Bài giảng môn Bơi lội

doc 110 trang vanle 2370
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Bơi lội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_giang_mon_boi_loi.doc

Nội dung text: Bài giảng môn Bơi lội

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG BÀI GIẢNG MÔN BƠI LỘI GIẢNG VIÊN : HỒ VĂN CƯỜNG Quảng Ngãi, 12/2016
  2. LỜI NÓI ĐẦU Bơi lội là môn thể thao cơ bản nhằm giáo dục một kỹ năng quan trọng của con người, đó là vận động dưới nước, giúp con người tự vệ trước các hiểm họa ở môi trường sông nước, đồng thời là phương tiện giúp tăng cường phát triển thể chất, góp phần tích cực phục vụ cho công tác nghiên cứu, sinh hoạt học tập, lao động sản xuất, quốc phòng đối với người luyện tập Trong yêu cầu đổi mới đào tạo theo hệ thống tín chỉ của trường Đại học Phạm Văn Đồng, nhằm từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng với yêu cầu thực tế của xã hội, chúng tôi biên soạn bài giảng môn bơi lội với thời lượng 02 tín chỉ, giảng dạy 30 tiết (lý thuyết 03t, thực hành 27t), dùng cho sinh viên (SV) ngành Cao đẳng Sư phạm Giáo dục Thể chất (GDTC) trường Đại học Phạm Văn Đồng Học phần bơi lội dành cho SV trình độ cao đẳng chuyên ngành sư phạm GDTC bao gồm các phần lý thuyết chung, các bài tập thực hành kỹ thuật bơi ếch, bơi trườn sấp, kỹ thuật xuất phát và quay vòng cơ bản, thực hành các phương pháp giảng dạy, hướng dẫn, tổ chức thi đấu, trọng tài môn bơi lội, đặc biệt là kỹ thuật và phương pháp cứu đuối Trong xu thế hội nhập và phát triển ở nước ta hiện nay, bơi lội đã trở thành nhu cầu cấp thiết của mọi người, nhất là lứa tuổi thanh thiếu niên. Do tính quan trọng của môn bơi lội trong hiện tại và tương lai, nên cấu trúc nội dung môn bơi lội nhằm trang bị cho SV những tri thức cơ bản về lý luận và thực hành kỹ thuật bơi với mục đích củng cố tăng cường sức khỏe, hình thành ở người tập những kỹ năng vận động cơ bản trong môi trường nước, qua đó phát triển năng lực rèn luyện thể chất, khả năng tự rèn luyện thân thể, biết lựa chọn tập luyện các môn thể thao dưới nước phù hợp với nhu cầu bản thân, góp phần đào tạo người SV trong nhà trường chuyên nghiệp có đạo đức tốt, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có sức khỏe tốt, thích nghi được với các môi trường làm việc khác nhau, biết ứng dụng các kỹ năng sống vào môi trường học tập, rèn luyện hợp lý, đáp ứng được yêu cầu công tác sau này 1
  3. Đề cương bài giảng được biên soạn dựa trên giáo trình quy định của Bộ Giáo dục-Đào tạo, kết hợp với các tài liệu, sách tham khảo có liên quan, theo hướng tập trung vào các vấn đề cơ bản nhất, phù hợp với trình độ khả năng tiếp thu của sinh viên, nhưng vẫn đảm bảo nội dung của chương trình. Để tiếp thu tốt nội dung bài giảng, SV cần tự nghiên cứu học tập kết hợp với tham khảo tài liệu, tự giác tích cực trong ôn tập, ngoại khóa và thảo luận nhóm để nắm chắc các nội dung trọng tâm của bài, đồng thời có thể vận dụng vào hoạt động rèn luyện học tập của bản thân cũng như trong thực tiễn công tác sau này Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp chân tình của quí thầy cô giáo, các đồng nghiệp và các bạn sinh viên để tập bài giảng ngày càng hoàn chỉnh Xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ 2
  4. CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG BÀI GIẢNG CĐSP Cao đẳng sư phạm GDTC Giáo dục thể chất GV Giáo viên HLV Huấn luyện viên SV Sinh viên TDTT Thể dục thể thao VĐV Vận động viên 3
  5. PHẦN 1. TRI THỨC CƠ BẢN VỀ BƠI LỘI Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BƠI LỘI 1.1. Giới thiệu sơ lược về môn Bơi lội Bơi lội là một là một môn thể thao dưới nước, do tác động của sự vận động toàn thân, đặc biệt là đạp chân, quạt tay trong nước mà con người có thể chuyển động vượt được quãng đường dưới nước với tốc độ khác nhau. Có thể hiểu bơi lội là một hoạt động có ý thức dựa vào tác dụng lẫn nhau giữa các động tác cơ thể của người bơi với nước để nổi, tiến về trước hoặc bơi lặn trong nước Bơi lội được ra đời trong quá trình lao động sản xuất và chống lại thiên tai, địch họa của loài người. Nó luôn có mối quan hệ chặt chẽ với sự sinh tồn, sản xuất, sinh hoạt, phát triển, đổi mới cùng với sự hình thành của xã hội loài người Môn bơi lội có nội dung rất rộng. Hiện nay, trong các cuộc thi đấu ở Đại hội Olympic và giải vô địch Bơi lội thế giới bao gồm bốn phần: Bơi thể thao, nhảy cầu, bóng nước và bơi nghệ thuật. Bốn phần này trên thực tế đã sớm trở thành bốn môn thi đấu độc lập. Hình thức bơi trong môn bơi lội rất đa dạng, phong phú. Các hình thức bơi lội lưu truyền trong dân gian có: Bơi tô tô, bơi chải, bơi đứng, bơi nghiêng và một số cách bơi không có luật lệ khác. Do kỹ thuật của các kiểu bơi trên không hợp lý, tạo ra tốc độ chậm lại tốn sức nên trong thi đấu bơi, dần dần đã bị thải loại Hiện nay các loại hình hoạt động bơi lội đang được phát triển rộng rãi, gồm các loại sau: 1.1.1. Bơi thể thao Bơi thể thao chính là các kiểu bơi hiện đại được sử dụng trong thi đấu bơi ở các Đại hội Thể dục Thể thao trong nước và quốc tế. Trong số các kiểu bơi thể thao có kiểu do bắt chước cách bơi và được đặt theo tên của động vật đó. Ví dụ như bơi ếch, bơi bướm Có kiểu bơi lại được đặt tên dựa vào tư thế khi bơi như bơi ngửa, bơi trườn sấp. Cùng với sự phát triển của bơi thể thao, nội dung thi đấu bơi thể thao hiện nay cũng rất phong phú, bao gồm: bơi trườn sấp, trườn ngửa, bơi ếch và bơi bướm. 4
  6. Đồng thời tổ hợp cả bốn kiểu bơi (bơi hỗn hợp cá nhân và tiếp sức hỗn hợp) cũng đã trở thành các môn thi đấu chính thức Hiện nay, luật thi đấu bơi chỉ công nhận kỷ lục thi đấu ở bể bơi 50m tiêu chuẩn. Để thích ứng với yêu cầu thi đấu và huấn luyện, mỗi năm về mùa đông còn thi đấu bơi quốc tế ở bể 25m, nhằm kiểm tra hiệu quả huấn luyện, nâng cao kỹ thuật quay vòng, nên năng lực thi đấu này ngày càng được nhiều nước trong khu vực và thế giới coi trọng Bảng 1. Các môn thi đấu bơi lội Cự ly thi đấu Kiểu bơi Ghi chú Nam Nữ Đại hội Olympic không thi đấu Bơi tự do (trườn sấp) 50m, 100m 50m, 100m 800m tự do nam và 1500m tự do 200m, 400m 200m, 400m nữ Bơi trườn ngửa 100m, 200m 100m, 200m Các nhóm tuổi (thanh thiếu niên, nhi đồng có thi đấu cự li 50 m) Bơi ếch 100m, 200m 100m, 200m Nội dung thi đấu như trên Bơi bướm 100m, 200m 100m, 200m Nội dung thi đấu như trên Bơi hỗn hợp cá nhân 200m, 400m 200m, 400m Bướm, ngửa, ếch, trườn Tiếp sức bơi tự do 4 x 100m, 4 x 100m, Đại hội Olympic không thi đấu 4 x 200m 4 x 200m tiếp sức 4 x 200m nữ Tiếp sức hỗn hợp 4 x 100m 4 x 100m Bướm, ngửa, ếch, trườn (Bốn kiểu bơi) 1.1.2. Bơi thực dụng Bơi thực dụng bao gồm bơi đứng, bơi nghiêng, bơi ếch, bơi ngửa, lặn, kỹ thuật cứu đuối trong nước, bơi vũ trang, bơi vượt sông, biển Sự phân biệt bơi thể thao với bơi thực dụng chỉ là tương đối. Bơi thực dụng là các hoạt động bơi trực tiếp phục vụ cho lao động sản xuất, quân sự và sinh hoạt hàng ngày. Ví dụ như trong bơi thực dụng cũng có lúc sử dụng bơi trườn ngửa để cứu đuối hoặc trong bơi thư giãn cũng có lúc người ta dùng kiểu bơi ngửa, mặc dù các kiểu bơi đó không nằm trong bơi thực dụng 1.1.3. Bơi thể thao loại đặc biệt (đặc chủng) - Bơi cự ly dài (bơi Marathon): Mục đích kiểu bơi này nhằm lập các kỷ lục về thời gian và độ dài. Ví dụ:VĐV người Ý lập kỷ lục bơi 225km với thời gian 100 giờ 5
  7. - Bơi vượt eo biển: Năm 1875, vận động viên M.Weibe của Anh Quốc đã bơi vượt qua eo biển Măng-xơ có độ rộng (chiếu theo đường thẳng) 20,51 hải lí, hết 21 giờ 45 phút. Từ những 1950 trở lại đây, bơi vượt eo biển đã thu hút đông đảo các vận động viên tham gia, trong đó có cả các nữ vận động viên - Môn lặn tốc độ: Môn lặn tốc độ còn gọi là môn thể thao dưới nước, thường tiến hành thi đấu các môn: lặn vòi hơi mắt kính chân vịt cự ly 100m, 200m, 400m, 800m, 1500m, 1850m và tiếp sức 4 x 100m, 4 x 200m, cho cả nam và nữ. Lặn nín thở (đội mũ bịt mặt mang chân vịt) thi đấu cự ly 50m, lặn khí tài (mang bình lặn, mắt kính chân vịt, thi đấu cự ly 100m, 400m, 800m) . 1.1.4. Bơi lội quần chúng Hoạt động bơi lội quần chúng lấy tiêu chí là tăng cường thể chất nhằm làm phong phú cuộc sống tinh thần như bơi hồi phục sức khoẻ, bơi thư giãn, trò chơi dưới nước, bơi tăng cường sức khoẻ, bơi giảm béo , đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều nơi trên thế giới và đã trở thành một bộ phận cấu thành bơi lội hiện đại. Loại hình bơi lội này không đòi hỏi kỹ thuật cao, tốc độ nhanh, đồng thời lại có hình thức hoạt động đơn giản, đa dạng. Vì vậy, ngày càng được nhiều người yêu thích, cùng với bơi thể thao trở thành một bộ phận quan trọng của môn bơi lội hiện đại Hiện nay bơi lội được phân loại theo biểu đồ sau: 6
  8. 1.2. Sơ lược lịch sử phát triển môn bơi lội 1.2.1. Nguồn gốc của môn bơi lội Người ta biết rằng bơi lội đã ra đời cách đây hàng nghìn năm ở La Mã, Hy Lạp, Ai Cập, Trung Quốc. Trong xã hội nguyên thủy, con người sinh sống chủ yếu bằng nghề săn bắn, trong đó có săn các động vật ở dưới nước. Trong các di chỉ ở thời kỳ đồ đá, người ta đã phát hiện thấy các công cụ giống như các tên bắn cá, được khắc chạm trên các đồ đá có niên đại cách đây trên 5000 năm. Điều này cho thấy loài người lúc đó sống ở các triền núi ven sông, dựa vào săn bắn động vật trên mặt đất và bắt cá ở dưới nước để mưu sinh Lao động sản xuất, đấu tranh với thiên tai, địch họa để sinh tồn, đã tạo ra các kỹ năng bơi lội 1.2.2. Sự phát triển bơi lội Olympic hiện đại Năm 1896, khi tiến hành Đại hội Olympic hiện đại lần thứ nhất ở Aten (Hy Lạp), bơi lội là một môn được đưa vào chương trình thi đấu chính thức. Khi đó, chỉ thi đấu 3 cự ly bơi tự do: 100m, 500m, 1000m. Vận động viên Hungari là Ha-ốt đã giành danh hiệu vô địch cự ly 100m tự do với thành tích 1’22”2. Sau đó, cứ 4 năm một lần đại hội được tổ chức và sau mỗi lần đại hội một số cự ly và kiểu bơi lại được đưa thêm vào chương trình thi đấu Năm 1908, khi tổ chức Đại hội Olympic lần thứ IV tại Luân Đôn (Anh) đã thành lập Liên đoàn bơi lội nghiệp dư quốc tế, thẩm định kỷ lục thế giới, các cự ly bơi, đồng thời xây dựng luật thi đấu bơi quốc tế Năm 1912, trong Đại hội Olympic lần thứ V tổ chức ở Thụy Điển, bơi lội nữ và bơi tiếp sức 4 x 100m tự do mới được đưa vào chương trình của Đại hội. Từ Đại hội Olympic lần thứ nhất đến lần thứ năm, các đội bơi Hungari, Anh, Mỹ, Đức, Úc lần lượt giành được vô địch Olympic lần thứ VI phải hoãn lại do chiến tranh thế giới lần thứ nhất Từ Olympic lần thứ VII đến lần thứ IX đội Bơi Mỹ giành ưu thế Olympic lần thữ X, XI VĐV nam Nhật Bản, nữ của Mỹ, Hà Lan giành ưu thế 7
  9. Đại chiến Thế giới lần thứ hai khiến cho Olympic bị gián đoạn hai đại hội Olympic lần thứ XIV, Mỹ giành 8/11 chức vô địch bơi của đại hội Đại hội Olympic lần thứ XV, Mỹ giành 4/6 danh hiệu vô địch bơi nam, Hungari giành 4/5 chức vô địch bơi nữ. Sau Olympic lần thứ XV, năm 1952 Liên đoàn bơi lội Quốc tế đã quyết định tách bơi bướm khỏi bơi ếch. Từ đó, bơi thể thao đã phát triển thành 4 kiểu bơi Olympic lần thứ XVI, đội bơi của Úc giành 8/13 danh hiệu vô địch ở môn bơi Từ năm 1970 trở đi, đội bơi của Cộng hoà Dân chủ Đức (cũ) đã vượt lên. Năm 1973 trong giải vô địch bơi thế giới lần thứ nhất và trong Đại hội Olympic lần thứ XXI, đội Cộng hoà Dân chủ Đức đều giành được 11 danh hiệu vô địch bơi lội nữ. Đại hội Olympic năm 1980 ở Matxcơva (Liên Xô cũ) và năm 1984 ở Los Angeles (Mỹ), do sự bất đồng ở một số nước, hai đại hội này không có đủ các vận động viên xuất sắc tham gia nên không phản ánh một cách toàn diện thành tích môn bơi Năm 1988 tại Đại hội Olympic lần thứ XXIV ở Seun (Hàn Quốc), đội bơi Cộng hoà Dân chủ Đức đã giành chức vô địch ở 10 cự ly của nữ. Tính đến năm 2000, đã tổ chức được 27 Đại hội Olimpic, tổng số huy chương vàng môn bơi lội mà các nước đã giành được qua các Đại hội Olympic rất nhiều Trong hai mươi năm trở lại đây, số lượng vận động viên tham gia thi đấu bơi ngày một tăng lên, thiết bị dụng cụ, bể bơi cũng ngày một hiện đại hoá, trong tuyển chọn giảng dạy và huấn luyện vận động viên bơi đã áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật một cách rộng rãi. Vì vậy, trình độ kỹ thuật của vận động viên bơi thế giới, thành tích ở các cự ly bơi đã nâng cao nhanh chóng, các kỷ lục bơi trên thế giới luôn được thiết lập mới. Thành tích bơi 100m tự do nam đã vượt ngưỡng 49 giây Thời gian 4 năm mới tổ chức thi đấu bơi Olympic một lần, đã không còn đáp ứng được nhu cầu phát triển môn bơi lội trên thế giới. Để phát triển tốt hơn và thúc đẩy sự giao lưu về kỹ thuật bơi lội, Liên đoàn Bơi Quốc tế đã quyết định 2 năm tổ chức một lần cúp Bơi thế giới. Cúp Bơi thế giới lần đầu tiên tổ chức tại Tôkyô (Nhật Bản) tháng 9/1979, như vậy 2 năm đều có một lần thi đấu bơi lội thế giới 8
  10. 1.2.3. Lịch sử phát triển môn bơi lội ở Việt Nam Về lịch sử, cho đến nay vẫn chưa có chứng cứ thuyết phục để khẳng định niên đại ra đời của các môn bơi lội ở Việt Nam Tuy nhiên, theo các tư liệu cho thấy: Phong trào bơi lội ở Việt Nam có bề dày lịch sử trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước và truyền thống thượng võ dân tộc từ xưa cho đến ngày nay Năm 938 trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền đại thắng quân Nam Hán, tướng giặc Hoàng Thao phải chết đuối. Tháng 3 năm Mậu Tý (1288) cũng trên dòng sông lịch sử này, Trần Hưng Đạo phá tan quân Nguyên, Yết Kiêu dùng tài bơi lội bắt sống tướng giặc mang về. Thời Lê Lợi đánh quân Minh, danh tướng Trịnh Khả, Bùi Vị đã từng đội cỏ, đánh đắm thuyền địch và biết bao những chiến công oanh liệt khác của ông cha ta trên những dòng sông lịch sử của đất nước anh hùng mà trong đó bơi lội đã góp một phần đáng kể Đến năm 1928, khi khánh thành bể bơi Thủ Đức-Gia Định các võ quan hải quân Pháp tiến hành thi đấu bơi, một số người Việt Nam quan sát học được cách bơi cận đại của người Pháp, đồng thời truyền bá cho những người yêu thích bơi lội ở Bắc, Trung và Nam kỳ. Với óc sáng tạo và tính cần cù trong tập luyện, trong thời gian từ năm 1928 – 1945, hầu hết các kỷ lục bơi của Đông Dương do người Pháp thiết lập đã bị các vận động viên Việt Nam nắm giữ Trong những năm kháng chiến chống Pháp, bơi thể thao hầu như không được phát triển mà tập trung vào bơi thực dụng phục vụ sản xuất và chiến đấu Năm 1958, Hội Bơi lội Việt Nam được thành lập, đến năm 1962 hầu hết các kỷ lục Đông dương cũ đã bị phá Năm 1966, tại Đại hội Thể dục thể thao các nước mới trỗi dậy, đoàn bơi lội Việt Nam đã giành được một huy chương vàng, ba huy chương bạc, ba huy chương đồng ở Đại hội tiểu GANEFO châu Á. Năm 1980, lần đầu tiên, đoàn bơi lội Việt Nam đi tham dự Đại hội Olympic lần thứ 22 tổ chức tại Maxcơva, đánh dấu thời kỳ hội nhập của bơi thể thao Việt Nam với phong trào bơi thể thao thế giới 9
  11. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự nghiệp xây dựng nền thể dục thể thao đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, khoa học và tiên tiến, phong trào bơi lội quần chúng và thể thao nước ta có nhiều thành tựu mới. Hiện nay, rất nhiều lứa tuổi tham gia tập luyện bơi lội để rèn luyện sức khoẻ, nhiều bể bơi mới được xây dựng, nhiều trung tâm huấn luyện được thành lập. Do vậy, đến năm 2001, các kỷ lục bơi quốc gia được nâng cao. Tấm huy chương vàng đầu tiên ở SEA games XXIII (2005) tổ chức ở Philipin đã đánh dấu sự khởi sắc của bơi lội Việt Nam. Ở các kỳ SEA games sau đó, thành tích bơi lội của Việt Nam đã có những bước phát triển rất tốt, đặc biệt ở SEA games XXVIII tại Singapo, bơi lội Việt Nam đạt được 10 huy chương vàng, trong đó VĐV Nguyễn Thị Ánh Viên đạt 06 huy chương vàng. Tuy nhiên, nhìn chung thành tích của bơi lội Việt Nam còn khoảng cách so với khu vực. Vì vậy, chúng ta cần phải phấn đấu rút ngắn, san bằng và vượt lên được khoảng cách đó Trong lịch sử phát triển môn bơi lội ở Việt Nam, cũng cần phải ghi nhận sự đóng góp của phong trào bơi lội của ngành Giáo dục và Đào tạo. Trong suốt quá trình phát triển môn bơi lội ở nước ta, bơi lội được phát triển rộng rãi trong học sinh sinh viên, đã góp phần giáo dục con người phát triển toàn diện, góp phần nâng cao thành tích thể thao thành tích cao Trong những năm gần đây, Bộ Giáo Dục và Đào tạo đã tổ chức thường xuyên các giải bơi cho học sinh phổ thông và sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp. Các cuộc thi đấu đã tạo nên một hoạt động văn hoá lành mạnh, một phong trào rèn luyện bơi lội sôi nổi trong học sinh, sinh viên, góp phần nâng cao thể chất và chất lượng học tập trong nhà trường 1.2.4. Ý nghĩa của hoạt động bơi lội 1.2.4.1. Ý nghĩa đối với việc tăng cường thể chất Khi bơi, cơ thể ở tư thế nằm ngang, dưới tác động của áp lực nước, máu lưu thông dễ dàng hơn, tần số mạch tăng cao làm cho lưu lượng máu tăng lên. Nếu tập bơi thường xuyên và lâu dài, thể tích tim lớn lên sẽ làm cho tim co bóp mạnh hơn, thành cơ tim dày lên, tính đàn hồi tốt hơn, tần số mạch yên tĩnh giảm chậm. Mạch yên tĩnh của 10
  12. vận động viên bơi thường chỉ ở 40-60 lần/phút. Trong khi đó người bình thường là 70- 80 lần/phút. Tập luyện bơi còn làm tăng hồng cầu, từ đó làm tăng khả năng hấp thụ oxy cho cơ thể. Theo số liệu nghiên cứu, hàm lượng hồng cầu trong máu của nam vận động viên bơi có tới 14-16g/100ml (người bình thường là 12-15g/100ml). Ở nữ vận động viên bơi là 13-15g/100ml (người bình thường là 11-14g/100ml) Kiên trì tập luyện bơi lội làm cho chức năng hệ thống thần kinh, hệ thống tuần hoàn và hệ hô hấp được cải thiện, đồng thời còn làm cho sức mạnh, tốc độ, sức bền, mềm dẻo, tính nhịp điệu của cơ thể được phát triển. Đặc biệt, ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở, các em đang ở đỉnh cao của tuổi dậy thì, việc tập luyện bơi lội sẽ giúp cho các em phát triển tốt hơn về thể chất về tinh thần, tạo ra nền tảng sức khoẻ để học tập tốt văn hoá. Tập luyện bơi lội còn giúp các em phát triển ý chí, lòng dũng cảm, tính vượt khó, tinh thần đồng đội, ý thức tổ chức kỷ luật và những phẩm chất tâm lý khác Bơi lội còn là một hoạt động thể dục thể thao có lợi cho những người câm điếc và khuyết tật khác. Đối với những người có cơ thể gầy yếu và những người mắc các bệnh mãn tính khác nhau, tập luyện bơi lội sẽ là một biện pháp chữa bệnh có hiệu quả Bơi lội còn được xác định là một trong những hoạt động vui chơi giải trí được mọi người yêu thích nhất của thế kỹ XXI, có tác dụng tích cực làm phong phú cuộc sống văn hoá tinh thần cho mọi người 1.2.4.2. Bơi lội là phương tiện rèn luyện sức khoẻ, phát triển thể chất và tâm lý tốt nhất cho trẻ em Môi trường nước kích thích mạnh mẽ tới hoạt động thần kinh. Vì không có điểm tựa cố định nên đòi hỏi phải điều chỉnh tâm lý và nỗ lực thể lực để đảm bảo nổi và chuyển động trong nước. Mặt khác, nước có tác dụng xoa bóp da, làm tăng hoạt động tuần hoàn, lưu thông máu. Nước hấp thụ nhiệt gấp 4 lần không khí, do đó làm tăng cường quá trình trao đổi chất của cơ thể. Vận động trong bơi lội, huy động cao hệ cơ bắp của toàn thân, đặc biệt là hệ cơ bắp tham gia vào quá trình hô hấp. Nhờ các yếu tố trên mà trẻ em tập bơi lội thường xuyên có vóc dáng thon và cao, thể hình cân đối, có 11
  13. quá trình hưng phấn ức chế của hệ thần kinh thăng bằng và sự nỗ lực ý chí rất cao. Biết bơi trẻ em như có thêm đôi mái chèo để thoát hiểm khi nước đe doạ, tự cứu mình và cứu bạn khi có sự cố dưới nước Vì lợi ích trên mà nhiều nước trên thế giới rất quan tâm tổ chức cho trẻ em vui chơi và học tập bơi lội dưới nước. Nhà nước đảm bảo phổ cập bơi lội để chăm sóc và bảo vệ tính mạng trẻ em, công việc đó được xem là nhiệm vụ của nhà nước, gia đình và toàn xã hội 1.2.4.3. Giá trị thực dụng của bơi lội Bơi lội là một hoạt động có giá trị thực dụng rất cao trong lao động sản xuất và xây dựng. Rất nhiều công việc tiến hành dưới nước như xây dựng các công trình dưới nước, phòng chống bão lũ, giao thông và đánh cá trên sông biển , đều đòi hỏi phải nắm vững kỹ năng bơi lội mới có thể khắc phục được trở ngại của nước, nhằm hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ lao động sản xuất và xây dựng. Cũng cần chỉ ra rằng, nắm được kỹ thuật bơi và cứu đuối sẽ có ý nghĩa to lớn đối với việc tự cứu và cứu vớt những người bị đuối nước. Trong quốc phòng, bơi lội là một khoa mục huấn luyện quân sự cho bộ đội và dân quân tự vệ. Thường xuyên tập luyện bơi có thể rèn luyện ý chí, tăng cường tính tổ chức kỷ luật, bồi dưỡng tinh thần anh dũng ngoan cường và sức chịu đựng gian khổ, góp phần bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 1.2.4.4. Ý nghĩa thi đấu của bơi lội Bơi là một môn thể thao cơ bản, là một trong ba môn có nhiều bộ huy chương nhất các Đại hội Thể dục thể thao lớn ở khu vực, châu lục và thế giới. Với 34 Bộ huy chương, môn bơi lội có số bộ huy chương chỉ đứng sau môn điền kinh. Trong những năm gần đây, những cuộc thi đấu lớn ngày càng nhiều, ngoài Đại hội Olympic, còn có các cuộc thi đấu lớn như: Giải vô địch Bơi lội mùa hè, giải Vô địch Bơi lội thế giới mùa đông, Đại hội Thể dục thể thao các châu lục, Đại hội Thể dục thể thao khu vực, Đại hội Thể dục thể thao Sinh viên, Đại hội Thể dục thể thao của mỗi quốc gia , đã thu hút hàng chục vạn vận động viên ở mọi lứa tuổi tham gia. Những hoạt động thi đấu này 12
  14. chẳng những là động lực nâng cao thành tích thể thao mà còn là chiếc cầu hữu nghị nối liền giữa các dân tộc. Vì vậy, phát triển mạnh mẽ môn bơi lội, không ngừng nâng cao thành tích bơi có ý nghĩa góp phần nâng cao vị thế nền TDTT của nước ta trong khu vực, châu lục và thế giới * Câu hỏi ôn tập 1. Tìm hiểu sơ lược về môn bơi lội 2. Nguồn gốc ra đời của môn bơi lội ở trên thế giới và ở Việt Nam 3. Ý nghĩa của bơi lội đối với lứa tuổi thiếu niên * Câu hỏi thảo luận: 1. Bơi lội được phân làm mấy loại? Vẽ sơ đồ 2. Tìm hiểu thành tích của bơi lội qua các Đại hội thể thao Đông Nam Á, Châu Á Chương 2. NHỮNG TRI THỨC CƠ BẢN VỀ KỸ THUẬT BƠI 2.1. Những đặc điểm cơ bản về kỹ thuật bơi Một trong những yếu tố quyết định đến thành tích của VĐV đó là kỹ thuật. Cấu trúc của kỹ thuật động tác, trước tiên phụ thuộc vào nhiệm vụ mà con người cần giải quyết, nó không những là hình thức bên ngoài của động tác như phương hướng, tốc độ động tác, các thành phần khác nhau của cơ thể, sự phối hợp các động tác chân, tay, mình đầu , mà còn bao gồm các quá trình căng thẳng và thả lỏng cơ bắp, sự thay đổi các mức độ dùng sức, thứ tự và tính chất các quá trình diễn biến phức tạp trong các cơ quan nội tạng, đảm bảo cho việc thực hiện các động tác, sự xuất hiện và mất đi của các quá trình hưng phấn trong hệ thần kinh trung ương cũng như tính chất các quá trình biến đổi sinh hoá trong các cơ quan của cơ thể Khi quan sát bơi lội, ta thấy rằng không phải mọi người điều thực hiện động tác như nhau mà mỗi người thực hiện theo kiểu riêng của mình. Chẳng hạn một số người khi bơi tay rút khỏi mặt nước, số khác hoàn toàn không rút tay khỏi mặt nước khi làm động tác chuẩn bị, hoặc một số người vị trí đầu quá cao, số khác đầu hoàn toàn chìm trong nước Nói chung, để đạt được mục đích đã định, người ta có thể sự dụng các 13
  15. động tác khác nhau. Sự tổng hợp những kiểu, những cách với những tính chất cấu trúc đặt biệt của nó gọi là kỹ thuật bơi. Do đó, có thể định nghĩa về kỹ thuật bơi một cách đơn giản và dễ hiểu là: Kỹ thuật là “cách” hợp lý nhất để thực hiện động tác có hiệu quả nhất và tiết kiệm được nhiều sức nhất. Bất cứ kiểu bơi nào, trong mức độ nào cũng phải đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đưa cơ thể tiến về phía trước. Song để thực hiện được nhiệm vụ đó, số thời gian và năng lượng tiêu hao sẽ khác nhau và phụ thuộc vào từng kiểu bơi Muốn phân biệt và đánh giá kỹ thuật tốt hay xấu, chúng ta phải dựa vào tính chất cụ thể trong kỹ thuật bơi. Đồng thời trong quá trình tập luyện để nâng cao thành tích, chúng ta phải luôn luôn tiếp thu một cách hợp lý, có logic các kỹ thuật tiên tiến, cho nên chúng ta phải có nhận thức đúng đắn và sâu sắc về những đặc điểm cơ bản của kỹ thuật Cơ sở để có nhận thức đúng đắn về những đặc điểm cơ bản của kỹ thuật là: - Đặc điểm về giải phẫu, cấu trúc hình thể - Đặc điểm về sinh lý: trạng thái, chức năng của các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể - Đặc điểm vật lý: tính chất cơ học trong động tác Để đạt được thành tích cao trong bơi lội, bên cạnh việc nâng cao trình độ huấn luyện còn phải thường xuyên hoàn thiện kỹ thuật bơi, cho nên kỹ thuật có ý nghĩa đặt biệt quan trọng 2.2. Những yếu tố quyết định đến kỹ thuật bơi Kỹ thuật bơi lội dựa trên các yếu tố sau đây: - Đặc điểm của môi trường nước - Nhiệm vụ cần giải quyết khi bơi. - Đặc điểm giải phẫu sinh lý của cơ thể người. 2.2.1. Mục đích, nhiệm vụ bơi lội có ảnh hưởng tới cấu trúc kỹ thuật bơi Kỹ thuật bơi cần phải phục vụ mục đích bơi đã định, chẳng hạn khi bơi thi đấu, VĐV phải đạt mục tiêu bơi tốc độ, vì vậy kỹ thuật bơi thể thao phải cấu trúc thật hợp lý 14
  16. để đảm bảo cho tốc độ bơi nhanh. Khi bơi cứu đuối thì mục đích bơi vào bờ nhanh là quan trọng để kịp thời cứu người đuối nước. Khi bơi vượt sông mang vác khí tài thì kỹ thuật bơi phải tạo độ nổi là chủ yếu Tóm lại: Bên cạnh yêu cầu về tốc độ thì những nhiệm vụ và tình huống bơi có ảnh hưởng đến cấu trúc kỹ thuật bơi 2.2.2. Tình huống và hoàn cảnh cụ thể cũng ảnh hưởng tới cấu trúc kỹ thuật Trong điều kiện thi đấu, VĐV phải bơi đúng luật bơi như: Xuất phát, quay vòng, luật bơi ở các cự ly khác nhau. Còn trong hoàn cảnh bơi trên sông nước, phải làm quen với điều kiện có mặc quần áo, mang vác khí tài, hoặc trong điều kiện nước chảy xiết, sóng lớn thì đòi hỏi phải vận dụng các kỹ thuật bơi phù hợp 2.2.3. Tính chất lý học của môi trường nước Khi bơi trong nước, người bơi phải chịu sức ép của nước, sức ép đó tăng lên theo chiều sâu của nước. Theo định luật Ac-si-mét, khi cơ thể chìm trong nước phải chịu một lực đẩy của nước từ dưới lên, lực đó bằng khối lượng nước mà cơ thể chiếm chỗ và cường độ của lực được tính theo công thức: F = f x V trong đó: F: Lực đẩy của nước f: Tỉ trọng của nước V: Khối lượng nước bị cơ thể chiếm chỗ Như vậy tỉ trọng của nước và tỉ trọng của cơ thể có liên quan đến độ nổi của người bơi. Nếu tỉ trọng cơ thể lớn hơn tỉ trọng nước thì cơ thể sẽ bị chìm, còn nhẹ hơn cơ thể sẽ nổi. Trẻ em có tỉ trọng cơ thể nhỏ nên dễ nổi hơn người lớn, phụ nữ có lượng mỡ nhiều hơn nên dễ nổi hơn nam giới. Khi hít vào sâu, con người có khả năng nổi nhiều hơn khi thở ra. Khi nằm trong nước thì bộ phận thân trên nổi nhiều hơn phần chân. Tất cả những hiện tượng đó cần được xem xét khi xây dựng cấu trúc kỹ thuật bơi Lực cản của nước có ảnh hưởng tới kỹ thuật bơi. Nước là chất lỏng và rất linh động. Mỗi phần tử nước đều có khối lượng nhất định, khi chuyển động, các phần tử 15
  17. đều sinh ra lực ma sát lẫn nhau, nếu nước có độ đậm đặc cao thì lực ma sát sẽ lớn và do đó lực cản cũng lớn. Ví dụ: Nước biển có lực cản lớn hơn nước ngọt Khi nghiên cứu quy luật về lực cản của môi trường nước đến người bơi, người ta tìm ra quy luật lực cản như sau: Lực cản ngược hướng tiến của người bơi gọi là lực cản tổng hợp, được tính bằng công thức: V F = KS 2 C 2 Trong đó: F: Đại lượng lực cản của nước K: Độ đậm đặc của nước S: Tiết diện cơ thể người bơi V: Tốc độ chuyển động của cơ thể C: Hệ số lực cản phụ thuộc vào hình dáng và bề mặt của cơ thể Như vậy lực cản của nước tác động vào người bơi phụ thuộc vào cả 5 yếu tố trên, đặc bệt là tốc độ bơi càng lớn thì lực cản càng lớn, độ đậm đặc của nước càng lớn thì lực cản càng lớn, hình dáng và bề mặt của quần áo có nhiều vật cản thì lực cản càng lớn Để làm giảm lực cản của nước khi bơi, cần chú ý điều chỉnh tư thế thân người để làm sao có góc bơi nhỏ nhất, vì nếu góc bơi càng lớn thì lực cản càng lớn. Nếu góc bơi bằng không thì lực cản nhỏ nhất Tuy nhiên, cũng nhờ tính chất cản của nước mà con người có điểm tựa làm động tác hiệu lực để tạo những tốc độ bơi cần thiết. Ví dụ: Khi làm động tác hiệu lực quạt tay, đập chân, người bơi tìm được áp lực cản của nước để bám đẩy và kéo nước, để tạo phản lực đẩy người về phía trước. Trên thực tế càng tạo được áp lực lớn của nước vào lòng bàn tay, bàn chân thì hiệu lực động tác càng cao Khi bơi, ngoài lực cản của chính diện, người bơi còn chịu chi phối của nhiều lực cản khác như: Lực cản do ma sát của dòng nước chảy tác động vào da, lực cản do sóng 16
  18. gây ra, lực cản do thay đổi áp suát của vùng nước ở đầu và sau chân gây ra khi bơi, vì những lẽ đó nên tốc độ bơi bao giờ cũng chậm hơn so với tốc độ chạy trên cạn 2.2.4. Đặc điểm giải phẫu sinh lý cơ thể ảnh hưởng đến kỹ thuật bơi 2.2.4.1. Ảnh hưởng đặc điểm giải phẩu cơ thể người đối với kỹ thuật bơi * Hình thái cơ thể ảnh hưởng tới kỹ thuật bơi Trong quá trình nghiên cứu trên cơ thể con người, các nhà khoa học đã cho rằng: Trọng lượng cơ thể lớn, chiều cao thấp sẽ làm cho diện cản của cơ thể tăng lên, từ đó tạo khó khăn cho việc nắm bắt và nâng cao thành tích bơi. Cánh tay ngắn, vai hẹp, độ rộng bàn tay, bàn chân nhỏ, cũng sẽ làm cho người bơi khó nắm bắt kỹ thuật và nâng cao thành tích bơi Sở dĩ như vậy là do các chỉ số hình thái cơ thể này sẽ làm ảnh hưởng tới biên độ quỹ đạo, diện tích cản , từ đó tạo ra lực cản lớn, lực đẩy nhỏ, độ nổi kém dẫn tới tốc độ bơi kém và tốn sức. Những người có các chỉ số và hình thái cơ thể phù hợp, thì có thể đạt hiệu quả cao trong học tập kỹ thuật và nâng cao thành tích bơi. Vì vậy, các nhà khoa học TDTT đã đề xuất các chỉ số thể hình phù hợp với môn bơi là: - Cao, thon, vai rộng, sải tay dài hơn chiều cao và bàn chân bàn tay rộng - Độ nổi và thăng bằng cơ thể ở dưới nước tốt. Độ nổi của cơ thể ở dưới nước lớn hay nhỏ chủ yếu phụ thuộc vào cấu trúc khoang ngực lớn hay nhỏ và tỉ lệ thành phần mỡ so với trọng lượng cơ thể. Đây cũng là một chỉ số đánh giá năng lực tiềm ẩn của người bơi - Độ thăng bằng của cơ thể dưới nước: Khi nằm ngang trên mặt nước nếu chân chìm xuống từ từ thì biểu hiện tính thăng bằng tốt, nếu chân chìm xuống nhanh là biểu hiện tính thăng bằng kém. Nếu chi dưới ngắn và cơ bắp quá lớn, phần chi trên lại ngắn và kém phát triển về cơ bắp sẽ làm cho chân chìm nhanh Độ nổi và thăng bằng cơ thể ở dưới nước tốt sẽ làm giảm lực cản và không tốn sức vào việc giữ thăng bằng cơ thể, từ đó có thể giúp cho người bơi nắm bắt được kỹ thuật và nâng cao thành tích tốt hơn * Cấu trúc giải phẫu của cơ quan vận động ảnh hưởng đến kỹ thuật bơi 17
  19. Cơ quan vận động thường là chỉ về hệ cơ-xương của con người. Nếu cơ thể có cấu tạo hệ xương nhất là ổ khớp vai, cột sống, hông, gối và cổ chân tốt, sẽ giúp cho việc nắm bắt kỹ thuật và nâng cao thành tích bơi tốt hơn. Khớp vai trong bơi (nhất là đối với bơi trườn sấp, bơi bướm ) có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, không chỉ giúp cho việc quạt nước có quỹ đạo hợp lý, đường quạt nước dài mà còn làm cho cơ thể được ổn định thăng bằng. Vì vậy, vai rộng sẽ làm cho phạm vi hoạt động của ổ khớp lớn hơn Khớp hông cũng có vị trí quan trọng trong bơi trườn sấp, trườn ngửa và bơi bướm. Các khớp này có cấu trúc ổ khớp với phạm vi hoạt động lớn, chẳng những giúp cho việc thực hiện các giai đoạn động tác chính xác mà còn tạo ra diện quạt nước lớn có hiệu quả hơn Đối với hệ cơ bắp, nếu cơ bắp có cấu trúc màu sẫm (sợi miozin) nhiều hơn sẽ có lợi cho sức bền, nếu cơ bắp có cấu trúc màu trắng (sợi Actin) nhiều hơn sẽ có lợi cho tốc độ. Đối với VĐV bơi các cự ly ngắn, cần có tỉ lệ cơ màu trắng nhiều hơn để thực hiện kỹ thuật và nâng cao thành tích. Còn VĐV bơi cự ly dài và siêu dài, tỉ lệ cơ màu sẫm có thể nhiều hơn 2.2.4.2. Đặc điểm sinh lý cơ thể ảnh hưởng tới kỹ thuật bơi * Đặc điểm hoạt động cơ bắp ảnh hưởng tới kỹ thuật bơi Để có thể nắm vững kỹ thuật và thực hiện được tốt, cần phải đảm bảo các điều kiện làm việc thích hợp cho cơ bắp. Điều kiện thích hợp cho hoạt động cơ bắp trong bơi lội gồm: - Mức độ xung động thích hợp của thần kinh cơ: Để hoàn thành một động tác cần có sự xung động thần kinh của cơ, mới có thể tạo ra sức mạnh cho cơ bắp. Xung động thần kinh càng mạnh, tần số xung động cao thì sức mạnh co cơ càng lớn - Số lượng cơ bắp tham gia làm việc: Trong động tác hiệu lực của kỹ thuật bơi, sử dụng nhiều nhóm cơ tham gia thì sẽ tạo ra sức mạnh lớn hơn - Muốn phát huy hiệu quả của động tác kỹ thuật thì tính chất làm việc của cơ bắp phải thích hợp: Sự phối hợp nhịp nhàng giữa dùng sức và thả lỏng của các nhóm cơ khi bơi là rất quan trọng. Nếu không có sự phối hợp thả lỏng của các cơ đối kháng 18
  20. và cơ hợp đồng thì cơ chủ lực cũng khó phát huy được tác dụng cần thiết, nếu không có sự căng cơ của cơ giữ khớp thì điểm tựa của động tác bị di chuyển sẽ làm mất phương hướng co cơ - Để có thể thực hiện tốt được các động tác kỹ thuật cũng cần làm cho cơ bắp ở trạng thái làm việc thích hợp. Trạng thái làm việc của cơ bắp bao gồm: Độ dài ban đầu: Nếu trước khi co cơ, cơ được kéo dài thì hiệu quả co cơ sẽ tốt hơn là cơ kéo dài chưa đủ Trạng thái trước co cơ: Nếu trước co cơ, cơ ở vào trạng thái căng thẳng tĩnh lực do bị tiêu hao năng lượng dẫn tới làm giảm tốc độ động tác kế tiếp. Do vậy, trước khi thực hiện động tác hiệu lực của kỹ thuật bơi, cơ bắp cần được thả lỏng đầy đủ Thời điểm co cơ phải thích hợp: Thời điểm co cơ là chỉ phương hướng và góc độ lúc co cơ. Nếu động tác kỹ thuật thực hiện với phương hướng và góc độ không phù hợp, lớn quá hoặc nhỏ quá sẽ làm tốn sức hoặc làm giảm tốc độ và biên độ động tác - Thực hiện động tác các kỹ thuật bơi, điều chỉnh phương hướng và góc độ co cơ cũng có nghĩa là thay đổi độ dài cánh tay đòn của động lực, nâng cao hiệu suất động lực * Ảnh hưởng của chức năng tuần hoàn và hô hấp đối với kỹ thuật bơi Khi bơi, cơ thể chìm trong nước, nên chịu áp lực của nước lớn hơn áp lực bên trong cơ thể, áp lực bên trong cơ thể chỉ khoảng 20mmHg trong khi đó ở dưới nước có thể chịu áp lực từ 25 - 40mmHg. Mặt khác, cơ thể xuống nước nếu gặp lạnh (dưới 370C) huyết quản bị co lại làm cho việc lưu thông máu và hô hấp bị cản trở. Bởi vậy, vận động bơi muốn duy trì được kỹ thuật, hệ tim phổi cần phải tăng tần số mạch đập và hệ hô hấp đáp ứng đủ oxy cho việc trao đổi năng lượng cho hoạt động bơi Điều đó cũng giải thích tại sao tập bơi lại có thể làm cho tâm thất to ra, lưu lượng phút và dung lượng tim lớn hơn, mạch đập khi yên tĩnh lại giảm xuống chỉ khoảng 48-56 lil/phút, dung tích sống cũng tăng lên, khả năng nín thở lâu hơn Chức năng tuần hoàn và hô hấp kém sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng thực hiện các động tác kỹ thuật trên toàn bộ cự ly bơi. Bởi lẽ, chức năng chính của tuần 19
  21. hoàn và hô hấp là cung cấp dinh dưỡng và oxy cho quá trình trao đổi chất, nhằm cung cấp năng lượng cho cơ bắp hoạt động Vì vậy, quá trình tập bơi cũng là quá trình nâng cao có chủ đích chức năng các cơ quan tuần hoàn, hô hấp và như thế mới nâng cao, đáp ứng được việc thực hiện kỹ thuật bơi hợp lý 2.3. Khái niệm kỹ thuật bơi hợp lý Mục đích của bơi thể thao là phải tạo ra được tốc độ cao, tiết kiệm được sức và duy trì được hiệu quả hoạt động liên tục trong thời gian dài. Vì vậy, kỹ thuật bơi hợp lý trong bơi thể thao được hiểu là bơi kỹ thuật phù hợp với các nguyên tắc và yêu cầu sau đây: - Phát huy được công suất lớn nhất của các yếu lĩnh kỹ thuật, phù hợp với đặc điểm của cấu trúc giải phẫu, chức năng sinh lý cơ thể - Kỹ thuật phải phù hợp với các định luật vật lý chất lỏng và các nguyên lý có liên quan tới sự vận động cơ thể trong môi trường nước để tạo được lực đẩy tiến ra phía trước lớn nhất - Kỹ thuật bơi hợp lý phải xoay quanh “hiệu lực thực tế” để tận dụng có hiệu quả nhất hình dạng và tốc độ các bộ phận vận động nhằm phát huy hiệu lực động tác trong phạm vi cho phép. Đồng thời kết hợp với đặc điểm cụ thể của từng người nhằm phát huy kỹ thuật mang phong cách riêng - Kỹ thuật cần phù hợp với yêu cầu thi đấu, phù hợp với luật bơi, đồng thời có thể dựa vào những phần có lợi của luật bơi cho phép để cải tiến kỹ thuật Ngoài ra, muốn phân biệt kỹ thuật bơi tốt hay xấu, chúng ta cần dựa vào tính chất cụ thể sau đây trong kỹ thuật - Mức độ thở sâu và nhịp nhàng - Hiệu lực quạt nước và tính chất thả lỏng của động tác chuẩn bị - Khi phối hợp động tác không có giai đoạn dừng 2.4. Một số thuật ngữ dùng khi phân tích kỹ thuật bơi Phía trước: Là hướng tiến của người bơi. 20
  22. Phía sau: Là phía ngược lại hướng tiến Phía bên: Là phía trái và phía phải của cơ thể nằm ngang trong nước Lực kéo: Là phản lực do lực đẩy nước, đập nước tạo ra và đẩy người tiến về trước Lực nổi: Là lực đẩy của nước vào người bơi từ dưới lên trên Động tác hiệu lực: Là động tác sản sinh ra lực kéo, lực đẩy người về trước Động tác chuẩn bị: Là động tác xẩy ra trước và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện động tác hiệu lực Bước bơi: Là khoảng đường di chuyển được sau một chu kỳ động tác bơi Góc bơi: Là góc tạo bởi trục dọc của cơ thể với mặt nước * Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày những đặc điểm cơ bản về kỹ thuật bơi 2. Mục đích và nhiệm vụ bơi lội có ảnh hưởng gì tới cấu trúc bơi? 3. Tính chất lý học của môi trường nước ảnh hưỏng gì tới kỹ thuật bơi? 4. Đặc điểm giải phẫu sinh lý của cơ thể ảnh hưởng gì tới kỹ thuật bơi? 5. Thế nào là kỹ thuật bơi hợp lý? * Câu hỏi thảo luận: 1.Tại sao tình huống và hoàn cảnh cụ thể ảnh hưởng tới cấu trúc kỹ thuật bơi? 2. Phân tích công thức tính lực cản. 3. Phân tích các thuật ngữ thường dùng trong bơi lội Chương 3. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY BƠI LỘI 3.1. Nguyên tắc giảng dạy bơi lội Nguyên tắc giảng dạy bơi lội là những vấn đề được tổng kết, rút kinh nghiệm từ mục đích giáo dục, quá trình giảng dạy và các quy luật phát triển cơ thể người tập. Nó là sự phản ánh các quy luật khách quan của quá trình dạy và học, cũng là yêu cầu chỉ đạo cơ bản trong giảng dạy như: Nguyên tắc tự giác tích cực, nguyên tắc trực quan, nguyên tắc tăng dần luợng vận động, nguyên tắc xuất phát từ thực tế và nguyên tắc củng cố 21
  23. 3.1.1. Nguyên tắc tự giác tích cực Quán triệt nguyên tắc này, trong giảng dạy bơi lội cần phải thực hiện một số yêu cầu sau: - Phải giúp cho học sinh xác định rõ mục đích và thái độ học tập. Trước hết cần thường xuyên giáo dục mục đích học tập, ý nghĩa của việc học tập môn bơi lội để học sinh nhận rõ tác dụng của môn bơi lội đối với việc nâng cao thể chất, đồng thời đảm bảo an toàn cho bản thân mình trên sông nước Khi bắt đầu dạy bơi, cần cho học sinh mục đích, nhiệm vụ, yêu cầu, nội dung và tiêu chuẩn kiểm tra. Ở từng buổi học, cũng cần cho học sinh hiểu rõ nhiệm vụ, yêu cầu của từng buổi học. Khi học mỗi động tác kỹ thuật, phải nêu rõ ý nghĩa, tác dụng và cách tập để học sinh nhanh chóng tiếp thu được kỹ thuật của động tác đó - Bồi dưỡng hứng thú học bơi cho học sinh. Chỉ khi nào học sinh có hứng thú cao đối với học bơi thì tính tích cực tự giác mới cao, giúp cho các em tập làm quen với nước, khắp phục dần tâm lý sợ nước và nâng cao hứng thú học bơi. Đặc biệt, cần đa dạng hoá hình thức tập luyện, kết hợp chặt chẽ hình thức thi đấu và sự động viên khích lệ để tạo cho các giờ học bơi trở thành những “giờ chơi” lý thú Đối với học sinh đã có kỹ năng bơi ban đầu tương đối tốt, cần nâng cao yêu cầu thích đáng, làm cho họ nhanh chóng tiếp thu được tri thức và kỹ năng mới Phải lựa chọn nhiều hình thức động tác mới như: Động tác vận động và động tác tĩnh, lấy động tác động làm chính, kết hợp bài tập trên cạn với bài tập dưới nước, lấy bài tập dưới nước làm chính - Cần hiểu và nắm vững tâm lý học sinh Trong quá trình học bơi các em phải tập trong điều kiện nắng nóng hoặc mưa lạnh. Tập bơi lại tốn sức, mệt mỏi nên cũng sinh ra tâm lý ngại khó, ngại khổ. Vì vậy, cần phát hiện sớm để quan tâm khích lệ, dìu dắt các em sớm giải toả trạng thái tâm lý bất lợi mới nâng cao hiệu quả giảng dạy bơi. Khi lên lớp giáo viên phải nhiệt tình, khẩu lệnh phải dõng dạc, tín hiệu rõ ràng, lịch thiệp, giảng dạy sinh động, dễ hiểu, 22
  24. giàu tính thuyết phục và gợi mở, dạy bảo nhẫn nại và yêu quý học sinh, có tính nguyên tắc và xây dựng mối quan hệ thầy trò tốt đẹp. 3.1.2. Nguyên tắc trực quan Nguyên tắc trực quan có nghĩa là trong giảng dạy phải giúp cho người học có thể hình dung được động tác, nắm được các tri thức và kỹ năng đúng để tư duy vận động chính xác Khi học bơi, thông qua các giác quan như: thị giác, thính giác, xúc giác và các cơ quan cảm giác bản thể của cơ bắp, người tập tiếp thu các yếu lĩnh động tác như phương hướng, vị trí và mức độ dùng sức của cơ bắp , nhằm xây dựng hình tượng và khái niệm chính xác về động tác. Trong đó, nhận thức qua trực quan để xây dựng khái niệm động tác có vị trí quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh Trong dạy bơi nguyên tắc này được thể hiện như sau: - Sắp xếp đội hình, lựa chọn vị trí làm động tác mẫu chính xác. Làm mẫu động tác trong giảng dạy kỹ thuật bơi phải tiến hành cả trên cạn và dưới nước, cần phối hợp chặc chẽ giữa giảng giải và làm mẫu: Giảng giải hình tượng phối hợp với làm mẫu chính xác, để kết hợp tốt giữa tư duy với trực quan và tư duy trừu tượng - Sử dụng học cụ trực quan: Như tranh ảnh hoặc băng hình quay chậm, để giúp học sinh nắm vững được biểu tượng kỹ thuật đúng. Khi vận dụng các học cụ trực quan cần lựa chọn thời điểm thích hợp. Nếu sử dụng quá sớm hoặc quá muộn sẽ khó phát huy được hiệu quả giảng dạy - Sử dụng các tín hiệu tay, chân: Vận dụng tín hiệu tay, chân, nhất là tay rất quan trọng trong dạy bơi. Do bơi trong môi trường nước, nên mắt khó nhìn rõ, tai khó nghe rõ. Vì vậy, dùng tín hiệu tay hoặc chân nhằm hai mục đích: Một là biểu thị ý định tổ chức của giáo viên, hai là làm rõ yêu cầu của động tác kỹ thuật và sửa chữa động tác sai 3.1.3. Nguyên tắc nâng dần Trong dạy bơi phải dựa vào đặc điểm của quá trình nhận thức, chức năng cơ thể, quy luật hình thành kỹ năng vận động và quá trình nâng cao trình độ của người bơi. Vì 23
  25. vậy, cần phải tiến hành giảng dạy theo nguyên tắc từ nhẹ đến nặng, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa biết đến biết , nâng dần độ khó của bài tập để học sinh nắm được một cách hệ thống các kỹ thuật và tăng cường được thể chất Khi sử dụng nguyên tắc tăng dần chúng ta cần chú ý những điểm sau đây: - Sắp xếp nội dung phải hợp lý từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, phải dạy từ trên cạn sau đó mới chuyển xuống dưới nước. Ví dụ, cần dạy cho học sinh làm quen với nước, sau đó mới dạy các kiểu bơi. Dạy một động tác nói chung, trước hết nên tập trên cạn, sau đó mới tập dưới nước. Khi tập dưới nước nên tập các bài tập có điểm tựa cố định (bám thành bể hoặc ván bơi), sau đó mới tập bài tập có điểm tựa không cố định - Học những nội dung mới trên cơ sở cũng cố những hiểu biết và kỹ năng đã học, giữa các buổi tập phải có thời gian cách quãng nhất định, thông thường mỗi tuần 2 - 3 buổi là thích hợp. Mỗi buổi tập từ 60 đến 90 phút. Nội dung bài tập trên cạn và dưới nước cũng có quan hệ chặt chẽ với nhau - Cần tăng dần lượng vận động tập luyện, theo nguyên tắc tăng khối lượng trước, cường độ sau, làm cho năng lực vận động của cơ thể tăng dần. Điều này không chỉ có tác dụng với việc tăng cường thể chất cho học sinh, mà còn có tác dụng cho việc củng cố và nâng cao kỹ thuật động tác, cần chú ý bố trí nghỉ giữa các lần tập hợp lý để tránh quá sức - Cần xây dựng hồ sơ, kế hoạch, tiến trình, giáo án , để đảm bảo việc dạy bơi có hệ thống, có tính kế hoạch trong việc quán triệt nguyên tắc nâng dần 3.1.4. Nguyên tắc củng cố Trong giảng dạy bơi lội cần vận dụng nguyên tắc này để giúp cho học sinh nắm chắc những hiểu biết và kỹ năng đã học. Quá trình củng cố là tạo điều kiện cho nâng cao kỹ thuật. Khi sử dụng nguyên tắc củng cố, cần chú ý tới những điểm sau đây: - Cần xây dựng khái niệm, biểu tượng kỹ thuật động tác chính xác và có phương pháp thực hiện động tác kỹ thuật đúng, đồng thời chú ý phát triển các tố chất thể lực cho học sinh 24
  26. - Thường xuyên tập luyện lặp lại và bơi kéo dài cự ly với các hình thức khác nhau để củng cố và hoàn thiện kỹ thuật - Cần đặt ra các câu hỏi để củng cố khái niệm và nhận thức đúng về động tác kỹ thuật bơi đã học. Đồng thời, cần cho học sinh biết quan sát và phân tích kỹ thuật đúng, sai của người khác, điều này giúp củng cố kỹ thuật của bản thân - Phải xác định cho học sinh tiêu chí kỹ thuật và cự ly bơi để các em phấn đấu, thường xuyên sử dụng hình thức thi đấu kiểm tra trong việc củng cố kỹ thuật 3.1.5. Nguyên tắc xuất phát từ thực tế Nguyên tắc xuất phát từ thực tế là nguyên tắc dựa vào mục đích, nhiệm vụ, nội dung, yêu cầu để lựa chọn phương pháp, lượng vận động phù hợp với các điều kiện thực tiễn, như dựa vào đối tượng, cơ sở vật chất, điều kiện khí hậu , khi dạy bơi để có thể giúp học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập Khi vận dụng nguyên tắc này cần chú ý: - Trước khi xây dựng kế hoạch giảng dạy, nắm vững tình hình của học sinh về các mặt như tình trạng sức khoẻ, trình độ bơi, trình độ thể lực, ý thức học tập - Cần kết hợp yêu cầu chung với yếu tố cá biệt. Đối với học sinh đã nắm kỹ thuật tương đối tốt, có thể đề ra yêu cầu cao hơn đối với những em có kỹ thuật tương đối, còn đối với học sinh kém thì giáo viên cần dành nhiều thời gian sửa chữa kỹ thuật. - Cần chú ý tới tình hình sân bãi, dụng cụ, chất lượng nước và lường trước các diễn biến về khí hậu, luôn đặt khâu an toàn lên hàng đầu Năm nguyên tắc trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung và thống nhất với nhau để cùng thực hiện một mục đích của quá trình giảng dạy. Việc phân chia các nguyên tắc trên chỉ mang tính chất tương đối, trong đó nguyên tắc tự giác tích cực mang tính tiền đề để thực hiện các nguyên tắc khác 3.2. Phương pháp giảng dạy bơi lội 3.2.1. Quy luật hình thành kỹ năng vận động trong bơi lội Khi tiến hành giảng dạy bơi lội, giáo viên phải nắm được quy luật hình thành kỹ năng vận động chung (gồm có 3 giai đoạn: lan tỏa, ổn định, củng cố và hoàn thiện) 25
  27. Riêng bơi lội có tính chất đặc biệt là vận động trong môi trường nước, yếu lĩnh động tác không phức tạp như thể thao dụng cụ, nhảy cầu Nhưng khi giảng dạy người tập thường khó tiếp thu vì một số nguyên nhân về môi trường như: Điểm tựa sinh động, nước có lực cản lớn trở ngại cho sự vận động, mặt khác khi bơi có nhiều kích thích mới lạ như: nhiệt độ, áp suất nước gây phản ứng thường xuyên làm trở ngại cho việc tiếp thu động tác - Giai đoạn đầu trong tập luyện bơi lội là làm quen với nước để giải quyết yếu tố tâm lý, gây tin tưởng cho người tập. Người dạy cần vận dụng hệ thống các động tác làm quen với nước như: đi lại, ngụp trong nước, thở, các trò chơi dưới nước , để giảng dạy cho người tập - Để người tập dễ tiếp thu kỹ thuật bơi lội khi giảng dạy ở giai đoạn lan tỏa và ổn định, cần vận dụng phương pháp từ phân chia đến tổng hợp. Khi vận dụng phương pháp này cần chú ý các điểm sau: Cho thực hiện động tác lẻ khi tập, nhưng là những yếu lĩnh đúng trong khâu kỹ thuật nguyên vẹn Không nên tập thuần thục đến mức tự động hoá các yếu lĩnh riêng biệt, mà phải cho kết hợp các yếu lĩnh này với yếu lĩnh khác có quan hệ trong khâu kỹ thuật Để người tập dễ tiếp thu, giáo viên phải vận dụng nhiều bài tập bổ trợ với các dụng cụ thích hợp như dụng cụ vật nổi, hoặc vật cố định nhưng mức độ vừa phải 3.2.2. Phương pháp giảng dạy bơi lội cho học sinh lứa tuổi thiếu niên Phương pháp và trình tự giảng dạy bơi lội: Khi bắt đầu giảng dạy bơi cơ bản, một vấn đề đặt ra là nên chọn kiểu bơi nào dạy trước và thứ tự dạy các kiểu bơi, nhằm đạt kết quả cao nhất. Để giải quyết các yếu tố trên, giáo viên cần căn cứ vào các vấn đề sau: - Căn cứ vào yếu tố giáo dục - Căn cứ vào thời gian giảng dạy, mỗi tuần là bao nhiêu buổi tập? và thời gian của từng giáo án - Căn cứ vào điều kiện giảng dạy như nơi tập, dụng cụ tập luyện, khí hậu 26
  28. - Căn cứ vào đặc điểm người tập như khả năng về thể lực, trình độ kỹ thuật hiện có, khả năng tiếp thu động tác, giới tính, lứa tuổi, đặc điểm về tâm sinh lý Dựa vào các yếu tố trên giáo viên có thể vận dụng một trong các hệ thống giảng dạy các kiểu bơi như sau: 3.2.2.1. Dạy các kiểu bơi thể thao theo thứ tự trước sau nhất định Hệ thống này thường vận dụng trong các trường không chuyên, do đặc điểm dạy bơi trong thời gian ngắn, nên giáo viên phải soạn kế hoạch giảng dạy từng kiểu bơi và vận dụng phương pháp thích hợp để dạy có hiệu quả, sao cho sau từng giai đoạn phải dứt điểm được từng kiểu bơi để hoàn thiện và tiếp tục giảng dạy các kiểu bơi mới. Tuy vậy, khi giảng dạy cũng cần chú ý đặc điểm cá biệt để sao cho những học sinh có năng khiếu tập được nhiều kiểu bơi trong cùng một giai đoạn Mặt khác, để bài tập sinh động, trong giáo án giáo viên có thể bố trí các động tác với nhiều dạng khác nhau, nhưng động tác đó phải nhằm mục đích nâng cao sức khoẻ hơn là học kỹ thuật các kiểu bơi mới 3.2.2.2. Dạy song song một số kiểu bơi thể thao trong một giai đoạn liên tục Hệ thống này thường vận dụng ở các lớp tập huấn bơi lội, trong các trường chuyên nghiệp thể thao. Vận dụng cùng một lúc hoặc các giai đoạn trước sau liên tục các kỹ thuật bơi, như vậy tạo điều kiện cho người tập được chuẩn bị tốt về chuyên môn bơi lội, phát triển toàn diện thể lực, tạo điều kiện phát huy được đầy đủ năng khiếu bơi lội, tạo cơ sở rộng lớn để phát triển khả năng sau này Tính chất đặc biệt của hệ thống này là dạy cho người tập bốn kiểu bơi thể thao hiện đại: Bơi trườn sấp, bơi ngửa, bơi bướm và bơi ếch, nhưng ưu tiên hơn cho một trong hai kiểu bơi ban đầu, đồng thời khi đã tập kiểu bơi này là chính, thì cần tập thêm động tác chuẩn bị cho kỹ thuật kiểu khác. Khi người tập đã nắm vững kỹ thuật trọng tâm trong giảng dạy, thì giáo viên cho chuyển sang tập kiểu mới. Vận dụng phương pháp giảng dạy như trên, các kiểu bơi sau người tập tập rất nhanh, có sự phát triển về thể lực, sự tiến bộ về kỹ thuật bơi lội, biết được một số kinh nghiệm nhất định. Do đó khi tập kiểu bơi mới mất ít thời gian hơn, tránh được sự căng thẳng vô ích, có khả 27
  29. năng loại trừ được các khuyết điểm thông thường, như vậy thời gian tập luyện ngắn hơn so với hệ thống giảng dạy hoàn thiện từng kiểu bơi một Hệ thống giảng dạy song song các kiểu bơi trong một giai đoạn thường được vận dụng theo thứ tự sau đây: - Trước hết dạy kiểu bơi trườn sấp, đồng thời vận dụng thêm các bài tập kiểu bơi trườn ngửa, sau đó dạy tiếp kiểu bơi ếch và bơi bướm, riêng đối với động tác chân của bơi bướm có thể vận dụng ở giai đoạn dạy bơi trườn sấp và bơi ngửa - Các phương pháp dạy bơi được chia thành ba loại: Phương pháp dùng lời nói, phương pháp trực quan và phương pháp bài tập. Mục đích, nhiệm vụ giảng dạy bơi lội chủ yếu là làm cho học sinh nắm được các kỹ thuật bơi. Vì vậy, phải lấy phương pháp bài tập trên cạn và dưới nước làm chính, phương pháp dùng lời nói và trực quan là bổ trợ, đồng thời vận dụng hợp lý phương pháp dạy hoàn chỉnh và phương pháp dạy kỹ thuật từ riêng lẻ đến tổng hợp hoàn chỉnh Ví dụ: Dạy kỹ thuật bơi trườn sấp thông qua thực hiện động tác không thở, tay chân luân phiên đập và quạt nước. Sau đó, sửa dần tư thế đầu và thở vào lúc vung tay trên mặt nước như kỹ thuật bơi trườn sấp. Khi dạy kỹ thuật bơi ếch nên dạy đạp chân, quạt tay, kết hợp tay với thở và kết hợp động tác tay và chân để rồi hoàn thiện thành kỹ thuật bơi ếch hoàn chỉnh 3.2.2.3. Trình tự dạy các kiểu bơi Căn cứ vào đặc điểm giảng dạy môn bơi, người học bơi trước hết phải làm quen với nước, sau đó chuyển sang học các động tác bơi. Vì thế, trình tự học các kiểu bơi như sau: + Trình tự học các kiểu bơi với người mới học: Cần phải căn cứ vào tình hình thực tế của học sinh để quyết định. Nếu nhiệm vụ giảng dạy là giúp cho học sinh nắm vững một kiểu bơi nào đó một cách nhanh chóng và hoàn thành một cư ly bơi nhất định thì chọn dạy kiểu đạp nước và kiểu bơi ếch trước. Ví dụ: Đối với học sinh các trường phổ thông, do số giờ dạy không nhiều, nên trước hết dạy cho học sinh biết cách đạp nước (bơi đứng) và bơi ếch. Vì học đạp nước 28
  30. để đầu nổi lên mặt nước, sẽ loại trừ được tâm lý sợ nước và đảm bảo được an toàn. Động tác tay và chân khi đạp nước gần giống với bơi ếch. Thở trong bơi ếch là thở chính diện và tương đối đơn giản, nên người mới học dễ nắm vững kỹ thuật. Nhịp điêụ các chu kỳ động tác bơi ếch có sự giãn cách rõ rệt và tương đối tiết kiệm sức, học sinh có thể nhanh chóng bơi được dài hơn + Trình tự giảng dạy 4 kiểu bơi cho thiếu niên Có thể vận dụng theo thứ tự sau đây: - Dạy làm quen với nước – bơi trườn sấp – bơi trườn ngửa – bơi ếch – bơi bướm - Dạy làm quen với nước – bơi trườn sấp – bơi trườn ngửa – bơi bướm – bơi ếch - Dạy làm quen với nước – bơi trườn ngửa – bơi trườn sấp – bơi ếch – bơi bướm - Dạy làm quen với nước – bơi trườn sấp – bơi ếch – bơi trườn ngửa– bơi bướm + Trình tự giảng dạy một kiểu bơi Mỗi kiểu bơi đều bao gồm các động tác chân, tay, thở, phối hợp toàn bộ kỹ thuật. Trong giảng dạy phân chia, nói chung là dạy động tác chân trước sau đó đến động tác tay (bao gồm phối hợp tay và thở) sau đó dạy phối hợp tay và chân, cuối cùng dạy phối hợp hoàn chỉnh + Trình tự giảng dạy một động tác (tay hoặc chân) Có thể sử dụng phương pháp hoàn chỉnh hoặc phân chia. Song dù phương pháp nào cũng phải tuân theo tuần tự: Giảng giải, làm mẫu để học sinh có khái niệm chính xác về động tác sẽ học Tập các động tác đó trên cạn Tập các bài tập có điểm tựa cố định trong nước như bám thành bể, hoặc nhờ động đội để tập động tác chân, hoăc đứng ở chỗ nước nông để tập động tác tay Tập các bài tập không có điểm tựa cố định như đạp nước nổi người, tập các động tác tay và chân Phối hợp hoàn chỉnh động tác và nâng dần cự ly, củng cố và nâng cao chất lượng thực hiện động tác * Câu hỏi ôn tập 29
  31. 1. Trình bày các nguyên tắc giảng dạy bơi lội 2. Quy luật hình thành kỹ năng vận động trong bơi lội 3. Phương pháp giảng dạy bơi lội thường sử dụng hiện nay là gì? 4. Khi giảng dạy bơi lội giáo viên cần chú ý những điểm nào? * Câu hỏi thảo luận: 1. Tại sao trong giảng dạy bơi lội, nguyên tắc tự giác tích cực lại quan trọng nhất? 2. Các giai đoạn hình thành kỹ năng vận động trong bơi lội tương ứng với những giai đoạn nào trong dạy học động tác? 3. Hãy cho biết ưu và nhược điểm của các phương pháp giảng dạy kỹ thuật bơi? 4. Tại sao trong quá trình dạy bơi cho học sinh phổ thông, giáo viên lại chú ý nhiều tới phương pháp trực quan trực tiếp? Chương 4. PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THI ĐẤU VÀ TRỌNG TÀI BƠI LỘI 4.1. Ý nghĩa của công tác tổ chức thi đấu trong bơi lội Thi đấu là một bộ phận trong công tác giảng dạy và huấn luyện bơi lội. Thi đấu là một biện pháp để giáo dục đạo đức, ý chí cho VĐV, vì trong thi đấu họ phải biểu hiện cao độ tính kiên trì, lòng nhẫn nại, chiến đấu với tinh thần trách nhiệm cao Thi đấu bơi lội là hình thức tuyên truyền, lôi cuốn quần chúng tham gia rèn luyện TDTT có hiệu quả Đối với các huấn luyện viên, thi đấu là dịp để tổng kết thành tích, kết quả của một quá trình huấn luyện. Với những kết quả đạt được, các huấn luyện viên và VĐV đánh giá mức thành công, ưu nhược điểm trong công tác huấn luyện. Thi đấu cũng là ngày hội trao đổi kinh nghiệm, tìm hiểu nhau về chuyên môn, nghiệp vụ, góp phần nâng cao nghề nghiệp cho mỗi cán bộ và VĐV Thi đấu thế giới và thi đấu hữu nghị với các nước bạn là biện pháp thắt chặt quan hệ quốc tế, tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc, góp phần đoàn kết các lực lượng tiến bộ trên thế giới 30
  32. 4.2. Phân loại thi đấu Thi đấu bơi lội nằm trong hệ thống thi đấu thể thao của toàn quốc. Căn cứ vào tính chất thi đấu mà đặt tên gọi và phân loại thi đấu như sau: - Thi đấu vô địch: Thi đấu vô địch toàn quốc, vô địch tỉnh - Thi đấu hữu nghị: Giữa các đội tuyển với nhau để trao đổi kinh nghiệm, học tập, tăng cường quan hệ hữu nghị - Đại hội bơi lội: Đại hội thể dục thể thao toàn quốc - Thi đấu đẳng cấp: Để xác định đẳng cấp VĐV - Thi đấu tuyển chọn: Để lựa chọn đội tuyển cho cơ sở đi thi đấu ở cấp cao hơn - Thi đấu tranh giải: Tranh giải báo Tiền phong, báo Lao động 4.3. Công tác chuẩn bị tổ chức thi đấu bơi lội - Thi đấu liên quan chặt chẽ với công tác huấn luyện. Công việc chuẩn bị cho một cuộc thi đấu phải chuẩn bị từ đầu năm huấn luyện. Nội dung chuẩn bị gồm các mặt như sau: + Về chuyên môn: Cơ quan tổ chức thi đấu cần công bố trước Lịch thi đấu hàng năm Điều lệ các cuộc thi đấu Chuẩn bị việc thành lập hội đồng trọng tài + Về cơ sở vật chất: Dự trù kinh phí cho cuộc thi Chuẩn bị địa điểm bể bơi - Để tổ chức một cuộc thi đấu bơi cần phải tiến hành các bước sau: Thành lập ban tổ chức, xây dựng điều lệ, tuyên truyền quảng cáo, chuẩn bị cơ sở vật chất và thành lập ban trọng tài 4.3.1. Cách thức tổ chức thi đấu bơi lội Ban tổ chức một Đại hội bơi cấp cơ sở thường bao gồm một trưởng ban và một hoặc hai phó ban 31
  33. Trưởng ban thường là một đại biểu của chính quyền phụ trách về mặt văn hoá xã hội hoặc một hiệu phó phụ trách về học tập , để tổ chức điều hành chung Một phó trưởng ban là cán bộ có chuyên môn TDTT để phụ trách việc soạn thảo điều lệ, thành lập hội đồng trọng tài và phụ trách chuyên môn trong thi đấu Một phó trưởng ban phụ trách về công tác tuyên truyền và cơ sở vật chất, kinh phí, giải thưởng, trật tự an toàn trong thi đấu. Các thành viên nên là các trưởng tiểu ban, phụ trách từng mảng công việc: Ban thư ký điều hành, Tiểu ban cơ sở vật chất. Tiểu ban chuyên môn. Tiểu ban tuyên truyền Các tiểu ban đề xuất danh sách thành lập các thành viên trong tiểu ban để Ban tổ chức phê duyệt và giao nhiệm vụ Sau khi thành lập xong ban tổ chức sẽ tiến hành triển khai các công việc được phân công theo chức trách 4.3.2. Công việc sau khi thành lập Ban tổ chức Ban tổ chức điều khiển các tiểu ban triển khai công việc theo từng lĩnh vực + Ban thư ký điều hành: Xây dựng và thông báo điều lệ Nội dung điều lệ thi đấu gồm các nội dung sau : - Tên gọi và mục đích của cuộc thi - Thời gian địa điểm của thi đấu - Cơ quan tổ chức lãnh đạo cuộc thi - Thành phần và điều kiện tham gia thi đấu - Chương trình thi đấu cụ thể - Điều kiện và thể thức đăng ký thi đấu - Cách xếp hạng và giải thưởng - Thời gian đăng ký - Trọng tài và luật bơi được sử dụng trong cuộc thi - Các điều khoản khác Điều lệ do phó trưởng ban tổ chức phụ trách chuyên môn soạn thảo để thông qua ban tổ chức cùng đại diện các đơn vị tham gia thi đấu. Hội nghị thông qua điều lệ 32
  34. phải tiến hành trước thi đấu ít nhất 2 tháng. Sau khi điều lệ được thông qua sẽ in ấn và gửi về cho các đơn vị trước thi đấu ít nhất 1 tháng + Công tác tuyên truyền và chuẩn bị cơ sở vật chất: Sau khi điều lệ được thông qua, Phó ban phụ trách về cơ sở vật chất cần triển khai các công việc sau: - Thông tin trên các phương tiện đại chúng để tuyên truyền cho cuộc thi - Dự trù kinh phí, vận động tài trợ - Chuẩn bị tu sửa, mua sắm các thiết bị dụng cụ cho cuộc thi như: đồng hồ, dây, cờ, còi, súng phát lệnh - Dự trù các khoản chi - Phối hợp với ban chuyên môn để sắp xếp trật tự an toàn cho cuộc - Bố trí cán bộ y tế trực tiếp cấp cứu + Thành lập hội đồng trọng tài và tập huấn trọng tài Hội đồng trọng tài được cơ quan tổ chức thi đấu thành lập. Ban trọng tài hoạt động dưới sự điều khiển của tổng trọng tài. Nhiệm vụ của trọng tài rất lớn, bao gồm các công tác chỉ huy thi đấu, giáo dục về chuyên môn và tư tưởng cho VĐV Nhiệm vụ chủ yếu của các tiểu ban trọng tài là điều khiển cuộc thi đấu theo luật một cách công minh, chính xác. Vì vậy, khi thành lập Ban trọng tài cần lựa chọn những người am hiểu về luật và có tác phong, đạo đức gương mẫu Số lượng và trình độ trọng tài tùy theo quy mô thi đấu Trước thi đấu vài ngày, hội đồng trọng tài phải họp để phổ biến điều lệ cuộc thi đấu, thống nhất về luật, phân công trọng tài và các chức trách cụ thể. Ngoài ra, hội đồng trọng tài phải chuẩn bị tốt mọi điều kiện cho cuộc thi đấu như dụng cụ chuyên môn, kiểm tra bể bơi , sau thi đấu cần tổng kết, tổ chức rút kinh nghiệm báo cáo với cơ quan tổ chức thi đấu + Xây dựng chương trình thi đấu Sau khi các đội đã nộp đăng ký cho ban tổ chức (bộ phận chuyên môn), ban chuyên môn sẽ tiến hành xây dựng chương trình thi đấu 33
  35. Chương trình thi đấu phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Đảm bảo cho chương trình thi đấu có tính hấp dẫn đồng đều ở các buổi - Đảm bảo cho VĐV tham gia hai cự ly thi đấu trở lên có được thời gian nghỉ giữa hợp lý - Đảm bảo thời gian thi đấu mỗi buổi không quá 4 giờ, trừ thi dấu 1 buổi có thể kéo dài thêm 30 phút, để đảm bảo sức khoẻ cho VĐV và trọng tài Xuất phát từ các yêu cầu trên khi sắp xếp chương trình thi đấu ban tổ chức cần dựa vào số lượng VĐV tham gia các cự ly và kiểu bơi có trong nội dung thi, số lượng đường bơi, số đợt bơi, thời gian mỗi buổi bơi, để điều chỉnh, chuyển đổi thứ tự sắp xếp cho phù hợp với 3 yêu cầu trên của chương trình thi đấu bơi Chương trình thi đấu được chuyển đến cho lãnh đội hoặc huấn luyện viên các đội tham gia thi đấu chậm nhất là hai ngày trước khi khai mạc cuộc thi 4.4. Công việc tiến hành - Tổ chức lễ khai mạc: Chào cờ, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, giới thiệu các đơn vị, chúc các đoàn VĐV thi đấu giành thắng lợi, đại diện trọng tài tuyên thệ, đại diện vận động viên hứa hẹn - Tiến hành thi đấu: Theo lịch thi đấu các tiểu ban về vị trí quy định để tiến hành thi đấu. Nội dung thi xong cần xác định VĐV đoạt giải, để báo cho tiểu ban thư ký tổng hợp toàn giải - Công bố kết quả và trao giải, có thể làm ngay sau khi kết thúc nội dung thi, hoăc sau khi kết thúc giải - Tổ chức lễ bế mạc - Tổ chức rút kinh nghiệm 4.5. Trọng tài thi đấu môn bơi lội 4.5.1. Nhiệm vụ và chức năng trọng tài ở các bộ phận + Tổng trọng tài Tổng trọng tài chịu sự lãnh đạo của ban tổ chức phụ trách toàn bộ công tác trọng tài một cách nghiêm minh, công bằng và chính xác, đúng luật 34
  36. Tổng trọng tài có một số nhiệm vụ, quyền hạn chính như sau: Trước thi đấu phải tổ chức cho các trọng tài viên học tập điều lệ và phương pháp trọng tài, đồng thời tiến hành phân công thành viên các bộ phận trọng tài, kiểm tra việc sắp xếp chương trình thi đấu và các văn bản trong thi đấu và sân bãi dụng cụ Trong thi đấu giám sát và duyệt thành tích thi đấu mỗi đợt bơi, tổ chức họp trọng tài rút kinh nghiệm Sau thi đấu kiểm tra xét duyệt văn bản kết quả thi đấu và ký giấy chứng nhận thành tích cho các vận động viên + Trọng tài phát thanh Trọng tài phát thanh dưới sự chỉ đạo chung của tổng trọng tài, tiến hành giới thiệu, công bố chương trình thi đấu, giới thiệu các VĐV ở các đợt thi đấu, thuyết minh tình hình thi đấu ở từng cự ly, đợt bơi. + Trọng tài thư ký Trọng tài thư ký có nhiệm vụ và chức trách sau: Sắp xếp chương trình thi đấu, phân đợt và xếp đường bơi Sau khi hoàn tất việc phân đường bơi và đợt bơi, trọng tài thư ký tiến hành viết phiếu thi đấu, phiếu thi đấu gồm: Phiếu danh sách vận động viên các đợt bơi đó, phiếu tổng hợp thành tích chung các nội dung thi đấu. Các phiếu đó theo các mẫu sau: Bảng 2. Phiếu danh sách vận động viên các đợt bơi TT Họ tên VĐV Thành tích Đơn vị (Buổi thi ngày tháng năm ) Đợt thứ cự ly kiểu bơi Bảng 3. Phiếu thành tích cá nhân Họ tên vận động viên : 35
  37. Đơn vị: Đợt bơi: Ô bơi: Thành tích đồng hồ 1: thành tích đồng hồ 2: Thành tích chính thức Trọng tài 1 Trọng tài 2 Ký tên Ký tên + Trọng tài gọi tên và dẫn dắt vận động viên Trọng tài gọi tên và dẫn dắt vận động viên có nhiệm vụ: - Trước thi đấu, dùng loa tay để thông báo vị trí tập kết vận động viên - Đọc tên vận động viên để gọi họ vào vị trí tập kết - Trước khi vào vị trí thi đấu khoảng 10 phút trọng tài gọi tên điểm danh và so sánh với phiếu ghi thành tích cá nhân để xếp họ theo thứ tự từng ô - Ghi thứ tự tên vận động viên bơi tiếp sức vào sau phiếu ghi thành tích - Kiểm tra trang phục của vận động viên - Trước khi thi đấu 4 phút điểm danh lần 2, sau đó dẫn vận động viên vào ghế chờ xuất phát và giao phiếu ghi thành tích cá nhân của mỗi vận động viên cho trọng tài ở ô bơi đó - Kết thúc đợt bơi phải dẫn vận động viên thi đấu xong ra ngoài bể - Nếu có vận động viên bỏ cuộc, trước khi thi đấu phải báo cáo cho tổng trọng tài và đem phiếu ghi thành tích cá nhân của vận động viên bỏ cuộc trao trả cho trọng tài thư ký + Trọng tài phát lệnh: Phát lệnh là công việc có ảnh hưởng trực tiếp tới thành tích của vận động viên và tính công bằng trong thi đấu. Vì vậy, đòi hỏi trọng tài phát lệnh phải có năng lực quan sát tốt, có tính quyết đoán và chính xác Trọng tài phát lệnh có chức trách và nhiệm vụ sau: 36
  38. - Chuẩn bị tốt các dụng cụ thi đấu (bia, súng, đạn, bục ). - Tìm hiểu trình độ và đặc điểm chung về xuất phát của vận động viên - Phối hợp tập với trọng tài bấm giờ và tổng trọng tài trước khi thi đấu . Nếu có VĐV cướp xuất phát trọng tài phát lệnh cần lập tức dùng hồi còi ngắn, mạnh để gọi vận động viên lại, sau đó tổ chức cho xuất phát lần hai. Nếu lần 2 có người cướp xuất phát, cuộc thi vẫn tiếp tục và người cướp xuất phát sẽ bị loại Sau thi đấu tổ chức rút kinh nghiệm và tổng kết công tác phát lệnh. + Trọng tài bấm giờ: Nhiệm vụ chính của trọng tài bấm giờ là xác định chính xác thành tích cho vận động viên, kiểm tra các lỗi khi về đích và quay vòng (nếu bơi cự ly 200m trở lên), kiểm tra lỗi khi xuất phát tiếp sức. Do vậy, đòi hỏi trọng tài xuất phát phải có tinh thần trách nhiệm và tính nguyên tắc cao - Sau khi giao phiếu ghi thành tích cho tổ trưởng, các trọng tài bấm giờ phải giữ nguyên đồng hồ trả về số “0” Tổ trưởng trọng tài bấm giờ khi thu xong phiếu ghi thành tích, thì dựa vào thành tích chính thức ghi trên phiếu để sắp xếp theo thứ tự rồi cùng đối chiếu với trọng tài đích. Tổ trưởng trọng tài bấm giờ và tổ trưởng trọng tài đích dựa vào ý kiến xử lý của tổng trọng tài và quy định của luật bơi, để chỉnh đổi sự chênh lệch nhau đó. Cuối cùng đem phiếu thành tích giao cho tổng trọng tài Sau mỗi buổi thi đấu kịp thời sơ kết, nghiên cứu những vấn đề tồn tại, không ngừng nâng cao và cải tiến công tác bấm giờ + Trọng tài kỹ thuật: Trọng tài kỹ thuật là người kiểm tra sự phạm lỗi của vận động viên bơi trong khi bơi, trên đường bơi và quay vòng. Quyết định phạm lỗi sẽ quyết định đến việc thắng thua của một đội và quyền lợi của vận động viên. Vì vậy, đòi hỏi trọng tài kỹ thuật phải hết sức công minh, thận trọng, tỉ mỉ và chính xác 37
  39. Trọng tài quay vòng khi phát hiện thấy vận động viên phạm lỗi thì ra hiệu báo cho tổ trưởng trọng tài kỹ thuật quay vòng. Tổ trưởng có vận động viên phạm lỗi ở bộ phận mình phụ trách phải ra hiệu báo cho tổng trọng tài, đồng thời nhanh chóng viết vào biên bản phạm lỗi theo mẫu văn bản sau: Bảng 4. Biên bản phạm kỹ thuật Đối tượng Nam (Nữ) cự ly . đường bơi đợt bơi . Đường bơi có VĐV phạm lỗi Lý do phạm lỗi Ý kiến xử lý Trọng tài kỹ thuật Tổ trưởng Tổng trọng tài Viết biên bản phạm lỗi kỹ thuật phải chính xác, rõ ràng, ngắn gọn, dứt khoát. Sau đó, giao cho tổng trọng tài có quyết định cuối cùng Sau mỗi buổi thi đấu, cần họp các trọng tài kỹ thuật rút kinh nghiệm để cho công tác trọng tài các buổi thi hoặc cuộc thi sau tốt hơn + Trọng tài đích: Trọng tài đích đóng vài trò chính để xác định thứ hạng của VĐV về đích trong mỗi đợt bơi. Vì vậy, yêu cầu cần tập trung chú ý cao độ, phản ứng nhanh chóng, phán đoán chính xác thứ tự về đích của vận động viên Phương pháp xác định thứ hạng về đích: Có hai cách cơ bản: Phương pháp thứ nhất là phương pháp phân công theo đường bơi. Mỗi nhóm phụ trách từ 3 đến 4 đường bơi trong đó có 1 hoặc 2 đường bơi sát nhau sẽ có hai trọng tài cùng quan sát. Ví dụ, một nhóm quan sát đường bơi 1, 2, 3, 4; nhóm thứ hai quan sát đường bơi 3, 4, 5, 6; nhóm thứ ba quan sát đường bơi 5, 6, 7, 8. Phương pháp này trọng tài có thể đi theo vận động viên bơi dưới nước để xác định thứ hạng Phương pháp thứ hai là phương pháp truyền thống. Đó là phương pháp phân công nhóm theo dõi, xác định vận động viên theo thứ hạng về đích. Ví dụ, nhóm theo 38
  40. dõi xác định vận động viên về đích thứ hạng từ thứ nhất đến thứ 4, nhóm theo dõi xác định vận động viên về đích thứ hạng từ thứ năm đến thứ tám Đối với các cuộc thi đấu bơi cấp cơ sở, do trình độ bơi của vận động viên thấp và chênh lệch lớn nên trong một cuộc thi nên sử dụng từ 1 đến 3 trọng tài là đủ và sự phân công có thể theo cách thứ nhất Khi VĐV đến đích cần xác định rõ thứ hạng các đường bơi do mình phụ trách và báo cáo bằng văn bản cho nhóm trưởng tổng hợp chung thứ hạng của cả đợt bơi Tổ trưởng trọng tài sau khi tổng hợp các báo cáo, thì viết vào biên bản. Biên bản của trọng tài đích theo mẫu sau: Bảng 5. Biên bản báo cáo thứ tự về đích Thứ hạng 1 2 3 4 5 6 7 8 Đường bơi Đối tượng: Nam (Nữ); cự ly ; Kiểu bơi ; đợt bơi Sau khi viết xong văn bản, tổ trưởng trọng tài đích đối chiếu với thành tích của tổ trưởng trọng tài bấm giờ, nếu không có sự chênh lệch nhau sẽ nộp biên bản cho trọng tài thư ký + Trọng tài điều khiển đường dây Trong thi đấu, khi có vận động viên xuất phát phạm quy, khi tất cả vận động viên đã xuất phát bơi dưới nước, do không thể nghe được còi gọi lại của trọng tài phát lệnh nên muốn báo cho vận động viên dừng lại cần có trọng tài điều khiển dây, hạ dây xuống, khi vận động viên bơi ngang qua kéo căng dây, báo hiệu cho vận động viên biết phải dừng lại. Trọng tài điều khiển gồm hai người, mỗi người đứng một bên thành bể, cách đầu bể vận động viên đứng xuất phát khoảng 15m 4.5.2. Phối hợp của các tổ trọng tài quá trình thi đấu Trước thi đấu 10 phút, tổng trọng tài cần tập hợp toàn bộ trọng tài, trước thi đấu 5 phút, tổng trọng tài dẫn toàn bộ trọng tài vào sân, các tổ trưởng dẫn trọng tài viên của 39
  41. tổ mình vào vị trí quy định. Sau đó, theo lệnh chung của tổng trọng tài, các trọng tài viên nhất loạt ngồi xuống vị trí của mình Lúc này, tổng trọng tài phát thanh ngồi giới thiệu họ tên VĐV, đơn vị và đường bơi. Sau đó, trọng tài cho trọng tài phát lệnh tổ chức cho đợt bơi đó xuất phát Sau khi toàn bộ vận động viên ở đợt bơi đó tới đích, tổ trưởng trọng tài bấm giờ thu toàn bộ phiếu ghi thành tích và đối chiếu với tổ trưởng trọng tài đích về thứ hạng. Nếu không lệch nhau sẽ chuyển số phiếu ghi thành tích đó cho tổng trọng tài Tổ trưởng trọng tài kỹ thuật nếu phát hiện có vận động viên phạm lỗi kỹ thuật phải báo cáo ngay cho tổng trọng tài, sau đó trọng tài kỹ thuật phải viết tờ biên bản có chữ ký của tổ trưởng để giao nộp cho tổng trọng tài Sau khi tổng trọng tài xét duyệt toàn bộ phiếu ghi thành tích của đợt bơi đó mới giao cho trọng tài phát thanh, để công bố thành tích của các vận động viên đã được duyệt lên loa đài. Thông thường, nếu dùng đồng hồ tự động, thì thành tích có thể công bố sau khi kết thúc đợt bơi, còn dùng đồng hồ bấm tay, thường phải sau một đợt bơi kế tiếp mới có thể kịp công bố trên loa đài. Cuộc thi cứ kế tiếp nhau theo trình tự như trên để tiến hành - Sau khi kết thúc toàn bộ các nội dung thi đấu, tổng trọng tài sẽ ra hiệu để toàn thể trọng tài viên nhất loạt đứng dậy và ra sân. Số lượng trọng tài thi đấu bơi lội tuỳ theo quy mô thi đấu, để đảm bảo quy cách thi đấu trọng tài phải mặc quần áo đồng phục 4.5.3. Nhiệm vụ cụ thể của các trọng tài và thực hành phương pháp trọng tài Xem Giáo trình Bơi lội, dự án đào tạo giáo viên trung học cơ sở năm 2004 Nguyễn Văn Trạch và Ngũ Duy Anh (tr. 200-202) * Câu hỏi ôn tập: 1. Để tổ chức một cuộc thi đấu bơi lội cần phải tiến hành các bước như thế nào? 2. Trình bày nhiệm vụ và chức năng của các bộ phân trọng tài * Câu hỏi thảo luận: 1. Dự thảo điều lệ thi đấu giải bơi lội ở trường trung học cơ sở 40
  42. 2. Cách tổ chức một cuộc thi đấu bơi lội với số lượng 10 em (trong đó có 5 nam và 5 nữ) với bể bơi có 4 đường (Nội dung thi đấu cá nhân và bơi tiếp sức) PHẦN 2. KỸ THUẬT BƠI LỘI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY Chương 1. THỰC HÀNH KỸ THUẬT BƠI ẾCH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY 1.1. Kỹ thuật bơi ếch 1.1.1. Khái quát chung về kiểu bơi ếch Bơi ếch là kiểu bơi bắt chước động tác bơi của con ếch. Khi bơi ếch, tư thế thân người nằm sấp ngang trên mặt nước, đầu hơi ngẩng, động tác tay và chân cân đối, luân phiên liên tục. Mỗi chu kỳ động tác bắt đầu lúc hai tay duỗi thẳng phía trước, tiếp đến tách tay tì nước, dùng sức quạt mạnh về phía sau, sau đó khép khuỷu, thu tay đồng thời co chân. Khi động tác duỗi tay về phía trước sắp kết thúc thì động tác co chân cũng hoàn thành và bắt đầu bẻ mũi bàn chân xoay ra ngoài. Khi tay gần duỗi thẳng thì đạp mạnh chân theo hình trái tim ngược về phía sau đẩy cơ thể lướt về trước. Lúc này thân người và tay chân phải duỗi thẳng, tạo thành hình thoi nhọn lướt nước Đặc điểm của bơi ếch hiện đại là: Phần vai khi quạt nước nhô cao, khi đạp chân dựa vào lực lao thân người trườn lên tạo sóng tự nhiên, co đùi ít, quạt tay ra sau nhiều tần số động tác lớn 1.1.2. Tư thế thân người Khi bơi ếch thân người nằm ngang bằng trên mặt nước, trục dọc cơ thể tạo với mặt nước một góc 5-100 đầu hơi cúi, ngực hơi ưỡn, bụng hóp. Tư thế như vậy rất có lợi cho động tác lướt nước về trước. Khi quạt nước do vai nhô lên cao, vị trí thân người cũng có thể thay đổi, góc bơi có thể tăng lên đến 100-150. Cũng do vai chuyển động lên xuống tự nhiên làm cho lực cản tăng lên, nên ảnh hưởng tới tốc độ và đường di chuyển của trọng tâm thân thể. Bởi vậy, khi bơi ngoài chuyển động của vai, không nên có sự giao động nào khác Hình 1.1 41
  43. Khi bơi với tốc độ cao ngực hầu như đối diện với mặt nước, còn chân, bụng nằm ngang hoặc cao hơn đường thẳng song song với mặt nước, (xem Hình 1.1) 1.2. Kỹ thuật động tác đạp chân Động lực chủ yếu đẩy cơ thể về phía trước trong bơi ếch là động tác đạp khép của hai chân. Trong bơi ếch động tác chân có hai tác dụng: - Tạo ra lực đẩy cơ thể về phía trước - Giữ cơ thể ở vị trí ngang bằng trên mặt nước Kỹ thuật động tác chân bơi ếch gồm bốn phần: tư thế ban đầu, co chân, bẻ bàn chân, đạp, khép và lướt nước + Tư thế ban đầu: Sau khi đạp chân nhờ lực quán tính, cơ thể người tập lướt nhanh về phía trước, lúc này hai mũi bàn chân song song và duỗi thẳng. Đùi, cẳng chân và một phần ngực tạo thành mặt phẳng song song với nước. Cơ mông, cơ tứ đầu đùi và cơ bụng căng thẳng để cho chân khỏi chìm xuống quá sớm, như vậy có lợi cho cơ thể lướt nước. Để chuẩn bị cho chu kỳ động tác đạp nước, khi tốc độ lướt nước giảm, chân phải nâng lên gần sát mặt nước + Co chân: Mục đích của động tác co chân là tạo vị trí thuận lợi nhất cho động tác đạp nước. Khi co chân không nên dùng sức mạnh, vì sẽ hao phí sức một cách vô ích, đồng thời làm tăng lực cản. Kỹ thuật co chân tốt phải đạt các yêu cầu sau: - Co chân với đường ngắn nhất - Tính lướt nước của hai chân phải tốt, nghĩa là khi co chân cẳng chân nằm trong hình chiếu của đùi - Tốc độ co chân thích hợp Khi bắt đầu co chân, hai gối từ từ tách sang hai bên, đùi co về phía bụng kéo theo cẳng chân, khi đùi co tới thời điểm tạo với thân người một góc từ 110 0 - 1200, cẳng chân co sát vào đùi, gót chân co gần sát mông để làm cho cẳng chân tạo với đùi một góc 450 Lúc này có thể coi là động tác co chân đã kết thúc + Bẻ bàn chân: Khi kết thúc co chân, bàn chân vẫn ép gần sát vào mông. Lúc này khớp gối hơi ép vào trong, đồng thời mũi bàn chân bẻ xoay ra phía ngoài. Như 42
  44. vậy, làm cho má trong bàn chân và phía cạnh trong cẳng chân đối diện với nước có diện tích đạp nước lớn nhất, đồng thời cũng tạo điều kiện để đùi, cẳng chân phát huy sức mạnh lớn nhất khi đạp nước, (xem Hình 1.2a) a b Hình 1.2 + Đạp khép và lướt nước: Động tác đạp chân trong bơi ếch thực tế gồm động tác đạp và khép nước. Do đạp nước tương đối hẹp, nên khi khép hai chân lại, hai chân có động tác ép xuống. Động tác này có thể làm cho cơ thể nổi lên và có lợi cho lướt ra trước. Hiệu quả động tác đạp chân tốt hay kém quyết định bởi ba yếu tố sau đây: (xem Hình 1.2b) a. Phương hướng và biên độ đạp nước Khi đạp nước, phương hướng đạp nước cố gắng tạo ra lực tác dụng đẩy cơ thể ra trước Khi đạp nước phải dùng đùi phát lực, đầu tiên duỗi khớp hông, sau đó duỗi khớp gối và cuối cùng là duỗi cổ chân, làm cho phương hướng đạp chân chủ yếu là hướng ra sau (xem Hình 1.3) b. Diện tích của mặt đạp nước lớn hay nhỏ Diện tích mặt đạp nước sẽ có thể tạo lực đẩy lớn. Khi đạp nước, bàn chân phải bẻ ra ngoài, cẳng chân phải vuông góc với mặt nước là đều quan trọng để có được diện tích đạp nước lớn c. Tốc độ đạp nước của chân nhanh hay chậm Do lực cản tỉ lệ thuận với bình phương tốc độ. Vì vậy, tốc độ đạp chân càng nhanh thì sẽ tạo ra lực tiến càng lớn, tốc độ lướt sẽ càng nhanh. Trong khi đạp chân bơi ếch, cần phát huy đầy đủ sức mạnh cơ bắp của chân và tăng thêm gia tốc các bộ phận cẳng chân, bàn chân làm cho động tác đạp nước có hiệu lực hơn 43
  45. Sau khi kết thúc đạp chân, chân ở vị trí tương đối thấp, gót chân cách mặt nước khoảng 30-40 cm. Lúc này cơ thể nên dựa vào hiệu quả đạp chân để lướt ra trước, làm cho chân được nâng lên vị trí cao hơn, từ đó làm giảm lực cản và tạo tiền đề cho việc thực hiện động tác chân lần tiếp theo quá trình của động tác chân (xem Hình 1.3) Hình 1.3 1.2.1. Các bài tập làm quen với nước Dạy làm quen với nước là khâu quan trọng của dạy bơi ban đầu. Mục đích chính là làm cho người tập dần dần thích ứng với môi trường nước, loại trừ tâm lý sợ nước và các phản xạ tự bảo vệ tự nhiên, bồi dưỡng hứng thú trong học bơi và nắm vững một số động tác cơ bản như cách thở trong nước, hít vào trên không, cách làm nổi người, lướt nước và đạp nước trước khi học tập các kiểu bơi. Khi dạy làm quen với nước có độ sâu ngang thắt lưng hoặc ngang ngực, ta cần tăng cường giáo dục ý thức tổ chức, kỷ luật và đảm bảo an toàn để tránh chủ quan mất cảnh giác 1.2.1.1. Đi lại, nhảy và nhào người vào trong nước Đây là những bài tập đầu tiên khi học bơi, nó nhằm làm cho người học có cảm giác về lực cản của nước, áp lực và lực nổi, biết cách giữ thăng bằng trong nước Một mình đi bộ, nhảy, nhào người trong nước hay kết hợp với trò chơi Mục đích: Giúp người tập làm quen với môi trường nước. Yêu cầu khi đi trong nước, thân người thẳng và tư thế thoải mái Khối lượng: Lặp lại 5 tổ, mỗi tổ một phút. Mỗi tổ khi tập cần phải di chuyển thay đổi các hướng theo chỉ dẫn của giáo viên 1.2.1.2. Tập ngụp thở trong nước 44
  46. Hít sâu (bằng cả miệng và mũi) trên mặt nước, sau đó dùng miệng và mũi thở ra trong nước đều và chậm. Bài tập này giúp cho học sinh biết cách hít, thở khi tập Mục đích: Giúp người tập biết cách mở mắt và thở ra trong nước, nhô đầu lên thở vào, bồi dưỡng tính mạnh dạn, loại bỏ tâm lý sợ nước Cách tiến hành: Có thể tiến hành bằng hai cách: Cách thứ nhất: phân thành 3 - 4 nhóm đứng bám vào thành bể, hít một hơi sau đó ngụp sâu dưới nước (tay vẫn bám thành bể hoặc vật cố định) mở mắt nhìn thành bể thở ra từ từ, sau đó đứng lên nhô đầu khỏi mặt nước thì hít vào. Cách thứ hai cũng tương tự như trên chỉ khác là tay không bám vào thành bể mà hai người tập bám tay vào nhau để cùng tiến hành ngụp thở (xem Hình 1.4) Yêu cầu: Thở ra ở dưới nước sâu bằng miệng và mũi, nhô lên mặt nước chỉ được hít vào bằng mệng, khi ngụp xuống cần từ từ và phải mở mắt nhìn trong nước Khối lượng: Mỗi nhóm tiến hành 3 – 4 tổ, mỗi tổ 8-10 lần ngụp, nghỉ giữa mỗi tổ 2 – 4 phút Hình 1.4 1.2.1.3. Bài tập làm nổi người Mục đích: Giúp người tập có cảm giác về lực nổi của nước, biết cách giữ thăng bằng và nổi người trong nước Cách tiến hành: Hai chân đứng thẳng song song, hai tay duỗi tự nhiên phía trước ngực, hít một hơi dài, cúi đầu, chân co gối, rồi dùng hai tay ôm gối co thân lại nằm ngang. Khi dứng lên, phải ngẩng đầu, duỗi chân đứng thẳng người lên (xem Hình 1.5). Hình 1.5 45
  47. Yêu cầu: Cần hít vào sâu, động tác thực hiện chậm theo đúng trình tự, cơ bắp toàn thân nên thả lỏng. Mỗi nhóm tiến hành làm nổi người từ 3 - 4 lần/tổ. Tiến hành 3 tổ, mỗi tổ nghỉ giữa 2 phút 1.2.1.4. Đạp đáy bể nhoài ra trước nổi người Mục đích: Giúp cho người tập có cảm giác rõ hơn về lực nổi, giữ được tư thế thân người khi nổi người nằm ngang và lướt nước, làm cơ sở cho học các kiểu bơi sau Cách tiến hành: Đứng xuống đáy bể, hai chân song song, thân người hơi ngả ra trước, hai tay duỗi thẳng trước ngực. Sau đó hít một hơi dài, cúi đầu xuống nước, làm cho đầu nằm giữa hai tay, đồng thời dùng sức đạp chân xuống đáy bể để thân người lao lướt ra trước, tiếp đó dang tay và chân, các nhóm cơ thả lỏng (xem Hình 1.6) Yêu cầu: Đầu cúi thấp ngang với cánh tay, đạp chân theo hướng hơi chếch ra trước, nín thở, khi hết đà thở ra trong nước, rồi co chân ngẩng đầu đứng chân từ từ xuống đáy bể, tay hơi ấn xuống nước. Cự ly mỗi lần đạp khoảng 2 - 4 mét. Tập theo nhóm, mỗi nhóm tiến hành 5 lần/tổ, lặp lại 3-4 tổ, nghỉ giữa 2 phút Hình 1.6 1.2.1.5. Đạp thành bể lướt nước Mục đích: Tạo cảm giác về lực nổi và tư thế lướt người trong nước, tạo kỹ năng giữ thăng bằng trong lướt nước để làm tiền đề về tư thế thân người trong học các động tác kỹ thuật bơi Cách tiến hành: Một tay bám thành bể một tay duỗi thẳng phía trước, hóp bụng co một chân đặt lên thành bể, một chân đứng ở đáy bể. Hình 1.7 46
  48. Khi bắt đầu thực hiện động tác thì hít một hơi dài, cúi đầu, co chân đứng đáy bể lên song song với chân đặt trước ở thành bể, đồng thời vung hoặc lăng tay bám thành bể ra trước. Tiếp đó lập tức dùng sức đạp chân vào thành bể đẩy cơ thể lướt ra trước (xem Hình 1.7) Yêu cầu: Các động tác phải tiến hành nhịp nhàng, hợp lý, chỉ khi nào đầu và tay vung ra trước đã chìm vào trong nước mới đạp chân. Trong quá trình lướt nước, ngoài cơ lưng dùng sức ở mức độ nhất định, các nhóm cơ khác phải thả lỏng, độ xa đạp lướt 3 - 5 m. Mỗi người tiến hành 5 - 6 lần trong tổ, lặp lại 3 - 4 tổ, nghỉ giữa 2 phút 1.2.2. Các bài tập thực hành kỹ thuật đạp chân bơi ếch 1.2.2.1. Các bài tập trên cạn a. Bài tập ngồi chống tay ra sau, hai chân duỗi thẳng trên mặt đất (hoặc thành bể) tập bắt chước động tác chân ếch Mục đích: Nhằm giúp cho người tập nắm vững các giai đoạn đạp chân bơi ếch Cách thực hiện: Tư thế ngồi hơi ngửa người ra sau, hai tay chống phía sau thân, hai chân duỗi thẳng, khép lại song song, mở khớp hông tập động tác đạp chân ếch (xem Hình 1.8). Lúc đầu tập theo 4 nhịp hô: 1. Co chân, 2. bẻ bàn chân, 3. đạp khép, 4. dừng. Sau một hai giáo án có thể gộp co và bẻ làm một Hình 1.8 Yêu cầu: - Nhịp 1 co chân phải (trái), dùng đùi kéo theo cẳng chân, vừa co vừa tách rộng sang hai bên 47
  49. - Nhịp 2 bẻ bàn chân sang bên phải (trái) cẳng chân và bàn chân vuông góc với hướng đạp chân, hơi khép gối - Nhịp 3 đạp theo hướng hơi vòng ra ngoài rồi khép nhanh hai cẳng chân lại cuối cùng ép hai bàn chân song song với nhau - Nhịp 4 duỗi thẳng chân thả lỏng dừng lại một lát, vừa làm vừa tự quan sát và đối chứng với yếu lĩnh kỹ thuật mà giáo viên đã giảng giải, thị phạm. Khối lượng: Mỗi buổi lên lớp có thể tập 6-8 tổ, mỗi tổ 30 - 45 giây hoặc 10-15 lần đập chân, nghỉ giữa 1 phút b.Bài tập nằm sấp trên ghế băng hoặc (bục xuất phát) đạp chân ếch Mục đích: Để cho người tập làm quen với các yếu lĩnh động tác, các giai đoạn động tác ở tư thế nằm sấp giống với tư thế khi bơi ở dưới nước Cách thực hiện: Nằm trên ghế (hoặc bục xuất phát) để nhô phần từ hông đến cẳng chân ra ngoài mép đầu ghế, hai tay bám chặt vào ghế tự tập đạp chân ếch hoặc có giáo viên cầm hai bàn chân hướng dẫn từng giai đoạn của động tác đạp chân ếch. Yêu cầu: giống bài tập 1, đồng thời yêu cầu thêm người tập, tập trung ghi nhớ vị trí phương hướng của chân trong giai đoạn co, bẻ và đạp lướt Khối lượng: 6 - 8 tổ x 10 - 15 lần đạp, nghỉ giữa mỗi tổ 45 giây tới 1 phút 1.2.2.2. Bài tập dưới nước a. Bài tập bám máng nước của thành bể đạp chân ếch Mục đích: Giúp người tập làm quen nắm vững yếu lĩnh động tác đạp chân ếch trong môi trường nước để xây dựng cảm giác vận động khi đạp chân, từ đó củng cố các yếu kỹ thuật Cách thực hiện: Bám vào một tay vào máng nước, tay còn lại chống vào thành bể để tạo thêm lực nâng cơ thể nằm ngang song song với mặt nước, đầu cúi trong nước như khi cơ thể đã nằm trên ghế băng đạp chân ếch Đối với lớp có ít học sinh, hoặc đối với học sinh quá kém, giáo viên có thể cầm vào hai bàn chân để hướng dẫn các giai đoạn của động tác đạp chân ếch Yêu cầu: Từng giai đoạn thực hiện chính xác, làm chậm sau tăng dần nhịp độ. 48
  50. Giai đoạn này khi thực hiện động tác, thân người chưa nằm ngang được trong nước. Khối lượng: 8-10 tổ x 30 giây, nghỉ giữa mỗi tổ 90 giây b. Bài tập lướt nước đạp chân ếch Mục đích: Giúp người tập đạp chân ếch gần sát với thực tế đạp chân ếch trong khi bơi hơn (không có điểm tựa) Cách thực hiện: Đứng hai chân xuống đáy bể (hoặc đứng cạnh thành bể) đạp chân xuống đáy bể nhoài người ra trước. Khi thân người nằm nổi ngang trên mặt nước thì giữ nguyên tư thế tay, đầu và thân, chỉ thực hiện động tác đạp chân ếch theo từng giai đoạn (co, bẻ, đạp, khép, dừng) Yêu cầu: Khi đạp chân không làm ảnh hưởng tư thế thân người, không dùng sức cơ bụng co chân, khi đạp chân không ưỡn bụng Khối lượng: Tập 6 - 8 lần, mỗi lần lướt nước được 3-5m Hình1.9 c. Bài tập bám thành bể bơi đạp chân, (hoặc có người giúp đỡ) Mục đích: Giúp người tập đạp chân ếch, sát với đạp chân ếch trong khi bơi Cách thực hiện: Nằm sấp hai tay bám vào thành bể bơi thực hiện động tác đạp chân theo thứ tự: nhịp 1 co chân, nhịp 2 bẻ bàn chân, nhịp 3 đạp kép chân và nhịp 4 duỗi cẳng chân lướt nước, (xem Hình 1.10-1) Khối lượng: Mỗi tổ thực hiện 5-6 lần đạp chân, mỗi người thực hiện 3-4 tổ, thời gian nghỉ giữa 2-3 phút. Hoặc 2 người một nhóm, một người bám thành bể đạp chân, một người cầm chân ở phía sau giúp người đạp chân thực hiện kỹ thuật đạp chân (xem Hình 1.10-2). Hình 1.10 49
  51. d. Bài tập bám phao nổi, hoặc ván bơi đạp chân ếch Mục đích: Giúp người tập nắm vững và củng cố kỹ thuật đạp chân ếch Cách thực hiện: Người tập đứng cạnh thành bể hơi ngả người ra trước, hai tay duỗi thẳng bám vào 2/3 chiều dài của phao hoặc ván tập bơi. Sau đó, đạp chân thành bể lướt nước. Khi cơ thể nổi nằm ngang trên mặt nước thì tập động tác đạp chân. Đối với người còn tâm lý sợ nước hoặc nắm kỹ thuật quá chậm, có thể nhờ đồng đội dùng một tay nâng nhẹ bụng hoặc ôm ván đạp chân, để cơ thể nằm ngang trên mặt nước Yêu cầu: Tay bám phao duỗi thẳng, đầu cúi và kẹp giữa hai tay Khối lượng: Tập 8-10 lần, mỗi lần 10-12m * Bài tập ngoại khóa 1. Tập các bài tập làm quen với nước 2. Ôn và tự nghiên cứu thực hiện kỹ thuật động tác đạp chân bơi ếch * Thảo luận nhóm 1. Tư thế thân người trong bơi ếch 2. Kỹ thuật đạp chân trong bơi ếch 1.3. Kỹ thuật động tác quạt tay Tác dụng của động tác tay trong bơi ếch hiện đại: - Tạo ra lực tiến cho cơ thể - Phối hợp với động tác chân làm cho tốc độ chuyển động đều hơn - Tạo ra lực nổi Kỹ thuật động tác quạt tay gồm 5 giai đoạn: Tư thế ban đầu, ôm nước, quạt nước, thu tay và duỗi tay. Năm giai đoạn này của động tác quạt tay gắn bó với nhau để tạo ra một thể hoàn chỉnh và thống nhất + Tư thế ban đầu: Hai tay duỗi thẳng tự nhiên song song với mặt nước, lòng bàn tay úp xuống dưới, các ngón tay khép tự nhiên làm cho toàn bộ cơ thể tạo thành hình thoi lướt nước + Ôm nước: Từ tư thế ban đầu, hai tay vươn ra trước đồng thời kéo trọng tâm ra trước, cẳng tay cánh tay lập tức xoay trong, lòng bàn tay xoay nghiêng ra ngoài và gập 50
  52. dần cổ tay để mũi bàn tay chếch xuống dưới và ra ngoài ép xuống nước, khi lòng bàn tay cảm thấy có áp lực nước thì bắt đầu quạt nước. Ôm nước một mặt tạo điều kiện tốt cho quạt nước, một mặt lại có tác dụng làm cho cơ thể nổi lên tốt hơn + Quạt nước: Quạt nước là giai đoạn tạo ra lực kéo cho cơ thể có hiệu lực nhất. Phương pháp quạt nước trong bơi ếch là sang bên cạnh, xuống dưới ra sau và vào trong. Đường quạt nước có thể vẽ hình hai lá phổi, hoặc hình trái tim ngược, (xem Hình 1.11a). Khi quạt nước phải chú ý giữ cho khuỷu tay cao, vì chỉ có như vậy mới có thể quạt nước ra sau ở góc độ có hiệu lực. Do vậy, trong quá trình quạt nước, ở bất cứ vị trí nào thì khuỷu tay cũng phải cao hơn bàn tay và cẳng tay. Trong quạt nước góc độ giữa cẳng tay và cánh tay luôn biến đổi + Thu tay: Thu tay là giai đoạn tiếp theo của quạt nước. Quá trình thu tay cũng tạo ra lực tiến và lực nâng tương đối lớn. Động tác thu tay được thực hiện theo phương hướng từ ngoài vào trong và từ dưới lên trên để thu tay vào phía dưới đầu, tiếp đó lòng bàn tay có thể úp xuống (hoặc ngửa lên) khép lại để duỗi ra trước. Động tác thu tay cũng tạo đều kiện tốt cho động tác duỗi tay ra trước. Trong quá trình thu tay, động tác của tay phải hoàn thành một cách tích cực, nhanh và tròn, khi kết thúc thu tay, khuỷu tay thấp hơn bàn tay, cẳng tay và bàn tay tạo thành góc nhọn, (xem Hình 1.11b) + Duỗi tay: Động tác được bắt đầu từ duỗi thẳng khớp khuỷu tay và khớp vai, lòng bàn tay từ xoay lên trên hoặc nghiêng thì sẽ úp dần xuống dưới đồng thời vươn ra trước. Đặc điểm kỹ thuật quạt tay bơi ếch hiện đại đòi hỏi động tác duỗi tay ra trước nhanh, kết hợp chặt chẽ với động tác chân. Vì vậy cùng lúc với duỗi tay, vai cũng cần vươn ra trước, không thể có hiện tượng dừng Hình 1.11 51
  53. Quạt tay bơi ếch là một động tác hoàn chỉnh. Quỹ đạo quạt nước là sang bên cạnh – xuống dưới – ra sau – vào trong – ra trước. Sức mạnh quạt nước từ nhỏ tới lớn, tốc độ quạt nước từ chậm đến nhanh. Ở nửa giai đoạn đầu, quạt nước lấy khuỷu tay làm điểm tựa, phát huy tác dụng của cơ cẳng tay, ở phần quạt nước có hiệu quả nhất, nên lấy vai làm điểm tựa, dùng các cơ lớn của lưng, vai, ngực kéo ra sau đồng thời thu ép vào trong, phối hợp chặt chẽ với động tác chân để phát huy hiệu lực chung 1.3.1. Ôn kỹ thuật động tác đạp chân trong bơi ếch 1.3.2. Các bài tập thực hành kỹ thuật động tác quạt tay bơi ếch 1.3.2.1. Các bài tập trên cạn + Bài tập 1: Quạt tay bơi ếch tư thế đứng. Mục đích: Giúp người tập nắm vững yếu lĩnh kỹ thuật động tác quạt tay Cách thực hiện: Hai chân đứng dạng song song, thân người ngả ra trước song song với mặt đất, đầu cúi tự nhiên, hai tay duỗi thẳng trước đầu. Sau đó thực hiện động tác theo hiệu lệnh - Hiệu lệnh 1 Tách tay ra hai bên gần ngang trục vai - Hiệu lệnh 2: Thu tay về phía trước lòng bàn tay hướng xuống dưới, hai ngón tay chạm vào nhau - Hiệu lệnh 3: Duỗi tay về phía trước, lòng bàn tay hướng xuống dưới. Để tay tì nước tốt, đầu tiên lòng bàn tay có thể không bẻ ra hai bên, nhưng sau khi đã nắm vững kỹ thuật động tác và tập hoàn thiện động tác phối hợp kiểu bơi ếch thì lòng bàn tay bẻ sang hai bên Khối lượng: 6 - 8 lần, mỗi lần 30 giây, nghỉ giữa1-2 phút + Bài tập 2: Quạt tay bơi ếch tư thế nằm Người tập có thể nằm trên ghế băng, ghế tập bơi, hoặc bục xuất phát để thực hiện động tác quạt tay bơi ếch. Sau đó thực hiện động tác theo hiệu lệnh - Hiệu lệnh 1 Tách tay ra hai bên gần ngang trục vai - Hiệu lệnh 2: Thu tay về phía trước lòng bàn tay hướng xuống dưới, hai ngón tay chạm vào nhau 52
  54. - Hiệu lệnh 3: Duỗi tay về phía trước, lòng bàn tay hướng xuống dưới, duỗi thẳng tự nhiên về phía trước Khối lượng: 4 - 6 lần, nghỉ giữa 2-3 phút 1.3.2.2. Bài tập dưới nước + Bài tập 1: Đứng tại chỗ dưới nước quạt tay bơi ếch Mục đích: Giúp người tập nắm vững yếu lĩnh kỹ thuật động tác quạt tay bơi ếch , xây dựng các cảm giác phương hướng nhịp độ và dùng lực khi quạt tay dưới nước Cách thực hiện: Tại chỗ tập lặp lại động tác quạt tay bơi ếch như tập ở trên cạn. Sau đó vừa bước đi dưới nước vừa thực hiện động tác quạt tay bơi ếch Yêu cầu: Thân người chìm trong nước, mức nước ngập tới ngang cằm. Mắt nhìn chếch ra trước, thực hiện yếu lĩnh kỹ thuật động tác đúng và nhịp điệu Khối lượng: Bài tập đứng tại chỗ và vừa đi vừa quạt tay bơi ếch thực hiện 6-8 tổ, mỗi tổ 10-15 động tác, nghỉ giữa 2–3 phút + Bài tập 2: Bài tập đạp nước sau đó quạt tay bơi ếch Mục đích: Giúp người tập nắm vững yếu lĩnh kỹ thuật động tác quạt tay trong điều kiện không có điểm tựa (gần giống khi bơi) Cách thực hiện; Đứng xuống đáy bể hoặc bám vào thành bể co chân đạp lướt. Khi cơ thể đã nằm sấp ngang trên nước thì chân duỗi thẳng tập quạt tay bơi ếch Yêu cầu: Đầu cúi, chân thẳng thả lỏng. Chỉ dùng sức của tay, vai và ngực thực hiện động tác quạt nước (ôm và kéo nước) Khối lượng: Bài tập này thực hiện 6 - 8 tổ, mỗi tổ quạt tay 10 - 15 lần hoặc mỗi tổ phải quạt nước cự ly 15 - 20m, nghỉ giữa 2 phút + Bài tập 3: Bài tập quạt tay ếch có người giữ chân Mục đích: Tương tự như bài tập 2 Cách thực hiện: Người giúp đỡ đứng xuống đáy bể dùng hai tay ôm hai đùi người tập vào cạnh thân người ở vào vị trí nằm ngang trên mặt nước. Sau đó, người tập tiến hành quạt tay và thở như bài tập 2 53
  55. Yêu cầu: Thực hiện động tác quạt tay ếch nhịp nhàng, ban đầu có thể 2 chu kỳ quạt tay thở 1 lần, sau đó 1 lần quạt tay thở 1 lần. Chú ý làm động tác phối hợp tay thở không được có giai đoạn, đồng thời không được ấn tay xuống nước nhổm cao người lên để hít vào Khối lượng: Tập lặp lại 8 -10 tổ, mỗi tổ phối hợp quạt tay bơi ếch kết hợp với thở 8 - 10 lần, nghỉ giữa 1 – 2 phút * Bài tập ngoại khóa 1. Tập các bài tập quạt tay ếch trên cạn và dưới nước 2. Ôn và tự nghiên cứu thực hiện kỹ thuật động tác quạt tay bơi ếch * Thảo luận nhóm 1. Tác dụng kỹ thuật quạt tay bơi ếch 2. Kỹ thuật quạt tay bơi ếch chia làm mấy giai đoạn? 1.3.3. Kỹ thuật động tác thở và phối hợp quạt tay với thở Thở trong bơi ếch được phối hợp chặt chẽ với động tác quạt tay. Thở ra trong bơi ếch bằng miệng và mũi, hít vào bằng miệng. Bơi ếch hiện đại thường sử dụng 2 loại thở: Thở sớm và thở muộn, thở sớm là khi 2 tay bắt đầu quạt nước thì ngẩng lên mặt nước, lúc này VĐV thở mạnh ra hơi cuối, đồng thời hít vào mạnh và sâu, sau đó nín thở. Khi tay bắt đầu ôm nước thì thở dần ra dưới nước Thở muộn được tiến hành thở vào khi đầu và vai được nhô cao do kết quả của động tác quạt nước có hiệu quả tạo ra Đối với người mới học nên sử dụng thở sớm, những người đã có kỹ thuật tốt thì thở muộn. Phối hợp thở với tay thường là một chu kỳ quạt tay, thở một lần * Các bài tập thực hành kỹ thuật thở và phối hợp tay với thở 1.3.3.1. Tập luyện trên cạn + Bài tập 1: Đứng phối hợp quạt tay với thở ở tư thế cúi người về trước Mục đích: Giúp người tập nắm vững yếu lĩnh kỹ thuật động tác quạt tay phối hợp với thở trong bơi ếch (thời điểm hít vào và thở ra trong lúc quạt tay) 54
  56. Cách thực hiện: Như bài tập đứng quạt tay bơi ếch ở trên cạn. Khi ôm nước thì ngẩng đầu hít vào, quạt tay thu tay thì nín thở, duỗi tay thì thở ra Yêu cầu: Thở ra bằng miệng và mũi. Hít vào bằng miệng nhanh và mạnh + Bài tập 2: Bài tập đứng phối hợp quạt tay và thở trên cạn ở tư thế đứng thẳng Mục đích: Giúp người tập nắm vững yếu lĩnh kỹ thuật động tác quạt tay phối hợp với thở trong bơi ếch (thời điểm hít vào và thở ra trong lúc quạt tay) Cách thực hiện: Đứng thẳng 2 tay duỗi thẳng trên đầu. Khi gập tay gần đến ngang vai thì ngẩng đầu hít vào, quạt tay thu tay thì nín thở, duỗi tay thì thở ra Yêu cầu: Như bài tập 1 Khối lượng: Thực hiện 8-10 tổ, mỗi tổ 5-10 lần phối hợp quạt tay bơi ếch với thở, nghỉ giữa 1-2 phút + Bài tập 3: Đứng tập phối hợp quạt tay, chân kết hợp thở (phối hợp hoàn chỉnh) Mục đích: Giúp người tập nắm vững kỹ thuật phối hợp hoàn chỉnh của bơi ếch Cách thực hiện: Như bài tập 1, nhưng nhịp 1 quạt tay sang ngang và xuống dưới thì ngẩng đầu hít vào, nhịp 2 cúi đầu nín thở, nhịp 3-4 thở ra. Khi thực hiện động tác lấy 1 chân làm trụ còn chân kia làm động tác Yêu cầu: Thở đúng kỹ thuật và thành tiếng (thở ra bằng miệng). Ban đầu động tác có thể thực hiện chậm, sau tăng nhịp độ nhanh hơn Khối lượng: Tương tự như bài tập 2 + Ngoài các bài tập trên, người tập có thể nằm sấp đè bụng lên bục xuất phát, ghế đôn hoặc nằm ngang trên ghế băng để tập phối hợp toàn bộ theo cách tập của bài tập 2 1.3.3.2. Bài tập dưới nước + Bài tập 1: Đứng hoặc đi chân lướt nước quạt tay bơi ếch kết hợp với thở Mục đích: Giúp người tập bước đầu nắm kỹ thuật quạt tay bơi ếch kết hợp với thở ở dưới nước, làm quen với việc cúi đầu thở ra trong nước và ngẩng đầu lên mặt nước hít vào ở các giai đoạn thích hợp của động tác quạt tay 55
  57. Cách thực hiện: Đứng cúi người dìm thân và một phần đầu, mặt vào trong nước thực hiện động tác theo trình tự: Ôm nước thì ngẩng đầu hít vào, quạt nước thu tay thì cúi đầu nín thở, duỗi tay ra trước thì thở ra (phối hợp sớm, xem Hình 1.12) Hình 1.12 Yêu cầu: Lúc đầu đứng tại chỗ thực hiện đúng theo trình tự trên một cách nhịp nhàng. Sau đó, kết hợp cứ quạt một lần tay, thở, thì bước ra trước một bước Khối lượng: Tập ở các tư thế đứng tại chỗ 4-5 tổ, mỗi tổ 30”. Ở tư thế vừa đi vừa tập tương tự + Bài Tập 2: Kẹp phao (ván bơi hoặc có người giữ ở chân) phối hợp quạt tay ếch với thở Mục đích: Giúp người tập củng cố kỹ thuật quạt tay ếch kết hợp với thở Cách thực hiện: Dùng ván bơi chữ H hoặc phao xốp kẹp vào đùi hoặc cổ chân sau đó nằm sấp ngang trên mặt nước thực hiện động tác quạt tay kết hợp với thở Hình 1.13 Khối lượng: Chia lớp 4-6 nhóm mỗi nhóm quạt cự ly khoảng 15-20m (sau đó có thể kéo dài cự ly), nghỉ giữa mỗi tổ 2-3 phút * Bài tập ngoại khóa 1. Tập các bài tập quạt tay ếch trên cạn và dưới nước phối hợp với thở 56
  58. 2. Ôn bài tập thực hành kỹ thuật thở và phối hợp tay với thở * Thảo luận nhóm 1. Kỹ thuật thở trong bơi ếch 2. Đối với người mới tập bơi nên thở như thế nào là hợp lí nhất ? 1.4. Phối hợp kỹ thuật quạt tay, đạp chân và thở trong bơi ếch, củng cố và hoàn thiện kỹ thuật bơi ếch 1.4.1. Kỹ thuật phối hợp tay, chân và toàn bộ kỹ thuật Kỹ thuật phối hợp tay chân là: Khi quạt tay, chân giữ ở tư thế duỗi thẳng và thả lỏng tự nhiên. Khi thu tay thì co chân. Tay duỗi thẳng được 3/4 quảng đường thì bắt đầu đạp chân. Phối hợp trong bơi ếch rất quan trọng, phối hợp tốt hay xấu đều ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ và hiệu lực động tác. Nếu tính từ tư thế ban đầu, khi tay chân cùng duỗi thẳng thì một chu kỳ thực hiện các động tác sẽ diễn ra theo thứ tự sau: Tì nước – hít vào; quạt nước gần kết thúc – chân bắt đầu co; thu tay – kết thúc động tác co chân; duỗi tay gần thẳng thì đạp chân đồng thời thở ra Kỹ thuật bơi ếch hiện đại yêu cầu tần số cao, tốc độ đều (trong một chu kỳ động tác). Vì vậy, phối hợp phải liên tục, giảm bớt động tác dừng, động tác chuẩn bị thực hiện theo một tốc độ nhất định 1.4.2. Ôn kỹ thuật quạt tay, đạp chân và thở trong bơi ếch 1.4.3. Các bài tập phối hợp kỹ thuật quạt tay, đạp chân và thở trong bơi ếch, củng cố và hoàn thiện kỹ thuật bơi ếch 1.4.3.1. Các bài tập trên cạn + Bài tập 1: Đứng trên cạn tập phối hợp quạt tay, đạp chân kiểu bơi ếch Mục đích: Giúp người tập nắm vững yếu lĩnh kỹ thuật phối hợp tay, chân khi bơi ếch Cách thực hiện: Đứng thẳng hai chân song song, hai tay giơ lên đỉnh đầu và khép lại. Khi thực hiện thì lấy một chân làm trụ còn chân kia thực hiện động tác Bài tập động tác phối hợp tay, chân trên cạn thực hiện theo 4 nhịp như sau: - Hai tay quạt sang hai bên và chếch xuống dưới 57
  59. - Thu tay đồng thời co chân, đến gần sát hông thì bẻ bàn chân xoay ra ngoài - Duỗi tay lên phía đầu, tay gần thẳng thì đạp chân - Khi tay chân thẳng thì hơi dừng (tượng trưng cho giai đoạn lướt nước). Sau đó làm cả chu kỳ động tác phối hợp tay, chân Yêu cầu: Không được tập riêng rẽ các giai đoạn động tác mà cần làm đồng thời, liên tục và nhịp nhàng giữa động tác tay và chân. Lúc đầu có thể thực hiện động tác với nhịp độ chậm, sau đó tăng thêm nhịp độ. Khối lượng: Thực hiện trên cạn 5-6 tổ mỗi tổ 10-12 lần, nghỉ giữa 1-2 phút + Bài tập 2: Đứng trên cạn tập phối hợp quạt tay, đạp chân với thở Mục đích: Giúp người tập nắm vững kỹ thuật phối hợp hoàn chỉnh của bơi ếch Cách thực hiện: Nhịp 1 quạt tay sang ngang và xuống dưới gần đến ngang vai thì ngẩng đầu hít vào, nhịp 2 cúi đầu nín thở, nhịp 3-4 thở ra từ từ (xem Hình 1.14) Yêu cầu: Thở đúng kỹ thuật và thành tiếng (thở ra bằng miệng). Ban đầu động tác có thể thực hiện chậm, sau tăng nhịp độ nhanh hơn Khối lượng: Tương tự như bài tập 1 Hinh 1.14 + Bài tập 3: Nằm trên bục xuất phát phối hợp toàn bộ kỹ thuật Mục đích: Giúp người tập làm quen với các động tác bơi như ở trong nước Cách thực hiện: Người tập nằm sấp trên bục xuất phát, tay và chân duỗi thẳng, mắt nhìn về trước, nhịp 1, quạt tay, khi quạt gần vuông góc với thân người thì làm động tác hít vào, nhịp 2 (giai đoạn ôm nước) nín thở lúc này co chân, nhịp 3 thu tay thì bẻ bàn chân, lúc này thở ra từ từ trong nước, nhịp 4 thu và duỗi tay về trước, đồng thời 58
  60. chân đạp khép, lúc này thở ra từ từ trong nước người duỗi thẳng tạo thành tư thế lướt nước Yêu cầu: Thực hiện động tác chậm, nhịp điệu Khối lượng: 3 – 4 tổ, mỗi tổ thực hiên 8-10 lần, thời gian nghỉ 2-3 phút 1.4.3.2. Bài tập dưới nước + Bài tập 1: Bài tập nằm vắt ngang dây phao, đường bơi (hoặc hai phao kẹp cạnh thân) tập động tác phối hợp tay và chân bơi ếch Mục đích, yêu cầu, cách thực hiện và khối lượng thực hiện tương tự như bài tập nằm trên bục xuất phát + Bài tập 2: Bài lướt nước tập phối hợp hoàn chỉnh động tác kỹ thuật bơi ếch Mục đích: Giúp người tập nắm vững toàn bộ kỹ thuật của kiểu bơi ếch Cách thực hiện: Sau khi đạp lướt thành bể hoặc đáy bể, thân người duỗi thẳng ngang bằng thì thực hiện phối hợp hoàn chỉnh động tác kỹ thuật bơi ếch Yêu cầu: Chú ý nắm vững thời điểm thở ra và hít vào, động tác giữa các bộ phận tay, chân, đầu phải nhịp nhàng không bị dừng bất hợp lý. Ban đầu có thể quạt tay, đạp chân 2-3 chu kỳ, thở một lần, nhịp độ chậm dần dần quá độ sang mỗi lần quạt tay đạp chân thở một lần và tăng dần nhịp độ Khối lượng: Có thể thực hiện mỗi buổi 8-10 tổ x 15m nghỉ giữa 30 giây + Bài tập 3: Trò chơi lướt nước Mục đích: Giúp người tập làm quen với động tác lướt nước Cách thực hiện: Đứng tại chỗ khi có lệnh đạp chân vào đáy bể hoặc thành bể, lướt người càng xa càng tốt, khi lướt tay duỗi thẳng khép sát đầu Khối lượng: 3-4 tổ, nghỉ giữa 2-3 phút + Bài tập 4: Đạp lướt nước tập phối hợp tay, chân kiểu bơi ếch với thở Mục đích: Giúp người tập tiếp cận với kỹ thuật phối hợp tay và chân trong thực tế bơi ếch 59