Bài giảng môn Cấp cứu ban đầu - Bài 7: Cấp cứu nạn nhân Ngừng thở - Ngừng tim
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Cấp cứu ban đầu - Bài 7: Cấp cứu nạn nhân Ngừng thở - Ngừng tim", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_mon_cap_cuu_ban_dau_bai_7_cap_cuu_nan_nhan_ngung_t.pdf
Nội dung text: Bài giảng môn Cấp cứu ban đầu - Bài 7: Cấp cứu nạn nhân Ngừng thở - Ngừng tim
- Bài 7 CẤP CỨU NẠN NHÂN NGỪNG THỞ - NGỪNG TIM CNĐD. NGUYỄN THỊ THU HÀ
- Nội dung: • Hô hấp và tuần hoàn là hai cơ quan chính và đóng vai trò quan trọng nhất trong việc duy trì sự sống còn của cơ thể. • Những nguyên nhân gây ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn có rất nhiều, hay gặp nhất là: nạn nhân bị điện giật, chết đuối, do chấn thương, nhiễm trùng, nhiễm độc
- • Cấp cứu ngừng hô hấp, tuần hoàn là cấp cứu hàng đầu mang tính chất cứu sống người bệnh khỏi nguy cơ tử vong rất cao, đòi hỏi người cán bộ y tế phải xử trí hết sức nhanh chóng, chính xác, có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực và kiên trì trong công việc mới mong cứu sống được người bệnh.
- 1. Ngừng hô hấp • Là trường hợp nạn nhân mất hoàn toàn các động tác thở hoặc chỉ còn thở thoi thóp, rời rạc. 1.1. Triệu chứng: • Nạn nhân nằm bất động, lồng ngực không thấy phập phồng, để mấy sợi bông trước mũi không thấy lay động. Có trường hợp còn vài nhịp thở thoi thóp có thể kèm theo cánh mũi phập phồng, mặt tím tái, ngáp cá. Có thể tim nạn nhân vẫn còn đập.
- 1.2. Xử trí ngừng thở Phương pháp hà hơi thổi ngạt: • Có nhiều phương pháp xử trí ngừng thở. Nhưng trong cấp cứu ban đầu người ta hay sử dụng phương pháp hà hơi thổi ngạt. • Thổi ngạt được tiến hành bằng cách người cứu nạn thổi trực tiếp hơi của mình qua miệng người bị nạn.
- Kỹ thuật tiến hành: 1.2.1. Chuẩn bị dụng cụ: • Gạc miếng, khăn hoặc vải sạch. • Gối, chăn hoặc vải trải giường. 1.2.2. Tiến hành: * Làm thông thoáng đường hô hấp trên: • Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu nghiêng sang một bên. • Dùng một nút gạc chèn giữa 2 hàm răng phía má để miệng nạn nhân mở ra (trong trường hợp không mở được miệng nạn nhân, sử dụng bộ dụng cụ mở miệng). • Dùng ngón tay trỏ cuốn gạc móc hết đờm dãi, lấy hết ngoại vật, răng giả nếu có.
- * Nới rộng quần áo, thắt lưng, cravat, áo lót * Kê gối dưới vai nạn nhân để đầu ngửa ra phía sau (làm thẳng đường hô hấp). * Cán bộ y tế quỳ một bên ngang đầu nạn nhân, hoặc đứng nếu nạn nhân nằm trên giường. * Một tay đặt dưới cằm, đẩy cằm ra phía trước, lên trên. Tay kia đặt lên trán nạn nhân, ngón trỏ và ngón cái bịt mũi nạn nhân khi thổi vào.
- * Cán bộ y tế hít vào thật sâu rồi áp miệng mình vào miệng nạn nhân và thổi mạnh, đồng thời quan sát lồng ngực nạn nhân xem có phồng lên, xẹp xuống theo nhịp thổi không. • Phải đảm bảo miệng Cán bộ y tế trùm kín lên miệng nạn nhân. Lúc bắt đầu thổi nên thổi liên tiếp 5 lần để phổi nạn nhân có nhiều oxy. • Nếu không thấy lồng ngực nạn nhân phồng lên trong khi thổi vào, phải kiểm tra lại tư thế của đầu và cằm nạn nhân, xem đường hô hấp có thông không. * Ngẩng đầu hít thật sâu đồng thời bỏ tay bịt mũi nạn nhân.
- * Tiếp tục thổi 15 – 20 lần/1phút cho người lớn, 20 – 25 lần/1phút cho trẻ em, 30 – 40 lần/1 phút cho trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, thổi cho đến khi nạn nhân tự thở lại được. Khi cần thay đổi người khác, cần phải duy trì động tác không được để gián đoạn. * Lấy gối dưới vai ra, cho nạn nhân nằm thoải mái và đắp ấm. * Theo dõi sát mạch, nhịp thở và chăm sóc nạn nhân cho đến khi tình trạng ổn định. Lau miệng, mặt cho nạn nhân.