn; trích 10% nợ quá hạn dưới 181 ngày, 20% nợ quá hạn từ 181 đến dưới 361 ngày, 30% nợ quá hạn từ 361 ngày trở lên đối với cho vay vốn ngắn hạn; trích 10% số tiền trả nợ thay chưa thu hồi được trong thời gian dưới 61 ngày, 20% số tiền trả nợ thay chưa thu hồi được trong thời gian từ 61 ngày đến dưới 181 ngày, 30% số tiền trả nợ thay chưa thu hồi được từ 181 ngày trở lên đối với bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu. - Theo Quyết định số 59/2005/QĐ-TTg: trích 0,2% dư nợ bình quân TDXK hàng năm. - Theo Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg: trích 0,5% dư nợ bình quân TDXK hàng năm. 100 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 85 (10/2016)
  13. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP trong việc xử lý rủi ro bằng biện pháp xố nợ trung và dài hạn đối với các dự án đầu tư trong nhằm đẩy nhanh tiến độ và phát huy tác dụng lĩnh vực xuất khẩu. Ngồi ra, trong trường hợp của biện pháp xử lý rủi ro này. cơ quan thực thi chính sách TDXK tìm kiếm Thứ bảy, thực hiện các giải pháp hỗ trợ được các nguồn vốn cĩ giá rẻ từ các tổ chức từ Nhà nước nhằm đảm bảo nguồn vốn cho tài chính, tín dụng quốc tế, Chính phủ cần tạo chính sách TDXK điều kiện thuận lợi để cơ quan này huy động vốn từ các tổ chức đĩ, đồng thời xem xét cấp Một trong những điều kiện quan trọng quyết bảo lãnh của Chính phủ khi bên cung ứng vốn định sự thành cơng của chính sách TDXK của cĩ yêu cầu. Nhà nước là sự đảm bảo về quy mơ và tính ổn định của nguồn vốn với chi phí huy động 5. Một số vấn đề đặt ra đối với cơ quan hợp lý để đáp ứng các nhu cầu cấp tín dụng đa thực thi chính sách TDXK dạng về thời hạn. Tuy nhiên, thực tế hiện nay Giống như bất kỳ một chính sách nào khác, thì việc tạo lập nguồn vốn của cơ quan thực những đề xuất đổi mới chính sách TDXK của thi chính sách TDXK của Nhà nước vẫn cịn Nhà nước được trình bày trong bài viết sẽ chỉ nhiều khĩ khăn, nhất là trong việc huy động cĩ thể phát huy tác dụng như mong muốn nếu các nguồn vốn cĩ chi phí thấp. được tổ chức triển khai bởi một chủ thể cĩ Với các thay đổi về đối tượng và hình thức năng lực đủ mạnh. Do đĩ, để đảm bảo nguồn tài trợ tín dụng được đề xuất ở phần trên của vốn TDXK của Nhà nước cĩ thể hỗ trợ tốt đối bài viết, chắc chắn nhu cầu về vốn cho chính với hoạt động xuất khẩu của nền kinh tế, thì sách TDXK của Nhà nước thời gian tới sẽ cơ quan thực thi chính sách này phải khơng tăng lên tương ứng với sự mở rộng về quy ngừng đầu tư để nâng cao năng lực của mình mơ tài trợ vốn TDXK cho các doanh nghiệp. về mọi mặt, mà trong đĩ quan trọng nhất là Cùng với đĩ, yêu cầu về việc giảm thiểu chi năng lực cung cấp các dịch vụ ngân hàng tiện phí huy động vốn cũng được đặt ra cao hơn ích và năng lực quản trị rủi ro. nhằm đáp ứng địi hỏi về giảm lãi suất cho vay Bên cạnh các sản phẩm tín dụng theo quy để khuyến khích doanh nghiệp cũng như địi định của Chính phủ, cơ quan thực thi chính sách hỏi về tăng chênh lệch thu - chi của cơ quan TDXK của Nhà nước cần chú trọng đầu tư vào thực thi chính sách TDXK để bổ sung quỹ dự việc cung cấp các dịch vụ thanh tốn (bao gồm phịng rủi ro. cả thanh tốn trong nước và thanh tốn quốc Để thoả mãn được yêu cầu đĩ, Nhà nước tế). Việc làm này cĩ tác dụng một mặt nâng cao cần ưu tiên cho cơ quan thực thi chính sách tính tiện ích của nguồn vốn TDXK phù hợp với TDXK huy động các nguồn vốn cĩ lãi suất nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của doanh thấp dành cho hỗ trợ xuất khẩu (kể cả các nghiệp vay vốn, mặt khác hỗ trợ tích cực cho nguồn vốn cĩ thời hạn ngắn), đồng thời tạo cơng tác quản trị rủi ro của cơ quan thực thi điều kiện để cơ quan này phát hành trái phiếu chính sách TDXK thơng qua việc giám sát và và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh cĩ kỳ quản lý dịng tiền của khách hàng. Ngồi ra, hạn đa dạng để phục vụ hoạt động cho vay việc mở rộng cung ứng dịch vụ thanh tốn cũng 8 Theo quy định tại Thơng tư số 02/2013/TT-NHNN, các tổ chức tín dụng phải trích dự phịng chung bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhĩm 1 đến nhĩm 4, trích dự phịng cụ thể theo tỷ lệ lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50%, 100% cho các khoản nợ từ nhĩm 1 đến nhĩm 5 tính trên phần chênh lệch giữa số dư nợ gốc của khoản nợ và giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm tương ứng Số 85 (10/2016) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 101
  14. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP tạo điều kiện để cơ quan này tiết kiệm chi phí Nếu thực hiện thành cơng các giải pháp nĩi huy động vốn thơng qua việc tận dụng nguồn trên, thì năng lực của cơ quan thực thi chính vốn trong thanh tốn của khách hàng, từ đĩ tạo sách TDXK sẽ được nâng cao một cách đáng cơ sở để giảm lãi suất cho vay. kể. Điều đĩ khơng chỉ gĩp phần vào việc hồn thành các mục tiêu đã đặt ra tại Chiến lược Cùng với đĩ, cơ quan thực thi chính sách phát triển cơ quan này theo Quyết định phê TDXK của Nhà nước cũng cần chú trọng xây duyệt của Thủ tướng Chính phủ, mà cịn là cơ dựng và vận hành các chính sách, quy trình về sở vững chắc để chính sách TDXK của Nhà quản trị rủi ro (bao gồm cả rủi ro tín dụng, rủi nước được triển khai một cách hiệu quả. Đây ro lãi suất và rủi ro thanh khoản) nhằm kiểm chính là điều kiện quan trọng để đẩy mạnh sốt và duy trì ở mức thấp các rủi ro phát sinh hoạt động xuất khẩu các mặt hàng mà Nhà trong quá trình huy động và sử dụng vốn, gĩp nước khuyến khích theo đúng định hướng tái phần giảm thiểu chi phí, nâng cao chất lượng cơ cấu và chiến lược phát triển của các ngành tín dụng và hiệu quả hoạt động. kinh tế đã đề cập ở phần đầu của bài viết.q Tài liệu tham khảo 1. Báo cáo tổng kết năm 2014, 2015 của NHPT; 2. Nghị định số 75/2011/NĐ-CP của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; 3. Nghị định số 151/2006/NĐ-CP của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; 4. Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn 5. Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu 6. Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 7. Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 28/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển NHPT đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 8. Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 09/06/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển cơng nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 9. Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nơng nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững 10. Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hố thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 11. Quyết định số 1050/QĐ-NHNN ngày 28/5/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chương trình cho vay thí điểm phục vụ phát triển nơng nghiệp theo Nghị quyết 14/NQ- CP ngày 05/3/2014 của Chính phủ 12. Thơng tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản cĩ, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi 102 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 85 (10/2016)