Chính sách phát triển hệ thống thông tin Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực hàng hải - Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam

pdf 10 trang Đức Chiến 04/01/2024 1140
Bạn đang xem tài liệu "Chính sách phát triển hệ thống thông tin Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực hàng hải - Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfchinh_sach_phat_trien_he_thong_thong_tin_khoa_hoc_va_cong_ng.pdf

Nội dung text: Chính sách phát triển hệ thống thông tin Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực hàng hải - Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam

  1. VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 35, No. 1 (2019) 16-20 Review article/Original article The Policies for Development for Technology and Science Information System – International Experience and Practice in Vietnam Vu Huy Thang* Vietnam Maritime University, 484 Lach Tray Street, Le Chan District, Hai Phong City, Vietnam Received 28 February 2019 Revised 11 March 2019; Accepted 12 March 2019 Abstract: The Paper will study on Reality of the policy reseach for development for Technology and science information System in the world and practices in Vietnam. Describe policies for developing some of the world's leading Technology and science information centers. Assessing the current state of the Technology and science information system, legal bases and importance of the Technology and science information system for the development of the maritime field. Keywords: Policy, scientific and technological information; Maritime; information. ___ Corresponding author. E-mail address: ngotulap@yahoo.com 1
  2. VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 35, No. 1 (2019) 16-20 Chính sách phát triển hệ thống thông tin Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực hàng hải - Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam Vũ Huy Thắng* Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, 484 Lạch Tray, Lê Chân, Hải Phòng, Việt Nam Nhận ngày 28 tháng 02 năm 2019 Chỉnh sửa ngày 11 tháng 3 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 12 tháng 3 năm 2019 Tóm tắt: Bài báo nghiên cứu, đánh giá thực trạng các nghiên cứu về chính sách phát triển hệ thống thông tin KH&CN trên thế giới và thực tiễn ở Việt Nam. Khái lược các chính sách phát triển một số trung tâm thông tin KH&CN hàng đầu thế giới. Đánh giá thực trạng hệ thống thông tin KH&CN Việt Nam những căn cứ pháp lý và tầm quan trọng của hệ thống thông tin KH&CN đối với sự phát triển của lĩnh vực hàng hải. Từ khóa: Chính sách, Hệ thống thông tin, Thông tin, Thông tin khoa học và công nghệ, hàng hải, KH&CN Hàng hải. 1. Mở đầu cung cấp lại nhằm phát triển nền KH&CN của các nước. Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của Qua khảo sát nghiên cứu tác giả nhận thấy Khoa học và công nghệ đem tới khả năng cung đã có nhiều nghiên cứu về xây dựng Hệ thống cấp thông tin mọi lúc mọi nơi phục vụ các hoạt thông tin, khoa học và công nghệ và công tác động kinh tế xã hội, đem lại hiệu quả rất lớn hoạch định chính sách hàng hải được công bố. cho lợi ích của một quốc gia. Thông tin là một Có nhiều trung tâm thông tin KH&CN lớn trên loại sản phẩm có khả năng làm thay đổi giá trị thế giới phát triển mạnh mẽ và hệ thống thông lao động, sản xuất của cả một xã hội. tin KH&CN Việt Nam nói chung và trong lĩnh Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam các hệ vực hàng hải nói riêng cũng đang từng bước thống, trung tâm thông tin KH&CN đang phát khẳng định vai trò quan trọng của mình với nền triển mạnh mẽ nhằm thu nhận những tri thức KH&CN của đất nước. nhân loại trên nhiều lĩnh vực, bao gồm cả lĩnh vực hàng hải, qua quá trình xử lý, thông tin tái 2. Kinh nghiệm Quốc tế ___ 2.1. Về hoạch định chính sách Hàng hải Tác giả liên hệ. Địa chỉ Email: vuhuythang2007@gmail.com Các nhà khoa học trường đại học Dalhousie Canada [1-3] khẳng định vai trò then chốt của 2
  3. P.T. Thuy, B.X. Vuong / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 35, No. 1 (2019) 16-20 3 thông tin khoa học trong việc tìm kiếm giải hải thế giới ban hành, ví dụ như: quy tắc vận pháp cho các vấn đề môi trường biển được thể chuyển đường biển, phòng tránh đâm va, quy hiện rõ ràng. Các nhà nghiên cứu cho rằng “sự định của IMO – tổ chức hàng hải quốc tế, các khác biệt vốn có giữa các cấu trúc và truyền chính sách của EU và tổ chức thương mại thế thống cơ bản của khoa học và chính sách” góp giới - WTO [9]. phần tạo ra “luồng kiến thức tối ưu giữa các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách và 2.2. Về hệ thống thông tin khoa học và công các nhà quản lý tài nguyên”. Nhiều nghiên cứu nghệ đã nhấn mạnh rằng hầu hết các mô hình truyền Khái niệm về hệ thống thông tin theo cách thông cũng bỏ qua việc sử dụng thông tin khoa hiểu về dữ liệu thông minh (smart data) bao học trong quá trình hoạch định chính sách công, gồm hai khía cạnh như sau [10-12]: nơi mà việc sử dụng thông tin khác với việc sử dụng nó trong các bối cảnh nghiên cứu - Thứ nhất, tổ chức cụ thể phát triển, đổi thuần túy. mới, giao tiếp và ghi lại thông tin. Việc hoạch định chính sách hàng hải được - Thứ hai, hệ thống thông tin kỹ thuật số đánh giá là rất khác biệt so với việc hoạch định (DIS). chính sách cho các vấn đề trên cạn. Nếu áp Theo Bách khoa thư về Khoa học và công dụng cho nhau sẽ dẫn tới thất bại cho công tác nghệ - Encyclopedia of science and technology quản lý [4]. Luật pháp quốc tế (International [13] thì Khoa học và công nghệ là tập hợp Law) [5] có đề cập tới The law of the sea, đây nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, trên là các khung pháp lý được xây dựng nhằm quy những điều kiện vùng miền khác nhau. Các định việc sử dụng và hoạt động các vùng nước, nghiên cứu được công nhận là mang tính khoa các vịnh quốc tế, các đảo và các quần đảo. Có học và công nghệ thì phải được công bố trên thể hiểu luật cũng là chính sách, luật hàng hải là các tạp chí hoặc tài liệu uy tín, được phản biện những qui định pháp luật cho hoạt động và thẩm định bởi các Hội đồng khoa học. hàng hải. Khoa học thông tin được hiểu là [14] một Với các khu vực hàng hải khác nhau lĩnh vực chủ yếu liên quan đến phân tích, thu thường có những chính sách quản lý và hoạt thập, phân loại, thao tác, lưu trữ, truy xuất, di động khác nhau. Như khu vực biển đông [6] có chuyển, phổ biến và bảo vệ thông tin. Còn khoa một số chính sách quan trọng và đặc thù do học và công nghệ [15] là một chủ đề bao gồm những sự bất đồng giữa các nước về quyền và khoa học, công nghệ và sự tương tác giữa hai yêu sách. Đặc biệt là các yêu sách phi lý của ngành. Như vậy thông tin Khoa học và công Trung Quốc về biển Đông đang gây nhiều tranh nghệ được tạo ra bởi các quá trình khoa học và cãi. Tuyên bố ứng xử các bên về biển đông là công nghê khi thế giới vượt qua thời kỳ cách chính sách chung được ký kết giữa Asean và mạng khoa học kỹ thuật với các cuộc cách Trung quốc năm 2002 tại Phnompenh nhằm qui mạng vật lý thời kỳ phục hưng thì sự phát triển định những nguyên tắc hàng hải trên vùng của công nghệ và truyền thông đã tạo ra kỷ biển này. nguyên thông tin với sự tăng tốc của khoa học Các nghiên cứu về chính sách hàng hải rất và công nghệ [15]. đa dạng nó bao gồm cả việc quản lý tổng hợp 2.3. Các Trung tâm thông tin KH&CN lớn trên đến việc xử lý các yếu tố liên quan đến biển có thế giới thể là các yếu tố gây nguy cơ độc hại tới môi trường từ đó đề xuất công tác quản lý rủi ro và 2.3.1. Hoa Kỳ bảo đảm nguồn hải sản an toàn [7-8]. Hoa Kỳ vẫn là cường quốc đứng đầu thế Các chính sách hàng hải quốc tế thông giới về Khoa học và công nghệ. Ngay từ năm thường phải được các được các tổ chức hàng 2007 khi các quốc gia khác còn đang từng bước
  4. 4 P.T. Thuy, B.X. Vuong / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 35, No. 1 (2019) 16-20 đầu tư cho nghiên cứu khoa học thì Hoa kỳ đã Liên bang Nga với 50.000 cán bộ khoa học, dành đến 369 tỷ USD cho nghiên cứu phát triển trung tâm dẫn đầu về các nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học so với 338 tỷ USD của toàn bộ Khu vực châu xã hội trên cả nước. [56] Viện Khoa học hàn Á, 263 tỷ của khu vực EU. Năm 2008 Hoa Kỳ lâm Nga có một Trung tâm thông tin khoa học đã có 277.466 bài báo khoa học, chiếm 16% bài và công nghệ nằm ở thành phố Saint Petersburg báo khoa học của thế giới. được chính phủ Liên bang Nga với nguồn tin Được thành lập vào năm 1800, tại thủ đô Khoa học và công nghệ là 20.000.000 công Washington D.C, Hoa kỳ, Library of Congress trình khoa học, các nghiên cứu quan trọng trong là Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ cả nước. [18] thuộc sự quản lý của Quốc Hội Hoa kỳ nhưng 2.3.4 Canada đây thực sự là một trung tâm thông tin khoa học Hệ thống KH&CN phi tập trung của và công nghệ lớn nhất thế giới [16]. Canada hiện đứng thứ 7 trong số các nền kinh Đây được xem là kho tri thức của nhân loại tế của OECD (Organization for Economic đáng tự hào của người Mỹ với chính sách tăng Cooperation and Development) về tổng chi tiêu cường nguồn lực thông tin rất rõ ràng và được cho nghiên cứu khoa học với 22,45 tỷ USD, đầu tư mạnh mẽ. Library of Congress mua tài chiếm 1,88 % GDP [19]. liệu nghiên cứu quan trọng ở bất cứ nơi nào trên Canada được xây dựng một Trung tâm thế giới với số lượng tiếp nhận lên đến với thông tin Khoa học và công nghệ tại thủ phủ 22.000 đơn vị mỗi ngày. Chính Quyền Hoa kỳ Ottawa. Hiện nay nơi đây lưu giữ hơn 18 triệu tài rất coi trọng Thư viện Quốc hội Mỹ và đầu tư liệu khoa học và công nghệ các loại với chính rất lớn cho nguồn lực thông tin khoa học tại sách đầu tư lớn lên tới 89 triệu USD/năm [20]. đây, khoảng 45 triệu USD/1 năm. Trong 130 triệu đơn vị bảo quản ở thư viện Quốc hội Mỹ, có khoảng 29 triệu cuốn sách và các ấn phẩm 3. Thực tiễn tại Việt Nam đủ loại khác. 2.3.2. Trung Quốc 3.1 Thống nhất khái niệm hệ thống và hệ thống thông tin (HTTT) Tổng chi tiêu cho nghiên cứu khoa học của Trung Quốc tăng liên tục từ 0.73% GDP năm Hầu hết các nhà khoa học trong nước đều 1991 lên 1.5% GDP vào năm 2008 (66.5 tỷ cho rằng Hệ thống là một tập hợp có tổ chức USD) và Trung Quốc đặt mục tiêu nâng lên của nhiều phần tử có những mối rằng buộc lẫn 2.50% GDP vào năm 2020. Năm 1909 Trung nhau và cùng hoạt động chung cho một mục quốc thành lập Thư viện quốc gia Trung Quốc, đích nào đó [21-22]. đây là một trong những trung tâm thông tin Hệ thống có thể hiểu là tập hợp các phần tử khoa học và công nghệ lớn nhất châu á với hơn có quan hệ tương tác để thực hiện một mục tiêu 26 triệu tài liệu. Với chính sách ưu tiên tập xác định. Như vậy khi nói đến hệ thống là phải trung cao cho các tài liệu khoa học lịch sử, các nói đến phần tử, tương tác và mục tiêu [23]. tài liệu viết tay nên nơi đây có những bộ sưu tập mối tương quan giữa Hệ thống và phần tử với khổng lồ về những loại hình tài liệu này với 150 ranh giới được lưu ý là hoàn toàn tương đối tùy ngôn ngữ khác nhau [17]. thuộc vào phạm vi nghiên cứu vì hệ thống có 2.3.3. Liên Bang Nga mối liên hệ với các phần tử để thực hiện những *Viện Khoa học hàn lâm Nga mục tiêu cho trước [24]. Viện Hàn lâm Khoa học Nga (tiếng Nga: Hệ thống thông tin là hệ thống được tổ chức Росси́йская акаде́мия нау́к, tên viết tắt: РАН, thống nhất từ trên xuống dưới có chức năng tổ tên viết tắt latin: RAN) là viện hàn lâm khoa hợp các thông tin giúp các nhà quản lý tốt cơ sở học quốc gia, cơ quan khoa học cao nhất của của mình và trợ giúp ra quyết định hoạt động.
  5. P.T. Thuy, B.X. Vuong / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 35, No. 1 (2019) 16-20 5 Một hệ thống quản lý được phân thành nhiều cấp doanh của các Tổng công ty hàng hải tăng bình từ trên xuống dưới và chuyển từ dưới lên quân 10%/năm tuy nhiên nguồn vốn huy động trên [24]. kinh doanh lại cao dẫn đến nguồn nợ bình quân Căn cứ theo nghĩa của thuật ngữ chuyên tăng 43%, nếu quản lý không tốt thì yếu tố rủi ngành Hàng hải, Hệ thống thông tin hàng hải là ro rất cao, dẫn đến nhiều công ty, thua lỗ phải hệ thống nằm trong phạm vi quy định của các phá sản. công ước Quốc tế về GMDSS (Global Maritime Theo kết quả nghiên cứu của Dự án quy Disstress and Safety System). Hệ thống này hoạch và phát triển đội tàu biển Việt Nam 2020 không phải các cơ quan, tổ chức ghi lại thông của Cục hàng hải thì cần từng bước trẻ hóa đội tin Khoa học và công nghệ dưới dạng sản phẩm tàu, trang bị hiện đại để hội nhập được với thế là các công trình khoa học mà là hệ thống thông giới. Tương ứng với sự phát triển đội tàu thì tin kỹ thuật số (DIS) [25]. nhu cầu tài chính cũng tăng cao chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, nhân lực và quản lý cũng là áp 3.2 Một số nghiên cứu xây dựng chính sách lực lớn lên các doanh nghiệp. trong lĩnh vực hàng hải Trước tình hình đó cần nghiên cứu ngay các *Về chính sách nhân lực quản lý Hàng hải giải pháp, chính sách về vốn nhằm phát triển Chính sách nhân lực được coi là rất quan đội tàu biển nòng cốt của Việt Nam như: Các trọng trong lĩnh lực hàng hải đặc biệt là đội ngũ chính sách linh hoạt tranh thủ sự hỗ trợ của Nhà quản lý trong doanh nghiệp vận tải biển Việt nước, các giải pháp huy động vốn từ nhiều Nam [26]. Tính đến năm 2017 tổng số tàu biển nguồn khác nhau như từ cổ đông, từ thị trường của Việt Nam giảm chỉ còn 60% so với năm chứng khoán, bán và tái thuê tàu từ đó có các 2010. Thực trạng đội ngũ nhân lực quản lý còn biện pháp sử dụng vốn hiệu quả tránh lãng phí. mỏng và thiếu thực hành, chưa đáp ứng được *Về chính sách quản lý hàng hải với yêu cầu thực tế. Cơ cấu nhân lực thiếu cân Hiện nay công tác quản lý nhà nước chuyên đối dẫn đến một số chức danh quản lý chuyên ngành Hàng hải được giao cho Bộ giao thông môn chưa có người làm. vận tải, tuy nhiên gánh nặng chính thuộc về cục Kinh tế hàng hải đang được Nhà nước coi là Hàng hải Việt Nam. Với hệ thống cảng vụ các lĩnh vực ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tỉnh thành trải dài khắp đất nước, hàng ngày tế Việt Nam. Theo định hướng của chính phủ tiếp nhận khối lượng hàng hóa lớn. Công tác đến năm 2020 kinh tế hàng hải sẽ đứng thứ 2 và đóng mới và sửa chữa, đăng ký tàu bè cũng cần sau năm 2020 kinh tế hàng hải sẽ đứng thứ nhất quản lý nghiêm nghặt. Chính vì thế không thể trong 5 lĩnh vực phát triển kinh tế biển. Trước áp dụng theo mô hình quản lý thủ công cũ mà yêu cầu đó chính sách phát triển đội ngũ nhân cần áp dụng hệ thống chính phủ điện tử, học tập lực cần hết sức được chú trọng với những giải mô hình các nước tiên tiến trên thế giới để đổi pháp cần thiết như: Hoàn thiện công tác dự báo mới quản lý [28]. nhu cầu nhân lực quản lý, xây dựng các tiêu Dự báo đến năm 2025 các hoạt động hàng chuẩn đội ngũ, xây dựng các chính sách ưu đãi, hải sẽ tăng từ 25-35% trong đó đội tàu và khả tạo môi trường làm việc thân thiện, ứng dụng năng xếp dỡ hàng hóa được cho là sẽ tăng đột phần mềm quản lý biến khi mà ngành đóng tàu trong nước có dấu *Về chính sách tài chính Hàng hải hiệu phục hồi, ngành vận tải biển hoạt động Hiện nay các giải pháp về vốn để phát triển mạnh trở lại. Đây vừa là thời cơ nhưng cũng đội tàu vận tải biển nòng cốt của Việt Nam vừa là thách thức đối với lĩnh vực hàng hải Việt đang là vấn đề bức thiết [27]. Theo thống kê Nam. Cần nhanh chóng kiện toàn bộ máy các của Cục hàng hải Việt Nam đội tàu biển Việt đơn vị quản lý hàng hải như Cục hàng hải Việt Nam là đội tàu đa dạng nhưng nhiều tàu cũ và Nam theo tinh thần Nghị quyết TW6 Khóa 12, hoạt động kém hiệu quả. Vốn sản xuất kinh
  6. 6 P.T. Thuy, B.X. Vuong / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 35, No. 1 (2019) 16-20 tăng cường hợp tác quốc tế, đẩy mạnh áp dụng thời về hoạt động khoa học và công nghệ trong công nghệ vào quản lý hàng hải nước và thế giới” [30]. 3.3 Thực trạng Hệ thống thông tin khoa học và công nghệ Việt Nam 3.3.1 Các chính sách đã ban hành: Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam được hình thành từ những năm 1950 của thế kỷ XX, hoạt động này có vai trò quan cho sự phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế - xã hội của đất nước. Năm 1961 Phòng Thông tin Khoa học và Kỹ thuật thuộc Ủy ban Khoa học Nhà nước được thành lập. Nhằm tăng cường các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam nhà nước đã ban hành nhiều chính sách pháp luật như: H.1. Giao diện hệ thống CSDL KH&CN của Cục - Quyết định 133/QĐ ngày 2/4/1985 của Ủy thông tin KH&CN Quốc gia [34]. ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước nay là Bộ Cho tới nay, trong toàn hệ thống Thông tin KH&CN; Nghị quyết 89/CP của Chính phủ Khoa học và Công nghệ quốc gia có hơn 5 triệu ngày 4/5/1972 về việc tăng cường công tác tên sách, trên 25 triệu bản mô tả sáng chế phát thông tin khoa học kỹ thuật đây là một căn cứ minh, trên 200 nghìn tiêu chuẩn; 50 nghìn quan trọng để các tỉnh thành phố làm căn cứ catalo công nghiệp, 4.000 bộ báo cáo địa chất, thành lập các Trung tâm thông tin KH&CN 4.500 báo cáo lâm nghiệp; 20.000 báo cáo kết phục vụ công tác nghiên cứu và phát triển. quả nghiên cứu, luận án tiến sĩ; hàng trục triệu Ngày 31/8/2004, chính phủ đã ban hành biểu ghi cơ sở dữ liệu thư mục Khoa học và nghị định 159/2004/NĐ-CP về công tác thông Công nghệ, v.v. [29]. tin KH&CN, trong đó đề cập khái niệm “Mạng lưới các tổ chức dịch vụ thông tin KH&CN” thay 3.3.2 Những hạn chế, tồn tại cho “Hệ thống thông tin KH&CN Quốc gia”. - Cơ sở vật chất còn yếu trang thiết bị, hạ Ngày 26/06/2018 Bộ Khoa học và Công tầng mạng còn hạn chế. Tiềm lực thông tin nghệ ban hành Quyết định số 1785/QĐ- KH&CN còn ít, nhất là tiềm lực thông tin số; BKHCN về ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Cục thông tin Khoa học và công nghệ - Chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin chưa cao; Các cơ sở dữ liệu thư mục và toàn Quốc gia. Ngày 18/02/2014 Chính Phủ ban văn chưa nhiều, chủ yếu phục vụ nội bộ [29]. hành Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin, thống kê KH&CN nêu rõ định hướng - Đội ngũ cán bộ còn hạn chế về số lượng Quốc gia về phát triền nguồn tin KH&CN và và chất lượng; không ổn định hay thuyên đây thực sự là chỗ dựa cho việc phát triển các chuyển, nhiều cán bộ chưa thực sự gắn bó với Trung tâm thông tin KH&CN trên cả nước [29]. nghề nghiệp; Hầu hết các sản phẩm, dịch vụ Điều 68 Luật Khoa học và công nghệ 2013 thông tin KH&CN trong mạng lưới đều được Quy định: “Nhà nước đầu tư xây dựng, khuyến Nhà nước cấp ngân sách. Các nguồn khác được khích tổ chức, cá nhân tài trợ cho việc xây dựng đề cập là hoạt động quảng cáo, tổ chức hội hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia và nghị, hội thảo, giới thiệu chào bán công nghệ, thống kê về khoa học và công nghệ hiện đại nhằm bảo đảm thông tin đầy đủ, chính xác, kịp
  7. P.T. Thuy, B.X. Vuong / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 35, No. 1 (2019) 16-20 7 3.4. Cấu trúc hệ thống quản lý nhà nước về tư nghiên cứu, quản lý và phát triển nhằm đảm hàng hải. bảo phát triển bền vững kinh tế và an ninh quốc Lĩnh vực Hàng hải có tên tiếng anh là phòng. Nước ta có một vùng biển đặc quyền "Maritime". Theo từ điển Oxford [31] dịch có kinh tế rộng trên 1 triệu km2, có bờ biển dài nghĩa là: connected with the sea or ships; See 3.260 km. Biển có vai trò, vị trí rất quan trọng related entries: Coastlines and the sea, đến sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc Travelling by boat or ship. Tức là "Thuộc về, phòng, an ninh, bảo vệ môi trường của nước ta. liên quan tới hoặc gắn với biển". Như vậy có thể thấy đây là một khái niệm rộng bao gồm Các trung tâm thông tin Khoa học và công nhiều hoạt động liên quan đến biển như: Khoa nghệ trong nước và thế giới đã và đang phát học & Công nghệ, kinh tế, quản lý hàng hải triển mạnh mẽ, khi nguồn dữ liệu KH&CN Từ Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động đang tăng lên từng ngày. Tuy nhiên chưa thấy thông tin, thống kê KH&CN và định nghĩa trên có nghiên cứu nào bàn về vai trò kiến tạo của có thế định nghĩa Thông tin KH&CN Hàng hải chính sách nhằm phát triển Hệ thông thông tin là những dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức được khoa học và công nghệ phục vụ giáo dục, đào tạo ra trong các hoạt động khoa học và công tạo và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực hàng nghệ, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực hàng hải. hải. Khoản 2, Điều 10 của Bộ luật Hàng hải - Hội nghị lần thứ tư ban Chấp hành Trung 2015 quy định: “Bộ Giao thông vận tải chịu ương Đảng (khoá X) đã thông qua Nghị quyết trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý số 09-NQ/TW ngày 9/2/2007 “Về chiến lược nhà nước về hàng hải”. [32] Qua khảo sát hiện nay Bộ giao thông vận tải có hơn 120 đơn vị biển Việt Nam đến năm 2020”. Trong đó nhấn đầu mối lớn là các cục, viện, trường, tổng công mạnh nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về ty. Đây sẽ là đầu mối lớn nhất ban hành các biển, làm giàu từ biển. Để thực hiện tốt chiến chính sách cho lĩnh vực hàng hải Việt Nam. lược này và đáp ứng các yêu cầu đổi mới về Hiện nay trong cấu trúc này có thể chia ra làm 3 phát triển giáo dục đào tạo trong lĩnh vực hàng loại chính sách đang tồn tại: hải cần tập trung nghiên cứu ngay những chính - Chính sách tổ chức quản lý về hàng hải sách phù hợp nhằm phát triển hệ thống thông tin KH&CN phục vụ lĩnh vực hàng hải. - Chính sách hoạt động, sản xuất kinh doanh hàng hải Những kinh nghiệm quốc tế và thực trạng về hệ thống thông tin KH&CN là kênh tham - Chính sách nghiên cứu khoa học, đào tạo và huấn luyện Hàng hải khảo quan trọng và vô cùng cần thiết để chúng ta có thể vận dụng nhằm đưa ra được những Với 3 loại chính sách này thì hầu hết là các đánh giá cần thiết, đề xuất khung chính sách văn bản luật và dưới luật, các Thông tư, Nghị phù hợp nhằm phát triển Hệ thống Thông tin định, Quyết Định phục vụ các hoạt động hành chính. KH&CN trong lĩnh vực Hàng hải Việt Nam. 4. Kết luận Tài liệu tham khảo [1] Bertrum H. MacDonald, Suzuette S. Soomai Qua phân tích đánh giá các tài liệu trong và (2016), Science, information, and policy interface ngoài nước có thể nhận thấy lĩnh vực Hàng hải for effective coastal and ocean management. - được các nước trên thế giới rất coi trọng và đầu Boca Raton : CRC Press.
  8. 8 P.T. Thuy, B.X. Vuong / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 35, No. 1 (2019) 16-20 [2] Donald C. Baur, Tim Eichenberg (2008), Ocean [19] Bộ Khoa học và Công nghệ (2005), Khoa học và and coastal law and policy. - Chicago : ABA Công nghệ thế giới: Thách thức và vận hội mới, Publishing. Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ [3] Bruce W. Jentlesen (2000), American foreign Quốc gia. policy the dynamics of choice in the 21st century. [20] - USA : Norton&Company. Truy cập ngày 30/09/2018. [4] Mark Zacharias (2014), Marine policy: An [21] Thạc Bình Cường (2002), Phân tích và thiết kế hệ introduction to governance and international law thống thông tin. –H.: NXB Khoa học và Kỹ thuật. of the oceans. - London: Routledge, 2014. [22] Phát triển hệ thống thông tin – Góc nhìn của nhà [5] Malcolm N.Shaw (2014), International Law. quản lý. –H.: Khoa học kỹ thuật. United Kingdom: Cambridge University Press. [23] Vũ Cao Đàm (2008), Giáo trình Khoa học chính [6] Yann - Huei Song, Keyuan Zou editors (2014), sách, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. Major law and policy issues in the south china [24] Trần Đình Long (1999), Lý thuyết hệ thống, –H.: sea: European and american perspectives. UK: NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Ashgate. [25] Trần Xuân Việt (2014), Hệ thống thông tin Hàng [7] Donald C. Baur, Tim Eichenberg (2008), Ocean hải. –HP.: NXB Hàng hải. and coastal law and policy. - Chicago : ABA [26] Mai Khắc Thành (2012), Các giải pháp phát triển Publishing. đội ngũ quản lý trong doanh nghiệp vận tải biển [8] Edward A. Laws (2012), Environmental Việt Nam. Luận Án tiến sỹ Kinh tế.-H.: Đại học toxicology: Selected entries from the Hàng hải Việt Nam. encyclopedia of sustainability science and [27] Vũ Trụ Phi (2005), Nghiên cứu các giải pháp về technology. - New York : Springer. vốn để phát triển đội tàu vận tải biển nòng cốt của [9] Michael Roe (2013), Maritime governance and Việt Nam. Luận Án tiến sỹ Kinh tế.-H.: ĐH Hàng policy-making. –London: Springer hải Việt Nam. [10] Maryse Salles (2015), Decision-making and the [28] Bùi Văn Minh (2018), Nghiên cứu một số giải information system. Vol. 3. - London: ISTE. pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước [11] Pierre-Emmanual Arduin, Michel Grundstein chuyên ngành hàng hải đến năm 2025, định hướng (2015), Information and knowledge system. Vol đến năm 2035. Luận Án tiến sỹ chuyên ngành 1. - London : ISTE Hàng hải.-HP.: Đại học Hàng hải Việt Nam. [12] Pierre-Emmanual Arduin, Michel Grundstein [29] Tạ Bá Hưng, Cao Minh Kiểm (2009), Hoạt động (2015), Information and knowledge system. Vol thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam: 2. - London: ISTE Hiện trạng và định hướng phát triển. –H.: Trung [13] Mc Graw Hill, Encyclopedia of science and tâm Thông tin KHCN Quốc gia. technology : Sách điện tử. No 1. –CD-ROM [30] Quốc Hội (2013), Luật Khoa học và Công nghệ số [14] 29/2013/QH13 ngày 18/06/2013 logy Truy cập ngày 29/09/2018. [31] [15] tion/english/maritime?q=maritime Truy cập ngày Truy cập ngày 29/09/2018. 05/10/2018. [16] Truy cập ngày [32] Quốc Hội (2015), Bộ Luật Hàng hải Việt Nam số 27/09/2018. 95/2015/QH13 ngày 25/11/2015. [17] Truy cập ngày [33] Nguyễn Cảnh Hải (2017), Giải pháp hợp lý hóa cơ 28/09/2018. cấu đội tàu của Tổng công ty hàng hải Việt Nam. [18] Luận Án tiến sỹ Kinh tế.-H.: ĐH Hàng hải Việt H%C3%A0n_l%C3%A2m_Khoa_h%E1%BB%8 Nam. Dc_Nga Truy cập ngày 30/09/2018. [34]
  9. P.T. Thuy, B.X. Vuong / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 35, No. 1 (2019) 16-20 1
  10. 2 L.V. Chiều và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứ u Chính sách và Quản lý, Tập 34, Số 4 (2018) 1-7