Chính trị - Chương mở đầu: Nhập môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chính trị - Chương mở đầu: Nhập môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- chinh_tri_chuong_mo_dau_nhap_mon_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua.doc
Nội dung text: Chính trị - Chương mở đầu: Nhập môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
- Chương mở đầu: NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN 1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận lý luận cấu thành a, Chủ nghĩa Mác-Lênin “là hệ thống quan điểm và học thuyết” khoa học của C.Mác - Ph.Ăngghen và được V.I.Lênin phát triển, trên cơ sở kế thừa và phát triển những giá trị của lịch sử tư tưởng nhân loại, thực tiễn của thời đại; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động và giải phóng con người; là thế giới quan và phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. b, Chủ nghĩa Mác – Lênin gồm 3 bộ phận cấu thành, có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, đó là: Triết học Mác – Lênin, Kinh tế Chính trị học Mác – Lênin và Chủ nghĩa Xã hội khoa học. Mỗi bộ phận có một vai trò, vị trí, mục tiêu riêng trong hệ thống lý luận. Trong đó: + Triết học Mác – Lênin: là bộ phận lý luận nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên xã hội và tư duy; xây dựng thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. + KTCT học Mác – Lênin: là bộ phận lý luận nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội, đặc biệt là những quy luật kinh tế của quá trình ra đời, phát triển và tiêu vong của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự ra đời, phát triển của phương thức sản xuất mới- phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa. + CNXHKH: là bộ phận lý luận được hợp thành nhất quán về mặt lôgic của triết học và kinh tế chính trị học, nghiên cứu, làm sáng tỏ những quy luật khách quan của của quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, bước chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, tiến lên chủ nghĩa cộng sản. c, Chủ nghĩa Mác – Lênin được Mác-Ănggen sáng lập và Lênin phát triển; được các đảng cộng sản, phong trào công nhân và các nước xã hội chủ nghĩa vận dụng với tư cách là nền tảng tư tưởng trong hoạt động của mình; là học thuyết khoa học và cách mạng để thực hiện lý tưởng giải phóng nhân loại. 2. Khái lược quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin a) Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác - Điều kiện kinh tế-xã hội: + Sự phát triển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vào những năm 40 của thế kỷ XIX làm cho mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hóa với quan hệ sản xuất mang tính tư nhân tư bản chủ nghĩa biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn đối kháng nhau về mặt lợi ích căn bản giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản ngày càng sâu sắc. Hàng loạt cuộc đấu tranh của công nhân chống lại chủ nghĩa tư bản, giai cấp vô sản trở thành một lực lượng chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh xóa bỏ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, đòi dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội. + Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản ngày càng phát triển đã đặt ra yêu cầu khách quan cần phải được dẫn đường bởi một lý luận khoa học, tiên tiến. Chủ nghĩa Mác ra đời đã đáp ứng yêu cầu thực tiễn đấu tranh đó đi đến thắng lợi. - Các tiền đề văn hóa - tư tưởng: + Tiền đề lý luận: Triết học cổ điển Đức (tiêu biểu là học thuyết của Hêghen và Phơ Bách), Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (tiêu biểu là Ađamsmith và Đâyvít Ricarđô), Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp (tiêu biểu là Xanhximôn, Phuriê và Rôbớt Ô oen). 1
- + Tiền đề khoa học tự nhiên, với các phát minh nổi bật như: học thuyết tiến học luận của Đácuyn, thuyết tế bào của người Đức, Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Lômônôxốp đã cung cấp cơ sở khoa học tự nhiên cho việc luận giải các vấn đề xã hội. * Sự ra đời của chủ nghĩa Mác là hiện tượng hợp quy luật, nó vừa là sản phẩm của điều kiện kinh tế xã hội đương thời, của tri thức nhân loại thể hiện trong các lĩnh vực khoa học, vừa là sản phẩm tinh thần của chính các nhà sáng lập ra nó. b) Giai đoạn hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác - C.Mác, Ph.Ăngghen với quá trình hình thành chủ nghĩa Mác: (Karl Mark: 1818-1883, người Đức; F.Engels: 1820-1895, người Anh) Mác – Ăngghen là những người đồng sáng lập nên chủ nghĩa Mác, là những nhà khoa học, nhà tư tưởng kiệt xuất, đồng thời là lãnh tụ lỗi lạc của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới. Mác và Ăngghen đã kế thừa một cách có phê phán những thành tựu tư duy của nhân loại, sáng tạo nên CNDV biện chứng triệt để không điều hoà với CNDT và phép siêu hình. Mác và Ănghen đã đưa ra những nguyên lí cơ bản chung nhất về tự nhiên, xã hội và tư duy. - C.Mác, Ph.Ăngghen với quá trình bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác Hai ông đã tuyên truyền thâm nhập lý luận của mình vào thực tiễn phong trào vô sản ở châu Âu (chiến tranh nông dân ở Pháp và Đức những năm 1848-1852) và Công xã Pari (1871), trên cơ sở đó bước đầu bổ sung lý luận của mình. c) Giai đoạn Lênin bảo vệ và phát triển chủ nghĩa - Bối cảnh lịch sử mới và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác Thực tiễn của phát triển khoa học và phong trào vô sản ở đầu thế kỷ XX đã tạo điều kiện Lênin nghiên cứu, khảo sát và đúc kết thực tiễn thành những vấn đề lý luận mới, bảo vệ chủ nghĩa Mác trước các luận điệu của kẻ cơ hội và thù địch đòi xét lại chủ nghĩa Mác. - Vai trò của V.I Lênin đối với việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới. Lênin đã bảo vệ chủ nghĩa Mác một cách xuất sắc, không những thế, đã phát triển chủ nghĩa Mác lên một tầm cao mới, đạt được những kết quả thực tiễn to lớn nhất là ở nước Nga. d) Chủ nghĩa Mác-Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới - Chủ nghĩa Mác-Lênin với cách mạng vô sản Nga (1917) Chủ nghĩa Mác – Lênin đã được Lênin vận dụng vào nước Nga, soi đường chỉ lối mang lại thắng lợi cho nước Nga, đưa nước Nga trở thành một nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới. Và chính cách mạng nước Nga là mảnh đất thực tiễn cung cấp những tri thức thực tiễn cho việc khái quát về mặt lý luận, góp phần bổ sung phát triển chủ nghĩa Mac - Chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới. Chủ nghĩa Mác – Lênin được vận dụng vào các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước dân tộc bị áp bức nô dịch đưa tới sự thắng lợi ở hàng hoạt nước và đồng thời cổ vũ phong đào đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ và tiến bộ ở các nước tư bản chủ nghĩa. Chủ nghĩa Mác – Lênin đã trở thành hệ tư tưởng nền tảng và kim chỉ nam hành động của các nước xã hội chủ nghĩa, phong trào cánh tả trên thế giới. Ngày nay, mặc dù chủ nghĩa xã hội hiện thực lâm vào thoái trào, thế giới có nhiều biến động khó khăn, song sức sống của chủ nghĩa xã hội vẫn tiếp tục phát triển và chủ nghĩa Mác vẫn là học thuyết tiên tiến soi đường cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới. 2
- II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU MÔN HỌC NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN 1. Đối tượng và mục đích của việc học tập, nghiên cứu a, Đối tượng: Đối tượng của việc học tập, nghiên cứu “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin” là những quan điểm cơ bản, nền tảng và mang tính chân lý bền vững của chủ nghĩa Mác-Lênin trong phạm vi ba bộ phận cơ bản cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin. b, Mục đích: Mục đích của việc học tập, nghiên cứu: + Học tập nghiên cứu những Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin nhằm để xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học và vận dụng sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin trong hoạt động nhận thức và thực tiễn. + Học tập nghiên cứu những Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin là để hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của Tư tưởng Hồ Chí Minh và Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. + Học tập nghiên cứu những Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin là để hiểu rõ nền tảng tư tưởng của Đảng CSVN. + Học tập nghiên cứu những Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin là để xây dựng niềm tin và lý tưởng cho sinh viên 2. Một số yêu cầu về mặt phương pháp học tập, nghiên cứu - Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin cần phải hiểu đúng tinh thần, thực chất của nó; tránh bệnh kinh viện, giáo điều trong quá trình học tập, nghiên cứu và vận dụng các nguyên lý cơ bản đó trong thực tiễn. - Học tập, nghiên cứu mỗi luận điểm trong mối quan hệ với các luận điểm khác, ở bộ phận cấu thành khác của chủ nghĩa Mác-Lênin; - Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin cần phải theo nguyên tắc thường xuyên gắn kết lý luận với thực tiễn của thời đại, của đất nước . - Cần gắn những luận điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin với thực tiễn cách mạng Việt Nam và thực tiễn của thời đại để thấy được sự vận dụng sáng tạo của chủ nghĩa Mác – Lênin mà chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng trong từng thời đại lịch sử. - Đòi hỏi quá trình học tập nghiên cứu đồng thời cũng phải là quá trình tự giáo dục, tu dưỡng và rèn luyện để từng bước hoàn thiện mình trong đời sống cá nhân cũng như trong đời sống cộng đồng xã hội. - Quá trình học tập nghiên cứu đồng thời là quá trình tổng kết, đúc kết kinh nghiệm để góp phần bổ sung phát triển; mặt khác, phải đặt nó trong tiến trình phát triển của lịch sử tư tưởng nhân loại. 3
- Phần thứ nhất THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN Chương I : CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 1. Vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học * Triết học là gì. - Triết học là hệ thống những quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó. Triết học có lịch sử hàng ngàn năm, ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu thực tiễn khi tư duy con người đạt đến một trình độ nhất định và trong xã hội xuất hiện sự phân công giữa lao động trí óc và lao động chân tay. - Đây là vấn đề cơ bản của triết học vì: + Vật chất và ý thức là 2 phạm trù rộng nhất, bao quát toàn bộ các sự vật hiện tượng trong thế giới, triết học muốn tìm ra các quy luật của thế giới phải nghiên cứu các sự vật hiện tượng, do đó phải nghiên cứu 2 phạm trù này. + Việc giải quyết vấn đề này là cơ sở để phân chia các nhà triết học thành các trường phái, trào lưu triết học khác nhau. - Chủ nghĩa duy vật và các hình thức của nó: + Chủ nghĩa duy vật (nhất nguyên duy vật): thừa nhận vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức. + Các hình thức của CNDV: CNDV chất phác thời cổ đại, CNDV siêu hình, CNDV biện chứng. - Chủ nghĩa duy tâm và các hình thức của nó: + Chủ nghĩa duy tâm (nhất nguyên duy tâm): khẳng định ý thức có trước, vật chất có sau và ý thức quyết định vật chất. * Việc giải quyết mặt thứ hai, là cơ sở xác lập nhận thức luận của các nhà triết học: - Trường phái có thể biết: thừa nhận năng lực nhận thức thế giới của con người - Trường phái không thể biết: phủ nhận năng lực nhận thức thế giới của con người 1.2. QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC 1.2.1. Vật chất a, Phạm trù vật chất * Khái quát quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất: nhìn chung các nhà triết học duy vật đều cho rằng thế giới xung quanh chúng ta là vật chất. Vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người. * CNDV cổ đại: Đồng nhất v/c với các dạng cụ thể của nó, đó là những vật thể hữu hình, cảm tính (Ấn độ: đất, nước, lửa, không khí; Hy lạp: Talét: Nước, Hêraclit: Lửa )Anaximenđrơ cho vật chất là Apâyrôn ; Đêmôcrit, khi cho rằng thực thể của TG là nguyên tử (cực nhỏ, cứng, không thể xâm nhập, không cảm giác được, nguyên tử có thể nhận thức được bằng tư duy Đánh giá về CNDVcổ đại. + Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên giải thích giới tự nhiên + Hạn chế: đồng nhất vật chất với các vật cụ thể 4
- * CNDV siêu hình: tư tưởng chủ đạo là đồng nhất vật chất với Nguyên tử: đó là phần tử nhỏ nhất không thể phân chia được, tách rời nguyên tử với vận động, không gian, thời gian Đánh giá về CNDV siêu hình + Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên giải thích giới tự nhiên và đi sâu hơn vào bản chất thế giới + Hạn chế: đồng nhất vật chất với các nguyên tử, thế giới là hữu hạn Nhìn chung, hạn chế lớn nhất thời kỳ này là đồng nhất vật chất với nguyên tử và coi thế giới là hữu hạn, tận cùng ở nguyên tử. Các phát minh khoa học cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã bác bỏ quan niệm của con người về thế giới trước đây, bác bỏ CNDV trước Mác. * CNDV biện chứng: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. - Phân tích định nghĩa: + Vật chất là phạm trù triết học: dùng để khái quát thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi tồn tại vật chất, vô hạn, vô tận đó chính là thuộc tính tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người. (tức là tất cả những gì đang tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người); + Được đem lại cho con người trong cảm giác: Vật chất là cái có thể gây nên cảm giác khi tác động vào các giác quan; + Được cảm giác chép lại, chụp lai, phản ánh không phụ thuộc vào cảm giác: con người có thể nhận thức được sự tồn tại của vật chất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan. (vật chất là cái mà ý thức con người chỉ là sự phản ánh nó) - Ý nghĩa của định nghĩa: + Giải quyết 1 cách đầy đủ khoa học vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật và có thể biết. + Bác bỏ thuyết “không thể biết” và khắc phục những thiếu sót của quan điểm các quan điểm duy vật trước Mác về vật chất. + Định hướng cho khoa học trong việc tìm kiếm những dạng vật chất mới. b) Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất * Vận động là phương thức tồn tại của vật chất: - Khái niệm vận động: Ăng ghen cho rằng: vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy. * Năm hình thức vận động cơ bản của vật chất: - Vận động cơ học (thay đổi vị trí của sự vật trong không gian) - Vận động lý học (vận động của các phân tử, hạt cơ bản, điện tử, nhiệt, điện) - Vận động hoá học (vận động của các nguyên tử, hoá hợp, phân giải các chất) - Vận động sinh vật (trao đổi chất của cơ thể sống với môi trường ) - Vận động xã hội ( chỉ có ở con người, đó là sự thay đổi diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống xã hội ). + Mối quan hệ giữa năm hình thức vận động: - 5 hình thức vận động không tách rời nhau: Một hình thức vận động muốn được thực hiện đó là kết quả tổng hợp giữa nó với nhiều hình thức vận động khác. - Giữa các hình thức vận động có thể chuyển hoá cho nhau, các hình thức v/đ cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức v/đ thấp, trong khi các hình thức v/đ thấp không có khả năng bao hàm các hình thức v/đ cao hơn, do đó không được quy giản hình thức v/đ cao về hình thức v/đ thấp. 5
- + Mối quan hệ giữa vận động và đứng im: Vận động là tuyệt đối còn đứng im chỉ là tương đối, đứng im là tương đối bởi vì: - Đứng im chỉ xảy ra đối với một hình thức vận động trong 1 lúc nào đó, chứ không phải xảy ra với mọi hình thức v/đ trong cùng 1 lúc. - Đứng im chỉ xảy ra đối với một mối quan hệ trong 1 lúc nào đó, chứ không phải xảy ra đối với mọi mối quan hệ trong cùng 1 lúc. - Đứng im chỉ mang tính tạm thời, là hình thức v/đ đặc biệt trong phạm vi chất của sv chưa thay đổi, vận động trong thăng bằng. * Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất - Không gian và thời gian là những thuộc tính nhất định của bản thân vật chất vận động được khái quát lại. - Không gian và thg gắn bó chặt chẽ với nhau và gắn liền với v/c, là phương thức tồn tại của v/c. Không gian: Là khái niệm triết học để chỉ thuộc tính phổ biến của các vật thể có quảng tính, tức là có quy mô to nhỏ, độ ngắn dài, cao thấp, chiếm một vị trí và một thể tích nhất định. Thời gian: Là khái niệm triết học để chỉ thuộc tính phổ biến của các quá trình vật chất diễn ra nhanh hay chậm, nối tiếp nhau theo một trật tự nhất định, có thời hạn và phát triển theo các thời kỳ, các giai đoạn. + Các tính chất của không gian và thời gian: - Tính khách quan: gắn với vật chất mà vâth chất tồn tại khách quan, do đó không gian và thời gian cũng mang tính khách quan. - Tính tuyệt đối: Vĩnh cửu trong thời gian, vô tận trong không gian - Tính tương đối: vật chất vận động càng nhanh thi không gian và thời gian dường như co hẹp lại - Tính riêng biệt: Không gian mang tính 3 chiều(dài, rộng, cao), thời gian mang tính 1 chiều (quá khứ đến tương lai), còn gọi là mối liên hệ lịch sử. c) Tính thống nhất vật chất của thế giới - Ăng ghen viết “Tính thống nhất của thế giới không phải ở sự tồn tại của nó, mặc dù tồn tại là tiền đề của tính thống nhất của nó, vì trước khi thế giới có thể là một thể thống nhất thì trước hết thế giới phải tồn tại đã”. “ Tính thống nhất thật sự của thế giới là ở tính vật chất của nó” - Nội dung của tính thống nhất vật chất của thế giới + Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất. Đó là thế giới vật chất tồn tại khách quan có trước và độc lập với ý thức con người. + Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất, hoặc có nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất . + Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn vô hạn và vô tận, không tự sinh ra và mất đi. Trong thế giới không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang biến đổi và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau. 1.2.2. Ý thức a) Nguồn gốc của ý thức: CNDV biện chứng dựa trên những thành tựu KHTN, đã khẳng định: ý thức xuất hiện dựa trên 2 nguồn gốc: * Nguồn gốc tự nhiên: - ý thức là một thuộc tính của vật chất nhưng không phải của mọi đối tượng vật chất, mà nó chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao nhất, đó là bộ óc con 6
- người. Trước khi có con người, ý thức chưa thể xuất hiện được.Do đó, nguồn gốc tự nhiên đầu tiên của ý thức là bộ óc con người. - Tại sao bộ óc con người lại có thể sản sinh ra ý thức, để trả lời được câu hỏi này chúng ta nghiên cứu mối liên hệ vật chất giữa bộ óc con người với thế giới khách quan. Chính mối liên hệ ấy hình thành nên quá trình phản ánh thế giới vật chất vào bộ óc con người. - Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của 1 hệ thống v/c này ở 1 hệ thống v/c khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng. - Các hình thức phản ánh: + Phản ánh vô cơ: mang tính tự phát và tính vật lý. + Phản ánh hữu cơ: so với phản ánh vô cơ có sự khác về chất: . Thực vật: sự phản ánh thể hiện ở sự biết phân biệt, lựa chọn khi có kích thích của môi trường. . Động vật: - Động vật bậc thấp: có tính cảm ứng nhạy cảm với môi trường. - Động vật bậc cao nhờ có hệ thần kinh hình thành hệ thống phản xạ (hệ thống tín hiệu thứ nhất) có chung cho cả giới động vật tâm lý động vật. + Phản ánh của con người: nhờ có bộ não và hệ thần kinh trung ương phát triển là hình thức phản ánh cao nhất của sự phản ánh thế giới. Tóm lại: bộ óc con nguời cùng với thế giới vật chất xung quanh tác động lên bộ óc con người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. * Nguồn gốc xã hội: Để cho ý thức ra đời nguồn gốc tự nhiên là cần thiết nhưng chưa đủ. Điều kiện quyết định sự ra đời của ý thức là nguồn gốc xã hội, đó là quá trình lao động, sự xuất hiện của ngôn ngữ và những quan hệ xã hội. - Lao động: trong quá trình lao động con người tác động vào thế giới khách quan, từ đó dần dần nắm được những thuộc tính, kết cấu, những quy luật vận động của thế giới, hình thành quá trình phản ánh xuất hiện tri thức về thế giới. - Ngôn ngữ: là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức (hệ thống tín hiệu thứ hai), nhờ ngôn ngữ mà con người có thể phản ánh TGKQ một cách khái quát, trừu tượng = 1 hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật ngôn ngữ là cái vỏ v/c của tư duy. Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện được. Tóm lại: Nguồn gốc trực tiếp quyết định sự xuất hiện ý thức là lao động. Sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ; Đó là hai chất kích thích chủ yếu giúp chuyển hóa óc vượn thành óc người, và nhờ đó mà tâm lý động vật dần chuyển hóa thành ý thức. b) Bản chất và kết cấu của ý thức * Bản chất của ý thức: Dựa trên cơ sở lý luận phản ánh, CNDVBC khẳng định: ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Tính năng động, sáng tạo của ý thức: thể hiện ở khả năng hoạt động con người, quá trình phản ánh năng động sáng tạo của ý thức trải qua 3 giai đoạn: . Thứ nhất: Sự trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Sự trao đổi này mang tính chất 2 chiều, có định hướng, có chọn lọc. . Thứ hai: Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Thực chất đây là quá trình sáng tạo lại hiện thực của ý thức theo nghĩa mã hoá các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất. . Thứ ba: Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan thông qua hoạt động thực tiễn. Đây là quá trình biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực nhằm thực hiện mục đích cuả con người. * Kết cấu của ý thức: Ý thức là một hiện tượng tâm lý xã hội có cấu trúc rất phức tạp Có thể phân chia cấu trúc của ý thức theo 2 chiều: 7
- * Chiều ngang: ý thức bao gồm các yếu tố cấu thành như: tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí, lý trí Trong đó tri thức là yếu tố cốt lõi nhất. * Chiều dọc: đó là cách tiếp cận theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người bao gồm các yếu tố: tự ý thức, tiềm thức, vô thức. 1.2.3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức a) Vai trò của vật chất đối với ý thức - Vật chất quyết định nội dung của ý thức; nội dung của ý thức là sự phản ánh đối với vật chất - Vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của ý thức; sự biến đổi của ý thức là sự phản ánh đối với sự biến đổi của vật chất - Vật chất là nhân tố quyết định phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức trong hoạt động thực tiễn b) Vai trò của ý thức đối với vật chất - Ý thức phản ánh thế giới khách quan - Ý thức chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình hoạt động thực tiễn nên ý thức có tác động to lớn trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn c) Ý nghĩa phương pháp luận - Vật chất có trước, ý thức có sau, v/c quyết định ý thức trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải xuất phát từ TTKQ, tôn trọng các quy luật KQ và lấy TTKQ làm cơ sở cho mọi hoạt động của mình. - ý thức là sự phản ánh HTKQ trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, đòi hỏi ý thức phải phản ánh đúng HTKQ, chống bệnh chủ quan. Cần phát huy tính năng động chủ quan; phát huy vai trò của tri thức khoa học và cách mạng trong hoạt động thực tiễn - Cần thấy rõ tính thống nhất biện chứng giữa tôn trọng khách quan và phát huy năng động chủ quan trong hoạt động thực tiễn. 8
- Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng a. Sự đối lập giữa hai quan điểm biện chứng và siêu hình trong việc nhận thức và cải tạo thế giới: - Phương pháp siêu hình: + Xem xét sự vật một cách cô lập tách rời, với một tư duy cứng nhắc. + Xem xét sự vật trong trạng thái tĩnh, không thấy được sự vận động biến đổi của sự vật. - Phương pháp biện chứng: + Xem xét sự vật trong mối liên hệ với các sự vật khác, với một tư duy mềm dẻo. + Xem xét sự vật trong sự vận động biến đổi không ngừng, theo xu hướng phát triển. b. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng - Phép biện chứng chất phác thời cổ đại - Phép biện chứng duy tâm - Phép biện chứng duy vật 2. Phép biện chứng duy vật a. Khái niệm: Phép biện chứng là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. b. Đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng: - Phép biện chứng duy vật được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học - Trong phép biện chứng duy vật có sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật với phương pháp luận biện chứng - Với hai đặc trưng cơ bản đó, phép biện chứng duy vật không chỉ giải thích thế giới mà còn là công cụ khoa học để nhận thức và cải tạo thế giới. II. CÁC NGUY ÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến a, Khái niệm mối liên hệ phổ biến. * Khái niệm: mối liên hệ phổ biến là phạm trù triết học, dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các svht, hay giữa các mặt trong cùng 1 svht, tồn tại phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy . b. Các tính chất của mối liên hệ phổ biến. - Tính khách quan: mối liên hệ phổ biến là khách quan, vốn có, cơ sở là ở sự thống nhất vật chất của thế giới. - Tính phổ biến: Bất cứ svht nào cũng có mlh với các svht khác, không có svht nào tồn tại ngoài mlh. - Tính đa dạng, phong phú: Do tính đa dạng trong sự tồn tại, sự vận động và phát triển của svht quy định: mlh chung- riêng, trong- ngoài, trực- gián, tất nhiên- ngẫu nhiên. Những mối liên hệ bên trong, trực tiếp, tất nhiên thường quyết định xu hướng tồn tại, phát triển của sự vật, gọi là mối liên hệ cơ bản và chủ yếu. Những mối liên hệ bên ngoài,gián tiếp, ngẫu nhiên thường không quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật, gọi là mối liên hệ không cơ bản và thứ yếu . c, Ý nghĩa: Do svht luôn nằm trong mlhpb muốn nhận thức đúng về sự vật chúng ta phải tuân thủ các phương châm toàn diện, lịch sử - cụ thể: * Quan điểm toàn diện: để nhận thức đúng về svht cần: + Xem xét tất cả các bộ phận, yếu tố, các thuộc tínhảcaus thành svht đó. + Xem xét các svht trong mlh qua lại giữa nó với svht khác. 9
- - Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện: tức là nó đòi hỏi từ vô số những mlh phải rút ra được cái bản chất nhất chi phối sự vận động và phát triển của svht, phải tìm ra được những mlh cơ bản và chủ yếu của sv, nói cách khác phải xem xét toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng điểm. * Quan điểm lịch sử - cụ thể: Khi xem xét svht phải chú ý đến hoàn cảnh lịch sử cụ thể làm phát sinh svht đó, quá trình tồn tại và xu hướng vận động, phát triển của nó. 2. Nguyên lý về sự phát triển. a. Khái niệm sự phát triển: “là phạm trù triết học, dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện dến hoàn thiện hơn của sự vật”. b. Các tính chất của sự phát triển. - Tính khách quan: sự phát triển mang tính khách quan vì nguồn gốc của sự phát triển nằm bên trong sự vật, đó là quá trình giải quyết liên tục các mâu thuẫn bên trong sự vật. - Tính phổ biến: diễn ra ở mọi svht, mọi lĩnh vực. - Tính đa dạng phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong không gian và thời gian khác nhau con đường phát triển cũng khác nhau. c. Ý nghĩa: Xem xét sự vật = quan điểm phát triển: tức là phải đặt sv trong sự vận động, sự phát triển và phải phát hiện ra được các xu hướng vận động biến đổi, chuyển hoá của chúng. Song cần phải khái quát những biến đổi để vạch ra khuynh hướng biến đổi chính. Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Cho chúng ta cơ sở khoa học của niềm tin, sự tất thắng của cái mới, cái tiến bộ đối với cái cũ, cái lạc hậu. III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 1. Cái riêng - cái chung. a, Khái niệm. * Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật, 1 hiện tượng hay 1 quá trình riêng lẻ trong thế giới khách quan. * Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những đặc điểm, những thuộc tính chung giống nhau được lặp đi, lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay trong một quá trình riêng lẻ. (cái chung không tồn tại như 1 svht cụ thể như cái riêng, mà nó tồn tại trong mỗi cái riêng). (Ngoài ra khi nghiên cứu cặp phạm trù này ta cần nắm thêm khái niệm Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những đặc điểm, những thuộc tính chỉ có ở sự vật hiện tượng này mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác). b. Mối quan hệ biện chứng. - Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, bất cứ cái riêng nào cũng bao hàm cái chung. - Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện ra sự tồn tại của mình. - Cái chung là một bộ phận của cái riêng, cái riêng không ra nhập hết vào cái chung. - Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất định. c, Ý nghĩa phương pháp luận. - Nghiên cứu mối quan hệ BIệN CHứNG giữa cái chung và cái riêng, trong quá trình nghiên cứu và hoạt động thực tiễn , chúng ta không nên tuyệt đối hoá bất kỳ một mặt nào: - Nếu tuyệt đối hoá cái chung, coi nhẹ cái riêng rơi vào chủ nghĩa giáo điều, dập khuôn, máy móc. 10
- - Nếu tuyệt đối hoá cái riêng, coi nhẹ cái chung rơi vào chủ nghĩa kinh nghiệm, cục bộ địa phương, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi. - Vì cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất định nên trong hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện để thúc đẩy cái đơn nhất tích cực trở thành cái chung; đồng thời từng bước chuyển hóa cái chung tiêu cực trở thành cái đơn nhất để tiêu diệt nó. 2. Nguyên nhân - kết quả. a, Khái niệm. * Nguyên nhân: là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hoặc giữa các sự vật với nhau từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định. * Kết quả: là hiện tượng mới xuất hiện do nguyên nhân nào đó gây ra. b, Mối quan hệ biện chứng - Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan, bao hàm tính tất yếu: không có nguyên nhân nào không dẫn đến kết quả và không có kết quả nào không có nguyên nhân - Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn xuất hiện trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân và có thể tác động trở lại nguyên nhân đã sinh ra nó. - Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân sinh ra. - Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí và chuyển hoá cho nhau mối quan hệ nhân - quả trở thành 1 chuỗi vô tận, cái là kết quả của hiện tượng đứng trước lại là nguyên nhân của hiện tượng đứng sau, và ngược lại c. Ý nghĩa phương pháp luận. - Một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra vì vậy trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phân loại nguyên nhân, chiều hướng tác động của các nguyên nhân, để từ đó có biện pháp thích hợp tạo điều kiện cho nguyên nhân tích cực và hạn chế sự hoạt động của các nguyên nhân có tác động tiêu cực. - Kết quả có tác động và cải tạo nguyên nhân vì vậy trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng nhằm đạt mục đích cao nhất. 3. Tất nhiên – ngẫu nhiên. a, Khái niệm. * Tất nhiên: là cái xuất phát từ mối liên hệ bản chất bên trong của sự vật, trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế, không thể khác được. * Ngẫu nhiên: là cái xuất phát từ mối liên hệ bên ngoài, từ sự ngẫu hợp nhiều hoàn cảnh bên ngoài; do đó, nó có thể xảy ra, cũng có thể không xảy ra, có thể xảy ra thế này hoặc như thế khác. b, Mối quan hệ biện chứng. - Ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, bổ xung cho tất nhiên. Tất nhiên vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên. - Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau. ở trong mối quan hệ này là tất nhiên, ở mối quan hệ khác lại là ngẫu nhiên và ngược lại. - Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, cái tất nhiên quyết định sự vận động, phát triển của sự vật, còn cái ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến sự phát triển đó. c. Ý nghĩa phương pháp luận. - Trong hoạt động thực tiễn, muốn cải tạo và tác động vào sự vật có hiệu quả cần nhận thức cho được tính tất nhiên của sự vật. - Xuất phát từ cái ngẫu nhiên chúng ta không nên coi nhẹ, xem thường nó vì: 11
- + Chỉ có thông qua cái ngẫu nhiên chúng ta mới phát hiện được tính tất nhiên của sự vật. + Cái ngẫu nhiên có ảnh hưởng tới quá trình phát triển của sự vật đồng thời nó có thể chuyển hoá thành cái tất nhiên. 4. Nội dung – hình thức. a, Khái niệm. - Nội dung: là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình hợp thành có cơ sở tồn tại và phát triển của sự vật. - Hình thức: là phương thức tồn tại của nội dung, là cách thức tổ chức kết cấu của nội dung. b, Mối liên hệ biện chứng giữa nội dung – hình thức. * Nội dung và hình thức có sự thống nhất với nhau: thể hiện ở chỗ, không có hình thức nào lại không chứa đựng 1 nội dung nhất định; và ngược lại, không có nội dung nào lại không được biểu hiện dưới 1 hình thức cụ thể nào đó. Tuy nhiên sự thống nhất giữa nội dung và hình thức là sự thống nhất giữa 2 mặt đối lập: + Nội dung quyết định hình thức, hình thức phụ thuộc vào nội dung. Sự vật biến đổi bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi của nội dung, hình thức tự nó không biến đổi mà chỉ biến đổi dưới tác động của nội dung. + Hình thức do nội dung quyết định, nhưng hình thức có tác động tích cực trở lại đối với nội dung: - Nếu hình thức phù hợp với nội dung thúc đẩy sự vật phát triển . - Nếu hình thức không phù hợp với nội dung cản trở quá trình phát triển của sv. Muốn cho sự vật tiếp tục phát triển nó đòi hỏi hình thúc cũ phải được xoá bỏ thay thế bằng hình thức mới phù hợp với sự phát triển của nội dung để tiếp tục thúc đẩy sv phát triển. * Nội dung và hình thức có thể chuyển hoá cho nhau: tuỳ từng mối quan hệ, có cái ở trong mối quan hệ này là nội dung nhưng ở trong mối quan hệ khác lại là hình thức và ngược lại. c. Ý nghĩa phương pháp luận. - Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn không được tách rời, hay tuyệt đối hoá nội dung và hình thức. Cần chống chủ nghĩa hình thức. - Muốn thúc đẩy sự vật phát triển phải căn cứ vào nội dung và luôn tạo ra sự phù hợp của hình thức. 5. Bản chất - hiện tượng. a. Khái niệm. - Bản chất: là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, quyết định sự vận động và phát triển của sự vật. - Hiện tượng: là sự biểu hiện bên ngoài của bản chất, là cái bên ngoài qua đó bản chất của sự vật biểu hiện ra trong những điều kiện nhất định. b. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng. - Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng: mặt bản chất của sv bao giờ cũng được bộc lộ ra bên ngoài thông qua vô số các hiện tượng, còn mỗi hiện tượng bao giờ cũng là sự bộc lộ ít nhiều của bản chất - Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng: + Bản chất là cái bên trong còn hiện tượng là cái bên ngoài của sự vật. + Bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi. + Bản chất là cái sâu sắc, còn hiện tượng thì phong phú, đa dạng. c. Ý nghĩa phương pháp luận. - Nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng, mà cần đi sâu tìm hiểu bản chất của sự vật. 12
- - Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật không được coi 1 hiện tượng nào đó đã là bản chất – mà phải nghiên cứu toàn diện các hiện tượng và tìm cho được hiện tượng nào phản ánh tương đối rõ nét bản chất của sự vật, lấy nó làm điểm xuất phát để đi sâu vào nghiên cứu bản chất bên trong sự vật; đồng thời bổ xung thêm các hiện tượng khác để có thể phản ánh bản chất một cách đầy đủ nhất. 6. Khả năng - hiện thực. a. Khái niệm. + Hiện thực: là những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự. + Khả năng: là những gì hiện chưa có nhưng sẽ có, sẽ tới khi có những điều kiện thích hợp. b. Mối liên hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực. - Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau và thường xuyên chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật. Vì HT được chuẩn bị bởi KN, còn KN sẽ biến thành HT (khi có điều kiện tương ứng). Cứ như vậy làm cho sự vật vận động và phát triển không ngừng. - Cùng một điều kiện nhất định, trong cùng một sự vật có thể tồn tại nhiều khả năng chứ không phải chỉ có một khả năng. - Trong xã hội hoạt động có ý thức của con người có vai trò hết sức to lớn trong việc biến khả năng thành hiện thực. c, Ý nghĩa phương pháp luận. + Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực để đề ra chủ trương, phương hướng hành động. Nếu chỉ dựa vào cái còn ở dạng khả năng sẽ rơi vào ảo tưởng. Tuy nhiên khi đề ra chủ trương, phương hướng hành động cũng phải tính đến khă năng để việc đề ra chủ trương, kế hoạch hành động sát thực hơn. + Việc chuyển khả năng thành hiện thực trong tự nhiên được diễn ra một cách tự phát. Trong xã hội nó lại diễn ra tự giác thông qua hoạt động có ý thức và mục đích của con người. Vì vậy trong quá trình hoạt động thực tiễn chúng ta tránh tuyệt đối hoá hoặc hạ thấp vai trò của nhân tố chủ quan. IV. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 1. Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại. a. Các khái niệm cơ bản. * Khái niệm chất: Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác. - Các đặc điểm của Chất: + Chất của mỗi sự vật khác nhau được tạo thành bởi các nhân tố khác nhau và cách sắp xếp các nhân tố theo cấu trúc và trình độ khác nhau. + Chất biểu hiện tình trạng tương đối ổn định của sự vật, làm cho nó vẫn là nó chưa biến thành cái khác. + Chất chẳng những nói lên sự khác nhau, mà còn nói lên những yếu tố chung giống nhau chất chung. + Chất của sự vật được bộc lộ ra bên ngoài bằng nhiều thuộc tính, có những thuộc tính là căn bản, có những thuộc tính không căn bản, mỗi thuộc tính lại có thể đặc trưng cho 1 chất 1 vật không chỉ có 1 chất mà có nhiều chất, vô vàn chất. Trong quá trình tồn tại và phát triển của sự vật, những thuộc tính không căn bản có thể thay đổi mất đi hoặc nảy sinh thêm nhưng Chất của sự vật không thay đổi. Chỉ khi nào những thuộc tính căn bản thay đổi hay mất đi, mới làm cho chất của sự vật thay đổi, mất đi. + Tuỳ theo mối liên hệ cụ thể mà thuộc tính nào đó của chất mới bộc lộ ra. 13
- * Khái niệm về lượng: Lượng là phạm trù triết học để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật. - Các đặc điểm của lượng: + Trong tự nhiên lượng có thể được đo đếm bằng con số chính xác. + Trong xã hội lượng nhiều khi không thể đo đếm bằng con số chính xác mà phải bằng khả năng trừu tượng, khái quát hoá (ước lượng). b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng (nói lên cách thức phát triển của sự vật trong thế giới). Sự vật khi biến đổi bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi về lượng. Lượng có thể biến đổi theo chiều tăng – giảm. Nếu còn nằm trong phạm vi giới hạn Độ (Là phạm trù triết học, dùng để chỉ mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa chất và lượng làm cho sự vật vẫn còn là nó, chưa biến thành sự vật khác). thì chưa diễn ra sự nhảy vọt về chất của sự vật. Lượng tiếp tục biến đổi qua giới hạn độ đạt đến điểm nút (Là phạm trù triết học, dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về Lượng đã đủ làm thay đổi về Chất của sự vật). thì sẽ diễn ra bước nhảy (Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây ra). làm thay đ ổi về chất của sự vật. Quá trình đó phải được diễn ra trong điều kiện nhất định. Khi sự vật mới, Chất mới xuất hiện nó đòi hỏi phải có Lượng mới phù hợp với nó, đồng thời tạo điều kiện cho Lượng mới tiếp tục phát triển, để đến Điểm nút mới lại diễn ra sự Nhảy vọt về Chất (Quá trình chuyển hoá đó phải được diễn ra trong điều kiện nhất định), cứ như vậy làm cho svht vận động và phát triển không ngừng. Tóm lại: quá trình phát triển của sự vật được diễn ra thông qua con đường nút liên tục: Biến đổi tuần tự về lượng để đến điểm nút mới diễn ra nhảy vọt về chất. Nói cách khác, nội dung quy luật từ những thay đổi về Lượng dẫn đến những thay đổi về Chất và ngược lại nói lên cách thức phát triển của các svht trong TG. c. Ý nghĩa phương pháp luận: - Nghiên cứu mối liên hệ biện chứng giữa lượng và chất chúng ta có thể thúc đẩy, kìm hãm quá trình phát triển của sự vật bằng cách tác động vào giai đoạn tích luỹ về lượng của sự vật, và vào vai trò của nhân tố điều kiện. - Tránh tư tưởng chủ quan, duy ý chí đốt cháy giai đoạn, thực hiện bước nhảy liên tục - Tránh tư tưởng bảo thủ trì trệ không dám thực hiện bước nhảy. 2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. a, Các Khái niệm cơ bản. * Khái niệm mặt đối lập: Là những mặt, những đặc điểm, những thuộc tính trong cùng 1 sự vật có khuynh hướng vận động, biến đổi trái ngược nhau * Khái niệm mâu thuẫn: là sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập trong cùng 1 sự vật hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau. * Các tính chất của mâu thuẫn: - Tính khách quan. - Tính phổ biến - Tính đa dạng, phong phú * Khái niệm sự thống nhất giữa các mặt đối lập: Là sự tác động qua lại theo xu hướng nương tựa, phụ thuộc vào nhau, là tiền đề của nhau giữa các mặt đối lập trong một sự vật. * Khái niệm sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập trong cùng 1 sự vật. b. Quá trình vận động của mâu thuẫn (là nguồn gốc, động lực của sự phát triển). - Trong thế giới khách quan mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất, chứa đựng ngay trong nó những mặt đối lập. 14
- - Từ đó 2 mặt đối lập sẽ liên hệ với nhau hình thành mâu thuẫn. - 2 mặt của mâu thuẫn đấu tranh với nhau làm cho sự vật vận động và phát triển không ngừng. Quá trình đấu tranh của các mặt đối lập là 1 quá trình phức tạp, gồm 3 giai đoạn: + Giai đoạn 1: mâu thuẫn hình thành: sv xuất hiện. + Giai đoạn 2: mâu thuẫn phát triển: cùng với quá trình phát triển của sv. + Giai đoạn 3: mâu thuẫn đợc giải quyết: khi phát triển đến đỉnh cao, lúc đó 2 MĐL có sự chuyển hoá lẫn nhau, làm cho sv cũ mất đi, sv mới xuất hiện cứ như thế làm cho sv vận động, phát triển không ngừng. Tóm lại: sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập nói lên nguồn gốc, động lực của sự phát triển. c, Ý nghĩa phương pháp luận: - Khi xem xét, đánh giá bất cứ svht nào cũng phải xem xét 2 mặt. - Phải phát hiện ra những mâu thuẫn, tìm >< ngay trong bản thân sự vật. - Phân tích cụ thể từng mâu thuẫn, để tìm biện pháp giải quyết phù hợp đối với từng mâu thuẫn, mâu thuẫn khác nhau phương pháp giải quyết khác nhau. - Không được nóng vội giải quyết mâu thuẫn, phải thúc đẩy các điều kiện làm cho mâu thuẫn đi đến chín muồi. - Mâu thuẫn phải được giải quyết bằng con đường đấu tranh, không được dung hoà các mặt đối lập. 3. Quy luật phủ định của phủ định. a. Các khái niệm cơ bản. * Sự phủ định: Là sự không thừa nhận, sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình phát triển. * Phủ định biện chứng: Là sự phủ định có các đặc điểm sau: + Mang tính khách quan vốn có của sự vật, tạo ra tiền đề, điều kiện cho sự phát triển tiếp theo. + Có sự kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật cũ trong quá trình phát triển * Phủ định siêu hình: là sự phủ định có các đặc điểm sau: + Do lực lượng bên ngoài tác động, do đó tiêu diệt sự phát triển của sự vật. + Là sự phủ định sạch trơn hoặc giữ nguyên cái cũ. b. Phủ định của phủ định – khuynh hướng, con đường phát triển của thế giới. - Trong quá trình vận động của thế giới, phủ định biện chứng là một quá trình vô tận, diễn ra theo chu kỳ và theo hình thức xoáy ốc thể hiện tính biện chứng của sự phát triển, đó là tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên. - Trong chuỗi phủ định tạo nên quá trình phát triển của sự vật, mỗi lần phủ định biện chứng đều tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự phát triển tiếp theo và tạo ra xu hướng vận động theo chiều hướng phát triển đi lên của sự vật - Mỗi chu kỳ phát triển thường có hai lần phủ định căn bản tạo thành hình xoáy ốc của sự phát triển, phản ánh quá trình phát triển vô tận từ thấp đến cao của sự vật hiện tượng trong thế giới. Tóm lại: quy luật phủ định của phủ định là một quy luật phổ biến trong Tự nhiên – Xã hội – Tư duy. Nó đã khái quát được tính chất tiến lên của sự phát triển Có thể nói sự phát triển không diễn ra một cách đơn giản theo con đường thẳng mà diễn ra một cách quanh co phức tạp theo hình thức xoáy ốc. Nói cách khác quy luật phủ định của phủ định nói lên con đường phát triển của các svht trong thế giới. c. Ý nghĩa phương pháp luận: Nghiên cứu quy luật cung cấp cho chúng ta: - Phương pháp nhận thức đúng đắn về xu hướng vận động, phát triển của thế giới. - Cơ sở khoa học của niềm tin, sự tất thắng của cái mới cái tiến bộ, sẽ chiến thắng cái cũ cái lạc hậu. 15
- - Phương pháp khoa học để xem xét sự phát triển khi gặp khó khăn chúng ta tránh được tư tưởng bi quan, dao động, hoài nghi mất phương hướng. Khi thắng lợi tránh được tư tưởng lạc quan qua mức. V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG 1. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn với nhận thức. a. Phạm trù thực tiễn. - Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo thế giới khách quan. - Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn: + Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động cơ bản nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. + Hoạt động chính trị xã hội: nhằm biến đổi các quan hệ XH, chế độ XH. + Hoạt động quan sát, thực nghiệm khoa học. b) Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức. - Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: + Mọi tri thức đều được bắt nguồn từ thực tiễn. Nếu như không có hoạt động thực tiễn loài người sẽ không có sự hiểu biết nào hết. + Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn mới làm cho các giác quan của con người trở nên hoàn thiện hơn, giúp cho quá trình nhận thức phát triển. - Thực tiễn là động lực, mục đích của nhận thức: Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ cho nhận thức, thúc đẩy quá trình vận động phát triển của nhận thức. - Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: Mọi sự vận động và biến đổi của nhận thức suy cho cùng không thể vượt ra ngoài sự kiểm tra của thực tiễn thực tiễn có vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức. Đồng thời nó bổ xung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện quá trình nhận thức: Phải quán triệt quan điểm thực tiễn, việc nghiên cứu phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn và đi sâu vào thực tiễn, lí luận phải gắn liền với thực tiễn 2. Nhận thức và con đường biện chứng của sự nhận thức. a. Quan niệm của CNDV biện chứng về bản chất quá trình nhận thức. Mác Ăng ghen đã xây dựng nên học thuyết biện chứng duy vật về nhận thức. Học thuyết đó ra đời dựa trên 4 nguyên tắc cơ bản sau: - Một là: thừa nhận thế giới vật chất tồn tai khách quan độc lập với ý thức con người - Hai là: coi nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, là hoạt động tìm hiểu khách thể của chủ thể. Thừa nhận năng lực nhận thức của con người, không có gì con người không nhận thức được mà chỉ có cái con người chưa nhận thức được, nhưng sẽ nhận thức được. - Ba là: khẳng định sự phản ánh là một quá trình biện chứng tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá trình phản đó từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến bản chất - Bốn là: coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. Dựa trên những nguyên tắc đó CNDV biện chứng khẳng định: nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc con người trên cơ sở thực tiễn. b, Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý. Lênin chỉ rõ “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan” (Lênin- Bút ký tr.học.1963, tr.189). * Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng: 16
- - Giai đoạn trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) gồm 3 hình thức: + Cảm giác: là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức, là nguồn gốc của mọi hiểu biết, cảm giác xuất hiện, khi con người trực tiếp tiếp xúc với sự vật, mỗi một giác quan đem lại một hoặc một vài thuộc tính của sự vật nhưng rời rạc, lẻ tẻ. + Tri giác: Là sự tổng hợp nhiều cảm giác, từ những tài liệu do cảm giác mang lại, tri giác cho ta hình ảnh hoàn chỉnh hơn về sv, ở giai đoạn này con người vẫn phải trực tiếp tiếp xúc với sự vật. + Biểu tượng: Là hình ảnh của sv được lưu lại trong trí nhớ, lúc này con người không cần trực tiếp tiếp xúc với sự vật nhưng có thể tưởng tượng ra hình ảnh về sự vật. Tóm lại: giai đoạn nhận thức cảm tính là giai đoạn phản ánh trực tiếp hiện thực khách quan nó mới phản ánh được cái bên ngoài, cái hiện tượng của sự vật, chưa phản ánh được cái chung, cái bản chất. quá trình nhận thức phải phát triển lên giai đoạn cao hơn. - Giai đoạn tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính): Là sự phản ánh khái quát và gián tiếp HTKQ, biểu đạt thành ngôn ngữ qua 3 hình thức: + Khái niệm: là 1 hình thức lôgíc của tư duy trừu tượng trên cơ sở những tài liệu do giai đoạn nhận thức cảm tính mang lại, được tư duy trừu tượng hóa để phản ánh cái chung, cái bản chất, cái tất yếu của sự vật. + Phán đoán: là một hình thức lôgíc của tư duy trừu tượng nhằm liên kết các khái niệm với nhau để xác nhận hay phủ nhận một hay một số thuộc tính cuả sự vật. + Suy luận: là một hình thức lôgíc của tư duy trừu tượng, xuất phát từ một số phán đoán sẵn có để rút ra một phán đoán mới (tri thức mới) có tính chất kết luận về bản chất sự vật. Tóm lại: giai đoạn nhận thức lý tính là giai đoạn phản ánh gián tiếp hiện thực khách quan, nó đã phản ánh được cái chung, cái bản chất của sv. * Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Giai đoạn nhận thức lý tính con người đã nhận thức được cái chung, cái bản chất, của sự vật tức là nội dung của nó phản ánh TGKQ. Nhưng hình thức lại là quá trình tư duy chủ quan của con người. chưa biết được quá trình nhận thức đó đúng hay sai. Muốn biết phải đưa vào thực tiễn kiểm tra, chứng minh:- Nếu thực tiến kiểm tra là đúng chân lý - Nếu thực tiến kiểm tra là sai Nhận thức lại 3. Chân lý và vai trò của chân lý đối với thực tiễn a. Khái niệm: chân lý là sự phù hợp giữa những nội dung tri thức của chúng ta với hiện thực khách quan. b. Các tính chất của chân lý. * Tính khách quan: Nội dung chân lý phản ánh là thế giới khách quan nó lại đươc thực tiễn kiểm tra chứng minh là đúng Vì vậy chân lý mang tính khách quan. * Tính tuyệt đối: chân lý tuyệt đối là những tri thức hoàn toàn đầy đủ, toàn diện và chính xác về thế giới khách quan. * Tính tương đối: Chân lý tương đối là những tri thức phản ánh đúng đắn về thế giới khách quan nhưng chưa toàn diện, chưa bao quát hết mọi mặt của hiện thực mà chỉ trong phạm vi, điều kiện nhất định. * Tính cụ thể của chân lý: bất kỳ chân lý nào cũng gắn với những điều kiện lịch sử cụ thể, nếu thoát ly điều kiện đó thì những tri thức đạt được trong quá trình nhận thức sẽ không còn là tri thức đúng đắn và không được coi là chân lý. c, Vai trò của chân lý đối với thực tiễn. - Chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công và tính hiệu quả trong hoạt động thực tiễn. 17
- Chương III: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ I. VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT VẬT CHẤT VÀ QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT 1. Sản xuất vật chất và vai trò của nó a. Khái niệm sản xuất vật chất và phương thức sản xuất - Sản xuất vật chất là khái niệm dùng để chỉ quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên, nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. - Phương thức sản xuất là khái niệm dùng để chỉ những cách thức mà con người sử dụng để tiến hành quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định. b. Vai trò của SXVC và PTSX đối với sự tồn tại và phát triển xã hội * Vai trò quyết định của SXVC đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội: - SXVC là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội. - Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành tất cả các hình thức quan hệ xã hội, quy định tính chất và kết cấu của xã hội - Sản xuất vật chất không ngừng phát triển. Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định sự biến đổi phát triển của xã hội. * Vai trò quyết định của PTSX đối với trình độ phát triển của nền sản xuất và quá trình biến đổi, phát triển của toàn bộ đời sống xã hội: - Lich sử phát triển của xã hội loài người sẽ trải qua 5 phương thức sản xuất kế tiếp nhau từ thấp đến cao đó là CSNT, CHNL, PK, TBCN, CSCN. - Mối hình thái kinh tế - xã hội thường được đặc trưng bởi một PTSX nhất định Các thời đại kinh tế khác nhau căn bản không phải ở chỗ nó sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ nó được tiến hành bằng cách nào, với công cụ gì. * Ý nghĩa phương pháp luận: - Nguyên nhân của mọi sự vận động và phát triển của toàn bộ đời sống xã hội, suy đến cùng đều bắt nguồn từ tình trạng phát triển của nền sản xuất xã hội. - Muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn các vấn đề của đời sống xã hội, cũng như các hiện tượng xã hội cần phải tìm hiểu trình độ sản xuất của xã hội đó. 2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất a. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất * Lực lượng sản xuất và các yếu tố cơ bản cấu thành lực lượng sản xuất: -Khái niệm LLSX : là toàn bộ các nhân tố vật chất kỹ thuật của quá trình sản xuất, phản ánh trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người. - Các yếu tố cơ bản của LLSX: gồm có tư liệu sản xuất, người lao động và khoa học kỹ thuật. + Tư liệu sản xuất: gồm có đối tượng lao động và tư liệu lao động: . Đối tượng lao động: Là những dạng vật chất sẵn có trong tự nhiên hoặc thông qua sự chế biến của con người được tác động vào để tạo ra của cải vật chất. . Tư liệu lao động: là những phương tiện, công cụ được sử dụng để tác động vào đối tượng lao động trong quá trình sản xuất ; trong đó công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất. Vì nó là yếu tố thường xuyên biến đổi (động nhất), theo hướng tiến bộ dần lên (cách mạng nhất). + Người lao động: Trong các yếu tố của LLSX thì vai trò con người có ý nghĩa quyết định. + Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ và đươc ứng dụng nhanh chóng vào sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển nhanh chóng. Do đó khoa học kỹ thuật được coi là LLSX trực tiếp của xã hội. * Quan hệ sản xuất và ba mặt của quan hệ sản xuất: 18
- - Khái niệm QHSX: là mối quan hệ giữa người với người trong sản xuất. - Ba mặt của QHSX: + Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất + Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất + Quan hệ trong phân phối kết quả sản xuất. Trong đó quan hệ sở hữu đối với TLSXXH là quan hệ cơ bản nhất, đặc trưng cho quan hệ sản xuất trong từng xã hội và quyết định đối với các mặt khác trong QHSX. b. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất - Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX : - LLSX quyết định sự hình thành, biến đổi và phát triển của QHSX. - QHSX phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX và có tác động trở lại LLSX theo 2 chiều: Khi QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, nó sẽ thúc đẩy nền sản xuất phát triển. Khi QHSX không còn phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, nó sẽ trở thành xiềng xích, kìm hãm sự phát triển nền sản xuất xã hội. - Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất nhưng bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn: + Khi PTSX mới xuất hiện, lúc đầu QHSX (hình thức của PTSX) có sự phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX (nội dung của PTSX). Vì vậy nó thúc đẩy sản xuất của xã hội phát triển. + Trong quá trình phát triển của PTSX do LLSX biến đổi nhanh (vì trong LLSX có công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất). Trong khi QHSX có tính tương đối ổn định. Do vậy, lúc này QHSX cũ không còn phù hợp với trình độ phát triển mới của LLSX nữa nên nó sẽ cản trở, kìm hãm quá trình phát triển sản xuất xã hội. + Muốn cho sản xuất phát triển, đòi hỏi QHSX cũ (hình thức cũ) phải được xoá bỏ để thay thế bằng QHSX mới (hình thức mới) phù hợp với trình độ phát triển mới của LLSX (nội dung mới) Cứ như vậy, làm cho nền sản xuất XH vận động, phát triển không ngừng. Tóm lại: LLSX và QHSX là 2 mặt của 1 PTSX, chúng không tồn tại tách rời, mà tác động với nhau một cách biện chứng, hợp thành quy luật phổ biến của XH. Trong đó, vạch rõ vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX, và sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX. Đây là quy luật chung nhất của sự phát triển xã hội, quyết định sự tồn tại và phát triển xã hội từ thấp đến cao qua 5 hình thái kinh tế – xã hội. II. BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG 1. Khái niệm CSHT và KTTT a. Khái niệm, kết cấu và tính chất của CSHT: * Khái niệm: CSHT là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. * Kết cấu: CSHT của một xã hội thông thường gồm các kiểu QHSX sau: - Những kiểu QHSX tàn dư của xã hội cũ; - Những kiểu QHSX thống trị; - Những kiểu QHSX mầm mống của xã hội tương lai. Trong đó QHSX thống trị giữ vai trò chủ đạo chi phối các QHSX khác và là đặc trưng của CSHT hiện tại. Ngoài ra, tùy từng xã hội cụ thể có thể tồn tại những kiểu QHSX cầu nối, QHSX quá độ 19
- * Tính chất: Trong xã hội có giai cấp đối kháng CSHT cũng mang tính giai cấp, thể hiện là QHSX nào đang thống trị XH, thì sẽ giữ vai trò quyết định, và chi phối các QHSX khác và chi phối toàn bộ đời sống xã hội. b. Khái niệm, kết cấu và tính chất của KTTT: * Khái niệm: KTTT là phạm trù d ùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với những thiết chế chính trị - xã hội tương ứng được hình thành trên một CSHT nhất định. * Kết cấu: KTTT của một xã hội thường có 2 bộ phận chính: - Các hình thái ý thức xã hội: Chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo - Các thiết chế chính trị xã hội: Đảng phái, Nhà nước, giáo hội (trong đó nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng). * Tính chất: Trong xã hội có giai cấp đối kháng KTTT cũng mang tính giai cấp, thể hiện ở cuộc đấu tranh về chính trị tư tưởng giữa các giai cấp đối lập, trong đó giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng giữ vai trò thống trị đời sống tinh thần của xã hội. 2. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT a. Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT: - CSHT quyết định sự hình thành, vận động và biến đổi của KTTT - CSHT nào sẽ sinh ra KTTT tương ứng với nó như thế ấy. - Tính chất của KTTT là do tính chất của CSHT quyết định. - Mỗi khi CSHT có sự biến đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng sẽ biến đổi theo. b. Vai trò tác động trở lại của KTTT với CSHT - Sự tác động trở lại của KTTT CSHT thể hiện ở chức năng xã hội của KTTT là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó. Đồng thời, từng bước xoá bỏ các bộ phận còn lại của KTTT cũ. - Sự tác động trở lại của KTTT CSHT theo 2 hướng: + Nếu KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. + Nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội. 4. TỒN TẠI XÃ HỘI QUYẾT ĐỊNH Ý THỨC XÃ HỘI VÀ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨC XÃ HỘI ĐỚI VỚI TỒN TẠI XÃ HỘI. 1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội a. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội *Khái niệm và các nhân tố cấu thành tồn tại xã hội: - Khái niệm: TTXH là phạm trù dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. - Kết cấu: Tồn tại xã hội do ba yếu tố tổng hợp nên: Hoàn cảnh địa lý, điều kiện dân số và phương thức sản xuất. Trong đó Phương thức sản xuất đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. *Khái niệm và cấu trúc của ý thức xã hội - Khái niệm: ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ TTXH và phản ánh TTXH trong những giai đoạn phát triển nhất định. - Kết cấu: ý thức xã hội được chia thành hai bộ phận lớn đó là + Tâm lý xã hội: tâm lý xã hội là toàn bộ tình cảm, tâm trạng, xúc cảm, thói quen của con người được hình thành một cách tự phát trực tiếp do điều kiện đời sống hàng ngày. + Hệ tư tưởng: Hệ tư tưởng là những tư tưởng, quan niệm đã được hệ thống hoá thành lý luận, thành các học thuyết về mặt xã hội. Mỗi hệ tư tưởng được hình thành một cách tự giác thông qua quá trình tư duy tích cực về đời sống xã hội. 20
- - Các hình thái ý thức xã hội: - ý thức chính trị: - ý thức khoa học. - ý thức pháp quyền. - ý thức thẩm mỹ. - ý thức đạo đức. - ý thức tôn giáo. b. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội: - Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức xã hội. Ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội. - Mỗi khi tồn tại xã hội nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những hình thái YTXH sớm muộn sẽ biến đổi theo, sự biến đổi của YTXH phản ánh sự biến đổi của TTXH. 2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội a. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội - Tồn tại xã hội cũ mất đi nhưng 1 số hình thái ý thức xã hội do nó sinh ra vẫn tồn tại lâu dài và dai dẳng trong lòng tồn tại xã hội mới. - Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động của thực tiễn thường diễn ra với tốc độ nhanh, ý thức xã hội không phản ánh kịp nên trở thành lạc hậu. - Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu bảo thủ của một số hình thái YTXH. - YTXH luôn gắn với lợi ích của những tập đoàn, những giai cấp nhất định. Vì vậy những tư tưởng cũ lạc hậu thường được các lực lượng phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ. b.YTXH có thể vượt trước TTXH Trong những điều kiện nhất định, những tư tưởng khoa học, ý thức khoa học lại có thể vượt trước TTXH một bước, để hướng dẫn hoạt động thực tiễn của con người nhằm cải biến tồn tại xã hội. * YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của mình Lịch sử tư tưởng đã chứng minh rằng bất cứ một tư tưởng mới nào xuất hiện bao giờ cũng có nguồn gốc kế thừa từ những tư tưởng đã có từ trước. Các nhà tư tưởng kế thừa cái gì, kế thừa như thế nào là do lợi ích giai cấp mà nhà tư tưởng đó đại diện quyết định. * Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH trong sự phát triển của chúng. * YTXH tác động trở lại TTXH Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào: - Điều kiện lịch sử cụ thể. - Vai trò của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng. - Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng. - Mức độ thâm nhập vào quần chúng * Ý nghĩa phương pháp luận: - Muốn nhận thức đúng về các hiện tượng tinh thần của đời sống xã hội phải căn cứ vào TTXH đã làm nảy sinh ra nó. - Mặt khác, khi giải thích các hiện tượng xã hội cũng cần tính đến tính độc lập tương đối của nó. IV. HÌNH THÁI KT – XH VÀ QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ TỰ NHIÊN CỦA SỰ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KT – XH. 1. Khái niệm, kết cấu HTKT – XH a. Khái niệm: HTKT - XH là một phạm trù của CNDV lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với những QHSX của nó thích ứng với một trình độ nhất định của LLSX và với 1 KTTT được xây dựng trên những QHSX ấy. 21
- b. Kết cấu của HTKT – XH: là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp trong đó các mặt cơ bản là LLSX, QHSX, KTTT. Mỗi mặt của HTKT – XH có vị trí riêng và tác động biện chứng với nhau, thông qua các quy luật khách quan. Trong đó: - LLSX là nền tảng vật chất – kỹ thuật của xã hội, thể hiện trình độ phát triển của xã hội. Suy đến cùng sự phát triển của LLSX quyết định sự hình thành, phát triển, thay thế của các HTKT - XH. - QHSX là quan hệ cơ bản, đặc trưng và quyết định tất cả mối quan hệ xã hội khác. QHSX phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX và tác động tích cực trở lại LLSX QHSX là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội. - KTTT do CSHT sinh ra. Nhưng nó lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển CSHT đã sinh ra nó. 2. Qúa trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển các HTKT – XH HTKT – XH là một hệ thống, trong đó các mặt không ngừng tác động lẫn nhau tạo thành các quy luật vận động, phát triển khách quan của xã hội. Đó là quy luật về sự phù hợp của QHSX với một trình độ phát triển nhất định của LLSX. Quy luật CSHT quyết định KTTT và các quy luật xã hội khác. Chính sự tác động của các quy luật khách quan đó làm cho các HTKT – XH vận động phát triển từ thấp đến cao. Mác kết luận “sự phát triển của những HTKT – XH là một quá trình lịch sử tự nhiên” (Mác- Ăng ghen toàn tập, 1993, tập 23,trang 21). Nguyên nhân sâu sa của sự vận động và phát triển của xã hội là sự phát triển của LLSX. LLSX phát triển QHSX thay đổi KTTT thay đổi theo. Do đó HTKT – XH cũ được thay thế bằng HTKT – XH mới cao hơn. Quá trình đó diễn ra một cách KHÁCH QUAN (tuân theo các quy luật). Đó là con đường phát triển chung của nhân loại (mang tính lịch sử tự nhiên). Tuy nhiên con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi các quy luật chung mà nó còn bị tác động bởi các điều kiện tự nhiên, chính tri, truyền thống văn hoá, điều kiện quốc tế nên hết sức phong phú đa dạng. Vì vậy quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua trong những điều kiện nhất định một hoặc một vài HTKT - XH nhất định. 3. Giá trị khoa học của học thuyết HTKT – XH. Trước Mác CNDT giữu vai trò thống trị trong khoa học xã hội. Sự ra đời của học thuyết HTKT - XH đã đưa lại cho khoa học xã hội một phương pháp nghiên cứu thực sự khoa học: Học thuyết chỉ ra sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, PTSX quyết định sự phát triển và thay thế của các hình thái kinh tế - xã hội Để giải thích các hiện tượng trong đời sống xã hội phải xuất phát từ trong nền sản xuất XH. Học thuyết cũng chỉ ra xã hội không phải là sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các cá nhân mà là một cơ thể sống sinh động, các mặt có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, QHSX là quan hệ cơ bản, quyết định các quan hệ xã hội khác, và là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội. Đồng thời, còn là cơ sở để phân kỳ lịch sử một cách đúng đắn, khoa học. V. VAI TRÒ CỦA ĐẤU TRANH GIAI CẤP VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI ĐỐI VỚI SỰ VẬN ĐÔNG, PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI CÓ ĐỐI KHÁNG GIAI CẤP 1. Giai cấp và vai trò đấu tranh giai câp đối với sự phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp a. Khái niệm giai cấp, tầng lớp xã hội - Khái niệm giai cấp: “ Ngươi ta gọi giai cấp, những tập đoàn người to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong 22
- lịch sử, về quan hệ của họ (thường thường những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với TLSX của xã hội, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. - Khái niệm tầng lớp xã hội: chỉ sự phân tầng, phân lớp, phân nhóm giữa những con người trong cùng một giai cấp theo địa vị và sự khác biệt cụ thể của họ trong giai cấp đó như: tầng lớp công nhân lao động giản đơn, lao động phức tạp, lao động chuyên gia khái niệm này còn chỉ những nhóm người ngoài kết cấu các giai cấp trong một xã hội nhất định như : tầng lớp công chức, tri thức, tiểu nông b. Nguồn gốc hình thành giai cấp. - Trong xã hội nguyên thuỷ, công cụ lao động thô sơ, năng suất lao động thấp buộc mọi người phải cố kết với nhau cùng làm cùng hưởng (công hữu về TLSX) chưa xuất hiện giai cấp - Sản xuất phát triển, công cụ lao động bằng kim loại thay thế công cụ bằng đá nên năng suất lao động cao hơn, khi đó ngoài việc chi dùng cho bữa ăn còn phần của cải dư thừa; mặt khác, việc sản xuất theo nhóm nhỏ, gia đình có lợi hơn nảy sinh tư tưởng tư hữu - Chế độ tư hữu xuất hiện là do: + Số ít người có chức có quyền sẽ chiếm đoạt phần của cảỉ dư thừa làm của riêng. Đồng thời, bắt tù binh làm việc không công cho mình. giàu có. + Đa số người không có chức có quyền nên không chiếm đoạt của cải dư thừa làm của riêng, không bắt tù binh làm cho mình, nghèo khó. Xã hội có sự – phân chia kẻ giàu >< người nghèo, kẻ có TLSX và người không có TLSX giai cấp xuất hiện. Tóm lại: Nguyên nhân sâu xa của sự hình thành giai cấp là sự phát triển của LLSX, còn nguyên nhân trực tiếp là sự xuất hiện chế độ tư hữu . c. Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động, phát triển cuả xã hội có đối kháng giai cấp * Khái niệm Đấu tranh giai cấp: dùng để chỉ cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản” - Bản chất của đấu tranh giai cấp là các giai cấp bị áp bức bóc lột đứng lên đấu tranh nhằm giành lại TLSX của xã hội từ tay giai cấp thống trị phản động. - Các hình thức đấu tranh giai cấp: tuỳ điều kiện lịch sử khác nhau, các cuộc đấu tranh giai trong xã hội có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, với những phạm vi và trình độ khác nhau như: đấu tranh kinh tế, đấu tranh tư tưởng, đấu tranh chính trị ngoài ra đấu tranh giai cấp có thể còn mang những hình thức đấu tranh dân tộc, tôn giáo, văn hoá và nhiều hình thức đa dạng khác. * Nhà nước – Công cụ chuyên chính giai cấp: - Ngay từ khi các giai cấp xuất hiện, giữa các giai cấp đối lập về lợi ích đã nảy sinh mâu thuẫn ngày càng sâu sắc không thể điều hòa được và thường xuyên đấu tranh với nhau, cuộc đấu tranh đó có thể dẫn đến nguy cơ các giai cấp tiêu diệt lẫn nhau và tiêu diệt cả xã hôi. Chính vì thế, để bảo vệ lợi ích giai cấp mình, giai cấp có TLSX đã sinh ra một bộ máy đứng lên trên xã hội để quản chế xã hội, hướng các hoạt động xã hội phục vụ lợi ích giai cấp mình. Bộ máy đó chính là nhà nước Nhà nước là biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp ngày càng sâu sắc không thể điều hòa được. 23
- - Bản chất nhà nước: Nhà nước là bộ máy dùng để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác, là cơ quan quyền lực của một giai cấp đối với toàn xã hội. “Nhà nước chẳng qua chỉ là bộ máy của giai cấp này dùng để trấn áp một giai cấp khác”. Giai cấp thống trị sử dụng bộ máy nhà nước để đàn áp, cưỡng chế các giai cấp khác trong khuôn khổ của lợi ích giai cấp thống trị Nhà nước là công cụ chuyên chính của một giai cấp. * Đấu tranh giai cấp – một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp. Nguyên nhân sâu xa của xã hội có sự phân chia giai cấp và đấu tranh giai cấp là nguyên nhân kinh tế – biểu hiện cụ thể ở mâu thuẫn trong phương thức sản xuất. - Khi một PTSX mới xuất hiện, QHSX (hình thức) có sự phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX (nội dung), thúc đẩy sản xuất của xã hội phát triển. - Trong quá trình phát triển của PTSX LLSX biến đổi nhanh (do CCLĐ là yếu tố động nhất, cách mạng nhất). Lúc này QHSX có tính chất tương đối ổn định nên không còn phù hợp với trình độ của LLSX nó kìm hãm quá trình sản xuất xã hội. - Muốn cho sản xuất tiếp tục phát triển đòi hỏi QHSX cũ (hình thức cũ) phải được xoá bỏ và thay bằng QHSX mới (hình thức mới) phù hợp với sự phát triển mới của LLSX (nội dung). - Nhưng trên thực tế QHSX cũ dù lỗi thời bao nhiêu tự nó không mất đi, bởi quyền lợi của giai cấp thống trị gắn liền với QHSX cũ lỗi thời Giai cấp thống trị không từ bất cứ thủ đoạn, phương pháp dã man nào để bảo vệ bằng được QHSX cũ lỗi thời. Do đó, mâu thuẫn này được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa một bên là giai cấp thống trị phản động đại diện cho QHSX cũ, với một bên là giai cấp tiến bộ cách mạng đại diện cho LLSX đã phát triển, đây là mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế Tất yếu sẽ dẫn đến đấu tranh giai cấp - Thông qua đấu tranh giai cấp các giai cấp tiến bộ đập tan bộ máy bạo lực của giai cấp thống trị, giành chính quyền về tay giai cấp cách mạng. Lúc đó mới xoá bỏ được QHSX cũ thay thế bằng QHSX mới PTSX mới CSHT mới KTTT mới HTKT – XH mới tiến bộ hơn. Chính vì vậy: đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng. 2. Cách mạng xã hội và vai trò của nó đối với sự phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng a. Khái niệm cách mạng xã hội và nguồn gốc của cách mạng xã hội * Khái niệm cách mạng xã hội . - Theo nghĩa rộng: cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế – xã hội cao hơn. - Theo nghĩa hẹp: cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, để thiết lập một chế độ chính trị mới, tiến bộ hơn. Khái niệm cải cách xã hội : chỉ những cuộc cải biến diễn ra trên một hay một số lĩnh vực của đời sống xã hội, trong phạm vi một hình thái kinh tế-xã hội, nhằm hoàn thiện nó như :cải cách thể chế kinh tế, cải cách hành chính quốc gia, cải cách giáo dục * Vai trò của Cách mạng xã hội đối với sự vận động, phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng - Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội đó là nguyên nhân kinh tế, biểu hiện ở mâu thuẫn giữa LLSX phát triển với QHSX cũ, lỗi thời trong phương thức sản xuất dẫn đến đấu tranh giai cấp; khi đấu tranh giai cấp đến đỉnh cao sẽ nổ ra cách mạng xã hội. 24
- Kết quả cuộc cách mạng xã hội nổ ra nhằm giải quyết mâu thuẫn đó – tức là xoá bỏ QHSX cũ, lỗi thời thay thế bằng QHSX mới, phù hợp với 1 trình độ nhất định của LLSX. - Muốn cho cuộc cách mạng xã hội nổ ra và giành được thắng lợi bên cạnh nguyên nhân kinh tế còn cần phải có sự chín muồi của tình thế cách mạng và vai trò của nhân tố chủ quan trong việc chọn đúng thời cơ cách mạng. - Vấn đề cơ bản nhất của mọi cuộc cách mạng xã hội đó là vấn đề giành chính quyền, muốn giành chính quyền các giai cấp cách mạng phải sử dụng bạo lực cách mạng để đập tan bạo lực phản cách mạng, giành chính quyền về tay giai cấp cách mạng. - Lúc đó mới xoá bỏ được QHSX cũ thay bằng QHSX mới PTSX mới CSHT mới KTTT mới HTKT – XH mới tiến bộ hơn. Chính vì vậy mà cách mạng xã hội là phương thức thay thế HTKT-XH này bằng HTKT-XH khác cao hơn . VI. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ CON NGƯỜI VÀ VAI TRÒ SÁNG TẠO LỊCH SỬ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN 1. Con người và bản chất con người a. Khái niệm con người Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt tự nhiên với mặt xã hội. - Bản tính tự nhiên của con người: + Con người là sản phẩm tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên. + Con người tự nhiên là con người mang tất cả bản tính sinh học, tính loài. Tuy nhiên cần khẳng định rằng mặt tự nhiên không phải là yếu tố duy nhất quy định bản chất con người, mà còn mặt xã hội – đặc trưng quy định sự khác biệt giữa con người với thế giới loài vật. - Bản tính xã hội của con người: + Thông qua hoạt động lao động sản xuất con người sản xuất ra của cải vật chất và của cải tinh thần phục vụ đời sống của mình; hình thành và phát triển ngôn ngữ và tư duy; xác lập quan hệ xã hội. + Con người không chỉ bị chi phối bởi quy luật tự nhiên mà còn bị tác động bởi các quy luật xã hội con người mang dấu ấn của xã hội trong những điều kiện lịch sử khác nhau. b. Bản chất con người Để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người Mác đã nêu luận đề nổi tiếng: “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội” . - Luận đề trên khẳng định không có con người trừu tượng, thoát ly mọi điều kiện hoàn cảnh lịch sử xã hội. - Con người luôn luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định. - Chỉ trong toàn bộ mối quan hệ xã hội (giai cấp, dân tộc, thời đại, chính trị, kinh tế, cá nhân, gia đình xã hội) con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình. 2. Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân và cá nhân a. Khái niệm quần chúng nhân dân * Quần chúng nhân dân: là bộ phận có chung lợi ích căn bản bao gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, một tổ chức hay một đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định. b. Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử 25
- * Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo lịch sử và là lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử: + Quần chúng nhân dân là người trực tiếp sản xuất ra mọi của cải vật chất XH. + Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng XH. + Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần. * Vai trò của cá nhân, vĩ nhân đối với sự phát triển của lịch sử: - Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ có những nhiệm vụ chủ yếu sau: + Nắm bắt xu thế của dân tộc, quốc tế và thời đại trên cơ sở hiểu biết những quy luật khách quan của các quá trình kinh tế, chính trị xã hội. + Định hướng chiến lược và hoạch đinh chương trình hoạt động cách mạng. + Tổ chức lực lượng, giáo dục thuyết phục quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng nhân dân vào giải quyết những mục tiêu cách mạng đề ra. - Từ nhiệm vụ đó, vai trò của lãnh tụ với phong trào quần chúng nhân dân thực chất là: + Thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tiến bộ xã hội. + Là người sáng lập ra các tổ chức chính trị - xã hội, và là linh hồn của tổ chức. + Lãnh tụ của mội thời đại chỉ có thể hoàn thành nhiệm vụ của thời đại đó. 26
- Phần thứ hai HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA Chương IV HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ I. ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG VÀ ƯU THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HOÁ 1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá a. Khái niệm sản xuất hàng hóa: Sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để bán. Đó là kiểu tổ chức sản xuất mà trong đó sản phẩm làm ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán. b. Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hoá: * Thứ nhất: Có sự phân công lao động xã hội. . * Thứ hai: Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất hay tính chất tư nhân của quá trình lao động Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hoá. Thiếu một trong hai điều kiện đó sẽ không có sản xuất hàng hoá. Dưới tác động của phân công lao động xã hội, sản phẩm của người lao động sản xuất hàng hoá mang tính chất lao động xã hội vì sản phẩm của họ là để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Nhưng sự tách biệt tương đối về kinh tế, thì lao động của họ lại mang tính chất là lao động tư nhân, vì việc sản xuất cái gì, như thế nào lại là công việc riêng, mang tính độc lập của mỗi người. Lao động tư nhân đó có thể phù hợp hoặc không phù hợp với lao động xã hội. Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá là mâu thuẫn giữa lao đông tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng sản xuất thừa. 2.Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá a. Đặc trưng của sản xuất hàng hóa - Sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích để trao đổi, mua bán trên thị trường. - Sản xuất hàng hóa tồn tại trong môi trường cạnh tranh gay gắt b. Ưu thế của sản xuất hàng hóa - Thúc đẩy sản xuất phát triển - Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển - Làm cho đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng cao c. Hạn chế của sản xuất hàng hoá Mục đích của sản xuất hàng hóa là sản xuất để bán, người sản xuất quan tâm tới giá trị chứ không phải giá trị sử dụng, vì vậy có hiện tượng làm hàng giả, trốn thuế, phân hoá giàu - nghèo giữa những người sản xuất hàng hoá, tiềm ẩn những khả năng khủng hoảng, phá hoại môi trường sinh thái, xã hội,v.v 27
- II. HÀNG HÓA 1. Hàng hoá và hai thuộc tính của nó a. Khái niệm hàng hóa - Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán b. Hai thuộc tính của hàng hóa Hàng hóa có 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị * Giá trị sử dụng của hàng hoá - Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của hàng hoá để thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. - Đặc tính của giá trị sử dụng: + Mỗi hàng hoá có thể có một hoặc có nhiều giá trị sử dụng khác nhau. + Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn. + Số lượng giá trị sử dụng của hàng hoá ngày càng tăng lên cùng với quá trình phát triển của khoa học - kỹ thuật và lực lượng sản xuất. + Giá trị sử dụng của hàng hoá là giá trị sử dụng xã hội. + Trong nền sản xuất hàng hóa giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi. * Giá trị của hàng hoá Để hiểu được giá trị của hàng hoá phải đi từ giá trị trao đổi. - Giá trị trao đổi: là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác (quan hệ này luôn luôn thay đổi theo thời gian và địa điểm) Thí dụ: 1m vải = 5 kg thóc Thực chất của việc trao đổi hai hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau giữa những người sản xuất hàng hoá là trao đổi sức lao động hao phí ngang bằng nhau kết tinh trong mỗi hàng hoá ấy với nhau. Chính sức lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá là cơ sở chung của việc trao đổi sản phẩm và tạo nên giá trị của hàng hoá. - Khái niệm giá trị của hàng hoá: Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. - Đặc tính của giá trị hàng hoá: + Giá trị hàng hoá là nội dung bên trong, giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị + Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá + Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử. * Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá: Hai thuộc tính của hàng hoá có quan hệ chặt chẽ, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau. - Tính thống nhất: Hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hoá. Nếu một vật chỉ có một trong hai thuộc tính thì không phải là hàng hóa. - Tính mâu thuẫn: 28
- Thứ nhất: Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá khác nhau về chất. Nhưng với tư cách là giá trị thì các hàng hoá lại đồng nhất về chất, đều là sự kết tinh của lao động, hay là lao động đã được vật hoá. Thứ hai: Quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng có sự tách rời nhau cả về mặt không gian và thời gian. 2. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá a. Lao động cụ thể - Khái niệm: Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. - Mỗi lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động, kết quả lao động riêng. - Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. - Sự đa dạng hoá các hình thức lao động cụ thể phụ thuộc vào sự phát triển của hệ thống phân công lao động xã hội. - Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn. b. Lao động trừu tượng - Khái niệm: Là sự tiêu hao sức lao động (sức lực, bắp thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hóa nói chung. Các hình thức lao động cụ thể rất nhiều, rất khác nhau nhưng đều có một cái chung là sự tiêu hao sức lực của con người bao gồm cả thể lực và trí lực. - Lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa tạo ra giá trị của hàng hóa. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa. 3. Lượng giá trị của hàng hoá và các yếu tố ảnh hưởng tới nó a. Thước đo lượng giá trị hàng hóa. - Khái niệm lượng giá trị hàng hóa: Là lượng lao động tiêu phí để sản xuất ra hàng hoá. - Thước đo: Lượng giá trị hàng hoá được xác định bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. + Khái niệm: Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội, với trình độ kỹ thuật trung bình, một trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình trong xã hội đó. b. Những yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá. Tất cả những yếu tố ảnh hưởng đến thời gian lao động xã hội cần thiết đều ảnh hưởng tới số lượng giá trị của hàng hoá. * Năng suất lao động - Khái niệm: Là năng lực sản xuất của người lao động. Nó được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (hàng hoá). - Năng suất lao động tỷ lệ nghịch với lượng giá trị cá biệt của hàng hoá. - Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất lao động : + Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân. + Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ, và mức độ ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất. 29
- + Trình độ quản lý, quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất, và các điều kiện tự nhiên. Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên. * Cường độ lao động - Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức hao phí lao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động. - Tăng cường độ lao động thì lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá vẫn không đổi * Lao động giản đơn và lao động phức tạp - Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nào không phải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được. - Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề nhất định mới có thể tiến hành được. Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị (số lượng, chất lượng sản phẩm) hơn lao động giản đơn vì vậy lượng giá trị hàng hóa giảm. Lao động phức tạp, thực chất là lao động giản đơn được nhân lên. III. TIỀN TỆ 1. Lịch sử phát triển của hình thái giá trị và bản chất của tiền tệ a) Lịch sử phát triển của hình thái giá trị * Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị. Ví dụ: 5m vải = 1 kg thóc - Vải chủ động biểu hiện giá trị của nó ở thóc nên giá trị của vải ở hình thái so sánh tương đối và đứng ở bên trái của phương trình trao đổi - Thóc đứng ra làm vật phản ánh giá trị, biểu hiện giá trị, đo lường giá trị nên nó đóng vai trò bị động, làm chức năng vật ngang giá hay ở hình thái ngang giá của giá trị, đứng bên phải phương trình trao đổi. Sở dĩ, thóc đo được giá trị của vải vì bản thân thóc cũng có giá trị, cũng kết tinh lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa. Hình thái ngang giá này chính là mầm mống, là hình thái đầu tiên, phôi thai của tiền tệ. * Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị Giá trị của một hàng hoá (5 m vải) được biểu hiện ở nhiều hàng hoá khác nhau đóng vai trò làm vật ngang giá, tỷ lệ trao đổi không còn mang tính chất ngẫu nhiên nữa mà dần dần do lao động quy định. Thí dụ: 1 kg thóc hoặc 10 đấu chè 5m vải = hoặc 40 đấu cà phê hoặc 0,2 gam vàng . * Hình thái chung của giá trị 30
- 1 cái áo hoặc 10 đấu chè hoặc 40 đấu cà phê = 0,2 gam vàng hoặc 0,2 gam vàng Thí dụ: hoặc 10 đấu chè hoặc 40 đấu cà phê = 5m vải hoặc 0,2 gam vàng * Hình thái tiền: - Giá trị của tất cả mọi hàng hoá đều được biểu hiện ở một hàng hoá đóng vai trò tiền tệ. - Lúc đầu, có nhiều loại hàng hoá đóng vai trò tiền tệ, nhưng dần dần vai trò tiền tệ được chuyển sang các kim lại quý (tiền kim loại) như đồng rồi bạc và cuối cùng là vàng. b. Bản chất của tiền Tiền là hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hoá, là hình thái cao nhất của giá trị hàng hoá, là sự thể hiện chung của giá trị, nó biểu hiện trực tiếp của giá trị hàng hoá, biểu hiện mối quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá. 2. Các chức năng của tiền a, Thước đo giá trị - Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác. Để thực hiện được chức năng này có thể chỉ cần một lượng tiền tưởng tượng, không cần thiết phải có tiền mặt. - Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá cả. Trong các điều kiện khác không đổi, giá trị của hàng hoá cao thì giá cả của nó cũng cao và ngược lại. Giá cả hàng hoá có thể lên xuống xoay xung quanh giá trị, nó phụ thuộc vào các yếu tố như quy luật cung cầu, cạnh tranh ), nhưng tổng số giá cả vẫn luôn bằng tổng số giá trị. b. Phương tiện lưu thông - Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá (H- T- H’). Khi làm phương tiện lưu thông đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế (vàng thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy, tiền tín dụng ) - Thực hiện chức năng này, tiền làm cho quá trình mua bán diễn ra được thuận lợi, nhưng đồng thời nó cũng làm cho việc mua bán tách rời nhau cả về không gian và thời gian, do đó nó đã bao hàm khả năng khủng hoảng - Khi tiền thực hiện chức năng là phương tiện lưu thông, thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được tính theo công thức: P Q M V Trong đó: M: là lượng tiền cần thiết cho lưu thông P: Là mức giá cả Q: là khối lượng hàng hoá đem ra lưu thông V: là số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ 31
- Tổng giá cả hàng hoá đem ra lưu thông Tức M = Số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ - Khi số lượng tiền giấy đưa vào lưu thông vượt quá số lượng tiền vàng hay bạc cần thiết cho lưu thông mà tiền giấy là đại biểu, thì sẽ dẫn đến hiện tượng lạm phát. c. Phương tiện cất trữ - Khi sản xuất giảm một phần tiền được rút khỏi lưu thông đưa về cất giữ làm cho tiền trong lưu thông thích ứng với nhu cầu tiền cần thiết, khi sản xuất tăng, lượng hàng hóa nhiều thì tiền cất trữ lại được đưa vào lưu thông để khi cần thì đem ra mua hàng. Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng, bạc có giá trị mới thực hiện được chức năng này. d. Phương tiện thanh toán - Thực hiện chức năng này tiền được dùng để chi trả sau khi công việc giao dịch, mua bán đã hoàn thành, như trả tiền mua hàng chịu, trả nợ, nộp thuế - Tiền làm phương tiện thanh toán có tác dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sản xuất hoặc tiêu dùng ngay cả khi họ chưa có đủ tiền. Đồng thời, khi chức năng này càng được thực hiện rộng rãi thì khả năng khủng hoảng cũng sẽ tăng lên - Khi tiền thực hiện cả chức năng phương tiện thành toán và phương tiện lưu thông thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau: P Q ( PQc PQk ) PQt M V Trong đó: M: là lượng tiền cần thiết cho lưu thông P: Là mức giá cả Q: là khối lượng hàng hoá đem ra lưu thông PQc: là tổng giá cả hàng hoá bán chịu PQk: là tổng giá cả hàng hoá khấu trừ cho nhau PQt: là tổng giá cả hàng hoá đến kỳ thanh toán V: là số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ e. Tiền tệ thế giới - Chức năng này xuất hiện khi trao đổi hàng hoá mở rộng ra bên ngoài biên giới quốc gia và hình thành quan hệ buôn bán giữa các nước. Thực hiện chức năng này tiền làm nhiệm vụ: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán, tín dụng, di chuyển của cải từ nước này sang nước khác. - Làm được chức năng này phải là tiền vàng, hoặc tiền tín dụng được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế. IV. QUY LUẬT GIÁ TRỊ 1.Nôị dung và yêu cầu của quy luật giá trị a. Nội dung của quy luật giá trị Quy luật giá trị là một quy luật kinh tế căn bản của sản xuất hàng hoá, nó chi phối sản xuất và trao đổi hàng hoá 32
- - Theo qui luật giá trị, sản xuất và trao đổi phải căn cứ vào hao phí lao động xã hội cần thiết + Trong sản xuất: Người sản xuất phải làm sao cho chi phí cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng chi phí xã hội. + Trong lưu thông: Phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá (đúng giá trị). Giá cả Giá trị (Thời gian LĐXH cần thiết) - Đối với một hàng hoá: Giá cả có thể lên xuống nhưng phải xoay quanh trục giá trị của hàng hoá. - Đối với tổng hàng hoá trên phạm vi toàn xã hội: ∑Giá cả hàng hoá (sau khi bán) = ∑Giá trị hàng hoá (trong sản xuất) * Phương thức vận động của qui luật giá trị: Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. b, Tác động của quy luật giá trị * Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa - Trong sản xuất, quy luật giá trị tự điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội: - Trong lưu thông: Nội dung của qui luật của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ thu hút hàng hoá từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, và do đó, góp phần làm cho hàng hoá giữa các vùng có sự cân bằng nhất định. * Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Trong nền sản xuất hàng hóa mỗi nhà sản xuất có chi phí cá biệt riêng (do điều kiện sản xuất khác nhau), nhưng trên thị trường thì các hàng hoá đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Do đó, người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động thấp hơn mực hao phí lao động xã hội cần thiết, thì sẽ thu được nhiều lãi chi phí càng thấp lãi càng lớn. Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hoá cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất. Sự cạnh tranh quyết liệt, người sản xuất nào cũng làm như vậy nên cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống. * Phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành giàu, nghèo. Những người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, sẽ thu được nhiều lợi nhuận, giàu lên, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ. Ngược lại, những người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn mức hoa phí lao động xã hội cần thiết, sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuế. 33
- Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản. 34
- Chương V: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ Học thuyết giá trị thặng dư là “hòn đá tảng” trong toàn bộ lý luận kinh tế của C Mác. Nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư giúp chúng ta hiểu được quy luật hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư bản, hiểu rõ bản chất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. I. SỰ CHUYỂN HOÁ CỦA TIỀN TỆ THÀNH TƯ BẢN 1. Công thức chung của tư bản - Công thức : T – H – T’ ( T’ = T + ∆t) là công thức chung của tư bản vì mọi tư bản đều biểu hiện dưới dạng khái quát đó - So sánh công thức lưu thông hàng hoá giản đơn ( H – T – H) và công thức chung của tư bản: + Điểm giống nhau: đều gồm 2 hành vi mua và bán, đều gồm những nhân tố hàng và tiền, đều chứa đựng mối quan hệ giữa người mua và người bán hàng + Điểm khác nhau: Về hình thức: công thức lưu thông hàng hoá giản đơn bắt đầu và kết thúc là hàng hoá, tiền tệ đóng vai trò môi giới trong trao đổi hàng hoá. Công thức lưu thông tư bản điểm bắt đầu và kết thúc đều là tiền tệ, hàng hoá đóng vai trò trung gian. Về mục đích : * Lưu thông hàng hoá giản đơn mục đích là giá trị sử dụng của hàng hóa * Công thức vận động của tư bản mục đích là giá trị, là sự lớn lên của giá trị sau quá trình vận động. Về giới hạn của quá trình vận động * Lưu thông hàng hoá giản đơn có giới hạn, hàng hoá sau khi được mua về đi vào quá trình tiêu dùng, tiền không quay trở lại nữa, quá trình vận động chấm dứt. * Công thức vận động của tư bản là vô hạn, tiền quay trở về rồi lại được đưa vào lưu thông với mục đích mang về một lượng giá trị lớn hơn. Bản chất công thức vận động của tư bản là vì giá trị tăng lên và với mục đích càng nhiều càng tốt 2. Mâu thuẫn công thức chung của tư bản - Mâu thuẫn công thức chung là lưu thông không làm tăng giá trị nhưng giá trị tăng lên cũng không ở ngoài quá trình lưu thông. Sau một quá trình lưu thông có một lượng giá trị mới được sinh ra (T thành T’). Trong thực tế quá trình lưu thông trao đổi dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì lưu thông cũng không tăng lên giá trị, không tạo ra giá trị mới. - K. Mark: “Vậy tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông nhưng cũng không thể xuất hiện bên ngoài lưu thông, nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông” là mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản. 3. Hàng hoá sức lao động và tiền công trong chủ nghĩa tư bản a. Hàng hóa sức lao động - Khái niệm sức lao động: là toàn bộ thể lực và trí lực của con người có thể được sử dụng trong quá trình lao động Sức lao động là yếu tố của quá trình lao động sản xuất trong mọi xã hội, nhưng không phải khi nào sức lao động cũng là hàng hoá. - Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá + Người lao động phải được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình và chỉ bán sức lao động của mình trong một khoảng thời gian nhất định. + Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất buộc phải bán sức lao động Sức lao động trở thành hành hoá đánh dấu một bước ngoặt cách mạng trong phương thức kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất. Trong xã hội tư bản, giữa người sở hữu sức lao động và người sở hữu tư liệu sản xuất đã có sự bình đẳng về hình thức, che đậy bản chất của chủ nghĩa tư bản. 35
- - Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động: * Giá trị hàng hoá sức lao động - Khái niệm: là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động đó - Cơ cấu giá trị sức lao động gồm: + Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống người lao động + Chi phí đào tạo người lao động + Giá trị tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con của người lao động - Tính chất đặc biệt của giá trị hàng hóa sức lao động: giá trị sức lao động bao gồm yếu tố tinh thần và lịch sử *Giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động - Khái niệm: giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là công dụng của sức lao động đó - Tính chất đặc biệt của giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động: Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt là khi sử dụng nó thì tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị hàng hoá sức lao động Lý luận hàng hóa sức lao động đã giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản, chỉ rõ nguồn gốc của giá trị mới tăng thêm. b. Tiền công trong chủ nghĩa tư bản Bản chất của tiền công Khái niệm: tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của hàng hoá sức lao động Bản chất của tiền công là giá trị hay giá cả của hàng hoá sức lao động, nhưng biểu hiện bề ngoài thành giá trị hay giá cả của lao động Bởi vì: + Nhà tư bản trả công sau khi công nhân đã hao phí sức lao động để sản xuất ra hàng hoá + Số lượng tiền công phụ thuộc tính chất của lao động Hai hình thức tiền công cơ bản - Tiền công tính theo thời gian là hình thức tiền công mà số lượng của nó nhiều hay ít tuỳ thuộc thời gian lao động của công nhân dài hay ngắn - Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã làm ra, hoặc số lượng công việc đã hoàn thành trong một thời gian nhất định (Thực chất tiền công tính theo sản phẩm chỉ là một hình thức của tiền công tính theo thời gian vì cũng căn cứ vào thời gian cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm. Song tiền công tính theo sản phẩm tạo điều kiện quản lí, giám sát sản xuất chặt chẽ hơn, kích thích công nhân tích cực trong sản xuất) Tiền công danh nghĩa, tiền công thực tế - Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao động của mình cho nhà tư bản - Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hoá tư liệu tiêu dùng và dịch vụ mà công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình Trong chủ nghĩa tư bản tiền công thực tế có xu hướng hạ thấp vì: + Tiền công danh nghĩa có xu hướng tăng lên nhưng mức tăng của nó không theo kịp mức tăng của giá cả, tư liệu tiêu dùng và dịch vụ + Thất nghiệp là hiện tượng thường xuyên nên giá cả sức lao động thường thấp hơn giá trị (Nhưng xu hướng đó bị chống lại bởi đấu tranh của giai cấp công nhân, ngày nay nhu cầu về lao động trí tuệ tăng buộc các nhà tư bản phải dùng lợi ích vật chất để khuyến khích người lao động) 36
- KL: Tiền chuyển thành tư bản khi nhà tư bản tìm thấy trên thị trường một loại hàng hoá đặc biệt – hàng hoá sức lao động, sử dụng tiền đó để mua nó và các yếu tố cần thiết để sử dụng nó. II. SẢN XUẤT RA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ 1. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Mục đích của sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa là sản xuất giá trị thặng dư. Nhưng để sản xuất giá trị thặng dư, trước hết nhà tư bản phải tổ chức sản xuất ra những hàng hoá có giá trị sử dụng, vì giá trị sử dụng là nội dung vật chất của hàng hoá, là vật mang giá trị và giá trị thặng dư. Vậy quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng là quá trình bằng lao động cụ thể của mình người công nhân sử dụng những tư liệu sản xuất và chuyển giá trị của chúng vào hàng hoá. Tạo ra những hàng hoá có những công dụng nhất định. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư - Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa là giá trị thặng dư - Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là quá trình bằng lao động trừu tượng của mình người công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, phần lớn hơn đó gọi là giá trị thặng dư. - Đặc điểm của sản xuất tư bản chủ nghĩa + Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản + Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản -Ví dụ quá trình sản xuất sợi + Để sản xuất ra 10 kg sợi Nhà tư bản bỏ ra mua 10 kg bông hết 10 USD Khấu hao máy móc để chuyển 10 kg bông thành sợi hết 5 USD Thuê lao động làm việc trong 8 giờ hết 5USD Sau khi có đủ các yếu tố, tư bản bắt đầu quá trình sản xuất + Quá trình đầu nhà tư bản sản xuất ra số sản phẩm là: 10 kg bông thành sợi 10 USD Khấu hao máy móc 5 USD Lao động của công nhân trong bốn giờ tạo ra 5 USD Tổng cộng 20 USD + Thỏa thuận thuê công nhân là 8h, nhà tư bản đầu tư mua thêm 10kg bông hết 10USD, khấu hao máy móc 5USD. Bốn giờ sau nhà tư bản thu về được 10kg sợi có giá trị 20 USD nữa Như vậy trong 8 giờ lao động nhà tư bản đã chi 35 USD thu về 40 USD. Trừ chi phí nhà tư bản còn 5 USD *Kết luận: + Giá trị sản phẩm sản xuất ra gồm hai phần giá trị tư liệu sản xuất bảo toàn và chuyển hoá sang sản phẩm (30 USD) và phần giá trị mới do sức lao động mới tạo ra (10 USD) bằng sức lao động và giá trị thặng dư - Nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư giúp chúng ta rút ra một số kết luận sau: + Khái niệm giá trị thặng dư: là một phần của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt (kí hiệu là m) + Ngày lao động của công nhân được chia làm hai phần, phần tạo ra ngang bằng giá trị sức lao động gọi là lao động cần thiết, phần dôi dư gọi là lao động thặng dư + Đã chỉ rõ sau khi sử dụng hàng hoá sức lao động nhà tư bản đã tạo ra được giá trị tăng thêm, như vậy giá trị tăng thêm được tạo ra ngoài lĩnh vực lưu thông (trong sản xuất), mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản đã được giải quyết. 37