Công nghệ may - Chương II: Công đoạn chuẩn bị vật liệu

pdf 16 trang vanle 2920
Bạn đang xem tài liệu "Công nghệ may - Chương II: Công đoạn chuẩn bị vật liệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcong_nghe_may_chuong_ii_cong_doan_chuan_bi_vat_lieu.pdf

Nội dung text: Công nghệ may - Chương II: Công đoạn chuẩn bị vật liệu

  1. Truong DH SPKT TP. HCM Khoa CNMay và Thời Trang- Trường ĐH.Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM CHƯƠNG II: CÔNG ĐOẠN CHUẨN BỊ VẬT LIỆU I. NGUYÊN LIỆU MAY: Nguyên phụ liệu trong ngành may bao gồm các sản phẩm của ngành kéo sợi và ngành dệt như: chỉ, vải, vải lót, vải dựng . Ngoài ra, còn là sản phẩm cuả các ngành phụ thuộc khác như nút, móc, dây kéo, thun Nắm được tính chất nguyên phụ liệu, chúng ta sẽ sử dụng chúng có hiệu quả kinh tế cao hơn trong sản xuất, sẽ bảo quản vật liệu tốt hơn, tránh được lỗi do chất lượng của nguyên phụ liệu không đảm bảo. Nguyên phụ liệu may có những tính chất chung, đồng thời cũng có những tính chất riêng và công dụng riêng. Do đó, chúng ta cần nắm vững những tính chất này để xử lý trong quá trình may nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. I.1. Phân lọai vải: Vải là sản phẩm của ngành dệt và là nguyên liệu của ngành may. Vải được làm ra từ xơ, sợi theo nhiều cách khác nhau bằng phương pháp dệt hay liên kết kỹ thuật. Người ta phân loại vải như sau: - Theo yêu cầu sử dụng: vải mặc ngoài, vải mặc lót, vải kỹ thuật - Theo bề dày của vải: vải dầy, vải trung bình, vải mỏng để chọn máy may thích hợp. - Theo cấu trúc và cấu tạo của vải: dệt thoi, dệt kim, không dệt. I.2. Vải dệt thoi: Copyright © Truong DH Su pham Ky thuat TP. Ho Chi Minh Vải dệt thoi là sản phẩm dạng tấm, do hai hệ thống sợi đan thẳng góc nhau tạo thành. Hệ sợi nằm song song với chiều dài tấmvải được gọi là sợi dọc, hệ sợi còn lại là sợi ngang. Hiện nay, để đan hai hệ sợi này vào với nhau, người ta thường dùng thoi dệt. Vì vậy, loại vải này được gọi là vải dệt thoi. Những năm sau này, ngành chế tạo máy dệt đã thay thoi bằng những dụng cụ khác như kẹp, kiếm, mũi phun , nhưng nguyên lý đan để hình thành tấmvải vẫn không hề thay đổi. I.2.1. Phân loại vải dệt thoi: Theo thành phần xơ: - Vải đồng nhất: được dệt từ một loại xơ hay sợi duy nhất. Thí dụ: vải bông, vải lanh, vải len, lụa tơ tằm và một số vải lụa tơ hóa học. - Vải không đồng nhất: là loại vải được dệt từ hai hệ sợi ngang và dọc được sử dụng từ những loại xơ hay sợi khác nhau. Tuy nhiên, mỗi hệ sợi lại là một loại sợi đồng nhất với nhau. Thí dụ: một hệ là sợi bông, còn hệ kia là sợi len, sợi tơ tằm hay sợi hóa học. - Vải pha: phổ biến là dệt từ sợi pha. Thí dụ: vải katê là loại vải có sợi bông pha polysester, sợi len pha visco. Vải pha cũng có thể là vải dệt từ những sợi xe cùng kiểu nhưng thành phần của sợi xe làm bằng nguyên liệu khác loại. Theo công dụng của vải: - Vải dân dụng: vải dùng cho may mặc, dùng cho sinh họat ( khăn bàn, tấm trải giường, mền ) và dùng để trang trí (rèm, màn, bọc đồ gỗ, thảm ) - Vải công nghiệp: là loại vải phục vụ trong sản xuất như: vải lót da nhân tạo, vải bạt, vải bao bì ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 6 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  2. Truong DH SPKT TP. HCM Khoa CNMay và Thời Trang- Trường ĐH.Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM Theo phương pháp sản xuất: - Vải trơn nhẵn - Vải xù lông: trên đầu sợi có các sợi nổi lên do vòng sợi tạo nên. Ta thường gặp ở các dạng khăn lông, vải nhung. - Vải cào lông: ví dụ vải nỉ. - Vải nhiều màu: vải sọc, vải ca rô - Vải nhiều lớp: được dệt từ nhiều hệ sợi cùng một lúc. - Vải mộc: là vải lấy trực tiếp từ máy dệt, chưa qua khâu hoàn tất. Loại vải này cứng, thấm nước kém, mặt vải không đẹp, có nhiều tạp chất. Vải thường được dùng trong các ngành công nghiệp khác. - Vải hoàn tất: đưa ra thị trường đã được tẩy trắng, nhuộm màu hay in hoa, hoặc cào bông. I.2.2. Tính chất và đặc điểm của vải dệt thoi: - Tính co giãn của vải dệt thoi thấp do kiểu dệt của vải. Vải ổn định sức căng hơn, dễ dàng cho quá trình cắt và may. - Tính nhăn: trong quá trình sử dụng, vải dễ bị nhăn. Do đó, cần ủi phẳng mặt vải trước khi sử dụng. - Mép vải dễ bị tưa sợi: sợi dọc và ngang có thể tháo ra dễ dàng. Do đó, cần phải gia công mép vải bằng cách may gấp mép hay vắt sổ. - Canh sợi vải: canh sợi dọc nằm song song với chiều dải biên vải, canh sợi ngang vuông góc với chiều dài biên vải. Canh sợi dọc được ký hiệu bởi hình mũi tên một đầu hoặc hai đầu tùy theo Copyright © Truong DH Su pham Ky thuat TP. Ho Chi Minh tính chất vải một chiều hay hai chiều. Canh sợi dọc ít co giãn, mật độ sợi dọc lớn hơn sợi ngang. Canh ngang co giãn nhiều, mật độ sợi ít hơn sợi dọc. Canh sợi xéo: co sức co giãn lớn nhất. I.3. Vải dệt kim Vải dệt kim là một sản phẩm được hình thành bởi các vòng sợi móc nối vào nhau. Hiện có hai phương pháp tạo nên vải dệt kim: - Phương pháp đan ngang: khi một hay nhiều sợi tạo lần lượt những hàng vòng móc nối nhau để tạo ra sản phẩm dạng ống, dạng mảnh hay dạng chiếc. - Phương pháp đan dọc: khi nhiều sợi dọc tạo nên cùng lúc những cột vòng móc nối nhau để cho ra những tấm vải dài tùy ý và có khổ rộng nhất định. Vải dệt kim đan ngang và đan dọc có thể là vải đơn hay vải kép. Vải kép được dệt trên máy hai giường kim và có thể xem như do hai lớp vải đơn ghép lại với nhau ở mặt trái. Vải kép dày, nặng hơn vải đơn và thường không bị quăn mép. I.3.1. Phân loại vải dệt kim: Cũng như vải dệt thoi, theo thành phần nguyên liệu có vải đồng nhất, không đồng nhất và vải pha. Vải dệt kim cũng chia ra loại vải dân dụng và vải công nghiệp. Nhiều sản phẩm dệt kim cũng được sản xuất ở dạng chiếc như găng tay, bít tất 1.3.2. Tính chất của vải dệt kim: - Tính đàn hồi, co giãn: vải dệt k im có độ đàn hồi lớn. Vải dệt kim được sử dụng nhiều trong may mặc, thể hiện được những đường nét mềm mại. Do đó, vải dệt kim được sử dụng rộng rãi làm quần áo cho trẻ em, quần áo lót, quần áo thể thao. Tuy nhiên, tính chất này dễ tạo nên sự xô lệch vải ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 7 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  3. Truong DH SPKT TP. HCM Khoa CNMay và Thời Trang- Trường ĐH.Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM khi sản xuất. Vì thế, trước khi tiến hành cắt may, cần xổ vải để ổn định độ co giãn của vải dệt kim trước 1-2 ngày. - Tính tuột vòng: đây là nhược điểm của vải dệt kim. Nếu vải có một lỗ thủng nhỏ, sẽ dễ dàng bị lan rách to hơn. Ngoài ra, tron quá trình dệt, nếu bị tuột mũi, sẽ bị ảnh hưởng đến hàng đan tiếp theo. - Tính cuộn quăn mép: mép dọc quăn về mặt trái, mép ngang quăn về mặt phải. Tính chất này gây trở ngại trong quá trình cắt và may. Để khắc phục tình trạng này, vải sau khi dệt xong được qua khâu định hình ép nóng để vải được ổn định. - Độ thoáng khí, độ xốp: độ thoáng khí là mức độ không khí xuyên qua vải trên một diện tích nhất định trong một đơn vị thời gian. Vải dệt kim có độ thoáng khí, độ xốp cao hơn. 1.3.3. Các lưu ý khi cắt may hàng dệt kim: - Trước khi trải vải: vải phải được xổ ra ở trạng thái tự do - Khi trải vải: không được kéo căng. Dùng kẹp giữ chặn các lớp vải để không bị xô lệch. - Khi cắt: các sản phẩm càng ít chi tiết càng tốt, các chi tiết càng lớn càng tốt. Do đó, khi thiết kế mẫu cho mặt hàng dệt kim, cần chú ý đến đặc điểm này để quá trình cắt được dễ dàng. - Khi may: sử dụng các đường may có độ co giãn cao như đường vắt sổ, mắc xích kép Sử dụng kim may đầu tròn để không làm đứt sợi vải dệt kim. I.4. Các tính chất chung của vải: I.4.1. Tính chất hình học: Khổ vải: là chiều rộng tấm vải. Nó được xác định là đường vuông góc với biên vải và được đo từ mép biên bên này sang mép biên bên kia của cây vải. Tùy theo cách sử dụng mà ta có các khổ vải Copyright © Truong DH Su pham Ky thuat TP. Ho Chi Minh qui định khác nhau sao cho khi dùng để cắt bán thành phẩm sẽ tiết kiệm được nhiều vải nhất. Người ta thường chia 2 lọai khổ vải sau: Loại khổ hẹp: thường có chiều rộng từ 70, 75, 80, 90 cm. Loại khổ rộng: thường có chiều rộng từ 1,2m, 1.4m, 1.5m, 1,6m, 1,8m Khối lượng 1m2 vải: (kg/m2) là trọng lượng của tổng số sợi dọc và sợi ngang trên diện tích 1m2 vải. Khối lượng 1m2 vải cũng là một số liệu để xác định độ dày, mỏng của vải. Vải nặng thường là vải dày, vải nhẹ thường là vải mỏng. Thí dụ: vải bông nhẹ: 120g/m2, vải bông trung bình: 120-220g/m2, vải bông nặng: 220g/m2. I.4.2. Tính chất cơ lý: Tính chất giữ nhiệt và chống nhiệt: Tính giữ nhiệt được đánh giá bằng nhiệt trở riêng của từng loại vật liệu dệt cũng như hệ số truyền nhiệt của vật liệu dệt. Thông thường ta dùng vải vào mục đích bảo vệ cơ thể khỏi bị tác dụng nhiệt của môi trường xung quanh. Vì vậy, tính chất giữ nhiệt của vải cũng là một yếu tố hết sức quan trọng khi lựa chọn nguyên liệu để sản xuất trang phục. Độ chống nhiệt đặc trưng bằng nhiệt độ cực đại mà vải có thể chịu đựng được. Để vải ở nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ cực đại thì không những bề mặt vải bị biến dạng, mà tính chất của vải cũng bị xấu đi rõ rệt. Khi ủi vải hay quần áo, nếu sử dụng nhiệt độ quá mức thì độ bền của vải giảm đi. Ta có nhiệt độ ủi của một số vải như sau: Vải len: 165-190 0C Vải bông: 180-200 0C Vải visco, PES: 150-160 0C ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 8 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  4. Truong DH SPKT TP. HCM Khoa CNMay và Thời Trang- Trường ĐH.Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM Vải tơ tằm: 140-150 0C Vải acetat, PA: <140 0C Tính thẩm thấu: là khả năng truyền qua không khí, hơi nước, bụi, khói, các chất lỏng, các tia phóng xạ Độ thẩm thấu không khí thể hiện ở lượng không khí truyền qua được 1m2 trong 1 giây. Độ thẩm thấu không khí càng cao, vải càng thoáng. Độ thẩm thấu hơi nước: được đặc trưng bằng khả năng truyền qua vải bằng lượn hơi nước từ môi trường không khí có độ ẩm cao sang môi trường không khí có độ ẩm thấp. Tính chất này quan trọng đối với vải dùng may quần áo, bít tất, giày , là những sản phẩm rất cần độ thẩm thấu hơi nước lớn. Vải có độ thẩm thấu hơi nước càng cao, khi mặc càng có cảm giác dễ chịu hơn. Các loại vải được dệt từ xơ có gốc thiên nhiên như bông, tơ tằm, visco có độ thẩm thấu hơi nước cao. Độ bền cơ học: xác định độ bền của vải theo chiều dọc, ngang trên máy đo cường lực để đo giá trị của lực kéo dãn đứt vải. Các mẫu vải thử có hình chữ nhật 25 x 5 cm. Thường thì độ bền vải dọc lớn hơn độ bền vải ngang nếu đó là loại vải đồng nhất. Tính hao mòn do tác dụng của vi sinh: khi vận chuyển và cất giữ vải trong điều kiện không thích hợp - nhất là môi trường ẩm ướt, vải thường bị các loại vi sinh vật phá hủy, gây ra bị mốc, mục, ố vàng, thủng lỗ .Các loại vải có xơ gốc thiên nhiên dễ bị phá hủy hơn vải có xơ gốc tổng hợp. I.4.3. Độ co của vải: Trong quá trình may, giặt, ủi vải thường bị thay đổi kích thước so với kích thước ban đầu. Trường hợp vải bị giảm kích thước so với kích thước ban đầu, gọi là độ co của vải. Copyright © Truong DH Su pham Ky thuat TP. Ho Chi Minh Độ co dọc là độ co theo chiều dài cuả vải= Ud Độ co ngang là độ co theo chiều ngang cuả vải= Un Biện pháp hạn chế độ co của sản phẩm may: lúc thiết kế dựng hình chi tiết, người ta tính luôn độ co vào kích thước của chi tiết I.4.4. Độ bền màu: Độ bền màu của thuốc nhuộm được xác định qua độ phai màu và mức độ dây màu qua vải trắng. Các phương pháp xác định: độ bền màu khi giặt xà phòng, dưới tác dụng của mồ hôi, dưới tác dụng ma sát khô và ướt, khi ủi nóng. I.4.5. Mặt trái, mặt phải của vải: Tùy thuộc vào kiểu dệt, cách hoàn tất, in bông, . Mặt phải thường rõ ràng, màu sắc đậm hơn, chất lượng mặt vải đẹp hơn, ít bị lỗi, lỗ kim ở biên láng mặt. I.4.6. Nhận dạng bằng phương pháp đốt: Các loại vải gốc cenluloze như bông, lanh, visco trừ acetat đều cháy dễ dàng với ngọn lửa, tàn tro mịn trắng và dễ nát vụn ra. Nếu dập tắt lửa thì mép vải lồi lõm. Vải bông khi rút ra khỏi ngọn lửa có hiện tượng cháy ngún cho đến hết. Vải len, vải tơ tằm cháy với mùi khét như tóc cháy, bị tắt khi rút ra khỏi ngọn lửa, tàn tro màu nâu đen, xốp khi bóp vỡ, mép vải lồi lõm. Vải gốc tổng hợp như PES, PA, khi cháy bốc mùi hăng, vừa cháy vừa chảy nhựa, mép vải có nhựa đông cứng, không làm tuột sợi. ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 9 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  5. Truong DH SPKT TP. HCM Khoa CNMay và Thời Trang- Trường ĐH.Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM II. PHỤ LIỆU MAY: II.1. Khái niệm: - Tất cả các vật liệu cấu thành nên sản phẩm may, trừ nguyên liệu, đều được gọi là phụ liệu. - Phụ liệu tồn tại dưới nhiều hình dạng khác nhau: dạng tấm, dạng chiếc, dạng cuộn, dạng hạt, dạng sợi, , và được sản xuất ra bởi nhiều công nghệ khác nhau. Có thể kể một vài loại phụ liệu thường dùng như: nút, nhãn trang trí, dây kéo, thun, mex, gòn, nút chặn, - Phụ liệu còn bao gồm tất cả các vật liệu bao gói sản phẩm để vận chuyển chúng đến tay người tiêu dùng: kim ghim, kẹp nhựa, bìa lưng, khoanh cổ, bướm cổ, giấy chống ẩm, dây đai nẹp nhựa, đai nẹp sắt, băng keo dán thùng, thùng giấy, bao nylon, - Phụ liệu có tác dụng hỗ trợ cho nguyên liệu về các mặt: tạo liên kết, tạo độ thẩm mỹ, tạo độ bền, tạo độ cứng và làm tăng giá trị kinh tế cho một sản phẩm may. II.2. Giới thiệu về chỉ may: Chỉ may là loại vật liệu được sản xuất từ sợi, có thể gồm 2 hay nhiều sợi đơn hay sợi xe soắn lại với nhau. Chỉ may dùng để ráp nối, liên kết, trang trí định hình các chi tiết vải để tạo thành sản phẩm. Chỉ có nhiều loại tùy theo công dụng và nguyên liệu: II.2.1 Phân loại: có nhiều cách phân loại chỉ may như sau: - Theo thành phần xơ: bông, visco, PECO, PES, PA. - Theo chiều dài xơ: ngắn, dài, - Theo độ mảnh của sợiCopyright đơn: sợi ©to, Truong nhỏ, DH Su pham Ky thuat TP. Ho Chi Minh - Theo hướng xoắn: S, Z. - Theo cấp số xe: sợi xe cấp 1, sợi xe cấp 2, - Theo số sợi xe: xe 2 sợi, xe 3 sợi. - Theo chiều dài sợi trên ống chỉ: ống lớn, ống nhỏ II.2.2. Tính chất: * Thành phần xơ: xơ PECO, xơ bông được sử dụng nhiều nhất. Loại chỉ bông thoát nhiệt tốt có thể làm giảm bớt nhiệt ở kim phát sinh do ma sát trong quá trình may nhưng không bền và hay bị xơ tước, xơ bông bay ra tắc nghẽn lỗ kim làm đứt chỉ. Xơ bông bay ra làm kẹt răng cưa và ổ chao, làm rối chỉ và máy không chạy được bình thường. Chỉ may từ sợi tổng hợp như PES, PA bền hơn song dẫn nhiệt kém, có thể gây ra nóng chảy xơ chỉ ở phía ngoài, làm tắc nghẽn lỗ kim, gây đứt chỉ. Để kết hợp những đặc tính ưu việt của sợi bông và sợi PES, người ta đã chế tạo loại chỉ có lõi gồm 2 lớp: lớp trong là PES và lớp ngoài là sợi bông. * Độ mảnh của chỉ: biểu thị độ to nhỏ của sợi đơn làm ra chỉ. Để xác định độ mảnh người ta dùng chi số và chuẩn số: + Chi số của sợi đơn: - Chi số mét: biểu diễn chiều dài của sợi trên một đơn vị khối lượng. Chi số mét được xác định bằng công thức dưới đây. Theo công thức này, ta thấy nếu sợi càng to thì chi số càng nhỏ và ngược lại. ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 10 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  6. Truong DH SPKT TP. HCM Khoa CNMay và Thời Trang- Trường ĐH.Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM L (m) Nm = M (g) - Chi số Anh: Na, với L = 840 yd (yard) và đem cân được M(lb) (Pound). Các chi số thương mại thường được ghi trên ống sợi chỉ may là chi số Na Ta có công thức chuyển đổi chi số như sau: Nm = 1,693 Na + Chuẩn số của sợi đơn: ngày nay trong đơn vị tiêu chuẩn quốc tế, người ta biểu thị độ mảnh bằng chuẩn số, với đơn vị đo là TEX. TEX được tính bằng công thức: M(g) T = (tex) L(km) Hoặc 1 T = x 103 N - Như vậy, ta thấy TEX la nghịch đảo của chi số, nó biểu thị khối lượng của sợi trên một đơn vị chiều dài. Chuẩn số càng nhỏ thì sợi càng nhỏ. - Để biểu thị khối lượng dài sợi tổng hợp, người ta còn dùng đơn vị Denier (D). Denier là khối lượng chiều dài của xơ, sợi cóCopyright chiều dài © Truong9000m DHvà khốiSu pham lượng Ky 1 gam.thuat Ta TP. có Ho công Chi thứcMinh qui đổi: D = 9 tex = 9000/Nm = 9000/1,693Na - Chỉ may được xe tù nhiều sợi đơn (chỉ đó là sợi chỉ xe cấp 1) hoặc nhiều sợi xe (chỉ đó là sợi xe cấp 2). - Chỉ may (dạng sợi xe cấp 1) thường được ký hiệu bằng 2 con số. Đó là chi số hay chuẩn số của sợi đơn và số sợi được ghép xoắn lại với nhau. Chi số thì dùng dấu chia (/), chuẩn số thì dùng dấu nhân (x).Ta ký hiệu chỉ như sau: 60/3, 20/3, 90/9, . Hoặc 10x2 (tex) * Độ mảnh đối với sợi xe (chỉ may): cứ mỗi lần chập n sợi cho một lần xe với độ co sợi sau khi xe là u, ta có công thức để xác định độ mảnh như sau: - Chuẩn số: T = T.n.100/ (100 - u) - Chi số : N = N (100 - u) /n.100 II.2.3. Yêu cầu và cách nhận biết: - Tùy theo yêu cầu sử dụng mà người ta nhuộm màu hay để trắng hoặc gia công làm bóng, làm mềm chỉ. Màu sắc của chỉ hợp với màu của vải. Độ bền màu của chỉ cao. - Độ bền chỉ phải phù hợp với vải, với máy may về tốc độ, sức căng của chỉ, áp lực của chân vịt. - Hướng xoắn và độ săn của chỉ phải thích hợp để không làm gút chỉ hay đứt chỉ. - Yêu cầu về tính chịu nhiệt của chỉ may phải thích hợp với các loại máy may có tốc độ cao (5000 v/p). - Độ đều của chỉ cao, chỉ bông phải chải kỹ không tạp chất - Độ co của chỉ phải thấp, không co khi xử lý ẩm như quá trình ủi hơi nước sau khi may. - Mặt ngoài của chỉ phải đẹp, bóng. * Cách nhận biết chỉ may: ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 11 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  7. Truong DH SPKT TP. HCM Khoa CNMay và Thời Trang- Trường ĐH.Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM - Dùng tay tở xoắn để biết hướng xoắn, biết số sợi xe. - Sờ và quan sát bề ngoài của chỉ may có thể đoán biết thành phần xơ của chỉ may. Thường thì chỉ bông không bóng, không láng, sợi to và không đều. Chỉ tổng hợp bóng, láng, mịn hơn và có độ bền cao. - Bằng kinh nghiệm có thể biết chỉ may đó to nhỏ có phù hợp với vải sẽ may. Chọn chỉ có độ mảnh tương đương với độ mảnh của sợi trong vải. II. 3. Giới thiệu về Vải lót: Vải lót là phụ liệu được sử dụng trong các sản phẩm may. Vải lót có thể là vải dệt thoi, vải dệt kim, vải không dệt. Vải lót có nhiệm vụ định hình lớp ngoài của quần áo, bảo vệ mặt trong của vải ngoài đối với cơ thể con người, cùng với vải chính tăng thêm khả năng giữ nhiệt, làm đẹp thêm áo quần. Mouse, xơ bông cũng được dùng để lót trong áo khoác mùa đông, Vải lót thường sử dụng là Visco, Poliamid (PA), Polyester (PES). * Tính chất, yêu cầu: - Bề mặt nhẵn, mềm mại, độ dún lớn. - Nhẹ để không làm tăng đáng kể khối lượng của quần áo. - Có độ bền lớn, độ định hình tốt (không bị co rút) - Có độ bền màu sắc tốt. - Có độ thoáng khí tốt để không làm xấu tính chất cơ lý của vải ngoài. - Không bẩn trước vải ngoài II.4. Giới thiệu về Keo : trong may công nghiệp, để cho sản phẩm đẹp và cứng, phẳng, ở một số chi Copyright © Truong DH Su pham Ky thuat TP. Ho Chi Minh tiết, người ta còn sử dụng lót bên trong một loại phụ liệu gọi là Keo . Keo ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong công nghệ may vì nó có tác dụng rút ngắn thời gian sản xuất và nâng cao năng suất lao động. - Phân loại Keo: có 2 loại là mex và dựng. Mex là loại keo có phủ lớp chất nhiệt dẻo trên 1 lớp vải đế. Dựng là loại keo không phủ chất nhiệt dẻo. Cả 2 đều có các công dụng sau: + Tăng độ cứng của sản phẩm + Định hình dáng của sản phẩm (tạo độ mo, độ phẳng) + Tăng độ bền của sản phẩm + Tăng tính thẩm mỹ của sản phẩm + Thuận lợi cho quá trình lắp ráp (tạo liên kết) - Cấu trúc của mex: gồm vải đế và chất nhiệt dẻo + Vải đế: có thể làm từ vải dệt thoi, vải dệt kim hay vải không dệt. + Các chất nhiệt dẻo: có thể làm từ Polyetylen, Polyamid, Polyvinyl Chlorid hay Polyvinyl acetat - Các thông số của quá trình ép dán: nhiệt độ, áp suất, thời gian và hơi nước. Mỗi thông số đều có tác dụng khác nhau đến quá trình gia công ủi ép. Cần nắm rõ tác dụng của mỗi thông số để có thể điều chỉnh chất lượng ép dán cho đạt yêu cầu II.5. Giới thiệu về phụ liêu cài: II.5.1.Dây kéo: có loại răng bằng nhựa, bằng đồng, kim loại, Ngoài dây kéo bình thường còn có dây kéo tháo rời để may áo jacket, dây kéo dấu, Dây kéo có nhiều màu sắc, ta chọn cùng màu với nguyên liệu chính. Cũng có loại dây kéo đồng không cùng màu với nguyên liệu chính như quần áo ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 12 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  8. Truong DH SPKT TP. HCM Khoa CNMay và Thời Trang- Trường ĐH.Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM jean. Độ bền của dây kéo nhựa cao, không bị rỉ sét như dây kéo kim loại, độ bền màu sắc cao, tính chịu nhiệt tốt. II.5.2. Nút: được làm bằng nhựa, nylon, sừng, kim loại, vải, gỗ, - Nút có nhiều hình dạng, kích thước như nút 2 lỗ, nút 4 lỗ, nút có chân, nút bọc vải, nút nhiều thành phần, - Yêu cầu: nút có màu sắc hợp với màu vải. Nút có độ bền cơ học, độ bền chịu nhiệt, độ bền màu cao. Nút kim loại phải không bị rỉ sét. Các cạnh của nút không được sắc bén. II.5.3. Móc: Là một loại phụ liệu dùng để gắn vào lưng quần, cổ áo, áo lót. Có hình dạng lớn nhỏ khác nhau. Móc thường làm bằng kim loại. Trong may công nghiệp, móc được gắn vào sản phẩm may bằng máy hay bằng tay. II.6. Giới thiệu các loại nhãn: Có nhiều loại nhãn được sử dụng trong ngành may như: nhãn cỡ vóc, nhãn bảo quản sử dụng, nhãn trang trí. Mỗi loại nhãn lại có công dụng khác nhau trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên, nhìn chung, chúng hỗ trợ với nhau để hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng đúng sản phẩm và làm tăng tính thẩm mỹ của sản phẩm. Các loại nhãn này được gắn vào sản phẩm bằng cách may. II.7. Giới thiệu về phụ liệu bao gói: Gồm rất nhiều phụ liệu khác nhau như kim ghim, kẹp nhựa, bao nylon, thùng carton, và nhiều hay ít tùy theo loại sản phẩm. Chúng có tác dụng định hình, bảo quản và tăng tính thẩm mỹ cho sản phẩm. Chất lượng phụ liệu bao gói phải tốt để không ảnh hưởng xấu tới chất lượng của sản phẩm. Copyright © Truong DH Su pham Ky thuat TP. Ho Chi Minh II. 8. Giới thiệu về thun: Dùng để tạo độ co giãn, độ dún cần thiết cho sản phẩm. Dây thun thường đuợc may trong lưng quần, lao áo, ngang eo, lai tay, Thun có nhiều loại khác nhau tùy theo yêu cầu của người sử dụng. Người ta thường dệt thun theo khổ có sẵn và chiều dài vô tận hay chiều dài định trước (bo thun). Chất lượng thun phụ thuộc vào chất lượng của sợi cao su bên trong có độ co giãn cao và độ bền cơ học cao hay không. II.9. Các phụ liệu khác: nút chận , mắt cáo , dây luồn, ruyban, đăng ten, III. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC CHUẨN BỊ NGUYÊN PHỤ LIỆU TRONG NGÀNH MAY: Trong một doanh nghiệp may, việc chuẩn bị nguyên phụ liệu là một công tác hết sức quan trọng trước khi sản xuất một mã hàng. Nguyên phụ liệu không chỉ được xem là những loại vật tư cần thiết trong quá trình sản xuất mà còn được coi là tài sản lớn của doanh nghiệp. Vì vậy, việc kiểm tra nhằm ổn định chất lượng nguyên phụ liệu trước khi sản xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất ở các mặt sau: - Xử lý và sử dụng nguyên phụ liệu hợp lý. - Hạch toán được nguyên phụ liệu chính xác - Tiết kiệm được một lượng lớn nguyên phụ liệu dư thừa trong sản xuất. - Hạ giá thành sản phẩm - Bảo đảm được chất lượng nguyên phụ liệu theo đúng yêu cầu của sản xuất ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 13 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  9. Truong DH SPKT TP. HCM Khoa CNMay và Thời Trang- Trường ĐH.Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM - Nâng cao uy tín và lợi nhuận cho doanh nghiệp. IV. TỔ CHỨC, QUẢN LÝ NGUYÊN PHỤ LIỆU IV.1. Sơ đồ tổ chức kho nguyên phụ liệu: Tất cả nguyên phụ liệu nhập về công ty đều phải được cho vào kho tạm chứa. Sau đó, người ta tiến hành đo đếm để phân loại nguyên phụ liệu, góp phần xử lý và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm nguyên phụ liệu và hạ giá thành sản phẩm. Trong tình hình hiện nay, chất lượng vải chưa cao và không ổn định, cho nên khâu chọn vải vẫn đang chiếm một vị trí rất quan trọng trong quá trình sản xuất. Trong xí nghiệp may thường tồn tại 2 kho chứa nguyên phụ liệu: + Kho tạm chứa: chứa nguyên phụ liệu nhập vào chưa qua đo đếm + Kho chính thức: gồm nguyên phụ liệu đã được đo đếm, kiểm tra phân loại số lượng, chất lượng chính xác, hợp qui cách, có thể đưa vào sản xuất được. * Dưới đây là sơ đồ tổ chức của kho nguyên phụ liệu: Hàng hợp Kho chính qui cách thức Copyright © Truong DH Su pham Ky thuat TP. Ho Chi Minh Hàng nhập Phá kiện Kiểm tra số Phân loại lượng, chất (kho tạm lượng chứa ) Hàng Chờ xử lý không hợp qui cách IV.2. Sắp xếp kho nguyên phụ liệu: Để góp phần quản lý nguyên phụ liệu trong kho được an toàn và hợp lý, người ta phải biết cách sắp xếp kho sao cho thật gọn gàng, khoa học và đảm bảo cấp phát thật chính xác. Khi xếp hàng trong kho, cần lưu ý xếp sao cho có thể dễ dàng lấy được từng thứ khi cần và phải quay vị trí của miếng giấy ghi thông tin về mỗi loại nguyên phụ liệu (dán trên từng loại hàng) ra ngoài để có thể nhận biết khi lấy hàng. Có 2 cách xếp kho như sau: IV.2.1. Kiểu 1: sắp xếp kho theo chủng loại nguyên phụ liệu: Trong kiểu này, kho được trang bị những kệ lớn có nhiều tầng bằng sắt cao gần tới nóc nhà. Nguyên phụ liệu sẽ được xếp gọn gàng vào các khu vực riêng biệt. Thông thường, giửa khu vực để ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 14 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  10. Truong DH SPKT TP. HCM Khoa CNMay và Thời Trang- Trường ĐH.Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM nguyên liệu và phụ liệu sẽ có lối đi để tiện việc lấy hàng. Chiều rộng của lối đi phải bằng khổ vải lớn nhất cộng thêm 0,5 m. Ưu điểm: + Kho sạch sẽ, gọn gàng + Diện tích kho nhỏ do tận dụng được chiều cao Nhược: + Dễ nhầm lẫn khi cấp phát nếu nguyên phụ liệu của 2 mã hàng khác nhau lại gần giống nhau và được đặt gần nhau. + Tốn nhiều thời gian sắp xếp để kho lúc nào cũng gọn gàng. + Khó kiểm tra được lượng hàng tồn. + Đòi hỏi đầu tư nhiều hơn do có thê cần trang bị thêm xe nâng để lấy hoặc xếp vật liệu nặng nằm ở trên cao. IV.2.2. Kiểu 2 : sắp xếp kho theo chủng loại mã hàng: Kiểu xếp kho này rất đơn giản: chia diện tích kho thành nhiều phần, mỗi phần có kê các tấm pallet dùng để chứa nguyên phụ liệu cho một mã hàng. Giữa các phần cần có lối đi để lấy hàng. Bên cạnh đó, ở mỗi khu vực, cần cắm thêm bảng mốc ghi tên mã hàng để dễ nhận thấy khi cấp phát. Ưu: + Cấp phát chínhCopyright xác, không © Truong nhầm DH lẫn Su pham Ky thuat TP. Ho Chi Minh + Dễ kiểm tra hàng tồn kho + Tốn ít thời gian xếp kho + Đơn giản, rẻ tiền, không đòi hỏi đầu tư thiết bị. Nhược: + Diện tích kho phải lớn + Trông kho không gọn gàng Tùy theo điều kiện của từng doanh nghiệp mà người ta có thể chọn kiểu xếp kho sao cho phù hợp nhất nhưng phải sử dụng thêm những biện pháp hạn chế nhược điểm để phát huy hết tác dụng của công tác quản lý kho Với kiểu 1, người ta thường làm những tấm bảng phân khu vực để từng mã hàng và dán lên ngăn kệ. Bên cạnh đó, người ta còn dùng giấy màu khác nhau dán lên từng nguyên phụ liệu khác nhau để tránh nhầm lẫn khi cấp phát và dễ dàng kiểm tra lượng hàng tồn kho. Với kiểu 2, để trông kho đỡ bừa bộn, người ta thường đóng các vách ngăn bằng ván ép có chân đẩy để che các khu vực chứa nguyên phụ liệu cho các mã hàng. Khi cấp phát, người ta đẩy các vách ngăn sang một bên để cấp phát. ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 15 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  11. Truong DH SPKT TP. HCM Khoa CNMay và Thời Trang- Trường ĐH.Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM V. CÁC NGUYÊN TẮC KIỂM TRA, ĐO ĐẾM NGUYÊN PHỤ LIỆU: V.1. Tất cả các hàng nhập kho, xuất kho phải có phiếu giao nhận ghi rõ số lượng, phải ghi sổ và ký nhận rõ ràng để tiện việc kiểm tra sau này. V.2. Tất cả các nguyên phụ liệu phải được tiến hành đo đếm, phân loại màu sắc, số lượng, chất lượng, khổ vải, trướcCopyright khi cho nhập © Truong kho DHchính Su thức. pham Ky thuat TP. Ho Chi Minh V.3. Đối với các loại hàng cao cấp như nỉ, dạ, nhung, băng lông, phải dùng những dây mềm để bó buộc, không được dùng những dây cứng như dây đay, thừng, gai, Trong khi xếp không được ấn mạnh tay, gây xô lệch; khi vận chuyển phải nhẹ nhàng, không được nhấc mạnh, không được dẫm đạp lên nguyên liệu. V.4. Đối với một số mặt hàng có độ co giãn lớn, chỉ được xếp cao 1m. Cần phải phá kiện trước 3 ngày và xổ vải cho ổn định độ co ít nhất 1 ngày trước khi đưa vào sản xuất. V.5. Khi đo đếm xong, phải ghi đầy đủ ký hiệu, số lượng, khổ vải, chất lượng của cây vải vào một miếng giấy nhỏ đính vào đầu cây vải theo qui định. Sau đó, chịu trách nhiệm báo cho phòng kỹ thuật hoặc phòng kế hoạch trước 3 ngày để tiện cân đối cho khâu thiết kế và giác sơ đồ. Đồng thời, phải chuẩn bị đầy đủ số lượng vải cho phân xưởng cắt ít nhất trước 1 ngày để nơi đây có thể chủ động sản xuất. V.6. Khi cấp phát nguyên phụ liệu cho phân xưởng cắt, phải thực hiện phân loại theo từng bàn cắt và theo phiếu hạch toán số liệu giác sơ đồ của phòng kỹ thuật nhằm sử dụng nguyên phụ liệu hợp lý, tránh phát sinh đầu tấm. V.7. Đối với vải đầu tấm, cần phải được kiểm tra, phân chia theo từng loại khổ, chiều dài, màu sắc, Sau đó, làm bảng thống kê, gửi phòng kỹ thuật và có kế hoạch nhận lại số vải này về kho để có thể quản lý và lên kế hoạch tận dụng vào việc tái sản xuất. V.8. Đối với các loại hàng cần phải đổi như sai màu, lỗi sợi, lẹm hụt đều phải có biên bản ghi rõ nguyên nhân sai hỏng và số lượng cụ thể đối với mỗi loại, làm cơ sở làm việc lại với khách hàng. ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 16 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  12. Truong DH SPKT TP. HCM Khoa CNMay và Thời Trang- Trường ĐH.Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM V.9. Tất cả các phụ liệu phát sinh do quá trình phá kiện như bao bì, dây đai, giấy gói, hòm gỗ, , đều phải xếp gọn gàng, thống kê vào sổ sách để có thể sử dụng lại khi cần. V.10. Tất cả các loại nguyên phụ liệu đều phải có sổ giao nhận hàng của kho. Sổ này phải ghi rõ ràng chính xác, đầy đủ, không được tẩy xóa và phải lưu trữ để tiện việc kiểm tra theo dõi sau này. V.11. Tất cả nguyên phụ liệu trong kho cần phải được sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng, đề phòng mối mọt, chuột bọ, và phải có đầy đủ các biện pháp phòng cháy chữa cháy và phòng gian bảo mật. V.12. Các nhân viên coi kho phải làm tốt tất cả các yêu cầu, nội qui mà công ty đã đề ra và chịu sự phúc tra của ban thanh tra khi cần VI. CÔNG ĐOẠN CHUẨN BỊ NGUYÊN LIỆU : VI.1. Phá kiện: * Kiện hàng: là một đơn vị bao gói hàng hóa. Trong một kiện, ta có thể không xác định trước được số lượng hàng trong đó, nhưng có thể chắc chắn được rằng trong một kiện hàng chỉ có một chủng loại hàng hóa mà thôi. Để ổn định độ co giãn cơ lý của nguyên liệu, đảm bảo việc đo đếm được chính xác, tất cả các loại nguyên liệu đều phải được dỡ kiện trước 3 ngày với số lượng dự trữ 2-3 ngày. Có 2 phương pháp để phá kiện: Đối với những kiện hàng bằng thùng gỗ có đai nẹp bằng sắt hoặc nylon: quan sát thông tin ở ngoài thùng đểCopyright xác định nắp© Truong thùng DH và Sudi phamchuyển Ky kiện thuat hàng TP. sao Ho choChi nắpMinh thùng ở trên. Dùng kềm cắt đai nẹp ở và mở nắp thùng theo đúng qui định, tránh xeo cạy bừa bãi, gây thủng rách nguyên liệu, hư hỏng thùng. Kiểm tra sơ bộ số lượng, màu sắc, ký hiệu hàng hóa trong kiện và thông tin ghi ngoài kiện xem có khớp nhau tương đối hay không trước khi lấy hàng ra khỏi kiện. Khi lấy hàng, cần lấy lần lượt theo trình tự và xếp hàng theo đúng qui định. Đối với những kiện hàng hình trụ bằng vải, bao cước hay bao nylon: dựng kiện hàng đứng lên, mở mối dây khâu miệng bao. Sau đó, kiểm tra so sánh lượng hàng trong bao và thông tin ghi ngoài bao rồi lấy hàng ra như qui định. Tuyệt đối không được dùng dao hay kéo rạch bao gây hư hỏng bao hoặc rách nguyên liệu. Trong khi phá kiện, nếu phát hiện thấy không đúng chủng loại nguyên liệu hoặc không đúng số lượng ghi trên phiếu (hoặc với thông tin ghi bên ngoài kiện hàng), phải kịp thời báo cáo để có biện pháp xử lý kịp thời đối với từng kiện hàng, Tất cả bao bì sau khi đã dỡ bỏ các nguyên phụ liệu cần được tập trung, phân loại, báo cáo cho phòng kế hoạch để có phương thức tận dụng sao cho hợp lý. VI.2. Kiểm tra về số lượng: Đối với vải xếp tập: dùng thước đo chiều dài của một lá vải, sau đó đếm số lớp trên cây vải, rồi nhân số lớp này với chiều dài của một lá vải (cộng thêm lá lẻ-nếu có), để có tổng chiều dài toàn bộ cây vải. Kiểm tra xem số lượng này có khớp với phiếu ghi ở đầu cây vải hay không. Đối với vải cuộn tròn: cần dùng máy kiểm tra độ dài. Trong điều kiện ta chưa có phương tiện đầy đủ, tạm thời dựa vào số lượng ghi trên phiếu ở đầu cây vải là chính, trong đó có nhận xét, phân ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 17 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  13. Truong DH SPKT TP. HCM Khoa CNMay và Thời Trang- Trường ĐH.Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM tích theo cảm tính, nếu thấy có hiện tượng nghi vấn thì phải xổ cây vải ra, đo lại toàn bộ. Cũng có thể dùng một trong 2 cách sau: + Dùng thước đo bán kính của cây vải để xác định chiều dài cây vải (một cách tương đối). Phương pháp này không chính xác, đòi hỏi người thủ kho phải có nhiều kinh nghiệm, đã có quá trình kiểm tra vải bằng cách đo nhiều lần cùng chủng loại vải với nhiều cây vải có chiều dài khác nhau để rút ra bán kính cây vải bình quân. + Dùng trọng lượng để xác định chiều dài (cân vải): để sử dụng phương pháp này, cây vải cần có trọng lượng riêng sai biệt không đáng kể và chiếc cân phải có độ chính xác cao. Ta tiến hành cân 1m vải, sau đó cân khối lượng của cả cây để tính ra tổng số m vải của toàn bộ cây vải. VI.3. Kiểm tra về khổ vải: - Khổ vải: là khoảng cách nhỏ nhất mà ta có thể đo được giữa 2 điểm nằm trên 2 biên vải. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất vải, dù sợi vải đã được ổn định nhiệt để bền hình dạng, nghĩa là giảm độ co xuống tối thiểu, thế nhưng, khi dệt trên máy, sợi vẫn bị căng ra ở các mức độ khác nhau (phụ thuộc vào kiểu dệt), nên vải thành phẩm vẫn bị co giãn không đều nhau. Vì thế, biên vải thường không song song với nhau mà có dạng gợn sóng. - Trong sản xuất may công nghiệp, việc xác định chính xác khổ vải sẽ là một yếu tố rất quan trọng giúp nhà sản xuất sử dụng hiệu quả nguyên phụ liệu và tiết kiệm nguyên phụ liệu cao. Do đó, người ta thường chọn phương pháp đo khổ nhiều lần rồi lấy trị số trung bình. - Để tiến hành đo, ta sử dụng thước cây để tránh sự co giãn. Thước phải đảm bảo 3 điều kiện sau: Copyright © Truong DH Su pham Ky thuat TP. Ho Chi Minh + Có độ chính xác cao, chữ số rõ ràng. + Thước phải trơn láng để đảm bảo chất lượng bề mặt của vải trong quá trình đo. + Chiều dài của thước đo phải lớn hơn chiều dài của khổ vải định đo thì khi đo mới đảm bảo độ chính xác - Cách đo khổ vải: đặt vải lên bàn phẳng, dùng thước đặt vuông góc với chiều dài cây vải, cứ 5m đo một lần. Tùy theo từng loại mép vải có biên trơn, xù hay lỗ kim, phải báo cáo cụ thể về kích thước biên cho phòng kỹ thuật để có kế hoạch trừ hao khi giác sơ đồ. + Đối với vải in bông: phần vải được in bông, in màu là khổ thực tế. + Đối với vải trơn: phần khổ vải thực tế giới hạn trong 2 biên có lỗ kim hoặc keo + Đối với vải lưới hoặc ren: khổ vải sử dụng được là những phần ren và lưới chính (trừ biên dệt không giống ren và lưới). + Đối với các loại vải in sọc, dệt sọc, in bông theo chu kỳ thì cần báo cáo thêm số liệu về chu kỳ ngang, dọc để tiện việc giác sơ đồ sau này. - Nếu không có thời gian, sau khi kiểm tra bằng mắt thường thấy không có khác biệt đáng kể về kích thước của khổ vải, cũng có thể lấy số đo như sau: + Với vải xếp tập: đo lần 1 ở đầu cây, lần 2 ở giữa cây, lần 3 ở cuối cây. + Với vải cuộn tròn: đo lần 1 ở đầu cây, lần 2 lùi vào 3m, lần 3 lùi vào 5m ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 18 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  14. Truong DH SPKT TP. HCM Khoa CNMay và Thời Trang- Trường ĐH.Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM - Trong quá trình đo, nếu thấy khổ vải nhỏ hơn ở phiếu ghi quá nhiều, phải báo cho phòng kỹ thuật để có hướng giải quyết ngay trong ngày, tránh để qua ngày hôm sau. VI.4. Kiểm tra về chất lượng vải: VI.4.1. Phân loại vải: +Vải loại 1: bình quân 2-3m/ lỗi + Vải loại 2: bình quân từ 1-2m/lỗi + Vải loại 3: dưới 1m/lỗi. VI.4.2. Các dạng lỗi: Lỗi do quá trình dệt: + Sợi ngang không săn, không đều màu. + Khổ vải không đều hay bị rách + Tạp chất bẩn trong sợi + Thưa đường sợi dọc trên toàn bộ tấm vải + Các mối gút chỉ, vết bẩn hay lỗ thủng. + Nhảy sợi, dạt sợi, chập sợi, mất sợi, Lỗi do quá trình nhuộm: + Lệch hoa, sai màu hay lệch màu trên toàn bộ cây vải. Copyright © Truong DH Su pham Ky thuat TP. Ho Chi Minh + Những đường nhuộm song song quá to. + Lệch trục hoa, không đồng màu hay quá nhạt. Lỗi trong quá trình vận chuyển, bảo quản: + Có lỗ thủng hay rách vải. + Mặt vải bị bẩn + Mặt vải bị co rút. + Gián, chuột gặm nhấm. VI.4.3. Các phương pháp đánh dấu lỗi: Mục đích của việc đánh dấu lỗi: để kịp thời phát hiện những chi tiết cần thay thân đổi màu sau quá trình cắt. Với mỗi loại lỗi vải sẽ có cách xử lý khác nhau. Riêng với những đoạn vải có quá nhiều lỗi cần phải được cắt bỏ để không ảnh hưởng đến thời gian sản xuất sau này. Phương pháp đánh dấu lỗi: có thể dùng một trong các cách sau: + Dùng phấn phản màu đánh dấu trực tiếp vào chỗ có lỗi + Dùng decal giấy phản màu dán trực tiếp vào chỗ có lỗi + Dùng kim khâu khâu chỉ phản màu trực tiếp vào lỗi vải, cắt chừa đầu chỉ từ 1-2cm để làm dấu. Tuy nhiên, ở các loại vải cao cấp, nếu dùng chỉ khâu trực tiếp vào lỗi vải, sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của bề mặt các lớp vải liên tiếp nhau. Do đó, người ta thường khâu ở ngoài mép biên ngang với vị trí có lỗi. ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 19 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  15. Truong DH SPKT TP. HCM Khoa CNMay và Thời Trang- Trường ĐH.Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM VI.4.4. Các phương pháp kiểm tra vải: - Đối với vải cuộn tròn, ta dùng máy soi vải có đèn chiếu sáng từ dưới lên, cho máy chạy chậm, đều, cuốn vải sang trục khác để kiểm tra. Cũng có thể dùng giá thủ công có 2 trục lăn, lồng cây vải vào 1 trục và cuốn đều vải sang trục thứ 2 để kiểm tra. Máy soi vải - Đối với vải xếp tập: có thể dùng giá cao 2m tương tự như trên để kiểm tra hoặc để tập vải lên bàn phẳng, 2 người ngồiCopyright 2 bên lật © từngTruong lá đểDH kiểm Su pham tra. Ky thuat TP. Ho Chi Minh - Đối với vải loang màu: khi chiếu sáng từ dưới lên sẽ khó phát hiện được, do đó phải dùng đèn chiếu sáng từ trên xuống hoặc dùng ánh sáng mặt trời để kiểm tra. Cũng có thể đặt vải lên trên bàn có màu sẫm tối, dùng mắt quan sát hay chập từng đoạn 2m lại để so màu. - Riêng đối với vải ca-rô bị lệch sọc ngang: chập 2 biên vải lại để kiểm tra khi có nghi ngờ, nếu thấy lệch sọc 4% xem như không đủ điều kiện để đưa vào sản xuất được nữa. VII. CÔNG ĐOẠN CHUẨN BỊ PHỤ LIỆU: VII.1. Phá kiện: tương tự như đối với nguyên liệu VII.2. Kiểm tra khổ: + Đối với các phụ liệu có khổ và chiều dài tương tự nguyên liệu (mex, gòn, vải lót, vải lưới, vải đệm, ): cách kiểm tra tương tự như nguyên liệu. + Đối với phụ liệu dạng cuộn (thun, ruban, ren, bo thun, dây viền trang trí, ): cần đo chiều rộng của từng cuộn để tiện phân loại và sử dụng. VII.3. Kiểm tra số lượng: + Với các phụ liệu có khổ và chiều dài tương tự nguyên liệu: cách kiểm tra tương tự như nguyên liệu. + Với những phụ liệu có thể đo đếm dễ dàng (dây kéo, đệm vai, bo cổ, cuộn nhãn trang trí, cuộn thun, ): ta tiến hành kiểm nghiệm mẫu khoảng 20%, nếu thấy các hộp mẫu hay cuộn mẫu đủ số ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 20 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  16. Truong DH SPKT TP. HCM Khoa CNMay và Thời Trang- Trường ĐH.Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM lượng, có nghĩa là các hộp khác và cuộn khác cũng đủ số lượng. Sau đó, nhân tổng số hộp hay cuộn để tính được số phụ liệu nhập về. + Với những phụ liệu khó đếm do quá nhỏ (nút, kim ghim, nút chận, mắt cáo, ): thường dùng phương pháp cân khoảng 200g rồi đếm lại số lượng phụ liệu trong 200 g đó để tính được số lượng phụ liệu nhập về theo phương pháp tính tỉ lệ thuận. VII.4. Kiểm tra chất lượng: + Với các phụ liệu có khổ và chiều dài tương tự nguyên liệu: cách kiểm tra tương tự như nguyên liệu. + Với các phụ liệu đơn giản, có thể kiểm tra bằng mắt thường (nhãn trang trí, nút, khoanh cổ, bướm cổ, ): kiểm nghiệm mẫu khoảng 20%, nếu thấy đạt chất lượng, có nghĩa là chất lượng của loại phụ liệu này đạt. + Với các phụ liệu phải qua quá trình kiểm tra phức tạp (mex, dây kéo, dây thun, ): cần làm các thử nghiệm như trong quá trình gia công và sử dụng, đồng thời kiểm tra độ bám dính, độ bền kéo, thì mới có thể đánh giá được chất lượng của chúng. Copyright © Truong DH Su pham Ky thuat TP. Ho Chi Minh ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 21 Thu vien DH SPKT TP. HCM -