Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu - Thực trạng và giải pháp

pdf 12 trang Đức Chiến 04/01/2024 520
Bạn đang xem tài liệu "Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu - Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfchuyen_doi_mo_hinh_tang_truong_kinh_te_dong_bang_song_cuu_lo.pdf

Nội dung text: Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu - Thực trạng và giải pháp

  1. VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 84-95 Original Article Transformation of Mekong Delta Economic Growth Model Adaptation to Climate Change: The Situation and Solutions Nguyen Hong Gam* Can Tho Technical Economic College, 9 Cach Mang Thang Tam, Ninh Kieu, Can Tho, Vietnam Received 04 June 2019 Revised 21 June 2019; Accepted 21 June 2019 Abstract: The Mekong Delta is defined as the key agricultural economic development area of the whole country with a contribution to about 55% rice and 70% seafood production and participates in exporting 90% rice and 60% seafood annually. However, the Mekong Delta’s agricultural economy is very vulnerable due to a high reliance on traditional production and natural resources. In fact, the transformation of the economic growth model in Mekong Delta has been faced to profound changes in the natural and social ecosystems structure. The particular concerned issue is the climate change which takes place more and more seriously affecting deeply to the daily life and producing of people in the region. By the methods of document analysis, surveys and group discussion, this article analyzes the situation of transforming the economic growth model of Mekong Delta in the past, which has been affected by climate changes as well as how climate change has affected production outcomes, social life and environmental ecology. Based on that, the author proposes suitable and feasible solutions to promote the transformation of economic growth model sustainably through developing three pillars: highly economic efficiency and the stable growth rate; the political stability and increasing social welfare; environmental safety and ecological balance. Keywords: Economic transformation, growth model, sustainable development.* ___ * Corresponding author. E-mail address: nhgam@ctec.edu.vn 84
  2. VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 84-95 Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu – Thực trạng và giải pháp Nguyễn Hồng Gấm* Trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Cần Thơ, Số 9 đường Cách Mạng Tháng Tám, Ninh Kiều, TP. Cần Thơ, Việt Nam Nhận ngày 04 tháng 6 năm 2019 Chỉnh sửa ngày 21 tháng 6 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 21 tháng 6 năm 2019 Tóm tắt: Đồng bằng song Cửu Long (ĐBSCL) được xác định là vùng phát triển kinh tế nông nghiệp trọng điểm của cả nước, với mức đóng góp khoảng 55% sản lượng lúa và 70% thủy sản, đồng thời tham gia xuất khẩu 90% gạo và 60% thủy sản hàng năm. Tuy nhiên, nền kinh tế nông nghiệp của ĐBSCL rất dễ bị tổn thương do phụ thuộc nhiều vào tài nguyên thiên nhiên và sản xuất mang tính truyền thống. Thực tế đã cho thấy, sự chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ĐBSCL thời gian qua phải đối mặt với những biến đổi sâu sắc trong cấu trúc hệ sinh thái tự nhiên và xã hội. Vấn đề nổi cộm được đặc biệt quan tâm là tình trạng biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng nghiêm trọng đang gây ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống sinh hoạt và lao động sản xuất của người dân trong vùng. Bằng phương pháp phân tích tài liệu, khảo sát thực địa và thảo luận nhóm, bài viết này thực hiện việc phân tích thực trạng chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế của ĐBSCL thời gian qua đã chịu tác động như thế nào bởi biến đổi khí hậu cũng như biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng như thế nào đến kết quả sản xuất, đời sống xã hội và sinh thái môi trường. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất hàm ý giải pháp phù hợp, khả thi nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế vùng theo hướng bền vững thông qua phát triển ba trụ cột là: hiệu quả kinh tế cao, tốc độ tăng trưởng nhanh ổn định; ổn định chính trị, gia tăng phúc lợi xã hội; an toàn môi trường, cân bằng hệ sinh thái. Từ khóa: Chuyển đổi kinh tế; mô hình tăng trưởng; phát triển bền vững 1. Đặt vấn đề Cũng như cả nước, mô hình tăng trưởng kinh tế (MHTTKT) ở đồng bằng sông Cửu 1.1. Yêu cầu khách quan chuyển đổi mô hình Long (ĐBSCL) từ khi bắt đầu thực hiện đổi tang trưởng kinh tế đồng ở bằng song Cửu Long mới đến nay (1986 – 2018) là một cơ chế hỗn hợp giữa thị trường và Nhà nước trong huy ___ động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực. Theo Tác giả liên hệ. đó, các địa phương ĐBSCL đã đổi mới cách Địa chỉ email: nhgam@ctec.edu.vn thức vận hành nền kinh tế từ mô hình nặng về tập trung quan liêu bao cấp sang mô hình mới 85
  3. 86 N.H. Gam / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 84-95 vận hành theo cơ chế thị trường định hướng kỹ thuật. Các nhà kinh tế học sau này đã nghiên XHCN, đã đạt được nhiều thành tựu quan cứu và cho rằng, động lực của tăng trưởng kinh trọng. Động lực của tăng trưởng được tạo ra bởi tế được tổng hợp bởi bốn nhân tố là: nguồn các các yếu tố cấu thành cho phép khai thác tốt nhân lực, nguồn tài nguyên, nguồn vốn và công tiềm năng, lợi thế của vùng, góp phần từng nghệ. Từ đó có thể hiểu, tăng trưởng kinh tế là bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp kết quả hoạt động của MHTTKT, thường được lý, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại biểu hiện qua sự gia tăng về thu nhập hay giá trị hóa và hội nhập quốc tế. Đây là kết quả của sản lượng của một quốc gia, một vùng hay một việc lựa chọn mô hình TTKT phù hợp với bối ngành trong một thời kỳ nhất định. Như vậy, cảnh kinh tế Việt Nam nói chung, tính đặc thù MHTTKT có thể xét ở hai phương diện, yếu tố của ĐBSCL nói riêng. đầu vào và yếu tố đầu ra. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế ĐBSCL gần Xét theo các yếu tố đầu vào đây đã bộc lộ những dấu hiệu bất ổn; sản lượng thấp hơn tiềm năng, tính ổn định chưa cao trước Tăng trưởng kinh tế dựa vào 3 yếu tố: lượng những biến động kinh tế cả trong và ngoài vốn đầu tư, lực lượng lao động và năng suất nước. Tăng trưởng kinh tế dựa quá nhiều vào nhân tố tổng hợp (Total Factor Productivity) đầu tư, khai thác tài nguyên và lao động giá rẻ, TFP. Trong đó, TFP là chỉ tiêu phản ánh sự tiến chưa quan tâm đúng mức đến các động lực khác bộ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ mà qua của nền kinh tế, như khoa học - công nghệ, nhu đó chất lượng của các yếu tố đầu vào là lao cầu của thị trường. Đặc biệt, một số địa phương động và vốn được phát huy. Cùng một lượng còn dựa quá nhiều vào cơ cấu thiên lệch về đầu vào như nhau, lượng đầu ra có thể lớn hơn nguồn lực cho công nghiệp, dịch vụ chung nhờ vào việc cải tiến chất lượng của lao động, chung, chưa chú trọng đầu tư thích đáng cho vốn và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực này. nông nghiệp, nông thôn, là lợi thế đặc trưng của Vì vậy, tăng TFP gắn liền với áp dụng các tiến vùng. Thực tế thời gian qua cho thấy, chuyển bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ, cải tiến phương đổi MHTTKT ở ĐBSCL, bên cạnh việc đem lại thức quản lý và nâng cao kỹ năng, trình độ tay lợi ích kinh tế, nó còn làm nảy sinh không ít nghề của người lao động. Theo kết quả nghiên vấn đề xã hội như thất nghiệp, phân hóa giàu cứu của Tổ chức Năng suất Châu Á – APO, nghèo, cạn kiệt tài nguyên và ô nhiểm môi nguồn đóng góp cho TFP chủ yếu dựa vào 5 trường, mất cân bằng hệ sinh thái. Từ đó, việc yếu tố chính là: (1) Chất lượng lao động; (2) chuyển đổi MHTTKT của các địa phương trong Nhu cầu hàng hóa, dịch vụ; (3) Cơ cấu vốn; (4) vùng như thế nào cho phù hợp với nền kinh tế Cơ cấu kinh tế và (5) Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật đặc thù của vùng; thích ứng với biến đổi khí (Hình 1). Trong đó, yếu tố cơ cấu vốn, ứng hậu để phát triển bền vững, đảm bảo sao cho cái dụng tiến bộ kỹ thuật và chất lượng lao động giá đánh đổi cho tăng trưởng là được xác định thuộc về liñ h vưc̣ khoa học và thấp nhất. công nghệ [1]. 1.2. Đặc điểm mô hình tăng trưởng kinh tế Xét theo các yếu tố đầu ra MHTTKT có thể hiểu là cách thức tổ chức Theo GS Chu Văn Cấp [2], xét theo kết quả huy động và sử dụng các nguồn lực để đảm bảo đầu ra thì tăng trưởng kinh tế được xem xét ở sự tăng trưởng kinh tế qua các năm với tốc độ hai mặt là lượng và chất. Tăng trưởng kinh tế hợp lý. Theo quan điểm của Karl Marx trình về mặt lượng được đánh giá chủ yếu thông qua bày trong Bộ Tư bản (1867), có thể thấy các chỉ tiêu giá trị theo hệ thống tài khoản quốc MHTTKT bao gồm các yếu tố tác động đến quá gia như: Giá trị sản xuất, tổng sản phẩm quốc trình tái sản xuất là đất đai, lao động, vốn và nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tiến bộ kỹ thuật, trong đó yếu tố giữ vai trò tổng thu nhập quốc dân (NI), trong đó GDP là quyết định là lao động và tiến bộ của khoa học
  4. N.H. Gam / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 84-95 87 chỉ tiêu quan trọng nhất và được sử dụng phổ trí đặc biệt quan trọng về phát triển kinh tế - xã biến nhất. Còn tăng trưởng kinh tế về mặt chất hội; là trung tâm sản xuất nông nghiệp lớn nhất được biểu hiện ở sự phát triển bền vững của nền của Việt Nam với các mặt hàng chủ lực là gạo, kinh tế với các tín hiệu như: tốc độ tăng trưởng trái cây, thủy sản và được Đại hội Đảng toàn cao và được duy trì trong một thời gian dài; quốc lần thứ IX xác định là vùng trọng điểm năng suất lao động cao, hiệu quả sử dụng vốn phát triển kinh tế nông nghiệp của cả nước. cao, sức cạnh tranh của nền kinh tế cao; cơ cấu Hàng năm, ĐBSCL đóng góp khoảng 18% kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, hiện GDP, 55% sản lượng lúa, 65% sản lượng nuôi đại và tăng trưởng kinh tế gắn liền với việc giải trồng thủy sản và 70% các loại trái cây cho cả quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tiến bộ, công nước [4]; đồng thời, đóng góp cho cả nước hơn bằng xã hội và bảo vệ môi trường. 90% lượng gạo và 60% sản lượng thủy sản xuất khẩu, góp phần mở rộng giao lưu kinh tế, thương mại với khu vực và thế giới . 2. Thực trạng chuyển đổi mô hình tăng Tuy nhiên, hiện nay ĐBSCL đang đứng trưởng kinh tế ĐBSCL thời gian qua trước khó khăn đặc biệt do biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Theo kịch bản quốc gia về biến 2.1. Tổng quan ĐBSCL đổi khí hậu năm 2016 của Bộ TN&MT [5], đối ĐBSCL là phần lãnh thổ cực nam của Việt với kịch bản trung bình, đến năm 2100, khu vực Nam và nằm ở phần cuối châu thổ sông ĐBSCL nhiệt độ trung bình có thể tăng 1,7 - 0 Mekong (sông có độ dài 4.200 km, chảy qua 6 1,9 C, mưa có thể tăng 5 - 15% và nước biển nước là Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan, Lào, dâng từ 32 - 78 cm. Còn với kịch bản biến đổi Campuchia và Việt Nam) bao gồm 13 tỉnh khí hậu cao thì đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ 0 thành phố trực thuộc Trung ương với diện tích trung bình của ĐBSCL có thể tăng từ 3,0 C - 0 tự nhiên khoảng 40.816 ha. Theo số liệu thống 3,5 C, mưa có thể tăng trên 20% và nước biển kê năm 2016, dân số của ĐBSCL khoảng dâng từ 48 - 106 cm. 17,661 triệu người (chiếm 12,32% diện tích tự nhiên và 21% dân số cả nước)[3]. ĐBSCL có vị TFP Total Factor Productivity Chất lượng lao Thiết bị, công Áp dụng tiến bộ kỹ Tái cơ cấu Tăng nhu cầu động nghệ thuật, quản lý nền kinh tế - Nâng cao - Sử dụng - Áp dụng phương Chuyển dịch Phát triển thị kiến thức, kỹ công nghệ, pháp quản lý tiên tiến; nguồn lực từ trường để tang năng cho thiết bị tiên - Cải tiến quy trình; khu vực có hiệu suất sử người lao tiến; - Nghiên cứu phát năng suất thấp dụng nguồn động; - Tự động triển sang khu vực vốn và lao - Phát triển lực hóa, robot - Đổi mới sáng tạo có năng suất động lượng lao - Công nghệ cao hơn động chất thông tin lượng cao Hình 1. Mô hình năng suất nhân tố tổng hợp Nguồn: Viện năng suất Việt Nam – VNPI (2014)[1]
  5. 88 N.H. Gam / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 84-95 Trong khi đó, các quốc gia ở thượng nguồn 2005 – 2007, với mốc cao nhất vào năm 2007 là Mekong gia tăng các hoạt động thủy điện và 46.5% và sau đó giảm dần đến năm 2016 chỉ thủy lợi phục vụ nông nghiệp, gây ra hệ lụy tiêu còn lại 33%. Hệ số ICOR trong giai đoạn này cực đối với ĐBSCL. GS.TS Trần Thục (Phó cũng tăng dần và đạt mốc cao nhất là 7,35 vào Chủ tịch Hội đồng tư vấn quốc gia về biến đổi năm 2009, sau đó dao động theo chiều hướng khí hậu) cho biết:" ĐBSCL đang đối mặt với giảm đến năm 2016 còn ở mức 6,42. Nghĩa là, nhiều thách thức và tác động kép do khí hậu ĐBSCL đang phải bỏ ra 6,42 đồng đầu tư để cực đoan, khai thác và sử dụng nước ở thượng thu được 1 đồng GDP. nguồn sông Mê Kông Nguồn lợi thủy sản và - Về lao động: Một trong những lợi thế của nguồn nước ngọt có xu hướng giảm; nhiều tai ĐBSCL là có nguồn lao động dồi dào và chi phí biến liên quan và thách thức từ biển đổi với thấp, là nguồn đóng góp quan trọng trong việc ĐBSCL có xu hướng tăng . Các kết quả thúc đẩy kinh tế vùng phát triển thời gian qua. nghiên cứu đã chỉ ra ĐBSCL sẽ bị tổn thương Theo số liệu thống kê các địa phương trong mạnh nếu các ngành chức năng chậm triển khai vùng cho thấy, nếu năm 2000 cả vùng chỉ có các giải pháp giúp đỡ". Như vậy, để tăng khoảng 6,33 triệu lao động thì đến năm 2010 trưởng một cách bền vững, các địa phương con số này là 10,13 (tăng 1,6 lần sau 10 năm) ĐBSCL nhất thiết phải sử dụng hợp lý và hiệu và năm 2016 có 10,52 triệu lao động, chiếm quả tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, con 19,32% lực lượng lao động cả nước. Trong đó, người ) phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, lao động đã qua đào tạo năm 2016 là 12%, tăng bảo vệ môi trường và bảo tồn hệ sinh thái [6]. 53,85% so với năm 2008. Sự đóng góp của yếu 2.2. Tăng trưởng kinh tế ĐBSCL thời gian qua tố lao động trong giai đoạn này vào tăng trưởng GDP chung của cả vùng bình quân chiếm 2.2.1. Xét theo đầu vào khoảng 21,15%. Điều này phần nào phản ánh - Về vốn: Thực tế thời gian qua cho thấy, được tầm quan trọng của lao động trong việc phát vốn có vai trò rất quan trọng trong phát triển triển kinh tế của ĐBSCL giai đoạn vừa qua. kinh tế Việt Nam nói chung, ĐBSCL nói riêng. Theo phân tích của Viện nghiên cứu kinh tế Tỷ trọng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế liên phát triển (trường Đại học Kinh tế Tp.HCM), tục tăng qua các năm, thể hiện qua tỷ lệ đầu tư yếu tố năng suất tổng hợp của Việt Nam (trong so với GDP. Tính đến năm 2017, toàn vùng thu đó có ĐBSCL) chiếm khá thấp, ước tính chỉ hút được 1.426 dự án FDI với tổng vốn đăng ký khoảng 22%. Trong khi đó, yếu tố này của Hàn hơn 20 tỷ USD, chiếm 5,75% về dự án và Quốc là 51,32%, Malaysia là 36,18%, Thái Lan 6,28% về vốn của cả nước. Trong đó, tỉnh Long là 36,14% [7]. Theo tính toán của Tổng cục An dẫn đầu với 962 dự án với vốn đầu tư 6,97 Thống kê, năng suất lao động của Việt Nam tỷ USD, chiếm 67,64% dự án và 34,7% vốn đầu năm 2016 chỉ bẳng 7% Singapore, 17,6% của tư của toàn vùng. Chỉ tính riêng năm 2017, Malaysia và 36,5% của Thái Lan. Năng suất lao ĐBSCL có 139 dự án với 2,72 tỷ USD vốn động Việt Nam chỉ bằng 42,3% của Indonesia, đăng ký đầu tư mới, chiếm 5,07% dự án và 56,7% của Philippines và 87,4% của Lào. Điều 7,33% vốn đăng ký mới của cả nước. Số liệu đáng nói là sự chêch lệch này vẫn đang tiếp tục thống kê từ 2005 đến 2016 cho thấy, tỷ lệ vốn gia tăng [8]. đầu tư so với GDP tăng dần trong giai đoạn Bảng 1. Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2016 Tiêu chí 2005 2007 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Vốn đầu tư so với 37,5 42,7 39,2 38,5 33,3 31,1 30,5 31,0 32,6 33,0 GDP (%) Hệ số sử dụng 4,01 5,36 7,35 6,38 5,72 6,76 6,67 6,29 5,80 6,42 vốn ICOR Nguồn: [9]
  6. N.H. Gam / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 84-95 89 Bảng 2. Cơ cấu giá trị đóng góp của các yêu tố cấu thành GDP của Việt Nam theo từng giai đoạn và cả thời kỳ 1998 – 2013 Yếu tố cấu thành GDP 1998 – 2002 2003 – 2009 2010 - 2013 1998 – 2013 Tỷ lệ GDP 100,00 100,00 100,00 100,00 Đóng góp của lao động 20,00 19,07 24,31 21,13 Đóng góp của vốn 57,42 52,73 59,81 56,65 Đóng góp của năng suất tổng 22,58 28,20 15,88 22,22 hợp (TFP) Nguồn: Theo Nguyễn Thị Minh Châu - Viện nghiên cứu Kinh tế phát triển [7]. - Về tài nguyên thiên nhiên: Trong các triệu tấn. Nguyên nhân là do tình trạng khô hạn, ngành nông-lâm nghiệp và thủy sản, đất đai và xâm nhập mặn ngày càng diễn ra mạnh mẽ, dẫn nguồn nước là yếu tố có ý nghĩa quyết định. đến tình trạng chuyển đổi đất lúa sang các mục Chúng vừa là đối tượng lao động đồng thời vừa đích khác liên tục xảy ra. là phương tiện lao động. Với 64,26% diện tích Bảng 3 cho thấy, về đất nuôi trồng thuỷ sản (khoảng 2,62 triệu ha) dùng để phát triển nông cũng liên tục tăng trong giai đoạn 1995 – 2010. nghiệp và nuôi trồng thủy sản, trong đó đất Nếu năm 1995 toàn vùng có 289,4 ngàn ha nuôi trồng lúa chiếm đến 50%. Diện tích gieo trồng, trồng và sản lượng thu hoạch là 819.222 tấn thì năng suất và sản lượng lúa cả năm của ĐBSCL đến năm 2010 con số này là 757 ngàn ha và chiếm tỷ trọng cao nhất cả nước và hàng năm 3.703.448 tấn sản lượng, tăng trên 2,6 lần diện đều có xu hướng tăng. Cụ thể, năm 1995 diện tích và 4,5 lần sản lượng. Diện tích tăng chủ tích gieo trồng là 3,19 triệu ha, với năng suất yếu được chuyển đổi từ đất lúa, đất lâm nghiệp, trên 4 tấn/ha, sản lượng đạt được 12,83 triệu cây hàng năm khác kém hiệu quả và khai thác tấn; đến năm 2005 (sau 10 năm) con số này lần từ đất bãi bồi, đất mặt nước ven sông, biển. Tuy lượt là 3,82 triệu ha – 50,4 tạ/ha – 19,3 triệu tấn nhiên, từ sau năm 2015 trở về đây, tình hình và sau đó 10 năm (2015) tiếp tục tăng lên 4,3 không ổn định và có xu hướng giảm cả về diện triệu ha – 59,5 tạ/ha và 25,6 triệu tấn. Tuy tích lẫn sản lượng do dịch bệnh phát triển, độ nhiên, bắt đầu từ năm 2017 đến nay, diện tích mặn tăng cao, thiếu vốn sản xuất, mất thị gieo trồng giảm còn 4,13 triệu ha, năng suất trường, nên các nhà sản xuất buộc phải thu hẹp bình quân còn 56,4 tạ/ha và sản lượng còn 23,6 quy mô. Bảng 3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ĐBSCL 1995-2015 Năm 1995 2000 2005 2010 2015 Diện tích (1000 ha) 3.190,6 3.945,8 3.826,3 3.945,9 4.301,5 Năng suất (tạ/ha) 40,2 42,3 50,4 54,7 59,5 Sản lượng (1000 tấn) 12.831,7 16.702,7 19.298,5 21.595,6 25.583,7 Nguồn: [4] Bảng 4. Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản ĐBSCL 1995-2015 Năm 1995 2000 2005 2015 Diện tích (1000 ha) 289,4 445,3 680,2 757,0 Sản lượng (tấn) 266.982,0 365.141,0 1.002.730,0 2.471.327,0 Nguồn: [4]
  7. 90 N.H. Gam / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 84-95 2.2.2. Xét theo đầu ra quân đầu người của ĐBSCL giảm còn 1.715 - Tăng trưởng GDP: Theo số liệu báo cáo USD trong khi bình quân cả nước tăng lên của VCCI chi nhánh Cần Thơ thì tốc độ tăng 2.385USD, làm cho khoảng cách chênh lệch bị trưởng kinh tế khu vực ĐBSCL đang đi xuống nới rộng ra đến 670USD. một cách nhanh chóng. Cụ thể, nếu như giai - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: qua phân đoạn 2001-2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế tích số liệu thống kê của các địa phương trong bình quân của vùng đạt 11,7%/năm, thì bình vùng cho thấy, trong giai đoạn 2005-2010 cơ quân giai đoạn từ 2011-2014 giảm xuống chỉ cấu GDP của ĐBSCL chuyển dịch nhanh hơn còn 8,8%/năm. Riêng năm 2015, con số này của so với cả nước. Cụ thể, năm 2005 KVI 47,0% - vùng ĐBSCL tiếp tục giảm xuống chỉ còn 7,8% KVII 22,1% - KVIII 30.9%, đến năm 2010 tỷ lệ so với 8,9% của năm 2014. Riêng năm 2017, này là KVI 39,7% - KVII 25,9% - KVIII tăng trưởng kinh tế toàn vùng ĐBSCL đạt 34,4%. Trong khi đó, số liệu cả nước của các 7,39%, tuy có tăng 0,49% so với năm 2016 năm tương ứng là KVI 19,3% - KVII 38,1% - (6,9%), nhưng so với giai đoạn 2011-2015 KVIII 42,6% và KVI 18,9% - KVII 38,2% - (8,55%), thì tăng trường kinh tế năm 2017 vẫn KVIII 42,9%. Như vậy, trong vòng 5 năm, thấp hơn 1,16%. Vấn đề đáng quan tâm ở đây là ĐBSCL có tỷ trọng Khu vực nông-lâm-thủy sản trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước giảm -7,3 điểm % (cả nước chỉ giảm -0,4 điểm lại đi lên thì ĐBSCL đi xuống. Theo đó, nếu %); Khu vực công nghiệp-xây dựng tăng +3,8 như năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế cả điểm % (cả nước chỉ tăng +0,1 điểm %); Khu nước là 5,3%, thì sang năm 2013 đạt 5,4% và vực dịch vụ tăng +3,5 điểm % (cả nước chỉ tăng hai năm tiếp theo lần lượt đạt 6 và 6,68%. +0,3 điểm %). - GDP/đầu người: Thu nhập bình quân đầu Trong cơ cấu nội bộ của nông nghiệp người của ĐBSCL tuy có tăng liên tục trong ĐBSCL thì ngành trồng trọt chiếm đến 75% và khoảng 2001- 2015 nhưng luôn thấp hơn bình chăn nuôi chiếm 16%, phần còn lại là các hoạt quân của cả nước và khoảng cách này ngày động khác. Với cơ cấu này cho thấy, trồng trọt càng nới rộng. Cụ thể, năm 2001 cả nước là 449 và chăn nuôi đóng vai trò chủ đạo trong nông USD/người trong khi đó ĐBSCL là 420 nghiệp ĐBSCL. Các loại hình hoạt động nông USD/người (thấp hơn 29 USD), đến năm 2015 nghiệp khác như lâm nghiệp, dịch vụ nông con số này là 2109 USD/người và nghiệp, hoạt động phụ trợ chỉ chiếm tỷ trọng 1.778USD/người (thấp hơn 331 USD). Vấn đề nhỏ, khoảng 9%. nghiêm trọng hơn là năm 2017 thu nhập bình Bảng 5. Chỉ tiêu tăng trưởng GDP và GDP/đầu người giai đoạn 2001-2017 Giai đoạn 2001 2005 2008 2010 2015 2017 Cả nước 3,4 7,55 6,23 6,42 6,88 6,81 Tăng trưởng (%) ĐBSCL 7,65 12,91 12,91 11,7 7,8 7,39 GDP/đầu người Cả nước 449 700 1.018 1.114 2.109 2.385 (USD) ĐBSCL 420 520 750 975 1.778 1715 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu thống kê của các địa phương trong vùng Bảng 6. Giá trị và cơ cấu theo khu vực giai đoạn 2005- 2015 theo giá thực tế 2005 2010 2015 Chỉ tiêu Giá trị (tỷ Tỷ trọng Giá trị (tỷ Tỷ trọng Giá trị (tỷ Tỷ trọng VND) (%) VND) (%) VND) (%) Tổng hợp 141.742 100,0 375.585 100,0 546.167 100,0 Khu vực I 66.625 47,0 149.151 39,7 202.083 35,5 Khu vực II 31.269 22,1 97.416 25,9 142.280 26,1 Khu vực III 43.848 30,9 129.018 34,4 201.804 36,9 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Niên giám thống kê các địa phương ĐBSCL
  8. N.H. Gam / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 84-95 91 Bảng 7. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ĐBSCL giai đoạn 2006 - 2017 2006 2010 2017 Địa phương Điểm Xếp Nhóm Điểm Xếp Nhóm Điểm Xếp Nhóm số hạng hạng số hạng hạng số hạng hạng Vĩnh Long 66,21 1 Tốt 63,40 4 Tốt 66,07 4 Tốt An Giang 61,12 2 Tốt 61,94 8 Tốt 62,16 7 T/bình Cần Thơ 58,35 3 Khá 62,46 7 Tốt 65,09 5 Khá Đồng Tháp 57,65 4 Khá 67,22 1 Rất tốt 68,78 1 Rất Tốt Trà Vinh 57,24 5 Khá 65,80 2 Tốt 61,71 8 T/bình Sóc Trăng 54,34 6 Khá 61,49 9 Tốt 60,84 11 T/bình Bến Tre 54,33 7 T/bình 63,11 5 Tốt 66,69 3 Tốt Hậu Giang 53,10 8 T/bình 63,91 3 Tốt 60,14 12 T/bình Kiên Giang 52,87 9 T/bình 58,90 11 Khá 63,65 6 Khá Tiền Giang 52,32 10 T/bình 59,63 10 Khá 61,44 9 T/bình Long An 49,73 11 T/bình 62,74 6 Tốt 66,70 2 Tốt Cà Mau 43,87 12 TĐ thấp 53,57 13 Khá 59,83 13 T/bình Bạc Liêu 41,79 13 Thấp 58,20 12 Khá 61,09 10 T/bình Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các Báo cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh [10] - Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: Theo Báo các năm. Cụ thể, năm 2002 là 23,4%%, năm 2006 Chỉ số năng lực cạnh tranh từ năm 2010 đến là 13%; đến năm 2010 nếu tính theo chuẩn nghèo 2017 của cả nước cho thấy, vùng ĐBSCL luôn mới thì tỷ lệ nghèo của vùng là 12,6% (cả nước là có chỉ số PCI trung bình cao nhất trong 6 vùng 14,2%) và năm 2013 còn 9,2% [11]. trên toàn quốc, các tỉnh thuộc ĐBSCL tiếp tục 2.3. Những hạn chế trong tăng trưởng kinh tế nằm trong nhóm có chỉ số PCI cao nhất cả ĐBSCL thời gian qua nước, trong đó tỉnh Đồng Tháp đạt tới 68,78 điểm (PCI 2017). Đặc biệt, trong nhóm 10 tỉnh, Một là, tăng trưởng kinh tế của ĐBSCL chủ thành phố có chất lượng điều hành tốt nhất qua yếu dựa vào khai thác tài nguyên, vốn đầu tư và điều tra PCI năm 2017 thì có tới 5 tỉnh thuộc lao động rẻ trong vùng. Tăng trưởng kinh tế vùng ĐBSCL (Đồng Tháp, Vĩnh Long, Bến trong những năm qua vẫn chủ yếu theo bề rộng, Tre, Long An và Cần Thơ). Tuy nhiên, năm chưa chú trọng phát triển theo chiều sâu, chất 2017 so với năm 2010 có tới 7 địa phương rớt lượng tăng trưởng thấp, năng lực cạnh tranh của hạng từ tốt, khá xuống trung bình, một địa vùng, tỉnh, doanh nghiệp và sản phẩm còn thấp phương từ tốt xuống khá (TP Cần Thơ), chiếm kém. Các ngành tăng trưởng thuần túy dựa vào gần 54%. Chỉ có 4 địa phương có chiều hướng khai thác, sử dụng tài nguyên như nông, lâm, tăng và ổn định ở thứ hạng cao là Vĩnh Long, thủy sản, luôn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong Đồng Tháp, Bến Tre và Long An [10]. GDP của ĐBSCL. Hai là, hiệu quả và chất lượng đầu tư thấp: - Xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức Đầu tư thu hút vào ĐBSCL còn thấp (chỉ 5-6% sống của người dân: Cùng với cả nước, cả nước) nhưng lại dàn trải, cơ cấu đầu tư chưa ĐBSCL đã có nhiều thành tựu ấn tượng trong hợp lý, nên hiệu quả sử dụng các nguồn vốn công cuộc xóa đói giảm nghèo. Theo báo cáo di đầu tư thấp. Chỉ số ICOR có xu hướng tăng cao cư và nghèo năm 2012 và số liệu thống kê của trong thời kỳ 2005-2016. Số liệu thống kê qua Tổng cục thông kê năm 2013 thì, năm 1993 cả các năm gần đây cho thấy, ICOR năm 2005 của nước có tỷ lệ nghèo 58,3% trong khi đó vùng vùng là 4,01, năm 2010 là 6,38 và năm 2016 là ĐBSCL là 47,1%. Với những đột phá về chính 6,42 (như trong Bảng 1). Chỉ số ICOR cao đồng sách kinh tế đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu kinh nghĩa với hiệu quả đầu tư thấp và sụt giảm, tế và công tác xóa đói giảm nghèo của các địa năng lực cạnh tranh giảm. phương, tỷ lệ nghèo của ĐBSCL giảm nhanh qua
  9. 92 N.H. Gam / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 84-95 Ba là, năng suất lao động thấp: ĐBSCL có làm phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc như: thế mạnh về nông nghiệp và công nghiệp chế việc làm cho người lao động, phân hóa giàu biến, nhưng năng suất lao động của 2 lĩnh vực nghèo gia tăng, sự chênh lệch về trình độ phát này lại thấp hơn so với các lĩnh vực khác và triển, về thu nhập ngày càng lớn, môi trường trung bình chung của cả nước. Nếu như thời kỳ bị ô nhiễm và suy thoái nghiêm trọng, tệ nạn xã 2005 – 2010, năng suất lao động xã hội nước ta hội vẫn diễn biến phức tạp và có xu hướng gia tăng từ 21,4% lên 44% (bình quân tăng thêm tang. 4,52%/năm) thì lĩnh vực nông – lâm – thủy sản (NLT) tăng từ 7,5% lên 16,3% (bình quân tăng thêm 1,76%/năm); công nghiệp chế biến 3. Hàm ý giải pháp chuyển đổi mô hình tăng (CNCB) từ 34,2% (cao hơn cả nước) lên 42% trưởng kinh tế ĐBSCL theo hướng thích ứng (thấp hơn cả nước); đến năm 2011, cả nước là biến đổi khí hậu 55,2% (tăng thêm 11,2%) trong khi đó NLT chỉ đạt 22,3% và CNCB 53,2%. Sau 5 năm tăng Quan điểm chủ đạo của chuyển đổi đầu tư và chuyển đổi, tốc độ tăng trong các lĩnh MHTTKT của ĐBSCL là phải bảo đảm cơ cấu vực này cũng không được cải thiện mấy, cụ thể kinh tế vùng sao cho tăng trưởng một cách hài năm 2016 NLT đạt 32,9% (bình quân mỗi năm hòa giữa phát triển theo chiều rộng và phát triển tăng hơn 2%) và CNCB 72,4% (bình quân mỗi theo chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa nâng năm tăng 3,84%); con số này của cả nước là cao chất lượng và hiệu quả; đảm bảo thích ứng 84,5% (bình quân mỗi năm tăng hơn 5,86%). với biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp. Với Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) công bố quan điểm như vậy, tác giả đề xuất 4 nhóm giải thì năng suất lao động của Việt Nam thấp hơn pháp chủ yếu như sau: Singapore gần 15 lần, thấp hơn Nhật 11 lần và 3.1. Nâng cao tỷ trọng đóng góp của nhóm chỉ bằng 1/5 so với Malaysia, 2/5 so với Thái năng suất tổng hợp TFP vào GDP Lan. Bốn là, tăng trưởng kinh tế ĐBSCL chủ yếu Theo chiến lược phát triển kinh tế của dựa vào cái mình có chứ chưa thực sự dựa vào Chính phủ, mục tiêu tỷ trọng của nhân tố TFP cái mà thị trường cần. Do điều kiện khí hậu, phải đạt 35% GDP vào năm 2020. Muốn vậy, thủy văn, thổ nhưỡng, tập quan canh tác mang các địa phương cần phải: tính truyền thống của nông dân nên mô hình - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Nâng cao phát triển kinh tế ĐBSCL thường được xác định hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc đầu tư tập là cây lúa nước, cây ăn trái, nuôi trồng thủy hải trung, dựa trên sản phẩm chủ lực của địa sản Tuy nhiên, do không căn cứ vào thị trường phương và vùng; đầu tư theo chuỗi cung ứng đầu ra, đặc biệt là thị trường quốc tế nên sản sản phẩm để bảo đảm tính cân đối, hài hòa giữa phẩm ĐBSCL thường xuyên gặp cảnh thừa đầu vào và đầu ra; cần ưu tiên đầu tư vào những hàng, dội chợ, sản phẩm làm ra phải bán rẻ, dự án có sử dụng công nghệ cao, thân thiện với thậm chí phải bỏ đi ảnh hưởng nghiêm trọng môi trường và đạt hiệu quả kinh tế cao, từ đó đến sản xuất và đời sống xã hội trong vùng. tránh được tình trạng đầu tư dàn trải gây lãng Năm là, những nền tảng cơ bản của tăng phí, giảm sút hiệu quả. Phấn đấu hạ thấp Hệ số trưởng TFP còn nhiều bất cập, năng lực cạnh ICOR xuống ngang bằng với trung bình chung tranh chậm được cải thiện; tăng trưởng với tiến của cả nước. bộ, công bằng xã hội chưa được gắn kết chặt - Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động: chẽ. Các yếu tố đóng góp vào việc gia tăng chất Trước hết, cần nâng cao trình độ chuyên môn, lượng tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tay nghề cho người lao động thông qua nâng tranh của nền kinh tế còn thiếu và yếu. Tăng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nghề; phải đào trưởng kinh tế cao nhưng chưa bền vững; tăng tạo kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động; trưởng chưa gắn chặt với giảm nghèo, ngược lại phát triển kỹ năng kỹ thuật qua sự liên kết giữa
  10. N.H. Gam / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 84-95 93 người sử dụng lao động và các cơ sở đào tạo - Đổi mới mô hình tổ chức không gian du nghề. Đồng thời, các địa phương cần phải có lịch dựa trên đặc điểm tự nhiên, sinh thái của những chính sách phù hợp để chuyển dịch cơ vùng theo hướng lựa chọn những sản phẩm cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao (nằm trong chuỗi công nghiệp, dịch vụ một cách phù hợp. giá trị) và định hướng theo nhu cầu thị trường; - Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ của khoa phát triển các loại hình du lịch miệt vườn, du học công nghệ vào sản xuất: Trước mắt, cần lịch sông nước, du lịch sinh thái gắn với các đẩy nhanh hơn nữa khâu cơ giới hóa trong sản khu bảo tồn thiên nhiên. xuất nông nghiệp; đẩy mạnh chuyển đổi mô 3.3. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế hình chọn tạo và nhân giống cây, con mới có dựa trên liên kết vùng và chuỗi giá trị năng suất và chất lượng cao, thích nghi thích ứng với biến đổi khí hậu; tổ chức sản xuất nông - Liên kết vùng là một xu hướng tất yếu để sản hàng hóa tập trung quy mô lớn theo công phát triển sản xuất ở ĐBSCL mà qua đó khắc nghệ cao, công nghệ sinh học. Khuyến khích phục được tình trạng “mạnh ai nấy làm”, phân đổi mới công nghệ chế biến sản phẩm tinh, đạt tán, manh mún, nhỏ lẻ. Liên kết giữa các địa tiêu chuẩn quốc tế bằng công nghệ hiện đại, đủ phương trong vùng phải dựa trên đặc trưng sinh sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. thái, tiềm năng tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, hạ tầng và phát huy ưu thế của các địa phương 3.2. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế để bổ sung cho nhau, trên nguyên tắc “đôi bên dựa trên chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp vùng cùng có lợi”, cùng phát triển, lấy mục tiêu phát ĐBSCL hiện có nhiều lợi thế nổi trội có thể triển kinh tế xã hội và cạnh tranh quốc tế để liên khai thác mà không cần đến nhiều vốn đầu tư kết. Ngoài ra, cũng có thể thực hiện liên kết cải tạo. Đó là tập trung phát triển nông nghiệp- giữa vùng ĐBSCL với các vùng khác trong cả thủy sản, công nghiệp chế biến, dịch vụ du lịch nước dựa trên ưu thế tự nhiên tạo ra sản phẩm thuận theo tự nhiên. Cụ thể: của vùng có chất lượng cao và giá cả cạnh tranh, tùy theo từng vùng để xác lập mô hình - Cần đầu tư xây dựng vùng sản xuất tập liên kết phù hợp và đảm bảo tính hiệu quả kinh trung, chuyên canh các sản phẩm chủ lực của tế cao. vùng là lúa gạo, thủy sản, trái cây tại các địa phương không chịu ảnh hưởng bởi nước biển - Liên kết chuỗi giá trị trong nông nghiệp dâng, ngập mặn như vùng tứ giác Long Xuyên, giúp tiêu thụ tốt các sản phẩm chủ lực là lúa vùng Đồng Tháp Mười, Hậu Giang. Đồng thời, gạo, thủy sản, trái cây của từng địa phương và phát triển tương ứng ngành công nghiệp chế của cả vùng ĐBSCL. Cần rà soát, điều chỉnh biến gắn với lúa gạo - thủy sản và trái cây, tạo quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp chế thành chuỗi giá trị của vùng đáp ứng nhu cầu biến vùng ĐBSCL, có sự phân công vai trò, thị trường trong và ngoài nước. nhiệm vụ giữa các địa phương để đảm bảo hài hòa với sự phát triển nông nghiệp, thủy sản của - Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển là một vùng. Đẩy mạnh tiến trình chuyển đổi cơ cấu hướng đột phá chiến lược. Với 750 km bờ biển, nông nghiệp để ĐBSCL cơ bản có nền nông chiếm 23% chiều dài bờ biển của cả nước, với nghiệp hàng hóa quy mô lớn, tập trung, có sức diện tích 360.000 km2 vùng biển và vùng đặc cạnh tranh cao, hiệu quả và bền vững gắn với quyền kinh tế. Đây là lợi thế và tiềm năng rất công nghiệp chế biến xuất khẩu. Đẩy mạnh liên lớn của 7/13 địa phương tiếp giáp với biển là kết giữa sản xuất nguyên liệu (nông dân) với Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc chế biến (doanh nghiệp chế biến) và hệ thống Liêu, Cà Mau và Kiên Giang. Cần quy hoạch và phân phối (doanh nghiệp thương mại) trên cơ có chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển các ngành sở nhu cầu của thị trường tiêu thụ. Qua đó, ổn đánh bắt, nuôi trồng hải sản nước mặn và lợ, lâm định được những vùng nguyên liệu, ứng dụng nghiệp, du lịch biển đảo một cách tương xứng. tốt khoa học công nghệ mới, kiểm soát tốt được
  11. 94 N.H. Gam / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 84-95 số lượng lẫn chất lượng và mang lại sự phát xây dựng và hoàn thiện hệ thống công trình giữ triển bền vững cho nông sản ĐBSCL. nước ngọt cho toàn vùng như xây dựng các hệ thống đê sông, đê bao cồn, bãi; xây dựng hệ 3.4. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thống cống đầu kênh, nạo vét các sông, kênh và gắn với an sinh xã hội và môi trường - sinh thái rạch nhằm vừa ngăn lũ vừa dự giữ nước ngọt cho vùng trồng lúa, màu, vườn cây ăn trái, ao Một là, về an sinh xã hội, trước hết cần phải cá. Đồng thời, có thể kết hợp tạo ra cảnh quan giải quyết tốt việc làm cho người dân, giảm dần để phát triển du lịch và phục vụ hoạt động vận tỷ lệ thất nghiệp, tăng cường dịch vụ giáo dục – chuyển hành khách và hàng hóa nội vùng. đào tạo, chăm sóc sức khỏe thông qua việc phát triển mạnh thành phần kinh tế tư nhân, xã hội hóa, khôi phục các làng nghề truyền thống ở 4. Kết luận nông thôn, phát triển các ngành dịch vụ để thu hút lao động tại địa phương. Nhìn chung, MHTTKT ở GĐBSCL thời Hai là, về môi trường – sinh thái, lựa chọn gian qua phát triển theo chiều rộng, chủ yếu dựa ngành nghề phù hợp, ưu tiên phát triển công vào khai thác tài nguyên, vốn và lao động, đã nghiệp xanh, ít phát thải, không gây tổn hại đến đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, hệ sinh thái tự nhiên, cần chú trọng đối với kết quả phát triển kinh tế-xã hội của ĐBSCL những dự án xanh, thân thiện với môi trường. chưa thật sự bền vững, chất lượng, hiệu quả, Nhà nước cần ban hành những quy định đến sức cạnh tranh còn thấp, chưa tương xứng với việc tăng chi phí để ngăn ngừa và xử lý môi tiềm năng, lợi thế có tính đặc thù của vùng. Sản trường, nghiêm cấm việc sử dụng các công xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún, rủi ro cao, nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Ngoài chịu tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu và ra, cần chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nước biển dâng, chất lượng nguồn nhân lực nghiệp một cách phù hợp trước biến đổi khí thấp, hiệu quả đầu tư thấp, liên kết vùng và liên hậu. Có 2 hướng chủ yếu có thể lựa chọn trong kết chuỗi giá trị còn chưa chặt chẽ. Với những thực tế là: hạn chế như vậy, việc nhanh chóng chuyển đổi - Hướng thụ động, thuận theo tự nhiên: Các MHTTKT của ĐBSCL từ chiều rộng sang kết tỉnh ven biển cần chuyển đổi đất trồng lúa sang hợp giữa chiều rộng và chiều sâu để sau năm trồng cây lâu năm (như dừa), rừng ngập mặn 2020 tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu để hoặc nuôi tôm kết hợp với rừng và du lịch sinh từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả và thái biể; Nghiên cứu tiến hành lựa chọn và lai năng lực cạnh tranh của nền kinh tế là yêu cầu tạo các giống cây trồng, vật nuôi có thể tồn tại hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Và, và phát triển trong môi trường khô hạn, nước trong chuyển đổi MHTTKT ở ĐBSCL phải gắn mặn và nước lợ, sóng thần. Điều chỉnh cơ cấu với tái cơ cấu kinh tế, nhất là cơ cấu nội bộ cây trồng, vật nuôi theo hướng sử dụng tiết ngành nông nghiệp của vùng cũng như phải tiến kiệm nước; điều chỉnh mùa vụ cho phù hợp với hành đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng điều kiện mưa lũ, hạn hán kéo dài như chuyển suất tổng hợp, giải quyết các vấn đề về xã hội, đất lúa sang trồng rau màu, trồng cây ăn trái, môi trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh, ổn cây công nghiệp ngắn ngày hoặc nuôi cá tự định và thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu. nhiên. Hướng chuyển đổi này giúp tiết kiệm vốn đầu tư cho cải tạo điều kiện sản xuất. Tài liệu tham khảo - Hướng chủ động, can thiệp tự nhiên: Cần đầu tư xây dựng và liên kết hệ thống đê biển [1] Nguyễn Lê Duy, Năng suất yếu tố tổng hợp dọc theo biển Đông và biển Tây để ngăn mặn, (TFP), Viện năng suất Việt Nam – VNPI, 2017. ứng phó với mực nước biển dâng cao; phát triển rừng phòng hộ ven biển để nhăn bảo, sóng thần; (Truy cập nhật 03/10/2018).
  12. N.H. Gam / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 84-95 95 [2] Chu Văn Cấp, Đổi mới MHTTKT Việt Nam theo Viện Nghiên cứu Kinh tế phát triển, 2018. tinh thần Đại hội XI của Đảng, Báo điện tử Đảng CSVN, 2016. tang-truong-kinh-te-tai-viet-nam-2014-2020.html [3] Tổng cục Thống kê, Diện tích, dân số và mật độ (Truy cập ngày 15/9/2018). dân số phân theo địa phương [8] Tổng cục Thống kê, Báo cáo “Năng suất lao động của Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” (Báo cáo 2018. (Truy cập ngày 15/10/2018). bổ sung và cập nhật số liệu tháng 3/2016), 2016. [4] Tổng cục Thống kê. Diện tích và sản lượng lúa và thủy sản nuôi trồng phân theo địa phương. aspx?DocID=19551 (Truy cập ngày 20/10/2018). [9] Tổng cục Thống kê, Vốn đầu tư phát triển toàn xã 2018 (Truy cập ngày 15/10/2018). hội thực hiện so với tổng sản phẩm trong nước và [5] Bộ TN&MT, Báo cáo tóm tắt Kịch bản biến đổi Hệ số ICOR khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam, Hà Nội, 2016. 2018 (Truy cập ngày 20/10/2018). [10] VCCI-USAID-PCI, Chỉ số năng lực cạnh tranh Tkichban_2016.pdf (Truy cập ngày 15/10/2018) cấp tỉnh của Việt Nam năm 2017, 2017. [6] Việt Hùng, GS.TS. Trần Thục: Đồng bằng sông Cửu Long đang đối mặt với những thách thức lớn, (Truy cập ngày 21/9/2018). Tài nguyên và Môi trường, 2017. [11] Phạm Mỹ Duyên, Giảm nghèo bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long trong quá trình công cuu-long-dang-doi-mat-voi-nhung-thach-thuc-lon nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Cộng sản, 2014. (Truy cập ngày 04/10/2018) [7] Nguyễn Thị Minh Châu, Đổi mới mô hình tăng y.aspx?distribution=29259&print=true (Truy cập trưởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 2014–2020, ngày 19/9/2018).