Đề cương bài giảng Cắt may căn bản

pdf 90 trang vanle 2840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương bài giảng Cắt may căn bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_cuong_bai_giang_cat_may_can_ban.pdf

Nội dung text: Đề cương bài giảng Cắt may căn bản

  1. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Giảng viên: Đặng Duy Hà Khoa: SƯ PHẠM TỰ NHIÊN 1
  2. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Chương I DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ VẬT LIỆU MAY I - DỤNG CỤ CẮT MAY 1. Dụng cụ lấy ni a/ Thước gỗ dẹt - Dài 50cm, rộng 3 - 4cm. - Dùng để vạch, đo khi thiết kế. - Cầm thước bên tay thuận ngay giữa thước, ngón cái ở trên, bốn ngón ở dưới. Đặt mặt thước nghiêng 30 - 40 độ so với mặt bàn, giữ thước cho vững. - Chọn thước thật thẳng, chính xác, các vạch in rõ ràng. Tránh làm rơi, thước dễ bị gãy, cong. b/ Thước dây - Dài 1m 50, rộng 1 - 2cm, làm bằng vật liệu không co giãn. - Dùng để đo trực tiếp trên cơ thể, lấy các số đo để lập số liệu thiết kế và đo trên vải khi vẽ. - Cách cầm thước: + Tay trái: Ngón cái và ngón trỏ cầm đầu thước, đặt ở vị trí nhất định. + Tay phải: Ngón cái và ngón trỏ chuyển dịch thước qua các đoạn, điểm cần đo. Đặt thước êm, nhẹ, có sức căng bình thường. Thước dây, thước gỗ cùng được sử dụng hỗ trợ nhau trong quá trình vẽ hoặc kiểm tra. Dùng xong treo thước ở nơi cố định, tránh làm cho nhựa nóng chảy hoặc bị xoắn thước. 2. Dụng cụ làm dấu a/ Phấn may - Có nhiều màu, 3 cạnh, dẹt. - Dùng để vẽ thiết kế quần áo trên vải hoặc làm dấu quy định giới hạn các đường may. - Khi vẽ, cầm phấn bằng ngón cái và ngón trỏ, vạch nhẹ lên vải. 2
  3. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Phải gọt phấn sắc cạnh để nét vẽ nhỏ, rõ ràng. Nên dùng phấn khác màu với vải để vẽ. Đối với vải màu sáng cũng không nên dùng màu phấn quá đậm. Khi dùng xong cần cất phấn vào hộp, tránh cho phấn bị vỡ vụn. b/ Vạch c/ Cây sang dấu 3. Dụng cụ cắt a/ Kéo may - Kéo lớn: dài 27 - 30cm, có hai tay cầm tạo góc 30 độ với lưỡi kéo, dùng để cắt trên những mảnh vải lớn. - Kéo trung: dài 18 - 20cm, dùng để pha cắt các loại vải, các chi tiết bán thành phẩm. - Kéo nhỏ: dùng để cắt chỉ, bấm khuy, bấm góc, xén sửa khi may. - Tất cả các loại kéo dùng xong phải cất nơi nhất định, tránh để kéo nằm đè lên vải sẽ làm thủng vải hoặc dễ rơi làm gãy mũi kéo. b/ Kéo bấm - Có hình dáng giống cái nhíp nhưng hai đầu là hai lưỡi kéo mũi nhọn và sắc. Kích thước của kéo khoảng 8 - 10cm. - Dùng để bấm khuy, cắt chỉ hoặc cắt các chi tiết nhỏ trên vải vì có ưu điểm gọn nhẹ, dễ dàng thao tác hơn dùng kéo thường. - Khi sử dụng, cầm kéo trên tay, ngón cái và ngón trỏ ấn hai lưỡi kéo. - Khi dùng xong nên có bao bảo vệ mũi kéo và cất giữ như những loại kéo may khác. c/ Cây tháo chỉ 4. Dụng cụ may tay a/ Đê (bao tay) - Bằng thép mạ kền hoặc bằng đồng. - Dùng để tì chân kim, đẩy kim trong khi may cho an toàn. - Khi sử dụmg, đeo đê ở ngón giữa bàn tay phải. - Cần giữ đê không bị rỉ sét, các lỗ kim phải lõm sâu để tránh bị tuột kim. b/ Kim may tay (kim khâu) 3
  4. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Có nhiều loại to, nhỏ khác nhau; tuỳ theo độ dày mỏng của từng loại vải và mục đích sử dụng để chọn kim có chiều dài, đường kính khác nhau. Kim thường dùng có cỡ số từ 5 - 10: + Thùa khuy, đính cúc: dùng kim số 5, 6. + Khâu luồn các loại vải mỏng (tơ lụa): dùng kim số 10. + Vắt gấu quần, gấu áo: dùng kim số 7, 8. - Chọn kim có mũi nhọn, sắc, thon mũi. - Dùng xong kim phải có gối để cắm, tránh để kim han rỉ hoặc vương vãi. c/ Kim gim (kim gút) - Kim có một đầu nhọn và một đầu có nút. - Dùng để giữ vải nằm cố định khi vẽ hoặc ghim các nếp gấp tạo dáng cho sản phẩm. - Khi dùng xong phải ghim kim vào gối hoặc vào vỉ giữ kim để tránh gây tai nạn. 5. Dụng cụ là (ủi) a/ Bàn là - Có nhiều loại: Bàn là điện, bàn là than, bàn là nướng Ta thường dùng loại bàn là điện có hơi nước hoặc không có hơi nước, công suất từ 300 - 1000W. - Dùng bàn là để là trong quá trình cắt may và hoàn chỉnh sản phẩm sau khi may. - Khi sử dụng nên chọn loại bàn là tự động có nút điều chỉnh độ nóng thích hợp với nhiều loại vải. b/ Đệm là - Có hình dáng như cái gối nhỏ, cạnh tròn, một đầu nhỏ (như hình yên xe đạp) được may bằng vải cotton hay vải nỉ, giữa nhồi bông để giữ hơi nóng. - Đệm là chuyên dùng để lót những chỗ chật hẹp như vai, bắp tay, ống quần, các chỗ may cong hoặc nhọn như đáy quần, nách áo, đường pince để sản phẩm đạy yêu cầu kỹ thuật. - Sau khi sử dụng, đệm là phải được cất giữ ở nơi cố định , sạch sẽ. c/ Chăn là, cầu là - Chăn là được gấp nhiều lần, đặt lên bàn phẳng để lót trong khi là. - Nên dùng loại chăn đơn bằng nỉ, tránh dùng vải len, nylon làm chăn là vì khi nhiệt độ cao chăn dễ bị cháy , co vải. - Cầu là (bàn để là) là dụng cụ chuyên dùng để là được thiết kế có sẵn đệm là. Bàn có một đầu nhỏ để lót những chỗ chật hẹp (tác dụng như đệm là). Chân bàn có thể gấp lại khi không sử dụng. Có loại cầu là nhỏ không có chân xếp. - Chăn là và cầu là phải được giữ sạch, cất giữ nơi cố định. 4
  5. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN II - THIẾT BỊ MAY Máy may có nhiều loại: máy dân dụng (máy đạp chân, máy chạy điện) và máy công nghiệp. Ở nước ta được dùng phổ biến trong gia đình là loại máy đạp chân (hoặc có gắn moteur) để may vải dệt thoi. Đây là loại máy một kim và có ổ thuyền dao động. Tất cả các loại máy may đều được cấu tạo từ 3 phần chính: Đầu máy: Là phần trên, trong đầu máy chứa tất cả các bộ phận chuyển động và được che kín bằng vỏ gang và nắp đậy để tránh bụi bặm vào làm mòn các chi tiết, đồng thời tránh dầu mỡ từ các chi tiết dây vào sản phẩm trong khi máy đang làm việc. Bệ máy: Bệ đúc bằng gang và gắn liền với đầu máy bằng boulon hay chốt. Dưới bệ máy đặt một số bộ phận như: trục ổ chao, trục nâng cần đẩy răng cưa, ổ chao, răng cưa Bàn và chân máy: Bàn máy thường làm bằng gỗ và rời với đầu máy. Đầu máy gắn vào bàn máy bằng bản lề. Dưới bàn máy là chân máy bằng gang hay thép. Đối với máy đạp chân thì ở chân máy là nơi phát sinh ra chuyển động truyền lên bánh xe và đầu máy. Chân máy gồm có bàn đạp và tay biên nối bánh xe với bàn đạp. Khi ấn bàn đạp thì tay biên lên xuống làm quay bánh xe truyên lên volant đầu máy bằng dây da. 1. Các bộ phận chính của máy may tham gia vào quá trình tạo mũi may a/ Bộ phận kim và chỉ trên Gồm có kim máy, ốc vặn kim, trục kim, cần giật chỉ, ốc điều chỉnh sức căng của chỉ. - Kim máy: Làm bằng thép, phần trên hình trụ. Kim máy gia dụng có đuôi kim một bên tròn một bên phẳng, dưới cùng là mũi kim nhọn, sắc. Trên mũi kim là lỗ kim để xỏ chỉ. Hai bên lỗ kim có hai rãnh dọc: một rãnh dài và sâu, một rãnh ngắn và nông. Rãnh dài có tác dụng bảo vệ chỉ trong khi may, hạn chế ma sát với vải làm đứt chỉ. Khi may, kim xuyên qua vải, sợi chỉ kéo xuống được nằm dọc theo rãnh dài của kim để bảo vệ chỉ. Kim máy có nhiều cỡ phù hợp với nhiều loại vải có độ dày khác nhau: + Vải dày như kaki, jean : sử dụng kim số 13 hoặc 15. + Vải trung bình như ka-tê (KT): sử dụng kim số 11. + Vải mỏng như mousseline, voan, the : sử dụng kim số 9. Ta nên sử dụng kim và chỉ may phù hợp với loại vải để tránh gãy kim và dứt chỉ. - Trục kim: Là bộ phận để chuyển động kim. Khi bánh đà (tay quay) quay ở đầu máy thì trục kim chuyển động lên xuống làm cho kim cũng chuyển động lên xuống. 5
  6. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Ốc vặn kim: Để điều chỉnh độ cao thấp của kim và siết kim đính vào trục. - Cần giật chỉ: Có tác dụng kéo chỉ xuống cung cấp cho ổ thuyền để tạo mũi may. Khi kim xuống thì cần giật chỉ cũng xuống làm cho mỏ chao móc lấy chỉ trên. Sau đó cần giật chỉ trẻơ về vị trí cũ. b/ Bộ phận ép vái Gồm có chân vịt, ốc điều chỉnh vải dày mỏng, cần hạ chân vịt. Tác dụng của chân vịt là ép vải xuống mặt nguyệt để răng cưa của bàn đưa vải đẩy vải đi. Lực ép của chân vịt phải vừa đủ: nếu ép mạnh quá chân vịt sẽ bị nặng, nếu ép yếu quá thì vải bị lỏng không chuyển động theo răng cưa được, có thể sinh ra lỗi bỏ mũi may. c/ Bộ phận đẩy vải Gồm bàn đưa vải và ốc điều chỉnh. - Bàn đưa vải có tác dụng đẩy vải đi một đoạn bằng chiều dài mũi may. Sự chuyển động của răng cưa được phối hợp nhịp nhàng với kim. Khi may vải dày, răng cưa cần cao hơn để đẩy vải dễ dàng. - Muốn có độ cao thấp của răng cưa, phải sử dụng ốc điều chỉnh bàn đưa vải nằm trên bệ máy. d/ Bộ phận ổ thuyền (ổ chao) Gồm có: - Vỏ ổ bằng gang lắp chặt lên giá máy. - Ruột ổ chao chuyển động qua lại. - Thuyền (thoi) bọc ngoài suốt và đứng yên. Trên mặt thuyền có bản lề để lắp chặt thuyền vào ổ chao. Bản lề này giữ cho vị trí của thuyền với chao được chính xác. Ở mặt ngoài của thuyền có me thuyền (me thoi) là nơi khống chế sức căng của chỉ dưới. - Suốt chỉ là phần để quấn chỉ dưới. Suốt chỉ nằm trong thuyền, chuyển động quay tròn theo sức căng của chỉ. Tác dụng chính để tạo nên mũi may là chao. Khi kim đi xuống tận cùng rồi rút lên khoảng 3 - 4mm thì mỏ chao bắt đầu móc lấy vòng chỉ của kim, sau đó quay một góc 160 độ để chỉ thoát ra tạo thành nút chỉ. 2. Cách sử dụng máy a/ Chuẩn bị máy để may Quá trình chuẩn bị máy là điều cần thiết để bảo đảm làm việc tốt, đồng thời hạn chế hư hỏng máy. 6
  7. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Vị trí đặt máy: Chọn nơi đất bằng phẳng và thuận chiều ánh sáng chiếu từ trái sang phải. - Lắp dây máy: Đạp máy thuận chiều (từ ngoài vào trong) để dây máy lọt vào khe của bánh xe và bánh đà. - Lắp kim máy: Lắp kim đúng chiều, đúng vị trí, mặt phẳng của đuôi kim áp sát vào trụ kim. Vặn chặt ốc kim để giữ kim nằm đúng vị trí. - Cuốn chỉ vào suốt: Đặt suốt vào trục máy cuốn chí. Mắc chỉ vào cọc chỉ, dẫn chỉ vào suốt và đạp máy chạy đều để chỉ quấn đều vào suốt. - Lắp suốt vào thuyền: Đặt suốt vào lòng thuyền, kéo chỉ qua rãnh giữa me thuyền và thuyền, đầu chỉ đưa ra ngoài qua lỗ nhỏ ở trên thuyền. - Lắp thuyền vào chao: Sau khi cho suốt vào thuyền, cầm thuyền bằng ngón tay giữa và ngón tay cái của tay trái, ngón trỏ nâng bản lề thuyền, lắp thuyền vào trục của chao cho đúng khớp sao cho khi đạp máy thuyền không bị bật ra. - Mắc chỉ trên: Đặt ống chỉ ở cọc chỉ trên đầu máy may, dẫn chỉ theo thứ tự qua rãnh đỡ chỉ, qua cụm đồng tiền, qua râu tôm (nếu có), qua cần giật chỉ, qua cụm đỡ chỉ và qua kim. - Kéo chỉ dưới: Tay trái giữ đầu chỉ trên, tay phải quay bánh đà một vòng, chỉ trên sẽ quàng vào chỉ dưới và kéo lên, cả hai đầu chỉ đưa vào giữa rãnh chân vịt và kéo về phía sau. b/ Vận hành máy - Cách ngồi may: Chọn ghế vừa tầm, ngồi thẳng lưng, đầu hơi cúi về phía trước, hai tay tỳ lên bàn máy vừa tầm thoải mái theo chiều dài của bàn máy. - Đạp máy: Hai chân để lên bàn đạp, chân thuận đặt trước cách chân sau vài phân. Khi đạp máy thì chân trước ấn xuống chân sau để nguyên và chân sau ấn xuống chân trước để nguyên. Lặp lại thao tác một cách liên tục, nhịp nhàng, - Bắt đầu may: + Quay bánh đà để trục kim đi xuống đưa kim đâm vào vải, kéo hai mối chỉ ra phía sau chân vịt. + Hạ chân vịt xuống, tay phải quay bánh đà để lấy đà và đạp đều chân. - Chấm dứt đường may: + Lại mũi may: Điều chỉnh cần vặn chỉ thưa nhặt để máy may lùi lại một đoạn khoảng 3mm cho đường may được chắc. + Quay bánh đà về phía mình để kim rút lên khỏi vải, nâng chân vịt lên để lấy vải ra. 3. Tiêu chuẩn mũi may Đường may được coi là đạt yêu cầu kỹ thuật khi chỉ trên và chỉ dưới đều và giống nhau, các nút chỉ thắt giữa các lớp vải. Sức căng của chỉ trên và chỉ dưới đều nhau. 7
  8. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Sùi chỉ trên: nghĩa là chỉ trên quá căng, chỉ dưới quá lỏng đùn lên mặt trên của vải. Khi đó ta cần nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng chỉ trên (cụm đồng tiền) và vặn chặt ốc me thuyền sao cho hai sức căng của chỉ trên và chỉ dưới đều nhau. - Sùi chỉ dưới: hiện tượng ngược với sùi chỉ trên: chỉ trên quá lỏng nên đùn xuống mặt dưới của vải. Ta cần vặn chặt cụm đồng tiền, nới lỏng ốc me thuyền sao cho các nút chỉ thắt giữa các lớp vải. 4. Những trở ngại thông thường và cách sửa chữa Trình trạng máy Nguyên nhân Cách sửa chữa 1. Bỏ mũi chỉ: Nghĩa * Kim: là có mũi chỉ không - Cong và tà đầu. - Thay kim mới. thắt được - Không đúng cỡ. - Chọn kim đúng cỡ với chỉ và vải. - Lắp kim sai (hướng kim) - Lắp kim lại cho đúng. * Cơ cấu đẩy vải: - Chỉ trên quá căng. - Nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng của chỉ trên. - Lực nén chân vịt quá yếu. - Vặn ốc điều chỉnh vải dày, mỏng, tăng sức ép của chân vịt. - Xâu chỉ chưa đúng,chưa qua - Xâu chỉ cho qua hết các móc dẫn hết các móc dẫn chỉ. chỉ. - Mỏ chao bị mòn. - Dũa lại mỏ chao. 2. Đứt chỉ trên - Khởi sự máy quá nhanh. - Khởi sự máy ở tốc độ trung bình. - Chỉ trên quá căng. - Nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng của chỉ trên. - Gắn kim ngược. - Gắn kim lại: mặt phẳng của đuôi kim áp sát vào trụ kim. - Xâu chỉ trên sai. - Xâu chỉ lại theo đúng thứ tự qua các móc dẫn chỉ. - Kim bị cong hay tà đầu. - Thay kim mới. - Chỉ không đủ độ bền. - Thay chỉ. - Kim và chỉ không phù hợp (ví - Thay kim đúng số. dụ: chỉ to kim nhỏ). - Đạp máy ngược. - Đạp máy xuôi đều đặn. 3. Đứt chỉ dưới - Lắp ngược hướng suốt. - Lắp suốt chạy ngược chiều kim đồng hồ trong thuyền. - Chỉ dưới quá căng. - Nới lỏng ốc trên thuyền. - Chỉ và xơ vải kẹt trong thuyền - Lấy hết chỉ và xơ vải kẹt trong và trong chao chỉ. thuyền và chao ra. - Chỉ quấn vào suốt không đều. - Quấn chỉ vào suốt cho đều. 8
  9. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Trình trạng máy Nguyên nhân Cách sửa chữa 4. Gãy kim - Kim không phù hợp với vải:vải - Chọn kim đúng cỡ với chỉ và vải. dày kim nhỏ. - Gắn kim chưa đúng, kim dài - Gắn kim lại: đẩy kim sát vào trụ quá chạm vào thuyền hoặc chạm kim, siết chặt ốc. vào chân vịt, mặt nguyệt. - Kéo vải quá mạnh khi may làm - Khi may nên đẩy vải tới nhẹ tay. kim cắm chệch lỗ mặt nguyệt. - Kim đâm trúng vật cứng (đầu - Tránh để kim đâm trúng vật cứng. dây khoá kéo, cúc, móc ). - Chân vịt lỏng quá. - Siết chặt ốc giữ chân vịt. - Chỉ trên quá căng. - Nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng của chỉ trên. 5. Đường may nhăn - Chỉ trên và chỉ dưới qúa căng. - Nới lỏng cả chỉ trên và chỉ dưới. - Sức ép của chân vịt quá lớn khi - Vặn ốc giảm sức ép chân vịt, may hàng mỏng. dùng giấy lót dưới khi may hàng mỏng. - Dùng chỉ trên và chỉ dưới - Dùng chỉ trên và chỉ dưới cùng không cùng cỡ số. số, cùng loại. - Kim cong hoặc tà đầu. - Thay kim mới. 6. Rối chỉ may - Chỉ và xơ vải kẹt trong thuyền - Lấy hết bụi chỉ và xơ vải kẹt trong và chao. thuyền và chao ra. - Chỉ trên và chỉ dưới không kéo - Trước khi may phải kéo đầu chỉ về phía sau ở dưới chân vịt. trên và chỉ dưới về phía sau dưới chân vịt. - Bàn đưa vải quá thấp. - Vặn ốc điều chỉnh bàn đưa vải lên cao. 7. Vải không chạy - Bàn đưa vải quá thấp. - Vặn ốc điều chỉnh đưa bàn đưa vải lên cao. - Chỉ bị rối và kẹt trong ổ - Gỡ hết chỉ rối ra. Trước khi khởi thuyền. động máy phải kéo đầu chỉ trên và chỉ dưới về phía sau dưới chân vịt. - Sức ép của chân vịt quá yếu. - Vặn ốc tăng sức ép của chân vịt. - Bánh đà bị lỏng. - Siết cho bánh đà bắt chặt vào trục máy. 8. Máy kêu to, đạp - Chỉ kẹt trong ổ khoá giữ - Lấy hết chỉ rối ra. nặng thuyền suốt (chỉ bị đứt). - Máy khô dầu. - Tra dầu đúng chỗ. - Dây chân quá căng. - Nới dây dài ra. 9. Máy chạy yếu Do dây chân bị giãn vì dùng - Cắt bớt vài phân tuỳ theo độ giãn, lâu. xong nối lại. - Thay dây mới. 9
  10. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 5. Cách bảo quản máy may a/ Trước khi làm việc Cần kiểm tra: - Vị trí kê máy (độ bằng, ánh sáng). - Các chi tiết máy (kim, thuyền, suốt ) lắp đúng vị trí. - Sức căng của chỉ trên và chỉ dưới đều nhau. b/ Trong khi làm việc - Không xê dịch, kéo đẩy vải quá mạnh trong khi may. - Cần giảm tốc độ khi may từ vải mỏng sang vải dày. - Không đạp máy khi không có vải dưới chân vịt vì sẽ làm cho răng cưa mau mòn. c/ Sau khi làm việc xong - Giữ máy sạch sẽ, không để bụi bám vào: + Lau chùi cẩn thận trong và ngoài máy. + Đậy nắp hoặc phủ vải chống bụi. - Tra dầu theo chế độ định kỳ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng. 10
  11. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN III - VẬT LIỆU MAY MẶC 1. Các loại vải 1.1. Vải sợi thiên nhiên Vải sợi thiên nhiên là loại vải được đệt từ các sợi có sẵn trong thiên nhiên mà loài người đã biết khai thác từ lâu. Gốc từ thực vật như: sợi bông (thu được từ quả cây bông), sợi lanh, gai, đay (thu được từ thân cây lanh, gai, đay ). Gốc từ động vật như: sợi len (thu được từ lông các loài thú như cừu, dê, lạc đà, thỏ ), tơ tằm (thu được từ kén tằm) Vải sơi thiên nhiên được dùng phổ biến trên thế giới cũng như ở nước ta là vải dệt từ sợi bông (vải cotton); vải len, dạ và lụa tơ tằm. Hiện nay các mặt hàng dệt từ tơ tằm là những mặt hàng quý, được thế giới ưa chuộng. a/ Vải sợi bông (xơ cellulose) * Tính chất: Ưu điểm: - Hút ẩm cao. Do đó quần áo may bằng vải sợi bông mặc thoáng mát, dễ thấm mồ hôi, thích hợp với khí hậu nhiệt đới. - Chịu nhiệt và cách điện tốt. - Giặy tẩy dễ dàng. Nhược điểm: - Dễ bị co. - Dễ nhàu nát, khi ủi xong khó giữ nếp. - Dẽ bị mục do vi khuẩn, nấm mốc xâm hại. * Cách nhận biết: - Khi kéo đứt sợi thấy dai và chỗ đứt không bị xù lông. - Khi vò nhẹ vải đẻ lai nhiều nếp nhăn. - Khi đốt vải cháy nhanh và có mùi như giấy cháy. Tàn tro trắng, lượng ít và dễ vỡ. * Sử dụng và bảo quản: - Dùng may quần áo mặc mùa hè, phù hợp để may quần áo trẻ em, người già, người bệnh, trang phục lao động và trang phục quân đội. Vải cotton còn thích hợp cho đồ dùng sinh hoạt cần hút ẩm tốt như áo gối, chăn mền, tấm trải gường, khăn tay, khăn tắm, khăn bàn, khăn ăn, giày vải - Nhiệt độ là thích hợp từ 180 - 200 độ C, là khi vải ẩm. - Giặt bằng xà phòng kiềm. 11
  12. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Phơi ngoài nắng, cất giữ nơi khô ráo để tránh bị ẩm mốc. * Tên thương mại: Vải tám, vải calicot, vải ú, vải batiste (phin nõn), vải popline, vải xô, vải kaki, vải jean b/ Vải tơ tằm (xơ protid) * Tính chất: Ưu điểm: - Mềm mại, bóng mịn, nhẹ. - Cách nhiệt, cách điện tốt. - Mặc thoáng mát, hút ẩm tốt: 11%. Nhược điểm: - Dễ co. - Kém chịu nhiệt, nhiệt độ cao làm tơ lụa bị giòn , gãy. Ánh nắng và mồ hôi dễ làm tơ mau mục và úa vàng. - Kém bền với kiềm. * Cách nhận biết: - Cầm tay mát, mặt vải ánh bóng. - Đốt cháy chậm và có mùi khét như tóc cháy, đầu đốt sủi bọt màu nâu, xốp, bóp vỡ vụn. * Sử dụng và bảo quản: - Lụa tơ tằm dùng để may áo dài, chemise (sơ-mi); hàng đũi cao cấp có thể may complet Vì tính chất cách nhiệt tốt nên quần áo bằng vải tơ tằm mùa hè mặc mát và mùa đông mặc ấm. - Nhiệt độ là thích hợp từ 140 - 150 độ C. Là ở mặt trái hoặc mặt phải, dùng khăn ẩm để lên mặt vải trước khi là ở mặt phải. Nếu là ở nhiệt độ quá cao, tơ sẽ mất độ bóng. - Giặt bằng xà phòng trung tính (ví dụ các loại dầu gội đầu), chanh, bồ kết trong nước ấm. - Phơi ở nơi râm mát, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào vải. * Tên thương mại: Lụa, lèo, lượt, the, xuyến, đũi (loại vải tơ tằm thô, dày), đoạn, nái, thao c/ Vải len (wool, lain) (xơ protid) * Tính chất: Ưu điểm: - Giữ nhiệt tốt do đó thích hợp với khí hậu ôn đới. - Vải nhẹ, xốp, có độ bền cao. - Ít nhăn, ít co giãn, ít hút nước. Nhược điểm: 12
  13. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Kém bền với kiềm. -Dễ bị vi khuẩn, nấm mốc phá huỷ. * Cách nhận biết: - Cầm thấy ráp tay. - Mặt vải có xù lông cứng. - Khi kéo đứt sợi có độ kéo dãn lớn. - Đốt cháy yếu, có mùi khét như tóc cháy. - Tro tàn đen, xốp, dễ vỡ. * Sử dụng và bảo quản: - Dùng để may quần áo mặc ngoài về mùa đông như: manteau, blouson, complet - Giặt bằng xà phìng trung tính (hoặc xà phòng dành riêng để giặt lain), các loại complet hoặc hàng lain cao cấp thường phải giặt khô, là hơi ( nếu giặt bình thường sẽ bị biến dạng, giảm chất lượng và vẻ đẹp của sản phẩm). Không giặt bằng nước nóng. - Phơi ở nơi râm mát, thoáng gió. - Cất giữ cẩn thận để tránh bị gián, nhậy cắn. 1.2. Vải sợi hoá học Là loại vải được dệt bằng sợi hoá học. Vải sợi hoá học có ưu điểm là trên bề mặt không có tạp chất, ít bị vi sinh vật và nầm mốc phá hủy. Căn cứ vào nguyên liệu ban đầu và phương pháp sản xuất mà người ta chia sợi hoá học ra làm hại loại: * Sợi nhân tạo: là những loại sợi được chế tạo từ những hợp chất cao phân tử (polimer) có sẵn trong tự nhiên như cellulose Nguyên liệu là các loại tre, gỗ, nứa có hàm lượng cellulose cao. Các nguyên liệu ban đầu được hoà tan trong các chất hoá học như soude, carbone disulfure, axit sulfurique, muối sulfate để kéo thành sợi dùng dệt vải. Đó là sợi viscose (hoặc các dạng biến tính của nó là rayon, polino ), acétate. Các loại sợi này vẫn có thành phần và tính chất của nguyên liệu ban đầu. Sợi viscose dạng dài liên tục dùng để dẹt các mặt hàng lụa tartant, satin; sợi viscose dạng ngắn dùng để dệt vải fibre hoặc pha với các loại sợi khác thành sợi pha. Sợi acétate dùng để dệt một số mặt hàng mỏng, nhẹ, dùng may áo phụ nữ, trẻ em, dệt khăn quàng * Sợi tổng hợp: là loại sợi được chế tạo từ nguyên liệu hoá học. Nguyên liệu ban đầu là than đá, dầu mỏ, khí đốt qua quá trình biến đổi phức tạp như chưng than đá, cracking dầu mỏ, tổng hợp polimer tạo thành nguyên liệu để sản xuất sợi tổng hợp. Các nguyên liệu này có thành phần, tính chất khác hẳn nguyên liệu ban đầu. Sợi tổng hợp có các loại sau: 13
  14. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Sợi polyamid (PA) dùng để dệt lụa nilon, vải dệt kim, dệt bít tất, chỉ may - Sợi polyester (PES) dùng để dệt tergal (dacron), tetron, ; pha với sợi bông, với sợi viscose để dệt hàng vải pha. - Sợi polyacrylique (PAC) dùng làm nguyên liệu dệt kim (len nhân tạo); pha với các loại sợi khác để dệt hàng vải pha. - Sợi polyvinylalcol (PVA) dùng dệt vải may manteau, blouson, quần áo lao động, xe dây thừng, dây chão, lưới đánh cá - Sợi polyuréthane (PU) dùng dệt vải lycra, pha với các loại sợi khác để dệt vải may y phục ôm sát cơ thể như áo tắm, quần áo lót Sau đây chúng ta sẽ xem xét những loại vải sơi hoá học thông dụng. a/ Vải dệt từ sợi nhân tạo viscose * Tính chất: - Mặt vải mềm mại, bóng. - Hút ẩm tốt. - Độ bền kém, nhất là khi ướt. Khi khô bị co ngắn lại. - Dễ nhàu nát. * Cách nhận biết: - Mặt vải thường mềm mại. - Khi đốt cháy tro tàn rất ít và chỉ có ở đầu đốt. * Cách sử dụng và bảo quản: - Dùng để may quần áo mặc ngoài, vải lót các loại quần áo cao cấp như veston, manteau - Nhiệt độ là thích hợp từ 130 - 140 độ C. Do dễ bị nhàu nên phải là với hơi nước. - Giặt bằng xà phòng thường, không ngâm lâu, không vắt mạnh tay. - Phơi trong bóng râm hoặc ở nơi thoáng khí. * Tên thương mại: Fibre, tartan, rayon, gấm, lụa, satin b/ Vải dệt từ sợi tổng hợp polyamid (PA) * Tính chất: Ưu điểm: - Khá nhẹ, khó bắt bụi. - Có độ bến kéo, bền ma sát, bền vi khuẩn rất cao. - Độ đàn hồi tương đối tốt nên ít bi nhàu nát. - Phơi mau khô. Nhược điểm: - Hút ẩm kém (khoảng 4,5%), khó thoát hơi, thoát khí, do đó khi mặc sẽ bị bí hơi. 14
  15. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Bị lão hoá, trở nên ố vàng và giòn theo thời gian, nhất là khi thường xuyên phơi lâu dưới ánh nắng. - Khả năng chịu nhiệt kém, dễ bị co và mềm nếu nhiệt độ bàn ủi quá 150 độ C. * Cách nhận biết: - Mặt vải bóng, sợi đều. - Khi đốt, xơ cháy đầu đốt bị chảy nhựa màu hổ phách, cứng khi nguội và bóp không vỡ * Cách sử dụng và bảo quản: - Dùng để may áo lót hoặc lót áo jacket. - Là ở nhiệt độ thấp, từ 120 0 150 độ C. - Giặt bằng xà phòng giặt thường và phơi trong bóng râm. - Không giặt bằng nước nóng quá 40 độ C. * Tên thương mại: Nylon, caprolar, nylfrance. c/ Vải dệt từ sợi tổng hợp polyester (PES) * Tính chất: Ưu điểm: - Độ bền rất cao, không bị nấm mốc phá huỷ. - Bền với ánh sáng tốt, chỉ thua polyacrylique. - Độ đàn hồi cao và định hình rất tốt, gấp 3 lần polyamid. Do đó quần áo dễ là định hình và giữ nếp rất lâu, không bị mất đi sau khi giặt. - Chịu nhiệt trong phạm vi rộng, có thể từ -70 đến +175 độ C. - Có tính mao dẫn, nhờ đó mồ hôi thoát ra khe vải tạo cảm giác đễ chịu. Nhược điểm: - Hút ẩm kém (khoảng 0,5%). - Thường bị nhăn ở các đường may. - Hay bị cong xoắn ở các mép vải. * Cách nhận biết: - Mặt vải bóng. - Khi đốt, xơ cháy và đầu đốt chảy nhựa màu nâu sẫm, cứng khi nguội và bóp không vỡ. * Cách sử dụng và bảo quản: - Vải dệt từ sợi polyester may nhiều loại y phục cho cả nam lẫn nữ, giữ nếp rất đẹp, tuy nhiên do hút ẩm kém nên không hợp vệ sinh. - Là ở nhiệt độ thấp từ 150 - 170 độ C. - Giặt bằng xà phòng giặt thường, không giặt bằng nước nóng quá 40 độ C. - Phơi trong bóng râm hoặc nơi thoáng khí. * Tên thương mại: Tergal (Pháp), dacron (Mỹ), terylene (Anh), swiss bóng, mouseline, soire 15
  16. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 1.3. Vải sợi pha Mỗi loại vải đều mang những ưu nhược điểm. Trong thực tế, người ta sử dụng vào lĩnh vực may mặc những loại vải pha thiên nhiên và sợi tổng hợp, nghĩa là các sợi khác nhau pha trộn theo một tỉ lệ nhất định để tạo thành loại vải mang tính ưu việt của các sợi thành phần. Ví dụ: - Vải pha PECO: dệt bằng sợi pha theo tỉ lệ 65% sợi polyester và 35% sợi bông cotton được vải KT, gabardine, soire + PE: bền, không nhàu. + Cotton: hút ẩm tốt. Vải KT có ưu điểm là hút ẩm, bền, ít nhàu. - Vải pha PEVI: được dệt từ sợi polyester và viscose. Vải pha có những ưu điểm hơn hẳn vải sợi bông hoặc vải sợi hoá học: bền, đẹp, dễ nhuộm màu, ít nhàu nát, mặc thoáng mát, giặt chóng sạch, mau khô Vải pha được sử dụng rất rộng rãi để may các loại quần áo và các sản phẩm khác vì rất thích hợp với điều kiện khí hậu của nước ta., phù hợp với điều kiện kinh tế và thị hiếu của nhân dân ta. 2. Vật liệu dựng Vật liệu dựng là phụ liệu chủ yếu sử dụng trong may mặc, góp phần tạo dáng cho sản phẩm may. Chức năng chính của vật liệu dựng là tạo hình, dựng cứng các chi tiết như bâu áo, nẹp cổ áo, nẹp tay áo, lưng quần, miệng túi, khuy áo và ve áo. Vật liệu dựng gồm hai loại chính: dựng dính và dựng không dính. 2.1. Dựng dính (keo dựng- - mex) Dựng dính còn được gọi là mex được toạ thành từ hai bộ phận: đế và nhựa dính. Mặt đế của mex được quét lớp nhựa dính. Khi ta là, sức nóng làm cho lớp nhựa này chảy ra và dính vào mặt trái của vải may. Tuỳ thuộc vào loại đế mà ta có mex vải và mex giấy. Mex vải hay mex giấy đều có nhiều cỡ từ mỏng đến dày. a/ Mex vải * Phân loại: Chất lượng của mex vải phụ thuộc vào phương pháp láng nhựa trên bề mặt của đế và nguyên liệu nhựa dán. Các kiểu láng nhựa chính: 16
  17. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Mex cán trắng. - Mẽ rải điểm (láng bụi). - Mex rải điểm (láng hạt). - Mex mạng nhện. * Đặc điểm: - Vải đế: thường là 100% cotton hoặc peco. - Nhựa: polyester, poly vinylchlorure (PVC), copolymer Nhựa dùng làm mex phải đáp ứng yêu câu về công dụng và điều kiện sử dụng của hàng may. Cụ thể là: + Dính và giữ chặt các bề mặt liên kết. + Lớp keo đủ bền và dẻo. + Thành phần của keo không có chất tác hại đối với cơ thể người. + Chịu được tác động cơ học của quá trình giặt, tác động của hoá chất tẩy rửa và tác động của nhiệt độ khi phơi, là. Mex vải phải được cắt cùng chiều như phần vải của trang phục được dựng. b/ Mex giấy Mex giấy thường được sử dụng làm tăng thêm độ cứng cho những chi tiết cần độ cứng vừa phải: cổ áo, manchette, nẹp áo, nẹp cổ, nắp túi Mex giấy có thể được cắt theo bất cứ chiều nào cũng không bị tưa mép. Khi sử dụng mex giấy, ta nên dùng vải đệm lót khi là để bảo vệ bàn là. 2.2. Dựng không dính Dựng không dính gồm có: vải dựng, xốp, tấm bông. a/ Vải dựng - Dựng cạnh tóc: được tạo thành nhờ đan ghép những sợi tóc với sợi dọc và sợi ngang để tạo thành vải dựng. Dựng cạnh tóc chủ yếu dùng để tạo dáng cho áo compet. Dựng cạnh tóc ít được sử dụng trong may công nghiệp vì phải may lược vào sản phẩm trước khi may hoàn chỉnh. - Dựng cotton (vải tẩm hoá chất): được tạo thành nhờ tẩm vào vải một loại hoá chất dễ làm cứng vải. Dựng cotton có nhược điểm là quá cứng, vì thế loại dựng này chỉ thích hợp để tạo độ cứng cho lưng quần, manchette Khi sử dụng, vải dựng phải được ghim kim gút hay lược trước, sau đó mới may dính vào sản phẩm. b/ Xốp dựng Dùng để tạo dáng bề mặt phẳng và êm cho các sản phẩm may. 17
  18. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Vì không được vò nát nhiều nên loại vật liệu này thường thích hợp với các loại áo jacket, blouson c/ Đệm bông Được tạo thành từ những màn xơ, đệm xơ kết dính với nhau. Sử dụng đêm bông tương tự như xốp dựng: không được vò nhiều nên chỉ thích hợp để làm lớp lót cho các loại áo như jacket, blouson Đệm bông cứng dùng để may lót đáp khoá, đầu đai, cổ áo blouson. Đệm bông mềm để may đệm thân áo, tay áo jacket, blouson 3. Chỉ may Chỉ may dùng để may nối các chi tiết bằng vải, da, lông thú. Có các loại chỉ làm bằng nguyên liệu như bông, lain, tơ và sợi tổng hợp. Được dùng nhiều nhấy trong may mặc là chỉ bông và chỉ tổng hợp. Chỉ tơ chủ yếu để may áo quần bằng tơ lụa, len, dạ, ngoài ra còn dùng để thêu trang trí. Chỉ lain để may dày, may bạt. Quy cách của chỉ may phụ thuộc vào các yếu tố: độ mảnh, số sợi chập và đặc điểm hoàn tất. - Độ mảnh của chỉ được thể hiện qua những số hiệu quy ước như: 10, 20, 30, 40, 50, 60, 80, 100 và 120. Số càng cao chỉ càng mảnh. - Chập là ghép nhiều sợi đan lại nhằm mục đích loại bỏ khuyết tật của sợi, tăng độ bền và độ đều cho chỉ. Thông thường trong may mặc, người ta sử dụng chỉ chập 2, chập 3. - Xe là xoắn sợi đã chập lại nhằm nâng cao hơn nữa độ bền, độ đều về bề ngang và độ co giãn tốt. Ví dụ: Chỉ có chỉ số 100/3 là chỉ có độ mảnh 100 và được xe chập từ 3 sợi đơn. Trong quá trình tạo đường may, chỉ sẽ chịu sức kéo mạnh và sự ma sát với kim, vải, với các chi tiết dẫn chỉ của máy may. Vì vậy sau khi hình thành đường may, kết cấu của chỉ trở nên kém chặt chẽ, độ bền giảm. Trên các máy may có tốc độ cao, chỉ tổng hợp còn bị nung nóng do cọ xát mạnh với kim và dễ bị chảy trong khi may. Trong quá trình sử dụng sản phẩm may, việc giặt tẩy quần áo bằng hoá chất làm chỉ bị bào mòn, kéo căng nhiều lần, bị xoắn. Về nguyên tắc, phải sử dụng chỉ may có cùng nguyên liệu với vải, hoặc chọn chỉ có độ bền cao hơn vải để tránh trường hợp các đường may bị đứt chỉ trước khi rách vải. 4. Các vật liệu khác 18
  19. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN a/ Chun Là loại vật liệu may có lõi cao su, được bọc ngoài bằng sợi PA có tính đàn hồi cao. Chun thường được may vào gấu tay, lưng quần, lưng váy để giúp cho quá trình sử dụng được dễ dàng. b/ Nút (cúc) Có nhiều loại to nhỏ khác nhau, làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau. Nút vừa có tác dụng giữ chặt hay đóng kín, vừa có tác dụng trang trí cho sản phẩm. Để chọn nút, người ta căn cứ vào đường kính của nút, nguyên liệu làm nút (nút kim loại, nút nhựa, nút gỗ, nút xà cừ ) và màu sắc của nút sao cho phù hợp với sản phẩm may. c/ Khoá kéo (fecrmeture) Khoá kéo dùng để may cữa nẹp. Dây khoá kéo có răng cưa bằng kim loại, nhựa hoặc các vòng xoắn bằng polyester gắn vào dây băng bằng vải. Các loại khoá kéo có răng bằng nhựa polyester thường nhẹ, mềm dẻo, không đóng bụi, chịu nhiệt. Dây khoá kéo có răng bằng kim loại nặng hơn được dùng cho các loại vải dày và đồ thể thao. Có loại khoá kéo kín hoặc hở. Bề rộng hàng răng từ 3mm trở lên. Chiều dài dây kéo từ 120mm trở lên. Yêu cầu chọn dây khoá kéo là: - Chi tiết kim loại phải nhẵn, bóng, không tì vết và không rỉ sét. - Răng khớp chặt, không bị dịch chuyển. - Khoá kéo đẩy dễ dàng. - Băng vải phải đủ bền so với sả phẩm. Ngoài những phụ liệu thông thường trên đây, trong cắt may ta còn dùng nhiều loại phụ liệu khác. Việc chọn lựa các phụ liệu phải phù hợp với loại sản phẩm, thời trang, điều kiện sử dụng và bảo quản của sản phẩm. 19
  20. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Chương II SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN TRANG PHỤC I - CÁCH LỰA CHỌN VẢI VÀ Y PHỤC Trang phục gồm có: - Quần áo (y phục). - Nón, mũ, khăn - Giày, dép, guốc - Găng, tất - Thát lưng, túi xách, ví tay - Đồ trang sức Trong số các trang phục kể trên, quan trọng nhất là y phục. Y phục là thuật ngữ để chỉ các sản phẩm dệt được cắt và may thành những vật che cơ thể con người. 1. Chức năng cơ bản của y phục Y phục có hai chức năng cơ bản là: - Chức năng bảo vệ: Hàng ngày, môi trường xung quanh có ảnh hưởng rất lớn đến sự hoạt động của cơ thể con người. Nhờ y phục mà quanh cơ thể hình thành nên một lớp "vỏ bọc" bảo vệ cơ thể. Nhiều lớp của y phục đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành lớp "vỏ bọc" theo ý muốn của con người. Đó là những lớp quần áo lót, quần áo mặc ngoài, may từ những vật liệu khác nhau. - Chức năng thẩm mỹ: Chính vì y phục là lớp "vỏ bọc" bảo vệ bên ngoài cơ thể nên chúng tạo nên vẻ bề ngoài của con người. Vì vậy nghệ thuật trang trí y phục đóng vai trò rất lớn trong tạo dáng sao cho y phục có thể vừa tôn vinh những nét đẹp vừa che dấu những khuyết tật của cơ thể. 2. Phân loại y phục Y phục có rất nhiều loại , đa dạng và phong phú. Để dễ khái quát, có thể phân loại y phục như sau: a/ Phân loại theo giới tính và lứa tuổi - Y phục nam. 20
  21. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Y phục nữ. - Y phục trẻ em. Y phục nam, nữ lại được chia thành y phục cho thanh niên, y phục cho người trung niên, y phục cho người lớn tuổi. Y phục trẻ em cũng được chia theo từng đối tượng như trẻ sơ sinh, trẻ nhà trẻ và mẫu giáo, học sinh Trung học cơ sở, Trung học phổ thông. Sở dĩ y phục được phân loại theo các đối tượng trên vì mỗi nhóm người có những đặc điểm về tỉ lệ cơ thể, tâm sinh lý khác nhau. b/ Phân loại theo mùa khí hậu Do mỗi mùa có đặc điểm riêng về khí hậu, thời tiết nên quần áo mặc phải thích hợp với mỗi mùa khí hậu trong năm. Có thể chia ra: - Y phục mùa hè. - Y phục mùa đông. - Y phục xuân và thu. Việc chọn y phục phù hợp với khí hậu và thời tiết không những tạo cảm giác dễ chịu, thoái mái mà còn đảm bảo sức khoẻ trong quá trình làm việc và nghỉ ngơi, thể hiện con người có văn hoá, lịch sự. c/ Phân loại theo công dụng - Y phục mặc lót: là những thứ mặc sát cơ thể. - Y phục mặc thường: là những thứ mặc ngoài quần áo lót như chemise, quần âu, váy - Y phục mặc ngoài: là những thứ mặc ngoài quần áo mặc thường như áo vest, áo blouson, áo manteau, complet d/ Phân loại theo chức năng xã hội - Y phục mặc thường ngày: là những quần áo được dùng thường xuyên trong sinh hoạt, lao động và học tập hàng ngày. Loại này có kiểu dáng rất đa dạng, phong phú. - Y phục mặc trong các dịp lễ hội, tiệc tùng - Y phục lao động sản xuất: thường là bộ bảo hộ lao động cho công nhân hoặc các quần áo riêng cho từng nghành. - Y phục đồng phục: kiểu mặc thống nhất, bắt buộc cho mọi thành viên của một tập thể nhất định, không trực tiếp lao động sản xuất như đồng phục của quân nhân (quân phục), đồng phục của học sinh. - Y phục thể dục, thể thao. - Y phục biểu diễn nghệ thuật: là những loại quần áo đặc biệt, dành riêng cho các nghệ sĩ khi biểu diễn. 3. Chọn lựa vải và y phục 21
  22. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Để đảm bảo giá trị sử dụng và giá tri thẩm mỹ của quần áo, cần phải chọn vải phù hợp với chức năng và kiểu mốt của từng loại quần áo, phù hợp với vóc dáng và lứa tuổi của người mặc. 3.1. Chọn lựa vải và y phục theo chức năng và kiểu mốt a/ Y phục lót Quần áo lót được mặc sát vào người, có nhiệm vụ giữ vệ sinh thân thể, làm cho con người hoạt động dễ dàng. Vải đẻ may quần áo lót nên chọn hàng dệt kim mỏng bằng sợi cotton mềm mại, có độ hút ẩm cao, độ đàn hồi cao, để luôn ôm sát vào cơ thể mà vẫn thoáng và hợp vệ sinh. Mặc quần áo lót vừa vặn, hợp lý còn tạo dáng làm tôn vẻ đẹp của con người và của quần áo mặc ngoài. b/ Y phục mặc thường ngày Tuỳ theo điều kiện kinh tế của từng gia đình, tập quán của địa phương mà chọn kiểu mốt, chất liệu và màu sắc của vải cho phù hợp, thoái mái, thuận tiện trong mọi sinh hoạt, lao động học tập, vui chơi đồng thời vẫn làm tôn vẻ đẹp của người mặc. c/ Y phục mặc ngoài Quần áo khoác ngoài mặc ấm cần phải chọn loại vải màu sẫm, dày, xốp, có khả năng giữ nhiệt tốt như len, dạ, vải pha len, vải dệt kim dày, vải giả da, da để mặc vào mùa đông. Các loại áo khoác nhẹ, sử dụng vào mùa xuân - thu để tăng vẻ đẹp, lịch sự và hợp với thời tiết nên chọn vải tốt có màu sáng. d/ Y phục bảo hộ lao động Đối với một số nghành nghề, người lao động phải làm việc ở môi trường không thuận lợi: nắng, gió, mưa, bụi băm; vi trùng, bệnh tật; dầu mỡ, chất độc hại Vì vậy phải có trang phục bảo hộ lao động. Tuỳ đặc điểm hoạt động của từng nghành nghề mà chọn loại vải, màu sắc may trang phục bảo hộ lao động để người lao động vừa được bảo vệ, tránh các tác hại của môi trường, vừa có thể làm việc một cách dễ dàng thuận tiện. Do đó, quần áo bảo hộ lao động thường được may rộng rãi, kiểu may đơn giản. Ví dụ: - Công nhân làm cầu đường, công nhân cơ khí, công nhân các nghành khai thác cần quần áo bảo hộ lao động may bằng vải thô dày, có độ bền cao, dễ thoát mồ hôi như vải kaki, vải phin dày, vải cotton dệt bằng sợi bông có màu sẫm. 22
  23. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Nhân viên các nghành y, dược, làm việc trong các phòng thí nghiệm mặc áo blouse, đội mũ, mang khẩu trang may bằng những loại vải ít nhàu, hút ẩm như vải phin, vải kate màu trắng, xanh lá cây sẫm, xanh da trời, hồng e/ Y phục thể thao Quần áo thể thao có nhiều loại, tuỳ theo từng môn thể thao với chất liệu, màu sắc, kiểu cách vô cùng phong phú. Ví dụ: - Vận động viên bơi lội, thể dục tự do cần mặc quần áo may vừa sát, ôm khít vào người để tránh vướng víu khi luyện tập, thi đấu. Do đó nên chọn các loại hàng vải dệt kim, có độ co giãn tốt, màu sắc rực rỡ. - Quần áo cho vận động viên bóng đá lại cần may rộng để tạo sự thoái mái, chất vải thoáng, thấm mồ hôi, có độ co giãn tốt. f/ Y phục lễ hội, lễ tân Ngày nay, trang phục lễ hội, lễ tân rất phong phú và độc đáo. Có thể sử dụng các loại vải cao cấp mỏng, vải dày, vải rủ, vải đứng, vải ánh bạc cắt may khéo, thể hiện rõ tính trang trọng, lịch sự. * Lễ hội truyền thống: Việt nam có nhiều dân tộc sinh sống, mỗi dân tộc đều có ngày lễ hội truyền thống. Trong ngày này, người dân mặc những bộ trang phục dân tộc tiêu biểu cho dân tộc mình, hoặc trang phục truyền thống của một vùng. * Y phục ngày lễ tết, cưới hỏi, dạ hội: - Nam giới: mặc complet may bằng loại vải hơi dày, ít nhàu để thể hiện sự trang trọng. - Nữ giới: mặc bộ áo dầi dân tộc may bằng những hàng vải mảnh, nhẹ, mềm nhưng không nhũn, không quá mỏng như lụa tơ tằm, mouselin, nhung the ; hoặc mặc những bộ áo váy may bằng những vải có tính chất, độ dày, mỏng, màu sắc phù hợp. * Y phục lễ tân (tân phục): Lễ phục là các trang phục được mặc trong các buổi lễ, các cuộc họp trọng thể, các buổi tiếp khách nước ngoài. Lễ phục được may bằng những loại vải quý, đẹp, cắt may khéo, thể hiện rõ tính trang trọng, lịch sự. Chính phủ đã quy định lễ phục Nhà nước được áp dụng trong cả nước theo đúng thể thức lễ tân như sau: Đối với nam giới: - Mùa nóng: mặc bộ complet vải mỏng, hoặc bộ quần áo chemise (dài tay hoặc ngắn tay); thắt cravate. - Mùa lạnh: mặc bộ complet bằng vải dày. Đối với nữ giới: 23
  24. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Mùa nóng: mặc bộ áo dài truyền thống hoăc bộ complet (áo với quần hoặc với váy) bằng vải mỏng. - Mùa lạnh: mặc bộ quần áo dài truyền thống hoặc bộ complet (áo với quần hoặc với váy) bằng vải dày. Công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số có thể sử dụng sắc phục tiêu biểu của dân tộc mình. Công chức, viên chức là người thuộc các ngành có lễ phục riêng như quân đội, công an, hải quan, thuế vụ có thể sử dụng lễ phục riêng của ngành. 3.2. Chọn lựa vải và y phục theo vóc dáng cơ thể Y phục chỉ làm tôn vẻ đẹp và che dấu được những nhược điểm của cơ thể khi có sự cân đối hài hoà giữa các đường nét, chi tiết, màu sắc với vóc dáng người mặc. Vóc dáng của con người rất da dạng. Căn cứ vào hình dáng và tỉ lệ của vai, hông, ngực, lưng (đối với nam giới), độ dài của cổ, chiều rộng của vai, độ lớn của bắp chân (đối với nữ giới), người ta chia dáng người của nam giới ra làm 4 nhóm lớn và chia dáng người của nữ giới ra làm 3 nhóm lớn. A/ Đối với nam giới a/ Dáng người hình tam giác Có vai rộng, hông và sườn hẹp, thường được coi là dáng người đẹp nhất. - Nên mặc quần áo may vừa người từ chất vải cứng để giữ được đường cong của cơ thể. - Không nên mặc quần áo may từ chất vải mềm, hoặc áo rộng sẽ che lấp dáng người, làm người "xấu đi". Cũng không nên dùng áo có may đệm vai quá dày, vai sẽ to ngang, tạo cảm giác "người máy" hoặc người chỉ có cơ bắp. b/ Dáng người hình chữ nhật Là dáng người đều đặn giữa vai và hông. - Có thể chọn trang phục một cách dễ dàng vì dáng người cân đối phù hợp với tất cả các loại trang phục dành cho nam giới hiện nay. - Nếu người hơi thấp thì không nên mặc quần rộng có nhiều ply và áo vải kẻ sọc ngang vì sẽ tạo cảm giác thấp đi. c/ Dáng người hình quả trứng Có vai hẹp, xuôi, hông rộng hông vai. - Nên chọn áo may hơi rộng, có đệm vai dày để tạo cảm giác vai vuông, quần may vừa phải với người để tạo dáng vẻ cân đối hơn. 24
  25. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Nên chọn loại chemise cổ mềm, tốt nhất là cổ bằng trong trang phục thường ngày. d/ Dáng người hình tròn Có vai tròn, ngực rộng và bụng to, người hơi béo hoặc quá béo, thường là dáng của người lớn tuổi hoặc trung niên. - Nên chọn loại trang phục rộng, may vừa người. - Nên chọn mặc quần có màu sẫm, áo vải kẻ sọc nhỏ theo chiều dọc để tạo cảm giác gầy đi, phần vai có vẻ rộng hơn. B/ Đối với nữ giới a/ Dáng người trung bình Là dáng người lý tưởng, có vai và hông cân đối, đường eo rõ với chỉ số vòng ngực, vòng eo, vòng mông chuẩn theo cỡ trung bình. Phụ nữ có dáng người này có thể mặc được nhiều kiểu trang phục. b/ Dáng người có vai rộng - Nếu người mảnh khảnh, có chiều cao trung bình, có thể mặc hầu hết các kiểu trang phục. - Nếu người đầy đặn nên chọn những kiểu trang phục có nét thẳng để tạo dáng thanh mảnh hơn: vải kẻ sọc đứng, các kiểu áo váy chân phương không quá cầu kỳ. c/ Dáng người có hình mũi nhọn Có vai rộng, ngực đầy, hông hẹp (to ở phía trên, nhỏ ở phía dưới). Đây là dáng người không cân đối, cần chọn những kiểu trang phục làm giảm tối thiểu phần trên và nhấn mạnh phần hông. Nên chọn mặc những kiểu áo váy có đường cắt hoặc xếp nếp thẳng đứng, hoặc không đối xứng. Tránh mặc áo ôm, ống tay quá ngắn (sẽ để lộ phần bắp tay to), vải có hoa văn to, màu sắc sặc sỡ. Ngoài ra còn những khiếm khuyết khác của cơ thể mà ta có thể che dấu bằng trang phục: Người quá thấp: cần chọn loại vải, màu sắc và kiểu dáng gây cảm giác cao lên. - Nên sử dụng hàng vải mềm, mỏng, vải kẻ sọc, có hoa nhỏ. Chọn kiểu áo có đường nếp dọc, thân rũ, dáng ôm, không rộng. - Tránh các hàng vải thô cứng, dày, hoa to, sọc ngang, ô vuông to, kiểu trang trí rườm rà, có nhiều bèo dún vì sẽ gây cảm giác thấp đi. Người quá cao: cần chọn loại vải có màu sắc và kiểu dáng gây cảm giác "đỡ cao" và mập ra. 25
  26. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Nên chọn loại vải "đứng" không rũ, dày dặn; màu sáng như cà phê sữa, hồng, vàng ngà hoặc vải hoa to, kẻ ô vuông hoặc sọc ngang. Quần áo nên chọn khác màu nhau. - Tránh sử dụng vải mềm nhũn như: thun, lanh, may kiểu bó sát người; vải màu tối như đen,tím, nâu , hoa nhỏ, kẻ sọc đứng vì sễ gây cảm giác cao thêm. Người quá béo: - Nên dùng chất liệu vải mềm, mịn, tạo ra dáng nhẹ nhàng uyển chuyển; kiểu may vừa vặn ở phần ngực, thoái mái ở phần eo, màu sẫm hoặc màu trung gian như: cà phê sữa, xanh lam, xanh cổ vịt - Tránh quần áo dệt kim, bó sát người, kiểu áo thụng rộng; màu vải nhạt, hoa văn to, vải bóng, màu sáng chói sẽ gây cảm giác béo "thêm". Người quá gầy: - Nên mặc kiểu áo rộng, có xếp pli hoặc dún; hàng vải dày, cứng, xốp, hoa to, màu sáng, kẻ sọc ngang - Tránh mặc các loại hàng vải mỏng, màu sẫm, kiểu áo bó sát người sẽ gây cảm giác gầy thêm. 3.3. Chọn lựa vải và y phục theo lứa tuổi Việc chọn vải và y phục theo lứa tuổi cũng rất quan trọng: - Quần áo trẻ em nên chọn loại vải mềm, thoát mồ hôi, được dệt bằng sợi bông (cotton), có màu sắc và hoạ tiết trang trí tươi vui, sinh động. - Quần áo thanh niên rất đa dạng, phong phú về kiểu dáng, chủng loại với rất nhiều chất liệu vải khác nhau phục vụ cho nhu cầu mặc đẹp của thanh niên hiện nay. - Quần áo người đứng tuổi có thể sử dụng nhiều loại vải nhưng phải lựa chọn màu sắc nhã nhặn mà vẫn tươi tắn, kiểu dáng đơn giản mà trang nhã, lịch sự, hợp với lứa tuổi. 26
  27. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN II - CÁCH SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN TRANG PHỤC 1. Các ký hiệu sử dụng Hiện nay, trên hầu hết các hàng dệt và may được sản xuất ở các nước trên thế giới đều có đính hoặc in các ký hiệu hướng dẫn sử dụng ở vị trí phù hợp. Đó là các biểu tượng tương đối thống nhất giúp người sử dụng hiểu biết cách dùng loại hàng hoá này. a/ Các ký hiệu thường dùng b/ Những ký hiệu hướng dẫn cách giặt c/ Những ký hiệu hướng đẫn tẩy trắng d/ Những ký hiệu hướng dẫn làm sạch bằng hoá chất e/ Những ký hiệu hướng dẫn làm khô f/ Những ký hiệu hướng dẫn cách là 2. Cách bảo quản trang phục a/ Sự hao mòn khi sử dụng Trong quá trình sử dụng y phục, một hiện tượng liên tục xẩy ra là sự hao mòn. Hậu quả của quá trình này là cấu tạo biến đổi, bề mặt xấu dần đi dẫn đến phá huỷ y phục. Sự hao mòn do nhiều nguyên nhân gây ra: do mài mòn, do tiếp xúc với hoá chất, vi sinh vật, khí hậu, bức xạ mặt trời Trong các nguyên nhân đó, hao mòn là yếu tố mài mòn thường thấy rõ hơn cả. Đó là sự giảm khối lượng vì cọ xát với vật tiếp xúc, làm y phục mỏng dần dẫn đến bị thủng. Nấm mốc thường xuất hiện trong quá trình vận chuyển, cất giữ, sử dụng y phục, nhất là trong điều kiện môi trường khí hậu không phù hợp (độ ẩm cao, môi trường của vi sinh vật). Chúng làm giảm giá trị cảm quan của y phục như đổi màu, giảm độ bóng, làm bề mặt xỉn bẩn, không đảm bảo vệ sinh khi sử dụng, dẫn đến làm giảm độ bền của trang phục. Vi khuẩn, nấm mốc phát triển đặc biệt nhanh khi vật liệu bị ẩm ướt. Ví dụ: loại vải bông khi ở môi trường đất ẩm bị vi sinh vật phá huỷ trong vòng nửa tháng. Thông thường, các loại vải bông, lanh, gai, viscose, len dễ bị vi sinh vật phá huỷ hơn cả. 27
  28. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN b/ Cách bảo quản Y phục sau khi sử dụng phải được giặt sạch, phơi khô trước khi cất giữ. Tuỳ theo chất liệu của y phục mà áp dụng những biện pháp giặt tẩy cho thích hợp. Cần xếp các loại trang phục có màu sắc gần nhau vào cùng một chỗ. Đặc biệt lưu ý: tránh xếp trang phục màu trắng cạnh màu sẫm để tránh bị loang màu. Đối với hàng len, cần rải thêm long não (băng phiến) để loại trừ mối mọt, vi sinh vật. Khi để trong kho, hàng dệt may cần được xếp nơi khô ráo, thóang mát, xa nguồn nước, hoá chất hoặc nguồn thực phẩm. Các kiện, bao, hòm đựng y phục cần được đặt giấy cách ẩm, chống mục, chống ánh sáng như giấy phủ nến, hắc ín bao gói sản phẩm. Các kiện hàng phải đặt trên bệ, kệ, cách tường ít nhất 20cm. Vì môi trường ẩm thuận lợi cho vi sinh vật phát triển là 75 - 95%, do đó cần có biện pháp đảm bảo độ ẩm không khí thích hợp bên trong kho. Kho phải được sắp xếp thông thoáng, tránh ảnh hưởng trực tiếp của mưa gió. 28
  29. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Chương III CÁC KỸ THUẬT MAY CĂN BẢN I - CÁC ĐƯỜNG MAY TAY CĂN BẢN 1. Chuẩn bị trước khi may a/ Chỗ ngồi may Chọn chỗ ngồi may thoáng mát để tạo sự thoái mái trong khi làm việc. Cần bố trí hợp lý giữa ghế ngồi và bàn làm việc cho phù hợp với tầm vóc, hạn chế cong cột sống. b/ Ánh sáng Cường độ chiếu sáng vừa đủ (300 lux) tương đương độ sáng ban ngày. Đối với hàng vải sáng màu có thể giảm 20 - 40%. Ngược lại, khi may hàng vải sẫm màu cần tăng thêm 20 - 40%. c/ Xâu chỉ Lấy chỉ vừa đủ dùng. Dùng kéo cắt vát đầu chỉ, vê nhọn, luồn qua lỗ kim (không nên bứt đầu chỉ, chỉ sẽ bị tưa xơ đầu khó xâu qua lỗ kim). d/ Cách cầm kim Cầm kim bên tay thuận, ngón cái và ngón trỏ kẹp đuôi kim tì vào đê. 2. Các đường may tay căn bản 2.1. May vắt a/ May vắt mí gấp mép * Cách thực hiện: - Gấp mép vải hai lần, lược một đường thưa để vải nằm êm. - Thực hiện ở bề trái vải, từ bên phải sang bên trái. Đâm kim lên sát mép vải gấp tại điểm (a). - Đâm kim xuống tại điểm (b) cách điểm (a) 0,5cm, đẩy kim lên tại điểm (c) và điểm (a') cùng một lúc. Điểm (b) và điểm (c) cách nhau một canh chỉ vải. - Thực hiện cho đến hết đường may. 29
  30. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN * Yêu cầu kỹ thuật: Các mũi may đều nhau, không nhăn vải. * Ứng dụng: Mũi may vắt mí gấp mép thường được dùng để vắt gấu quần, gấu áo, nẹp áo b/ May vắt hàng rào * Cách thực hiện: - Gấp mép vải hai lần hoặc vắt sổ, lược một đường thưa để vải nằm êm. - Thực hiện đường vắt từ trái sang phải tạo thành các mũi chỉ đan chéo nhau ở bề trái vải. Ghim kim từ điểm (a) sang điểm (b) ở lớp vải trên và từ điểm (c) sang điểm (d) ở lớp vải dưới sát mép vải trên. - Thực hiện cho đến hết đường may. * Yêu cầu kỹ thuật: - Khoảng cách giữa các mũi may đều nhau. - Các mũi may ở bề mặt nhỏ và nhuyễn. * Ứng dụng: - Vắt các loại hàng dày không gấp mép cho êm. - Vắt gấp mép lai áo, nẹp áo, lai quần 30
  31. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 2.2. May luồn * Cách thực hiện: - Gấp mép vải hai lần, lược một đường thưa cho nếp vải nằm êm. - Thực hiện ở bề trái của vải, bắt đầu từ bên tay phải sang bên trái. Luồn kim vào bên trong mép vải gấp, may mũi lược chìm. Mũi may nhỏ khoảng 1 - 2 sợi chỉ vải và cách nhau khoảng 3 - 5mm. * Yêu cầu kỹ thuật: - Mũi may đều nhau và thẳng hàng. - Đường may ở bề mặt vải thật nhỏ, không thấy rõ. Bề trái vải không lộ đường chỉ. - Đường may thẳng, không nhăn vải. * Ứng dụng: Mũi luồn được ứng dụng để may viền tà áo, lai áo bà ba, áo dài 31
  32. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN II - CÁCH THÙA KHUY, ĐÍNH NÚT, KẾT MÓC 1. Thùa khuy Có nhiều loại khuy được thực hiện trên những trang phục của người lớn và trẻ em. Dù khuy ở vị trí nào cũng phải có đủ độ bền để chịu sự ma sát của nút. Do đó bờ khuy phải được thực hiện cứng, chắc. 1.1. Khuy chỉ thường a/ Cách thực hiện - Xác định vị trí khuy: Khuy áo nằm trên đường gài nút, cách nếp gấp của đinh áo 1 - 2cm. Bấm khuy lớn hơn đường kính nút khoàng 0,2cm. Có thể may lược một đường chỉ để bờ khuy được cứng. - Đâm kim lên ngay mép đuôi lỗ khuy ở phía bên trái. - Cầm chỉ phía đuôi kim quàng vào dưới mũi kim. Rút kim lên, ta được một mũi thùa khuy, - Thực hiện mũi thùa thứ hai cách mũi thứ nhất độ hai canh chỉ vải. Tiếp tục thùa cho hết lỗ khuy. b/ Yêu cầu kỹ thuật - Các mũi chỉ nằm liên tiếp kề sát nhau, không chồng chéo, đều nhau. - Góc quay ở đầu khuy phải tròn. - Bờ khuy thẳng, cứng chắc, không nhăn nhúm. - Các mũi chỉ phải cách đều mép khuy, độ căng của mũi chỉ thắt nút phải đều nhau. c/ Ứng dụng Khuy chỉ thường được thực hiện trên áo chemise, áo kiểu người lớn và trẻ em. 32
  33. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 1.2. Khuy chỉ một đầu đính bọ 1.3. Khuy chỉ đầu tròn (Khuy mắt phụng) 1.4. Khuy chảo (khuy vòng chỉ) 2. Đính nút Nút có nhiều loại khác nhau. Tuỳ theo mỗi loại nút mà ta có cách đính cho thích hợp với kiểu nút đó. Trước khi đính nút, ta cần vuốt thẳng nẹp, đánh dấu vị trí nút so đúng theo hàng khuy đã thùa (giữa tâm khuy). 2.1. Nút không chân Nút không chân thường được làm bằng nhựa, trên bề mặt có 2 hay 4 lỗ để kết chỉ. a/ Cách thực hiện - Đặt nút đúng vị trí. - Ghim kim vào lỗ nút thứ nhất từ dưới lên. - Dùng kim gút hoặc que tăm đặt lên giữa các lỗ nút. - Đâm kim vào lỗ nút thứ hai sao cho đường chỉ giăng ngang qua que tăm. Kéo sát chỉ. - May qua lại như trên cho nút áo được chắc. - Khi kim đang ở trên mặt vải, đâm kim vào lỗ nút (không xuyên qua vải) kéo sát chỉ. - Rút que tăm ra, quấn chỉ vòng quanh dưới nút và kết chỉ ở bề trái vải. Đối với nút 4 lỗ, ta thực hiện tương tự và có thể kết chỉ theo nhiều kiểu khác nhau. b/ Yêu cầu kỹ thuật Chân nút gọn, kết chắc chắn, không bị nhăn vải. c/ Ứng dụng Nút không chân được đính trên áo chemise, áo kiểu, quần tây nam và nữ. 33
  34. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 2.2. Nút có chân 2.3. Nút bóp 3. Kết móc Có nhiều loại móc với hình dạng và kích thước khác nhau. Tuỳ theo loại trang phục và vị trí cần đơm mà ta chọn loại móc thích hợp. Loại móc to được kết trên lưng quần, lưng váy, loại móc nhỏ kết ở áo phụ nữ, eo áo dài 34
  35. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN III - CÁC ĐƯỜNG MAY MÁY CĂN BẢN 1. Đường may can, can lật, can lật đè a/ May can - Ký hiệu: - Đặt 2 mặt phải của vải úp vào nhau, sắp bằng mép và may cách đều theo quy định. - Yêu cầu các mép vải bằng nhau, đường may thẳng, không nhăn vải. - Đường may can được ứng dụng để ghép nối các chi tiết vào nhau. b/ May can lật - Ký hiệu: - Thực hiện giống như may can, sau đó ta lật mép vải về một phía. - Yêu cầu các mép vải bằng nhau, đường may thẳng, lật vải sát đường may. - May can lật được ứng dụng để may tra lưng quần, cổ áo. c/ May can lật đè - Ký hiệu: 35
  36. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Thực hiện giống như may can lật, sau đó may một đường chỉ đè lên các mép vải lật. - Yêu cầu các mép vải bằng nhau, đường may thẳng, không nhăn vải, hai đường may cách đều nhau. - Đường can lật đè được ứng dụng để may đường dọc ống quần, đường sườn áo. 2. May can rẽ, can rẽ chặn hai bên a/ May can rẽ - Ký hiệu: - May giống như can, sau đó ủi rẽ mép vải sang hai phía. - Yêu cầu các mép vải bằng mí, đường may thẳng, không nhăn vải, rẽ vải sát đường may. - Đường may can rẽ dùng để may đường dọc quần, sườn áo, may nẹp áo (nếu có). b/ Đường can rẽ chặn hai bên - Ký hiệu: 36
  37. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Sau khi may can rẽ, úp mặt trái vải xuống may chặn hai bên. - Yêu cầu đường may chặn hai bên cách đều đường may can rẽ. - Ứng dụng đường may can rẽ để can nẹp, cổ áo phía trong (nếu có). 3. May can kê a/ May can kê sổ - Ký hiệu: - Đặt hai mép vải nằm chồng lên nhau khoảng 1cm, may một đường may giữa hai mép vải đó. - Yêu cầu đường may thẳng, không nhăn vải. - Đường may can kê sổ thường được dùng để can vải dựng cổ, manchette. b/ May can kê gấp mép - Ký hiệu: - Gấp mép vải vào bề trái khoảng 0,7cm, đặt chồng lên mặt phải của lớp vải thứ hai và may một đường đè lên sát mí nếp vải gấp. - Yêu cầu đường may mí cách đều nếp vải gấp, đường may thẳng không nhăn. - Ứng dụng đường may can kê gấp mép để may đường dọc ống quần, may đáp túi. 37
  38. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 4. May cuốn đè mí (may ép) - Ký hiệu: - Đặt hai bề trái vải úp vào nhau, mép vải dưới dư hơn mép vải trên khoảng 0,7cm. Sau đó gấp mép vải dưới lên ôm sát mép vải trên và may đường thứ nhất cách mép vải độ 1cm. Sau đó trải lớp vải dưới sang phía bên kia đối xứng với lớp vải trên qua đường nối, may đường thứ hai đè lên sát mí nếp vải gấp. - Yêu cầu hai đường may song song nhau, bám sát mí, đường may thẳng không nhăn, vải không bị vặn, không cộm. - Ứng dụng đường may cuốn đè mí để may đường đáy quần đùi nam, đường dọc ống quần bảo hộ lao động, đường sườn áo, nách áo 5. May lộn a/ May lộn một đường - Ký hiệu: 38
  39. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Đặt hai mặt phải vải úp vào nhau, may một đường cách đều mép vải. Lộn vải đưa mặt phải của vải ra ngoài. - Yêu cầu đường may thẳng, không bị vặn. - Ứng dụng đường may lộn một đường để may lộn cổ áo, nẹp áo, manchette b/ May lộn hai đường - Ký hiệu: - Đặt hai mặt trái của vải úp vào nhau, sắp bằng mép và may đường thứ nhất cách đều mép vải 0,3cm. Xén gọn mép vải, lộn vải đưa mặt trái của vải ra ngoài và đường thứ hai cách nếp gấp của vải khoảng 0,5cm. - Yêu cầu các lớp vải bằng nhau, đường may thẳng, không nhăn, không bị vặn, không lộ sợi. - Ứng dụng may lộn hai đường để may đường vòng nách, đáy quần lưng thun 6. May mí ngầm (may gấp mép) - Ký hiệu: 39
  40. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Gấp mép vải vào mặt trái lần thứ nhất khoảng 0,7cm, gấp thêm một lần nữa to theo quy định (bản lai), may một đường sát mí nếp vải gấp. - Yêu cầu đường may thẳng đều, mép vải nằm êm, không bị vặn. - Ứng dụng của đường may mí ngầm để may đường lai áo, lai quần, lai tay 7. May tra lật đè mí - Ký hiệu: - Đặt mặt phải của vải nằm úp vào mặt trong của chi tiết, sắp các mép vải bằng nhau, may đường thừ nhất cách đều mép vải 0,6cm. Lật mặt vải ra mặt ngoài của chi tiết, gấp mép vải và đặt chồm lên đường may thứ nhất, may đường thứ hai sát mí nếp vải gấp. - Yêu cầu của đường may thứ hai phủ kín và bám sát đường may thứ nhất nhưng không đè lên đường may thứ nhất (may lọt khe). Đường may thẳng, không nhăn, không bị vặn. - Ứng dụng may tra lật đè mí để may tra cổ áo, may tra manchette 40
  41. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN IV - CÁC ĐƯỜNG MAY VIỀN Trong quá trình may sản phẩm, việc thực hiện các đường viền ở mép vải sẽ giúp cho vải không bị tưa sợi và giãn rộng ra, nhất là ở phần cổ và nách áo. Đồng thời đường viền cũng làm tăng vẻ đẹp, làm nổi bật phần chính của y phục. 1. Viền gấp mép (viền dẹp) Mép vải được may nối với vải viền và gấp vào một mặt của sản phẩm. Ở mặt kia của sản phẩm ta không nhìn thấy lớp vải viền. a/ Cách thực hiện - Vẽ và cắt vải viền: Vẽ theo đúng hình dạng của mép vải muốn viền. Bề ngang vải viền khoảng 3,5cm. - May một đường chỉ dọc theo mép của sản phẩm để đường viền không bi giãn sau khi viền. - Đặt vải viền lên ngay mép vải muốn viền, xếp hai mép vải bằng nhau. + Nếu muốn vải viền ở bề mặt để trang trí nền áo thì ta đặt mặt phải vải viền áp vào bề trái áo. + Nếu muốn dấu vải viền vào bề trái áo thì ta đặt mặt phải của vải áp vào mặt phải của áo. Sau đó may can cách mép vải 0,5cm. - Cắt gọn mép vải, nếu đường viền là đường cong thì ta dùng mũi kéo nhắp răng cưa đều quanh mép vải. - Lật vải viền sang mặt bên kia của áo, vuốt cho thật sát nếp gấp. - Gấp mép còn lại của vải viền vào cho cách đều đường may, lược cho nếp vải nằm êm. - Áp dụng mũi vắt, mũi luồn hoặc may đè mí. b/ Yêu cầu kỹ thuật 41
  42. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Đường viền phẳng, không nhăn, vải không bị vặn. - Bề ngang vải viền đều nhau trên suốt đường viền. c/ Ứng dụng Đường viền gấp mép được thể hiện trên những đường cong của sản phẩm như: vòng cổ áo, vòng nách áo 2. Viền bọc mép (viền tròn) Đường viền bọc mép là kiểu viền mà vải viền bọc tròn theo đường cong của sản phẩm. Ở cả hai mặt của sản phẩm ta đều nhìn thấy vải viền. Thông thường, vải viền có màu hoà hợp hay tương phản với sản phẩm để làm nổi bật đường viền. a/ Cách thực hiện - Cắt vải viền theo cạnh xéo 45 độ, chiều dài bằng chiều dài mép vải định viền, chiều rộng từ 2 - 2,5cm. - Cắt sát mép vải để viền của sản phẩm (không chừa đường may). - May một đường chỉ dọc theo mép của sản phẩm để đường viền không bị giãn sau khi viền. - Đặt vải viền lên mép sản phẩm sẽ viền, mặt áp mặt, đường cắt của vải viền trùng với đường cắt của sản phẩm. Lược cho vải viền nằm êm và không bị dạt. - May can đường thứ nhất cách mép vải nhiều hay ít tuỳ theo yêu cầu đường viền to hay nhỏ. - Kéo vải viền trùm qua mép sản phẩm, gấp mép còn lại của vải viền và may đường thứ hai theo kiểu tra lật đè mí. b/ Yêu cầu kỹ thuật - Vải viền bó tròn đều dọc theo mép của sản phẩm. - Đường viền phẳng, không bị nhăn, không bị vặn. - Đường may tra lật đè mí không chồm lên vải viền (may lọt khe). 42
  43. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN c/ Ứng dụng Viền bọc mép được ứng dụng để may những đường viền trang trí quần áo phụ nữ, trẻ em như: cổ áo, cửa tay, cổ áo bà ba, lai áo, lai quần 3. Viền cuốn mép (viền vê, viền se vải) Đường viền cuốn mép có cách thực hiện đơn giản mà tạo nên hình dáng đặc biệt do mép vải được quấn se tròn thật nhỏ để dấu mí vải tưa sợi vào bên trong và may quấn quanh mép vải. a/ Cách thực hiện - Thực hiện trên bề trái vải. - Vê cuốn mép vải trên hai đầu ngón tay sao cho vải được cuộn vào bề trái thật nhỏ và thật khít. - Đưa kim quấn quanh mép vải, kéo chỉ hơi sát để múi vải nổi lên. Ta cũng có thể dùng mũi may vắt để vắt dính mứp vải. b/ Yêu cầu kỹ thuật - Đường viền tròn nhỏ, không tưa vải. - Các mũi chỉ cách đều nhau, múi vải nổi hơi cong. c/ Ứng dụng Đường viền cuốn mép được áp dụng để viền trên vải mỏng như viền khăn tay, lai váy đầm trẻ em, bìa áo gối 43
  44. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN V - CÁC KIỂU NẸP VIỀN ĐƯỜNG XẺ Các kiểu nẹp viền đường xẻ thường được thực hiện trên thân trước của áo chui đầu. Thông dụng và phổ biến nhất là các kiểu nẹp viền đường xẻ sau: 1. Đường xẻ hở, nẹp viền gấp mép Kiểu viền này có đường xẻ hở dạng chữ V, vải viền nằm trên bề mặt hoặc bề trái của thân áo. a/ Cách vẽ và cắt - Đường xẻ trên thân áo: vẽ đường xẻ ở đường giữa thân trước áo. Độ dài OP tuỳ ý. - Cắt vải viền: + Bề rộng: 7 - 8cm. + Bề dài: dài hơn đường xẻ OP khoảng 5cm. b/ Cách viền 44
  45. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Đặt vải viền úp vào thân áo: + Nếu muốn vải viền ở bề mặt để trang trí nền áo thì ta đặt mặt phải vải viền áp vào bề trái áo. + Nếu muốn giấu vải viền vào bề trái áo thì ta đặt mặt phải của vải áp vào mặt phải của áo. - May can theo hai mép đường xẻ. Đường may có dạng chữ V (tại điểm P chỉ còn một mũi chỉ). - Cắt xẻ cùng lúc hai lớp vải áo và vải viền theo đường vẽ. - Lật vải viền sang mặt bên kia của áo, gấp mép còn lại của vải viền và may đường can kê gấp mép. c/ Yêu cầu kỹ thuật - Đường may thẳng, không nhăn vải. - Đường xẻ có dạng chữ V cân đối hai bên. - Các lớp vải phẳng, không nhăn vải ở đỉnh nhọn. Có thể may dằn lên vải viền nhièu đường song song để trang trí. 2. Đường xẻ khít, nẹp viền bọc mép (nẹp cơi) Kiểu viền này có hai mép nẹp viền nằm khít với nhau.Vải viền nổi trên bề mặt áo. 2.1. Viền nẹp to, vải nẹp cạnh xuôi a/ Cách vẽ và cắt - Cắt đường xẻ trên thân áo: xẻ ở đường giữa trước thân áo. + Độ dài OP tuỳ ý. + PQ: phần nhọn = 2cm. + OO1 = PP1: bề rộng đường xẻ khoảng 4cm. Vẽ nối OPQP1O1, cắt bỏ vải theo đường này. - Cắt vải nẹp viền: + Chiều rộng: khoảng 8cm. + Chiều dài: dài hơn OP khoảng 5cm. Cắt hai miếng vải nẹp, nếu vải mỏng ta có thể cắt thêm hai miếng lót. b/ Cách viền - Đặt bề mặt vải viền úp vào bề mặt thân áo, mép vải viền và mép đường xẻ trùng nhau. - May can cách mép đường xẻ 1cm và may từ O xuống khỏi P khoảng 1cm. 45
  46. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Cắt xéo góc tại P và tại Q. - Lật vải viền sang bề trái áo, gấp vải viền sao cho hai nếp gấp ở hai bên khít nhau tai trục giữa. - Gấp mép còn lại của nẹp viền và may tra lật đè mí. - Lật thân áo lên, may dính đoạn PQ của thân áo với nẹp viền để tạo mũi nhọn. c/ Yêu cầu kỹ thuật - Đường may thẳng, không nhăn vải, không bị tưa chỉ ở các góc. - Hai mép nẹp viền nằm khít nhau. - Vải nẹp viền phẳng, không bị vặn. 46
  47. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 2.2. Viền nẹp nhỏ, vải nẹp cạnh xéo a/ Cách vẽ và cắt - Cắt đường xẻ trên thân áo: + Đoạn OP dài tuỳ ý. + OO1 = OO2 = 0,5cm. Vẽ nối O1PO2. Cắt xẻ theo đường OP. - Cắt vải viền: + Chiều dài = 2OP. + Chiều rộng: 2,5cm. b/ Cách viền May viền bọc mép đường xẻ theo đường liên tục từ O1 đến P đến O2. c/ Yêu cầu kỹ thuật - Đường may thẳng, không nhăn vải. - Hai mép nẹp viền nằm khít nhau. - Vải nẹp viền phẳng, không bị vặn. 47
  48. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 3. Đường xẻ kín, nẹp viền nằm chồng lên nhau (nẹp trụ) a/ Cách vẽ và cắt - Đường xẻ trên thân áo: vẽ đường xẻ ở đường giữa thân trước áo: + Độ dài OP tuỳ ý. + OO' = PP': bề rộng đường xẻ khoảng 3cm. Vẽ nối OPP'O'. Cắt xẻ theo đường xy. - Cắt vải nẹp viền: + Chiều rộng: khoảng 8cm. + Chiều dài: dài hơn OP khoảng 5cm. Cắt hai miếng vải nẹp viền. Nếu vải mỏng, ta có thể cắt thêm hai miếng vải lót cùng kích thước. 48
  49. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN b/ Cách viền - Đặt mặt phải của vải viền áp vào bề mặt thân áo, mép vải viền cách OP và O'P' khoảng 0,5cm. - May can theo đường OP và O'P'. - Nhắp xéo góc yP và yP'. - Gấp đôi nẹp lại đưa mặt phải của vải ra ngoài sao cho các nếp gấp trùng với đường OP và O'P'. - Gấp mép còn lại của vải viền và may tra lật đè mí (may viền bọc mép). Xếp cho hai miếng vải nẹp nằm chồng lên nhau. - Lật thân áo lên, may dính đường PP' của thân áo với vải nẹp viền. Nếu muốn may đuôi nẹp nổi trên bề mặt áo, ta đặt một lớp nẹp nằm ngoài, một lớp nằm trong. Gấp đuôi lớp nẹp ngoài thành hình mũi tên. May can kê gấp mép phần đuôi. c/ Yêu cầu kỹ thuật - Đường may thẳng, không nhăn vải. - Hai miếng nẹp viền nằm chồng lên nhau. - Vải nẹp viền phẳng, không bị văn. - Kích thước nẹp viền đúng theo thiết kế. 49
  50. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Chương IV TRANG PHỤC TRẺ SƠ SINH I - BAO TAY EM BÉ 1. Cách tính vải Kích thước vải cần có: 13 x 36cm. 2. Cách vẽ Chiều dài: AB = 11cm. Chiều ngang: AC = 8cm. Phần cong đầu ngón tay: AE = 4cm. Vẽ nửa đường tròn có bán kính R = 4cm. 3. Cách cắt Đường vòng ngoài bao tay cắt chừa đều 0,5cm. Đoạn cổ tay BD cắt chừa 1cm. Cắt 4 miếng. 4- Cách may - Vắt sổ mép vải. - Thêu trang trí trên bao tay. - May đường vòng ngoài bao tay: dùng đường may can. - May đoạn cổ tay: dùng đường may mí ngầm. 50
  51. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - May đường chỉ thun rút dún cổ tay cách đoạn cổ tay BD 1cm. - Hoàn tất sản phẩm: cắt chỉ thừa, lộn bao tay ra mặt phải, giặt, là 5- Yêu cầu sản phẩm - Bao tay may đúng kích thước. - Đường may phẳng, không nhăn. Đường rút dún mềm, không bị vặn. - Sản phẩm hoàn chỉnh, trang trí đẹp. 51
  52. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN II - XÂY EM BÉ 1. Ni mẫu (Kích thước mẫu) Tuổi Từ mới sinh đến Từ 3 đến 6 tháng Từ 6 đến 9 tháng Đoạn 3 tháng Chiều dài: AB 20cm 21cm 22cm Chiều ngang: BC 9,5cm 10cm 10,5cm Bán kính vòng cổ: AE 4,5cm 5cm 5,5cm 2. Cách tính vải Kích thước vải cần có: 30 x 60cm. 3. Cách vẽ (cho bé 3 tháng ) Chiều dài: AB (vải gấp đôi) = 21cm. Chiều ngang: BC = 10cm. a/ Vẽ vòng cổ Bán kính vòng cổ: AE = 5cm. Vẽ cung tròn tâm A, bán kính AE. DD1 = 1cm. Vẽ lại vòng cổ D1E. b/ Vẽ vành ngoài EF = BC - 2cm = 8cm. BC = BG = GH = 10cm. I là điểm giữa của HC. J là điểm giữa của CB. Vẽ cong vành ngoài xây qua các điểm D1, F, H, I, J, B. Nếu may xây vuông thì ta nối thẳng HC và CB. 4. Cách cắt a/ Cắt xây - Vành ngoài xây chừa đều 0,5cm - Vòng cổ cắt sát theo đường vẽ. Cắt 2 miếng vải xây. 52
  53. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN b/ Cắt vải viền vòng cổ Cắt 1 miếng vải theo canh xéo, chiều ngang 3,5cm, chiều dài 30cm. 5. Cách may - Trang trí trên xây. - May đường vành ngoài của xây: may lộn một đường. - May đường vòng cổ: dùng đường may viền bọc mép. Phần còn lại của vải viền may thành dây cột. - Hoàn tất sản phẩm: cắt chỉ thừa, giặt, là 6. Yêu cầu sản phẩm - Xây may đúng kích thước, hình dáng cân đối. - Sử dụng vải mềm, hút ẩm tốt. - Các đường viền đúng kỹ thuật, không nhăn vải. - Xây trang trí đẹp. 53
  54. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN III - MŨ EM BÉ 1. Cách tính vải Kích thước vải cần có: 35 x 70cm. 2. Cách vẽ và cắt a/ Miếng bên cạnh đầu Bề cao: AB = 13cm. Bề ngang: AD = 13,5cm. E là điểm giữa của AB. Kẻ EF//AD//BC. I là điểm giữa của AD. Kẻ IJ//AB//DC. BB1 = CC1 = EE1 = 2,5cm. Cách cắt: - Chừa đều 1cm đường may. - Cắt 4 miếng đối xứng nhau từng đôi một. b/ Miếng chính giữa đầu Bề dài: AB = 24cm. Bề cao phía trước mặt: BC = 4cm. Bề cao phía sau ót: AD = 3,5cm. Vẽ cong DG. Cách cắt: - Chừa đều 1cm đường may. - Cắt 2 miếng. c/ Miếng đáp phía trước mặt Bề ngang: AB = 18cm. AD = DG = GI = IB = 4,5cm. AC = 6cm. DE = 4cm. GH = 3,5cm. IJ = 3cm. BK = 2cm. Kéo dài JK. Lấy KK1 = 1cm. Vẽ cong CE, EH, HI, IK. Cách cắt: - Chừa đều 1cm đường may. - Cắt 2 miếng. 54
  55. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 3. Cách may Mũ may 2 lớp vải lồng vào nhau. - May miếng đáp phía trước mặt: Đặt mặt phải của 2 miếng đáp úp vào nhau, bắt đầu may từ B đến K1, may theo đường cong cho đến hết cạnh K1B đối diện. Nhắp góc các đường cong, lộn ra bề mặt. - Ráp 2 miếng bên cạnh đầu vào miếng chính giữa đầu. Đỉnh A của miếng bên cạnh đầu trùng với đỉnh C của miếng chính giữa đầu. Đường cong AIFC1 ráp vào đường cong CJD. Ráp 2 lớp mũ riêng ra. - Ráp miếng đáp phía trước mặt vào một lớp của mũ: Mặt dưới của miếng đáp úp vào bề mặt phía trước của mũ, may theo đường may BAB của miếng đáp và vòng phía trước mặt B1E1AE1B1 của mũ. - Lồng 2 lớp mũ bề mặt úp vào nhau, may dính đường phía sau ót, cho ruban vào hai bên góc B1 của miếng bên cạnh đầu. Lộn ra bề mặt, bẻ mép miếng dưới của mũ vắt dính vào chân miếng đáp. 55
  56. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN IV - ÁO EM BÉ 1. Ni mẫu Tuổi Từ mới sinh đến 3 Từ 3 đến 6 tháng Từ 6 tháng đến 1 Ni tháng tuổi Da 25 27 30 Nv 18 19 20 Dt 18 20 21 Vc 23 23 24 Vn 42 44 46 Vb 44 46 48 2. Cách tính vải (cho bé 3 tháng tuổi) Kích thước vải cần có: 50 x 70cm. 3. Cách vẽ và cắt a/ Thân áo - Cách vẽ: Dài áo: AB (vải gấp đôi) = Rộng áo: AC = 25cm. + Vẽ cổ sau: Vào cổ: AE = 1/5 Vc + 0,5cm = 23/5 + 0,5 = 5cm. Hạ cổ: AF = 1/2 AE = 5/2 = 0,5cm. Vẽ cong vòng cổ EF. + Vẽ nách áo: Ngang vai: AG = CG1 = 1/4 Vn = 42/4 = 10,5cm. Hạ vai: GH = G1H1 = 1/10 Nv = 18/2 = 2cm. Vẽ cong nách áo. Khoảng giữa HI vẽ cong 0,5cm, khoảng giữa JH1 vẽ cong 1cm. + Vẽ cổ trước: Vào cổ: E1C = AE = 5cm. Hạ cổ: CF1 = E1C + 1cm = 6cm. Nối E1F1. M là điểm giữa của E1F1. Nối CM1. N là điểm giữa của MM1. Vẽ cong vòng cổ qua các điểm E1, N, F1. Vẽ đường cài nút 1cm, đinh áo 3cm. 56
  57. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Cách cắt: Vòng cổ, nách áo chừa 0,5cm đường may. Sườn vai, lai áo chừa 1cm đường may. b/ Tay áo - Cách vẽ: Dài tay: AB = 18cm. Ngang tay: AC = AD = HI (của thân áo). Hạ nách tay: AO = IO (của thân áo) + 2cm = 4cm. + Vẽ nách tay sau: C1E = 1/3 C1A. Vẽ cong EA 1cm. + Vẽ nách tay trước: AF = 1/2 AD1. Khoảng giữa AF vẽ cong ra 0,5cm. Khoảng giữa FD1 vẽ lõm vào 0,5cm. + Vẽ sườn tay và cữa tay: BB1 = BB2 = AC - 2cm. Nối C1B1 và D1C2. - Cách cắt: Nách tay chừa 0,5cm đường may. Sườn tay, lai tay chừa 1cm đường may. Cắt 2 tay áo đối xứng nhau. 4. Cách may - Vắt sổ mép vải các bán thành phẩm. - Ráp đường sườn vai: dùng đường may can. - May viền cổ áo: may viền gấp mép. - May tay áo: + May lai tay: dùng đường may mí ngầm. + Ráp sườn tay: dùng đường may can. - Ráp tay áo vào thân: dùng đường may can. - May lai áo: dùng đường may mí ngầm. - Thùa khuy đính cúc hoặc may dây cột. - Hoàn tất sản phẩm: thêu trang trí, cắt chỉ thừa, giặt, là 5. Yêu cầu sản phẩm - Áo may vừa với bé, đảm bảo bé cử động thoải mái. 57
  58. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Sử dụng vải mềm, hút ẩm tốt. - Các đường may êm phẳng, đúng kỹ thuật. - Tay ráp đúng, không căng, không dúm vải. - Áo được trang trí đẹp. 58
  59. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Chương V Y PHỤC TRẺ EM I - ÁO TAY RÁP BÉ GÁI CĂN BẢN 1. Cách đo - Dài áo (Da): Từ chân cổ sau đến ngang mông (dài, ngắn tuỳ thích). - Ngang vai (Nv): Từ đầu vai trái sang đầu vai phải. - Dài tay (Dt): dài, ngắn tuỳ ý. + Tay ngắn: Từ đầu vai đến trên khuỷu tay khoảng 3 - 4cm. + Tay dài: Từ đầu vai đến mắt cá tay. - Cữa tay (Ct): Vòng quanh cánh tay ở vị trí đo dài tay. + Tay ngắn: Vòng quanh bắp tay. + Tay dài: Vòng quanh cườm tay. - Vòng cổ (Vc): Đo vừa sát quanh vòng chân cổ. - Vòng ngực (Vn): Đo vừa sát quanh vòng ngực chỗ nở nhất. Ni mẫu (cho bé gái 6 tuổi): - Da: 45cm - Nv: 26cm - Dt: 32cm - Ct: 14cm - Vc: 25cm - Vn: 56cm 2. Cách tính vải a/ Vải khổ 0,9m - Bé dưới 10 tuổi: 1 bề dài áo + 1 bề dài tay + 10cm lai áo và đường may. - Bé trên 10 tuổi: 2 (bề dài áo + 5cm lai áo và đường may). b/ Vải khổ 1,2m 1 bề dài áo + 1 bề dài tay + 10cm lai áo và đường may. 59
  60. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 3. Cách vẽ và cắt 3.1. Thân trước a/ Xếp vải - Xếp 2 biên vải trùng nhau, bề trái ra ngoài, biên vải hướng về phía người cắt. - Từ biên vải đo vào 3cm đinh áo + 1cm cài nút. b/ Cách vẽ b.1/ Các đường ngang - Dài áo (Da): AB = 45cm. - Sa vạt: BS = 2cm. - Hạ cổ: AF = 1/5 Vc = 25/5 = 5cm. - Hạ vai: GH = 1/10 Nv = 26/10 = 2,6cm (= 2,5cm). - Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 56/4 = 14cm. b.2/ Các đường xuôi - Ngang cổ: AE = 1/5 Vc = 5cm. - Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 26/2 = 13cm. - Ngang ngực (Kích): CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 56/4 + 3 = 17cm. - Ngang mông (Thùng): BB1 = Ngang ngực + 1cm = 17 + 1 =18cm. Vẽ sườn áo qua các điểm C1B1.Khoảng giữa sườn áo vẽ cong vào 1cm. Vẽ cong lai áo từ B1 đến S. b.3/ Vẽ cổ áo Nối EF. I là điểm giữa của EF. Nối E1I. J là điểm giữa của E1I. Vẽ cong vòng cổ qua các điểm E, J, F. b.4/ Vẽ nách áo Nối sườn vai EH. Vào nách CC2 = AG - 2cm = 13 - 2 = 11cm. 60
  61. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Nối HC2. K là điểm giữa của HC2. Nối C1K. L là điểm giữa C1K. Nối LC2. M là điểm giữa MC2. Vẽ cong vòng nách qua các điểm H, K, M, C1. c/ Cách cắt - Vòng cổ, vòng nách chừa 0,5cm đường may. - Sườn vai, sườn áo chừa 1cm đường may. - Lai áo chừa 2cm đường may. - Cắt 2 mảnh thân trước đối xứng nhau. 3.2. Thân sau a/ Xếp vải - Từ biên vải đo vào 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động + 2cm đường may, xếp vải theo cạnh vải xuôi, bề trái ra ngoài. - Nếp vải gấp đôi hướng về phía người cắt. b/ Cách vẽ b.1/ Các đường ngang - Dài áo (Da): AB = 45cm. - Hạ cổ: AF = 1cm. - Hạ vai: GH = 1/10 Nv = 2,6cm (= 2,5cm). - Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 14cm. b.2/ Các đường xuôi - Ngang cổ: AE = 1/5 Vc = 5cm. - Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 13cm. - Ngang ngực: CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 17cm. - Ngang mông: BB1 = Ngang ngực + 1cm = 18cm. 61
  62. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Vẽ sườn áo qua các điểm C1B1. Khoảng giữa sườn áo vẽ cong vào 1cm. Vẽ lai áo từ B1 đến B. b.3/ Vẽ cổ áo Nối FF. I là điểm giữa của FF. Nối E1I. J là điểm giữa E1I. Vẽ cong vòng cổ qua các điểm E, J, F. b.4/ Vẽ nách áo Nối sườn vai EH. Vào nách CC2 = AG - 1cm = 13 - 1 = 12cm. Nối HC2. K là điểm giữa của HC2. Nối C1K. L là điểm giữa của C1K. Nối LC2. M là điểm giữa của LC2. Vẽ cong vòng nách qua các điểm H, K, M, C1. c/ Cách cắt - Vòng cổ, vòng nách chừa 0,5cm đường may. - Sườn vai, sườn áo chừa 1cm đường may. - Lai áo chừa 2cm đường may. 3.3. Tay áo a/ Xếp vải - Từ bìa vải đo vào 1/5 Vn + 1cm đường may, xếp vải theo cạnh vải xuôi, bề trái ra ngoài. - Nếp vải gấp đôi hướng về phía người cắt. b/ Cách vẽ - Dài tay (Dt): AB = 32cm. - Hạ nách tay: AC = 1/10 Vn + 2cm = 56/10 + 2 = 7.6cm. - Ngang tay: CC1 = 1/5 Vn = 56/5 = 11cm. - Cữa tay: BB1 = 1/2 Ct + 2cm cử động = 14/2 + 2 = 9cm. - Giảm sườn tay: B1B2 = 1cm. Vẽ sườn tay áo qua các điểm C1B2. Vẽ cong lai tay từ B2 đến B. - Vẽ nách tay trước: 62
  63. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Nối C1A. O là điểm giữa của C1A. Khoảng giữa C1O vẽ cong lõm vào 0,5cm. Khoảng giữa OA vẽ cong ra 0,5cm. Vẽ cong vòng nách trước đi qua các điểm C1, O, A. - Vẽ nách tay sau: OO1 = 1cm. Vẽ cong vòng nách sau qua các điểm C1, O1, A (lượn cong theo đường nách trước). c/ Cách cắt - Vòng nách tay chừa 0,5cm đường may. - Sườn tay chừa 1cm đường may. - Lai tay chừa 2cm đường may. 3.4. Bâu áo Bâu lá sen đứng a/ Cách vẽ. AC là đường vải gấp đôi. Dài bâu: AB = 1/2 Vc - 1cm (đo theo vòng cổ trên hai thân áo, không tính đường cài nút) = 14 - 1 = 13cm. AC = 3cm. Bề cao bâu: CC1 = 1/5 Vc + 1 - 2cm = 5 + 1 = 6cm. 63
  64. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Nối CB. E là điểm giữa của CB. EE1 = 1cm. Vẽ cong đường chân bâu CE1B. Kẻ Bx vuông góc CB. Đầu bâu: BD = CC1 - 1cm = 6 - 1 = 5cm. Nối C1D. F là điểm giữa của C1D. FF1 = 1cm. Khoảng giữa DB vẽ cong ra 1cm. Vẽ cong đường ngoài vành bâu qua các điểm C1, F1, D, B. b/ Cách cắt - Cắt 2 miếng vải bâu chừa đều xung quanh 0,5cm đường may. - Cắt vải viền chân bâu theo canh xéo: + Chiều dài = Chiều dài chân bâu + 2cm. + Chiều rộng = 2,5cm. 4. Cách may - Vắt sổ mép vải các chi tiết bán thành phẩm. - Ráp sườn vai: dùng đường may can rẽ. - May bâu (may lộn một đường) và ráp bâu vào thân áo. - Ráp sườn áo: dùng đường may can rẽ. - May tay áo: may lai tay (dùng đường may mí ngầm), ráp sườn tay (dùng đường may can rẽ). - Ráp tay vào thân áo: dùng đường may can rẽ. - Lên lai áo: dùng đường may mí ngầm. - Thùa khuy, đính cúc. - Hoàn tất sản phẩm: trang trí, cắt chỉ thừa, giặt là 5. Yêu cầu sản phẩm 64
  65. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Áo may vừa với bé, đảm bảo cho bé cử động thoái mái. - Các đường may đúng kỹ thuật, không bị vặn. - Các chi tiết đối xứng phải đều nhau: khuy và nút, độ dài hai tay, độ dải hai thân trước - Tay áo ráp đúng, không bị căng hay bị dúm vải. - Các chi tiết trang trí (nếu có) đẹp. 65
  66. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN II - ÁO ĐẦM THÂN LIỀN 1. Cách đo - Dài áo: Từ chân cổ sau đến giữa đùi ( dài, ngắn tuỳ thích). - Ngang vai: Từ đầu vai trái sang đầu vai phải. - Vòng cổ: Đo vừa sát quanh vòng chân cổ. - Vòng ngực: Đo vừa sát quanh vòng ngực chỗ nở nhất. Ni mẫu: - Da: 50cm - Nv: 26cm - Vc: 25cm - Vn: 56cm 2. Cách tính vải a/ Vải khổ 0,9m 2 (bề dài áo + 5cm sa vạt và đường may). b/ Vải khổ 1,2m 1 bề dài áo + 5cm sa vạt và đường may. 3. Cách vẽ và cắt 3.1. Thân trước a/ Xếp vải - Từ biên vải đo vào 1/4 Vn + 3cm + 1/10 Vn, xếp vải theo cạnh vải xuôi, bề trái ra ngoài. - Nếp vải gấp đôi hướng về phía người cắt. b/ Cách vẽ b.1/ Các đường ngang - Dài áo: AB = 50cm. - Sa vạt: BS = 2cm. 66
  67. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Hạ cổ: AF = 1/5 Vc = 25/5 = 5cm. - Hạ vai: GH: = 1/10 Nv = 26/10 = 2,6cm. - Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 56/4 = 14cm. b.2/ Các đường xuôi - Ngang cổ: AE = 1/5 Vc = 5cm. - Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 26/2 = 13cm. - Ngang ngực: CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 56/4 + 3 = 17cm. - Ngang mông: BB1 = Ngang ngực + 1/10 Vn = 17 + 5,6 = 22,6cm. Giảm sườn: B1B2 = 1cm. Vẽ sườn áo qua các điếm C1, B2. Vẽ cong lai áo từ B2 đến S. b.3/ Vẽ cổ áo Giống áo tay ráp bé gái căn bản. b.4/ Vẽ nách áo Nối đường sườn vai EH. Giống áo tay ráp bé gái căn bản. Chú ý: Sau khi vẽ xong ta điều chỉnh lai vòng nách như sau: - Đường ngang vai AG: giảm 1cm. - Đường hạ nách AC: 1cm. - Vẽ lại đường cong vòng nách. c/ Cách cắt - Vòng cổ, vòng nách chừa 0,5cm đường may. 67
  68. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Sườn vai chừa 1cm đường may. - Sườn áo chừa 1,5 cm đường may. - Lai áo chừa 2cm đường may. 3.2. Thân sau a/ Xếp vải - Xếp 2 biên vải trùng nhau, bề trái ra ngoài, biên vải hướng về phía người cắt. - Từ biên vải đo vào 3cm đinh áo + 1cm cài nút. b/ Cách vẽ b.1/ Các đường ngang - Dài áo: AB = 50cm. - Hạ cổ: AF = 1cm. - Hạ vai: GH = 1/10 Nv = 2,6cm. - Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 14cm. b.2/ Các đường xuôi - Ngang cổ : AE = 1/5 Vc = 5cm. - Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 13cm. - Ngang ngực: CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 17cm. - Ngang mông: BB1 = Ngang ngực + 1/10 Vn = 22,6cm. Giảm sườn áo B1B2 = 1cm. Vẽ sườn áo qua các điểm C1, B2. Vẽ cong lai áo từ B2 đến B. 68
  69. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN b.3/ Vẽ cổ áo Giống áo tay ráp bé gái căn bản. b.4/ Vẽ nách áo Nối đường sườn vai EH. Giống áo tay ráp bé gái căn bản. Chú ý: Sau khi vẽ xong ta điều chỉnh lai vòng nách như sau: - Đường ngang vai AG: giảm 1cm. - Đường hạ nách AC: giảm 1cm. - Vẽ lại đường cong vòng nách. c/ Cách cắt Gấp phần nẹp đinh áo vào và cắt như thân trước. Cắt 2 mảnh thân sau đối xứng nhau. 4. Cách may - Vắt sổ mép vải các chi tiết bán thành phẩm. - May trang trí trên thân áo. - Ráp sườn vai: dùng đường may can rẽ. - Viền vòng cổ và vòng nách: dùng đường viền gấp mép hoặc viền bọc mép. - Ráp sườn áo: dùng đường may can rẽ. - May lai áo: dùng đường may mí ngầm hoặc viền bọc mép. - Thùa khuy, đính cúc hoặc may dây khoá kéo. - Hoàn tất sản phẩm: cắt chỉ thừa, giặt, là 5. Yêu cầu sản phẩm - Áo may vừa với bé, đảm bảo bé cử động thoải mái. - Các đường may đúng kỹ thuật. - Sản phẩm được hoàn tất sạch sẽ. 69
  70. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN III - ÁO TAY RÁP BÉ TRAI CĂN BẢN 1. Cách đo Giống áo tay ráp bé gái căn bản. Ni mẫu (cho bé trai 6 tuổi): - Da: 50cm - Nv: 26cm - Dt: 11cm - Ct: 14cm - Vc: 25cm - Vn: 56cm. 2. Cách tính vải Giống áo tay ráp bé gái căn bản. 3. Cách vẽ và cắt 3.1. Thân trước a/ Xếp vải - Xếp 2 biên vải trùng nhau, bề trái ra ngoài, biên vải hướng về phía người cắt. - Từ biên vải đo vào 3cm đinh áo + 1cm cài nút. b/ Cách vẽ b.1/ Các đường ngang - Dài áo: AB = 50cm. - Sa vạt: BS = 2cm. - Hạ cổ: AF = 1/5 Vc = 25/5 = 5cm. - Hạ vai: GH = 1/10 Nv = 26/10 = 2,6cm. - Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 56/4 = 14cm. b.2/ Các đường xuôi - Ngang cổ: AE = 1/5 Vc = 5cm. - Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 26/2 = 13cm. - Ngang ngực: CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 56/4 + 3 = 17cm. 70
  71. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Ngang mông: BB1 = Ngang ngực = 17cm. Vẽ sườn áo qua các điểm C1, B1. Vẽ cong lai áo từ B1 đến S. b.3/ Vẽ cổ áo Giống áo tay ráp bé gái căn bản. FF1 = 2cm. Nối dài vòng cổ đến điềm F1. b.4/ Vẽ nách áo Nối đường sườn vai EH. Vào nách: CC2 = AG - 1cm = 13 - 1 = 12cm. Vẽ cong vòng nách giống áo tay ráp bé gái căn bản. Sau khi vẽ xong, hạ đường sườn vai EH xuống 2cm để cắt phần chồm vai. c/ Cách cắt Giống áo tay ráp bé gái căn bản. 3.2. Thân sau a/ Xếp vải - Từ biên vải đo vào 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động + 2cm đường may, xếp vải theo canh vải xuôi, bề trái ra ngoài. - Nếp vải gấp đôi hướng về phía người cắt. b/ Cách vẽ 71
  72. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN b.1/ Các đường ngang - Dài áo: AB = 50cm. - Hạ cổ: AF = 0,5cm. - Hạ vai: HG = 1/10 Nv = 2,6cm. - Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 14cm. b.2/ Các đường xuôi - Ngang cổ: AE = 1/5 Vc = 5cm. - Ngang vai: AH = 1/2 Nv = 13cm. - Ngang ngực: CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 17cm. - Ngang mông: BB1 = Ngang ngực = 17cm. Vẽ sườn áo qua các điểm C1, B1. Vẽ thẳng lai áo BB1. b.3/ Vẽ cổ áo Vẽ cong vòng cổ EF. b.4/ Vẽ nách áo Nối đường sườn vai EG. Vào nách: CC2 = AH - 1cm = 12cm. Vẽ cong vòng nách giống thân trước. Sau khi vẽ xong nâng đường sườn vai EG lên 2cm chồm vai. c/ Cách cắt Giống như thân trước. 3.3. Tay áo 72
  73. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Vẽ và cắt giống áo tay ráp bé gái căn bản. 3.4. Bâu áo Bâu đăng - tông (danton). a/ Cách vẽ AB là đường vải gấp đôi. Dài bâu: BC = 1/2 vòng cổ trên thân áo (đo cách đầu ve áo F1 1cm). Bề cao bâu: AB = 5 - 6cm (tuỳ thích). CC1 = 1,5cm. DD1 = 2cm. Khoảng giữa BC vẽ cong đến C1. c/ Cách cắt - Cắt 2 miếng vải bâu chừa đều xung quanh 0,5cm đường may. - Nếu vải mỏng ta có thể cắt thêm 1 miếng vải dựng (không chừa đường may) để lót. 3.5. Miếng đáp ve a/ Cách vẽ Vẽ theo vòng cổ và sườn vai thân trước. EM = 3cm. D1N = 4cm. Khoảng giữa MN vẽ cong 0,5cm. b/ Cách cắt 73
  74. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Đoạn MN chừa 0,5cm đường may. - Cắt 2 miếng đối xứng nhau. 3.6. Túi áo a/ Cách vẽ Ngang túi: AB = 1/2 Nv - 1,5cm = 13 - 1,5 = 11,5cm. Dài túi = Ngang túi + 1cm = 11,5 + 1 = 12,5cm. b/ Cách cắt - Miệng túi chừa 3cm. - Xung quanh túi chừa đều 1cm. 4. Cách may - Vắt sổ mép vải các chi tiết bán thành phẩm. - May miệng túi. - Ráp túi vào thân trước. - Ráp sườn vai: dùng đường may can lật. - Ráp ve vào áo: May can rẽ đường F1D1. - May bâu áo: may lộn 1 đường C1D1A. - Ráp bâu vào áo: dùng đường may tra lật đè mí. - May lai tay: dùng đường may mí ngầm. - Ráp tay vào thân áo: dùng đường may can lật. - Ráp sườn tay và sườn thân: dùng đường may can rẽ. - Lên lai áo: dùng đường may mí ngầm. 74
  75. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Làm khuy, kết nút. - Hoàn chỉnh sản phẩm: cắt chỉ thừa, giặt, ủi 5. Yêu cầu sản phẩm - Áo may vừa với bé, đảm bảo bé cử động thoái mái. - Các chi tiết nằm đúng vị trí theo thiết kế. - Các đường may ráp phẳng, không nhăn, đúng kỹ thuật. - Sản phẩm hoàn tất sạch sẽ. 75
  76. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN IV - QUẦN SHORT (QUẦN ÂU NGẮN) TRẺ EM 1. Cách đo - Dài quần (Dq): Từ ngang eo đến đùi (tuỳ thích). - Vòng mông (Vm): Đo vừa sát quanh vòng mông chỗ nở nhất. Ni mẫu: - Dq: 25cm - Vm: 52cm 2. Cách tính vải a/ Vải khổ 0,9m 1 bề dài quần + 10cm lai và đường may. b/ Vải khổ 1,2m - nt - 3. Cách vẽ và cắt 3.1. Thân trước a/ Xếp vải - Xếp 2 biên vải trùng nhau, bề trái ra ngoài, biên vải hướng về phía người cắt. - Tè biên vải đo vào 1,5cm đường may. b/ Cách vẽ b.1/ Các đường ngang - Dài quần (Dq): AB = 25cm. - Hạ đáy: AC = 1/4 Vm + 3cm = 52/4 + 3 = 16cm. b.2/ Các đường xuôi - Ngang lưng: AA1 = 1/4 Vm + 2cm xếp pli = 15cm. - Ngang đáy: CC1 = 1/4 Vm + 4cm = 17cm. Vẽ đường chính trung (đường pli giữa ống quần): 76
  77. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN K là điểm giữa của CC1. Vẽ KL vuông góc với CC1. - Ngang ống: BB1 = CC1 - 2cm = 15cm. Nối đường sườn ống C1B1. b.3/ Vẽ đường đáy (cữa quần) Vào đáy: C1C2 = 2cm. Nối A1C2. Lấy C2M = 1/3 A1C2. Nối C1M. N là điểm giữa của C1M. Nối NC2. O là điểm giữa của NC2. Vẽ cong đường đáy quần qua các điểm A1, M, O, C1. c/ Cách cắt - Lưng quần, đường đáy chừa 1cm đường may. - Sườn ống, hông quần chừa 1,5cm đường may. - Lai quần chừa 3cm đường may. - Cắt 2 mảnh thân trước. 3.2. Thân sau a/ Xếp vải Đặt thân trước lên phần vải còn lại để cắt thân sau. b/ Cách vẽ b.1/ Các đường ngang - Dài quần: AB = 25cm (như thân trước). 77
  78. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Hạ đáy (sau): AC = Hạ đáy trước + 1cm = 16 + 1 = 17cm. b.2/ Các đường xuôi - Ngang lưng (sau): AA1 = Ngang lưng trước = 15cm. - Ngang đáy (sau): CC1 = Ngang đáy trước + 1/10 Vm = 17 + 52/10 = 22,2cm. - Ngang ống: BB1 = CC1 - 2cm = 22,2 - 2 = 20,2cm. B1B2 = 1cm. Nối đường sườn ống C1B2 và lai quần BB2. b.3/ Vẽ đường đáy Vào đáy: C1C2 = 1/10 Vm = 5,2cm. Vẽ cong đường đáy quần như thân trước. c/ Cách cắt Giống như thân trước. 3.3. Túi quần a/ Cách vẽ Dài túi = Hạ đáy trước - 1cm = 16 - 1 = 15cm. Ngang túi = 2/3 Dài túi = 10cm. b/ Cách cắt Cắt 2 túi đối xứng nhau 3.4. Nẹp lưng quần 78
  79. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN a/ Cách vẽ Bề dài = Vòng lưng đo trên quần sau khi xếp pli + 3cm. Bề ngang = 5cm. b/ Cách cắt Cắt 2 miếng vải lưng quần, 1 miếng vải lót. 4. Cách may - Vắt sổ mép vải các chi tiết bán thành phẩm. - May viền miệng túi (viền gấp mép) và ráp túi vào thân trước. - Ráp đường hông quần: dùng đường may can rẽ. - Ráp sườn ống: dùng đường may can rẽ. - Ráp đáy quần: dùng đường may can rẽ. - May lưng quần: + May lược dính pli ở thân trước. + May cặp nẹp lưng vào quần: dùng đường may tra lật đè mí. + Kết thun ở lưng thân sau. - Lên lai quần: dùng đường may mí ngầm. - Hoàn chỉnh sản phẩm: cắt chỉ thừa, giặt, ủi 5. Yêu cầu sản phẩm - Quần may vừa với bé, đảm bảo bé cử động thoải mái. - Đường chính trung thẳng ở giữa ống quần, 79
  80. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Các đường may đúng kỹ thuật, lưng quần trước phẳng, không bị vặn. - Sản phẩm được trang trí đẹp, hoàn tất sạch sẽ. 80
  81. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Chương VI Y PHỤC CĂN BẢN NGƯỜI LỚN I - QUẦN ĐÁY GIỮA LƯNG THUN 1. Cách đo - Dài quần (Dq): Từ ngang eo đến gót chân (dài, ngắn tuỳ ý). - Vòng mông (Vm): Đo vừa sát quanh vòng mông chỗ nở nhất. - Rộng ống (Rô): Rộng, hẹp tuỳ thích. Ni mẫu: - Dq: 100cm - Vm: 88cm - Rô: 18cm 2. Cách tính vải a/ Vải khổ 0,9m 2 (bề dài quần + lưng + lai). b/ Vải khố 1,2m - Vòng mông 80cm: 2 (bề dài quần + lưng + lai). c/ Vải khổ 1,4 - 1,6m 1 bề dài quần + lưng + lai. 3. Cách vẽ và cắt 3.1. Xếp vải - Từ biên vải đo vào bằng Ngang đáy = 1/4 Vm + 1/10 Vm + 1,5cm đường may (nếu Ngang đáy > Ngang ống), hoặc bằng Ngang ống + 1,5cm đường may ( nếu Ngang ống > Ngang đáy), xếp vải theo cạnh vải xuôi, bề trái ra ngoài. 81
  82. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Nếp vải gấp đôi hướng về phía người cắt. 3.2. Cách vẽ a/ Các đường ngang - Dài quần (Dq): AB = 100cm. - Hạ đáy: AC = 1/4 Vm + 1/10 Vm = 88/4 + 88/10 = 30,8cm (= 31cm). b/ Các đường xuôi - Ngang lưng: AA1 = 1/4 Vm + 1cm = 88/4 + 1 = 23cm. - Ngang đáy: CC1 = 1/4 Vm + 1/10 Vm = 31cm. - Ngang ống: BB1 = Rô = 18cm. c/ Vẽ đường đáy Vào đáy: C1C2 = 1/20 Vm = 88/20 = 4,4cm (= 4,5cm). Nối C2A1. Lấy C2E = 1/3 C2A1. Nối C1E. F là điểm giữa của C1E. Nối C2F. I là điểm giữa của C2F. Vẽ cong đáy quần qua các điểm A1, E, I, C1. d/ Vẽ đường ống G là điểm giữa của C1C2. Nối GB1.Lấy GH = 1/3 GB1. Vẽ cong C1H. Đường sườn ống qua các điểm C1, H, B1. 3.3. Cách cắt 82
  83. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Đường đáy, sườn ống chừa 1cm đường may. - Lưng quàn, lai quần chừa 2cm đường may. 4. Cách may - Vắt sổ các mép vải, - Ráp đáy quần: dùng đường may can rẽ. - May sườn ống: dùng đường may can rẽ. - May lưng quần: dùng đường may mí ngầm. - Lên lai quần: dùng đường may mí ngầm. - Luồn thun vào lưng quần. - Hoàn chỉnh sản phẩm: cắt chỉ thừa, giặt, ủi 5. Yêu cầu sản phẩm - Quần may vừa với người. - Các đường may phẳng, không nhăn, đúng kỹ thuât. - Sản phẩm hoàn tất sạch, đẹp. 83
  84. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN II - ÁO TAY RÁP CĂN BẢN 1. Cách đo - Dài áo (Da): Từ chân cổ sau (xương ót) đến mông ( dài ngắn tuỳ ý). - Hạ eo (He): Từ chân cổ sau đến trên eo 2cm. - Ngang vai (Nv): Từ đầu vai trái sang đầu vai phải. - Dài tay (Dt): Từ đầu vai xuống cánh tay (dài ngắn tuỳ ý). - Cữa tay (Ct): Đo dài tay đến đâu, vòng thước dây ngang đó. - Vòng cổ (Vc): Đo vừa sát quanh chân cổ. - Vòng ngực (Vn): Đo vừa sát quanh ngực chỗ nở nhất. - Vòng mông (Vm): Đo vừa sát quanh mông chỗ nở nhất. Ni mẫu: - Da: 65cm - He: 35cm - Nv: 34cm - Dt: 20cm (tay ngắn) - Ct: 26cm - Vc: 32cm - Vn: 84cm - Vm: 88cm 2. Cách tính vải a/ Vải khổ 0,9m - Tay ngắn: 2 (bề dài áo + lai + đường may). - Tay dài: 2 (bề dài áo+ lai + đường may) + 1 bề dài tay + lai + đường may. b/ Vải khổ 1,2m 1 bề dài áo + 1 bề dài tay + lai + đường may. (chung cho tay ngắn và tay dài). c/ Vải khổ 1,4 - 1,6m - Tay ngắn: 1 bề dài áo + lai + đường may. - Tay dài: 1 bề dài áo + lai + đường may + 30cm. 3. Cách vẽ và cắt 84
  85. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 3.1. Thân trước a/ Xếp vải - Xếp 2 biên vải trùng nhau, bề trái ra ngoài, biên vải hướng về phía người cắt. - Từ biên vải đo vào 4cm đinh áo + 1,5cm cài nút. b/ Cách vẽ b.1/ Các đường ngang - Dài áo (Da): AB = 65cm. - Sa vạt: BS = 2cm. - Hạ cổ: AF = 1/5 Vc + 1cm = 32/5 + 1 = 7,4cm. - Hạ vai: GH = 1/10 Nv = 34/10 = 3,4cm (= 3,5cm). - Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 84/10 = 21cm. - Hạ eo (He): AD = 35cm. b.2/ Các đường xuôi - Ngang cổ: AE = 1/5 Vc = 6,4cm. - Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 34/2 = 17cm. - Ngang ngực: CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 21 + 3 =24cm. - Ngang eo: Ngang ngực - 2cm = 24 - 2 = 22cm. - Ngang mông: BB1 = 1/4 Vm + 2 - 3cm cử động = 88/4 = 3 = 25cm. Giảm sườn: B1B2 = 1cm. Vẽ sườn áo qua các điểm C1, D1, B2. Vẽ cong lai áo B2S. 85
  86. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN b.3/ Vẽ cổ áo Giống áo tay ráp bé gái căn bản. b.4/ Vẽ nách áo Nối sườn vai EH. CC2 = AG - 4cm = 17 - 4 = 13cm. Nối HC2. C2I = 1/2 HC2. Vẽ cong vòng nách giống áo tay ráp bé gái căn bản. c/ Cách cắt - Vòng cổ chừa 0,5cm đường may. - Sườn vai chừa 1,5cm đường may. - Vòng nách chừa 0,7cm đường may. - Sườn áo chừa 2cm đường may. - Lai áo chừa 2 -3cm đường may. 3.2. Thân sau a/ Xếp vải - Từ biên vải đo vào 1/4 Vm + 2 - 3cm cử động + 2cm đường may, xếp vải theo cạnh vải xuôi, bề trái ra ngoài. - Nếp vải gấp đôi hướng về phía người cắt. b/ Cách vẽ b.1/ Các đường ngang - Dài áo: AB = 65cm. - Hạ cổ: AF = 2cm. - Hạ vai: GH = 1/10 Nv = 3,5cm. - Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 21cm. - Hạ eo: AD = 35cm. b.2/ Các đường xuôi - Ngang cổ: AE = 1/5 Vc = 6,4cm. - Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 17cm. - Ngang ngực: CC1 = 1/4 Vn + 1 - 2cm cử động = 21 + 2 = 23cm. - Ngang eo: DD1 = Ngang ngực - 2cm = 21cm. - Ngang mông: BB1 = 1/4 Vm + 2 - 3cm cử động = 88/2 + 3 = 25cm. Giảm sườn: B1B2 = 1cm. Vẽ sườn áo qua các điểm C1, D1, B2. 86
  87. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Vẽ cong lai áo BB2. b.3/ Vẽ cổ áo Giống áo tay ráp bé gái căn bản. b.4/ Vẽ nách áo Nối sườn vai EH. CC2 = AG - 2cm = 15cm. Nối HC2. C2I = 1/2 HC2. Vẽ cong vòng nách giống vòng nách thân trước. c/ Cách cắt Giống như thân trước. Chú ý: - Người bình thường: Sa vạt thân trước 2cm, hạ cổ thân sau 2cm. - Người ngực to, ưỡn ngực: Sa vạt thân trước 3cm, hạ cổ thân sau 1cm. - Người gù lưng, lưng tôm: Sa vạt 1 - 2cm ở giữa thân sau. 3.3. Tay áo a/ Xếp vải - Từ biên vải đo vào 1/5 Vn + 2cm, xếp vải theo cạnh vải xuôi, bề trái ra ngoài. - Nếp vải gấp đôi hướng về phía người cắt. b/ Cách vẽ - Dài tay (Dt): AB = 20cm. 87
  88. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Hạ nách tay: AC = 1/10 Vn = 3cm = 84/10 + 3 = 11,4cm (11,5cm). - Ngang tay: CC1 = 1/5 Vn = 84/5 = 16,8cm (= 17cm). - Cữa tay: BB1 = 1/2 Ct + 2cm = 26/2 + 2 = 15cm. - Giảm sườn tay: B1B2 = 1 - 2cm. Vẽ sườn tay áo qua các điểm C1, B2. Vẽ cong lai tay từ B2 đến B. - Vẽ nách tay trước: - Vẽ nách tay sau: Giống áo tay ráp bé gái căn bản. c/ Cách cắt - Vòng nách chừa 0,7cm đường may. - Sườn tay chừa 1,5cm đường may. - Lai tay chừa 2cm đường may. 4. Cách may - Vắt sổ mép vải các chi tiết bán thành phẩm. - Ráp sườn vai: dùng đường may can rẽ. - Viền vòng cổ (viền gấp mép hoặc viền bọc mép), hoặc ráp bâu vào thân áo. - Ráp sườn áo: dùng đường may can rẽ. - May tay áo: may lai tay (dùng đường may mí ngầm), ráp sườn tay (dùng đường may can rẽ). - Ráp tay vào thân áo: dùng đường may can rẽ. - Lên lai áo: dùng đường may mí ngầm. - Thùa khuy, đính cúc. - Hoàn chỉnh sản phẩm: cắt chỉ thừa, giặt, ủi 88
  89. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 5. Yêu cầu sản phẩm - Áo may vừa người, phẳng, không nhăn ở vai, nách, ngang eo - Các chi tiết nằm đúng vị trí theo thiết kế. - Các đường may phẳng, đúng kỹ thuật. - Sản phẩm được hoàn tất sạch, đẹp. 89
  90. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 90