Bài giảng môn Nội thần kinh - Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu não diện rộng bán cầu có thông khí cơ học

pdf 20 trang Phương Mai 02/04/2025 70
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn Nội thần kinh - Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu não diện rộng bán cầu có thông khí cơ học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_noi_than_kinh_nghien_cuu_mot_so_yeu_to_tien_luong.pdf

Nội dung text: Bài giảng môn Nội thần kinh - Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu não diện rộng bán cầu có thông khí cơ học

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 BỘ MÔN NỘI THẦN KINH NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO DIỆN RỘNG BÁN CẦU CÓ THÔNG KHÍ CƠ HỌC NCS. Trần Thị Oanh Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Văn Thông TS. Nguyễn Hồng Quân
  2. ĐẶT VẤN ĐỀ n  Đột quỵ não: gây tử vong thứ 3, gây tàn phế thứ 1. (1) n  Cập nhật thống kê ở Mỹ 2014: NMN 87 % đột quỵ não n  Nhồi máu não diện rộng là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các đơn vị hồi sức thần kinh. n  Suy giảm chức năng thần kinh thường xảy ra trong 48h đến 5 ngày đầu sau khi khởi phát, cần vai trò của hồi sức tích cực thần kinh như chống phù não, thông khí cơ học, n  Tỉ lệ NMN cần TKCH không cao nhưng tiên lượng rất xấu, (tỷ lệ tử vong sau một năm 60 - 81%) [*, **, ***] (1) Go Alan S, Mozaffarian Dariush, (2014), "Heart disease and stroke statistics-2014 update", Circulation, 129(3). * Berrouschot (2000): tỉ lệ TV 3 tháng là 81%. ** Milhaud (2004): tỉ lệ TV một năm là 70% *** Schielke (2005): tỉ lệ TV một năm là 60%
  3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Ø  Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu não diện rộng bán cầu có thông khí cơ học.
  4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (1) §  75 BN nhồi máu não diện rộng bán cầu có thông khí cơ học được điều trị tại Trung tâm đột quỵ não – Bệnh viện TWQĐ 108 từ 9/2013 – 4/2016. §  Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: 1.  Được chẩn đoán xác định nhồi máu não theo định nghĩa đột quỵ não của Tổ chức Y tế Thế giới (1989). 2.  Có hình ảnh nhồi máu não diện rộng tương ứng trên phim CT Scanner hoặc MRI sọ não 3.  Bệnh nhân được thông khí cơ học. 4.  Đến viện trong vòng 72 giờ, sau khi khởi phát nhồi máu não
  5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (2) n  Tiêu chuẩn loại trừ: 1.  Tiền sử đột quỵ não có mRS > 2 điểm. 2.  Tiền sử CTSN, VTSN, phẫu thuật não. 3.  Đang có bệnh lý não khác. 4.  Có bệnh lý nội khoa nặng như: suy gan, suy thận nặng, ung thư, đợt cấp COPD, suy hô hấp do các nguyên nhân khác,...
  6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ø  Nghiên cứu tiến cứu mô tả, có theo dõi dọc. Ø  Các bệnh nhân được điều trị chung theo một phác đồ thống nhất Ø  Các tiêu chí nghiên cứu: đặc điểm lâm sàng, đặc điểm cận lâm sàng, hình ảnh học, kết quả điều trị. Ø  Thông tin BN được thu thập theo bệnh án nghiên cứu. Ø  Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.
  7. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
  8. Bảng 1. Một số đặc điểm lâm sàng (1) Bệnh nhân trong NC: 75 BN nhồi máu não diện rộng bán cầu có thông khí cơ học Đặc điểm Tỉ lệ % Hoặc X ± SD Giới (nam) (%) 62,7 Tuổi trung bình X ± SD (năm) 63,55 ± 15,1 Thời gian nhập viện < 24h kể từ khi khởi phát (%) 80 Thời gian nhập viện < 6h kể từ khi khởi phát (%) 60 Doãn Thị Huyền (2009): nam chiếm 60,7% tuổi trung bình 62,24 ±13,66 Didier Milhaud (2004): nam giới là 70%, tuổi trung bình 58,7 ± 11
  9. Bảng 1. Một số đặc điểm lâm sàng (2) Đặc điểm Tỉ lệ % Hoặc X ± SD Điểm Glasgow trung bình (điểm) 10,05 ± 1,99 Điểm Glasgow ≤ 12 89,3 Điểm NIHSS trung bình 22,91 ± 5,83 Điểm NIHSS > 20 64,9 Pelosi P, (2011): Điểm Glasgow nhập viện ≤ 8 chiếm 68% Milhaud D (2004): Điểm NIHSS trung bình 19,9 ± 4 (nhóm sống và ) 21,8 ± 4 ( nhóm TV)