Các nhân tố tác động đến môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn hậu WTO

pdf 10 trang Đức Chiến 05/01/2024 650
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố tác động đến môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn hậu WTO", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_tac_dong_den_moi_truong_kinh_doanh_cua_cac_doanh.pdf

Nội dung text: Các nhân tố tác động đến môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn hậu WTO

  1. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MƠI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HẬU WTO Nguyễn Thị Quy* Tĩm tắt Xu thế tồn cầu hố đã và đang đặt ra nhiều cơ hội và thách thức đối với mọi quốc gia trong quá trình hội nhập. Cái lợi thì cĩ nhiều, nhưng những khĩ khăn, bất lợi cũng khơng phải là ít. Nguyên nhân chủ yếu là do mơi trường kinh doanh liên tục cĩ nhiều thay đổi, đa dạng và phức tạp, nhất là mơi trường kinh doanh quốc tế. Thực tế cho thấy, sau hơn 7 năm tham gia vào “sân chơi” lớn – WTO, các doanh nghiệp Việt Nam thường xuyên phải đối mặt với nhiều thách thức mới và một loạt các rủi ro vốn cĩ từ mơi trường kinh doanh quốc tế đã trở thành bài học đắt giá cho các doanh nghiệp Việt Nam. Bài viết này khơng ngồi mục đích làm rõ các cấp độ của mơi trường kinh doanh, phân tích các nhân tố tố tác động đến mơi trường kinh doanh của các doanh nghiệp giai đoạn hậu WTO, lý giải những mặt tích cực, những hạn chế của quá trình hội nhập mang lại. Trên cơ sở đĩ giúp các nhà hoạch định chính sách phía Việt Nam và bản thân các doanh nghiệp cĩ sự chuẩn bị tốt hơn trong việc nghiên cứu thị trường, tiềm lực để thực hiện thành cơng các thương vụ lớn, đặc biệt là cơng tác quản trị và phịng ngừa, hạn chế rủi ro. Từ khĩa: mơi trường kinh doanh, hậu WTO, doanh nghiệp Việt Nam Mã số: 117.291214; Ngày nhận bài: 29/12/2014; Ngày biên tập: 03/02/2015; Ngày duyệt đăng: 11/02/2015 I. Mơi trường kinh doanh: Mơi trường kinh doanh (MTKD) doanh nghiệp được hiểu là bao gồm tồn bộ những nhân tố liên quan tới kinh tế, chính trị, hành chính, cơ sở hạ tầng làm tác động đến tồn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Mơi trường kinh doanh được cấu thành từ nhiều yếu tố khác nhau phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm cũng như phạm vi hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Xét theo mức độ tác động của mơi trường đến sản xuất và quản trị doanh nghiệp, MTKD được chia làm ba loại: mơi trường vĩ tác nghiệp (cấp độ ngành) và mơi trường nội mơ (cấp độ nền kinh tế quốc dân), mơi trường bộ (cấp độ doanh nghiệp). * PGS, TS. Trường Đại học Ngoại thương; Email: quynt.bgh@ftu.edu.vn 60 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 70 (02/2015)
  2. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Mơi trường vĩ mơ gồm các yếu tố nằm trường nội bộ bao gồm: (1) Nguồn nhân lực; bên ngồi tổ chức, định hướng và cĩ ảnh (2) Văn hĩa của doanh nghiệp; (3) Sản xuất; hưởng đến các mơi trường tác nghiệp và mơi (4) Tài chính; (5) Nghiên cứu và phát triển; trường nội bộ, tạo ra các cơ hội và nguy cơ (6) Marketing. đối với doanh nghiệp.Trong mơi trường vĩ Ba mức độ điều kiện mơi trường này được mơ, các yếu tố mơi trường bao gồm: (1) Các định nghĩa với mối tương quan của chúng yếu tố kinh tế; (2) Các yếu tố chính trị và được minh họa ở sơ đồ trên. pháp luật; (3) Các yếu tố văn hố- xã hội; (4) Xét theo quá trình kinh doanh của doanh Dân số - lao động; (5) Các yếu tố tự nhiên; nghiệp, MTKD cĩ thể chia thành mơi trường (6) Các yếu tố mơi trường quốc tế; (7) Các bên trong và mơi trường bên ngồi. yếu tố cơng nghệ. Mơi trường bên trong bao gồm tồn bộ Mơi trường tác nghiệp là mơi trường bao các yếu tố nội tại trong một doanh nghiệp nhất hàm các yếu tố bên ngồi tổ chức, định hướng định như: văn hĩa doanh nghiệp, sứ mạng, sự cạnh tranh trong ngành. Mơi trường tác mục tiêu của doanh nghiệp, tổ chức kỹ thuật nghiệp được xác định đối với một ngành cơng nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp kết hợp các nghiệp cụ thể, với tất cả các doanh nghiệp yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm đạt hiệu trong ngành chịu ảnh hưởng của mơi trường quả cao. tác nghiệp trong ngành đĩ. Trong mơi trường tác nghiệp, các yếu tố mơi trường bao gồm: Mơi trường bên ngồi là tổng thể các (1) Sức ép và yêu cầu của khách hàng; (2) quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội tác động đến Các đối thủ cạnh tranh hiện cĩ và tiềm ẩn; (3) hoạt động của doanh nghiệp. Đĩ chính là các Người cung ứng nguyên vật liệu; (4) Các sản yếu tố liên quan tới: pháp luật, chính trị, khách phẩm thay thế sản phẩm của doanh nghiệp hàng, đối thủ cạnh tranh, đối tác đang sản xuất; (5) Các quan hệ liên kết, kinh Với cách hiểu như vậy, nhiều khi mơi doanh khác. trường vĩ mơ và mơi trường tác nghiệp kết hợp với nhau và được gọi là mơi trường bên ngồi. Doanh nghiệp kinh doanh trong mơi trường nào thì thích ứng với mơi trường đấy và thường mơi trường bên trong sẽ phải thích nghi với mơi trường bên ngồi. Xét theo phạm vi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, MTKD cĩ thể chia thành mơi trường kinh doanh quốc gia và mơi trường kinh doanh quốc tế. Mơi trường kinh doanh quốc tế là tổng hồ Hình 1: Các loại hình của mơi trường các mơi trường quốc gia của các nước, trong kinh doanh đĩ mơi trường quốc gia gồm cĩ mơi trường Mơi trường nội bộ bao hàm các yếu tố chính trị, pháp luật, mơi trường kinh tế, mơi bên trong của doanh nghiệp. Các yếu tố mơi trường văn hố. Số 70 (02/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 61
  3. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Mơi trường kinh doanh quốc gia là tổng mơi trường và biện pháp vệ sinh dịch tễ hồ các yếu tố liên quan tới kinh tế, chính trị, nhằm buộc các nhà sản xuất nâng cao chất pháp luật, văn hố của quốc gia đĩ. Thường lượng hàng hố, bảo vệ quyền lợi của người thì mơi trường kinh doanh quốc gia cũng tiêu dùng. Mỗi chuyện sẽ khơng cĩ gì bàn cãi chịu nhiều tác động mạnh mẽ từ mơi trường thêm nếu như phía đối tác tuân thủ các điều đầu tư và thương mại quốc tế cùng với xu khoản và các cam kết như đã đàm phán trong hướng chủ đạo là quá trình tồn cầu hố nền hiệp định. Tuy nhiên, trên thực tế, một số kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ và rộng khắp nước phát triển như Mỹ, các nước EU đã đơn trên tồn cầu. phương áp đặt các tiêu chuẩn cao quá mức So với mơi trường kinh doanh quốc gia, nhằm bảo hộ cho sản xuất trong nước. Đây mơi trường kinh doanh quốc tế cĩ nhiều điểm chính là nguyên nhân dẫn đến hàng hố các khác biệt so với mơi trường kinh doanh quốc nước đang phát triển, trong đĩ cĩ Việt Nam gia, cĩ ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp tới khơng đạt tiêu chuẩn sẽ bị áp dụng các biện các quyết định của doanh nghiệp về sử dụng pháp nghiêm ngặt, bị tiêu huỷ hoặc cấm nhập các nguồn lực và năng lực của doanh nghiệp. khẩu. Hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị Vì khoảng cách khơng gian, địa lý cách xa trường các nước phát triển chủ yếu là nơng sản nhau, phong tục tập quán ở mỗi nước cũng nên rất dễ vướng vào các loạt rào cản thuộc về khác nhau, các doanh nghiệp khĩ kiểm sốt tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ, cịn hàng dệt may, được các yếu tố của mơi trường kinh doanh da giày, thủ cơng mỹ nghệ dễ vướng vào các quốc tế. Do vậy, mức độ thành cơng của doanh rào cản thuộc về tiêu chuẩn lao động và mơi nghiệp phần lớn phụ thuộc vào mức độ thích trường. nghi với mơi trường này như thế nào và khả + Quy định nguồn gốc xuất xứ của hàng năng kiểm sốt các yếu tố tác động ra sao. hố: Khi ký kết các hiệp định thương mại, các II. Các nhân tố ảnh hưởng tới MTKD bên thường dành cho nhau những ưu đãi, hoặc của doanh nghiệp Việt Nam hậu WTO một số nước áp dụng “chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập - GSP”, khi họ nhập khẩu một số 1. Sự thay đổi của mơi trường quốc tế ảnh loại hàng hố từ các nước đang phát triển, kèm hưởng mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh theo điều kiện ràng buộc về nguồn gốc xuất xứ quốc tế của các doanh nghiệp (C/O). Đây cũng là một rào cản mới, các doanh Thứ nhất, mơi trường pháp lý và các rào nghiệp kinh doanh cĩ liên quan đến mặt hàng cản thương mại: Khi mở rộng kinh doanh và thị trường được hưởng ưu đãi cần nắm được sang thị trường mới, các doanh nghiệp Việt thơng tin để khơng bỏ qua cơ hội đáng được Nam phải đối mặt với các rào cản thương mại hưởng. Ngồi ra, cũng cần lưu ý rằng, hiện nay, quốc tế.Thực chất, các rào cản thương mại những hàng hố mà Việt Nam đang xuất khẩu đều giống nhau ở hệ quả là cản trở dịng chảy sang thị trường các nước phát triển nằm trong của hàng hĩa xuất khẩu, vì thế chúng được gọi quy định nĩi trên, cĩ nguồn gốc thuần tuý từ là “rào cản”, bao gồm: Việt Nam là rất ít, hầu hết các sản phẩm đều + Các quy định về tiêu chuẩn chất lượng đã qua chế biến ở hai hay nhiều nước khác. Do đối với hàng hố nhập khẩu như: tiêu chuẩn vậy, nếu các doanh nghiệp Việt Nam khơng tìm kỹ thuật, tiêu chuẩn về lao động, tiêu chuẩn hiểu kỹ về nguồn gốc xuất xứ hay chưa cĩ sự 62 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 70 (02/2015)
  4. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP chuẩn bị kỹ càng về những yêu cầu của luật doanh trong nước. Trên thực tế, biện pháp bảo pháp nước đĩ thì sẽ mất cơ hội vượt qua rào hộ này đang được nhiều nhà nước áp dụng cản để vừa vào được thị trường các nước này nhằm tăng thêm năng lực cạnh tranh cho hàng vừa tận hưởng được ưu đãi của họ. hố xuất khẩu trong nước. Nhà nước Việt Nam + Thuế chống bán phá giá và Thuế chống cũng khơng phải là một ngoại lệ, khi đã cĩ trợ cấp: Các loại thuế này được coi như một nhiều chính sách ưu đãi, trợ cấp trực tiếp hoặc loại rào cản thương mại, xuất hiện khi các gián tiếp cho các nhà sản xuất kinh doanh mặt quốc gia tham gia vào WTO. Thực chất của hàng xuất khẩu trong nước. Cái được từ chính Thuế chống bán phá giá là một loại thuế bổ sách trợ cấp này là kim ngạch xuất khẩu tăng sung, bên cạnh thuế nhập khẩu thơng thường, nhanh vào các thị trường này với ưu thế giá được các nước sử dụng để đánh vào các mặt rẻ, nhưng cái mất là rất dễ bị các nhà sản xuất hàng nhập khẩu bán phá giá. Mục đích áp cùng mặt hàng kiện vì đã bán hàng hố được Thuế chống bán phá giá là nhằm triệt tiêu trợ cấp, tranh chấp dễ phát sinh. những tác động bất lợi đối với ngành sản xuất + Tự vệ thương mại: Tự vệ thương mại trong nước do hàng nhập khẩu bán phá giá là biện pháp nước nhập khẩu áp dụng để bảo gây ra. Thực tiễn trong thời gian qua cho thấy, vệ cho một ngành hàng trong nước (thường các doanh nghiệp Việt Nam đã bị phía Hoa Kỳ là ngành hàng cịn non trẻ, hoặc ngành hàng kiện “Việt Nam bán phá giá cá tra, cá basa” quá già cỗi cần được nâng cấp), giúp ngành (năm 2003), hay “ Việt Nam bán phá giá tơm” đĩ cĩ thời gian nâng cao năng lực cạnh tranh (năm 2005) trên thị trường Hoa Kỳ, và trên thị bằng cách hạn chế định lượng hoặc tăng thuế trường EU cũng khơng phải là một ngoại lệ. nhập khẩu hàng cùng loại. Loại rào cản này Cũng chính vì thế mà các doanh nghiệp Việt thường được các nước phát triển áp dụng đối Nam đang mất dần ưu thế cạnh tranh về giá cả với những đối thủ cĩ tiềm lực tương đương do rào cản này gây ra và hệ luỵ là tổn thất cho và thường bị các đối phương phản ứng. Các các doanh nghiệp Việt Nam khi kinh doanh doanh nghiệp Việt Nam thường là các doanh với các nước lớn. nghiệp nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp. Do vậy, Khác với Thuế chống bán phá giá, Thuế để duy trì lợi ích quốc gia trong điều kiện hội chống trợ cấp lại do các nước nhập khẩu áp nhập vào sân chơi lớn, cần cĩ những hiểu biết dụng nhằm trừng phạt hiện tượng trợ cấp của nhất định về những loại rào cản này để đảm nước xuất khẩu. Tương tự như Thuế chống bảo tối đa hố lợi ích và tránh gặp phải những bán phá giá, nếu phía nhập khẩu chứng minh rủi ro khơng đáng cĩ. đã cĩ tình trạng “trợ cấp” của Chính phủ nước Thứ hai, đối thủ và năng lực cạnh tranh xuất khẩu và việc nhập khẩu hàng hố được trợ cấp đĩ gây ra sự “tổn hại nghiêm trọng” Bên cạnh việc trở thành thành viên của cho các nhà sản xuất trong nước thì nhà nước các tổ chức trong khu vực và trên thế giới đĩ cĩ quyền áp dụng thuế “chống trợ cấp” để (ASEAN, WTO ), Việt Nam đã và đang bảo vệ các nhà sản xuất trong nước. Thực chất đàm phán tham gia vào rất nhiều các hiệp định của việc áp dụng loại thuế chống trợ cấp này thương mại tự do (FTA) song phương và đa là làm giảm sức cạnh tranh của hàng hố nhập phương. Các FTA mà Việt Nam đã và đang là khẩu để bảo hộ cho các nhà sản xuất và kinh thành viên như: ASEAN - Nhật Bản, ASEAN Số 70 (02/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 63
  5. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP - Hàn Quốc, ASEAN - Trung Quốc, ASEAN chấp. Ngồi ra, các doanh nghiệp Việt Nam - Ấn Độ, ASEAN - Úc - New Zealand, Việt cũng đã chủ động và tích cực tận dụng các ưu Nam - Nhật Bản, Việt Nam - Chi lê Các FTA đãi về thuế quan từ việc cấp giấy chứng nhận mà Việt Nam đang tham gia đàm phán cĩ tính xuất xứ hàng hố (C/O) để đảm bảo quyền ưu mở rộng và cĩ tính song phương cao hơn so đãi trong các FTA. Tỉ lệ hàng hĩa được hưởng với các Hiệp định trên, như: Hiệp định Đối tác ưu đãi của Việt Nam cao so với các đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP, Hiệp định Việt trong khu vực và luơn cĩ xu hướng tăng lên Nam - Liên minh Châu Âu, Hiệp định Việt qua các năm thực hiện với giá trị đơn hàng Nam - khối thương mại tự do châu Âu EFTA, tăng cao. Riêng với Hàn Quốc, trên 90% hàng Hiệp định Việt Nam - Hàn Quốc, Hiệp định xuất khẩu của nước ta được hưởng ưu đãi về Việt Nam - Liên minh Thuế quan. Trong số thuế thơng qua FTA ASEAN - Hàn Quốc. Đây 5 FTA mà Việt Nam đang đàm phán thì cĩ 3 là một lợi thế vơ cùng quan trọng đối với các nước được coi là đối tác chiến lược và cĩ tác động lớn đối với nền kinh tế Việt Nam đĩ là: doanh nghiệp Việt Nam, khi nền kinh tế trong Hoa Kỳ, Châu Âu và Nga. Nếu Việt Nam thực nước đang gặp nhiều khĩ khăn như hiện nay. hiện đầy đủ các hiệp định đã ký thì từ nay đến Việc tận dụng những ưu đãi thuế quan thơng năm 2018, GDP của nước ta sẽ tăng ba điểm qua các FTA giữa Việt Nam và các nước, được phần trăm/năm, lợi ích rịng 2,4 tỉ USD/năm ( coi là một trong những giải pháp hữu hiệu giúp Diễn đàn Logistics Việt Nam – VLF, Bộ Cơng doanh nghiệp tiếp tục gia tăng xuất khẩu vào Thương) nhiều thị trường, nhất là mốc thời gian hướng ● Lợi thế thị trường từ việc tham gia các tới việc thiết lập Cộng đồng kinh tế ASEAN FTA: (AEC) cũng như hồn thành các Hiệp định FTA đang đến gần. + Là thành viên của các hiệp định thương mại tự do,với các ưu đãi về cắt giảm thuế quan + Các FTA giúp ổn định nguồn và hạ giá và về rào cản phi thuế quan, thị trường xuất đầu vào hàng nhập khẩu. Do nhập khẩu của khẩu của Việt Nam sẽ được mở rộng, phần Việt Nam thường xuyên chiếm khoảng 80% lớn hàng xuất khẩu đã và sẽ được hưởng thuế GDP nên việc ổn định và hạ giá nguyên nhiên xuất nhập khẩu ưu đãi, thậm chí tới 0%. Đây vật liệu nhập khẩu cĩ ý nghĩa quan trọng đến là cơ hội mang lại lợi thế cạnh tranh lớn và việc ổn định, duy trì tăng trưởng sản xuất, triển vọng sáng sủa cho nhiều ngành hàng, đặc tăng khả năng cạnh tranh của hàng hố Việt biệt là dệt may, da giày, thủy sản, đồ gỗ là các Nam ngay trên thị trường trong nước với hàng ngành xuất khẩu quan trọng hiện nằm trong nhập khẩu từ các nước và ở thị trường ngồi nhĩm 10 sản phẩm xuất khẩu chủ lực. nước với hàng cùng chủng loại của các đối tác + Các FTA giúp các nước thành viên cải khác. Ngồi ra, các FTA là nhân tố tích cực thu thiện các biện pháp hạn chế nhập khẩu từ các hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Việt Nam. đối tác thương mại. Ví dụ, khi tham gia TPP, Các nhà đầu tư khi xem xét đầu tư vào Việt Việt Nam cĩ thể cĩ cơ hội sử dụng các cam kết Nam đều coi khu vực thương mại tự do mà hợp tác của TPP về hàng rào kỹ thuật và các Việt Nam tham gia là lợi thế lớn để mở rộng biện pháp vệ sinh dịch tễ để tránh các tranh thị trường đầu ra cho sản phẩm. 64 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 70 (02/2015)
  6. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP ● Các bất lợi khi tham gia FTA: dụng nguyên liệu của các nước bên ngồi TPP Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích khơng được hưởng ưu đãi. Điều này là một trở cực, Việt Nam đang cùng một lúc đối diện với ngại rất lớn cho Việt Nam khi nước ta vẫn chủ nhiều thách thức to lớn. Đĩ khơng chỉ là hạn yếu là nền kinh tế gia cơng xuất khẩu dựa trên chế về khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng nhập khẩu phần lớn nguyên vật liệu đầu vào hĩa, dịch vụ, khả năng cạnh tranh quốc gia (từ các nước bên ngồi TPP như Trung Quốc, thấp, mà cịn là sự phá sản của hàng loạt doanh Hàn Quốc) nên ưu đãi sẽ rất hạn chế. nghiệp trong nước chưa thấy tín hiệu dừng lại, 2. Cải thiện MTKD trong nước cĩ tác dẫn đến là sự thu hẹp và mất thị trường trong động tích cực tới hoạt động kinh doanh của nước cho các đối thủ nước ngồi, suy thối tài doanh nghiệp nguyên, tác động xấu về văn hĩa, an ninh. Thứ nhất, sự thay đổi diện mạo đất + Trước hết là việc giảm thuế nhập khẩu nước cùng với những thành quả trong phát theo các cam kết đối với các nhĩm hàng từ triển kinh tế đã tạo vị thế của Việt Nam trên các nước đối tác sẽ khiến luồng hàng hĩa nhập trường quốc tế khẩu từ các nước này gia tăng nhanh chĩng Điểm lại sau gần 7 năm Việt Nam gia nhập vào thị trường Việt Nam, dẫn đến sức ép cạnh WTO, kinh tế xã hội nước ta đã cĩ nhiều tranh nội địa ngày càng lớn. Đây chính là chuyển biến tích cực: nguyên nhân làm cho thị phần của các nhà sản xuất trong nước sẽ bị ảnh hưởng. Đối với các + Việc gia nhập WTO đã gĩp phần nâng doanh nghiệp khơng đủ năng lực cạnh tranh cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế về sẽ phải thu hẹp phạm vi sản xuất, kinh doanh kinh tế, chính trị, ngoại giao Các đối tác và nhiều doanh nghiệp phải tuyên bố phá sản. kinh tế, thương mại đánh giá Việt Nam như Tiếp đến là nguồn ngân sách thu thuế từ nhập là một đối tác quan trọng và giàu tiềm năng khẩu cũng bị giảm đáng kể khi Việt Nam phải của khu vực Ðơng - Nam Á. Vai trị của nước giảm thuế nhập khẩu xuống 0% cho các nước ta trong các hoạt động của WTO, ASEAN, đối tác. APEC, ASEM và các tổ chức quốc tế ngày càng được nâng cao. + Tiếp đến và những vấn đề liên quan tới nguồn gốc, xuất xứ hàng hố. Những mặt hàng + Việc gia nhập WTO đã gĩp phần nâng Việt Nam cĩ thế mạnh và kỳ vọng thu được lợi cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế về ích nhiều nhất là dệt may, da giày thì những kinh tế, chính trị, ngoại giao Các đối tác mặt hàng này đang phải đối mặt với khĩ khăn kinh tế, thương mại đánh giá Việt Nam như khi đàm phán về điều khoản xuất xứ hàng hĩa. là một đối tác quan trọng và giàu tiềm năng Đơn cử trường hợp khi tham gia TPP, hàng dệt của khu vực Ðơng - Nam Á. Vai trị của nước may xuất khẩu từ một thành viên TPP sang ta trong các hoạt động của WTO, ASEAN, thành viên khác phải sử dụng nguyên liệu và APEC, ASEM và các tổ chức quốc tế ngày cĩ quy trình sản xuất gần như tồn bộ thuộc càng được nâng cao. “nội khối TPP” mới được hưởng ưu đãi (trừ + Việc điều chỉnh thể chế kinh tế, hồn một số ngoại lệ khơng đáng kể trong giai đoạn thiện từng bước khung pháp lý, xĩa bỏ các rào đầu). Như vậy, cĩ nghĩa là, sản phẩm nào sử cản và nâng cao tính minh bạch trong chính Số 70 (02/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 65
  7. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP sách kinh tế, thương mại, cải thiện mơi trường trị xuất khẩu đạt 62,685 tỷ USD, tăng 29,1% kinh doanh đã làm tăng hiệu quả và thúc đẩy so với năm trước. Bước sang năm 2009, nền kinh tế phát triển bền vững hơn. kinh tế thế giới suy thối trầm trọng, dẫn đến + Việc mở cửa thị trường dịch vụ theo cam nhu cầu tiêu dùng của các quốc gia sụt giảm, kết WTO gĩp phần phát triển cơ sở hạ tầng giá cả của nhiều loại hàng hố xuất khẩu kỹ thuật, nâng cao trình độ cơng nghệ cho các giảm mạnh, hậu quả là kim ngạch xuất khẩu nhà sản xuất, dẫn tới việc tăng cường thu hút của Việt Nam tăng trưởng âm 8,9%. Tuy đầu tư nước ngồi. Mặt khác, thơng qua việc vậy, xuất khẩu tăng trở lại ở mức 25,5% năm liên doanh, hợp tác với nước ngồi, các doanh 2010. Đến năm 2011, xuất khẩu của Việt nghiệp Việt Nam cũng được tăng cường thêm Nam với con số ấn tượng là 96,906 tỷ USD, về vốn, trình độ quản lý, nhân sự và phát triển đạt mức tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn cơng nghệ. 2007-2011 (34,2%), đưa kim ngạch xuất Thứ hai, mơi trường sản xuất, kinh doanh khẩu tăng gấp 2 lần kể từ khi gia nhập WTO của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cĩ (năm 2007). Năm 2012, mặc dù tình hình nhiều thuận lợi, là cơ sở để cải thiện cán cân kinh tế thế giới vẫn chưa thốt khỏi khủng thương mại của Việt Nam. hoảng và mơi trường kinh doanh trong nước ● Hoạt động xuất khẩu: Nhìn chung, từ gặp rất nhiều khĩ khăn, nhưng giá trị xuất năm 2008 đến nay, hoạt động xuất khẩu khẩu vẫn đạt 114,529 tỷ USD, tăng 18,2% so của Việt Nam đã duy trì được tốc độ phát với năm 2011. Tốc độ tăng kim ngạch xuất triển tương đối ổn định, kết quả khơng dễ cĩ khẩu cao hơn tốc độ tăng GDP (lên đến 3,6 được bởi ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài lần). Đây là lần đầu tiên sau gần 20 năm Việt chính tiền tệ năm 2008. Trong năm 2008, giá Nam xuất siêu với 284 triệu USD. Với kim Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2008 - 2013 Đơn vị: 1000 tỷ USD Nguồn: Tổng cục thống kê 66 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 70 (02/2015)
  8. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP ngạch tăng trưởng 15,4% tương đương với lại nhanh chĩng phục hồi, tăng 20% vào năm 132,135 tỷ USD, năm 2013 là năm thứ hai 2010 và 25,9% vào năm 2011. Năm 2012, liên tiếp xuất khẩu của Việt Nam đạt xuất giá trị nhập khẩu đạt 113,79 tỷ USD, tăng siêu. Như vậy, hoạt động xuất khẩu của Việt 6,6 % so với năm 2011. Đánh giá chung giai Nam đã cĩ những bước tiến đáng kể: trong 3 đoạn 2008-2013, ngay sau khi Việt Nam gia năm 2011, 2012, 2013, bình quân tăng trên nhập WTO, nhập khẩu đã cĩ tốc độ tăng khá 20%; trong 5 tháng đầu năm 2014 xuất khẩu nhanh tăng nhanh so với giai đoạn trước, tăng 16%, dự báo cả năm tăng 15-16%. nhưng tăng chậm lại trong thời gian gần đây. Về thị trường xuất khẩu, từ năm 2008- Về thị trường nhập khẩu, thay vị trí các 2011, Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn của nước ASEAN, chủ yếu vẫn từ Trung Quốc, Việt Nam, tỷ trọng chiếm khoảng 17% đến chiếm tỷ trọng 24% trong tổng kim ngạch gần 20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. nhập khẩu của Việt Nam (năm 2010). Từ năm Năm 2012, EU vươn lên vị trí hàng đầu, 2011 đến 2013, Trung Quốc tiếp tục vẫn là chiếm 17,7% tổng kim ngạch hàng hố xuất thị trường lớn nhất của Việt Nam. Chỉ tính khẩu và tiếp đến năm 2013, thị trường EU vẫn riêng các mặt hàng máy mĩc, thiết bị, vật tiếp tục giữ vị trí chủ lực trong các thị trường tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất, hàng tiêu xuất khẩu của Việt Nam. dùng trong những năm gần đây, trung bình ● Hoạt động nhập khẩu: Năm 2008, kim Việt Nam nhập siêu hơn 15 tỷ USD từ Trung ngạch nhập khẩu tăng 28,3% so với năm Quốc. Việc các doanh nghiệp ngày càng gia 2007. Nguyên nhân chính là là do giá hàng tăng nhập khẩu từ Trung Quốc cũng chính là nhập khẩu nhiều mặt hàng tăng cao, nhất nguyên nhân làm cho cán cân thương mại Việt là giá xăng dầu, sắt thép, phân bĩn. Năm Nam vẫn tiếp tục trong tình trạng nhập siêu 2009, nhập khẩu đã giảm 13,3% và sau đĩ trong những năm qua. Biểu đồ 2: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2013 Đơn vị: 1000 tỷ USD Nguồn: Tổng cục thống kê Số 70 (02/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 67
  9. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Thứ ba, mơi trường pháp lý cùng với các nguồn vốn với “giá” rẻ hơn, chính sách thuế cơng cụ chính sách cởi mở và thơng thống ưu đãi hơn cho một số mặt hàng ưu tiên xuất và phù hợp hơn với các cam kết theo WTO. khẩu và đánh thuế cao đối với những mặt hàng Gia nhập WTO là một cam kết pháp lý cĩ hạn chế nhập khẩu. Tuy nhiên, những nỗ lực cố tác động sâu rộng tới nhiều chính sách kinh tế gắng của nhà nước trong thời gian qua vẫn thực trong nước. Những thay đổi về mặt chính sách sự là “bệ đỡ” vững chắc cho các doanh nghiệp mà các nước mới gia nhập áp dụng khi gia nhập khi bước vào một mơi trường kinh doanh mới WTO thường liên quan tới nhiều biện pháp đầy cam go và thử thách, mà cần đưa ra các cải trong nước. Đối với Việt Nam, thực tế đã chứng cách tồn diện để các quy định và chính sách minh, trong những năm gần đây, các chính sách trong nước của Việt Nam phù hợp với các quy của nhà nước đã gĩp phần “cởi trĩi” cho doanh tắc của WTO. nghiệp trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt cĩ những Biểu đồ 3 dưới đây cho thấy, các doanh giải pháp linh hoạt, hiệu quả trong việc ổn nghiệp Việt Nam đánh giá về mức độ ảnh định chính sách tiền tệ, liên tục điều chỉnh mặt hưởng của các nhân tố tới hoạt động kinh bằng lãi suất, giúp doanh nghiệp tiếp cận được doanh năm 2012: Biểu đồ 3: Nhận định của doanh nghiệp về những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh trong năm 2012 Nguồn: Ngơ Nga (Vietnam report), 2012, Doanh nghiệp bi quan về kinh tế 2012 Kết luận: lệ quốc tế, thực sự là điểm tựa an tồn cho Những phân tích trên đây hy vọng sẽ gĩp các doanh nghiệp Việt Nam trong mơi trường phần giúp các nhà hoạch định chiến lược, kinh doanh mới. Về phía các doanh nghiệp chính sách của Việt Nam đưa ra được một kinh doanh xuất nhập khẩu, cần cải thiện năng khung khổ pháp lý mới, cải cách một cách lực kinh doanh, markerting, xây dựng thương tồn diện những quy định phù hợp với thơng hiệu, dịch vụ khách hàng, cần hiểu rõ chuỗi 68 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 70 (02/2015)
  10. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP cung ứng của mình. Đồng thời, cần chủ động nên kết hợp với nhau trong những giao dịch nghiên cứu quy tắc xuất xứ, mức cắt giảm thuế thương mại đối với các đối tác nước ngồi, quan, các hàng rào kỹ thuật một cách thấu tập hợp vốn để thực hiện thành cơng những đáo và chuẩn bị đàm phán hợp đồng ngoại thương vụ lớn, đối phĩ với những tác động bất thương hiệu quả. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhỏ và vừa, cùng loại hình và cĩ chung lợi từ mơi trường kinh doanh trong nước và ngành hàng sản xuất, cĩ mối quan hệ tin cậy quốc tế.q Tài liệu tham khảo 1. Bộ kế hoạch và Đầu tư, 2013, Đánh giá tổng thể tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam sau 5 năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) 2. Ngân hàng Thế giới, Báo cáo cập nhật tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam từ 2008 - 2013 3. Tổng cục thống kê, Trị giá xuất nhập khẩu phân theo nước và vùng lãnh thổ 12 tháng các năm từ 2008 đến 2013 4. Tổng cụ thống kê, Tình hình kinh tế xã hội các năm từ 2008 – 2013 5. PGS, TS. Nguyễn Thị Quy, Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp, NXB Văn hố – Thơng tin (2008) 6. Ngơ Nga (Vietnam report), 2012, Doanh nghiệp bi quan về kinh tế 2012 7. Các trang Web chính phủ, Báo cáo của chính phủ về tình hình kinh tế, xã hội và nhiệm vụ các năm từ 2008 - 2013. 8. Diễn đàn Logistics Việt Nam – VLF, Bộ Cơng thương, 2013 Số 70 (02/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 69