Báo cáo cập nhật ngành dệt may

pdf 16 trang vanle 2180
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo cập nhật ngành dệt may", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_cap_nhat_nganh_det_may.pdf

Nội dung text: Báo cáo cập nhật ngành dệt may

  1. BÁO CÁO CẬP NHẬT TỔNG QUAN DIỄN BIẾN NGÀNH DỆT MAY 6T2014 VÀ DỰ BÁO NGÀNH DỆT MAY . Giá bông thế giới dự kiến tiếp tục giảm trong năm 2014-2015. Tháng 10 - 2014 . Chi phí lao động dệt may ngày càng tăng. . Dệt may trở thành ngành đạt giá trị xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. . Tăng trƣởng ở tất cả thị trƣờng chính. . Khó hoàn thành đàm phán TPP trong năm 2014. CTCP Chứng Khoán Bảo Việt CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY NIÊM YẾT . Bảng tóm tắt năng lực sản xuất các công ty dệt Trụ sở chính Hà Nội may niêm yết. Số 8 Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm, HN . Diễn biến chỉ số giá cổ phiếu ngành dệt may so Tel: (84-4)-3928 8080 với cuối năm 2013. Fax: (84-4)-3928 9888 . Kết quả kinh doanh và chỉ số tài chính cơ bản Website:www.bvsc.com.vn . Cập nhật nhanh một số công ty niêm yết. Chi nhánh Hồ Chí Minh Số 233 Đồng Khởi, Quận I, HCM Tel: (84-8)-3914 6888 Fax: (84-8)-3914 7999 Chuyên viên phân tích: Hà Thị Thu Hằng Điện thoại: (84 8) 3914 6888 - Ext: 158 Email: hathithuhang@baoviet.com.vn 1
  2. Cập nhật Ngành Dệt May DIỄN BIẾN NGÀNH DỆT MAY 6T2014 VÀ DỰ BÁO  Giá bông thế giới dự kiến tiếp tục giảm trong năm 2014-2015. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Trung Quốc, 7 tháng đầu năm 2014 nhập khẩu bông của Trung Quốc chỉ đạt 1,67 triệu tấn, giảm 39% so với cùng kỳ năm 2013. Là nước tiêu dùng bông lớn nhất thế giới, do đó, nhu cầu nhập khẩu bông giảm khiến giá bông thế giới giảm ~19,2% so với đầu năm 2014. Theo dự báo của Ủy ban tư vấn bông quốc tế (ICAC), giá bông thế giới sẽ tiếp tục giảm trong năm 2014-2015 do: (1) Sản xuất bông sẽ đạt 26,05 triệu tấn (giảm 1,5% yoy) trong khi tiêu thụ bông ước đạt 24,4 triệu tấn (tăng 4% yoy) khiến tình trạng cung vượt cầu tiếp tục diễn ra; (2) Tồn kho bông toàn cầu niên vụ 2014/2015 sẽ tăng 8,2% lên 22,2 triệu tấn, trong đó tồn kho ngoài Trung Quốc dự báo đạt mức kỷ lục 9,7 triệu tấn. Sự tăng trưởng của tồn kho bông ngoài Trung Quốc sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực lên giá bông thế giới khi Trung Quốc có thể tiếp tục bán ra bông dự trữ. Diễn biến giá bông giao ngay thị trƣờng Mỹ (USD cent/lb) 100 90 80 70 60 (Nguồn: Bloomberg)  Chi phí lao động dệt may ngày càng tăng. Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO) lương bình quân ở Châu Á đã tăng gấp đôi trong thập kỷ vừa qua, cao hơn nhiều so với mức tăng 5% ở các nước phát triển và mức 23% trên toàn thế giới. Riêng ở khu vực ASEAN, theo khảo sát của Jetro 2013, mức lương cơ bản cũng liên tục tăng trong thời gian gần đây. Cụ thể, Việt Nam (+19,7%), Indonesia (+14,7%), Thái Lan (+10,9%), Philippines (+5,9%), Malaysia (+4,7%), Myanmar (+13,3%) và Bangladesh (+13,0%). Do đặc thù là ngành thâm dụng lao động, chi phí lương tăng sẽ ảnh hưởng đáng kể đến chi phí sản xuất của các doanh nghiệp dệt may từ đó có thể làm giảm lợi thế của các doanh nghiệp xuất khẩu ở khu vực này. 2
  3. Cập nhật Ngành Dệt May Đối với ngành dệt may Việt Nam nói riêng, mặc dù lương cơ bản tăng khá mạnh nhưng chỉ cao hơn Lào, Canpuchia và vẫn cạnh tranh so với Indonesia, Malaysia và Trung Quốc. Lƣơng cơ bản của công nhân sản xuất (USD/tháng) 2000 1800 1600 2013 1400 2012 1200 1000 800 600 400 200 0 (Nguồn: Khảo sát của Jetro 2012- 2013)  Dệt may trở thành ngành đạt giá trị xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Theo thống kê từ Cục xuất nhập khẩu, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tháng 8/2014 đạt gần 2,2 tỷ USD, tăng 0,2% so với tháng trước và tăng 20,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Như vậy, đây là tháng thứ 3 liên tiếp ngành dệt may vượt qua điện thoại để trở thành ngành đạt giá trị xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Tính chung 8 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này ước đạt 13,65 tỷ USD, tăng 19,7% so với cùng kỳ năm trước. Hoạt động sản xuất may mặc cũng có sự tăng trưởng trong tháng 8. Cụ thể, sản lượng quần áo may mặc đạt ~274,6 triệu cái, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước; sản xuất vải dệt từ sợi tự nhiên đạt ~23,3 triệu m2, tăng 3,9%; sản xuất vải dệt từ sợi tổng hợp và sợi nhân tạo đạt ~67,4 triệu m2, tăng 13%. Tính chung 8 tháng đầu năm 2014, quần áo may mặc tăng 10%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 15,6%; vải dệt từ sợi tổng hợp tăng 3,1%. Triển vọng các tháng cuối năm 2014. Trong những tháng cuối năm, nhu cầu mua sắm ở nhiều thị trường sẽ tăng lên trong các dịp lễ. Do đó, cơ hội để các doanh nghiệp dệt may tiếp tục bứt phá là khá lớn. Với kết quả đã đạt được, kim ngạch xuất khẩu dệt may cả năm dự kiến ~24 tỷ USD (+ 20% yoy) 3
  4. Cập nhật Ngành Dệt May Xuất khẩu dệt may của Việt Nam qua các năm Triệu USD 30000 25000 20000 15000 10000 5000 0 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014(E) (Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam)  Tăng trƣởng ở tất cả thị trƣờng chính. Về thị trường xuất khẩu, hàng dệt may Việt Nam tăng trưởng tốt ở hầu hết các thị trường chính như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và Hàn Quốc. Cụ thể, tính đến hết tháng 7/2014, xuất khẩu sang Mỹ đạt 5,6 tỷ USD, tăng 14,2% yoy; sang Châu Âu đạt 1,9 tỷ USD, tăng 26,5% yoy; sang Nhật Bản đạt 1,4 tỷ USD, tăng 12,3% yoy; sang Hàn Quốc đạt 0,9 tỷ USD, tăng 36,7% yoy. Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu dệt may của Việt Nam (2013 - 7T2014) 15% 14% 8% Mỹ 9% EU 48% 12% Nhật Bản 13% 49% Hàn Quốc Khác 15% 17% (Nguồn: BVSC) Mỹ vẫn là thị trường nhập khẩu dệt may lớn nhất của Việt Nam với tỷ trọng 49%. Thị phần dệt may Việt Nam tại Mỹ đang cải thiện trong khi các nước Trung Quốc, Bangladesh, Campuchia đều giảm. Điều này cho thấy, khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam đang tăng dần trên thị trường Mỹ. Dự kiến xuất khẩu sang Mỹ cả năm 2014 đạt ~10 tỷ USD (+16% yoy). Mỹ cũng là quốc gia lớn tham gia đàm phán TPP, do đó đây sẽ là thị trường đầy tiềm năng của dệt may Việt Nam trong tương lai. 4
  5. Cập nhật Ngành Dệt May Chuyển dịch nhập khẩu may mặc tại Mỹ Nhập khẩu may mặc của Mỹ theo nƣớc (5T/2014 so với 2013) (5T2014) Trung Quốc -0.9 Indonesia -0.5 Trung Quốc Bangladesh -0.3 Việt Nam 29.4% Mexico -0.1 32.1% Indonesia Campuchia -0.1 Bangladesh Ấn Độ 0.2 Ấn Độ OECD 0.3 3.4% Mexico 4.8% ASEAN 0.6 11.5% 5.1% Campuchia Việt Nam 1.3 6.8% 6.9% Khác -1.5 -1 -0.5 0 0.5 1 1.5 (Nguồn: OTEXA) Châu Âu là thị trường xuất khẩu dệt may lớn thứ 2 của Việt Nam. Với mức tăng 26,5%, có thể thấy xuất khẩu dệt may sang EU đang tăng trưởng khá tốt. Dự kiến xuất khẩu sang EU năm 2014 đạt ~3,1 tỷ USD (+14% yoy). Tuy nhiên quy mô xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn khiêm tốn so với tiềm năng tiêu thụ của khu vực này. Hiện nay Bangladesh là nước cung ứng hàng may mặc lớn nhất vào EU, tiếp đến là Trung Quốc, Hồng Công, Ấn Độ, Indonesia, Pakistan EU có 27 nước, với trên 500 triệu dân, chiếm 50% tổng kim ngạch nhập khẩu dệt may toàn cầu. Chi phí mua sắm hàng may mặc ở EU rất cao và có sự đa dạng trong tiêu thụ sản phẩm. Trong 4 nhóm hàng may mặc tiêu thụ tại EU, hàng thiết kế cao cấp chiếm gần 5%, hàng sản xuất theo xu hướng thời trang chiếm trên 30%, hàng xu hướng theo mùa 45%, hàng giá rẻ, đáp ứng số đông chiếm 17%. Việt Nam mới đáp ứng được phân khúc hàng tiêu thụ theo mùa và giá rẻ. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU đang đi đến những phiên đám phán cuối và dự kiến sẽ được ký kết vào cuối năm nay. Đây là cơ hội để xuất khẩu dệt may sang EU tiếp tục tăng trưởng cao hơn. Về thị trường Nhật Bản, với xu hướng dịch chuyển sản xuất dệt may từ Trung Quốc sang Việt Nam, dự kiến số đơn đặt hàng trong năm 2014 có thể tăng 20-30% so với năm 2013. Các hiệp định song phương giữa Việt Nam và Nhật Bản cũng như việc Nhật Bản tham gia vào TPP sẽ tạo thuận lợi cho xuất khẩu dệt may của Việt Nam trong thời gian tới. Dự kiến xuất khẩu sang Nhật Bản năm 2014 đạt ~2,7 tỷ USD (+13,5% yoy). Hàn Quốc là thị trường có mức tăng trưởng ấn tượng nhất trong 7T2014. Do chi phí lao động tăng cao, Hàn Quốc đã và đang tiếp tục chuyển dịch sản xuất dệt may sang các nước đang phát triển có chi phí thấp hơn trong đó có Việt Nam. Bên cạnh đó, hiệp định thương mại ASEAN-Hàn Quốc tác động tích cực đến doanh nghiệp dệt may 5
  6. Cập nhật Ngành Dệt May Hàn Quốc và Việt Nam. Dự kiến xuất khẩu sang Hàn Quốc năm 2014 đạt ~1,7 tỷ USD (+3,7% yoy)  Khó hoàn thành đàm phán TPP trong năm 2014. Trong vòng đàm phán diễn ra tại Viêṭ Nam (từ 1/9-10/9/2014) các đoàn đàm phán đã đạt được tiến bộ quan trọng về doanh nghiệp nhà nước, sở hữu trí tuệ, đầu tư, quy tắc xuất xứ, tính minh bạch và chống tham nhũng, lao động. Tuy nhiên khả năng hoàn thành trong năm 2014 là khó xảy ra bởi vẫn còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết. CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY NIÊM YẾT Quý 4 thường là thời gian cao điểm của các doanh nghiệp dệt may. Do đó chúng tôi cho rằng cơ hội bứt phá của nhóm cổ phiếu dệt may vẫn còn và đây là thời điểm phù hợp cho nhà đầu tư chọn lọc những cổ phiếu có kết quả kinh doanh tốt, tiềm năng tăng trưởng cao và mức giá hợp lý để đầu tư.  Bảng tóm tắt năng lực sản xuất các công ty dệt may niêm yết Mã CP Nguyên liệu Sản xuất Sản phẩm chính Thị trƣờng Công suất Xơ Polyester, - Chăn, ga, gối, đệm. Xuất khẩu: Nhật Bản, Hàn Quốc 30 triệu yards bông tấm; EVE FOB Vải - Bông tấm Doanh thu nội địa: 95% 10 triệu sản phẩm CGGĐ FOB; - Ba lô, GIL Vải Chủ yếu xuất khẩu: Mỹ, EU 57 chuyền may Gia công - Túi xách FOB; - Quần áo thể thao GMC Vải Trên 90% xuất khẩu: EU, US 59 chuyền may Gia công - Áo jacket Xơ Polyester, - Bông tấm, Xuất khẩu Mỹ, EU, Hàn Quốc KMR FOB Vải - Chần bông Bán tại Việt Nam - Áo thun 21.000 tấn sợi TCM Bông FOB Xuất khẩu Mỹ, EU, Hàn Quốc - Áo sơ mi 18 triệu sản phẩm may - Quần áo TET Vải - Balo Xuất khẩu Mỹ, EU, Nhật Bản - Túi xách, cặp sách FOB, NPS Vải - Quần áo Xuất khẩu (50%) Gia công - Áo jacket TNG Vải FOB 90% xuất khẩu US, Canada, EU 156 chuyền may - Quần jeans, quần âu 6
  7. Cập nhật Ngành Dệt May  Diễn biến chỉ số giá cổ phiếu ngành dệt may so với cuối năm 2013 140 VN Index HNX Index Ngành dệt may 135 130 125 120 115 110 105 100 95 90 12/31/2013 1/31/2014 3/3/2014 4/3/2014 5/3/2014 6/3/2014 7/3/2014 8/3/2014 9/3/2014  Kết quả kinh doanh và chỉ số tài chính cơ bản * 6T 2014 +/- YoY % Kế hoạch Đòn bẩy VHTT EPS BVPS Giá Mã CP ROE ROA NPM GPM PE P/B DT LNST DT LNST DT LNST TC (Tỷ VND) (VND ) (VND) (VND) EVE 311 30 -7% -25% 39% 33% 10.1% 8.4% 10.6% 35.6% 0.27 696 2,863 29,231 25,300 8.84 0.87 GIL 554 17 29% 45% 62% 48% 20.7% 8.0% 5.8% 11.4% 1.28 345 5,074 26,132 25,200 4.97 0.96 GMC 591 29 20% -2% 45% 56% 27.0% 8.6% 3.7% 16.5% 2.51 393 4,825 18,622 33,800 7.01 1.82 KMR 185 11 24% 396% 42% 46% 5.4% 3.9% 6.5% 19.3% 0.40 296 781 13,243 8,600 11.02 0.65 TCM 1,306 84 9% 46% 46% 68% 20.6% 7.6% 5.6% 13.8% 1.66 1,763 3,045 15,321 35,900 11.79 2.34 NPS 25 2 67% 11% 42% 34% 9.6% 4.4% 6.5% 20.3% 1.28 36 1,637 16,161 16,500 10.08 1.02 TNG 525 20 8% 56% 37% 40% 13.3% 2.7% 2.4% 18.8% 4.54 326 1,986 15,532 22,000 11.08 1.42 TET 24 3 -9% -2% 39% 48% 3.9% 3.1% 5.1% 36.1% 0.38 143 651 10,895 23,000 35.34 2.11 (Nguồn: BVSC tổng hợp từ BCTC 6T2014; *Giá cập nhật ngày 10/3/2014) 7
  8. Cập nhật Ngành Dệt May Kết quả kinh doanh tăng trƣởng trái chiều. Kết thúc 6T2014, các doanh nghiệp dệt may đang niêm yết đạt kết quả kinh doanh khả quan với tổng doanh thu ~3.520 tỷ đồng (+12% yoy) và LNST ~196 tỷ đồng (+23% yoy). Tình hình vĩ mô cải thiện, số lượng các đơn hàng khả quan và chi phí nguyên liệu đầu vào ổn định là các yếu tố chính tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của ngành dệt may. Nhìn vào bức tranh tăng trưởng, so với cùng kỳ, chúng tôi nhìn thấy sự tăng trưởng trái chiều giữa các công ty niêm yết. Cụ thể: . Về doanh thu, 6/8 công ty ghi nhận sự tăng trưởng: GIL (+29%), GMC (+20%), KMR (+24%), TCM (+9%), NPS (+67%), TNG (+8%) và 2/8 công ty ghi nhận sự sụt giảm EVE (-7%), TET (-9%). . Về lợi nhuận, 5/8 công ty ghi nhận sự tăng trưởng: GIL (+45%), KMR (+396%), TCM (+46%), NPS (+11%), TNG (+56%) và 3/8 công ty ghi nhận sự sụt giảm GMC (-2%), EVE (-25%), TET (-2%). Biên lợi nhuận gộp. TET và EVE là 2 doanh nghiệp đứng đầu về biên lợi nhuận gộp chủ yếu do kinh doanh sản phẩm ba lô, túi xách có biên lợi nhuận cao hơn quần áo. So với cùng kỳ năm ngoái, GMC, TCM, TNG và TET đều có sự cải thiện về biên lợi nhuận gộp. Trong khi đó EVE, GIL, KMR và NPS có diễn biến ngược chiều. 40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0% EVE GIL GMC KMR TCM NPS TNG TET 6T2014 6T2013 Đòn bẩy tài chính. Đa số các doanh nghiệp dệt may đều sử dụng nợ vay để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt một số doanh nghiệp có hệ số đòn bẩy tài chính cao như TNG (4.5), GMC (2.5), TCM (1.6). Theo đó, chúng tôi cho rằng lãi suất đang có xu hướng giảm sẽ tác động tích cực đến chi phí tài chính của các doanh nghiệp này. 8
  9. CTCP DỆT MAY ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THÀNH CÔNG Mã giao dịch: TCM Reuters: TCM.HM Bloomberg: TCM VN Báo cáo cập nhật nhanh Tháng 10, 2014 TRIỂN VỌNG KINH DOANH KHẢ QUAN. ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƯ Khuyến nghị OUTPERFORM  TCM công bố giấy chứng nhận và kế hoạch đầu tư nhà máy Vĩnh Long. Ngày Giá kỳ vọng (VND) 40.700 16/9/2014 TCM đã được ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án các nhà máy sản xuất dệt may bao gồm: Giá thị trường (03/10/2014) 35.900 . Nhà máy may 1 (từ tháng 9/2014-11/2014): Vốn đầu tư 165,5 tỷ đồng, sản Lợi nhuận kỳ vọng 13,4% lượng 6,1 triệu sp/năm. Dự kiến đi vào hoạt động chính thức tháng 1/2015. . Nhà máy may 2 (từ tháng 3/2015-9/2015): Vốn đầu tư 122,5 tỷ đồng, sản THÔNG TIN CỔ PHẦN lượng 6,1 triệu sp/năm. Dự kiến đi vào hoạt động chính thức tháng 11/2015. Sàn giao dịch HSX . Nhà máy đan và nhà máy nhuộm (từ tháng 3/2016-12/2016): Vốn đầu tư 357 Khoảng giá 52 tuần 15.500-38.500 VNĐ tỷ đồng, công suất đan 4,8 tấn/năm và công suất nhuộm 10,6 tấn/năm. Dự kiến Vốn hóa 1.763 tỷ VNĐ đi vào hoạt động chính thức tháng 4/2017. SL cổ phiếu lưu hành 49.099.501 cp Chúng tôi cho rằng TCM có thể sẽ cần thêm 3 tháng để thử nghiệm nhà máy may KLGD bình quân 10 ngày 763.546 cp 1 và dự kiến tạo ra doanh thu từ tháng 4/2015. Công suất khâu may hiện tại của % sở hữu nước ngoài 49 % TCM là 18 triệu sản phẩm/năm, trong đó các nhà máy của TCM sản xuất 15 triệu Room nước ngoài 49 % sản phẩm và thuê ngoài 3 triệu sản phẩm. Nhà máy may 1 với công suất 6,1 triệu Giá trị cổ tức/cổ phần 1.200 sản phẩm năm khi đi vào hoạt động chính thức sẽ nâng tổng năng lực sản xuất Tỷ lệ cổ tức/thị giá 3,3 % khâu may lên 21,1 triệu sản phẩm/năm, tăng 60% so với hiện tại. Chúng tôi cho Beta 1,80 rằng các dự án này sẽ là yếu tố dẫn dắt TCM tăng trưởng doanh thu trong các năm tới. BIẾN ĐỘNG GIÁ  Biên lợi nhuận mảng sợi cải thiện nhờ giá bông giảm. Nhằm giữ chi phí giá VNĐ/cp Cổ phiếu 40,000 5,000,000 nguyên liệu phù hợp với diễn biến giá bông thế giới, TCM đã thay đổi chiến lược 4,500,000 35,000 4,000,000 mua nguyên liệu với 40% mua tương lai và 60% mua giao ngay. Công ty cho biết 30,000 3,500,000 25,000 3,000,000 đã mua vào ~1.000 tấn bông với giá 62 cent/pound. Theo đó, biên lợi nhuận gộp 2,500,000 20,000 2,000,000 của mảng sợi dự kiến tăng lên 8-9% so với mức 3-5% ở 6 tháng đầu năm. Bên 15,000 1,500,000 1,000,000 cạnh đó, TCM đã chốt giá hợp đồng bán sợi ở mức giá khá cao ~3,2 USD/kg trong 10,000 500,000 5,000 - tháng 8/2014, do vậy doanh thu mảng sợi sẽ không bị ảnh hưởng nhiều khi giá bông giảm. Ngoài ra, giá bông giảm giúp cải thiện biên lợi nhuận gộp của mảng vải và mảng may mặc  Nâng lợi nhuận 2014. TCM đặt mục tiêu đạt 68,5 triệu USD doanh thu và 4,1 triệu YTD 1T 3T 6T USD LNST cho 6 tháng cuối năm 2014. Nếu hoàn thành, doanh thu và LNST cả TCM 131,1% -6,8% 30,5% 62,1% năm ước tính đạt 2.765 tỷ đồng (-2,1% so với kế hoạch ban đầu) và 172 tỷ đồng VN-Index 24,2% -4,4% 4,6% 20,3% (+4,8% so với kế hoạch ban đầu). Với kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm, chúng tôi đánh giá khả năng TCM hoàn thành kế hoạch trong năm 2014 là khá cao.  Điều chỉnh giá mục tiêu. Chúng tôi điều chỉnh giá mục tiêu cho cổ phiếu TCM từ mức 32.500 VND/CP lên 40.700 VND/CP dựa trên cơ sở sau: 9
  10.  Cập nhật Ngành Dệt May . Phương pháp DCF: (1) Điều chỉnh CDS (Credit Default Swap): Cán cân thanh toán cải thiện, dự trữ ngoại hối tăng mạnh, kinh tế vĩ mô có dấu hiệu hồi phục giúp CDS Việt Nam liên tục giảm từ đầu năm 2014. Theo đó CDS trong công thức tính suất chiết khấu được điều chỉnh giảm từ 290.5 điểm xuống 265 điểm, làm cho WACC giảm từ 15.7% xuống còn 15.1%. (2) Điều chỉnh tỉ lệ tăng trưởng dài hạn từ 2% lên 3%. . Phương pháp P/E. Giá cổ phiếu ngành dệt may đã tăng ~29% so với đầu năm 2014. Theo đó, chúng tôi điều chỉnh P/E ngành lên 9,6 lần từ 6,8 lần trong báo cáo trước.  Quan điểm của BVSC. TCM là doanh nghiệp niêm yết duy nhất sở hữu chuỗi sản xuất khép kín, xuất khẩu phần lớn sang Mỹ và đáp ứng yêu cầu xuất xứ “Từ sợi trở đi” của TPP. Cùng với việc doanh thu và lợi nhuận có những tăng trưởng rõ nét kể từ năm 2013, biên lợi nhuận gộp đang từng bước cải thiện. Thêm vào đó, các dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh sẽ là động lực để TCM tăng trưởng doanh thu trong tương lai. Do đó, chúng tôi khá lạc quan về triển vọng tăng trưởng của công ty và bảo lưu đánh giá OUTPERFORM đối với cổ phiếu TCM. Với mức giá đóng cửa ngày 19/9/2014, TCM đang giao dịch tại P/E~9,5 lần, tương ứng EPS dự phóng 3.602 VND/CP. 10
  11. CTCP SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI MAY SÀI GÒN Mã giao dịch: GMC Reuters: GMC.HM Bloomberg: GMC VN Báo cáo cập nhật nhanh Tháng 10, 2014 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ỔN ĐỊNH – TỶ LỆ CỔ TỨC CAO ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƢ Khuyến nghị OUTPERFORM  Triển vọng kinh doanh khả quan. Các hiệp định thương mại tự do như TPP, Giá kỳ vọng (VND) 53.000 FTA EU-Việt Nam vẫn sẽ là các yếu tố hỗ trợ ngành dệt may tăng trưởng trong tương lai. Nhờ đó, số lượng đơn hàng dự kiến tiếp tục tăng từ các thị trường chủ Giá thị trường (03/10/2014) 33.800 lực và mở rộng sang những thị trường khác như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Lợi nhuận kỳ vọng +56,8% Canada Dựa trên triển vọng này cùng với những kinh nghiệm và lợi thế sẵn có trong lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may, việc đầu tư sản xuất và mở rộng kinh THÔNG TIN CỔ PHẦN doanh sẽ là động lực dẫn dắt GMC tăng trưởng trong những năm tiếp theo. Sàn giao dịch HSX  Biên lợi gộp nhuận ổn định. Do đặc thù là ngành thâm dụng lao động và các Khoảng giá 52 tuần 21.200-34.900 VNĐ doanh nghiệp dệt may đang phải cạnh tranh gay gắt về nguồn lao động do cầu Vốn hóa 393 tỷ VNĐ lớn hơn cung nên áp lực tăng chi phí nhân công với GMC là khá lớn. Ngoài ra chi SL cổ phiếu lưu hành 11.641.070 cp phí nguyên vật liệu ngày càng tăng cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản KLGD bình quân 10 ngày 9.553 cp xuất của doanh nghiệp. Tuy vậy, việc nâng cao phương thức sản xuất theo % sở hữu nước ngoài 14,15 % hướng tăng tỷ trọng xuất khẩu FOB và ODM cùng với việc kết hợp phương pháp Room nước ngoài 49 % Lean Manufacturing sẽ giúp cải thiện biên lợi nhuận của GMC. Dựa trên những Giá trị cổ tức/cổ phần 2.000 cơ sở này, chúng tôi kỳ vọng biên lợi nhuận của GMC sẽ cải thiện trong năm Tỷ lệ cổ tức/thị giá 5,9 % 2014 và ổn định vào những năm tiếp theo. Beta 0,68  Cơ hội tăng trƣởng trong dài hạn. GMC đang chủ động tìm kiếm đối tác chiến BIẾN ĐỘNG GIÁ lược hay liên kết với các đơn vị may mặc để cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành may mặc đồng thời phát triển các thị trường chủ lực và mở rộng sang thị trường VNĐ/cp Cổ phiếu 40,000 90,000 mới. Bên cạnh đó, GMC cũng mong muốn tìm đối tác cùng công ty khai thác và 35,000 75,000 phát triển Trung tâm ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực y tế tại đường Hồng 30,000 60,000 25,000 Bàng, Quận 5. 45,000 20,000  Ƣớc tính kết quả kinh doanh 2014. Dựa vào cơ sở đã đưa ra, chúng tôi ước tính 30,000 15,000 10,000 15,000 GMC sẽ đạt 1.376 tỷ đồng doanh thu, tăng 12% yoy, hoàn thành 106% kế hoạch. 5,000 - LNST ước tính đạt 59,4 tỷ đồng, tăng 20,5% yoy.  Rủi ro đầu tƣ. Hoạt động của GMC phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, nên công ty khó chủ động về giá cả và thời hạn giao hàng. Ngoài ra, thanh khoản thấp cũng là vấn đề nhà đầu tư cần lưu ý. YTD 1T 3T 6T  Quan điểm của BVSC. Chúng tôi đánh giá OUTPERFORM đối với cổ phiếu GMC 39,1% 10,1% 13,8% 25,3% GMC ở mức giá mục tiêu 53.000 VND/cổ phiếu dựa trên triển vọng khả quan của VN-Index 24,2% -4,4% 4,6% 20,3% ngành dệt may và doanh nghiệp. GMC là công ty có hoạt động ổn định, tăng trưởng khá đều và tỷ lệ cổ tức tương đối cao (20-30%/năm). Do đó đây là cổ phiếu phù hợp với những nhà đầu tư an toàn. 11
  12. CÔNG TY CỔ PHẦN EVERPIA VIỆT NAM Mã giao dịch: EVE Reuters: EVE.HM Bloomberg: EVE VN Báo cáo cập nhật nhanh Tháng 10, 2014 KẾT QUẢ KINH DOANH SỤT GIẢM ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƯ Khuyến nghị N/A  Sơ lược công ty. EVE tiền thân là nhà máy của Công ty TNHH Viko Moolsan 100% vốn Giá kỳ vọng (VND) N/A Hàn Quốc được thành lập tháng 12/1993. Hoạt động kinh doanh chính bao gồm 2 lĩnh vực là sản xuất bông tấm và sản xuất Chăn-Ga-Gối-Đệm (CGGĐ). Ngoài ra công ty có định Giá thị trường (03/10/2014) 25.300 hướng mở rộng sang mảng kinh doanh nội thất. Lợi nhuận kỳ vọng N/A  Nguyên liệu đầu vào nhập khẩu 100%. Nguyên liệu chính của EVE là vải và xơ, được cung cấp bởi EP International JSC Hàn Quốc (~98% xơ) và Tai Han Trung Quốc (~ 92% vải). EVE thường ký hợp đồng mua nguyên liệu từ 4-6 tháng trước mùa vụ để có thể chủ THÔNG TIN CỔ PHẦN động được chi phí, giá bán sản phẩm, giảm bớt rủi ro biến động giá nguyên liệu và tỷ giá. Sàn giao dịch HSX  Quy mô sản xuất lớn. EVE là công ty sản xuất CGGĐ lớn nhất Việt Nam với 3 nhà máy Khoảng giá 52 tuần 20.000-29.900 VNĐ sản xuất (Hà Nội, Hưng Yên, Đồng Nai). Các nhà máy đang hoạt động ~80-90% công suất Vốn hóa 696 tỷ VNĐ thiết kế với năng suất ~10 triệu sản phẩm CGGĐ/năm và 30 triệu yard bông tấm/năm. SL cổ phiếu lưu hành 27.507.218 cp  Hệ thống phân phối rộng, thương hiệu mạnh. EVE là công ty có hệ thống phân phối lớn KLGD bình quân 10 ngày 725 cp nhất ngành CGGĐ với hơn 636 đại lý trên 61 tỉnh thành, chiếm 22% thị phần CGGĐ và 31% % sở hữu nước ngoài 48,94 % thị phần bông tấm. Thương hiệu lớn nhất của EVE là EVERON. Đây là sản phẩm dẫn đầu Room nước ngoài 49 % thị trường CGGĐ, dành cho phân khúc trung bình. Ngoài ra, công ty còn có Artemis cho Giá trị cổ tức/cổ phần - phân khúc cao cấp và Edelin cho phân khúc bình dân. Bông tấm là nguyên liệu cho các Tỷ lệ cổ tức/thị giá - công ty dệt may sản xuất áo jacket, làm mếch cổ áo. Khách hàng chính của mặt hàng bông Beta 0,58 tấm là các công ty may mặc Hàn Quốc, Mỹ và các công ty may xuất khẩu trong nước.  Biên lợi nhuận cao. Giai đoạn 2009-2013, EVE luôn duy trì biên lợi nhuận gộp từ 34-42% BIẾN ĐỘNG GIÁ nhờ chính sách dự trữ nguyên vật liệu và ấn định giá hợp lý. Đặc biệt là trong năm 2011, giá bông biến động mạnh 200% nhưng EVE vẫn giữ được biên lợi nhuận 39,8% cho cả VNĐ/cp Cổ phiếu năm. 35,000 70,000  Kết quả kinh doanh suy giảm. 6T2014 EVE đạt 311 tỷ đồng doanh thu và 30 tỷ đồng 30,000 60,000 50,000 25,000 LNST, giảm lần lượt 7% và 25% so với cùng kỳ năm 2013. Doanh thu từ CGGĐ (đóng góp 40,000 20,000 35% tổng doanh thu) giảm 26% y/y trong khi doanh thu từ bông tấm vẫn tăng 12% y/y. Nhu 30,000 15,000 20,000 cầu tiêu dùng suy yếu do nền kinh tế còn khó khăn và mức độ cạnh tranh với các thương 10,000 10,000 hiệu khác như Bluesky, Kore, Hòa Bình, Sông Hồng ngày càng gay gắt là nguyên nhân 5,000 - chính khiến kết quả kinh doanh sụt giảm. Với kết quả trên, EVE chỉ hoàn thành 39% kế hoạch doanh thu và 33% kế hoạch LNST.  Quan điểm của BVSC. EVE dự kiến đưa ra 4 loại sản phẩm nệm lò xo cao cấp trong tháng 9/2014 đồng thời sản phẩm CGGĐ bước vào mùa vụ kinh doanh từ tháng 10 sẽ mang lại doanh thu cao cho công ty vào quý 4. Theo đó chúng tôi kỳ vọng KQKD của EVE sẽ phục YTD 1T 3T 6T hồi vào giai đoạn cuối năm. Tuy nhiên biên lợi nhuận gộp giảm (do chính sách thưởng hoa EVE 23,4% 2,8% -7,0% 26,5% hồng cho các đại lý có doanh số) có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty trong năm VN-Index 24,2% -4,4% 4,6% 20,3% 2014. Cổ phiếu EVE đang giao dịch tại P/E~ 7,8 lần dựa trên EPS kế hoạch ~3.272 VND/CP, thấp hơn P/E trung bình ngành là 10,1 lần. EVE là cổ phiếu có thanh khoản yếu nên kém hấp dẫn nhà đầu tư. 12
  13. CÔNG TY CỔ PHẦN MIRAE Mã giao dịch: KMR Reuters: KMR.HM Bloomberg: KMR VN Báo cáo cập nhật nhanh Tháng 10, 2014 LỢI NHUẬN 6 THÁNG ĐẦU NĂM TĂNG TRƯỞNG ẤN TƯỢNG ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƯ Khuyến nghị N/A  Sơ lược công ty. KMR tiền thân là Công ty TNHH Mirae Fiber 100% vốn Hàn Giá kỳ vọng (VND) N/A Quốc được thành lập tháng 12/1993 và chính thức hoạt động theo mô hình CTCP từ năm 2007. Hoạt động kinh doanh chính của KMR là sản xuất bông tấm Giá thị trường (03/10/2014) 8.600 (padding), chần bông (quilting) và chăn ga gối đệm (bedding). Doanh thu bông tấm Lợi nhuận kỳ vọng N/A chiếm ~75% tổng doanh thu, doanh thu chần bông chiếm 16% còn lại là doanh thu CGGĐ và các nguyên phụ liệu dệt may khác. THÔNG TIN CỔ PHẦN  Lợi nhuận tăng trưởng ấn tượng. Kết thúc 6T2014, KMR đạt 185 tỷ đồng doanh Sàn giao dịch HSX thu, tăng 24% so với cùng kỳ năm 2013 nhờ số lượng đơn hàng gia tăng ở thị Khoảng giá 52 tuần 2.800-10.500 VNĐ trường truyền thống Hàn Quốc và phát triển sang các thị trường mới là Mỹ và Vốn hóa 296 tỷ VNĐ Nhật. Chi phí tài chính giảm 28% xuống còn 5,1 tỷ đồng (nhờ chi phí lãi vay giảm SL cổ phiếu lưu hành 34.396.788 cp mạnh 36% yoy) giúp bù đắp mức tăng 9,8% trong chi phí bán hàng và chi phí KLGD bình quân 10 ngày 589.621 cp quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt KMR ghi nhận khoản lợi nhuận khác (thanh lý tài % sở hữu nước ngoài 31,86 % sản và bảo hiểm bồi thường) đạt 2,7 tỷ đồng so với mức lỗ 1,9 tỷ đồng ở cùng kỳ Room nước ngoài 49 % 2013. Theo đó, LNST ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, gấp ~4 lần so với cùng Giá trị cổ tức/cổ phần - kỳ năm ngoái, đạt 11 tỷ đồng. Với kết quả đạt được, KMR đã hoànt hành 42% kế Tỷ lệ cổ tức/thị giá - hoạch doanh thu và 46% kế hoạch lợi nhuận đặt ra cho cả năm 2014. Beta 1,57 Quý 2 và quý 3 hàng năm thường là mùa cao điểm về doanh thu. Bên cạnh đó, giá bông nguyên liệu đang trong xu hướng giảm so với đầu năm sẽ có tác động tích BIẾN ĐỘNG GIÁ cực đến biên lợi nhuận của công ty. Do vậy nhiều khả năng kết quả kinh doanh sẽ VNĐ/cp Cổ phiếu 12,000 4,500,000 tiếp tục duy trì mức tăng trưởng tốt trong quý 3. 4,000,000 10,000 3,500,000  Mảng kinh doanh bông tấm kỳ vọng tăng trưởng cao hơn khi TPP được ký 8,000 3,000,000 2,500,000 kết. Xu hướng chuyển dịch các đơn hàng sang những nước có giá thành cạnh 6,000 2,000,000 tranh như Việt Nam sẽ tiếp tục duy trì. Bên cạnh đó, làn sóng đầu tư FDI vào các 4,000 1,500,000 1,000,000 2,000 nhà máy kéo sợi, dệt nhuộm dự kiến sẽ diễn ra mạnh hơn trong thời gian tới để 500,000 - - tận dụng lợi ích về thuế quan khi TPP được ký kết. Theo đó nhu cầu bông tấm của ngành dệt may Việt Nam sẽ ngày càng gia tăng. Với vị thế là một trong những công ty cung cấp nguyên liệu bông gòn lớn nhất cho ngành dệt may Việt Nam và xuất khẩu sang các nước khác, mảng kinh doanh bông tấm của KMR kỳ vọng sẽ YTD 1T 3T 6T tăng trưởng cao hơn, góp phần cải thiện doanh thu lợi nhuận trong thời gian tới. KMR 207,1% -3,4% 21,1% 100,0%  Rủi ro đầu tư. Tháng 8/2013, KMR bất ngờ điều chỉnh kết quả kinh doanh năm VN-Index 24,2% -4,4% 4,6% 20,3% 2012 từ lãi 3,9 tỷ đồng sang lỗ 14 tỷ đồng do trích lập dự phòng khoản phải thu từ công ty mẹ. Điều này khiến cổ phiếu KMR bị bán tháo mạnh trong các phiên giao dịch sau đó. 13
  14. Cập nhật Ngành Dệt May Tại thời điểm 30/6/2014, khoản phải thu khách hàng của KMR là 126 tỷ đồng, tăng 75% so với đầu năm. Trong đó, khoản phải thu từ Mirae Fiber Technology Co., Ltd (công ty mẹ) có giá trị lớn nhất, chiếm 25% tổng giá trị khoản phải thu khách hàng. Dự phòng khoản phải thu cũng tăng từ 18 tỷ đồng lên 21,8 tỷ đồng. Chúng tôi không có số liệu về số dư dự phòng của khoản phải thu này để đánh giá ảnh hưởng cụ thể đối với KMR tuy nhiên việc Mirae Fiber Tech thường xuyên thanh toán chậm trễ làm giảm hiệu quả sử dụng tiền của KMR. Ngoài ra, sự không rõ ràng trong cách ghi nhận dự phòng/hoàn nhập gây ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty từ đó có thể tạo ra sự biến động mạnh lên giá cổ phiếu.  Quan điểm của BVSC. Giá cổ phiếu KMR đã tăng 25% so với cuối năm 2013 và là cổ phiếu có mức tăng cao thứ 3 trong ngành dệt may sau TCM và TET. Kết quả kinh doanh tốt, triển vọng tăng trưởng tích cực được xem là yếu tố chính hỗ trợ giá cổ phiếu KMR trong các quý tiếp theo. Tuy nhiên, sự không rõ ràng trong cách ghi nhận kế toán (liên quan đến giao dịch giữa KMR và công ty mẹ) có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty từ đó có thể tạo ra sự biến động mạnh lên giá cổ phiếu. Cổ phiếu KMR đang giao dịch tại P/E~ 11,6 lần dựa trên EPS kế hoạch ~697 VND/CP, đắt hơn P/E trung bình ngành là 10.1 lần. 14
  15. Cập nhật Ngành Dệt May THUYẾT MINH BÁO CÁO Giá kỳ vọng. Là mức đánh giá của chuyên viên dựa trên phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố về tiềm năng, triển vọng phát triển, các rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải để xác định giá trị hợp lý cổ phiếu của doanh nghiệp đó. Phương pháp sử dụng để xác định giá trị kỳ vọng là các phương pháp được sử dụng rộng rãi như: phương pháp chiết khấu dòng tiền (FCFE, FCFF, DDM); phương pháp định giá dựa vào tài sản NAV; phương pháp so sánh ngang dựa trên các chỉ số (P/E, P/B, EV/EBIT, EV/EBITDA, ). Việc áp dụng phương pháp nào tùy thuộc vào từng ngành, doanh nghiệp, tính chất của cổ phiếu. Ngoài ra, tâm lý thị trường cũng có thể ảnh hưởng tới việc xác định giá mục tiêu của cổ phiếu. HỆ THỐNG KHUYẾN NGHỊ CỦA BVSC Hệ thống khuyến nghị của BVSC được xây dựng trên cơ sở mức tăng/giảm tuyệt đối của giá cổ phiếu để đạt tới giá kỳ vọng, có 5 mức khuyến nghị được BVSC sử dụng tương ứng với các mức chênh lệch có độ lớn từ thấp đến cao. Lưu ý là các khuyến nghị đầu tư có thể sẽ thay đổi vào mỗi cuối quý sau khi BVSC thực hiện đánh giá lại doanh nghiệp. Các mức khuyến nghị Khuyến nghị Định nghĩa OUTPERFORM Giá thị trường thấp hơn giá kỳ vọng trên 15% NEUTRAL Giá thị trường thấp hơn giá kỳ vọng 0% - 15% UNDERPERFORM Giá kỳ vọng thấp hơn giá thị trường 15
  16. KHUYẾN CÁO SỬ DỤNG Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo này đã được xem xét cẩn trọng và được cho là đáng tin cậy nhất, tuy nhiên Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) không đảm bảo tuyệt đối tính chính xác và đầy đủ của những thông tin nêu trên. Các quan điểm, nhận định, đánh giá trong báo cáo này là quan điểm cá nhân của các chuyên viên phân tích tại thời điểm viết báo cáo và có thể thay đổi bất cứ lúc nào. Do đó, chúng tôi không có trách nhiệm phải thông báo cho nhà đầu tư. Báo cáo chỉ nhằm mục tiêu cung cấp thông tin mà không hàm ý chào bán, lôi kéo, khuyên nguời đọc mua, bán hay nắm giữ chứng khoán. Nhà đầu tư chỉ nên sử dụng báo cáo phân tích này như một nguồn thông tin tham khảo. BVSC có thể có những hoạt động hợp tác kinh doanh, tham gia đầu tư hoặc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư với đối tượng được đề cập đến trong báo cáo này. Người đọc cần lưu ý rằng BVSC có thể có những xung đột lợi ích đối với các nhà đầu tư khi thực hiện báo cáo phân tích này. 16