Cẩm nang Y khoa thực hành - Bệnh truyền nhiễm

pdf 171 trang vanle 2270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Cẩm nang Y khoa thực hành - Bệnh truyền nhiễm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcam_nang_y_khoa_thuc_hanh_benh_truyen_nhiem.pdf

Nội dung text: Cẩm nang Y khoa thực hành - Bệnh truyền nhiễm

  1. Bệnh truyền nhiễm – Thời gian ủ bệnh kéo dài đến khoảng 14 ngày. Trong suốt thời gian này, trẻ mang virus có thể đưa virus vào không khí và làm lây nhiễm cho mọi người xung quanh. Bệnh truyền nhiễm – Người đã bị bệnh sởi một lần, sau khi khỏi bệnh sẽ được miễn dịch tự nhiên suốt đời đối với bệnh này. Thuốc chủng ngừa cũng có thể tạo miễn dịch với tỷ SỞI lệ thành công đến khoảng 97% các trường hợp được chủng ngừa. Sởi là một loại bệnh truyền nhiễm thường gặp chủ yếu ở trẻ em, gây sốt phát ban và nhiều triệu chứng kèm theo – Trẻ em dưới 8 tháng tuổi rất hiếm khi mắc bệnh cũng như một số biến chứng nguy hiểm, đặc biệt là biến sởi, nhờ có kháng thể nhận được từ sữa mẹ. Vì thế, chứng viêm não có thể gây tử vong. nuôi con bằng sữa mẹ cũng là một cách bảo vệ trẻ Trong quá khứ, bệnh sởi đã từng là mối đe dọa đối chống lại bệnh này. với trẻ em trên toàn thế giới, do tính chất lây nhiễm dễ dàng, lan truyền nhanh nên có thể bộc phát trong một Chẩn đoán thời gian rất ngắn. Ngày nay, sự phát triển của các loại – Các triệu chứng khởi đầu: thuốc chủng ngừa đã đẩy lùi được căn bệnh này. Tuy ° Sốt nhiên, ở những nước chậm phát triển, mỗi năm vẫn còn ° Mệt mỏi có đến hàng triệu trẻ em chết vì bệnh này. ° Sưng hạch bạch huyết Nguyên nhân ° Chảy mũi nước – Bệnh sởi gây ra do nhiễm phải một loại virus gây ° Mắt đỏ bệnh. ° Ho – Có rất nhiều nguyên nhân lây nhiễm, vì bệnh lây – Các triệu chứng khi toàn phát bệnh: truyền dễ dàng qua không khí cũng như nhiều hình ° Ban đỏ trên da, có thể gây ngứa, bao giờ cũng thức tiếp xúc khác nhau với người mang virus. xuất hiện theo thứ tự từ trên xuống dưới, từ phần 202 203
  2. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm da trên mặt, sau đầu và cổ, lan dần xuống phía nhiệt, chẳng hạn như aspirin, acetaminophen hay dưới thân mình. paracetamol để làm giảm nhẹ các triệu chứng. Cũng ° Ngứa mắt, nhất là khi nhìn ra ánh sáng. có thể dùng các loại xi-rô để làm giảm ho, kem bôi da để làm giảm ngứa tùy theo mức độ của các ° Hắt hơi và chảy nước mũi. triệu chứng này. – Sau khi phát ban khoảng 3 ngày thì ban bắt đầu lặn – Cần cách ly người bệnh, hạn chế mọi tiếp xúc kể dần và các triệu chứng cũng giảm dần. Tuy nhiên, từ khi phát hiện và nghi ngờ bệnh này. Điều này một số biến chứng có thể xuất hiện: nhằm làm hạn chế sự lây lan của bệnh. ° Viêm đường hô hấp trên hoặc viêm tai giữa nhiễm – Kháng sinh không có tác dụng đối với virus gây khuẩn, với dấu hiệu rõ nét là sốt trở lại sau khi bệnh, nên chỉ dùng khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn ban đã lặn, có thể kèm theo tiêu chảy, nôn mửa, thứ phát. đau bụng Sốt có thể rất cao, gây co giật. – Có thể cần sử dụng huyết tương miễn dịch ° Viêm não, thường xuất hiện sau khi phát ban (immunoglobulin) trong những trường hợp bệnh khoảng 7 – 10 ngày, với các triệu chứng như đau nhân bị tổn thương hoặc suy yếu hệ miễn dịch. đầu, nôn mửa, co giật, hôn mê. Biến chứng này tuy rất hiếm gặp (với tỷ lệ khoảng một phần triệu Chủng ngừa số trường hợp mắc bệnh) nhưng rất nguy hiểm, có thể dẫn đến tử vong. Chủng ngừa bệnh sởi được thực hiện vào lúc trẻ được ° Viêm phổi tế bào lớn. 9 đến 15 tháng tuổi. Tỷ lệ thành công lên đến khoảng 97% các trường hợp được chủng ngừa. Do đó, việc phát ° Viêm kết mạc có mủ. minh và sử dụng thuốc chủng ngừa (từ năm 1963) đã đẩy lùi rõ rệt căn bệnh nguy hiểm này ở trẻ em trên toàn thế Điều trị giới. Riêng tại Hoa Kỳ, số ca mắc bệnh hằng năm vào – Không có thuốc đặc trị, nên điều trị chủ yếu là giải khoảng đầu thập niên 1960 là khoảng 500.000, đã giảm quyết các triệu chứng. xuống còn dưới 3.500 vào năm 1988. Cho đến năm 1999, – Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi nhiều tại giường, số trường hợp mắc bệnh được ghi nhận trong năm chỉ còn uống nhiều nước. Có thể dùng thuốc giảm đau hạ không đến 100. 204 205
  3. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm Mặc dù vậy, do điều kiện kinh tế còn khó khăn cũng Nguyên nhân như sự hiểu biết chưa đầy đủ về căn bệnh này, nên nhiều – Bệnh quai bị gây ra do một loại virus, chủ yếu tấn trẻ em ở các nước chậm phát triển vẫn còn chưa được công vào các mô hạch và mô thần kinh. chủng ngừa đầy đủ. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ghi nhận là hiện nay mỗi năm vẫn có đến khoảng 1.000.000 – Virus gây bệnh có rất nhiều trong nước bọt của trẻ em chết vì bệnh này. người đã mắc bệnh. Từ đó được người bệnh đưa vào không khí khi nói, ho hoặc nhổ nước bọt Virus Chủng ngừa bệnh sởi cho trẻ em là biện pháp đơn giản trôi nổi lơ lửng trong môi trường không khí và lây và hiệu quả nhất để bảo vệ các em chống lại căn bệnh nhiễm sang người khác. truyền nhiễm nguy hiểm này, và cũng là trách nhiệm của – Thời gian ủ bệnh kéo dài khoảng 15 – 21 ngày. các bậc cha mẹ để góp phần ngăn chặn sự lây lan bệnh Trong thời gian 1 tuần trước khi bắt đầu có triệu trong toàn xã hội. chứng bệnh cho đến 2 tuần sau khi có triệu chứng bệnh, người bệnh có thể gây lây bệnh cho những ai QUAI BỊ tiếp xúc, gần gũi với họ. – Người đã bị bệnh quai bị một lần, sau khi khỏi bệnh Quai bị là bệnh truyền nhiễm cấp tính, thường xảy ra sẽ được miễn dịch tự nhiên suốt đời đối với bệnh chủ yếu ở trẻ em. Độ tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao nhất này, vì chỉ có một chủng virus duy nhất gây bệnh. thường là 5 – 9 tuổi. Tuy nhiên, bệnh vẫn có thể xảy ra Thuốc chủng ngừa bệnh quai bị hiện đang được sử ở bất cứ độ tuổi nào. dụng rất có hiệu quả và hoàn toàn an toàn. Do sự lây lan dễ dàng và nhanh chóng nên quai bị có thể bùng phát thành những trận dịch lớn, đe dọa nghiêm Chẩn đoán trọng đến sức khỏe của nhiều người, nhất là ở các trường – Các triệu chứng khởi đầu thường rất nhẹ, bao học, nơi trẻ em thường xuyên tiếp xúc tập trung. Từ gồm: khoảng năm 1967, thuốc chủng ngừa bệnh quai bị được ° Sốt nhẹ, kéo dài trong 2 – 3 ngày. phát minh và sử dụng rộng rãi đã giúp đẩy lùi nguy cơ ° Cảm giác mệt mỏi. này. ° Biếng ăn, ăn không ngon. 206 207
  4. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm ° Khô miệng. tỷ lệ khá hiếm hoi, viêm tinh hoàn có thể dẫn – Các triệu chứng khởi phát bệnh: đến vô sinh. ° Đặc trưng là sưng tuyến mang tai (2 tuyến nước ° Đau bụng, thường do viêm tụy tạng hoặc viêm bọt nằm ở vị trí góc xương hàm, ngay bên dưới và buồng trứng. phía trước tai), có thể ở một bên hoặc cả 2 bên. ° Virus tấn công vào dây thần kinh thính giác có Tuyến mang tai sưng làm cho góc hàm không thể thể gây điếc, nhưng biến chứng này rất hiếm sờ nắn được, điều này giúp phân biệt với bệnh gặp. hạch bạch huyết vùng cổ hay hàm dưới. Sưng tuyến mang tai thường kéo dài trong khoảng từ 7 Điều trị – 10 ngày. – Không có thuốc điều trị đặc hiệu, nên chủ yếu là ° Hai tuyến mang tai có thể cùng lúc sưng đau, kiểm soát các triệu chứng. nhưng cũng có thể chỉ một trong hai tuyến. Trong trường hợp sưng một tuyến thì khi tuyến này xẹp – Cho người bệnh nghỉ ngơi tại giường và uống nhiều xuống, tuyến còn lại sẽ bắt đầu sưng lên. nước. Hạn chế tiếp xúc để tránh lây lan. ° Các triệu chứng chung là sốt, đau đầu, khó nhai, – Thuốc giảm đau và hạ nhiệt thông thường như biếng ăn. Tất cả triệu chứng thường mất đi sau aspirin, acetaminophen hay paracetamol để giảm khoảng 12 ngày. nhẹ các triệu chứng. – Chẩn đoán xác định đôi khi cần xét nghiệm tìm – Với các trường hợp bị viêm tinh hoàn, có thể điều kháng thể chống virus trong máu người bệnh, nuôi trị hiệu quả với prednisolon 40mg, mỗi ngày một cấy nước bọt hoặc nước tiểu. lần, liên tục trong 4 ngày. – Bệnh quai bị có thể gây các biến chứng như: – Khi có dấu hiệu nghi ngờ viêm màng não, cần ° Viêm màng não lympho bào cấp tính. chuyển ngay bệnh nhân đến điều trị tại bệnh viện, ° Viêm tinh hoàn, xảy ra ở khoảng một phần tư số ngay cả khi việc điều trị không khác biệt mấy, bởi ca bệnh nam giới sau tuổi dậy thì. Khi bị viêm vì bệnh nhân cần sớm được chọc dò tủy sống (thủ tinh hoàn, một hoặc cả hai bên tinh hoàn sưng thuật rút dịch não tủy) để xác định ngay việc có hay lên và đau trong vòng 2 – 4 ngày rồi xẹp. Với một không vi khuẩn gây viêm màng não. 208 209
  5. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm Chủng ngừa Mặc dù là một bệnh nhẹ và hiếm khi có biến chứng nguy hiểm, nhưng bệnh rubella đặc biệt nguy hiểm đối Chủng ngừa bệnh quai bị thường được thực hiện cùng với phụ nữ có thai. Khi bị mắc bệnh vào 4 tháng đầu tiên lúc với chủng ngừa bệnh sởi, khi trẻ được 9 đến 15 tháng của thai kỳ thì thai nhi đang phát triển có nhiều nguy cơ tuổi, và nếu trễ nhất cũng không nên để quá 4 tuổi. Thuốc bị thương tổn nặng nề, có thể mắc phải nhiều dị tật khác chủng ngừa bệnh quai bị chính thức được sử dụng tại Hoa nhau và tỷ lệ tử vong sau khi sinh ra lên đến khoảng Kỳ từ năm 1967. Trước đó, vào năm 1964, người ta ghi 20%. Nếu mắc bệnh rất sớm sau khi có thai, có nhiều nhận khoảng 212.000 ca bệnh quai bị tại quốc gia này. nguy cơ bị sẩy thai. Sau khi sử dụng thuốc chủng ngừa, cho đến năm 1999 thì tổng số các trường hợp mắc bệnh quai bị chỉ còn không Trước kia, rubella là một bệnh khá phổ biến, nhưng đến 400 ca. nhờ có tiêm chủng mở rộng nên hiện nay số trường hợp Chủng ngừa là phương thức đơn giản nhất để chống lại mắc bệnh đã giảm rất nhanh. bệnh quai bị. Thuốc hoàn toàn an toàn và hiệu quả, có thể tạo ra khả năng miễn dịch suốt đời cho trẻ. Nguyên nhân – Bệnh gây ra do một chủng virus có tên là RUBELLA Rubivirus. Bệnh rubella, hay rubeon, trước đây thường được xem như một dạng sởi nên vẫn gọi là bệnh sởi Đức (German – Người mang virus có thể làm lây lan bệnh cho nhiều measles), là một bệnh truyền nhiễm nhẹ, có thể gây ra người qua việc đưa virus vào không khí. Virus tồn những vùng ban đỏ và làm sưng phồng các hạch bạch tại trong không khí ở dạng những hạt nhỏ lơ lửng huyết. Bệnh thường xuất hiện nhất ở độ tuổi 6 – 12 tuổi. và lây nhiễm cho bất cứ ai tiếp xúc. Tuy nhiên, cũng có thể gặp ở bất cứ độ tuổi nào. Khoảng – Người mẹ mang virus cũng lây truyền sang cho một phần tư số trường hợp nhiễm bệnh không có ban đỏ, con. và bệnh có thể tự khỏi hầu như không được nhận biết, mặc dù kết quả thử máu có thể cho thấy việc nhiễm bệnh. – Thời gian ủ bệnh thường là từ 2 – 3 tuần, nhưng Rất hiếm khi thấy bệnh này xuất hiện ở độ tuổi trên 40. thường gặp nhất là khoảng 17 – 18 ngày. 210 211
  6. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm Chẩn đoán ° Sẩy thai, thường xảy ra khi mắc bệnh sớm ngay sau khi mang thai. – Thời gian ủ bệnh thường không có triệu chứng gì cả. ° Thai nhi sẽ mắc phải một hoặc nhiều dị tật bẩm sinh như: điếc, bệnh tim, đần độn, ban xuất huyết, – Khi bệnh phát khởi, một số triệu chứng sau đây bại não, biến dạng xương, đục thủy tinh thể và thường xuất hiện: một số bệnh khác của mắt. Trẻ sinh ra có tỷ lệ tử ° Sốt nhẹ. vong khoảng 20% ngay từ khi còn nhỏ. Những trẻ ° Sưng hạch bạch huyết ở phía sau cổ và sau tai, còn sống tiếp tục mang virus gây bệnh, có nhiều trong một số trường hợp có thể sưng lớn các hạch khả năng làm lây nhiễm cho người khác. bạch huyết ở khắp cơ thể, kể cả trong nách và dưới háng. Điều trị ° Xuất hiện các vùng ban đỏ không gây ngứa vào – Không có thuốc đặc hiệu. Chủ yếu vẫn là phòng khoảng ngày thứ hai hoặc thứ ba, thường bắt đầu bệnh và điều trị bằng cách theo dõi, kiểm soát các từ vùng da mặt, lan đến thân hình và các chi. triệu chứng. Triệu chứng phát ban này thường biến mất sau – Các triệu chứng bệnh khá mờ nhạt nên phải hết đó khoảng 3 ngày. sức chú ý chẩn đoán phân biệt với nhiều bệnh khác ° Một số trường hợp hiếm gặp hơn, có thể có sốt có triệu chứng tương tự. cao, đau đầu trước khi phát ban. – Chẩn đoán xác định khi cần thiết được thực hiện ° Một số trẻ có thể bị đau ở các khớp xương. bằng cách phân ly virus từ bệnh phẩm phết họng hoặc xét nghiệm tìm kháng thể chống virus trong – Trong hầu hết trường hợp, các triệu chứng sẽ qua đi máu. và bệnh khỏi nhanh, không để lại di chứng gì. Biến chứng thỉnh thoảng có thể gặp là viêm đa khớp, thường xuất hiện sau khi hết phát ban. Chủng ngừa – Đối với phụ nữ có thai mắc bệnh trong khoảng 4 Chủng ngừa bệnh rubella được thực hiện vào lúc trẻ 9 tháng đầu tiên của thai kỳ, bệnh trở nên cực kỳ đến 15 tháng tuổi, hiện nay thường kết hợp cùng lúc với nguy hiểm với những nguy cơ sau đây: thuốc chủng ngừa bệnh sởi và bệnh quai bị, gọi là mũi 212 213
  7. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm tiêm chủng MMR (MMR = measles + mumps + rubella). tiếp xúc ngay với người bệnh là không an toàn. Chú ý Mỗi loại bệnh này đều có thuốc chủng ngừa riêng, nhưng không dùng thuốc chủng ngừa cho phụ nữ đã có thai, và sự kết hợp trong một liều MMR tạo điều kiện dễ dàng phụ nữ sau khi tiêm thuốc chủng ngừa cần được cảnh báo hơn cho việc chủng ngừa, vì có thể đồng thời bảo vệ trẻ là không nên có thai trong khoảng thời gian 1 tháng sau khỏi 3 căn bệnh truyền nhiễm quan trọng. Nếu vì một đó. lý do nào đó, trẻ không được tiêm chủng đúng lịch trong Thuốc chủng ngừa có thể gây một vài tác dụng phụ, thời gian từ 9 đến 15 tháng tuổi, nhất thiết phải cho trẻ nhưng nói chung là an toàn. Các triệu chứng có thể có sau tiêm MMR trước độ tuổi đến trường, nghĩa là khoảng dưới khi tiêm thuốc chủng ngừa là: 5 tuổi. – Khoảng 1 tuần sau khi tiêm: khó chịu, sốt nhẹ, nổi Mặc dù là một bệnh rất phổ biến trước đây, nhưng nhờ ban. Sốt co giật có thể có vào lúc này với tỷ lệ thấp có thuốc chủng ngừa, số trường hợp mắc bệnh tại Hoa Kỳ đến một phần ngàn. mỗi năm đã giảm từ nhiều ngàn trường hợp xuống còn không đến 360 trường hợp. – Khoảng 3 tuần sau khi tiêm: Sưng tuyến mang tai, Bệnh rubella cần đặc biệt lưu ý đối với tất cả phụ nữ có thể xảy ra với tỷ lệ khoảng 1%. mang thai, do tính chất nguy hiểm của bệnh đối với thai – Viêm não có thể có với tỷ lệ chỉ một trong 300.000 nhi. Tất cả phụ nữ khi có thai cần được kiểm tra tình trường hợp tiêm chủng. trạng miễn dịch đối với bệnh này, và nếu trước đó chưa được tiêm thuốc chủng ngừa thì nhất thiết phải được tiêm HO GÀ globulin miễn dịch ngay. Ho gà là bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp tính đặc Phụ nữ có thai cũng cần chú ý hạn chế tối đa việc tiếp biệt nguy hiểm ở trẻ em. Trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi có xúc với người bị bệnh rubella. Nếu là phụ nữ chưa chủng thể chịu ảnh hưởng rất nghiêm trọng do bệnh này. Bệnh ngừa, sau khi tiếp xúc với người bệnh cần đi khám bệnh gây viêm toàn bộ đường hô hấp. Khoảng 50% trường hợp ngay. Hiện có thể tạo miễn dịch thụ động trong những mắc bệnh này xuất hiện ở trẻ em dưới 2 tuổi. Tuy nhiên, trường hợp cần thiết bằng cách tiêm globulin miễn dịch, thỉnh thoảng bệnh cũng thấy xuất hiện ở người trưởng thường là để bảo vệ kịp thời cho thai nhi. thành. Thuốc chủng ngừa đã giúp đẩy lùi căn bệnh này Thuốc chủng ngừa có tác dụng ít nhất là 3 ngày sau trên toàn thế giới, với số trường hợp bệnh giảm mạnh ở khi tiêm. Vì thế, ngay sau khi tiêm thuốc chủng ngừa mà những nơi trẻ được tiêm chủng. 214 215
  8. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm Nguyên nhân ° Những cơn ho khan từ 10 đến 20 tiếng một lần, – Bệnh gây ra do một loại vi khuẩn hình que có tên xuất hiện cả ngày lẫn đêm. là Bordetella pertussis. ° Những cơn ho dài dữ dội chấm dứt bằng một tiếng – Bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp, người bị lây lấy hơi vào thật mạnh rất đặc trưng, do người bệnh là do hít phải loại vi khuẩn này trong không bệnh không thở được trong khi ho. Với trẻ sơ khí, do người có bệnh thải ra khi ho, khạc Do đó, sinh, không thể nhận ra tiếng lấy hơi này. việc tiếp xúc với người bệnh làm tăng nguy cơ mắc bệnh. ° Nôn mửa, gây ra do cơn ho. – Sự lây lan của bệnh sang người khác rất khó đề ° Ngừng thở từng quãng, có thể lâu hơn 10 giây. phòng, do khả năng lây lan rất cao trong thời gian ° Co giật. ủ bệnh của người bệnh, là lúc mà các triệu chứng của bệnh chưa được phát hiện. – Nếu ho nhiều có thể gây ra các trường hợp chảy máu mũi, chảy máu những mạch máu ở bề mặt Chẩn đoán ngoài mắt. – Thời gian ủ bệnh thường kéo dài khoảng 1 tuần, nhưng cũng có khi lâu hơn. – Nếu người bệnh nôn nhiều có thể gây mất nước, suy dinh dưỡng. – Sau đó bệnh phát triển thành hai giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên kéo dài khoảng từ 7 đến 10 ngày với – Trong một số trường hợp, có thể xuất hiện viêm các triệu chứng sau đây: phổi, tràn khí màng phổi, giãn phế quản. ° Cơn ho khan ngắn thường chỉ có vào ban đêm. – Chẩn đoán xác định đôi khi có thể cần cấy vi khuẩn ° Chảy mũi nước. gây bệnh. Lấy bệnh phẩm để chẩn đoán bằng cách ° Đau mắt. dùng tăm bông quệt phía sau mũi trong giai đoạn ° Sốt nhẹ. đầu của bệnh. – Giai đoạn tiếp theo có thể kéo dài từ 8 đến 12 tuần, – Chụp X quang ngực có thể là cần thiết khi muốn với các triệu chứng sau đây: kiểm tra tình trạng của phổi. 216 217
  9. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm Điều trị ° Ho nhiều và kéo dài không thuyên giảm sau 6 tuần. – Không có thuốc đặc trị. Kháng sinh không có tác dụng mấy trong giai đoạn ho nhiều. Việc điều trị Chủng ngừa do đó chủ yếu là theo dõi và kiểm soát các triệu Việc chủng ngừa ho gà cho trẻ thường được thực hiện chứng. ngay từ khi được 2 – 3 tháng tuổi. Hiện nay, thuốc chủng – Nếu phát hiện bệnh sớm, dùng erythro mycin liên ngừa được kết hợp cả 3 loại trong một mũi tiêm DTP, bao tục trong 10 ngày có thể giúp hạn chế khả năng lây gồm thuốc chủng ngừa các bệnh bạch hầu (diphtheria), bệnh và đồng thời rút ngắn được thời gian bệnh. uốn ván (tetanus) và ho gà (pertussis). Trẻ phải được tiêm – Bảo vệ đường hô hấp cho trẻ có bệnh bằng cách đủ 3 mũi. Mũi tiêm thứ hai lúc 3 – 4 tháng tuổi và mũi tiêm thứ ba lúc 4 – 5 tháng tuổi. Sau đó, cần tiêm nhắc luôn giữ ấm. Tránh những tác nhân có thể kích lại một mũi nữa vào khoảng 4 – 5 tuổi. Thời gian giữa thích cơn ho, chẳng hạn như khói thuốc lá. Khi trẻ các mũi tiêm có thể thay đổi, nhưng không được rút ngắn ho nhiều, dùng tay xoa hoặc vỗ nhẹ vào lưng có thể hơn 1 tháng. tạo cảm giác dễ chịu hơn cho trẻ. Chủng ngừa ho gà không đạt hiệu quả bảo vệ tuyệt – Cho trẻ ăn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày, không đối, nghĩa là trẻ vẫn có thể mắc bệnh. Tuy nhiên, mức cho ăn quá nhiều trong một bữa. độ bệnh sẽ nhẹ đi rất nhiều và thời gian bệnh được rút – Cho trẻ uống thật nhiều nước. ngắn so với trẻ không được chủng ngừa. Chẳng hạn như, tại Hoa Kỳ hiện nay vẫn ghi nhận mỗi năm khoảng 7.800 – Ho gà có thể kéo dài nhiều tháng, và có nguy cơ tái trường hợp mắc bệnh ho gà, nhưng số trường hợp tử vong phát rất cao trong những năm sau đó. Vì thế, việc vì bệnh này trung bình mỗi năm chỉ có không đến 5 chăm sóc, theo dõi bệnh cần được chú ý đúng mức. trường hợp! – Chuyển bệnh nhân đến điều trị tại bệnh viện ngay Mặt khác, khả năng bảo vệ của thuốc giảm dần theo khi có các dấu hiệu nghiêm trọng như: thời gian, nên cần có những mũi tiêm nhắc lại. Nếu ° Tím tái sau cơn ho. không, người trưởng thành có thể mắc bệnh. Ho gà ở ° Co giật. người trưởng thành thường chỉ là bệnh nhẹ, nhưng điều ° Thể trạng suy sụp, rất yếu ớt. nguy hiểm chính là sự lây nhiễm cho trẻ em. 218 219
  10. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm Chủng ngừa ho gà có thể có một số tác dụng phụ không VIÊM MÀNG NÃO mong muốn, và một tỷ lệ rất thấp các biến chứng nghiêm Viêm màng não (meningitis) có thể gây ra do màng trọng. Vì thế, xét theo mức độ nguy hiểm của bệnh này não bị nhiễm vi khuẩn hoặc virus. Viêm màng não do khi mắc phải ở trẻ em thì tỷ lệ rủi ro của thuốc chủng virus là bệnh thường gặp, khả năng lây nhiễm cao đến ngừa là hoàn toàn có thể chấp nhận được. Các phản ứng mức có thể bùng phát thành dịch, đặc biệt là trong những có thể có sau khi chủng ngừa là: tháng mùa đông. Viêm màng não do vi khuẩn ít gặp hơn, ° Sốt nhẹ trong khoảng 1 – 2 ngày. Đây là phản nhưng lại nghiêm trọng hơn nhiều, có nguy cơ để lại di ứng thường gặp nhất và hoàn toàn không có gì chứng tổn thương não. đáng lo ngại. ° Trẻ bị kích thích mạnh, co giật. Phản ứng này Nguyên nhân hiếm gặp, xảy ra với tỷ lệ khoảng 1 trong 100.000 – Bất cứ loại vi khuẩn hay virus nào khi tấn công trường hợp. vào màng não đều gây viêm màng não. Mặc dù ° Tổn thương não. Đây là trường hợp rất hiếm, xảy vậy, hầu hết các trường hợp viêm màng não do vi ra khoảng một lần trong khoảng 300.000 trường khuẩn thường rơi vào một trong 3 nhóm sau đây: hợp tiêm chủng. Haemophilus influenzae, Strepto coccus pneumo niae – Để giảm thấp hơn nữa nguy cơ xảy ra các biến chứng và Neisseria meningitidis. nghiêm trọng, cần chú ý không sử dụng thuốc chủng – Viêm màng não do meningococcus là loại thường ngừa trong các trường hợp sau: gặp nhất có thể lây truyền nhanh chóng thành dịch. ° Trẻ có tiền sử bệnh động kinh. Viêm màng não do vi khuẩn lao hiện nay rất hiếm ° Trẻ đang bị sốt cao. gặp do bệnh lao đã được ngừa và trị hiệu quả. ° Trẻ đã từng có phản ứng với những thuốc chủng Chẩn đoán ngừa trước đó. ° Trẻ có dấu hiệu thần kinh không ổn định. – Dựa vào các triệu chứng như: Chỉ thực hiện việc chủng ngừa cho trẻ sau khi đã giải ° Sốt cao. quyết được các vấn đề trên. ° Đau đầu dữ dội. 220 221
  11. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm ° Buồn nôn hoặc nôn. Chủng ngừa ° Cứng gáy, cổ không cúi xuống được. Mặc dù là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, nhưng – Viêm màng não do virus thường có triệu chứng trên cho đến nay việc chủng ngừa viêm màng não vẫn chỉ nhưng xuất hiện nhẹ hơn, nên có vẻ tương tự như mang lại những kết quả rất hạn chế. Nguyên nhân là vì bệnh cúm. Ngược lại, viêm màng não do vi khuẩn có có quá nhiều chủng vi khuẩn gây bệnh nên không thể có biểu hiện cấp tính, các triệu chứng xuất hiện nhanh một loại thuốc chủng ngừa hiệu quả với tất cả. Mặt khác, và nghiêm trọng, bệnh nhân có thể nhanh chóng rơi thuốc cũng không có tác dụng bảo vệ lâu dài nên không vào trạng thái lơ mơ rồi hôn mê, trên da có thể nổi phải là biện pháp khả thi cho tất cả mọi người. ban xuất huyết. Các đốm xuất huyết này khi dùng Vì thế, các biện pháp phòng ngừa viêm màng não trong tay ấn vào vẫn không mất màu. thời gian xảy ra dịch bệnh là vô cùng quan trọng. Cần tránh tiếp xúc với bệnh nhân. Có thể chỉ định kháng sinh Điều trị dự phòng nếu xét thấy là cần thiết. Chẳng hạn như có – Điều trị tùy thuộc vào kết quả chẩn đoán. thể dùng rifampicin (Rifadin, Rimactan ) với liều 5mg – Viêm màng não do virus thường không cần điều trị, cho mỗi kg thể trọng, 12 giờ một lần trong vòng 2 ngày, bệnh thường khỏi nhanh và không để lại di chứng. dùng cho những ai cần phải tiếp xúc, gần gũi với bệnh nhân. – Viêm màng não do vi khuẩn được xem là một trường hợp cấp cứu nội khoa, cần được điều trị ngay bằng kháng sinh thích hợp. TINH HỒNG NHIỆT – Nếu điều trị kịp thời, bệnh nhân có nhiều khả năng Bệnh tinh hồng nhiệt là bệnh truyền nhiễm thường hồi phục hoàn toàn. Tuy nhiên, vẫn có một số ít gặp ở trẻ em, còn được gọi là bệnh ban đỏ. Bệnh thường trường hợp để lại di chứng tổn thương não. gặp nhất ở độ tuổi từ 2 – 10 tuổi. Đặc trưng của bệnh là những vùng đỏ trên da, làm cho toàn thân của trẻ có màu – Do tính chất nghiêm trọng của căn bệnh, tất cả các đỏ tươi. trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ viêm màng não đều nên được điều trị trong bệnh viện để có đủ điều Nhờ có thuốc kháng sinh, bệnh này hầu như đã được kiện theo dõi và xử trí kịp thời. loại bỏ ở những nước phát triển. 222 223
  12. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm Nguyên nhân – Hai má ửng đỏ và quanh miệng xuất hiện một vùng tái nhợt thấy rất rõ. – Bệnh gây ra do liên cầu khuẩn Streptococcus nhóm A, cũng là loại liên cầu khuẩn gây viêm họng. – Trong vài ngày đầu, lưỡi có một lớp bợn trắng dày bao phủ, rồi xuyên qua đó tiếp tục mọc lên những – Người mang vi khuẩn có thể lây bệnh cho người đốm đỏ. Lớp bợn bao phủ này bong ra vào ngày thứ khác qua tiếp xúc trực tiếp, qua môi trường không ba hoặc thứ tư, để lộ ra mặt lưỡi màu đỏ tươi với các khí, hoặc qua sử dụng chung một số đồ dùng. đốm đỏ vẫn còn mọc lên. – Chẩn đoán xác định có thể cần cấy vi khuẩn sau Chẩn đoán khi lấy bệnh phẩm ở họng. – Thời gian ủ bệnh thường là khoảng từ 2 đến 4 ngày, đôi khi cũng kéo dài đến 7 ngày. Việc chẩn đoán Điều trị dựa vào các triệu chứng khi phát bệnh như: – Điều trị chủ yếu bằng kháng sinh. Có thể chỉ định ° Nôn mửa. penicillin V 250mg dạng viên uống, mỗi ngày 4 ° Sốt cao. lần. ° Đau họng. – Nếu dị ứng với penicillin, có thể đổi sang dùng erythromycin. ° Đau đầu. – Liệu trình điều trị có thể kéo dài đến 10 ngày. – Sau khoảng 12 giờ thì các vùng đỏ trên da nổi lên, gồm rất nhiều các đốm nhỏ li ti màu đỏ, thường – Có thể dùng paracetamol với liều thích hợp để giảm xuất hiện trước hết ở cổ và ngực, sau đó lan ra rất nhẹ các triệu chứng. nhanh nhưng không xuất hiện trên mặt. Vùng xuất – Biến chứng của bệnh nếu không được điều trị có thể hiện dày đặc nhất thường là cổ, nách và dưới háng. là bệnh thấp khớp cấp tính, viêm thận - tiểu cầu Sốt có thể lên cao đến trên 400C. thận. Đôi khi có thể có viêm thận, viêm phổi Tuy – Ban đỏ kéo dài khoảng 6 ngày và sau đó da bị bong nhiên, việc điều trị bằng kháng sinh đã giúp loại ra. trừ hẳn các nguy cơ này. 224 225
  13. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm TĂNG BẠCH CẦU ĐƠN NHÂN NHIỄM KHUẨN Chẩn đoán Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn (infectious – Thời gian ủ bệnh từ 7 – 10 ngày. Sau đó, xuất hiện mononucleosis) là bệnh truyền nhiễm có đặc điểm gây các triệu chứng như: sốt cao, làm cho trẻ mệt mỏi, uể oải và làm sưng to các ° Sốt cao (390C - 400C), có thể kéo dài từ vài ngày hạch bạch huyết. Hạch bạch huyết vùng cổ sưng rất to, cho đến vài tuần. có thể sờ thấy ngay bên dưới cằm. Bệnh có thể xuất hiện ° Biếng ăn, ăn không ngon, sụt cân nhanh. như những trường hợp riêng biệt, nhưng cũng có thể bùng ° Mệt mỏi, uể oải. phát thành dịch bệnh. ° Đau họng, có thể rất nghiêm trọng. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất là ° Hạch bạch huyết vùng cổ sưng to, cũng có thể ở ở độ tuổi thanh thiếu niên, nhiều nhất là trong khoảng cả các hạch khác trong cơ thể. 15 – 17 tuổi. Thời gian ủ bệnh từ 7 – 10 ngày, thời gian ° Đau đầu. phát bệnh có thể từ 1 – 8 tuần, nhưng thường gặp nhất ° Đôi khi có đau nhức cơ bắp. là trong khoảng từ 2 – 4 tuần. Sau khi khỏi bệnh, bệnh ° Trong một số ít trường hợp có những đốm nhỏ nổi nhân có thể vẫn tiếp tục tình trạng sức khỏe yếu ớt trong thành vùng trên da, có thể là những đốm phẳng nhiều tháng. hoặc nổi cộm lên bề mặt da. ° Đau bụng. Nguyên nhân ° Lách to. – Bệnh gây ra do một loại virus có tên là Epstein- – Một số biện pháp sau đây có thể được áp dụng trong Barr. chẩn đoán xác định bệnh: – Cơ chế lây bệnh vẫn chưa được rõ lắm, nhưng vi ° Công thức máu toàn bộ và phết máu thường cho khuẩn có thể lan truyền dễ dàng qua tiếp xúc trực kết quả tăng bạch cầu trung tính khoảng 10 – 20 tiếp như hôn môi, hoặc qua nước bọt của bệnh nhân. x 109/L. Sau khi xâm nhập vào cơ thể, virus nhân lên trong ° Trong máu của bệnh nhân thường xuất hiện các lympho bào (bạch cầu đơn nhân) làm cho các tế kháng thể heterophile, được xem là một yếu tố bào này thay đổi hình dạng. chẩn đoán khá chính xác. 226 227
  14. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm ° Xét nghiệm chức năng gan thường cho thấy có bất – Nếu các triệu chứng kéo dài hoặc nghiêm trọng, thường nhưng không nghiêm trọng. dùng prednisolon 30mg, mỗi ngày một lần, liên tục ° Xét nghiệm Monospot cho kết quả dương tính trong một tuần. ở hầu hết các ca bệnh tăng bạch cầu đơn nhân – Nếu có dấu hiệu trầm cảm nghiêm trọng hơn các nhiễm khuẩn, nhất là khi thực hiện vào khoảng triệu chứng khác, có thể dùng một trong các loại 3 tuần sau khi phát bệnh. Kết quả âm tính giả thường gặp khi xét nghiệm được thực hiện vào thuốc chống trầm cảm như imipramin (Imizin, tuần đầu tiên. Tofranil ), amitriptylin ( Laroxyl, Tryptizol, Elavil ), desipramin hay nortriptylin. – Ít khi có biến chứng, nhưng thỉnh thoảng có thể gặp: – Hầu hết các trường hợp bệnh tự khỏi sau khoảng 4 ° Viêm gan. tuần, hoặc cũng có thể kéo dài đến 8 tuần. Một số ° Viêm phổi, hiếm gặp hơn. ít trường hợp có thể có hội chứng mệt mỏi kéo dài, ° Vỡ lách. có thể là nhiều tháng. Trong tất cả các trường hợp, cần quan tâm đúng mức đến sự hồi phục sức khỏe ° Một số vấn đề khác thuộc hệ thần kinh, máu và của bệnh nhân sau cơn bệnh. đường hô hấp. Điều trị BAN ĐỎ NHIỄM KHUẨN – Không có thuốc đặc trị. Vì thế, điều trị chủ yếu là Ban đỏ nhiễm khuẩn (erythema infectious) là một bệnh theo dõi và kiểm soát các triệu chứng. truyền nhiễm dạng nhẹ, gây nhiễm khuẩn đường hô hấp – Kháng sinh không có hiệu quả trị bệnh, ngược lại trên, thường gặp nhất ở trẻ em trong độ tuổi từ 5 – 14 có thể làm cho da nổi mẩn đỏ nhiều hơn. tuổi. Tuy nhiên, thỉnh thoảng bệnh cũng thấy xuất hiện – Khuyên bệnh nhân nghỉ ngơi, uống nhiều nước, ở người trưởng thành, và có thể gây nguy hiểm đặc biệt dùng thuốc giảm đau nếu các triệu chứng gây khó cho phụ nữ có thai. chịu nhiều. Bệnh có thể bùng phát thành dịch do sự lây lan dễ – Nếu đau họng nhiều, dùng metronidazol 200mg, mỗi dàng qua tiếp xúc với người bệnh. Vào cuối thế kỷ 19, ngày 3 lần có thể làm giảm tổn thương ở họng. bệnh này được xếp vào hàng thứ 5 về mức độ phổ biến, 228 229
  15. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm đứng sau các bệnh sởi (measles), quai bị (mumps), sởi Đức trên thân mình. Các đốm đỏ dần dần liên kết lại (rubella), và thủy đậu (chickenpox). Vì thế, bệnh này đôi thành vùng hoặc thành từng mảng dài, nhất là khi cũng được người phương Tây quen gọi là bệnh thứ trên tay, chân, và thường nổi rõ hơn sau khi tắm năm (fifth disease). nước nóng. Ban đỏ thường kéo dài khoảng từ 7 đến 10 ngày rồi tự khỏi. Tuy nhiên, ban có thể Nguyên nhân xuất hiện trở lại nếu da bị kích thích, hoặc phơi ra trực tiếp dưới ánh nắng, hoặc một số tác nhân – Bệnh gây ra do một chủng virus gọi là pavovirus. khác như luyện tập thể lực, tắm, hay căng thẳng – Bệnh chỉ có khả năng lây nhiễm trong giai đoạn tâm lý đầu. Khi người bệnh đã nổi ban đỏ thì khả năng lây ° Trong một số trường hợp rất hiếm gặp, có thể có nhiễm hầu như không còn nữa. Vì thế, cần hạn chế đau khớp. tối đa việc tiếp xúc với người bệnh trong giai đoạn Điều trị đầu của bệnh. – Không có thuốc đặc trị cho bệnh này. Do đó, việc Chẩn đoán điều trị chủ yếu là theo dõi và kiểm soát các triệu chứng. – Thời gian ủ bệnh khoảng từ 4 – 14 ngày. Trong giai đoạn đầu tiên này, bệnh nhân thường có sốt nhẹ và – Dùng paracetamol hoặc aspirin với liều thích hợp cảm giác mệt mỏi, uể oải. Sau đó, các triệu chứng để làm giảm nhẹ các triệu chứng. sau đây xuất hiện: – Kem bôi da calamin (có chứa oxid kẽm) có thể giúp ° Hai gò má nổi lên những vùng đỏ, tương phản giảm ngứa trên da. với một vùng tái nhợt xung quanh miệng. Vì thế, – Khuyên bệnh nhân nghỉ ngơi và uống thật nhiều bệnh này còn được gọi là bệnh đỏ má (slapped nước. cheek disease). – Ban đỏ nhiễm khuẩn rất ít khi gây ra các biến ° Sốt. chứng, nhưng nếu người bệnh có kèm theo các rối ° Da nổi đỏ từng vùng, phát triển từ 1 đến 4 ngày loạn về máu, bao gồm các chứng thiếu máu như sau khi má đã nổi đỏ. Các vùng da đỏ thường thiếu máu hồng cầu liềm, thiếu máu Địa Trung xuất hiện nhất ở tay, chân và đôi khi cũng nổi Hải bệnh có thể sẽ gây thiếu máu nghiêm trọng. 230 231
  16. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm – Bệnh hiếm thấy ở người trưởng thành, nhưng thỉnh Nguyên nhân thoảng có thể có những trường hợp nghiêm trọng. – Bệnh gây ra do một chủng virus herpes có tên là Nếu phụ nữ mắc bệnh này trong thời gian mang varicella-zoster. thai, trong một số rất ít trường hợp có thể dẫn đến sẩy thai. Trong một số trường hợp, bệnh có thể gây – Bệnh lây nhiễm mạnh trong giai đoạn khoảng 2 đau khớp, viêm khớp. ngày trước khi các triệu chứng xuất hiện và kéo dài khoảng 7 ngày khi đã phát bệnh. Trong giai đoạn – Bệnh thường tự khỏi và không để lại di chứng, mặc này, cần có các biện pháp đặc biệt đề phòng lây dù các vùng ban đỏ có thể nổi trở lại nhiều lần sau nhiễm. đó khi có các kích thích trên da hoặc khi tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng Tuy nhiên, sau một lần – Virus gây bệnh lây truyền qua môi trường không mắc bệnh thì người bệnh thường có khả năng miễn khí, do người bệnh đưa vào khi ho, hắt hơi Tiếp nhiễm lâu dài, rất hiếm khi mắc bệnh lần nữa. xúc trực tiếp như cầm nắm các vật dụng có virus bám vào cũng có thể bị lây bệnh. THỦY ĐẬU Bệnh thủy đậu, hay bệnh đậu mùa, là một bệnh nhiễm Chẩn đoán khuẩn nhẹ có đặc điểm tiêu biểu là những vùng da ngứa – Thời gian ủ bệnh thường kéo dài khoảng 2 tuần. đỏ rất dễ phân biệt và kèm theo có sốt nhẹ. Bệnh thường Sau đó, các triệu chứng sau đây xuất hiện: gặp ở trẻ em, nhất là trẻ em dưới 10 tuổi. Người trưởng ° Sốt nhẹ hoặc đau đầu, có thể là khoảng vài giờ thành hiếm khi mắc bệnh, nhưng khi mắc bệnh thì hầu trước khi bắt đầu nổi lên các vùng ban đỏ trên hết các trường hợp đều nặng, đặc biệt là phụ nữ có thai da. có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến thai nhi. Tại Hoa ° Nổi lên các vùng ban đỏ trên da, chủ yếu là trên Kỳ, ước tính trung bình mỗi năm có khoảng hơn 4 triệu thân mình, gồm rất nhiều các nốt nhỏ li ti rồi trường hợp mắc bệnh, và khoảng 95% người Mỹ khi đến nhanh chóng phát triển thành các mụn nước gây tuổi trưởng thành đều đã từng trải qua căn bệnh này. ngứa, có đường kính khoảng 2 – 3mm. Do bị ngứa, Hiện thuốc chủng ngừa thủy đậu đã được sử dụng nhưng người bệnh có thể gãi nhiều làm trầy xước da và vẫn còn trong giai đoạn tiếp tục nghiên cứu phát triển. góp phần làm cho các vùng ban đỏ lan nhanh 232 233
  17. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm ra khắp cơ thể, cho đến lòng bàn tay, bàn chân, người bệnh dùng aspirin hoặc các loại acid salicylic niêm mạc miệng, da đầu đều có thể có ban đỏ. khác vì có thể tăng nguy cơ mắc phải hội chứng ° Sau thời gian phát bệnh khoảng 2 – 10 ngày, các Reye. mụn nước khô đi và đóng thành các vảy nhỏ phía – Giải thích cho người bệnh hiểu là không nên cào trên của mụn. gãi nhiều làm trầy xước da. Cho dùng các loại kem ° Các nốt đỏ như trên có thể nổi lên thành nhiều bôi ngoài da như calamin để giảm ngứa, hoặc cho đợt nối tiếp nhau. người bệnh tắm trong dung dịch nước ấm có pha ° Đôi khi có những nốt đỏ xuất hiện quanh vùng một nắm soda bicarbonat. miệng và phát triển thành các vết loét làm cho việc ăn uống trở nên khó khăn. – Mặc quần áo thoáng mát, vì ủ nóng cơ thể có vẻ như làm cho các chấm thủy đậu càng ngứa hơn. ° Trong một vài trường hợp có thể có ho dữ dội. Bệnh phát triển ở người trưởng thành có thể gây – Nếu có chốc trên da, dùng acid fusidic bôi mỗi ngày viêm phổi nặng, khó thở và sốt cao. 3 lần, hoặc dùng flucloxacillin dạng viên uống. Điều trị – Thuốc kháng histamin dạng viên uống đôi khi cũng có thể dùng để giảm ngứa. – Không có thuốc đặc trị. Việc điều trị chủ yếu là theo dõi và kiểm soát các triệu chứng. Đa số trường – Các trường hợp nặng có thể điều trị với acyclovir, hợp bệnh tự khỏi, nhưng bệnh nhân cần tiếp tục nhất là khi người bệnh có kèm theo bệnh chàm được nghỉ ngơi khoảng 7 – 10 ngày sau đó. Thường da. thì những người bệnh trưởng thành phải nghỉ ngơi – Các trường hợp nhiễm trùng thứ phát trên da có nhiều hơn trẻ em. thể điều trị bằng kháng sinh thích hợp. – Khuyên bệnh nhân nghỉ ngơi tại giường, hạn chế – Các trường hợp có dấu hiệu suy yếu hệ miễn dịch tiếp xúc với nhiều người khác, nhất là phụ nữ có cần đề nghị chuyển ngay đến bệnh viện để theo dõi thai vào 3 tháng cuối của thai kỳ. điều trị. Có thể cần phải tiêm truyền globulin miễn – Dùng paracetamol với liều thích hợp để làm hạ sốt dịch đối với bệnh thủy đậu và bệnh zona (varicella và giảm bớt cảm giác khó chịu. Không bao giờ cho zoster immune globulin). 234 235
  18. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm – Khi người bệnh có các dấu hiệu đặc biệt sau đây, đang sử dụng hóa trị liệu hoặc đang uống các loại cũng cần xem xét ngay việc chuyển đến điều trị tại corticosteroid chẳng hạn) và trẻ sơ sinh, thường bệnh viện: mắc bệnh do người mẹ đã nhiễm bệnh vào cuối thai kỳ. ° Ho nhiều. ° Sau khi khỏi bệnh, người bệnh có khả năng miễn ° Co giật. dịch tự nhiên khá lâu đối với bệnh này, nhưng ° Thở nhanh. virus có khả năng vẫn tiếp tục trú ẩn trong các ° Trẻ rơi vào trạng thái lơ mơ khác thường. mô thần kinh để sau đó hoạt động trở lại gây ° Sốt kéo dài hoặc tái phát nhiều cơn. bệnh zona (còn gọi là bệnh herpes zoster). ° Bước đi không vững. ° Hội chứng Reye mắc phải ngay sau cơn bệnh là trường hợp rất hiếm gặp, nhưng nếu có sẽ cực kỳ ° Có mủ chảy ra từ các mụn trên da. nghiêm trọng, có thể dẫn đến tử vong. ° Vùng da bao quanh các mụn đỏ cũng chuyển sang màu đỏ. Chủng ngừa – Các trường hợp có nguy cơ biến chứng cao có thể Cho đến nay, thuốc chủng ngừa bệnh thủy đậu vẫn còn cần điều trị với acyclovir tiêm tĩnh mạch liên tục là vấn đề nghiên cứu chưa hoàn chỉnh. Hình thức miễn trong 5 ngày và cần được theo dõi tại bệnh viện. dịch thông dụng hiện nay là miễn dịch thụ động được – Bệnh thủy đậu ở trẻ em thường nhẹ và tự khỏi tạo ra bằng cách tiêm truyền huyết thanh miễn dịch đối sau khoảng 7 – 10 ngày, ít khi có biến chứng. Tuy với bệnh thủy đậu và bệnh zona (varicella zoster immune nhiên, trong một số trường hợp có thể xảy ra: globulin), chỉ được áp dụng hạn chế với một số ca bệnh ° Tái nhiễm vi khuẩn Streptococcus qua các vết nghiêm trọng hoặc có nguy cơ biến chứng cao. Mặc dù trầy xước trên cơ thể do trẻ bị ngứa và cào gãi. vậy, trong con số ước tính hơn 4 triệu trường hợp bệnh Trẻ em có bệnh chàm đặc biệt càng dễ nhiễm thủy đậu mỗi năm tại Hoa Kỳ, vẫn có đến khoảng 100 khuẩn hơn. trường hợp tử vong vì bệnh này. ° Viêm phổi và viêm não, nhưng viêm não rất hiếm Thuốc chủng ngừa thủy đậu được chính thức sử dụng gặp. Những trẻ em dễ gặp phải các biến chứng tại Hoa Kỳ từ năm 1995, có thể dùng cho trẻ từ 12 tháng này là những trẻ em có hệ miễn dịch suy yếu (do tuổi trở lên cũng như những người lớn tuổi chưa từng 236 237
  19. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm mắc bệnh này. Theo kết quả nghiên cứu, Cơ quan quản lý chứng nguy hiểm. Hơn nữa, mức độ nguy hiểm của bệnh Thực, Dược phẩm Hoa Kỳ (The United States Food and không phải lúc nào cũng như nhau. Trong lần bùng phát Drug Administration – FDA) cho biết là loại thuốc chủng thành dịch năm 1918 ở Tây Ban Nha, bệnh cúm đã gây tử ngừa này được dự đoán sẽ có hiệu quả ngăn ngừa khoảng vong cho hàng triệu thanh niên đang độ tuổi khỏe mạnh. 70% – 90% trường hợp mắc bệnh. Mặc dù người được Đây là trận dịch cúm tồi tệ nhất đã từng được ghi nhận chủng ngừa vẫn mắc bệnh, nhưng với một dạng rất nhẹ trên toàn thế giới. Trong những năm 1918 – 1919, riêng và sau khi khỏi bệnh thì được miễn nhiễm với bệnh. tại Hoa Kỳ có hơn nửa triệu người chết vì bệnh cúm, và số tử vong vì trận dịch này trên toàn thế giới là hơn 20 Tuy nhiên, tác dụng của thuốc chủng ngừa trên thực tế triệu người. vẫn chưa được chính thức ghi nhận, và các nhà khoa học vẫn chưa quyết định chính xác được là thuốc có thể tạo sự Ngoài virus gây bệnh cúm ở người, trong tự nhiên còn miễn dịch suốt đời hay khả năng miễn dịch sẽ giảm dần có rất nhiều loại virus gây bệnh cúm ở lợn, ngựa, động theo thời gian. Và nếu như khả năng miễn dịch giảm dần vật có vú, cho đến chim chóc, gia cầm Một nguy cơ mới vừa phát sinh gần đây do sự biến dạng của các chủng theo thời gian, thì những đứa trẻ được chủng ngừa khi lớn virus gây bệnh cúm. Năm 1997, lần đầu tiên tại Hồng lên vẫn có khả năng bị mắc bệnh. Kông người ta đã phát hiện ra một loại virus gây bệnh Khi chưa có những câu trả lời chắc chắn và thỏa đáng cúm ở gà đã biến dạng và gây bệnh ở người. Cho đến nay từ phía các nhà nghiên cứu thì đối với bệnh thủy đậu hiện đã xảy ra dịch nhỏ ở nhiều nước trên thế giới do virus nay việc phòng bệnh, ngăn ngừa lây nhiễm vẫn là biện cúm gà biến dạng thành một loại virus có thể gây bệnh pháp cần phải chú ý hàng đầu. cho người. Hiện có nhiều tranh cãi về khả năng lây lan trực tiếp từ người sang người. Và nếu điều này thực sự CÚM xảy ra, bệnh cúm sẽ trở thành một tai họa khủng khiếp Bệnh cúm (influenza) đôi khi vẫn quen gọi là cảm cúm, cho con người. là một bệnh do nhiễm khuẩn đường hô hấp, dễ dàng Nguyên nhân lây lan và bộc phát thành dịch ở từng vùng. Các triệu chứng đôi khi tương tự với chứng cảm lạnh. Trong hầu – Virus gây bệnh cúm rất đa dạng. Nhìn chung, hiện hết các trường hợp, bệnh tự khỏi sau khoảng một tuần. các loại virus gây bệnh cúm được phân thành 3 Tuy nhiên, với những người bệnh có thể trạng kém hoặc dòng chính gọi là virus cúm A, virus cúm B và suy yếu hệ miễn dịch, bệnh có thể gây ra nhiều biến virus cúm C. 238 239
  20. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm ° Virus cúm A: là dòng virus nguy hiểm nhất, bao môi trường không khí cũng như qua những tiếp xúc gồm nhiều loại virus gây bệnh cúm ở động vật có trực tiếp với người bệnh, hoặc dùng chung các vật vú và các loài chim. Đa số các trường hợp bệnh dụng. cúm ở người là do virus thuộc dòng này gây ra, với nguy cơ bùng phát thành dịch rất cao. Chẩn đoán ° Virus cúm B: là dòng virus có thể gây bệnh cúm – Bệnh phát triển nhanh, sau khi nhiễm virus thì ở người và các loài chim, với những triệu chứng thời gian ủ bệnh là khoảng 1 – 2 ngày. Trong thời bệnh nhẹ hơn so với virus cúm A nhưng cũng có gian này, chưa có bất cứ triệu chứng nào. khả năng phát triển thành dịch bệnh. – Các triệu chứng tiêu biểu khi phát bệnh là: ° Virus cúm C: là dòng virus chỉ thuần túy gây ° Rùng mình, cảm giác ớn lạnh. bệnh cúm ở người. Các triệu chứng bệnh rất nhẹ, ° Sốt cao khoảng 390C. tương tự như cảm lạnh, đôi khi hoàn toàn không ° Đau đầu. có triệu chứng. Dòng virus này hoàn toàn không phát triển thành dịch bệnh. ° Đau nhức cơ bắp và các khớp, mỏi mệt. ° Ho khan. – Sau khi mắc bệnh cúm một lần, cơ thể có khả năng ° Đau ngực. miễn dịch đối với loại virus đã gây bệnh. Tuy nhiên, ° Đau họng. do các dòng virus A và B liên tục thay đổi, nhất là ° Nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi. virus cúm A có thể thường xuyên tạo thành các loại virus mới, nên người đã mắc bệnh cúm vẫn có thể ° Biếng ăn, ăn không ngon. mắc bệnh lần nữa khi tiếp xúc với loài virus mới đã ° Đôi khi có buồn nôn hoặc nôn nhưng không kèm thay đổi khác hơn trước đó. theo tiêu chảy. – Trong hầu hết các trường hợp, nếu không có biến – Virus cúm A nguy hiểm hơn, thường gây ra các triệu chứng thì các triệu chứng sẽ bắt đầu giảm nhẹ sau chứng bệnh nặng nề hơn và cũng làm cho người 3 ngày, và dứt hẳn sau khoảng 7 – 10 ngày. Tuy bệnh suy nhược nhiều hơn. nhiên, sự mệt mỏi và ho có thể còn kéo dài cho đến – Virus cúm lây lan dễ dàng và nhanh chóng qua một vài tuần hoặc lâu hơn nữa. 240 241
  21. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm – Các trường hợp biến chứng có thể là viêm phổi cần được theo dõi kỹ ngay từ khi có những triệu cấp tính (có nguy cơ tử vong) hoặc nhiễm trùng lan chứng đầu tiên. Nếu có điều kiện, nên điều trị tại rộng đến thanh quản, khí quản, phế quản, xoang, bệnh viện để có thể xử trí kịp thời các biến chứng. tai giữa – Tuy không phải là thuốc điều trị được bệnh cúm, – Bệnh cúm thường làm nặng thêm một số bệnh sẵn nhưng các loại thuốc sau đây có thể giúp giảm nhẹ có, chẳng hạn như hen (suyễn), viêm phế quản mạn mức độ và hạn chế sự phát triển của bệnh: tính, viêm tai mạn tính ° Thuốc amantadin (Symmetrel) hoặc rimantadin – Nếu cơ thể đã nhiễm virus Herpes simplex trong (Flumadin) dạng viên uống có thể làm giảm nhẹ tình trạng ngủ yên, bệnh cúm có thể kích hoạt virus bệnh do virus cúm A nhưng không có tác dụng này gây ra những mụn nước quanh miệng. đối với virus cúm B, và chỉ hiệu quả khi được sử dụng ngay trong vòng 24 giờ sau khi xuất hiện Điều trị các triệu chứng. – Không có thuốc đặc trị. Việc điều trị chủ yếu là theo ° Thuốc oseltamivir (Tamiflu) dạng viên uống và dõi và kiểm soát các triệu chứng. zanamivir (Relenza) dạng thuốc hít có thể có tác dụng với cả virus cúm A và virus cúm B. – Khuyên người bệnh nghỉ ngơi nhiều và tránh tiếp xúc với người khác. Uống nhiều nước, ăn thức ăn – Khi có dấu hiệu bội nhiễm vi khuẩn, có thể sử dụng nhẹ, dễ tiêu và cố gắng ăn làm nhiều lần, vì mỗi loại kháng sinh thích hợp để điều trị. lần người bệnh thường không ăn được nhiều. – Sau khi khỏi bệnh cúm, viêm phế quản-phổi thường – Ngậm nước ấm để giảm đau họng. Nồi xông hơi gặp ở người già yếu hoặc suy nhược, với các triệu nước có thể giúp giảm nhẹ các triệu chứng ở phổi. chứng đáng ngờ là ho có đờm, hụt hơi, đau ngực – Dùng paracetamol với liều thích hợp để giảm nhẹ hoặc sốt kéo dài. Điều trị với flucloxacillin 500mg triệu chứng, nhưng không bao giờ cho người bệnh dạng viên uống, mỗi ngày 4 lần. dùng aspirin vì có thể làm tăng nguy cơ gây hội chứng Reye. Chủng ngừa – Các đối tượng có sức khỏe kém, trẻ em, người già, Thuốc chủng ngừa bệnh cúm là một thách thức lớn đối người có hệ miễn dịch suy giảm, người có bệnh tim, với toàn nhân loại. Đây là một trong số ít bệnh phổ biến 242 243
  22. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm đến mức hầu như không có một ai chưa từng mắc phải. Và ngừa một cách hiệu quả bệnh cúm, mỗi người đều nhiều người trong chúng ta thường xuyên mắc bệnh cúm phải được chủng ngừa ít nhất mỗi năm một lần. nhiều lần trong đời. Mỗi người trưởng thành trung bình Điều này làm cho giải pháp chủng ngừa trở nên có thể mắc bệnh cúm từ 2 – 3 lần trong một năm, trong thiếu tính khả thi đối với đông đảo quần chúng, do khi trẻ em có thể mắc bệnh đến 10 lần trong một năm. vấn đề chi phí cũng như lượng thuốc đáp ứng. Vì thế, những nỗ lực nghiên cứu y học đã tập trung vào Hiện các nghiên cứu y học vẫn chưa giải quyết được các việc tìm ra thuốc chủng ngừa bệnh cúm nhiều hơn là đi vấn đề này. Do đó, thuốc chủng ngừa vẫn chỉ là giải pháp tìm một loại thuốc điều trị bệnh này. ưu tiên cho một số đối tượng hạn chế, chẳng hạn như các Thuốc chủng ngừa được tạo ra từ virus cúm A và virus đối tượng có sức khỏe kém, hệ miễn dịch suy yếu, hoặc có cúm B đã chết có hiệu quả đến 70% trong việc phòng nhiều nguy cơ xảy ra biến chứng. bệnh, và khả quan hơn nhiều trong việc ngăn ngừa các Trong khi đó, giải pháp khả thi đối với tất cả mọi người biến chứng nguy hiểm của bệnh. Tuy vậy, những trở ngại vẫn là phòng bệnh bằng cách hạn chế lây nhiễm, chăm hiện nay chưa thể vượt qua là: sóc tốt người bệnh để phòng ngừa các biến chứng do suy – Do sự thay đổi nhanh chóng của các dòng virus yếu sức khỏe. Một số người đề nghị sử dụng vitamin liều cúm, nên thuốc chủng ngừa muốn duy trì hiệu quả cao, nhất là vitamin C để tăng cường sức đề kháng. Tuy cũng cần được thay đổi mỗi năm để đáp ứng đúng nhiên, giải pháp này chưa có chứng cứ khoa học về hiệu với các loại virus đang gây bệnh. Nói một cách quả của nó. khác, loại thuốc chủng ngừa rất hiệu quả của năm này sẽ có thể không còn hiệu quả trong năm tới, do SỐT RÉT các virus gây bệnh đã biến đổi. Do đòi hỏi nghiên cứu và thay đổi liên tục như thế, nên thuốc chủng Bệnh sốt rét (malaria) là một bệnh nhiễm ký sinh ngừa hầu như không thể được sản xuất đại trà với trùng lây lan qua vật chủ trung gian là muỗi Anophele khi giá thành rẻ và kịp thời cung cấp đủ cho quảng đại loài muỗi này chích hút máu của người bệnh và sau đó quần chúng. chích vào cơ thể những người khỏe mạnh. Trước đây, sốt – Cũng do sự thay đổi của virus, nên tác dụng của rét là một bệnh khá phổ biến ở khắp nơi, nhưng ngày nay thuốc chủng ngừa không thể kéo dài mà chỉ hạn thì Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ghi nhận khoảng 100 chế trong một thời gian ngắn. Như vậy, để ngăn quốc gia chịu ảnh hưởng đáng kể của bệnh này. Hầu hết 244 245
  23. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm là thuộc các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt là ° Plasmodium vivax là loại có khả năng lây lan các quốc gia Đông Nam Á và một phần châu Phi. Tại Bắc rộng nhất, ở cả những vùng khí hậu nhiệt đới Mỹ, đợt bùng phát cuối cùng của bệnh sốt rét được ghi cũng như khí hậu ôn đới. nhận vào thập niên 1880. Từ đó đến nay, sốt rét không ° Plasmodium malariae cũng xuất hiện ở cả những còn là bệnh phổ biến ở vùng này nữa. vùng khí hậu nhiệt đới và khí hậu ôn đới, nhưng Mỗi năm, trên toàn thế giới có khoảng hơn 300 triệu với mức độ ít hơn so với Plasmodium vivax. trường hợp mắc bệnh sốt rét được ghi nhận, và trong số ° Plasmodium ovale là loại hiếm gặp nhất, chỉ sống này thì có khoảng 1,5 triệu trường hợp tử vong vì sốt rét. được ở vùng nhiệt đới và được tìm thấy chủ yếu ở Vì thế, nhìn chung thì bệnh sốt rét vẫn còn là một trong miền đông châu Phi. những mối lo ngại lớn của toàn nhân loại, đặc biệt là ở – Toàn thế giới có khoảng 390 loại muỗi thuộc chủng các nước chậm phát triển. Anophele, trong đó có khoảng 60 loại truyền bệnh sốt rét, và thường thì ở mỗi vùng sốt rét chỉ có khoảng Ký sinh trùng gây bệnh sốt rét có thể phát triển khả một hay hai loại chính làm lây truyền bệnh. năng kháng thuốc. Vì thế, việc điều trị ngày càng khó khăn hơn khi các loại thuốc hiệu quả trước đây dần dần – Ký sinh trùng gây bệnh sốt rét trải qua một chu kỳ không còn tác dụng nữa. sinh trưởng khá phức tạp bao gồm một giai đoạn ở muỗi và một giai đoạn ở người: A. Khi một con muỗi cái Anophele bị nhiễm ký Nguyên nhân sinh trùng gây bệnh sốt rét, nó sẽ lây nhiễm – Bệnh sốt rét ở người gây ra do bốn loại ký sinh cho người bị nó chích bằng cách đưa vào máu trùng thuộc chủng Plasmodium: của người ấy các bào tử (sporozoite) của ký ° Plasmodium falciparum là loại phổ biến nhất ở sinh trùng. vùng nhiệt đới và lây truyền chủ yếu trong mùa B. Các bào tử sau khi vào máu thì theo máu mưa. Đây là loại ký sinh trùng gây bệnh nguy đến cư trú tại gan. Tại đây, chúng sinh sản hiểm nhất, chiếm khoảng một nửa số trường hợp theo lối vô tính bằng cách tự tách đôi thành mắc bệnh, và chiếm đến 90% số trường hợp tử 2 tế bào mới dạng amíp tự dưỡng gọi là vong vì bệnh này. merozoite. 246 247
  24. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm C. Các merozoite này rời khỏi gan đi vào vòng trùng bào tử muỗi chích người amip tự dưỡng tuần hoàn và bắt đầu xâm nhập vào các tế bào hồng cầu. tế bào gan trùng bào tử D. Trong tế bào hồng cầu, merozoite sinh sản nhanh chóng bằng hình thức phân sinh, làm tế bào hồng cầu hợp tử cho số lượng tăng lên rất nhanh, và cuối cùng giao bào giống cái chúng làm vỡ tế bào hồng cầu. giao bào hợp nhất E. Khi tế bào hồng cầu vỡ, một số merozoite tiếp tục xâm nhập vào các tế bào hồng cầu giao bào giống đực giao bào giống đực khác, trong khi một số khác phát triển trong máu thành các giao bào (gametocyte) có giới CHU KỲ SINH TRƯỞNG CỦA KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT tính. Chẩn đoán F. Các giao bào giống đực và giao bào giống cái – Thời gian ủ bệnh thường là khoảng từ 1 – 2 tuần, đều sẽ đi vào cơ thể muỗi Anophele khi muỗi nhưng cũng có thể kéo dài đến một tháng. Trong chích hút máu người bệnh. trường hợp người nhiễm ký sinh trùng đã dùng thuốc chống sốt rét nhưng không đủ liều để trừ bệnh, thời G. Khi đã vào cơ thể muỗi, các giao bào trưởng gian ủ bệnh có thể kéo dài đến một năm. thành tại đây và bắt đầu sinh sản bằng cách – Triệu chứng tiêu biểu là những cơn rét run xen kẽ kết hợp giao bào giống cái với giao bào giống với những lần sốt rất cao, có thể trên 400C. Khi các đực, tạo thành các hợp tử (zygote). tế bào hồng cầu bị phá vỡ hàng loạt, chúng thải vào H. Các hợp tử (zygote) tiếp tục phát triển thành trong máu nhiều chất thải, chất độc Cơ thể phản ứng tạo thành cơn sốt cao. Vì thế, cơn sốt rét bắt bào tử (sporozoite) và chờ đợi được đưa vào đầu bằng cơn lạnh đột ngột, và không bao lâu sau máu người để bắt đầu một chu kỳ sinh sản đó là cơn sốt cao, vã mồ hôi và thân nhiệt hạ xuống mới. (Xem hình minh họa trang bên) rất nhanh. 248 249
  25. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm – Những cơn sốt rét đầu tiên thường xuất hiện xen kẽ thường xuất hiện khi người bệnh đã dùng một loại nhau trong khoảng 12 giờ. Sau đó, người bệnh hoàn thuốc điều trị sốt rét nào đó. toàn kiệt sức, thường là nằm liệt tại giường. – Những cơn sốt rét nối tiếp nhau dễ dàng dẫn đến Điều trị tình trạng thiếu máu nghiêm trọng do tốc độ phá – Chọn dùng một trong các loại thuốc chống sốt rét vỡ hồng cầu quá nhanh. như Quinin, Chloroquin, Primaquin, Proguanil, – Khoảng cách giữa những cơn sốt rét tùy thuộc vào Pyrimetamin Có thể dùng kết hợp khi có dấu hiệu loại ký sinh trùng gây bệnh. Với các loại Plasmodium ký sinh trùng đã đề kháng với một loại thuốc nào falciparum, Plasmodium vivax, và Plasmodium đó. ovale, thời gian tiêu biểu là khoảng 2 ngày một lần, – Người bệnh cần được chăm sóc tốt để tránh suy có nghĩa là 2 cơn sốt rét cách nhau một ngày, dân sụp sức khỏe. Các trường hợp bệnh nặng có thể cần gian thường gọi là sốt cách nhật. Với sốt rét gây ra được truyền máu. do ký sinh trùng Plasmodium malariae, trung bình khoảng 3 ngày bệnh nhân lại lên cơn sốt rét một – Một số thuốc chống sốt rét được bào chế bằng cách lần. kết hợp hai hay nhiều loại thuốc trong cùng một – Chẩn đoán xác định nhất thiết phải qua xét nghiệm viên, có thể tăng thêm hiệu quả điều trị và giảm thấp máu, vừa để xác định bệnh, vừa để xác định chính khả năng bị kháng thuốc, chẳng hạn như Fansidar, xác loại ký sinh trùng gây bệnh, mới có cơ sở để Aralen, Camoprim, Metakelfin, Daraclor điều trị hiệu quả. Trong một số trường hợp, kết – Để việc điều trị đạt hiệu quả, nhất thiết phải dùng quả xét nghiệm có thể phát hiện ký sinh trùng gây đúng và đủ liều. Không được ngừng thuốc khi hết bệnh sốt rét ngay cả khi người bệnh chưa xuất hiện sốt, vì ký sinh trùng vẫn chưa bị tiêu diệt hết, do đó bất cứ triệu chứng nào. khả năng tái phát cao và càng khó điều trị hơn. – Nếu các triệu chứng rất rõ nét nhưng xét nghiệm – Phương án điều trị dự phòng, nghĩa là dùng thuốc máu cho kết quả âm tính, cần tiếp tục thực hiện khi chưa nhiễm bệnh, được áp dụng với những người nhiều lần nữa. Mẫu máu được lấy khoảng 6 – 12 giờ có nguy cơ nhiễm bệnh cao, chẳng hạn như người đi một lần, cũng có thể chọn lấy vào lúc bệnh nhân vào vùng sốt rét Không được dùng thuốc Quinin đang sốt cao. Kết quả âm tính ở người bệnh sốt rét trong điều trị dự phòng. 250 251
  26. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm – Các biện pháp phòng ngừa cần được áp dụng triệt – Bệnh lây lan do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh để ở những vùng có nhiều nguy cơ nhiễm bệnh, bao hoặc do dùng chung các đồ vật, dụng cụ gồm: Chẩn đoán ° Diệt muỗi. ° Bảo vệ cơ thể không để cho muỗi chích: mặc – Bệnh khởi đầu với các mụn nước màu đỏ xuất hiện quần áo dài, ngủ màn (mùng), hun khói vào buổi trên da. Các mụn này dễ vỡ, và khi vỡ ra thì tạo chiều thành một vùng da ẩm, rỉ nước, dần dần khô lại thành những vảy màu vàng sậm, hay màu mật ong. ° Dùng thuốc chống sốt rét khi có nguy cơ nhiễm Chỗ đóng vảy có thể khô hoặc tiếp tục rỉ nước. bệnh cao. – Chốc phát triển ở vùng da quanh miệng thường CHỐC rất dễ nhầm với các mụn rộp môi gây ra do virus Herpes simplex. Tuy nhiên, mụn rộp môi thường Chốc là bệnh nhiễm trùng ngoài da rất dễ lây lan, nhỏ hơn so với chốc. thường gặp ở trẻ em. Tuy nhiên, người trưởng thành đôi khi cũng mắc phải. Chốc thường xuất hiện trước tiên ở – Vùng da bị bệnh có thể lan rộng ra, hoặc tiếp tục những vùng da như mặt, bàn tay, cánh tay, chân Sau đó xuất hiện những vùng da bệnh khác trên cơ thể. lan ra các vùng chung quanh do người bệnh cào gãi. – Các trường hợp nặng có thể làm sưng các hạch bạch huyết vùng cổ, nách tùy theo vị trí vùng da bị Nguyên nhân bệnh, có thể kèm theo sốt. – Bệnh gây ra do vi khuẩn Streptococcus nhóm A hay – Các biến chứng có thể có là nhiễm trùng huyết, Staphylococcus. viêm cầu thận – Sự xâm nhập của vi khuẩn qua da thường bắt đầu từ một tổn thương trên da như vết cắt, vết lở do mụn Điều trị rộp, vùng da bị chàm, bị cào gãi trầy xước – Dùng xà phòng diệt trùng và nước ấm để rửa sạch – Bệnh phát triển dễ dàng và lây lan nhanh trong vùng da bị bệnh, đồng thời làm mềm các lớp vảy thời tiết nóng. khô cứng. Sau đó lau khô. 252 253
  27. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm – Dùng thuốc mỡ hoặc kem có chứa kháng sinh bôi MỤN RỘP Ở MÔI lên vùng tổn thương mỗi ngày 3 – 4 lần. Mụn rộp ở môi là những mụn nước nhỏ, phát triển – Khuyên người bệnh, đặc biệt là trẻ em, không nên quanh miệng, thường tập trung thành từng cụm. Bệnh cào gãi nhiều vì sẽ làm tổn thương da và làm lan gây ra do một chủng virus gọi là Herpes simplex. nhanh các vùng da bị bệnh. Loài virus này phổ biến đến nỗi hầu hết mọi người đều – Các trường hợp nặng hoặc nhiễm trùng lan rộng, đã từng bị nhiễm (hơn 90% dân số thế giới). Tuy nhiên, có thể dùng kèm kháng sinh dạng viên uống, chẳng trong đa số trường hợp thì virus không gây ra bất cứ hạn như flucloxacillin 250mg mỗi ngày 4 lần trong triệu chứng bệnh nào. Chúng thường ngủ yên trong các 5 ngày. Bệnh nhân dị ứng với penicillin có thể thay mô thần kinh và chờ đợi các điều kiện kích hoạt để gây bằng erythromycin. bệnh. – Song song với việc điều trị, các vật dụng cá nhân Nguyên nhân của người bệnh như khăn, gối, chăn, màn cần phải được vệ sinh và khử trùng triệt để, tốt nhất là – Nguyên nhân trực tiếp là virus Herpes simplex. Tuy nấu qua nước sôi. nhiên, không phải tất cả những ai nhiễm virus đều phát triển thành bệnh, nên phải xét tới các nguyên nhân kích hoạt sự hoạt động của virus. Phòng ngừa – Mụn rộp môi có thể bị thúc đẩy phát triển nhanh – Khi có xuất hiện chốc, tuyệt đối không dùng chung khi có các điều kiện sau đây: các vật dụng cá nhân với người bệnh. ° Bị nhiễm trùng nặng. – Hạn chế tối đa các tiếp xúc trực tiếp với người ° Tâm lý căng thẳng, lo lắng hay xúc động mạnh. bệnh, nhất là trẻ em không nên chơi chung với trẻ có bệnh. ° Tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng hay gió lạnh. ° Bệnh cúm. – Trẻ em đang đến trường có thể phải nghỉ học khi bị chốc, nhưng một khi đã tiến hành việc điều trị thì ° Cơ thể suy nhược, kiệt sức. không cần thiết phải nghỉ học nữa. ° Phụ nữ vào những ngày sắp có kinh nguyệt. 254 255
  28. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm Chẩn đoán ngăn các đợt bộc phát của mụn rộp, nhưng ít có khả năng loại trừ được hoàn toàn virus. – Chẩn đoán chủ yếu dựa vào quan sát trực tiếp các tổn thương. Virus gây bệnh có thể được xác định – Dạng kem bôi trực tiếp acyclovir, dùng mỗi ngày 5 qua quan sát chất dịch của mụn nước dưới kính lần, có thể có hiệu quả nếu được dùng ngay vào giai hiển vi điện tử, nhưng điều này thường không cần đoạn phát triển đầu tiên của mụn. thiết. – Trong trường hợp có tổn thương bên trong miệng – Triệu chứng đầu tiên thường là cảm giác ngứa ran hoặc mụn rộp phát triển nhiều trong miệng, dùng ở quanh miệng, thường vào khoảng từ 4 đến 12 giờ valaciclovir dạng viên uống 500mg, mỗi ngày 2 lần, trước khi bắt đầu xuất hiện các mụn rộp. hoặc acyclovir dạng huyền dịch 200mg (5ml) cho trẻ trên 2 tuổi, 100mg (2,5ml) cho trẻ dưới 2 tuổi, dùng – Các mụn rộp nhỏ bắt đầu nổi lên, có thể ngứa hoặc mỗi ngày 5 lần, liên tục trong 5 ngày. đau, được bao quanh bởi một vùng da viêm đỏ nhẹ. – Trong khoảng vài ngày thì các mụn này vỡ ra và BỆNH ZONA hình thành những vẩy cứng ở giữa. Bệnh zona (shingles) hay còn gọi là bệnh herpes zoster, – Sau vài tuần thì tất cả đều mất đi và bệnh tự là một bệnh do nhiễm virus, gây ra do chính loại virus khỏi. gây bệnh thủy đậu, virus varicella-zoster. Bệnh zona có mức độ phổ biến khá cao. Tại Hoa Kỳ, Điều trị khoảng 20% dân số mắc bệnh này vào một thời điểm – Không có thuốc đặc trị cũng như không có cách nào nào đó trong đời, và mỗi năm đều có khoảng nửa triệu để ngăn ngừa việc nhiễm virus. Việc điều trị chủ người mắc bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh gia tăng theo độ tuổi và yếu là giúp giảm nhẹ các triệu chứng và hạn chế thường gặp hơn ở những người bị tổn thương hoặc suy yếu các điều kiện kích hoạt sự hoạt động của virus. hệ miễn dịch. – Giảm nhẹ sự khó chịu bằng thuốc giảm đau dạng Nguyên nhân viên uống hoặc kem bôi tại chỗ, chẳng hạn như idoxuridin. – Nguyên nhân trực tiếp là do virus varicella-zoster, nhưng cơ chế gây bệnh đến nay vẫn chưa được hoàn – Thuốc kháng virus, acyclovir, dạng uống có thể giúp toàn làm rõ. 256 257
  29. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm – Lý thuyết được chấp nhận hiện nay cho rằng sau – Ban zona thường tự khỏi sau vài tuần, không có khi mắc bệnh thủy đậu, virus varicella-zoster xâm biến chứng gì. Khoảng 50% số người bị bệnh zona nhập vào các mô thần kinh ở một trong 2 bên của sau tuổi 60 có thể bị đau và dễ kích thích ở vùng da cột sống. Vì lý do này mà bệnh zona luôn phát triển bị bệnh, kéo dài đến 6 tháng. ở một bên cơ thể. Virus cư trú trong các mô thần – Một lần nổi ban zona có thể tạo khả năng miễn kinh nhiều năm dưới sự khống chế của hệ miễn dịch suốt đời đối với bệnh này. dịch cơ thể. Khi có một lý do nào đó làm cho hệ – Các biến chứng có thể gặp là: miễn dịch của cơ thể suy yếu, chẳng hạn như tuổi ° Nhiễm khuẩn thứ phát trên da, thường là do các già, bệnh tật, thương tổn virus sẽ bắt đầu hoạt mụn nước bị cào gãi trầy xước, với các mảng da động và gây viêm các tế bào thần kinh. Các mụn tróc vàng hay đóng vảy. nước sẽ bắt đầu phát triển trên vùng da nằm ngay ° Chứng đau dây thần kinh kéo dài sau khi ban đã bên trên các tế bào thần kinh bị viêm, tạo thành dứt, thường gặp ở người lớn tuổi. hiện tượng ban zona đặc trưng của bệnh này. Điều trị Chẩn đoán – Thường dùng thuốc giảm đau để làm giảm nhẹ triệu – Ban đầu, người bệnh thấy ngứa râm ran, hoặc có chứng. thể là cảm giác đau rát ở vùng bị bệnh. Trong vòng – Khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn thứ phát, điều trị 24 giờ sau đó, tại đây sẽ nổi lên hàng loạt mụn rộp. bằng thuốc mỡ hoặc kem có chứa kháng sinh bôi Ban đầu thường chỉ là những mụn nhỏ màu đỏ, sau đó trở thành sẩn ngứa, rồi bọng nước, và dần dần trên da, hoặc dùng viên uống flucloxacillin 250mg phát triển thành mụn mủ, đóng vảy cứng, và cuối mỗi ngày 4 lần. cùng thành sẹo. – Để điều trị đau dây thần kinh sau khi ban đã dứt, – Ban zona thường chỉ xuất hiện về một bên của thân dùng amitriptylin 25mg vào mỗi buổi tối, tăng liều hình, thường gặp nhất là những vùng lan rộng từ đến 25mg mỗi ngày 3 lần đối với các bệnh nhân trẻ nửa trên của cột sống cho đến lồng ngực, nhưng các tuổi. Cũng có thể thay bằng carbamazepin 100mg vùng da ở mặt, ở bụng và tay chân đôi khi cũng mỗi ngày, có thể tăng liều đến 100mg, mỗi ngày 4 chịu ảnh hưởng. lần. 258 259
  30. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm – Đã có chứng cứ cho thấy những cơn đau gây da Tuy nhiên, để gây bệnh thì vi khuẩn này cần ra do bệnh zona có thể được giảm nhẹ khi dùng có nhiều điều kiện thuận lợi khác. valaciclovir dạng viên uống với liều 1g, mỗi ngày 3 – Vi khuẩn thường xâm nhập vào da qua các lỗ chân lần, liên tục trong 7 ngày ở các bệnh nhân trên 50 lông hoặc các vết thương nhỏ. Những người có hệ tuổi, trong vòng 72 giờ ngay sau khi các triệu chứng miễn dịch suy yếu, người bệnh tiểu đường, hoặc xuất hiện. những người mà da có nhiều chất nhờn thường dễ – Nếu vùng ban zona liên quan đến mắt, nên chuyển bị nhọt hơn. bệnh nhân đến bác sĩ chuyên khoa mắt để kiểm tra. Nếu các vùng ban lan rộng nhanh chóng, nên Chẩn đoán đề nghị bệnh nhân vào điều trị tại bệnh viện. – Triệu chứng khởi đầu là một chỗ sưng nhỏ dưới da, NHỌT làm cho da trở nên nhạy cảm hơn. Chỗ sưng lan Nhọt là một trường hợp nhiễm trùng da phổ biến, hình rộng dần và vùng da này trở nên đỏ, đau, sờ vào thành một hoặc nhiều vùng da bị viêm chứa đầy mủ, thấy hơi nóng ấm. thường là nhiễm trùng nang lông. Vị trí nổi nhọt thường – Dần dần, ở giữa nhọt trở nên mềm hơn và có bọng là phía sau cổ hoặc các vùng da ẩm như nách, bẹn nhưng mủ. cũng có thể là bất cứ vị trí nào trên cơ thể. Trái với cách – Trong khoảng vài ba ngày, lượng mủ tăng dần và nghĩ của nhiều người, nhọt không phải là kết quả của việc tự thoát lên bề mặt của nhọt, tạo thành một điểm vệ sinh da kém, mà là do lây nhiễm vi khuẩn từ những nhỏ màu vàng, hay còn gọi là đầu nhọt. nguồn không xác định được. – Khi đầu nhọt vỡ, mủ thoát ra thì cảm giác đau nhức Nguyên nhân do bọng mủ được giảm nhẹ. – Nguyên nhân thường gặp là do nhiễm vi khuẩn – Có thể có viêm mạch bạch huyết nếu như nhọt xuất Staphylococcus aureus. Thông thường, loại vi khuẩn hiện ở khu vực có hạch bạch huyết. này vẫn cư trú trong mũi cũng như có rất nhiều – Đôi khi cần lấy bệnh phẩm là mủ trong nhọt để cấy trong môi trường không khí, trong nước, bám trên vi khuẩn nhằm xác định loại kháng sinh hợp lý để 260 261
  31. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm điều trị. Kiểm tra glucose niệu để loại trừ bệnh tiểu – Nếu xác định người bệnh mang vi khuẩn đường. Staphylococcus (gây tái phát thường xuyên) thì cho – Thông thường nhọt tự khỏi sau khoảng 1 – 2 tuần. dùng kem naseptin và flucloxacillin dạng viên uống. Hướng dẫn người bệnh dùng xà phòng diệt khuẩn – Nếu nhọt thường xuyên tái phát, dùng tăm bông để tắm trong vòng 2 tuần. ngoáy mũi lấy bệnh phẩm để xác định việc bệnh nhân mang vi khuẩn gây nhọt trong người. – Với các nhọt lớn bất thường, gây đau nhức nhiều, hoặc kéo dài trên 2 tuần, nên chuyển đến bác sĩ Điều trị chuyên khoa để xác định nguyên nhân và điều trị. – Không dùng tay nặn mủ hay cố làm vỡ nhọt, vì có thể làm nhiễm trùng lan rộng. VIÊM GAN A – Dùng thuốc giảm đau nếu nhọt gây đau nhiều. Viêm gan A là loại bệnh truyền nhiễm phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, các nước nghèo – Dùng kem bôi da có sulphat magnesi để bôi lên hoặc đang phát triển có tỷ lệ mắc bệnh này vượt xa các nhọt, có thể giúp nhọt mau vỡ miệng và cũng mau nước phát triển. Tuy nhiên, ngay cả ở những nước phát lành hơn. triển thì hiện nay vẫn chưa khống chế được hoàn toàn sự – Sau khi nhọt vỡ miệng và thoát mủ, cần rửa sạch lây lan của căn bệnh này. Nếu không có sự phòng ngừa với xà phòng diệt khuẩn và nước ấm, sau đó dùng hoặc kiểm soát kịp thời, viêm gan A rất dễ dàng bộc phát gạc khô băng lại để bảo vệ vùng da này không bị thành những vụ dịch lan tràn khắp vùng. nhiễm trùng. Đầu năm 1988, bệnh viêm gan A đột nhiên bộc phát – Với các nhọt quá lớn hoặc căng tức và gây đau quá nhanh chóng tại Thượng Hải. Trong vòng 2 tháng, hơn lâu, có thể dùng chlorid ethyl xịt lên gây tê rồi dùng 300.000 người đã mắc bệnh. dao mổ rạch nhọt, nặn nhẹ cho mủ thoát ra. Sau đó Tại Hoa Kỳ, viêm gan A bộc phát thành dịch khoảng băng lại bằng gạc khô. 10 năm một lần, và gần đây nhất là vào năm 1995 đã – Nếu có dấu hiệu viêm mạch bạch huyết, cho dùng có hàng trăm ngàn người cùng lúc nhiễm bệnh chỉ trong flucloxacillin 250mg, mỗi ngày 4 lần, liên tục trong vòng một vài tháng. Mỗi năm, tại Hoa Kỳ có khoảng từ 5 ngày. 125.000 đến 200.000 người nhiễm bệnh này. 262 263
  32. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm Nguyên nhân HAV. Từ đó, chúng xâm nhập vào cơ thể các loài sinh vật sống ở đây và tồn tại trong đó. Khi con – Virus gây bệnh viêm gan A lần đầu tiên được nhận người bắt lấy các loài sò, ốc, tôm, cua để ăn, có dạng vào năm 1973 và được gọi tên là Hepatitis A, thể sẽ bị nhiễm HAV. Ngay cả việc tắm trong các thường gọi tắt là HAV (Hepatitis A virus). Virus ao hồ cũng có thể là nguyên nhân nhiễm bệnh. này sinh trưởng nhanh và rất dễ lây lan trong môi – Thức ăn nấu kỹ có thể diệt được HAV khá dễ dàng, trường, qua thức ăn, nước uống, các chất thải vì chỉ cần nhiệt độ trên 850C kéo dài hơn một phút – Virus gây bệnh viêm gan A có nhiều trong mồ hôi, là chúng sẽ bị tiêu huỷ. nước bọt, nước tiểu, nhưng nhiều nhất là trong phân – Nói tóm lại, các nguồn lây nhiễm chính của viêm của người bệnh. gan A là nước uống không đun sôi, thức ăn không – Trong tự nhiên, HAV hiện diện hầu như ở khắp nơi, nấu chín hoàn toàn hoặc ăn sống như rau cải, trái nhưng nhiều nhất là ở những nơi có điều kiện vệ cây, và tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc các sinh môi trường kém. đồ dùng của người bệnh có mang virus. – Khả năng lây lan chủ yếu của người mang virus là – Khi HAV theo thức ăn hoặc nước uống xâm nhập khoảng thời gian 2 tuần trước khi xuất hiện các vào cơ thể, chúng tập trung ở các tế bào gan và sinh triệu chứng. Vào giai đoạn hồi phục của bệnh nhân trưởng cực nhanh. Từ đó, một số lớn vi khuẩn sẽ thì khả năng lây lan không còn nữa. theo ống dẫn mật xuống đường ruột và theo phân đi ra ngoài. Chẩn đoán – HAV có một lớp vỏ bọc rất kiên cố, có thể giúp chúng sống sót được trong nhiều năm với nhiệt độ – Thời gian ủ bệnh thay đổi từ 15 – 50 ngày. lạnh đến âm 200C. Nếu bị làm khô đi, HAV vẫn có – Phần lớn các trường hợp viêm gan A xuất hiện ở thể tiếp tục giữ nguyên vẹn trạng thái trong nhiều trẻ em thường không có triệu chứng. Đôi khi, người tuần. trưởng thành cũng có thể mắc bệnh mà không có hoặc có rất ít các triệu chứng. – Với sự tồn tại và lan truyền dễ dàng trong tự nhiên, các vùng bùn lầy nước đọng có thể là nơi tập trung – Trong trường hợp phát triển các triệu chứng, những triệu chứng sau đây thường gặp nhất: 264 265
  33. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm ° Cảm giác khó chịu đột ngột. vòng 7 – 10 ngày ở những trường hợp viêm gan A ° Sốt. dạng ác tính (fulminant hepatitis). ° Buồn nôn. ° Xét nghiệm nước tiểu có bilirubin, ngay cả trong các trường hợp không vàng da. ° Đau bụng. ° Công thức máu toàn bộ cho thấy có tăng lympho ° Biếng ăn. bào. ° Tiêu chảy, phân có màu xanh. – Nếu thời gian đông máu (Prothrombin time) gia ° Đau khớp. tăng là dấu hiệu cho thấy có suy gan. ° Vàng da, vàng mắt (củng mạc). – Chỉ có khoảng 0,3% số bệnh nhân viêm gan A có ° Nước tiểu sậm màu. nguy cơ chuyển sang thể ác tính, với các dấu hiệu – Một số dấu hiệu khác có thể có là: như: ° Lách to. ° Đau đầu. ° Gan mềm và khó sờ nắn. ° Sốt cao, thân nhiệt thay đổi bất thường. – Các triệu chứng trên thường rất nhẹ, thậm chí đôi ° Nôn mửa và tiêu chảy. khi rất dễ nhầm lẫn với một trường hợp cảm cúm. – Một số rất ít trường hợp chuyển sang thể vàng da ứ Vì thế, chẩn đoán xác định thường phải dựa vào mật (cholestatic hepatitis). Trong những trường hợp một số xét nghiệm đặc trưng: này, bệnh nhân phát triển dấu hiệu vàng da, vàng ° Xét nghiệm chức năng gan (LFT) khi có vàng mắt kéo dài từ 1 – 3 tháng, ngay cả khi xét nghiệm da, sẽ thấy men ALT (Alanine amino transferase ) cho thấy men gan đã trở lại bình thường. Bệnh và bilirubin tăng cao trong một thời gian ngắn. không đáng lo ngại, vì thường diễn biến theo chiều Nếu bệnh chuyển sang dạng tái phát (relapsing hướng tốt với sự hồi phục dần dần của bệnh nhân. hepatitis), men ALT sẽ gia tăng và hạ thấp theo từng chu kỳ. Điều trị ° Xét nghiệm máu tìm kháng thể chống virus viêm – Không có thuốc đặc trị viêm gan A. Việc điều trị gan A (HAV-IgM). Kháng thể này tăng cao trong chủ yếu là theo dõi và kiểm soát các triệu chứng. 266 267
  34. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm – Người bệnh cần được nghỉ ngơi nhiều. Sử dụng nhiễm bệnh cao, hoặc phải đến sống ở những thuốc giảm đau với liều thích hợp để làm giảm nhẹ vùng này. các triệu chứng như đau cơ, khớp, đau bụng ° Người có nhu cầu đi đến và lưu trú tại các vùng – Trong hầu hết các trường hợp, bệnh kéo dài trong đang có nguy cơ nhiễm bệnh. khoảng từ 2 – 14 ngày rồi tự khỏi. Các trường ° Người lớn tuổi, già yếu hoặc suy nhược, khi thử hợp chuyển sang thể ác tính thường kéo dài trong máu không có sự hiện diện của kháng thể chống khoảng 3 – 6 tuần. Tuy nhiên, trạng thái mệt mỏi virus gây bệnh viêm gan A (HAV-IgG). nói chung có thể kéo dài sau đó đến 2 – 3 tháng. ° Những người do nghề nghiệp phải tiếp xúc với môi trường có khả năng lây nhiễm cao, vệ sinh – Hướng dẫn bệnh nhân chế độ dinh dưỡng hợp lý để môi trường kém tạo điều kiện hồi phục, đồng thời tuyệt đối không ° Những người do nghề nghiệp phải thường xuyên uống rượu ít nhất là trong vòng 6 tháng. tiếp xúc với bệnh nhân. – Bệnh nhân đã mắc bệnh viêm gan A một lần, sau Thuốc chủng ngừa thường cần phải tiêm 2 mũi, cách khi khỏi bệnh sẽ có khả năng miễn dịch tự nhiên nhau từ 6 – 12 tháng. Thời gian miễn dịch đã được đảm đối với bệnh này. bảo chắc chắn là 7 – 8 năm, cho dù một số nghiên cứu cho rằng thuốc có hiệu lực suốt đời. Chủng ngừa Thuốc chủng ngừa chỉ bắt đầu có hiệu lực khoảng 4 Thuốc chủng ngừa viêm gan A hiện đã được sử dụng tuần sau khi tiêm, vì đây là thời gian cần thiết để cơ thể tạo ra kháng thể HAV-IgG. Trong những trường hợp cần rộng rãi với hiệu quả cao, khả năng tạo miễn dịch kéo dài có hiệu quả tức thời, người ta thường sử dụng huyết thanh đến 7 – 8 năm hoặc có thể là suốt đời. Nguyên nhân duy miễn dịch (immune globulin) để tạo khả năng miễn dịch nhất hạn chế việc sử dụng thuốc chủng ngừa cho tất cả ngay sau khi tiêm thuốc. mọi người chỉ là vấn đề chi phí. Trong điều kiện thực tế, khi chưa có khả năng tiêm chủng cho tất cả mọi người, VIÊM GAN B các đối tượng sau đây cần được ưu tiên sử dụng thuốc Viêm gan B là bệnh truyền nhiễm hiện có ở khắp nơi chủng ngừa: trên thế giới, với mức độ nguy hiểm vượt xa so với bệnh ° Trẻ em sinh trưởng ở những vùng có nguy cơ viêm gan A. Hiện trên thế giới có khoảng 300 triệu người 268 269
  35. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm đang mắc bệnh viêm gan B mạn tính, và ước tính mỗi tác hại cho HBV. Nếu nhiệt độ xuống đến âm 800C, năm có chừng 250 ngàn trường hợp tử vong. HBV có thể chịu đựng được 2 năm. Với điều kiện Riêng ở Việt Nam, số người nhiễm virus gây bệnh nhiệt độ bình thường trong phòng, HBV có thể sống viêm gan B được ước tính là khoảng từ 15% đến 20% dân được 6 tháng, và nếu như bị làm khô trong vòng từ số. Khoảng 10% trong số này có nguy cơ phát triển thành 3 đến 4 tuần, HBV vẫn giữ nguyên được khả năng viêm gan B mạn tính. tàn phá tế bào gan khi xâm nhập vào cơ thể. Viêm gan B tiến triển có thể gây ra xơ gan và việc sử – Virus viêm gan B tập trung chủ yếu trong máu người dụng rượu, bia càng thúc đẩy quá trình này xảy ra nhanh bệnh. Trong các mô và dịch tiết của cơ thể cũng có hơn. Viêm gan B cũng là một trong những nguyên nhân virus, nhưng ít hơn. chính gây ra viêm gan cấp tính (acute hepatitis) và ung – Virus viêm gan B sẽ bị tiêu diệt nếu đun sôi ở 1000C thư gan (liver cancer). trong vòng từ 1 đến 5 phút. Một số hoá chất có khả năng diệt virus này là glutaraldehyd, chloroform Nguyên nhân hoặc formalin. Các biện pháp như tia cực tím – Bệnh viêm gan B gây ra do một loại virus thuộc (ultraviolet radiation), ether hoặc cồn không đủ nhóm Hepadnavirus, là một trong những loại virus mạnh để diệt được HBV. có kích thước nhỏ nhất hiện đã được biết. Được nhận biết lần đầu tiên vào năm 1970 qua kính hiển – Virus viêm gan B lây lan chủ yếu qua đường máu, vi điện tử, loại virus này có đường kính 42nm,(1) các loại kim tiêm không tiệt trùng và hoạt động được gọi tên là virus viêm gan B (hepatitis B virus tình dục. Tuy nhiên, mọi tiếp xúc trực tiếp với người – HBV). bệnh hoặc dùng chung các vật dụng, dụng cụ cũng – Mặc dù có kích thước cực nhỏ, virus viêm gan B có đều có khả năng lây lan bệnh, nhất là khi có các một lớp vỏ rất chắc chắn để bảo vệ nên có thể sống vết trầy xước ngoài da. trong thiên nhiên rất lâu mà không bị thay đổi. Môi trường lạnh đến âm 200C kéo dài 15 năm không gây Chẩn đoán – Các giai đoạn diễn tiến của viêm gan B được mô tả (1) Nanometer, viết tắt là nm, đơn vị đo lường có giá trị chiều dài cực tóm gọn trong biểu đồ sau đây: nhỏ, chỉ bằng 1 phần tỷ của mét. 270 271
  36. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm Virus viêm gan B nóng sốt, da bị ngứa hoặc nổi mày đay Người bệnh thường uể oải, mất sức, miệng nhạt đắng, buồn nôn, ăn mất ngon. Một số bệnh nhân cảm Xâm nhập cơ thể thấy đau bụng ở phần trên, dưới hạ sườn phải. Khỏi bệnh Một khi da trở nên vàng hoặc nước tiểu trở nên sậm màu, những triệu chứng đau nhức ban đầu tự Viêm gan B cấp tính Mang HBV trong cơ thể nhiên sẽ giảm dần một cách nhanh chóng. Lúc Viêm gan B mạn tính – thể tiềm ẩn này, bệnh nhân cảm thấy rất khỏe mặc dù da vẫn trở nên ngày một vàng hơn. Trạng thái này Viêm gan B mạn tính – thể hoạt động thường kéo dài từ 1 đến 3 tháng. ° Sau giai đoạn cấp tính, hầu hết người bệnh sẽ Xơ gan tự khỏi mà không để lại di chứng gì. Một số ít Ung thư gan tuy khỏi bệnh nhưng tiếp tục mang HBV trong người và trở thành nguồn lây nhiễm cho người khác cũng như cho chính mình, vì có thể vào một ° Trong biểu đồ diễn tiến trên, ta thấy sau khi HBV lúc nào đó họ sẽ nhiễm bệnh trở lại ở dạng viêm xâm nhập vào cơ thể, người bệnh sẽ phát triển gan B mạn tính. Chỉ có khoảng 10% trường hợp thành viêm gan B cấp tính. Do các triệu chứng chuyển sang viêm gan B mạn tính. quá mờ nhạt, nên rất nhiều bệnh nhân hoàn toàn không được phát hiện trong giai đoạn này. ° Giai đoạn mạn tính tiềm ẩn kéo dài rất lâu, có thể là từ 15 – 35 năm. Trong giai đoạn này, HBV ° Thời gian ủ bệnh thường kéo dài từ 1 – 4 tháng âm thầm sinh sản tràn ngập trong cơ thể người hoặc lâu hơn, tùy thuộc vào số lượng virus bị bệnh mà không có bất cứ dấu hiệu bệnh nào. Sau nhiễm vào cơ thể. Nói chung, số lượng virus càng đó, bệnh chuyển sang giai đoạn hoạt động, thường lớn thì thời gian ủ bệnh càng ngắn. là do hệ miễn dịch của cơ thể vì một lý do nào đó ° Giai đoạn cấp tính cũng khác nhau ở từng trường bắt đầu nhận ra và tấn công HBV. Tuy nhiên, do hợp bệnh. Khoảng 50% hoàn toàn không có triệu virus đã sinh sản quá nhiều nên khả năng khỏi chứng gì. Khoảng 40% có thể có các triệu chứng bệnh là hầu như không có. Bệnh bắt đầu chuyển như mệt mỏi, đau nhức tứ chi, cơ thể khó chịu, hơi dần sang các giai đoạn xơ gan và ung thư gan. 272 273
  37. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm – Do các triệu chứng của bệnh viêm gan B thường rất diện của kháng thể này cho thấy cơ thể đã có khả mờ nhạt, thậm chí nhiều khi không có. Vì thế, việc năng chống lại HBV, hay nói cách khác, kết quả chẩn đoán chủ yếu phải dựa vào các kết quả xét chẩn đoán là không có viêm gan B vì người này nghiệm. đã có khả năng miễn dịch (immune) với bệnh. Tuy nhiên, trong thực tế do có nhiều chủng virus – Xét nghiệm thường cho thấy hàm lượng các men gây viêm gan B khác nhau, nên trong một số ít ALT (Alanine amino transferase ) và AST (Aspartate trường hợp (khoảng 25%) người mang kháng thể amino transferase ) trong máu tăng cao, thường từ 5 HbsAb vẫn có thể mắc bệnh viêm gan B nếu gặp – 8 lần so với hàm lượng bình thường. Tuy nhiên, phải một chủng virus khác. Khi trường hợp này kết quả này chưa có ý nghĩa chẩn đoán xác định. xảy ra, cả 2 xét nghiệm tìm HbsAg và HbsAb đều – Ngoài ra, có thể cần thực hiện xét nghiệm máu để cho kết quả dương tính. Và như vậy kết quả chẩn tìm: đoán là có viêm gan B. ° Kháng thể chống lại kháng nguyên của nhân ° Kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B HBV (Hepatitis B core Antibody – HBcAb). Có 2 (Hepatitis B surface antigen – HBsAg). Kết quả kháng thể thuộc loại này: HBcAb IgM và HBcAb xét nghiệm dương tính sẽ xác nhận việc nhiễm IgG. HBcAb IgM là loại kháng thể xuất hiện và virus viêm gan B. HBsAg tăng nhanh trong vòng gia tăng nồng độ rất nhanh trong thời gian bị từ 1 – 10 tuần sau khi nhiễm bệnh. Khi cơ thể viêm gan B dạng cấp tính. Sau khi đẩy lùi giai vượt qua giai đoạn bệnh, HBsAg sẽ giảm dần và đoạn bệnh, nồng độ kháng thể này trong máu hoàn toàn biến mất trong vòng từ 4 đến 6 tháng. sẽ giảm dần. HBcAb IgG là loại kháng thể phát Nếu HBsAg không mất đi mà tiếp tục hiện diện sinh và tồn tại lâu dài trong cơ thể, tạo ra khả lâu hơn 6 tháng, điều đó có nghĩa là bệnh đã năng miễn dịch lâu dài đối với HBV. HBcAb IgM phát triển thành viêm gan B mạn tính (chronic cũng tăng cao khi bệnh tái phát. Vì thế, theo dõi hepatitis). Có khoảng chừng 10% số trường hợp kháng thể này trong máu có thể giúp hiểu được mắc bệnh chuyển sang thể mạn tính. diễn tiến của bệnh. ° Kháng thể chống kháng nguyên bề mặt của HBV – Ngoài ra, một số phương pháp chẩn đoán khác cũng (Hepatitis B surface antibody – HBsAb). Sự hiện có thể cần được áp dụng để xác định bệnh và tình 274 275
  38. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm trạng diễn tiến của bệnh, chẳng hạn như phương ngăn cản sự sinh trưởng của HBV trong cơ thể người pháp siêu âm gan (ultrasonography), CT scan, liver- bệnh. Hiện có 2 loại thuốc được dùng phổ biến là: spleen scan hoặc sinh thiết gan (liver biopsy). ° Interferon, dạng tiêm dưới da (subcutaneous injection), mỗi tuần 3 ống, liên tục từ 6 tháng – 1 Điều trị năm. Thuốc có một số phản ứng phụ nên nhất – Hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Việc điều trị thiết phải được sử dụng với sự chỉ định và theo viêm gan B tùy thuộc vào giai đoạn diễn tiến của dõi của bác sĩ. Với liều điều trị này, khoảng 30% bệnh. bệnh nhân đạt được kết quả chặn đứng sự sinh – Giai đoạn viêm gan B cấp tính hoàn toàn không có trưởng của HBV. Kết quả này là khá hạn chế, nên thuốc điều trị. Người bệnh cần được nghỉ ngơi, với có nơi đã áp dụng liều điều trị mạnh hơn, mỗi chế độ dinh dưỡng đầy đủ, nhiều chất dinh dưỡng, ngày một ống trước khi đi ngủ, liên tục trong 4 dễ tiêu hóa. Có đến 90% số bệnh nhân sẽ tự khỏi tháng, đạt kết quả dứt bệnh ở khoảng 40% bệnh hoàn toàn không cần điều trị. Việc dùng thuốc nhân. Tuy nhiên, do các tác dụng phụ của thuốc nặng hơn nên việc theo dõi khi điều trị rất cần không đúng chỉ định trong giai đoạn này thường thiết. chỉ có hại cho cơ thể. ° Lamivudine (Epivir-HBV) dạng viên uống, mỗi – Sau giai đoạn cấp tính, cần thực hiện đầy đủ các ngày một viên, liên tục từ 8 – 12 tháng. Thuốc có xét nghiệm chẩn đoán để xác định việc bệnh nhân giá thành rẻ hơn so với Interferon, dễ sử dụng hơn khỏi bệnh hoàn toàn hay chuyển sang giai đoạn và các tác dụng phụ nhẹ hơn. Tuy nhiên, nhược mạn tính. Kết quả chắc chắn thường chỉ có thể có điểm của thuốc là chỉ làm kìm hãm mức độ sinh được sau đó khoảng 6 tháng, nên việc theo dõi bệnh trưởng của virus chứ không giúp khỏi bệnh hoàn nhân sau giai đoạn bệnh là cực kỳ quan trọng. toàn. Ngoài ra, thuốc có ảnh hưởng đến bào thai – Giai đoạn viêm gan chuyển sang mạn tính (chiếm nên không được dùng cho phụ nữ có thai. Phụ nữ khoảng 10% các trường hợp) hoàn toàn không có đang điều trị bằng thuốc này cũng được khuyên là triệu chứng bệnh, chủ yếu được chẩn đoán xác định không nên có thai. dựa vào các xét nghiệm như đã trình bày ở trên. – Khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn gây thương tổn Việc điều trị trong giai đoạn này nhằm mục đích cho gan, việc điều trị thường không còn hiệu quả 276 277
  39. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm nữa, chủ yếu chỉ là chăm sóc sức khỏe người bệnh ° Trẻ em từ sơ sinh cho đến 15 tuổi. và hạn chế tối đa các yếu tố thúc đẩy nhanh tiến ° Những người tiêm chích ma tuý. trình của bệnh, chẳng hạn như thuốc lá, rượu, sinh ° Những người thường xuyên lọc thận. hoạt thất thường, thiếu nghỉ ngơi ° Những người đồng tính luyến ái hoặc thường có quan hệ tình dục với nhiều người. Chủng ngừa Hiện đã có thuốc chủng ngừa bệnh viêm gan B với hiệu VIÊM GAN C quả lên đến hơn 90% trường hợp, với tác dụng bảo vệ kéo Viêm gan C là một trong những bệnh truyền nhiễm dài. Tuy nhiên, do trở ngại về mặt chi phí, thuốc chủng nguy hiểm nhất, vẫn được xem là một hiểm hoạ cho toàn ngừa viêm gan B hiện vẫn chưa được tất cả mọi người sử nhân loại. Hiện có khoảng hơn 3% dân số thế giới mắc dụng. Tuy nhiên, đây quả là một điều rất đáng tiếc, vì bệnh viêm gan C, với chừng 170 triệu người mang virus nếu xét theo những tổn thất nghiêm trọng mà căn bệnh gây viêm gan C (Hepatitis C virus – HCV) trong cơ thể. này đã và đang gây ra cho con người, thì chi phí chủng Hơn 85% người nhiễm HCV có nguy cơ mang virus lâu ngừa quả thật vẫn còn rẻ hơn rất nhiều. dài, so với HBV thì tỷ lệ này chỉ có khoảng 10%. Trong Trong điều kiện hiện tại, khi chưa thể chủng ngừa cho số người bị nhiễm HCV, 60% có nguy cơ bị viêm gan mạn tất cả mọi người, các đối tượng sau đây nên ưu tiên được tính, với mức độ nguy hiểm cao hơn nhiều so với viêm gan chủng ngừa: B mạn tính, bởi vì có đến 12% bệnh nhân có nguy cơ bị xơ ° Tất cả thân nhân sống chung trong gia đình với gan và từ 1 đến 5% sẽ bị ung thư gan. Hơn thế nữa, hiện người đã nhiễm HBV. nay chưa có thuốc chủng ngừa viêm gan C. ° Những người thường xuyên tiếp xúc với máu và Tại Hoa Kỳ, hiện có hơn 4 triệu người đang bị viêm dịch tiết của bệnh nhân, chẳng hạn như nhân gan C mạn tính, và ước tính sẽ có từ 8.000 đến 10.000 viên y tế, người làm công tác xét nghiệm trường hợp tử vong mỗi năm vì căn bệnh này. ° Những người có tiếp xúc qua da và niêm mạc Mặc dù rất nguy hiểm như thế, nhưng hầu hết các với máu và các chất dịch bị nghi ngờ là có chứa trường hợp viêm gan C cấp tính cũng như mạn tính đều HBV. không biểu hiện triệu chứng gì đáng kể. Một trong những ° Những người phải truyền máu hoặc chế phẩm của triệu chứng thường gặp nhất là người mắc bệnh cảm máu do các yêu cầu điều trị khác. thấy mệt mỏi – nhưng đây lại có thể là triệu chứng của 278 279
  40. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm quá nhiều bệnh khác và thậm chí còn là một trạng thái chứa một ít HCV. Các nghiên cứu cũng xác định rõ thường gặp ngay cả khi không có bệnh. Vì thế, số người là trong tinh dịch cũng như dịch tiết từ âm đạo đều mắc bệnh được phát hiện kịp thời rất ít. Vào năm 1995, không có chứa HCV. Tuy nhiên, trong thực tế có người ta công bố một kết quả xét nghiệm khoảng hơn khoảng 5% trường hợp nhiễm HCV do lây lan qua nửa triệu người được xác định là mang virus viêm gan C hoạt động tình dục. Điều này được giải thích là do ở Pháp. Trong đó chỉ có hơn 15% là đã biết được mình bị các yếu tố như: phụ nữ đang có kinh nguyệt hoặc nhiễm HCV – số còn lại hoàn toàn không hay biết gì cả! viêm nhiễm ở bộ phận sinh dục, hoặc do các sây sát có chảy máu xảy ra trong hoạt động tình dục. Nguyên nhân Những trường hợp hoàn toàn bình thường mà lây lan do hoạt động tình dục chưa được chứng minh. – Bệnh viêm gan C gây ra do một loại virus thuộc loại ARN có khả năng thay đổi đặc tính di truyền – Hai con đường lây lan chính của HCV là qua truyền một cách hết sức nhanh chóng và dễ dàng. Tuy đã máu và qua việc sử dụng chung các dụng cụ tiêm gây bệnh từ lâu, nhưng phải đến khoảng đầu năm chích không tiệt trùng. Tuy nhiên, những trường 1974 thì virus gây bệnh viêm gan C mới được nhận hợp tiếp xúc khác với virus vào lúc cơ thể đang có dạng một cách không rõ ràng, và được gọi là “virus các vết trầy xước cũng đều có thể dẫn đến nhiễm gây viêm gan không A, không B” (non-A, non-B bệnh. Trong thực tế có đến 30% bệnh nhân hoàn hepatitis). Chỉ đến khi phát triển được kỹ thuật toàn không xác định được mình đã bị lây nhiễm từ nghiên cứu các phân tử cực kỳ nhỏ bé (molecular đâu, chính là rơi vào các trường hợp này. biologic techniques), các nhà khoa học mới quan – Một số nguyên nhân cụ thể khác là những trường sát rõ được loại virus gây bệnh này và chính thức hợp tiếp xúc trực tiếp với máu của bệnh nhân, như gọi tên nó là virus viêm gan C (Hepatitis C virus các nhân viên y tế, hoặc qua các dịch vụ công cộng – HCV). không đảm bảo vô trùng như cạo mặt, xăm mình, – Virus viêm gan C lây lan chủ yếu qua tiếp xúc trực châm cứu, cạo gió, cắt lể Ngay trong các bệnh tiếp bằng đường máu. Bệnh không lây lan qua thức viện, sơ sót trong việc tiệt trùng các dụng cụ y khoa ăn, nước uống hoặc các yếu tố môi trường khác, cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến lây nhiễm cho dù trong nước bọt và mồ hôi của người bệnh có HCV. 280 281
  41. Cẩm nang y khoa thực hành Bệnh truyền nhiễm – Bệnh cũng lây lan trực tiếp từ người mẹ khi sinh – Khoảng 80 đến 90% số người bị nhiễm HCV sẽ con ra, nhưng với một tỷ lệ tương đối thấp, khoảng chuyển sang giai đoạn viêm gan C mạn tính, Trong hơn 5%. số đó có khoảng 60 – 70% là viêm gan C mạn tính – Bệnh không lây truyền qua sữa mẹ, nên người mẹ thể phát triển. Sự phát hiện kịp thời ngay từ giai không cần tránh việc cho con bú. đoạn này giúp gia tăng khả năng điều trị bệnh đến mức tối đa. Chẩn đoán – Do các triệu chứng của bệnh viêm gan C rất mờ – Thời gian ủ bệnh thường kéo dài từ 7 – 8 tuần sau nhạt, trong rất nhiều trường hợp lại hầu như không khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Sau đó, khoảng có triệu chứng gì, nên việc chẩn đoán phát hiện 30% số người bị nhiễm HCV có thể cảm thấy hơi và xác định bệnh chủ yếu dựa vào các kết quả xét khó chịu như bị cảm cúm nhẹ. nghiệm. – Một số người khác có thể có các triệu chứng như – Chẩn đoán phát hiện sớm là yếu tố rất quan trọng đau đầu, mệt mỏi, đau nhức khớp xương và bắp thịt. trong việc điều trị bệnh viêm gan C, bởi vì cho Nhiều khi có thể cảm thấy buồn nôn, khó chịu, đau dù khả năng điều trị bệnh này hiện nay đã mang lại nhiều kết quả khả quan, nhưng việc điều trị sẽ bụng, tiêu chảy, ăn kém ngon, giảm trọng lượng cơ không có mấy kết quả nếu như phát hiện bệnh vào thể Đôi khi bị sốt hoặc nổi ngứa ngoài da. Khoảng giai đoạn quá muộn. Chẩn đoán phát hiện chủ yếu 30% số người nhiễm HCV có thể có các dấu hiệu nhờ vào các thử nghiệm máu thông thường trong vàng da, vàng mắt những lần khám sức khỏe định kỳ. Nếu phát hiện – Các triệu chứng nói trên thường nhẹ, kéo dài từ 6 có sự tăng cao của men gan ALT trong máu, cần – 8 tuần, từ từ thuyên giảm rồi hoàn toàn biến mất nghĩ ngay đến khả năng viêm gan. sau một thời gian ngắn. Sau đó bệnh khỏi hẳn hoặc – Yếu tố thứ hai được xem như dấu hiệu của viêm gan chuyển sang một trong các tiên liệu sau: là bilirubin. Chất này khi tăng cao đến trên 0,40mg trong một lít máu sẽ bắt đầu tạo ra hiện tượng ° Tiềm ẩn, không hoạt động (dormant) vàng da, vàng mắt. Khi xét nghiệm máu cho thấy ° Tiếp tục phát triển thành thể mạn tính hoạt động bilirubin tăng cao, cần nghĩ đến khả năng viêm (chronic active) gan. 282 283