Bài giảng môn Cờ vua

pdf 83 trang vanle 2680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Cờ vua", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_mon_co_vua.pdf

Nội dung text: Bài giảng môn Cờ vua

  1. UBND TỈNH QUẢNG NGÃI TRƯỜNG ĐH PHẠM VĂN ĐỒNG BÀI GIẢNG MÔN CỜ VUA GV: Dương Lê Bình BỘ MÔN: TD - GDQP, AN Quảng Ngãi, 2/2017 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Thực hiện thông báo số: 935/TB-ĐHPVĐ của Hiệu trưởng trường Đại học Phạm Văn Đồng về việc triển khai đưa bài giảng lên website nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có thêm tài liệu để nghiên cứu học tập, qua đó đáp ứng yêu cầu đổi mới đào tạo theo hệ thống tín chỉ, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường, chúng tôi đã biên soạn và giới thiệu đề cương bài giảng môn Cờ Vua với thời lượng 02 tín chỉ, giảng dạy 45 tiết (lý thuyết 15t, thực hành 30t), dùng cho sinh viên ngành Cao đẳng Sư phạm Giáo dục thể chất trường Đại học Phạm Văn Đồng. Chương trình đào tạo cử nhân CĐSP GDTC yêu cầu phải nắm vững kiến thức, kỹ năng thực hành kỹ thuật môn Cờ Vua và ứng dụng nó trong thực tiễn GDTC, huấn luyện thể thao ở cơ sở: Đây chính là phần kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ rất quan trọng của người giáo viên GDTC. Cờ Vua là môn thể thao có tác dụng phát triển tư duy lôgic, luyện trí thông minh, giáo dục những phẩm chất tốt đẹp như tính tổ chức kỉ luật, kiên cường, bình tĩnh, luyện mưu trí, óc sáng tạo; luyện cách nhìn xa trông rộng, biết cách phân tích tổng hợp tình hình một cách khách quan khoa học, rèn luyện cách làm việc có kế hoạch, tính quyết đoán và táo bạo trong xử lí tình huống. Học phần cung cấp cho sinh viên hệ thống các tri thức cơ bản trong môn cờ vua, các phương pháp giảng dạy, tập luyện, luật cờ vua, phương pháp tổ chức thi đấu và làm trọng tài môn Cờ Vua. Đề cương bài giảng được biên soạn dựa trên giáo trình qui định của Bộ Giáo dục-Đào tạo, kết hợp với các tài liệu, sách tham khảo có liên quan, theo hướng tập trung vào các vấn đề cơ bản nhất, phù hợp với trình độ khả năng tiếp thu của sinh viên, nhưng vẫn đảm bảo nội dung của chương trình. Để tiếp thu tốt nội dung bài giảng, sinh viên cần tự nghiên cứu học tập kết hợp với các tài liệu tham khảo, tự giác tích cực trong ôn tập, ngoại khóa, tự học và thảo luận nhóm để nắm chắc các nội dung trọng tâm của bài giảng, đồng thời có thể vận dụng vào hoạt động rèn luyện học tập của bản thân cũng như trong thực tiễn công tác sau này. 2
  3. Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp chân tình của quí thầy cô giáo, các đồng nghiệp và các bạn sinh viên để tập bài giảng ngày càng hoàn chỉnh. Xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ DƯƠNG LÊ BÌNH 3
  4. DANH MỤC NHỮNG TỪ, THUẬT NGỮ VIẾT TẮT FIDE Liên đoàn Cờ Vua thế giới HLV Huấn luyện viên ĐHPVĐ Đại học Phạm Văn Đồng CĐSP Cao đẳng Sư phạm HSSV Học sinh, sinh viên GDTC Giáo dục thể chất NXB Nhà xuất bản TDTT Thể dục thể thao VĐV Vận động viên ĐKTQT Đại kiện tướng Quốc tế 4
  5. Chương 1 NHỮNG TRI THỨC CƠ BẢN TRONG CỜ VUA 1.1. Nguồn gốc, lịch sử phát triển, đặc điểm, tác dụng của môn Cờ Vua 1.1.1. Nguồn gốc của môn Cờ Vua Cờ Vua xuất hiện ở Ấn Độ vào thế kỷ thứ VI sau Công nguyên. Cho đến ngày nay, người ta vẫn không biết chính xác ngày tháng nào và ai là người khởi xướng ra trò chơi này, chỉ biết rằng đây là một trò chơi phức tạp về đủ mọi phương diện: Bàn cờ, hình thức quân, nhất là luật chơi, phong cách, đường lối, chiến thuật và chiến lược. Do vậy, Cờ Vua không phải là sản phẩm của một người nào mà là một trò chơi trí tuệ của cả một tập thể của các dân tộc Phương Đông. Trải qua nhiều thế hệ, trò chơi này đã phát triển thành môn thể thao cuốn hút hàng triệu triệu người tham gia tập luyện và thi đấu như ngày nay. Có thể nói rằng, Cờ Vua xuất hiện là do nhu cầu của đời sống loài người nhằm phát triển trí tuệ, luyện cách suy nghĩ, cách tính toán và là sự đấu tranh với nhau về mặt lí trí mà bắt đầu cuộc đấu này với nhiều điều kiện như nhau, không có yếu tố ngẫu nhiên, trong đó ai là người thông minh hơn sẽ thắng cuộc. Ở Ấn Độ người ta gọi trò chơi này là "Chatugara" có nghĩa là “04 thành viên” phù hợp với bốn loại binh chủng của quân đội thời bấy giờ đó là: Chiến xa, tượng xa, kị binh và lục quân. Như vậy có thể cho rằng, Cờ Vua ra đời cùng với sự hình thành và phát triển của nghệ thuật quân sự; nghệ thuật: “Bài binh bố trận” và “Điều binh khiển tướng”. 5
  6. 1.1.2. Lịch sử phát triển Cờ Vua trên thế giới Từ Ấn Độ trò chơi này được chuyển sang Trung Á, ở Ả rập, nó được mang tên là "Satơrăng", sau đó Satơrăng theo những cuộc chiến tranh buôn bán du nhập vào Tây Ban Nha, Italia rồi lan rộng ra khắp châu Âu. Ở Châu Âu, SaTơRăng được mang tên mới ở mỗi nước như: Schanh (Đức); Szchung (Ba Lan), Chess (Anh), E chess (Pháp) Vào cuối thế kỷ thứ XV đến đầu thế kỉ XVI, luật chơi Cờ Vua bắt đầu được hình thành. Đến thế kỷ XVI-XVII các trường phái cờ bắt đầu xuất hiện với tư tưởng chủ đạo là Phối hợp chiến thuật (Tạo ra tính năng động của các quân cờ, những đòn phối hợp đẹp mắt, nhiều nước đi mang lại hiệu quả bất ngờ, tạo ra những tình thế chiếu hết sức chớp nhoáng ). Sang thế kỷ thứ XVIII, Cờ Vua đi sâu vào Châu Âu, khi đó Paris trở thành trung tâm Cờ Vua. Vào thời kì này A.Philiđô (1726 -1795) VĐV Cờ Vua người Pháp đã đưa ra công chúng một lối chơi mới. Lối chơi thế trận liên hoàn (Nói đến cách chơi bằng các Tốt, chúng là linh hồn của ván cờ, chí có chúng mới tạo ra thế trận công hay phòng thủ, cách bố trí của chúng sẽ quyết định số phận của ván cờ .) Cũng trong thời kì này, nổi lên các quán quân thành nôđôma (Italia) Đenriô, Posiani đưa ra lối chơi thoáng và phối hợp, đó là vũ khí chính của cuộc đấu. Những nhà chơi cờ lỗi lạc thành Nôđôma đi đến kết luận: “Thành công của ván cờ không chỉ phụ thuộc vào tấn công và nghị lực mà còn phụ thuộc vào giai đoạn tàn cuộc. Ai là người biết chơi khôn ngoan hơn thì sẽ thắng cuộc”. Thế kỷ thứ XIX là sự kết hợp hài hoà giữa lối chơi phối hợp chiến thuật và lối chơi thế trận liên hoàn do các VĐV nổi tiếng như: Vimhem Xtâynic, Alecxanđơ Pêtơrốp, Mikhain Trigôrin đưa ra, và đây cũng chính là những trường phái mạnh của Cờ Vua hiện đại. Trong thời kì này Philip Xtamma đã đi vào lịch sử môn cờ vua vì là người có công nghiên cứu để hoàn thiện các kí hiệu trên bàn cờ (Hàng, ô, cột) Năm 1883, một thợ đồng hồ người Anh tên là Uyxơn đã sáng chế ra đồng hồ chuyên dụng trong thi đấu cờ vua. Năm 1886, giải vô địch cờ vua thế giới lần đầu tiên được tổ chức, tới năm 1927 giải vô địch dành cho nữ mới được tổ chức 6
  7. Năm 1924, Liên đoàn Cờ Vua thế giới được thành lập tại Paris Pháp (Féderation Internationale Des Echess – Viết tắt là FIDE). 1.1.3. Lịch sử phát triển Cờ Vua ở Việt Nam: Tổ chức tiền thân của Liên đoàn cờ Việt nam là Hội cờ tướng Việt nam, được thành lập ngày 14/02/1965 tại Nhà khai trí kiến thức, do bác sĩ Lê Đình Thám làm Hội trưởng. Tháng 8/1976, Việt Nam nhận được thư mời tham dự cuộc thi đấu Cờ Vua do Liên đoàn cờ các nước Ả rập tổ chức với tư cách là quan sát viên. Năm 1978, Tổng cục TDTT đã ra chỉ thị số 73/CT để hướng dẫn phong trào cờ vua rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân, nhất là đối với thanh thiếu niên, học sinh. Ngày 05/08/1980, Bộ Giáo dục và đào tạo đã ra văn bản số 1787/TDQS về việc chính thức đưa cờ Vua vào giảng dạy trong các trường Cao đẳng, Đại học sư phạm và trường Đại học TDTT trên phạm vi toàn quốc. Ngày 15/12/1980, Hội cờ được thành lập lại, lấy tên là Hội cờ Việt nam do ông Hồ Trúc, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo làm Hội trưởng; Từ đó cờ vua Việt Nam bước đầu phát triển sâu rộng ở mọi đối tượng trong xã hội. Tháng 10/1984, Hội cờ Việt Nam chính thức là thành viên của Liên đoàn cờ Vua Châu Á; năm 1988, Việt Nam chính thức được công nhận là thành viên của Liên đoàn Cờ Vua thế giới (FIDE). Cuối năm 1991, Hội cờ tổ chức Đại hội toàn quốc lần thứ hai và đổi tên thành liên đoàn cờ Việt Nam, do ông Nguyễn Hữu Thọ, tổng biên tập báo Nhân dân làm Chủ tịch. Hàng năm, giải Cờ vua cho các đối tượng được tổ chức rộng rãi với các giải đỉnh cao, giải các đấu thủ mạnh, giải cờ vua trẻ, giải cờ vua cho HSSV, giải Hội khoẻ phù đổng. Ngoài các giải trong nước, đội tuyển cờ vua Quốc gia với các lứa tuổi đã được hình thành thông qua các giải Toàn quốc, các đội tuyển đó thường xuyên tham dự các giải thi đấu Quốc tế và đã thu được không ít những thành công. Hiện nay Cờ Vua Việt nam có rất nhiều VĐV giỏi như: ĐKTQT Nguyễn Ngọc Trường Sơn, Lê Quang Liêm * Kỷ lục của cờ vua Việt Nam: 7
  8. 1. Đào Thiên Hải: là đại kiện tướng đầu tiên của Việt Nam và là kì thủ Việt Nam đầu tiên vô địch một giải thế giới (giải trẻ U16 thế giới). 2. Nguyễn Ngọc Trường Sơn: (sinh 28 tháng 2 năm 1990) hiện đang sống ở thành phố Rạch Giá, Kiên Giang là một đại kiện tướng cờ vua hàng đầu của Việt Nam. Theo xếp hạng hiện tại của FIDE, anh là kì thủ số 2 của Việt Nam. Năm 2000 giành được huy chương vàng vô địch cờ vua thế giới lứa tuổi không quá 10 tại Tây Ban Nha. Năm 2004, Sơn trở thành đại kiện tướng cờ vua khi mới 14 tuổi 10 tháng và là một trong số ít các kì thủ đạt được danh hiệu đại kiện tướng khi chưa tới 15 tuổi. 3. Lê Quang Liêm: (sinh ngày 13 tháng 3 năm 1991) Trong bảng xếp hạng hiện tại của FIDE, Liêm là kỳ thủ có hệ số Elo cao nhất Việt Nam. Anh là nhà đương kim vô địch thế giới nội dung cờ chớp. Anh đoạt ngôi quán quân giải vô địch cờ vua thế giới lứa tuổi dưới 14 vào năm 2005, 2 lần huy chương bạc giải cờ vua trẻ thế giới lứa tuổi 10 và 12 (năm 2001 và 2003), huy chương vàng giải vô địch cờ vua châu Á lứa tuổi dưới 16 năm 2006. Ngoài ra, Lê Quang Liêm còn đoạt một số huy chương vàng ở cấp khu vực Đông Nam Á. Sau thành tích thi đấu xuất sắc tại giải Olympiad cờ vua thế giới năm 2006 tổ chức tại Ý thắng 5 đại kiện tướng quốc tế, hòa 3 đại kiện tướng quốc tế khác, Liêm được đặc cách phong lên đại kiện tướng quốc tế. 4. Nguyễn Anh Khôi (sinh 2002) là một vận đông viên cờ vua Việt Nam, vô địch thế giới lứa tuổi U10 (không quá 10 tuổi) năm 2012 với số điểm tuyệt đối 11 điểm / 11 ván. 5. Nguyễn Lê Cẩm Hiền (sinh 2007) vô địch thế giới lứa tuổi U8 năm 2015, đã trở thành kỳ thủ thứ ba của Việt Nam sau Trường Sơn (năm 1999) và Nguyễn Anh Khôi (năm 2012, 2014) có được danh hiệu vô địch thế giới lứa tuổi trẻ. 1.1.4. Đặc điểm, tác dụng của môn Cờ Vua. 8
  9. Cờ Vua là môn thể thao có đặc trưng là ít đòi hỏi cao về các tố chất thể lực, song lại có yêu cầu cao về sự bền bỉ, mưu trí, thông minh, óc sáng tạo ở người chơi. Chính vì vậy, Cờ Vua phù hợp với con người và có điều kiện phát triển ở Việt Nam. Chơi cờ không đòi hỏi dụng cụ, sân bãi phức tạp như một số môn thể thao khác, tập luyện không đòi hỏi cần thiết phải đông người, hình thức tập luyện phong phú, đa dạng, có thể tự mình nghiên cứu tài liệu sách báo, máy đánh cờ, hoặc chơi trên máy vi tính tùy theo từng trình độ khác nhau. Cờ Vua là môn thể thao có tác dụng phát triển tư duy lôgic, luyện trí thông minh, giáo dục những phẩm chất tốt đẹp như tính tổ chức kỉ luật, kiên cường, bình tĩnh, luyện mưu trí, óc sáng tạo; luyện cách nhìn xa trông rộng, biết cách phân tích tổng hợp tình hình một cách khách quan khoa học, rèn luyện cách làm việc có kế hoạch, tính quyết đoán và táo bạo trong xử lí tình huống. Chơi Cờ Vua chính là góp phần xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, thực hiện việc trao đổi văn hóa TDTT với các nước trên thế giới. Chơi cờ là một môn giải trí tao nhã, tạo ra cảm giác sảng khoái, bởi có sự biến hóa kì diệu trong mỗi nước cờ, mỗi thế biến. * Câu hỏi ôn tập: 1. Nguồn gốc, lịch sử phát triển môn Cờ vua 2. Tác dụng của môn Cờ vua * Câu hỏi thảo luận: 1. Lịch sử phát triển Cờ Vua trên thế giới và Việt Nam? 1.2. Bàn cờ, quân cờ: 1.2.1. Mục đích ván cờ: Mục đích của ván cờ là mỗi bên phải thực hiện chiến thuật, chiến lược, sử dụng các quân thông qua những nước đi đúng luật để chiếu hết Vua của đối phương hoặc giữ hòa trong điều kiện không thể thắng được. 1.2.2. Cấu tạo bàn cờ: Bàn cờ là một hình vuông chia thành 64 ô vuông nhỏ bằng nhau, các ô nhỏ đó được tô màu đậm, nhạt xen kẽ nhau gọi là ô cờ. Mỗi ô cờ có kí hiệu riêng, tên của ô cờ được mang là chữ cái của cột dọc và số của hàng ngang giao nhau tại ô đó. 9
  10. Các ô cờ nối với nhau tạo thành một đường thẳng từ phải qua trái đấu thủ gọi là các hàng ngang được kí hiệu bằng số từ 1-8 tính từ đấu thủ cầm quân trắng tới đấu thủ cầm quân đen. Các ô cờ nối với nhau tạo thành một đường thẳng từ đấu thủ này tới đấu thủ kia gọi là các cột dọc, được kí hiệu bằng các chữ cái a, b, c, d, e, f, g, h Các ô cờ nối với nhau bằng góc ô cờ tạo thành một đường thẳng (ô cùng màu) gọi là đường chéo, tên các đường chéo được mang là tên của ô cờ đầu và ô cờ cuối. 1.2.3. Các qui ước: Trên bàn cờ: - Phía dưới thuộc đấu thủ cầm quân trắng - Phía trên thuộc đấu thủ cầm quân đen. - Bàn cờ để đúng là góc bàn cờ phía tay phải của mỗi đấu thủ là ô màu sáng. Chia dọc bàn cờ: - Từ cột a đến cột d: gọi là cánh Hậu - Từ cột e đến cột h: gọi là cách Vua - Khu trung tâm gồm 4 ô: e4, e5, d4, d5 - Khu trung tâm mở rộng gồm 16 ô: c3c6, d3d6, e3e6, f3f6 1.2.4. Quân cờ: 10
  11. Mỗi người sẽ bắt đầu ván cờ với 16 quân cờ. Các quân cờ của mỗi bên bao gồm 8 Tốt , 2 Mã , 2 Tượng , 2 Xe , 1 Hậu và 1 Vua . Các quân cờ vua Vua Hậu Xe Tượng Mã Tốt 1.2.5. Vị trí ban đầu và kí hiệu các quân cờ: - Hàng ngang 1-2 thuộc đấu thủ cầm quẩn trắng. - Hàng ngang 7-8 thuộc đấu thủ cầm quân đen. Vị trí quân Trắng Đen KH(TV) Tiếng Anh Tiếng Pháp Vua e1 e8 V K(King) R(Roi) Hậu ` d1 d8 H Q(Queen) D(Dame) Xe a1h1 a8h8 X R(Rook) T(Tour) Tượng c1 f1 c8 f8 T B(Bishop) F(Crazy) Mã b1,g1 b8,g8 M N(Knight) C(Cavalier) Tốt Hàng ngang 2 Hàng ngang 7 11
  12. 1.3. Cách đi và ăn quân: - Quân Tượng: Đi hoặc bắt quân theo đường chéo, mỗi nước có thể đi một hoặc nhiều ô tuỳ ý. 12
  13. - Quân Xe: Đi hoặc bắt quân trên hàng ngang, cột dọc, mỗi nước có thể đi một hoặc nhiều ô tuỳ ý. - Quân Mã: Đi hoặc bắt quân theo đường chéo của một hình chữ nhật có một cạnh là 2 ô và một cạnh là 3 ô kể từ ô nó đang đứng. 13
  14. * Lưu ý: - Mã luôn di chuyển đến ô khác màu với ô nó đang đứng. - Khi di chuyển không bị cản (trừ những quân khác cùng bên đứng ngay ô nó muốn đến). - Quân Hậu: Đi và bắt quân theo cột dọc, hàng ngang, đường chéo; mỗi nước có thể đi một hoặc nhiều ô tuỳ ý. (H = X+ T) - Quân Vua: Đi từng ô một về tất cả các hướng, mà ô đó không bị quân đối phương kiểm soát. 14
  15. - Quân Tốt: Đi một hoặc hai ô tuỳ ý, từ vị trí ban đầu, sau đó đi từng ô một về trước trên cột dọc. Được quyền ăn quân đối phương trên một ô theo đường chéo liền với ô nó đang đứng về phía trước. 15
  16. 1.4. Các nước đi đặc biệt trong cờ Vua: 1.4.1. Nước Nhập thành: - Mục đích: Đưa Vua vào nơi an toàn nếu có nguy cơ bị đối phương tấn công, đồng thời đưa quân Xe ra để phòng thủ và tấn công. - Cách thực hiện: Nhập thành là nước đi của quân Vua và một trong hai quân Xe cùng màu, tính chung là nước đi của quân Vua, được thực hiện như sau: Quân Vua di chuyển ngang hai ô từ vị trí ban đầu về phía quân Xe tham gia nhập thành, sau đó quân Xe nhảy qua ô quân Vua vừa đến để đứng cạnh quân Vua. - Nguyên tắc nhập thành: * Được nhập thành: 16
  17. + Khi quân Vua, Xe tham gia nhập thành chưa di chuyển. + Giữa quân Vua và quân Xe không có quân nào đứng (Kể cả quân đối phương) * Không được nhập thành: + Khi quân Vua đã di chuyển (hết quyền nhập thành) + Khi quân Xe hướng nhập thành đã di chuyển. * Tạm thời không được nhập thành: Ô Vua đang đứng (đang bị chiếu), ô Vua định đi qua và ô Vua sẽ đến đang bị quân đối phương kiểm soát; giữa quân Vua và quân Xe tham gia nhập thành còn có quân khác đứng (kể cả quân cùng và khác màu). * Một số qui định về luật khi nhập thành: Nhập thành là nước đi của Vua nên phải di chuyển Vua trước rồi mới đến Xe, nếu chạm tay vào quân Xe trước rồi sau đó mới chạm vào quân Vua thì không được nhập thành về phía quân Xe đó mà phải di chuyển quân Xe đó nếu nước đi này đúng luật. Nếu các nước đi này không đúng luật thì mới đi một nước đi hợp lệ khác. Theo qui ước có thể nhập thành về cả hai phía: + Nhập thành theo cánh Hậu: Gọi là nhập thành xa KH: 0 - 0 - 0. 17
  18. + Nhập thành theo cánh Vua: Gọi là nhập thành gần KH: 0 - 0 *Lưu ý: Khi thực hiện nhập thành trên thực tế, theo luật của FIDE, bao giờ cũng phải di chuyển Vua trước và thực hiện bằng một tay duy nhất. 1.4.2. Nước bắt Tốt qua đường: (en passant) - Là khi quân Tốt tới được hàng ngang 5 đối với quân trắng và hàng ngang 4 đối với quân đen thì gọi là Tốt quá cảnh. Khi một quân Tốt quá cảnh mà quân Tốt của đối phương ở cột liền kề với nó (liền kề với tốt quá cảnh) thực hiện nước đi hai ô đến ô cạnh quân Tốt quá cảnh đứng (theo hàng ngang) thì quân Tốt quá cảnh có quyền ăn quân Tốt đi hai ô; nước đi này gọi là nước bắt Tốt qua đường. - Quyền bắt Tốt qua đường chỉ thực hiện sau nước đi hai ô của đối phương. Nếu Tốt bị ăn (tốt đi hai ô) được bỏ ra ngoài bàn cờ; Tốt quá cảnh được đặt vào vị trí mà nó có quyền ăn quân. 18
  19. 1.4.3. Nước phong cấp: Khi một quân Tốt tới hàng ngang cuối của đối phương thì được phong cấp, việc phong cấp được thay bằng một trong bốn quân H, X, T, M và có hiệu lực ngay. 1.5. Hoàn thành ván cờ: 1.5.1. Ván cờ thắng. - Đấu thủ thắng ván cờ khi chiếu hết Vua đối phương bằng một nước đi hợp lệ, ván cờ ngay lập tức kết thúc. - Đấu thủ thắng ván cờ khi đối phương tuyên bố xin thua, ván cờ kết thúc ngay lúc đó. 1.5.2. Ván cờ hòa. - Ván cờ hoà khi xuất hiện thế cờ, trong đó không đấu thủ nào có thể chiếu hết Vua đối phương bằng các nước đi hợp lệ. 19
  20. - Ván cờ hoà khi đấu thủ có lượt đi không có nước đi hợp lệ và Vua đấu thủ đó không bị chiếu. Ván cờ kết thúc ở thế "hết nước đi", thuật ngữ Cờ vua gọi là: “Pat”. - Ván cờ hoà theo sự thoả thuận của hai đấu thủ trong quá trình thi đấu, ván cờ kết thúc ngay lúc đó. - Ván cờ hoà nếu một thế cờ giống hệt sẽ xuất hiện hoặc đã xuất hiện ba lần. - Ván cờ hoà nếu trong 50 nước đi cuối cùng liên tiếp nhau không có sự di chuyển Tốt và không có nước bắt quân nào. 1.5.3. Ván cờ thua. - Một trong hai bên bị đối phương chiếu hết. (stalemate) - Một trong hai đấu thủ xin thua. - Một trong hai đấu thủ hết thời gian mà không thực hiện đủ số nước đi qui định (trừ trường hợp đối phương chỉ còn mình Vua thì coi như hoà cờ ). - Đấu thủ đến muộn giờ qui định. - Đấu thủ không thực hiện đúng luật. Nếu cả hai đấu thủ đều không thực hiện đúng luật hoặc cả hai đều đến trễ giờ qui định thì cả hai đều thua cờ. 1.6. Giá trị tương đối của các quân cờ: - Để tiện cho việc đổi và bắt quân đối phương; chúng ta phải biết giá trị tương đối của các quân cờ: +Tốt: 1 điểm +Mã = Tượng: 3 điểm +Xe: 4,5 – 5 điểm +Hậu: 9 điểm - Căn cứ vào giá trị từng quân người ta liệt các loại quân Mã, Tượng vào loại quân nhẹ; Xe, Hậu là loại quân nặng. Theo thang điểm trên, khi đổi quân bên nào ít mất điểm hơn thì bên đó có ưu thế về lực lượng. - Không thể định giá trị cho quân Vua vì khi mất Vua (đối phương chiếu hết) là thua cuộc. Do việc mất Vua tương đương với thua cờ nên giá trị của nó là vô hạn, trong cờ tàn nó khoảng 3,5 điểm. Trong lập trình cờ vua, thường người ta cho Vua một giá trị rất lớn nào đó (chẳng hạn 2000 điểm). 20
  21. - Giá trị của các quân cờ được đặt ra như trên chỉ mang tính chất tương đối, bởi lẽ thực tế trong các ván đấu, thường thấy xuất hiện những trường hợp mà giá trị các quân cờ bị đảo lộn. VD: - Vf6, f7 (phong cấp Xe thì thắng; phong cấp Hậu thì hoà) - Vh7 1.7. Một số thuật ngữ trong Cờ Vua: Pát: Là trường hợp hoà cờ do hết nước đi: Một đấu thủ đến lượt đi của mình không thể thực hiện được một nước đi nào đúng luật, ván cờ kết thúc hoà. Xucxvăng: Là tình thế bó buộc, tức là bên có lượt đi bắt buộc phải thực hiện nước đi dẫn tới một thế cờ kém hơn. Temp: Là nhân tố thời gian của một nước đi. Lợi một Temp tương đương với lợi một nước đi và ngược lại, thiệt Temp có nghĩa là thiệt nước đi. Chiếu Vĩnh viễn: Là một đối thủ liên tục thực hiện nước chiếu Vua đối phương và đối phương không thể châm dứt được nước chiếu vua (nhưng không bị chiếu hết), ván cờ kết thúc hoà. Chiếu MAT: Chiếu hết, khi đối thủ đến lượt đi của mình, không thể đưa Vua thoát khỏi nước chiếu của đối phương bằng một trong ba cách: + Tiêu diệt quân đang chiếu. + Dùng quân cờ khác che chắn cho Vua. + Di chuyển Vua đến một ô cờ khác hợp lệ. Blốc: Là sự ngăn chặn, thông thường thuật ngữ này sử dụng trong việc ngăn chặn Tốt tiến xuống phong cấp. Tốt cô lập: Là một quân Tốt đứng đơn lẻ, hai cột bên cạnh không có quân nào của bên mình. Tốt chồng: Là khi hai quân tốt của một bên nằm trên một cột. Tốt phong toả: Là hai quân tốt của hai bên đứng đối diện nhau và cả hai đều không thể di chuyển được. Tốt chậm tiến: khi dãy tốt liên hoàn nằm trên một đường chéo, thì quân tốt sau cùng sẽ được gọi là quân tốt chậm tiến khi một quân tốt đối phương phong toả quân tốt trên nó. 21
  22. Chiến lược Cờ Vua: Là định hướng trung tâm cơ bản của ván cờ, hoặc một giai đoạn cơ bản của ván cờ. Chiến thuật Cờ Vua: Là tổ hợp một loạt các nước đi có định hướng nhằm giải quyết một mục đích nào đó, tại tình huống đã được định trước trong diễn biến của ván cờ. 1.8. Kí hiệu và cách ghi chép biên bản trong thi đấu Cờ Vua; 1.8.1. Kí hiệu: - Đi đến: - - Ăn quân: : & x - Chiếu Vua: + - Chiếu đôi: + + - Chiếu hết: # hoặc X (“checkmate”) - Nhập thành xa: 0 - 0 - 0 - Nhập thành gần: 0 - 0 - Phong cấp tốt: = hoặc / - Bắt tốt qua đường: qđ (e.p: en passant) * Ngoài ra còn sử dụng một số kí hiệu trong bình luận các ván cờ như sau; 22
  23. 1.8.2. Cách ghi biên bản trong cờ Vua: 1.8.2.1. Nguyên tắc: - Luật Cờ Vua đã qui định đã thi đấu là phải ghi biên bản (trừ trường hợp có trọng tài, thư ký ghi biên bản) - Ghi nước đi quân trắng trước, quân đen sau và cách nhau một dấu phẩy (,) 1.8.2.2. Cách ghi biên bản: - Có hai cách ghi biên bản: Ghi ngắn gọn và ghi đầy đủ (ghi theo hàng ngang và ghi theo cột dọc). + Cách ghi đầy đủ: Là ghi thứ tự nước đi cùng với vị trí xuất phát quân cờ và vị trí nó dịch chuyển tới, ở giữa chúng có kí hiệu nước đi “–” hoặc kí hiệu bắt quân “:” hoặc x. Vd: e2 – e4 hoặc Mg1_f3 ; e4 :d5 + Cách ghi ngắn gọn: là chỉ ghi thứ tự nước đi cùng với vị trí mà quân cờ đó dịch chuyển tới. Vd: e4 ; Mf3. . . * Trong trường hợp nhiều quân tới được vị trí đó thì cần thiết phải sử dụng thêm hàng ngang hoặc cột dọc của quân cờ đó ở vị trí ban đầu để làm sáng tỏ nước đi. VD: Cả hai quân Mã Mf3 và Mb1 cùng đến được ô d2 , thì phải ghi rõ Mfd2 hoặc Mbd2. Tương tự như vậy nếu nó cùng nằm trên cột dọc thì dùng hàng ngang để biểu thị nước đi M1d2 hoặc M3d2 * Trong cờ Vua mỗi nước đi gồm hai lượt đi, một lượt của quân trắng và một lượt của quân đen. VD: 1/ e2 – e4, e7 – e5. 2/ Mg1 – f3, Mb8 – c6 1.9. Luật Cờ Vua 1.9.1. Luật di chuyển quân: - Không được di chuyển một quân tới ô có quân cùng màu đang đứng. Nếu một quân đi tới một ô cờ đang có quân đối phương đứng thì quân đối phương bị bắt, được bỏ ra khỏi bàn cờ và được tính là một phần của nước đi đó. 23
  24. - Một quân được cho là đang tấn công quân đối phương nếu quân đó có thể thực hiện nước bắt quân tại ô cờ nêu trên. - Các quân không được phép di chuyển nếu nước đi đó để Vua của mình ở thế bị chiếu. - Các quân đối phương được coi là đang tấn công một ô thậm chí cả khi chúng không thể di chuyển. 1.9.2. Thực hiện nước đi: - Các nước đi phải được thực hiện chỉ bằng một tay. - Đấu thủ có lượt đi có thể sửa một hay nhiều quân cho đúng ô của chúng, với điều kiện phải thông báo trước ý định của mình (chẳng hạn bằng cách nói "tôi sửa quân"). - Nếu một đấu thủ chạm 1 hay nhiều quân của mình thì đấu thủ phải di chuyển quân bị chạm đầu tiên nếu quân đó có thể di chuyển được. - Nếu một đấu thủ chạm một hay nhiều quân của đối phương, đấu thủ phải bắt quân chạm đầu tiên nếu quân đó có thể bắt được. - Nếu đấu thủ cố ý chạm vào Vua và Xe của mình, thì phải nhập thành về phía Xe đó nếu nước nhập thành hợp lệ. Nếu đấu thủ cố ý chạm vào Xe trước và sau đó là Vua của mình, đấu thủ không được phép nhập thành tại nước đi này mà phải thực hiện nước đi với Xe. 1.9.3. Luật ghi chép các nước đi. - Trong quá trình ván đấu, mỗi đấu thủ phải ghi chép từng nước đi của mình và của đối phương một cách chính xác và rõ ràng bằng cách ghi theo hệ thống ký hiệu đại số trên biên bản dùng cho thi đấu. Đấu thủ có thể đi nước đáp lại nước đi của đối phương trước khi ghi chép nó. Nhưng đấu thủ phải ghi chép nước đi của mình trước khi thực hiện nước đi sau. - Nếu một đấu thủ không thể tự ghi chép biên bản thì vào đầu ván đấu, một phần thời gian suy nghĩ của đấu thủ sẽ bị trừ theo quyết định của trọng tài. - Biên bản thi đấu phải để trọng tài quan sát trong suốt quá trình ván đấu. 24
  25. - Nếu một đấu thủ còn ít hơn năm phút trên đồng hồ của mình và không có thời gian bổ sung cho mỗi nước đi thì đấu thủ đó không bắt buộc phải ghi biên bản. Nhưng sau khi kết thúc ván cờ, đấu thủ phải hoàn thành biên bản của mình. * Câu hỏi ôn tập: 1. Trình bày các nước đi đặc biệt trong Cờ Vua 2. Kí hiệu và cách ghi biên bản trong thi đấu Cờ Vua? * Câu hỏi thảo luận: 1. Ván cờ thắng, ván cờ hòa? 2. Luật ghi chép các nước đi? 25
  26. Chương 2 LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CÁC GIAI ĐOẠN CỦA VÁN ĐẤU 2.1. Giai đoạn tàn cuộc: 2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, đặc tính, các nguyên tắc trong tàn cuộc 2.1.1.1. Khái niệm: Thế cờ được coi là tàn cuộc khi thế trận trở nên giản đơn hơn, ván cờ chuyển sang giai đoạn quyết định cuối cùng. 2.1.1.2. Nhiệm vụ của giai đoạn tàn cuộc: - Nếu có ưu thế về số quân hoặc thế trận thì phải cố gắng tận dụng để giành phần thắng. - Nếu đối phương chiếm ưu thế ấy, thì phải tự vệ thật vững vàng và dẫn ván cờ về kết quả hoà cuối cùng. - Nếu phần trung cuộc không phá được thế cân bằng, thì phải cố gắng giành ưu thế ở giai đoạn cuối cùng này. 2.1.1.3. Đặc tính của tàn cuộc: - Trong giai đoạn tàn cuộc Vua cũng trở thành lực lượng tấn công và phòng thủ tích cực do khả năng chiếu hết đã bị giảm tối đa. - Do số lượng quân trên bàn cờ ít, nên giá trị của chúng được tăng lên rất nhiều, đặc biệt là các Tốt. - Thông thường ở giai đoạn giữa của ván cờ, kế hoạch tác chiến của các đấu thủ được xác định bằng sở thích và tài tưởng tượng của họ, thì ở tàn cuộc chủ yếu kế hoạch được đặt ra từ đặc tính của thế trận, và không phụ thuộc vào sở trường hay phong cách chơi. Mỗi đấu thủ đều phải chọn một biện pháp như nhau, mỗi biện pháp thường là chuẩn mẫu cho từng dạng thế cờ tàn cuộc và chỉ có biện pháp ấy mới dẫn tới thế cờ tàn cuộc, đạt được mục tiêu đã đề ra. - Tàn cuộc kỹ thuật: Khi 1 đấu thủ nào đó chiếm ưu thế tuyệt đối về lực lượng so với đối phương thì tìm cách kết thúc ván cờ bằng cách chiếu hết, Vua bên yếu tìm cách chống đỡ. Chúng ta gọi những thế tàn cuộc này là tàn cuộc kỹ thuật. Nhóm này 26
  27. gồm hầu hết các thế cờ tàn đơn giản như: Vua + Hậu chống Vua, Vua + Xe chống Vua - Tàn cuộc chiến thuật - chiến lược: Là nhóm gồm hầu hết các thế cờ tàn mà thông thường 1 đấu thủ chưa đủ sức chiếu hết đối phương ngay, cho nên phải tìm cách khác để đánh thắng. Có thể bằng cách dẫn Tốt lên phong cấp, tạo ưu thế về lực lượng để đủ sức chiếu hết đối phương. 2.1.1.4. Các nguyên tắc trong tàn cuộc: Để có thể dẫn dắt ván đấu có hiệu quả trong giai đoạn này, thì người chơi phải nắm vững và tuân thủ các nguyên tắc cần thiết trong giai đoạn này là: - Tối ưu hoá vị trí của Vua (tích cực hoá Vua trong tàn cuộc). - Đẩy mạnh tối đa sự hoạt động của các lực lượng còn lại trên bàn cờ. - Tổ chức phối hợp chính xác sự hoạt động của các quân. 2.1.2. Phân loại tàn cuộc: Dựa vào đặc tính của thế trận, người ta chia tàn cuộc thành hai loại: Là tàn cuộc kỹ thuật và tàn cuộc chiến thuật - chiến lược. 2.1.2.1. Tàn cuộc kỹ thuật: a. Chiếu hết bằng Xe: phương pháp chiếu hết là cùng với Vua dồn Vua đối phương vào một góc hoặc cạnh của bàn cờ, buộc Vua đối phương đến lượt đi của mình phải vào thế đối mặt Vua rồi dùng Xe chiếu hết. VD: - Ve7, Xa7 - Vh7 Trắng đi trước chiếu hết trong 3 nước: 1. Vf7, Vh6 ( h8 ) 2. Xa5, Vh7 3. Xh5 #. 27
  28. b. Chiếu hết bằng Hậu: Hậu là quân mạnh nhất có thể cơ động như Xe và Tượng, nên chiếu hết bằng Hậu đơn giản hơn nhiều so với Xe. Phương pháp giống như chiếu hết bằng Xe nhưng phải lưu ý tránh đưa Vua đối phương vào thế “Pat”. VD: - Vc6, Hc1 - Vc8 Trắng đi trước chiếu hết trong 2 nước: 1. Hf4, Vd8 2. Hf8 X Cách giải: 1.Hf4, Vd8 2.Hf8 X c. Chiếu hết bằng hai tượng: Phương pháp chiếu hết là hai Tượng luôn luôn khống chế hai đường chéo sát cạnh nhau tạo thành một hàng rào ngăn cách Vua đối phương. Sau đó cùng với Vua dồn Vua đối phương vào một góc của bàn cờ và thực hiện nước chiếu hết. - Hình dưới-Trắng đi trước thắng. - Thực hiện: 1.Ta5 Vg1 2.Vg3 Vh1 3.Tg2+ Vg1 4.Tb6 #. Nếu 1 Vh1 2.Vg3 Vg1 3.Tb6 + Vh1 4.Tg2 #. 28
  29. d. Chiếu hết bằng Tượng + Mã: Phương pháp chiếu hết Vua bằng Tượng + Mã Là kết hợp Tượng + Mã cùng với Vua dồn Vua đối phương vào một góc bàn cờ có cùng màu với ô Tượng và chỉ có như vậy mới chiếu hết được Vua đối phương. - Thực tế thi đấu cho thấy rằng, trong những trường hợp khó khăn nhất việc chiếu hết Vua bằng Tượng + Mã cũng chỉ thực hiện không quá 36 nước. - Hình dưới-Trắng đi trước thắng. - Thực hiện: 1.Th3! Vg1 2.Md2 Vh1 3.Tg2 + Vg1 4.Mf3 # 2.1.2.2. Tàn cuộc chiến thuật, chiến lược: a. Cờ tàn Tốt: * Vua chống Vua + Tốt: 29
  30. Trong thế cờ tàn cuộc loại này thì nhiệm vụ của bên mạnh hơn là thực hiện ưu thế Tốt của mình với mục tiêu chiến lược là đưa Tốt lên phong cấp. Còn bên yếu thì cản trở đối phương thực hiện ý đồ chiến lược đó và cố gắng đưa vào thế “Pat”. Để hiểu được các dạng thế tàn cuộc này, cần nắm vững các quy tắc sau: + Quy tắc 1: Thế đối Vua: Bên nào chiếm được thế đối Vua thì bên đó có lợi (bên có Tốt sẽ thắng cuộc, còn bên không có Tốt sẽ hoà cờ) Thế đối Vua là hai Vua đứng đối diện nhau theo hàng ngang, cột dọc, đường chéo; đối Vua gần, Đối Vua xa. - Bên nào chiếm được thế đối Vua thì bên đó có lợi (bên có Tốt sẽ thắng cuộc, còn bên không có Tốt sẽ hoà cờ) - Xét ví dụ hình dưới: Với thế cờ này, mặc dù Trắng đi trước thì kết quả vẫn là hoà bởi vì Đen luôn chiếm được thế đối Vua. Chẳng hạn 1.Vd5 Vc8! 2.Vd6 Vd8! - Đen chiếm thế đối Vua trước. 3.c7 + Vc8 4.Vc6 và "Pat" hoà cờ. + Quy tắc 2: Ô hiệu quả: Bên nào chiếm được ô hiệu quả thì bên đó có lợi Ô hiệu quả là ô trước Tốt cách một hàng ngang và hai ô bên cạnh nó. Nếu Tốt dịch chuyển lên phía trước thì ô hiệu quả của nó cũng được tịnh tiến theo. VD: - Ve6, f5 - Vf8 Tốt ở vị trí f5, thì ô hiệu quả là e7, f7, g7. Trắng đi trước dùng thế đối Vua chiếm ô hiệu quả và giành thắng lợi. 30
  31. Cụ thể : 1. Vf6! (Chiếm thế đối Vua) Ve8 (hoặc Vg8) 2. Vg7 - Trắng thắng cuộc vì chiếm được ô hiệu quả. Ngược lại đối với quân đen thì không được để cho đối phương chiếm được ô hiệu quả đó. Thông thường mỗi tốt có 3 ô hiệu quả nhưng Tốt biên chỉ có hai ô hiệu quả Đại đa số các thế cờ tàn cuộc mà chỉ còn lại một Tốt biên, trong khi Vua bên yếu ở vị trí tích cực thì kết quả là hoà cuộc vì bên phòng thủ chỉ lọt vào góc có Tốt tiến lên, để chờ thế “Pat”. + Quy tắc 3: Hình vuông của Tốt: Hình vuông của Tốt là một hình vuông được tạo bởi các cạnh, có chiều dài là số ô cờ được tính từ vị trí đứng của tốt đến hàng ngang cuối mà Tốt sắp tiến lên để phong cấp. Nếu Vua đối phương đứng trong hình vuông của Tốt thì cản được Tốt của đối phương.(ở đây không tính đến sự hỗ trợ của Vua đối phương và Vua đối phương ở vị trí bất lợi nhất). VD: - Vh2, d5 - Vh4 Ở ví dụ trên: Bên trắng đi trước sẽ thắng còn nếu bên đen đi trước sẽ hoà vì: 1. Vg5. Vì Vua đen đã lọt vào hình vuông của Tốt d5. Quy tắc này có giá trị rất lớn cho người chơi trong việc tiết kiệm được thời gian suy nghĩ, giảm nhẹ được sự tính toán. 31
  32. - Trắng đi trước: 1.d6 Vg5, Vua Đen nằm ngoài hình vuông của Tốt , sau 2.d7 Vf6 3. d8/H + và Trắng thắng. - Đen đi trước: 1 Vg5 Vua Đen lọt vào hình vuông của Tốt d5, 2.d6 Vf6 3.d7 Ve7 hoà cờ. * Các Tốt phong toả lẫn nhau: Muốn thực hiện tốt thế cờ này phải nắm vững nguyên tắc sau: Bên nào có tốt ở trên cao thì bên đó có lợi và phải tấn công Tốt đối phương từ phía sau (thông thường bằng Vua). - Hình dưới - Trắng đi trước thì thắng, Đen đi trước thì hoà. 32
  33. - Trắng đi trước: 1.Vf6 Vb5 2.Ve7 Vc5 3.Ve6. Vua Đen bị "hất vai" và Trắng thắng - Nếu bên Đen đi trước sẽ bắt được Tốt Trắng, song chỉ đạt được thế cờ hoà vì Vua Trắng chiếm được thế đối Vua (d3) 1 Vb5 2.Vf4 Vc5 3.Ve4 Vc4 4.Ve3 Vd5 5.Vd3 và hoà cờ. * Các Tốt thông ở khác cánh: Trong thế trận tàn cuộc này, điều cần thiết hơn cả là phải tính thật chính xác xem nên đẩy Tốt lên phong cấp hay đưa Vua ra cản Tốt đối phương. Vd: - Va2, b3 - Vh8, h7. Trong trường hợp này nếu bên trắng đi trước sẽ thắng (1. b4). Tốt trắng sẽ xuống phong cấp được vì Vua đen không lọt được vào hình vuông của Tốt (b4, b8, f8, f4). Nếu bên đen đi trước (1. Vg7) thì vua đen đã kịp thời lọt vào hình vuông của tốt và sau khi (2. b2 h5!). Đen thắng cuộc dễ dàng vì Vua trắng không lọt được và hình vuông của Tốt đen. * Cờ tàn có nhiều Tốt: Với loại tàn cuộc này, điều quan trọng là vị trí quân Vua và đặc tính của các quân Tốt trong từng thế trận một. * Tạo Tốt thông: Tốt thông trong tàn cuộc chiếm một vi trí đặc biệt quan trọng . Trong trường hợp không có ưu thế Tốt, có nghĩa là khi thế trận hai bên cân bằng về số lượng Tốt, muốn tạo Tốt thông phương pháp thông dụng và hiệu quả hơn cả là: thí 33
  34. một hoặc nhiều quân Tốt để tạo ra Tốt thông, tiến lên phong cấp. Tuy số lượng Tốt sẽ giảm đi nhưng bù lại chất lượng cao của các tốt còn lại chính là yếu tố quyết định. VD: - Vg2, a5, b5, c5. - Vg4, a7,b7,c7 Trong trường hợp này bên trắng đi trước sẽ dễ dàng thắng cuộc. Vì Vua đen đứng quá xa các Tốt. Trắng có thể tấn công bằng cách đột phá Tốt. 1. b6 cb 2. a6 ba 3. c6 (sau đó sẽ có một tốt tiến lên phong cấp) Trong trường hợp trên bên trắng hi sinh hai Tốt nhưng bù lại có thể phong được Hậu. * Mã chống Tốt: Ở đây mã có nhiệm vụ phải ngăn chặn không cho Tốt xuống phong cấp bằng cách chiếm lĩnh một ô nào đó trên đường tiến của Tốt để đạt được thế cờ hoà. VD: - Vd5, b7 - Vd3, Md7. Trong trường hợp này Mã đen không bao giờ bị Vua trắng dồn ép: 1. Vc6 Mb8+ 2. Vc7 Ma6 3. Vb6 Mb8. Nên thế cờ trên sẽ hoà. Nhưng nếu là Tốt biên thì Mã đen sẽ dễ dàng bị tiêu diệt nếu Vua đen không thể hỗ trợ kịp thời. Trong các thế trận Vua và Mã chống Vua + tốt thì cần thiết phải có sự phối hợp ăn ý giữa chúng. Nghĩa là phải phân định rõ trách nhiệm phòng thủ của từng quân cờ. 34
  35. Mã phải chiếm ô tiếp theo trên đường đi của tốt còn Vua thì tiến gần tới Tốt và tiêu diệt nó. Trong trường hợp bên Đen không có quân Mã, dù Trắng đi trước thì vẫn hoà. 1. Vc6 Vc8 2.a6 Vb8 3.Vb6 Va8 và hoà. Trong trường hợp này, Mã không thể cản trở Tốt tiến xuống phong cấp mà lại gây trở ngại cho Vua mình. Dĩ nhiên đây là thế trận hiếm xảy ra, nó cho chúng ta thấy rằng đối với Mã thì Tốt biên rất nguy hiểm. - Ngoài Tốt biên ra, bất kỳ Tốt khác dù đã tiến tới gần hàng ngang gần cuối, Mã vẫn có thể ngăn chặn một cách dễ dàng nếu kiểm soát được ô tiếp theo trên đường đi của Tốt. - Hình dưới: Trắng đi trước hoà. - Ở ví dụ này, Mã Đen không bao giờ bị Vua Trắng dồn ép. Mã sẽ cơ động xung quanh 3 ô: c8, a6, c6. 35
  36. - Thực hiện: 1. Vc6 Mb8+ 2.Vc7 Ma6+ 3. Vb6 Mb8 4.Va7 Mc6+ và hoà cờ. b. Cờ tàn Tượng: *VD: Tượng chống Tốt: Tượng là loại quân có tầm đánh xa, từ ô tận cùng góc này bàn cờ sang ô tận cùng góc đối diện.Đặc điểm ấy cho phép Tượng dễ dàng đối phó chống tốt đối phương, dù ở bất kì nơi nào chăng nữa, Tượng chỉ cần kiểm soát một trong những điểm trên đường đi của Tốt. Nếu đối phương còn nhiều Tốt thì muốn ngăn chặn chúng, Tượng phải phối hợp hoạt động chặt chẽ ăn ý với Vua. - Nếu đối phương còn nhiều quân Tốt bảo vệ nhau, thì bên tự vệ phải đặt nhiệm vụ hàng đầu là không cho chúng cơ động. 36
  37. - Ví dụ hình trên, các quân Trắng đang hoạt động với mức độ tích cực cao nhất . Vua đang tấn công điểm yếu duy nhất của bên Đen là ô d5 và Tượng khống chế đường chéo a8 – h1 không cho phép đối phương tiến hành biện pháp tấn công nào cả. Dù bên Đen đi trước thì kết quả vẫn là hoà. 1 Vd6 2.Te3 Ve6 3.Tf2 và hoà. c. Cờ tàn Xe: *VD: Xe chống Tốt: Xe và Vua có thể chiếu hết Vua đối phương. Vì thế, điều quan trọng ở đây là phải làm sao chống lại Tốt của đối phương. Thông thường Xe chống Tốt thì Xe thắng, thậm chí Vua bên mạnh còn cách xa Tốt nhưng kịp thời tiến lại gần Tốt khi cần thiết. Với loại tàn cuộc này cần ghi nhớ các quy tắc sau: Nếu Tốt còn chưa qua đường giới tuyến và Vua còn tụt lại phía sau Tốt, thì bên mạnh chỉ cần dùng Vua cắt đường đi của Vua yếu trên hàng ngang là thắng cuộc. Còn nếu Tốt đã vượt qua đường giới tuyến rồi thì kết quả vẫn phải phụ thuộc vào vị trí các quân Vua và Tốt. Như vậy cờ tàn loại này thì nhân tố quyết định là Vua có kịp thời hỗ trợ cho Xe hay không ? - Hình trên - Đen đi trước và Trắng thắng. - Nếu không có Vua hỗ trợ và kèm cặp thì bên Đen không dám đẩy Tốt lên phía trước vì nó dễ bị mất. 1 b4 2.Vg7 b3 3.Xh3 b2 4.Xb3 và Trắng thắng. - Nếu Vua Đen dìu Tốt lên thì Vua Trắng kịp thời tiến lại gần Tốt hỗ trợ Xe tiêu diệt Tốt đối phương. 1 Vb6 2.Vg7 Va5 3.Vf6 Va4 4.Ve5 b4 5.Vd4 b3 6.Vc3 và Trắng thắng. 37
  38. - Còn nếu Tốt đã vượt qua đường giới tuyến rồi thì kết quả vẫn phải phụ thuộc vào vị trí các quân Vua và Tốt.  Hình trên-Trắng đi trước thắng. - Vua Trắng có nhiệm vụ phải tiến lại gần Tốt Đen. Nếu chơi 1.Vd6 Vc4! 2.Ve5 b3 3.Ve4 Vc3 4.Ve3 b2 và bên Trắng không thành công trong việc thực hiện mục tiêu. - Cách đánh đúng đắn duy nhất chỉ có thể như sau: 1.Vb7! dù bên Đen có xoay sở ra sao, thì cuối cùng Vua Trắng vẫn đuổi kịp Tốt Đen. 1 Vc4 2.Vb6! b3 3.Va5! Vc3 4.Va4 b2 5.Va3 và Trắng thắng. d. Cờ tàn Hậu: VD: * Hậu chống Tốt: Hậu là quân cờ mạnh nhất có khả năng phối hợp với Vua chiếu hết Vua đối phương. Muốn thắng lợi trong dạng tàn cuộc loại này phải dùng Hậu chặn Tốt. Trong trường hợp đối phương chỉ còn một Tốt ở ngưỡng của ô phong cấp mà Vua bên mạnh ở vị trí bất lợi (quyền đi trước thuộc về bên có Hậu). Bên có Hậu muốn thắng cuộc chỉ cần nắm được nguyên tắc "tam giác định mạng”: nguyên lý là dùng Hậu chiếu Vua, đe dọa bắt Tốt buộc đối phương phải đưa Vua vào vị trí phong cấp của Tốt, lợi dụng lúc đó Vua bên mạnh tiến sát lại gần Tốt hỗ trợ cho Hậu tiêu diệt Tốt đối phương. VD: - Vb8, Hd8 - Ve2, d2. 38
  39. Ở trường hợp này một mình Hậu không thể ngăn được Tốt, Vì vậy muốn thắng cuộc Vua trắng phải đến giúp đỡ kịp thời cho Hậu: 1. He8+ Vf2 2. Ha4 Ve2 3. Hc4 + Vf2 4. Hd3 ! Ve1 5.He3 Vd1. Bên trắng đã buộc đen chiếm ô trước mặt Tốt và bắt đầu chuyển Vua lại gần phía Tốt họ sẽ lặp đi lặp lại cách cơ động như vậy nhiều lần cho tới khi Vua trắng đến sát Tốt đen thì thôi. Ba ô cờ c3, d1, e3 tạo thành ba đỉnh của một hình “tam giác định mạng”. - Hình trên-Trắng đi trước thắng. - Muốn thắng lợi, trước tiên Trắng phải tiêu diệt Tốt đối phương, sau đó kết hợp Vua và Hậu chiếu hết Vua đối phương. Vấn đề là một mình Hậu không thể tiêu diệt được Tốt. Để đạt được điều đó thì Vua Trắng phải đến giúp đỡ cho Hậu. - Thực hiện: 1.He4+ Vf2 2.Hd3 Ve1 3.He3+ Vd1 4.Ve5 Vc1 5.Hc3+ Vd1 6.Vd4 Ve1 7.He3+ Vd1 8.Vc3 Vc1 9.Hd2+ Vb1 10.Hb2 # - Tốt cũng chỉ có thể chống lại Hậu trong trường hợp đó là các Tốt trên cột "a", "c", "f", "h" cách hàng ngang phong cấp một hàng và đang được Vua mình dìu dắt, đồng thời lúc này Vua đối phương đang ở xa. 39
  40. Hình trên - Trắng đi trước hoà. - Ở ví dụ này, Vua Trắng đang ở xa Tốt Đen nên nó có thể kịp thời đến hỗ trợ cho Hậu tiêu diệt Tốt hay không. - Thực hiện: 1.Hd8+ Vc1 2.Vb7 Vb1 3.Hd3 Va1!. Bây giờ Trắng phải chơi như thế nào? Bắt Tốt thì sẽ hoà cờ - "Pat". Cho nên bên Trắng không thể thắng nổi. e. Cờ tàn có nhiều Tốt - Với tàn cuộc loại này, thì điều quan trọng là vị trí quân Vua và đặc tính của các quân Tốt trong từng thế trận. - Cuộc tấn công của đối phương làm cho bên Trắng khó chiến thắng. Bên Đen có thể đánh thẳng vào Tốt e3, e5. Để đi tới thắng cuộc, Vua Trắng phải cơ động khôn khéo. 40
  41. Ví dụ - Trắng đi trước thắng. - Thực hiện: 1.Vd3 Vd7 2.e4 f4 3.Ve2 Ve6 4.Vf2 ! và Trắng thắng. - Thông thường trong các điều kiện ngang nhau, ưu thế quyết định về thế trận liên hoàn là sự có mặt các Tốt thông tiến xa, hoặc có khả năng tạo ra chúng. Kế hoạch chơi là đẩy Tốt thông này lên để đánh lạc hướng Vua đối phương, đồng thời dùng Vua mình đột phá vào hàng ngũ đối phương để tiêu diệt Tốt. - Ví dụ: Trắng đi trước thắng. Tốt a2 là quân Tốt thông cách xa nên nó tỏ ra nguy hiểm hơn Tốt thông c4 của Đen. Sau khi buộc phải đổi các quân Tốt ấy, Vua Đen thì ở xa, còn Vua Trắng lại rất gần các quân Tốt Đen ở cánh Vua. Thực hiện: 1.Vc2 Va3 2.Vc3 Va2 3.Vc4 Vb2 4.Vd4 Vc2 5.Ve4 Vd2 6.Vf5 Ve2 7.Vg5 Vf2 8.Vf4 Vg2 9.Vg4 và Trắng thắng. 2.1.3. Phương pháp nghiên cứu tàn cuộc. Theo lý thuyết Cờ Vua hiện đại thì quá trình học tập, nghiên cứu tàn cuộc có thể chia ra làm 2 hướng chính: Quá trình bổ sung kiến thức tàn cuộc và hoàn thiện kỹ năng thực hành tàn cuộc. Hai hướng nghiên cứu trên có quan hệ mật thiết với nhau, nâng cao định hướng này có tác dụng nâng cao định hướng khác. Song thực tế phải tiến hành nghiên cứu chúng một cách riêng biệt. 2.1.3.1. Quá trình bổ sung kiến thức tàn cuộc. Quá trình này phải được tiến hành một cách một cách liên tục và có hệ thống các dạng thức tàn cuộc khác nhau. Tuần tự nghiên cứu tàn cuộc thường bắt 41
  42. đầu bằng tàn cuộc Tốt, Tàn cuộc Mã, tàn cuộc Tượng, tàn cuộc Xe, tàn cuộc Hậu và cuối cùng là tàn cuộc phối hợp. Tất cả các thế cờ tàn có thể chia ra làm hai nhóm: Nhóm các thế cờ tàn "chính xác“ (đã có những phân tích, đánh giá và phương pháp chơi cụ thể ) và nhóm các thế cờ tàn "có vấn đề“ (cần sự nổ lực sáng tạo, tìm ra các nước đi tốt nhất qua việc tính toán các thế biến). - Có thể nghiên cứu lý luận tàn cuộc thông qua việc nghiên cứu 1 số lượng lớn các thế cờ "chính xác”. Trên thực tế thì điều này rất ít xảy ra. Thông thường các VĐV Cờ Vua phải thi đấu với các thế cờ tàn "có vấn đề". Điều này đòi hỏi họ phải nghiên cứu các quy tắc chơi, các đòn thế và 1 số thủ pháp điển hình trong đánh giá tình thế. - Những kiến thức chung trong tàn cuộc có thể nghiên cứu qua tài liệu, sách vở Cờ vua hoặc trong các bài phân tích, bình luận của các VĐV. Làm việc với một số lượng đầy đủ các tư liệu, VĐV Cờ Vua sẽ rút ra được những kết luận hữu ích. Những quy tắc, các đòn thế, các ý tưởng đã chọn lựa và tập hợp nhất thiết phải đưa vào "thử nghiệm" - kiểm tra trong thực tiễn. 2.1.3.2. Hoàn thiện kỹ năng thực hành tàn cuộc. Để hoàn thiện kỹ năng thực hành tàn cuộc, cần phải nghiên cứu những vấn đề chung nhất, các tình thế điển hình, các vấn đề về chiến lược như: Làm thế nào để tích cực hoá vị trí của Vua, tính hợp lý trong đổi quân đặc biệt quan trọng là việc cảm nhận "linh hồn" của giai đoạn này, xây dựng trạng thái ổn định tâm lý khi thi đấu Một số thế cờ tàn cuộc đơn giản: 1.Trắng đi trước chiếu hết trong hai nước: - Vf1, Me5 - Vh1, Tg1, f2. ` Cách giải: 1. Mg4, Th2 2. M:f2 X 2. Trắng đi trước chiếu hết trong 3 nước: - Vh6, M ( b5,f5 ). - Vh8, f6 Cách giai: 1.Mfe7, f5 2. Md6, f4 3. Mf7X 3. Chiếu hết trong 3 nước: 42
  43. - Vf5, T (d5-f6 ), h5 - Vh7, h6, c5 Cách giải: 1. Tc3, c4 2. Vf6, Vh8 3.Vg6 X 4. Chiếu hết trong hai nước: - Vc1, He8, Mf5 - Vc3 Cách giải:1. Ha4, Vd3 2. Hc2 X 5. Chiếu hết trong ba nước: - Vd5, Ma8, c7, f7 - Vd7 Cách giải: 1. f8/X , Ve7 2. c8/X, Vd7 3. Xc7 X 6. Chiếu hết trong hai nước: - Va7, Hg4, d2 - Va5, a4, b5, h4 Cách giải: 1. Hh3! ~ Vb4 2. Hc3 X 7. Chiếu hết trong hai nước: - Ve3, He6, Mg2, Td1 - Vg5, h7 Cách giải: Mh4 ! 1. h6 2. He7 X 1. Vh4 2. Hg4 X 1. h5 2. Mf3 ! X 8. Chiếu hết trong hai nước: - Vf7, Hg6, Mb4, Tc6 - Ve5, c7, f5 Cách giải: Hg1. 1. Vf4 2. Md3 X 1. f4 2. Hc5 X 1 Vd6 2. Hd4 X 9. Chiếu hết trong hai nước: - Ve1, Ha2, Th7, M( f5- h3 ) - Ve4, c6 Cách giải: Tg8! 1. Vf5 2. He6 X 1 Vd3 2. Hc4 X 1 Vf3 2. He2 X 1 .c5 2. Hd5 X 10. Chiếu hết trong bốn nước: 43
  44. - Va5, Ta8, c7 - Va7 Cách giải 1. Vb5, Va8 2. Vc6, Va7 3. c8/X, Va6 4. Xa8 X 11. Chiếu hết trong hai nước: - Vb6, Hg2, Te4, Tb8, Md6, g5 - Ve5 Cách giải: He2! có 3 trường hợp xảy ra: Trường hợp 1 Trường hợp 2 Trường hợp 3 1. He2, Vf4 1. He2, Ve6 1. He2, Vd4 2. Mf7 X. 2. Mb5 X. 2. Tc6 X. * Câu hỏi ôn tập: 1. Khái niệm, nhiệm vụ, đặc tính, các nguyên tắc trong Tàn cuộc. 2. Phân loại tàn cuộc? * Câu hỏi thảo luận: 1. Tàn cuộc chiền thuật, chiến lược? 2. Tàn cuộc kỹ thuật? 2.2. Giai đoạn khai cuộc: 2.2.1. Khái niệm, các nguyên tắc, phân loại khai cuộc: 2.2.1.1. Khái niệm khai cuộc: - Khai cuộc là giai đoạn đầu của ván đấu, tại đây hai bên đều nhanh chóng phát triển lực lượng sao cho phù hợp với ý đồ chiến lược và chiến thuật đã định trước trong mỗi dạng thức khai cuộc. - Khai cuộc là nền tảng thành công trong giai đoạn trung cuộc và tàn cuộc, khai cuộc là sự tập trung huy động quân của hai bên tham chiến. Trong giai đoạn này cần phải đưa tốt lên chiếm giữ khu trung tâm tạo không gian để phát triển Tượng và Mã; sau khi các quân nhẹ T và M phát triển, thì có thể nhập thành (tuỳ vào thế cờ để đưa 44
  45. Vua vào trí an toàn), đồng thời đưa Xe ra các cột quan trọng. Đến đây về cơ bản là kết thúc giai đoạn khai cuộc. (giai đoạn khai cuộc thường kéo dài khoảng từ 10 đến 15 nước đi). 2.2.1.2. Các nguyên tắc khai cuộc: *Nguyên tắc 1: Tranh giành quyền kiểm soát khu trung tâm. Việc giành quyền kiểm soát khu trung tâm đóng vai trò quan trọng. Vì ở Trung tâm các quân có thể phát huy được tối đa sức mạnh của mình (trung tâm như một pháo đài chỉ huy bao quát toàn bộ bàn cờ); có thể huy động đến tất cả các hướng nhanh nhất và khống chế được các ô cờ ở mức tối đa. (VD: Quân Hậu ở TT khống chế 27 ô, ở góc là 23 ô ; Mã ở trung tâm khống chế được 8 ô cờ, còn ở góc chỉ khống chế được 2 ô cờ). Vì vậy trung tâm là điểm xuất phát để tấn công hay phòng thủ, trong giai đoạn này Tốt đóng vai trò đặc biệt quan trọng. 45
  46. Ví dụ: 1.e4 e5 2.Mf3 f6? 3.Me5 fe 4.Hh5+ Ve7 5.He5+ Vf7 6.Tc4+ Vg6 7.Hf5+ Vh6 8.d4+ g5 9.h4 + - *Nguyên tắc 2: Triển khai nhanh chóng và hài hoà toàn bộ lực lượng. Để đảm bảo nguyên tắc này, người chơi cần tiến hành phát triển lực lượng của mình theo trình tự sau: + Tiến Tốt (Cột c, d, e) lên chiếm giữ và khống chế khu trung tâm. Mở đường cho Hậu và Tượng triển khai. + Phát triển các quân nhẹ về hướng trung tâm (Tượng, Mã) + Nhập thành (đưa Vua vào vị trí an toàn). + Đưa các quân nặng (Hậu và Xe) vào những vị trí thuận lợi để tham chiến. 46
  47. Lưu ý: + Không nên phát triển Tốt rời rạc hoặc quá xa khi bị tấn công không có quân bảo vệ. + Không nên phát triển tốt f, g, h ở những nước đi đầu tiên vì nếu thiếu thận trọng sẽ dẫn đến thua cờ. + Không nên đưa Hậu vào cuộc sớm vì Hậu có giá trị lớn, nếu đưa vào cuộc sớm rất dễ bị các quân yếu hơn của đối phương săn đuổi, đồng thời tạo điều kiện để triển khai quân.  Ví dụ: 1.e4 e5 2.Hf3 b6 3.Tc4 Mc6 4.Hf7 # *Nguyên tắc 3: Xây dựng cấu trúc Tốt vững chắc. Tốt tuy là quân cờ yếu nhất, kém cơ động nhất nhưng Tốt có ảnh hưởng rất lớn đến tính chất của thế cờ. Tốt là yếu tố tích cực khi cơ động quân, chưa nói đến khả năng phong cấp của chúng. Khi di chuyển về phía trước Tốt hạn chế sự cơ động của các quân đối phương nhất là ở trung tâm. Vì vậy trong giai đoạn đầu của ván cờ, điều quan trọng là phải bố trí cấu trúc Tốt như thế nào cho hợp lí, vừa chiếm được không gian, vừa mở đường cho các quân khác triển khai. 47
  48. Ví dụ: 1.d4 c5 2.dc e6 3.b4? a5 4.c3 ab 5.cb và 5 Hf6 - + 2.2.1.3. Phân loại khai cuộc: Thông thường người ta chia khai cuộc thành 3 hệ thống: Hệ thống khai cuộc thoáng; hệ thống khai cuộc nữa thoáng, và hệ thống khai cuộc kín. + Hệ thống khai cuộc thoáng: là những khai cuộc được bắt đầu bằng nước đi 1. e4 e5 + Hệ thống khai cuộc nửa thoáng: là những khai cuộc được bắt đầu bởi trắng đi 1. e4 nhưng đen đáp lại khác e5. + Hệ thống khai cuộc kín: là những khai cuộc được bên trắng bắt đầu bằng nước đi không phải là 1. e4 VD: Hệ thống khai cuộc thoáng 1. Gambít Vua: 1. e4 e5 2. f4 2. Ván cờ Nga: 1. e4 e5 2. Mf3 f6 3. Khai cuộc bốn Mã: 1. e4 e5 2. Mf3 Mc6 3. Mc3 Mf6 4. Ván cờ Italia: 1. e4 e5 2. Mf3 Mc6 3. Tc4 Tc5 4. b4 5. Phòng thủ hai Mã: 1. e4 e5 2. Mf3 Mc6 3. Tc4 Mf6 VD: Hệ thống khai cuộc nữa thoáng 1. Phòng thủ Alêkhin: 1. e4 Mf6 2. e5 Md5 2. Phòng thủ Pháp: 1. e4 e6 VD: Hệ thống khai cuộc kín 1. Gam bít Hậu: 1. d4 d5 2. c4 48
  49. 2. Phòng thủ An độ: 1. d4 Mf6 2. c4 e6 3.Mf3 3. Phòng thủ Hà Lan: 1. d4 f5 2.2.2. Chiến lược chơi trong các hệ thống khai cuộc. 2.2.2.1. Chiến lược chơi trong hệ thống khai cuộc thoáng. Đặc trưng của loại khai cuộc này là cuộc chiến căng thẳng giành trung tâm và đe dọa các vị trí yếu của nhau của cả 2 bên. Cả 2 bên đều nhanh chóng triển khai lực lượng, ván cờ xảy ra sôi động với những đòn chiến thuật hoặc các thế biến phức tạp đòi hỏi người chơi phải tính toán chính xác các thế biến. 2.2.2.2. Chiến lược chơi trong hệ thống khai cuộc nửa thoáng. Trong hệ thống khai cuộc này, không phải Đen nhường trung tâm cho Trắng và không tham gia cuộc đấu tranh giành trung tâm, mà ở đây Đen tạm thời “nhường” trung tâm cho Trắng, sau đó dùng quân gây áp lực lên các Tốt trung tâm của Trắng. Trong hệ thống khai cuộc này, cuộc đấu tranh giữa 2 bên được thực hiện với nhịp độ chậm hơn so với khai cuộc thoáng. 2.2.2.3. Chiến lược chơi trong hệ thống khai cuộc kín. - Các cách ra quân thuộc khai cuộc kín có rất nhiều và phần lớn đều rất phức tạp và khó nắm vững. Khai cuộc kín dựa trên cơ sở đối chọi giữa áp lực bằng quân và trung tâm Tốt. Điều này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, sự am hiểu những nét tinh tế trong lối chơi thế trận. Nếu khai cuộc thoáng, tư tưởng chỉ đạo là phối hợp - chiến thuật, thì trong khai cuộc kín gọi là vận chuyển - chiến lược. - Cần ghi nhớ rằng, cách phân loại trên chỉ là tương đối và mang nặng tính lịch sử. Nhiều khai cuộc như Khai cuộc Tây Ban Nha là khai cuộc thoáng nhưng lại có những phương án kín. Ngược lại, khai cuộc Gambit Hậu là khai cuộc kín nhưng lại có những phương án thoáng với những đường mỡ * Một số loại khai cuộc cơ bản: - Ván cờ ý  1.e4 e5  2. Mf3 Mc6  3.Tc4 Tc5 49
  50. Sau nước đi thứ 3 bên Trắng có 2 phương án chơi chính: Phương án 1 gắn liền với sự phát triển đối xứng, yên tĩnh. Phương án 2 đặt cơ sở trên những cố gắng của Trắng nhằm đạt được ưu thế trong khai cuộc bằng cách chiếm trung tâm, cuộc chiến đó diễn ra gay gắt, sôi động. - Phòng thủ Pháp: - 1.e4 e6 - 2.d4 d5 (Hình dưới) - Phòng thủ Pháp là khai cuộc nửa thoáng nên nhịp độ trận đấu có chậm hơn so với các loại khai cuộc thoáng. Khai cuộc này có tên gọi như vậy từ sau khi trận đấu 50
  51. của Pazit - Vận động viên cờ người Pháp thắng lợi tại Luân Đôn năm 1934. Bên Đen củng cố vững chắc ô trung tâm d5 bằng e6. Khuyết điểm vốn có ở khai cuộc này là Tượng c8 của Đen rất khó phát triển, vì thế Đen phải thường xuyên chú ý đến việc tăng cường tích cực của quân Tượng này. 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu khai cuộc. Qua những giai đoạn lịch sử phát triển khác nhau, nội dung và tính chất của ván cờ đổi thay cùng với sự hiểu biết tri thức Cờ Vua ngày càng sâu sắc hơn. Ngày nay, nhờ sự phát triển rộng rải của môn Cờ Vua cũng như sự tăng cường các quan hệ trao đổi giữa vận động viên các nước, sự phát triển lý thuyết Cờ vua diễn ra rất nhanh chóng. Vậy cần tiến hành công tác nghiên cứu các loại khai cuộc như thế nào? Phải chăng chúng ta cần thiết phải học thuộc lòng và ghi nhớ tất cả các thế trận? Một ván cờ chứa đựng muôn vàn khả năng khác nhau. Những trận biến đó chỉ là những nước đi tiếp tục đã được kiểm nghiệm trong thi đấu, trong từng thế trận ra quân đều có thể tìm kiếm thêm những nước đi hoàn toàn áp dụng được. Do đó, việc “học vẹt” các thế biến khai cuộc là không cần thiết, thậm chí còn có hại, vì nó hạn chế tính sáng tạo của vận động viên Cờ Vua. Cần ghi nhớ không phải những kết luận mà là các phương pháp chơi, phương pháp chơi linh hoạt nó có thể giúp ích trong mọi trường hợp”. Mặc dù các nguyên lý về sự triển khai nhanh chóng lực lượng, về ý nghĩa các ô trung tâm đôi lúc tưởng chừng hết sức đơn giản dễ ghi nhớ. Nhưng thậm chí cả các VĐV Cờ Vua có kinh nghiệm nhiều lúc ngay từ những nước cờ ban đầu vẫn phải cố gắng tìm cách phối hợp để thu được các ưu thế về lực lượng, phá vỡ các quy chế cân bằng thế trận. Trong quá trình nghiên cứu khai cuộc, không được bỏ qua những chỗ chưa thấu đáo. Nếu chưa hiểu mục đích của một nước đi nào đó trong khai cuộc mà ta nghiên cứu thì hãy cố gắng tìm hiểu thêm những điều chỉ dẫn trong sách cũng như xem các ván cờ của các kiện tướng về đề tài đó. Cuối cùng cần nhớ rằng, không nên có thái độ mù quáng, tôn sùng trước các nguyên tắc chung hay các phương án lý thuyết. Các nguyên tắc chung có ý nghĩa như các kết luận rút ra từ số lớn các trường hợp thực tế, thông thường các nguyên tắc 51
  52. chung này rất đúng đắn. Nhưng mọi quy luật đều có ngoại lệ và trong một số trường hợp riêng nào đó, các nguyên tắc chung này không áp dụng được. Nhưng, những kiến thức thu được sẽ chỉ là tài sản nằm bất động nếu như không áp dụng trong thực hành thi đấu các phương án mà ta quan tâm. Nên ghi chép cẩn thận các ván cờ đã chơi, sau đó dành thời gian phân tích và xác định nước đi nào đã sai lầm, cũng như chỗ nào có thể đi hay hơn. Vấn đề trang bị “vốn” khai cuộc như kinh nghiệm cho thấy, hay hơn cả là bắt đầu nghiên cứu khai cuộc thoáng, ở phần này các khái niệm cơ bản như: Trung tâm, phát triển quân đặc biệt được thể hiện rõ nét. Môn Cờ Vua có sức hấp dẫn lớn chính là do nó đòi hỏi cách đặt vấn đề sáng tạo, cách đánh giá sâu sắc và khả năng nhìn tới tương lai. Tóm lại: Nghiên cứu khai cuộc cần phải được thực hiện tuần tự, nghiêm túc theo ba giai đoạn: - Giai đoạn 1: Nghiên cứu bước đầu về các phương án, hệ thống khai cuộc. - Giai đoạn 2: Làm sáng tỏ tất cả ý đồ, mục đích chiến lược của hệ thống, phương án mà chúng ta đang nghiên cứu. - Giai đoạn 3: Áp dụng khai cuộc đó vào tất cả các ván đấu có thể để kiểm nghiệm hệ thống khai cuộc đó và biến chúng thành kiến thức riêng của mình. * Câu hỏi ôn tập: 1. Khái niệm, các nguyên tắc, phân loại khai cuộc? * Câu hỏi thảo luận: 1. Chiến lược chơi trong hệ thống khai cuộc? 2. Phương pháp nghiên cứu khai cuộc? 2.3. Giai đoạn trung cuộc: 2.3.1. Khái niệm, các nhân tố chiến thuật trong giai đoạn trung cuộc: 2.3.1.1. Khái niệm: Trung cuộc (còn gọi là giai đoạn giữa ván cờ) là giai đoạn quan trọng nhất của ván cờ. Tại đây diễn ra cuộc tranh đấu gay gắt nhất trên tất cả các mặt tâm lí, kỹ- chiến thuật, chiến lược các mưu kế và các thủ pháp quyết định để giành ưu thế buộc đối phương phải đầu hàng. 52
  53. 2.3.1.2. Các nhân tố chiến thuật trong giai đoạn trung cuộc: Trung cuộc là giai đoạn căng thẳng nhất của ván đấu, nên các nhân tố chiến thuật được sử dụng trong giai đoạn này cũng chính là các nhân tố chiến thuật trong ván đấu Cờ Vua. Chiến thuật trong Cờ Vua là tổ hợp các nước đi có định hướng nhằm giải quyết một mục đích nào đó, tại tình huống đã được định trước trong diễn biến của ván cờ Các nhân tố chiến thuật trong Cờ Vua bao gồm: Tinh thế bó buộc, sự đe dọa, thời gian. * Tình thế bó buộc: Khái niệm: Tình thế bó buộc là tình thế mà ở một thời điểm nào đó của ván cờ, một đấu thủ sử dụng một tổ hợp các nước đi có định hướng (kể cả thí quân) để buộc đối phương phải trả lời bằng một loạt các nước đi bắt buộc, dù những nước đi đó làm xấu đi tình thế hiện tại của mình. - Các định hướng chiến thuật trong tình thế bó buộc: + Chiếu hết Vua đối phương + Đạt ưu thế hơn quân + Đạt thế cờ đơn giản và thuận lợi cho mình + Cứu nguy cho thế cờ dưới các dạng: Pát, chiếu vĩnh viễn, lặp lại nước đi. - Phương tiện tạo tình thế bó buộc: là các đòn phối hợp, hoặc tổ hợp các nước đi “dồn ép” nhằm gây căng thẳng cho đối phương. Việc sử dụng tổ hợp các nước đi như vậy gọi là: “Các đòn chiến thuật” - Các dạng thức của đòn chiến thuật: + Thu hút; + Đánh lạc hướng (khỏi ô bảo vệ, khỏi mục đích đã định); + Tiêu diệt quân phòng thủ Vua; + Giằng quân; + Che Chắn; + Giải phóng ô; + Giải phóng đường; + Giải toả và phá huỷ (Hi sinh Tượng để phá huỷ, lôi kéo Vua ); 53
  54. + Đòn đánh đôi 2.3.2. Đòn phối hợp: 2.3.2.1. Khái niệm: Trong cờ Vua, một loạt các nước đi liên tiếp gắn bó với nhau một cách logic được gọi là một thế biến hay một phương án. Một thế biến không tuân theo một kế hoạch nào cả thì được gọi là thế biến tự do. Một thế biến nếu chơi khác thì sẽ gặp nguy hiểm hơn, trường hợp này gọi là các thế biến bó buộc. Đòn phối hợp là một thế biến bó buộc có thí quân. Đòn phối hợp có hai đặc tính đó là: - Tính bất ngờ và đột ngột của đòn phối hợp: - Làm đảo lộn tương quan giữa các quân. 2.3.2.2. Mục đích của đòn phối hợp: Là nhằm tạo ra thế chiếu hết, thế hoà cờ và đạt ưu thế hơn về lực lượng hay thế trận 2.3.2.3. Thành phần của đòn phối hợp: + Lí do xuất hiện đòn phối hợp + Phương tiện để thực hiện đòn phối hợp + Chủ đề của đòn phối hợp + Thực hiện đòn phối hợp. 2.3.2.4. Một số dạng thức đòn phối hợp cơ bản: * Đòn thu hút: - Khái niệm: Là đòn phối hợp thu hút quân đối phương vào một ô cờ bất lợi, sau đó tấn công vào quân đó. VD: - Vg1, Hg2, Xe3, Md3, a3, b2, d4. - Vg4, Hg5, Xh5, Mg3, a4,b3, d5, e4, h4 54
  55. Lí do xuất hiện đòn phối hợp: Sự bố trí quân đen bất lợi cho phòng thủ, các quân trắng tích cực cho phép thí Hậu để thu hút Vua đối phương và chiếu hết. Phương tiện: Xe, Hậu, Mã Chủ đề: Đòn thu hút Thực hiện: 1. Hh3! Vh3 2. Mf2 * Đòn đánh lạc hướng: Khái niệm: Là đòn phối hợp đánh lạc hướng quân của đối phương ra khỏi một vị trí phòng thủ hay một điểm quan trọng, sau đó tấn công vào điểm hay vị trí quan trọng đó. Đòn đánh lạc hướng được chia làm ba dạng: - Đánh lạc hướng ra khỏi ô bảo vệ; - Đánh lạc hướng ra khỏi đường bảo vệ; - Đánh lạc hướng Vua.  Hình trên - Đen đi trước thắng? 55
  56. - Lý do xuất hiện đòn phối hợp: Đen có hai Mã ở trung tâm rất mạnh, Tượng d6 của Đen đang hướng về cánh Vua Trắng nên Đen có thể thí Hậu vào ô h2 để đánh lạc hướng Vua Trắng ra ô cờ bất lợi với ý đồ chiếu hết. - Phương tiện: Hậu, Tượng, Mã, Tốt. - Chủ đề: Đánh lạc hướng Vua. - Thực hiện: 1 Hh2+ 2.Vh2 Mf3++ 3.Vh3 Meg5+ 4.Vg4 h5+ 5.Vf5 g6+ 6.Vf6 Te7+ 7.Vg7 Xh7 8.Vg8 0-0-0 #.  Hình trên - Đen đi trước thắng? - Lý do xuất hiện đòn phối hợp: Vua Trắng đang ở vị trí không thuận lợi, khả năng phòng thủ của các quân Trắng yếu. Vua Trắng bị chính các quân của mình cản trở. Hậu và Xe Đen rất tích cực. Đen có thể thí Xe thu hút Vua Trắng để giành thắng lợi. - Phương tiện: Hậu, Xe, Tốt. - Chủ đề: Đòn đánh lạc hướng. - Thực hiện: 1 Xf1+ ! 2.Vf1 Hh1 # * Đòn thắt cổ: - Khái niệm: Đòn thắt cổ là đòn phối hợp buộc các quân của đối phương khoá chặt Vua của mình sau đó dùng Mã chiếu hết. VD: Thế cờ (Trắng đi trước và thắng) - Vh1, Hc4, Mg5, g2,h2 - Vh8, Hb2, Xf8, g7,h7 56
  57. - Lí do xuất hiện đòn phối hợp: Vua đen bị áp chặt bới các Tốt g7, h7, ô g8 bị Hậu trắng kiểm soát . Đó chính là lí do để trắng xuất hiện đòn phối hợp. - Phương tiện: Hậu , Mã - Chủ đề: Đòn thắt cổ - Thực hiện: 1. Mf7 + Vg8 2. Mh6 ++ Vh8 3. Hg8 + Xg8 4. Mf7 #  Hình trên - Đen đi trước thắng? - Lý do xuất hiện đòn phối hợp: Các quân Trắng nằm ở những vị trí không thuận lợi, khả năng phòng thủ yếu. Hậu và Mã Đen rất mạnh đang đe dọa tấn công 57
  58. điểm f2 rất yếu của Trắng. Vua Trắng đang bị gò bó, Đen có thể tận dụng thời cơ này để đánh thắng. - Phương tiện: Hậu, Mã. - Chủ đề: Đòn thắt cổ. - Thực hiện: 1.Mf2+ Vg1 2.Mh3 + + Vh1 3.Hg1+ ! Xg1 4.Mf2 #. Nếu 2 Vf1 thì 3.Hf2 #. * Đòn giằng quân: - Khái niệm: Là một thủ pháp hữu hiệu để hạn chế sự cơ động của quân đối phương VD: - Vh1, Hh2, Tb2 - Vh8, Hb8, Xf4 ,g7, h6 - Lí do xuất hiện đòn phối hợp: Ở thế cờ trên Tốt g7 đang che mặt Vua trước sự tấn công của Tượng b2. Đó chính là lí do để trắng thực hiện đòn phối hợp. - Phương tiện: Hậu, Tượng - Chủ đề: Đòn giằng quân vì Tượng b2 giằng Tốt g7 không ăn lên h6 được. Bên trắng đã tận dụng đòn giằng quân này để đánh đòn quyết định. - Thực hiện: 1. Hh6 + Vg8 2. Hg7. * Đòn bắt đôi: (đòn kép) - Khái niệm: Là đòn đánh của một quân tấn công cùng một lúc vào hai quân của đối phương (đòn chiếu đôi là một trường hợp đặc biệt của đòn bắt đôi, khi mở đường đồng thời lại có nước chiếu đối phương). Có hai nhân tố cơ bản tạo nên đòn bắt đôi: 58
  59. + Quân không được bảo vệ hoặc bảo vệ không chắc. + Sự bố trí quân không hợp lí. VD: - Vf1, Hd1, Me3, a2, f2, g2. - Vg8, Hh2, Mf6, a3, f7, g6, h7. - Lí do xuất hiện đòn phối hợp: Giả sử Vua đen ở vị trí f6 thay vị trí quân Mã thì lập tức bị quân Mã trắng tiến lên ô g4 bắt đôi. Đây chính là lí do xuất hiện đòn phối hợp. - Phương tiện: Hậu , Mã - Chủ đề: Đòn bắt đôi - Thực hiện:1. Hd8+ Vg7 2. Hf6+ Vf6 3. Mg4+ Vf5 4. Mh2 59
  60. - Hình trên - Trắng đi trước thắng. - Lý do xuất hiện đòn phối hợp: Mã c6 Đen không có quân khác bảo vệ nên rất dễ bị tấn công. Tượng Trắng ở b1 khống chế đường chéo b1 – h7 rất mạnh. Giả sử khi Trắng giải phóng được quân Mã c3 khỏi cột “c” và Quân Hậu lên ô c2 thì sẽ tạo được 2 đe dọa đối với Đen: đe dọa Hh7 # và Hc6 bắt Mã. Đó cơ hội để bên Trắng tận dụng tạo ưu thế. - Phương tiện: Hậu, Tượng, Mã. - Chủ đề: Đòn bắt đôi. - Thực hiện: 1.Md5 ed 2.Hc2 f6 3.Hc6, Trắng có ưu thế lớn. * Đòn quá tải: - Khái niệm: “Quá tải” là trường hợp một quân cùng một lúc thực hiện hai nhiệm vụ phòng thủ trở lên. Nếu đối phương tập trung lực lượng đánh vào quân quá tải đó thì gọi là đón quá tải. VD: - Vh1, Hc3, Xg1, b2, h3. - Vh8, Hd4, M(a8, d8), a7, b6, c5, g6, h7. - Lí do xuất hiện đòn phối hợp: Quân Hậu đang thực hiện hai nhiệm vụ là bảo vệ Vua và Mã ở d8. Do vậy , Hậu đen đã bị quá tải trong việc phòng thủ. Đó chính là lí do để xuất hiện đòn phối hợp. - Phương tiện: Hậu, Xe , Tốt. - Chủ đề : Đòn quá tải. - Thực hiện: 1. Xd1 Hc3 2. Xd8 + Vg7 3. c3 60
  61. * Đòn cắt đường: - Khái niệm: Là việc đối thủ vô hiệu hoá đối phương bằng cách ngăn cản khi đối phương chiếm giữ một đường quan trọng nào đó trong việc phòng thủ.  Hình dưới - Trắng đi trước thắng. - Lý do xuất hiện đòn phối hợp: Hậu và Xe Trắng đang đe dọa chiếu hết Đen ở hàng ngang thứ 8. Nếu ngăn cản được sự phòng thủ của Hậu và Xe Đen trên hàng ngang đó thì Trắng thắng cuộc - Phương tiện: Hậu, Xe, Tượng, Mã. - Chủ đề: Đòn cắt đường. - Thực hiện: 1.Me8 He8 2.Te8 Xe8 3.Hf8 + Xf8 4.Xf8 #.  Hình trên - Đen đi trước thắng. 61
  62. - Lý do xuất hiện đòn phối hợp: Vua Đen đang bị gò bó, các quân Trắng phòng thủ yếu. Các quân Đen đang hướng tập trung vào vị trí Vua Trắng. Hậu Trắng đánh vào ô h3 đe dọa chiếu hết để mở đường cho Xe đánh vào ô h2. Đó là lý do xuất hiện đòn phối hợp. - Phương tiện: Hậu, Xe, Tượng, Mã. - Chủ đề: Đòn cắt đường. - Thực hiện: 1 Hh3+ 2.gf Xh2+ 3.Vg1 Me2 #. Nếu 2.Vg1 thì 2 Hh2 #. * Đòn phong cấp: - Khái niệm: Đòn phong cấp là đòn phối hợp được tạo dựng bởi việc sử dụng các nước đi phong cấp của Tốt. Hình trên - Trắng đi trước hoà. - Lý do xuất hiện đòn phối hợp: Vua Trắng đang bị đe dọa chiếu hết, nên Trắng phải tìm cách cứu nguy cho mình. Đến lượt đi của mình, Tốt Trắng có thể phong cấp thành Mã để thủ hoà vì Vua Đen đang bị gò bó do các quân của mình cản trở. - Phương tiện: Tượng, Mã, Tốt. - Chủ đề: Đòn phong cấp. - Thực hiện: 1 f8/M + Xf8 2.Mf8 + thực hiện chiếu bất biến ba lần và hoà. * Đòn cầu hoà: - Khái niệm: Là đòn phối hợp nhằm mục đích đạt được thế cờ hoà. 62
  63. Hình trên - Trắng đi trước hoà.? - Lý do xuất hiện đòn phối hợp: Bên Đen đang có ưu thế về lực lượng nhưng khả năng phòng thủ của quân Đen yếu. Trắng có thể thực hiện đòn phối hợp để đưa về thế cờ hoà ở tình thế “chiếu bất biến”. - Phương tiện: Hậu, Xe. - Chủ đề: Đòn cầu hoà. - Thực hiện: 1.Xa4 Ha4 2.Hh5 + Vg8 3.He8 + Vh7 4.Hh5 + Vg8 và hoà cờ.  Hình trên - Trắng đi trước hoà. - Lý do xuất hiện đòn phối hợp: Vua Trắng bị gò bó do các Tốt của mình cản trở. Bên Đen đang có ưu thế về lực lượng, nhưng ô g6, h6 rất yếu (không được các quân cờ khác bảo vệ). Trắng có thể tận dụng sự phòng thủ sơ hở của Đen để tấn công vào điểm yếu g6, h6 để đưa ván cờ về kết cục hoà. 63
  64. - Phương tiện: Hậu. - Chủ đề: Đòn cầu hoà. - Thực hiện: 1.Hg6 + Vh8 2.Hh6 + Vg8 3.Hg6 + thực hiện chiếu bất biến 3 lần và hoà cờ. * Đòn phục kích. - Khái niệm: Là loại đòn phối hợp phức tạp, nó mang tính bí mật, quân đánh thường nấp phía sau quân mình. Hình trên - Trắng đi trước thắng. - Lý do xuất hiện đòn phối hợp: Bên Trắng đã chuẩn bị một đội quân rất mạnh trên cột "e". Vua Đen chưa nhập thành, khả năng phòng thủ của quân Đen yếu. Nếu Trắng phải phóng được cột “e” thì họ sẽ có một cuộc tấn công rất nguy hiểm đối với Đen. - Phương tiện: Hậu, Xe, 2 Mã, Tượng. - Chủ đề: Đòn phục kích. - Thực hiện: 1.Mf7 + Mf7 2.Mf6 gf6 3.He8 + Ve8 4.Tb5 + Vd8 5.Xe8 # 64
  65.  Hình bên-Trắng đi trước thắng. - Lý do xuất hiện đòn phối hợp: Vua Đen đang bị Xe Trắng không chế ở cột “b” nên rất gò bó. Các quân Trắng đang tập trung ở cánh Hậu đe dọa tấn công Vua Đen. Các quân Đen phòng thủ không tích cực. - Phương tiện: Hậu, 2 Xe, Mã. - Chủ đề: Đòn phục kích. - Thực hiện: 1.Md5 Hd6 2.Xa7 + Ha7 3.Ha4 # . Nếu 1 Hc2 thì 2.Mc7 #, hoặc 1 Hd5 2.Xa7 Va7 3.Ha4 + Ha5 4.Ha5 #, hoặc 1 Hd4 2.Xd4 - Trắng có ưu thế lớn. * Đòn giải phóng ô. - Khái niệm: Là đòn phối hợp thực hiện gắn với việc giải phóng một ô cờ quan trọng cho quân khác chiếm đóng (thường là Mã). Hình trên - Trắng đi trước thắng. 65
  66. - Lý do xuất hiện đòn phối hợp: Bên Trắng có khả năng tấn công Vua đối phương nhờ 2 đường chéo a2 - g8, b1 - h7. Nếu Mã Trắng nằm ở ô g6 thì sẽ có uy hiếp lớn đối với Đen. - Phương tiện: Hậu, Xe, Tượng, Mã. - Chủ đề: Đòn giải phóng ô. - Thực hiện: 1.Xg5 Xf6 2.Mg6 Xg6 3.Hg6 Hf8, Trắng có ưu thế lớn.  Hình trên - Trắng đi trước thắng. - Lý do xuất hiện đòn phối hợp: Vua Đen bị chính 2 Xe của mình cản trở nên rất gò bó. Tượng Trắng ở c4 khống chế đường chéo a2 - g1 rất mạnh. Trắng đang đe dọa tấn công vào điểm f7. Nếu Mã Trắng đến được ô f6, thì sẽ giải phóng được đường chéo a2 – g8 của Tượng, tạo ra mối đe dọa nguy hiểm đối với Đen. - Phương tiện: Hậu, Xe, Tượng, Mã. - Chủ đề: Đòn giải phóng ô. - Thực hiện: 1.Hg6 Hg5 2.Mf6 + Hf6 3.Xf6 - Trắng có ưu thế quyết định. * Đòn phong toả: - Khái niệm: Là đòn phối hợp dùng lực lượng của mình phong toả các quân của đối phương buộc họ lâm vào tình trạng nguy hiểm không có lối thoát (có trường hợp dùng quân của đối phương phong toả đối phương). - VD: - Vg5, a6, c5. - Vb8, f5, g6, h5 66
  67. - Lí do xuất hiện: Bên đen có 3 Tốt f,g,h nhưng không thể rời vị trí ban đầu được. Nếu Vua trắng đứng yên tại g5, Vua đen phải đứng ở b8 để ngăn chặn hai Tốt trắng, sau đó buộc đen phải dịch chuyển Tốt f hoặc h và bị đối phương bắt dẫn tới thua cuộc. - Phương tiện: Vua, Tốt - Chủ đề: Đòn phong toả. - Thực hiện: 1/. c6! h4 2. Vh4 f4 3. Vg4 g5 4. Vf3 2.3.3. Phân tích đánh giá thế trận: 2.3.3.1. Khái niệm: Phân tích đánh giá thế trận là quá trình xác định tình thế của hai bên thông qua những dấu hiệu đặc trưng của tình huống, để từ đó tạo cơ sở cho việc thiết lập kế hoạch chơi tiếp theo. 2.3.3.2. Các nhân tố cơ bản trong việc đánh giá thế trận: Để có thể phân tích đánh giá đúng thế trận, cần thiết phải dựa vào các nhân tố sau: * Ô mạnh, ô yếu: Ô mạnh là ô không bị Tốt đối phương tấn công và được sự bảo vệ bằng tốt của mình. Như vậy trong các ô mạnh, các quân chiếm lĩnh các ô an toàn , dễ dàng thực hiện nhiệm vụ cuả mình mà không sợ đòn tấn công nào. Ngược lại ô mạnh của bên này đồng thời là ô yếu của bên kia. * Cấu trúc Tốt: “Tốt” Đó là linh hồn của ván cờ, chính chúng đã tạo ra những điều kiện để tấn công hay phòng thủ. Thắng hay bại của ván cờ tuỳ thuộc vào vị trí hay hoặc dỡ của những quân tốt. * Cột mở: Là cột không có Tốt đứng. Nếu cột mà chỉ có Tốt của một bên thì được gọi là cột nửa mở. Ý nghĩa của việc chiếm cột mở là việc đưa các quân nặng xâm nhập vào thế trận của đối phương, Với các đe doạ nguy hiểm ở các hàng ngang, đặc biệt là hàng ngang thứ 1 hoặc 2 (đối với bên trắng) và hàng ngang 7 , 8 (đối với bên đen) 67
  68. * Đường chéo: Rất quan trọng trong thế trận liên hoàn (Hậu , Tượng) * Sự phân bố các quân: Khi các quân được bố trí trên các vị trí tích cực và vững mạnh, thì có thể xây dựng được kế hoạch chơi hiệu quả. Ngược lại, nếu bố trí các quân thiếu vững chắc, sẽ dễ dàng bị thất bại, kế hoạch phản công sẽ bị bẻ gãy. * Không gian và trung tâm: Trung tâm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, như một pháo đài chỉ huy bao quát toàn bộ bàn cờ. Nếu làm chủ khu vực này thì sẽ có ý nghĩa quyết định cho diễn biến tiếp theo của ván đấu. Khi ở trung tâm thì quân cờ sẽ phát huy được tối đa sức mạnh của mình, cũng như khả năng phòng thủ. * Vị trí của Vua: Vua có ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch chơi, và kết quả của ván đấu * Câu hỏi ôn tập: 1. Khái niệm, các nhân tố chiến thuật trong giai đọan Trung cuộc? 2. Các đòn phối hợp? * Câu hỏi thảo luận: 1. Phân tích đánh giá thế trận? Chương 3 LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CỜ VUA 3.1. Các nguyên tắc về phương pháp giảng dạy trong Cờ Vua. Các nguyên tắc về phương pháp là hạt nhân cơ bản trong việc lựa chọn những phương pháp để ứng dụng vào quá trình giảng dạy, truyền thụ kiến thức cho đối tượng giáo dục. Nó được xây dựng trên cơ sở của các quy luật về tâm lý giáo dục nói chung. Qua nghiên cứu và kiểm nghiệm, thấy rằng cần thiết phải tuân thủ các nguyên tắc mang tính lý luận, bao gồm các nguyên tắc: Nguyên tắc thống nhất giữa giảng dạy Cờ vua và giáo dục toàn diện, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc vừa sức, nguyên tắc trực quan, nguyên tắc bền vững kiến thức và ứng dụng thực tiển. Trong quá trình giảng dạy Cờ Vua thường hay sử dụng 3 nhóm phương pháp giảng dạy chính: Nhóm phương pháp giảng dạy; Nhóm phương pháp thực hiện nghiệp 68
  69. vụ sư phạm; Nhóm phương pháp thực tập sư phạm. Trong đó nhóm phương pháp thực hiện nghiệp vụ sư phạm được coi là có hiệu quả nhất. Phương pháp dùng lời hay phương pháp mô tả bằng lời bao gồm: Kể chuyện, miêu tả, giải thích, giảng bài, trò chuyện Phương pháp trưng bày bao gồm: Biểu bảng, biểu đồ, kế hoạch, áp phích, bàn cờ treo. Phương pháp tham quan: Tổ chức tham quan các giải thi đấu, tổ chức tham quan theo các chủ đề. Phương pháp bài tập: Giải các thế cờ theo chủ đề đã được chọn lựa riêng nhằm tạo ra những kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn. Phương pháp trò chơi: Chơi với bạn cùng nhóm những thế cờ đang học hoặc trích đoạn của ván đấu, thi giải cờ thế. Phương pháp thi đấu: Thi đấu với bạn cùng nhóm, thi đấu nhiều bàn cùng lúc, thi đấu hạn chế thời gian, chơi Blid. Phương pháp phân tích ván đấu và các thế cờ điển hình: Nghiên cứu các ván đấu của các đại kiện tướng, phân tích các ván đấu trong học tập, phân tích các tình thế điển hình trong khai cuộc, trung cuộc và tàn cuộc 3.1.1. Nguyên tắc thống nhất giữa giảng dạy Cờ Vua và giáo dục toàn diện: Giảng dạy Cờ vua và giáo dục toàn diện có mối quan hệ biện chứng với nhau. Giảng dạy có nghĩa là truyền thụ một khối lượng kiến thức, kỹ năng cần thiết mang tính chuyên môn và đưa ra những khả năng áp dụng những kiến thức, kỹ năng đó vào thực tiển. Giáo dục toàn diện hướng sinh viên đến việc làm quen với các chuẩn độ về chính trị, thế giới quan, đạo đức, thẩm mỹ, các quy tắc và nhận thức phù hợp với sự hình thành các quan điểm chính trị, tính cách, các chuẩn mực hành vi và tính sẵn sàng hoạt động theo xu hướng chuyên môn đòi hỏi. Giáo dục con người phát triển toàn diện là một quá trình phức tạp và đa dạng, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà trong đó có sự ảnh hưởng của trí tuệ, cảm xúc và ý chí. Các hình thức tác động giáo dục là: Chủ động tạo ra theo chủ đích các tình 69
  70. huống cụ thể, giao trách nhiệm cụ thể cho đối tượng giáo dục, trao cho họ một số nhiệm vụ sư phạm trong quá trình học tập và rèn luyện tham gia tích cực vào công tác đoàn thể xã hội. Các hình thức tác động giáo dục trong phạm vi thực hành thể thao và hoàn thiện trình độ điêu luyện trong các môn thi đấu khác nhau như: Tuân thủ chính xác thời gian biểu các ngày, các giờ chơi trong đội tuyển và các cuộc thi đấu; Chế độ thực hiện lượng vận động thể lực; Chấp hành nghiêm ngặt chế độ nghỉ ngơi trong thời gian thi đấu; Tham quan các di tích lịch sử và tham dự các hoạt động văn hoá Có thể đưa ra một số biện pháp tự giáo dục, tự học Cờ Vua như: Thực hiện các nhiệm vụ và các bài tập ở nhà, công bố kịp thời các tư liệu có giá trị xã hội, đọc và nghiên cứu các tài liệu, tự bình luận các ván cờ thi đấu của mình, nắm bắt các kiến thức về lý thuyết khai cuộc, hoàn thành tiêu chuẩn rèn luyện thân thể. 3.1.2. Nguyên tắc hệ thống: Bản chất của nguyên tắc này nằm trong một số nguyên lý có liên quan đến tính thường xuyên trong tập luyện và hệ thống luân phiên giữa lượng vận động và nghỉ ngơi, cũng như tính tuần tự trong học tập - tập luyện và mối liên hệ lẫn nhau giữa các mặt khác nhau trong nội dung học tập và rèn luyện. Cơ sở của nguyên tắc này chủ yếu bao gồm các tài liệu giảng dạy và phương pháp truyền thụ chúng. để đảm bảo nguyên tắc này cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Quy tắc thứ nhất: Tuỳ thuộc vào lứa tuổi, đặc điểm tâm - sinh lý, mục đích giờ học mà đưa ra những phương pháp, hình thức tổ chức và lượng kiến thức cho phù hợp. Quy tắc thứ hai: Giáo viên cần trình bày bài giảng theo một trình tự lôgic nhất định trên nguyên tắc sư phạm phổ biến "từ đơn giản đến phức tạp, từ đã biết đến chưa biết" Quy tắc thứ ba: Các tài liệu cần được trình bày thành từng phần, theo một hệ thống nhất định và phải có ví dụ minh hoạ cụ thể. Quy tắc thứ tư: Mỗi giờ học ít nhất phải có một thời điểm mấu chốt để giúp cho việc hiểu rõ chủ đề của bài học. 3.1.3. Nguyên tắc vừa sức: 70
  71. Cơ sở của nguyên tắc này là cần phải tính đến những đặc điểm về cá nhân như: Lứa tuổi, đặc điểm tâm - sinh lý, khả năng tiếp nhận kiến thức và các đặc điểm khác nhau của học sinh. Ở đây cần nhấn mạnh rằng giảng dạy vừa sức không có nghĩa là giáo viên phải loại bỏ mọi khó khăn trong quá trình học tập của học sinh, mà điều chủ yếu là tăng cường những cố gắng sáng tạo và giúp đỡ về mặt lý luận cũng như thay đổi tốc độ hay nhịp độ giảng dạy, tạo cho người học phải thể hiện sự nổ lực cố gắng của mình trong việc tiếp nhận những yêu cầu mà giáo viên đặt ra. Từ đó phải có cách đối xử phân biệt với từng cá nhân cũng như tìm hiểu để biết nhứng khả năng thiên bẩm của học sinh và tác động để hoàn thiện chúng. 3.1.4. Nguyên tắc trực quan: Chúng ta đã biết rằng, đối với đa số mọi người, trí nhớ bằng thị giác là một trong những loại trí nhớ hiệu quả nhất, bởi vì con người hiểu biết thế giới xung quanh chủ yếu bằng mắt, Vì vậy "hình ảnh sinh động" có ý nghĩa về mặt nguyên tắc. Theo các số liệu thông tin khoa học thì khi tiếp thu một vấn đề nào đó, mà những thông tin đó gắn liền với trực quan thì khả năng nhận thức chung của con người được tăng lên, còn dung lượng trí nhớ thậm chí có thể tăng đến 55%. Bởi vậy "trực quan là tiền đề nhận thức" (I.Pêtalôxi). Để giảng dạy mang tính trực quan cần phải: - Sử dụng 3 bàn cờ treo để giảng dạy (kích thước ô cờ lý tưởng là 10cm x 10cm) + Bàn cờ thứ nhất trình bày biến thế khởi điểm, bàn cờ thứ hai trình bày diễn biến chính, bàn cờ thứ ba trình bày các phương án phụ. - Sử dụng máy tính với các phần mềm Cờ Vua, hoặc máy chiếu. Giáo viên phải chuẩn bị một số lượng tài liệu chuyên môn lớn hơn bình thường (các thế cờ cần thiết, các bài tập về đòn phối hợp, các dạng thế tàn cuộc cổ điển, các sơ đồ khai cuộc) - Sử dụng các cuốn vở học chuyên môn Cờ Vua để ghi chép các bài tập, cũng cố và kiểm tra kiến thức, củng như có thể sử dụng các thế cờ đã được in sẵn. 3.1.5. Nguyên tắc bền vững kiến thức và khả năng ứng dụng thực tiễn: Theo lý thuyết trhông tin, trí nhớ của con người được chia thành: Trí nhớ linh hoạt, trí nhớ thời gian ngắn và trí nhớ thời gian dài. 71
  72. Trí nhớ linh hoạt có dung lượng và thời gian lưu trữ hạn chế. Bằng trí nhớ linh hoạt con người rút ra được những gì cần thiết và truyền nó vào hai dạng trí nhớ kia. Chính nhờ vào các cơ chế của trí nhớ linh hoạt người ta mới có thể huấn luyện được lý thuyết Cờ Vua. Trí nhớ trong thời gian dài lưu giữ các phương án khai cuộc đặc biệt (cho riêng mình), các thông tin về cờ tàn, chiến lược trung cuộc và các phương tiện chiến thuật, có thể sắp xếp vào trí nhớ trong thời gian dài cả "sự nhạy bén về thế trận" và "linh cảm". Đối với giáo viên cần thiết phải biết là lượng thông tin luôn phụ thuộc vào phương pháp truyền thụ nó. Vì vậy việc tiếp thu kiến thức vững chắc luôn ở trong trạng thái tranh chấp liên tục với "sự dập tắt thông tin" trong các vùng của vỏ não với quá trình "quên", nên nhiều nhà sư phạm đã khẳng định rằng việc học tập cờ hiệu quả nhất là ở những thời gian đầu tiên của giờ học. Phương tiện để chống lại "sự quên" thông tin chính là liên tục ôn lại kiến thức không chỉ trong giờ học đó, mà còn ở đầu giờ học mới. Quá trình phát triển năng lực và kỹ năng diễn ra theo nhiều nấc, từ hiểu biết ban đầu đến nắm chắc kiến thức và kỹ năng. Các hình thức giảng dạy đặc trưng giúp cho việc nắm bắt vững chắc kiến thức, phát triển năng lực nghiên cứu các thế cờ có tính chất lý thuyết rõ ràng, chăm chú tìm cách đánh mới, thực hiện các ván đấu theo đề tài với thời gian suy nghỉ được rút ngắn 3.2. Hình thức tổ chức giảng dạy trong Cờ Vua. Trong giảng dạy Cờ Vua có 3 hình thức tổ chức cơ bản đó là: giờ học, giờ tập luyện và giờ tự nghiên cứu. Nội dung cơ bản của giờ học là quá trình truyền thụ một lượng kiến thức nào đó về Cờ Vua và sự tiếp nhận lượng kiến thức đó của học sinh. Nội dung cơ bản của giờ tập luyện là nhằm hình thành và củng cố những kỹ năng kỹ xảo thông qua việc ứng dụng những kiến thức đã thu được vào tình huống cờ cụ thể hoặc thực tế ván đấu. Nội dung giờ tự nghiên cứu là học sinh phải thực hiện những nhiệm vụ mà các nhà sư phạm đề ra theo chủ đề cụ thể như: Nghiên cứu lý thuyết khai cuộc, chiến 72
  73. lược và chiến thuật trong Cờ Vua Ngoài việc đạt được các mục đích của nhà sư phạm, thì học sinh sẽ nâng cao được năng lực tự nghiên cứu - một yêu cầu không thể thiếu được trong quá trình học tập và rèn luyện Cờ Vua. 3.3. Trình tự giảng dạy trong Cờ Vua. Để xác định trình tự giảng dạy trong Cờ Vua, cần phải căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, thời gian và đối tượng giảng dạy mà đưa ra nội dung cho phù hợp. Thông thường, nội dung giảng dạy trong Cờ Vua được sắp xếp theo trình tự như sau: 1. Bàn cờ, quân cờ: Cấu tạo bàn cờ, vị trí ban đầu của các quân cờ,những chỉ dẫn để sắp xếp một bàn cờ đúng luật 2. Các nhân tố trên bàn cờ: Tên gọi ô cờ, hàng ngang, cột dọc, đường chéo, trung tâm, trung tâm mở rộng, cột mở 3. Luật di chuyển quân, các hình thức ăn quân: Xe, Hậu, Tượng, Mã, Vua, Tốt, các nước đi đặc biệt 4. Kết thúc ván cờ: Thường bắt đầu từ nước chiếu Vua, cách chống đỡ khi Vua bị chiếu, các tình huống thắng và hoà cờ 5. Các thuật ngữ trong Cờ vua: Cần phải giới thiệu các khái niệm, các thuật ngữ mang tính đặc thù như: Chiếu vĩnh viễn, mát, pát, temp, chiến thuật, chiến lược 6. Ký hiệu và cách ghi chép trong Cờ vua: Các ký hiệu thông dụng, cách ghi chép biên bản ngắn gọn và đầy đủ 7. Giá trị tương đối của các quân: Ở đây cần đưa ra các khái niệm hy sinh hay thí quân, các vấn đề về đổi quân trong các giai đoạn ván đấu. 8. Cấu trúc ván cờ: Giới thiệu cho người học nắm được các giai đoạn của ván cờ: Khai cuộc, trung cuộc, tàn cuộc. 9. Tàn cuộc: Là vấn đề then chốt trong quá trình giảng dạy Cờ Vua. Cần phải bắt đầu giảng dạy từ tàn cuộc kỹ thuật đến tàn cuộc chiến thuật - chiến lược. Với tàn cuộc chiến thuật - chiến lược thì bắt đầu bằng tàn cuộc Tốt sau đó đến tàn cuộc Hậu, Xe, Tượng, Mã 10. Khai cuộc: Giảng dạy khái niệm, các nguyên tắc khai cuộc, một số sai lầm trong khai cuộc, một số dạng thức khai cuộc cơ bản: Tây Ban Nha, Gambit Hậu 73
  74. 11. Trung cuộc: Khái niệm trung cuộc, tuỳ vào trình độ VĐV mà đưa ra các mức độ khác nhau về tình thế điển hình trong giai đoạn này, các nhân tố chiến thuật trong Cờ Vua, đòn phối hợp 12. Phân tích đánh giá và lập kế hoạch: Cách thức đánh giá và phân tích thế cờ, ưu thế và sử dụng ưu thế trong Cờ Vua, những nhân tố trong thế trận 13. Phương pháp tính toán trong Cờ Vua: Phương pháp và các nguyên tắc tính toán trong Cờ Vua, các dạng thức tính toán 14. Chiến lược trong Cờ Vua: Các nguyên tắc của chiến lược, các thành phần của chiến lược, chiến lược trong các giai đoạn của ván đấu 15. Vấn đề tâm lý - sinh lý và thể lực trong hoạt động thi đấu Cờ Vua: Cần đưa ra các hiểu biết chung về những thay đổi các chỉ số tâm lý - sinh lý trong hoạt động tập luyên và thi đấu Cờ Vua. Vấn đề thể lực cho VĐV Cờ Vua 16. Các phương tiện bổ trợ trong tập luyện Cờ Vua: Giới thiệu về Cờ tướng, Cờ vây, Cờ nhảy và các ứng dụng của tin học trong giảng dạy và tập luyện Cờ Vua 3.4. Kế hoạch giảng dạy Cờ Vua. Kế hoạch là một chương trình có định hướng mục tiêu với các nội dung được sắp xếp theo trình tự lôgic. Kế hoạch phải thể hiện được: Đối tượng, mục đích, yêu cầu, nội dung, cơ sở vật chất, kinh phí dự trù cho kế hoạch, củng như các biện pháp, phương tiện để thực hiện kế hoạch đó. Những nguyên tắc xây dựng kế hoạch giảng dạy phải được xác định bởi các mục tiêu và các nhiệm vụ giáo dục trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc cơ bản nhất phải là tính khoa học. Kế hoạch phải được xây dựng sao cho phù hợp với những thành tựu của khoa học giáo dục, phải bao gồm các nhân tố có đủ độ tin cậy, nội dung của kế hoạch phải thoả mãn sự phát triển toàn diện cho đối tượng giảng dạy. Việc sắp đặt các nội dung giảng dạy - học tập trong kế hoạch cần thiết phải có tính hệ thống, tuần tự và phải phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý, giới tính của đối tượng giảng dạy. Kế hoạch giảng dạy - học tập cần phản ánh được mối quan hệ giữa khoa học với cuộc sống, cũng như sự thống nhất giữa lý luận với thực tiển. 74
  75. Khi xây dựng kế hoạch cần phải tính đến nguyên tắc lịch sử và đảm bảo việc thực hiện nguyên tắc toàn diện và phải tính đến mối tương quan của tất cả các thành phần trong quá trình giảng dạy - giáo dục (mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện). Ngoài ra còn nhiều yêu cầu cần thiết phải thoả mãn ngay cả với cấu trúc của chương trình như: Bảng chú giải mục trình bày các chủ đề của môn học, liệt kê các hình thức giờ học, các chỉ dẫn về phương pháp Các bước lập kế hoạch giảng dạy Cờ Vua được thực hiện theo trình tự sau: - Bước 1: Xác định đối tượng và thời gian của kế hoạch. - Bước 2: Xác định mục đích: Khi thực hiện xong chương trình sẽ đạt được một trình độ nào đó. - Bước 3: Xác định yêu cầu: Đến một mức độ nào đó về các mặt mà đối tượng của kế hoạch chịu tác động, chi phối và phải hoàn thành. - Bước 4: Xây dựng nội dung: Liệt kê các công việc cần phải thực hiện. - Bước 5: Xác định những yêu cầu về cơ sở vật chất, dự trù kinh phí cho việc thực hiện kế hoạch. - Bước 6: Xây dựng chương trình: Là quá trình phân bố chi tiết nội dung công việc theo thời gian với các phương tiện, biện pháp và phương pháp đủ đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu và yêu cầu đã định. 3.5. Cấu trúc giáo án lên lớp Cờ Vua. Giáo án giờ lên lớp Cờ Vua có cấu trúc như sau: Giáo án số: - Người thực hiện: - Đối tượng giảng dạy: - Thời gian thực hiện giáo án: - Ngày thực hiện: - Nhiệm vụ: 1. 2. - Yêu cầu: 75
  76. 1. 2. I. Bảng phân bổ nội dung giảng dạy theo thời gian. Thời Hình thức tổ chức và phương pháp TT Nội dung gian giảng dạy Phần mở đầu: Phần cơ bản: Phần kết thúc: II. Nội dung giảng dạy cụ thể: (ghi nội dung lý thuyết + các bài tập cờ cần thiết cho nội dung giờ học, danh mục tài liệu tham khảo hoặc trích dẫn ) Ký duyệt giáo án Ngày tháng năm 20 Người soạn giáo án GIÁO ÁN SỐ: Trường: Tổ (Bộ môn): 1. Tên bài: 2. Mục tiêu: 3. Địa điểm, phương tiện: 4. Tiến trình thực hiện (Nội dung v phương pháp giảng dạy) I. Phần chuẩn bị: II. Phần cơ bản: III. Phần kết thúc: Rút kinh nghiệm thực hiện giáo án. Quảng Ngãi, ngày . Tháng . năm Người thực hiện 76
  77. * Câu hỏi ôn tập: 1. Các nguyên tắc và phương pháp giảng dạy cờ vua? 2. Trình tự giảng dạy trong cờ vua? * Câu hỏi thảo luận: 1. Kế hoạch giảng dạy trong cờ vua? Chương 4 PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THI ĐẤU VÀ TRỌNG TÀI CỜ VUA 4.1. Nguyên tắc chung về phương pháp tổ chức thi đấu và trọng tài cờ vua: 1. Luật cờ Vua không thể bao quát tất cả các tình huống xảy ra trong quá trình diễn biến một giải cờ Vua, một ván đấu cờ Vua, cũng như không thể quy định hết tất cả các vấn đề trong mọi tình huống xảy ra. Vì vậy về mặt nguyên tắc nếu có một tình huống xảy ra nhưng không được điều nào trong luật quy định rõ ràng, thì có thể nghiên cứu những tình huống tương tự được đề cập trong luật để tìm ra một giải pháp chính xác. 2. Các chỉ dẫn chung điều lệ giải, các quy định cụ thể trong việc hướng dẫn tổ chức thi đấu và lựa chọn trọng tài cờ Vua phải được xây dựng trên quan điểm cho rằng, các các cán bộ tổ chức quản lí, các cán bộ chuyên môn , các trọng tài đều có đủ trình độ cần thiết, có khả năng xét đoán lành mạnh và tinh thần khách quan tuyệt đối. 3. Khi tiến hành tổ chức bất kì một giải Cờ Vua nào (cấp đô nào) thì việc định ra các quy định, đưa ra các chỉ dẫn, thậm chí đưa ra các điều bổ sung trong điều lệ mang tính chi tiết có vai trò quan trọng, nhưng cần tuân thủ các quy tắc sau: a. Trong mọi trường hợp, điều lệ của một giải cờ vua không được có điều nào trái với luật Cờ Vua của Liên đoàn cờ Vua Việt Nam và luật chính thức của FIDE quy định. b. Quy định, chỉ dẫn, điều lệ giải của mỗi cấp “tỉnh, thành, ngành ” chỉ được áp dụng trong phạm vi của cấp đo và không có giá trị cho bất kì giải đấu nào do liên đoàn cờ Việt nam, FIDE tổ chức . 4.2. Phương pháp tổ chức thi đấu và trọng tài cờ vua: 77
  78. Để có thể tiến hành tổ chức một giải thi đấu cờ vua, thông thường phải thực hiện theo các bước cơ bản thuộc ba vấn đề sau: - Chuẩn bị trước giải đấu. - Tổ chức và điều hành giải đấu - Công tác tổng kết sau giải đấu. 4.2.1. Chuẩn bị trước khi tổ chức giải cờ vua: Nôi dung chính gồm: Bước 1: Lập kế hoạch: Thời gian của giải đấu, quy mô, những dự kiến về mặt kinh phí tổ chức. Kế hoạch này cần được phê duyệt của cơ quan chủ quản và nằm trong kế hoạch năm của đơn vị. Bước 2: Triển khai kế hoạch: Đây là một bước quan trọng trong quá trình tổ chức. Tuỳ thuộc vào quy mô, cấp độ tổ chức. Thông thường gồm các nội dung sau: - Thành lập ban tổ chức giải: Tùy thuộc vào quy mô, hình thức tổ chức giải cờ vua mà thành phần ban tổ chức một giải Cờ Vua bao gồm: + Các cấp lãnh đạo chủ quản + Đại diện cơ quan tài trợ giải + Lực lượng đảm bảo yếu tố cơ sở vật chất, hậu cần + Lực lượng đảm bảo yếu tố thông tin, tuyên truyền + Lực lượng an ninh, y tế phục vụ giải + Lực lượng đảm bảo yếu tố chuyên môn - Ban tổ chức ra điều lệ giải: song song với việc thành lập ban tổ chức là sự chuẩn bị điều lệ giải do cán bộ tổ chức, cán bộ chuyên môn cờ vua đảm nhiệm - Thông tin tuyên truyền về giải đấu: sau khi điều lệ giải đã được ban tổ chức ban hành, thì công việc tiếp theo phải là sự vận đông, tuyên truyền cho giải đấu; gửi điều lệ xuống cơ sở; thu nhận các ý kiến phản hồi từ các cơ sở đó và bước đầu nắm những thông tin về số lượng người tham dự, đối tượng tham dự, những thuận lợi và các khó khăn của đợn vị trong việc tham dự giải cũng như nhũng điều bất hợp lý trong điều lệ giải đã xây dựng; Tiến hành tuyên truyền giải 78
  79. - Chuẩn bị cơ sở vật chất: đây là một nội dung quan trọng, đảm bảo cho công việc tổ chức giải ở bất kì cấp độ nào. Tùy thuộc vào quy mô, hình thức, tính chất mà kinh phí phục vụ giải cũng như cơ sở vật chất giải đấu có mức độ tương ứng - Chuẩn bị chuyên môn: Công việc chuẩn bị chuyên chủ yếu thuộc về cán bộ chuyên môn Cờ Vua, công tác chuẩn bị bao gồm: + Lập chương trình thi đấu + Chuẩn bị cho cuộc họp chuyên môn với các HLV – lãnh đạo đội: đây là một khâu quan trọng cần thiết phải tiến hành và cần phải có sựu chuẩn bị kĩ lưỡng. + Bốc thăm thi đấu vòng 1 + Tập huấn trọng tài 4.2.2. Tổ chức và điều hành giai đấu: Việc tiến hành tổ chức và điều hành giải đấu phải theo tuần tự sau: - Bước 1: Chuẩn bị cho ván đấu. + Sắp xếp biển tên các VĐV tại mỗi bàn đấu trước mỗi vòng đấu và tránh nhầm lẫn màu quân của các VĐV theo kết quả bốc thăm đã định. + Kiểm tra vị trí bàn cờ, vị trí các quân ở trạng thái ban đầu của mỗi bàn cờ. + Đặt thời gian kiểm tra trên đồng hồ chuyên dụng. Sau mỗi ván đấu: + Ghi nhận kết quả của tất cả các ván đấu tại khu vực mà mình phụ trách, vào biểu kiểm kê kết quả của mỗi vòng đấu, và chịu trách nhiệm chính về độ chính xác của kết quả đó. + Nộp lại biên bản thi đấu của các đấu thủ, ghi nhận kết quả ván đấu, kiểm tra chữ kí cũng như đặt lại đồng hồ cho vòng đấu sau. - Bước 2: Điều hành ván đấu. Quá trình điều hành ván đấu chủ yếu do các trọng tài bàn. Do tính chất thi đấu của ván cờ thường kéo dài trong điều kiện tĩnh lặng mà trọng tài phải tập trung chú ý cao nên dễ buồn ngủ, cũng như thiếu tập trung do vậy trọng tài có thể di chuyển quanh khu vực được phân công nhưng tránh đi lại quá nhiều làm ảnh hưởng đến đấu thủ. - Bước 3: Tổng kiểm tra sự ghi nhận kết quả các ván đấu. 79
  80. - Đây là trách nhiệm của tổng trọng tài và thư kí, trọng tài kỹ thuật. Thông thường để tăng độ chính xác và tạo điều kiện cho việc kiểm tra kết quả ván đấu, tại mỗi bàn đấu sau khi ván đấu kết thúc, các trọng tài bàn ngoài việc ghi nhận kết quả trong biên bản cần phải để lại dấu hiệu kết thúc ván đấu tại bàn cờ bằng cách : + Trong trường hợp trắng thắng: Để quân Vua trắng ở giữa bàn cờ. + Trong trường hợp đen thắng: Để quân Vua đen ở giữa bàn cờ + Trong trường hợp hoà cờ: Để cả hai quân Vua trắng và Đen ở giữa bàn cờ. - Bước 4:Bốc thăm thi đấu cho vòng đấu sau. - Bước 5:Thống báo kết quả bốc thăm và kết quả vòng đấu 4.2.3. Công tác tổng kết sau giải: - Ghi nhận kết quả toàn giải và sắp xếp thứ hạng theo điều lệ giải qui định. - Tiến hành tổng kết chuyên môn của giải đấu. * Câu hỏi ôn tập: Phương pháp tổ chức thi đấu và trọng tài cờ vua? 80
  81. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đàm Quốc Chính (chủ biên) (1999), Giáo trình Cờ Vua, tài liệu dành cho SVCS Đại học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội. 2. Đàm Quốc Chính (chủ biên)(2004), Giáo trình Cờ Vua, giáo trình Cao đẳng Sư phạm, NXB ĐHSP. 3. Lê Văn Tiền (chủ biên), Nguyễn Văn Tri (2010), Giáo trình Cờ Vua, NXB TDTT. 4. Bobby Fischer Teaches Chess (1972), Rèn luyện kỹ năng chiếu hết, NXB Đồng Nai. Dịch Lê Phúc Trần Tú. 5. Mai Luân (2008), 273 Bài tập thực hành Cờ Vua, NXB TDTT. 6. Liên đoàn cờ Việt Nam (2008), Các dạng tàn cuộc căn bản nhất, NXB Hà Nội 7. Dlôtnhic 1996, Cờ vua: Khoa học - Kinh nghiệm -Trình độ, NXB TDTT, Hà Nội. Dịch Đàm Quốc Chính. 8. Ia.B. Extrin (1998), Lý thuyết và thực hành Cờ Vua, NXB TDTT, Hà Nội. Dich: Phùng Duy Quang. 9. A.Koblentz (1993), Cờ vua chiến lược và chiến thuật mấy bài học cơ bản , Liên đoàn Cờ Thành phố Hồ Chí Minh. 10. A.I. Nhímovich (1985), Hệ thống của tôi, NXB Tổng hợp, TP Hồ Chí Minh. Dịch: Lương Trọng Minh. 11. Pokipovka (1991), Các bài tập cờ thế, NXB Tổng hợp, TP Hồ Chí Minh. 81
  82. MỤC LỤC Trang Trang bìa 1 Lời nói đầu 2-3 Danh mục những từ, thuật ngữ viết tắt 4 Chương 1: NHỮNG TRI THỨC CƠ BẢN TRONG CỜ VUA 5 1.1. Nguồn gốc, lịch sử phát triển, đặc điểm, tác dụng của môn Cờ Vua 5-9 1.2. Bàn cờ, quân cờ 9-11 1.3. Cách đi và ăn quân 12-15 1.4. Các nước đi đặc biệt trong cờ Vua 16-19 1.5. Hoàn thành ván cờ 19-20 1.6. Giá trị tương đối của các quân cờ 20 1.7. Một số thuật ngữ trong Cờ Vua 21 1.8. Kí hiệu và cách ghi chép biên bản trong thi đấu Cờ Vua 22-23 1.9. Luật Cờ Vua 23-25 Chương 2: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CÁC GIAI 26 ĐOẠN CỦA VÁN ĐẤU 2.1. Giai đoạn tàn cuộc 26-44 2.2. Giai đoạn khai cuộc 44-52 2.3. Giai đoạn trung cuộc 52-68 Chương 3: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CỜ VUA 68 3.1. Các nguyên tắc về phương pháp giảng dạy trong Cờ Vua. 68-72 3.2. Hình thức tổ chức giảng dạy trong Cờ Vua. 72-73 3.3. Trình tự giảng dạy trong Cờ Vua. 73-74 3.4. Kế hoạch giảng dạy Cờ Vua. 74-75 3.5. Cấu trúc giáo án lên lớp Cờ Vua. 75-76 Chương 4: PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THI ĐẤU VÀ TRỌNG TÀI 77 CỜ VUA 4.1. Nguyên tắc chung về phương pháp tổ chức thi đấu và trọng tài cờ vua 77 4.2. Phương pháp tổ chức thi đấu và trọng tài cờ vua 77-80 82
  83. TÀI LIỆU THAM KHẢO 81 MỤC LỤC 82-83 83