Tình hình sức khỏe của công nhân thu gom rác tại Thành phố Huế năm 2017

pdf 9 trang Phương Mai 03/04/2025 230
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình sức khỏe của công nhân thu gom rác tại Thành phố Huế năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftinh_hinh_suc_khoe_cua_cong_nhan_thu_gom_rac_tai_thanh_pho_h.pdf

Nội dung text: Tình hình sức khỏe của công nhân thu gom rác tại Thành phố Huế năm 2017

  1. TÌNH HÌNH SỨC KHỎE CỦA CÔNG NHÂN THU GOM RÁC TẠI THÀNH PHỐ HUẾ NĂM 2017 Ngô Thị Diệu Hường1*, Hoàng Trọng Sỹ1, Hồ Xuân Vũ2 1Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế 2Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thừa Thiên Huế TÓM TẮT Do điều kiện lao động đặc thù, công nhân (CN) thu gom rác thường xuyên phải tiếp xúc và đối mặt với nhiều yếu tố rủi ro về sức khỏe từ môi trường lao động. Tuy nhiên, các nghiên cứu về sức khỏe trên nhóm đối tượng này tại Việt Nam còn hạn chế. Nhằm mô tả tình hình sức khỏe của CN thu gom rác tại thành phố Huế, nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên đối tượng là CN thu gom rác đang làm việc tại thành phố Huế từ 11-14/4/2017. Tất cả 297 CN thu gom rác được chọn vào nghiên cứu, trong đó có 283 CN đồng ý tham gia (95,3%). Kết quả cho thấy 46,6% CN có sức khỏe chưa tốt. Tỷ lệ CN mắc bệnh tại thời điểm nghiên cứu là 76,7%. Các nhóm bệnh phổ biến bao gồm: răng hàm mặt (53,0%), tuần hoàn (21,9%), tai mũi họng (19,1%), bệnh về mắt (13,4%), bệnh da liễu (9,9%), hệ vận động (7,8%). Có 59,4% CN thu gom rác có rối loạn cơ xương khớp trong 12 tháng trước đó. Các vùng có rối loạn cơ xương khớp phổ biến là vùng thắt lưng (39,6%), đầu gối (38,9%), vai (37,8%) và cổ tay/ bàn tay (33,9%). Rối loạn chức năng hô hấp với 3 hội chứng, bao gồm hội chứng hạn chế (17,0%), hội chứng tắc nghẽn (3,9%), và hội chứng phối hợp tắc nghẽn hạn chế (5,3%). Cần tiến hành các nghiên cứu sâu hơn về các vấn đề sức khỏe trên đối tượng này để xác định tình trạng sức khỏe điển hình và các yếu tố tác hại trong môi trường lao động của CN thu gom rác. Các biện pháp can thiệp dựa trên bằng chứng để ngăn ngừa các vấn đề sức khỏe đó cần được thiết kế và thực hiện. Từ khóa: Công nhân thu gom rác, tình hình sức khỏe, rối loạn cơ xương khớp, giảm chức năng hô hấp I. ĐẶT VẤN ĐỀ sinh học, hóa chất độc hại, kim loại nặng, vi sinh vật gây bệnh và các yếu tố tâm lý xã hội Quản lý chất thải rắn đô thị là một trong khác [3-5]. những hoạt động cần thiết trên khắp thế giới, Đã có nhiều bằng chứng cho thấy những trong đó hoạt động thu gom rác thải có vai trò người làm nghề thu gom rác phải đối mặt với quan trọng trong việc vệ sinh môi trường và nhiều loại bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp duy trì, bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên, như cơ xương khớp, hô hấp, tiêu hóa, da liễu, thu gom rác là một nghề nhọc nhằn, vất vả, tai nạn thương tích, nhiễm trùng, dị ứng, viêm người lao động thường xuyên phải tiếp xúc và gan virus (A, B và C) thậm chí là các bệnh đối mặt với nhiều rủi ro về sức khỏe và an toàn truyền nhiễm khác nếu tiếp xúc với những vật lao động hơn những ngành nghề khác, là một dụng lây bệnh như kim tiêm, ống chích [6-8]. trong những ngành nghề có nguy cơ thương tật Điển hình là CN thu gom rác tại Ấn Độ có và bệnh tật cao nhất [1]. Các rủi ro nghề nghiệp tỷ lệ rối loạn cơ xương khớp rất cao (70%) có thể xảy ra ở mọi bước trong quy trình từ thu [2], tỷ lệ mắc các triệu chứng hô hấp ở CN gom cho đến vận chuyển, xử lý chất thải [2]. thu gom rác tại Gambia và Ethiopia dao động Công nhân (CN) thu gom rác hằng ngày phải từ 40,7% - 83,8% [7, 9]. Tại Ai Cập, CN thu làm việc trong điều kiện môi trường lao động gom rác cũng có nhiều vấn đề sức khỏe với tỷ có nhiều yếu tố nguy hại như: vi khí hậu xấu, lệ rất cao như: thương tích (64%), rối loạn cơ nồng độ bụi cao, đặc biệt là bụi hữu cơ, bụi xương (58%), rối loạn hô hấp (32%), rối loạn *Tác giả: Ngô Thị Diệu Hường Ngày nhận bài: 15/10/2019 Địa chỉ: Trường Đại học Y Dược Huế Ngày phản biện: 30/10/2019 Điện thoại: 0905 768 595 Ngày đăng bài: 25/11/2019 Email: ntdhuong@huemed-univ.edu.vn 236 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 11 - 2019
  2. tiêu hóa (25%), bệnh về mắt mắt (18%), bệnh 2.4 Công cụ và phương pháp thu thập thông về da (16,8%) [10]. tin Ở Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát Tình trạng sức khỏe chung của người lao động: triển khác, chất thải rắn đô thị được thu gom bằng tay cùng với việc sử dụng các phương tiện Các bác sĩ chuyên khoa của Phòng khám Đa thô sơ. Việc thu gom rác đòi hỏi các hoạt động khoa - Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Thừa thể lực nặng như nâng, kéo, đẩy, mang vác vật Thiên Huế đã tiến hành khám, đo lường các nặng và các thao tác lặp đi lặp lại khác được biến số về thể lực, bệnh tật, và sức khỏe trên xem là yếu tố nguy cơ của rối loạn cơ xương từng đối tượng. Phiếu thu thập thông tin được khớp [2, 11]. Làm việc trong môi trường có xây dựng dựa trên mẫu khám sức khỏe định nhiều khói bụi từ giao thông, thường xuyên tiếp kỳ theo quy định của Bộ Y tế. Việc đánh giá xúc với các hơi khí độc phát sinh từ rác thải sẽ phân loại thể lực, bệnh tật và sức khỏe dựa theo làm tăng khả năng mắc các bệnh về hô hấp [7, Quyết định số 1613/QĐ-BYT ban hành ngày 9]. Tiếp xúc trực tiếp với rác thải bằng tay trong 15/8/1997 của Bộ Y tế về “Tiêu chuẩn phân điều kiện khí hậu ẩm ướt và vệ sinh môi trường loại sức khỏe để khám tuyển, khám sức khỏe kém còn tạo điều kiện phát triển các bệnh về định kỳ” cho người lao động. Thể lực được da như nấm, nhiễm trùng móng [12]... Với tính chia làm 5 loại, từ loại 1 đến loại 5 dựa vào chất đặc thù của công việc, còn có nhiều vấn chiều cao, cân nặng và vòng ngực. CN được đề sức khỏe khác ở CN thu gom rác rất cần đánh giá có bệnh khi mắc ít nhất 1 loại bệnh được quan tâm, nghiên cứu. Tuy nhiên, Việt tật theo tiêu chí phân loại bệnh tật của Bộ Y tế. Nam chưa có nhiều nghiên cứu về CN thu gom Sức khỏe được chia làm 5 loại, từ sức khỏe tốt rác, đặc biệt là các nghiên cứu về tình hình sức (loại 1) đến sức khỏe rất yếu (loại 5) dựa vào khỏe trên nhóm đối tượng này còn rất hạn chế. phân loại thể lực và bệnh tật của các cơ quan Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả tình hình bộ máy cơ thể [13]. Để đánh giá tình trạng sức sức khỏe của CN thu gom rác tại thành phố Huế khỏe chung của CN thu gom rác, chúng tôi xếp năm 2017. loại sức khỏe làm 2 nhóm: sức khỏe tốt (gồm sức khỏe loại 1 và loại 2), sức khỏe chưa tốt (gồm sức khỏe loại 3, loại 4 và loại 5). Ngoài II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ra, các đối tượng tham gia vào nghiên cứu còn được hướng dẫn lấy mẫu máu để tiến hành các 2.1 Đối tượng và thời gian nghiên cứu xét nghiệm sinh hóa như cholesterol, đường Đối tượng: Nghiên cứu được thực hiện trên máu và men gan (SGOT và SGPT) theo đúng đối tượng là CN thu gom rác đang làm việc trên quy định. địa bàn thành phố Huế, thuộc Công ty Cổ phần Các vấn đề sức khỏe nghề nghiệp: Môi trường và Công trình Đô thị Huế, đồng ý tham gia nghiên cứu. Rối loạn cơ xương khớp (RLCXK): Tiến hành phỏng vấn CN thu gom rác dựa trên bảng Thời gian thu thập số liệu: Từ 11/04/2017 câu hỏi được lấy một phần từ bộ câu hỏi chuẩn – 14/04/2017. của Bắc Âu về đánh giá mức độ RLCXK do 2.2 Thiết kế nghiên cứu hoạt động nghề nghiệp [14, 15]. Bảng câu hỏi gồm có 3 cột dọc, cột thứ nhất cho biết liệu CN Nghiên cứu mô tả cắt ngang. có vấn đề về rối loạn vận động do điều kiện lao động gây nên trong 12 tháng qua hay không. 2.3 Cỡ mẫu - phương pháp chọn mẫu Cột thứ 2 và thứ 3 dành cho người đã trả lời Chọn toàn bộ 297 CN tham gia trực tiếp vào “có” ở một trong các mục ở cột thứ nhất, hai cột hoạt động thu gom rác thải. Thực tế đối tượng này cho biết mức độ tích lũy và trầm trọng của tham gia nghiên cứu là 283 CN thu gom rác. rối loạn vận động do đau mỏi kéo dài. Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 11 - 2019 237
  3. Giảm chức năng hô hấp (CNHH): Thực Huế. Tỷ lệ CN đồng ý tham gia nghiên cứu là hiện phép đo chức năng thông khí phổi để xác 95,3%. Độ tuổi trung bình là 44 (± 8,4), nhỏ định thể tích không khí hít vào hoặc thở ra nhất là 22 tuổi và lớn nhất là 60 tuổi; nhóm trong một chu trình hô hấp của một cá thể. Các tuổi trên 40 là chủ yếu (70%). Tỷ lệ CN nữ là chỉ số thu thập và dùng để đánh giá là FVC 40,6%. Có 38,1% CN thu gom rác có trình độ (Forced Vital Capacity – dung tích sống gắng học vấn từ trung học phổ thông trở lên. Hầu sức), FEV1 (Forced Expiratory volume in one hết CN đều đang trong tình trạng hôn nhân second – thể tích thở ra tối đa trong giây đầu (91,5%). Đa số CN có thâm niên trong nghề tiên), FEV1/FVC (chỉ số Tiffeneau). Việc đánh hơn 10 năm (60,4%), tuổi nghề trung bình là giá kết quả đo CNHH dựa theo Thường quy 13 (± 7,1) năm. Các nhóm công việc khá đa kỹ thuật Sức khỏe nghề nghiệp, Sức khỏe môi dạng như trút rác từ xe gom lên xe tải, vận trường và Sức khỏe trường học của Viện Sức chuyển rác đến bãi xử lý, vớt rác trên sông, xúc khỏe nghề nghiệp và môi trường [14, 16]. rác ở các bãi rác lớn, vệ sinh các thùng rác, nhưng chủ yếu vẫn là thu gom rác tại các hộ gia Bệnh về da: Thu thập thông tin dựa vào kết đình, đường phố (74,2%). Thời gian lao động quả khám sức khỏe cho CN thu gom rác để xác chủ yếu là ban đêm/ ca đêm (74,2%). Hầu hết định các vấn đề về da. CN thu gom rác phải đi lại nhiều (88,3%) và 2.5 Xử lý số liệu đẩy kéo nhiều (82,0%), số CN có mang vác vật nặng chiếm 31,4%. Số liệu được xử lý và phân tích trên phần mềm SPSS 20. Kết quả được mô tả bằng phân 3.1 Tình hình sức khỏe, bệnh tật thông thường phối tần suất, tỷ lệ cho số liệu định tính và trung Hơn 4/5 CN thu gom rác có thể lực tốt bình, độ lệch chuẩn cho số liệu định lượng. (52,7% loại 1 và 31,4% loại 2), thể lực loại 2.6 Đạo đức nghiên cứu 3 là 15,5%, chỉ có 1 trường hợp thể lực rất yếu (0,4% loại 5). Tỷ lệ CN mắc các bệnh lý Nghiên cứu đã được chấp thuận bởi Hội thông thường tại thời điểm nghiên cứu khá cao đồng Đạo đức của Trường Đại học Y Dược, (76,7%). Đại học Huế (giấy chấp thuận ngày 12/5/2016). Biên bản thỏa thuận đồng ý được lấy từ tất cả Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhóm bệnh các đối tượng tham gia vào nghiên cứu. Cuộc CN thường mắc phải bao gồm răng hàm mặt khảo sát đã được thực hiện ẩn danh, tất cả thông (53,0%), nhóm bệnh về hệ tuần hoàn chiếm tỷ tin cá nhân được mã hóa để che dấu danh tính. lệ là 21,9%, tai mũi họng là 19,1% với các bệnh Kết quả chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu về nấm ở tai, viêm họng cấp/mãn tính, viêm khoa học. mũi dị ứng, viêm tai giữa, bệnh về mắt chiếm 13,4%. Nhóm bệnh thuộc hệ vận động chiếm 7,8%, chủ yếu là gai cột sống thắt lưng, thoái III. KẾT QUẢ hóa cột sống cổ, thoái hóa cột sống thắt lưng và viêm khớp, viêm đa khớp. Các nhóm bệnh khác Nghiên cứu được thực thiện trên 283 CN chiếm tỷ lệ thấp. Bên cạnh đó, kết quả nghiên trực tiếp tham gia vào hoạt động thu gom, vận cứu cũng chỉ ra có 41,7% CN thu gom rác mắc chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố từ 2 bệnh trở lên. 238 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 11 - 2019
  4. Bảng 1. Các nhóm bệnh tật mắc phải của công nhân thu gom rác Nhóm bệnh Tần số (n=283) Tỷ lệ (%) Tuần hoàn 62 21,9 Hô hấp 1 0,4 Tiêu hóa 6 2,1 Hệ vận động 33 7,8 Nội tiết - chuyển hóa 7 2,5 Ngoài da - da liễu 28 9,9 Mắt 38 13,4 Tai - Mũi - Họng 54 19,1 Răng - Hàm - Mặt 150 53,0 Tâm thần - thần kinh 2 0,7 Kết quả tại bảng 2 cho thấy có 25,8% CN máu thay đổi, chủ yếu là tăng Cholesterol máu thu gom rác có kết quả xét nghiệm sinh hóa (20,5%). Bảng 2. Kết quả xét nghiệm sinh hóa máu của công nhân thu gom rác Kết quả sinh hóa máu Tần số (n=283) Tỷ lệ (%) Bình thường 210 74,2 Cholesterol máu tăng 58 20,5 Đường máu tăng 9 3,2 Men gan tăng 13 4,6 Đánh giá tình trạng sức khỏe chung của trong 9 vùng cơ thể được khảo sát trong 12 CN thu gom rác, có 53,4% CN có sức khỏe tốt tháng qua. Bảng 3 đã chỉ ra rằng, các vùng cơ (13,1% sức khỏe loại 1 và 40,3% sức khỏe loại thể có RLCXK phổ biến nhất trong 12 tháng 2). Sức khỏe loại 3 là 41,3%, loại 4 là 4,9% và qua là vùng thắt lưng (39,6%), đầu gối (38,9%), bả vai (37,8%) và cổ tay/bàn tay (33,9%), các loại 5 là 0,4%. vùng có triệu chứng RLCXK trong một tuần 3.2 Một số vấn đề sức khỏe nghề nghiệp vừa qua cũng chủ yếu ở các vùng cơ thể này. Tỷ lệ RLCXK ảnh hưởng đến công việc bình Có 59,4% CN thu gom rác có triệu chứng thường đa số là ở vùng thắt lưng (7,1%), vai đau, nhức hoặc không thoải mái tại ít nhất 1 (4,2%), cổ/ gáy (3,9%) và đầu gối (3,2%). Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 11 - 2019 239
  5. Bảng 3. Phân bố các vùng cơ thể có rối loạn cơ xương khớp (n=283) Không thể thực hiện Có bất kỳ vấn đề nào/ Có vấn đề trong 7 công việc bình thường/ Vùng cơ thể 12 tháng qua ngày qua 12 tháng qua n (%) n (%) n (%) Phần thân trên Vai 107 (37,8) 12 (4,2) 35 (12,4) Khuỷu tay 60 (21,2) 4 (1,4) 14 (4,9) Cổ tay/ bàn tay 96 (33,9) 4 (1,4) 38 (13,4) Phân thân dưới Hông/ đùi 16 (5,7) 2 (0,7) 1 (0,4) Đầu gối 110 (38,9) 9 (3,2) 31 (11,0) Mắt cá chân/ bàn chân 30 (10,6) 3 (1,1) 6 (2,1) Phần trục cơ thể Cổ/ gáy 57 (20,1) 11 (3,9) 13 (4,6) Lưng trên 16 (5,7) 2 (0,7) 1 (0,4) Lưng dưới/ thắt lưng 112 (39,6) 20 (7,1) 34 (12,0) Khoảng ¼ CN thu gom rác có giảm CNHH hợp CN có suy giảm CNHH (67,7%), mức độ (26,1%), chủ yếu là thể hạn chế (Bảng 4). nặng là 10,8%. Trong đó, mức độ nhẹ chiếm hơn 2/3 số trường Bảng 4. Phân loại hội chứng và mức độ giảm chức năng hô hấp ở công nhân thu gom rác Các hội chứng rối loạn chức Tần số (n=283) Tỷ lệ (%) năng hô hấp Bình thường 209 73,9 Hội chứng hạn chế 48 17,0 Hội chứng tắc nghẽn 11 3,9 Hội chứng hỗn hợp 15 5,3 Nấm móng tay là bệnh về da chủ yếu ở CN khác là lang ben, dị ứng ngoài da, chàm và vảy thu gom rác, chiếm 5,7%. Các vấn đề về da nến có tỷ lệ thấp hơn (Bảng 5). Bảng 5. Phân bố các vấn đề của bệnh về da ở công nhân thu gom rác Các bệnh về da Tần số (n=283) Tỷ lệ (%) Không có bệnh lý 255 90,1 Nấm móng tay 16 5,7 Dị ứng ngoài da 3 1,1 Lang ben 6 2,1 Chàm 2 0,7 Vảy nến 1 0,4 240 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 11 - 2019
  6. IV. BÀN LUẬN Để đánh giá các vấn đề sức khỏe của CN thu gom rác trước và sau khi vào nghề cũng Qua nghiên cứu trên 283 CN thu gom rác là như ảnh hưởng của nghề nghiệp đến sức khỏe lao động trực tiếp, hơn ¾ số CN mắc phải ít nhất CN, chúng tôi đã tìm hiểu tiền sử bệnh tật trước một trong các nhóm bệnh tật thông thường. Tỷ khi vào nghề của CN thu gom rác. Kết quả cho lệ mắc bệnh này là rất cao, tuy nhiên mô hình thấy, tỷ lệ CN có các vấn đề về cơ xương khớp bệnh tật hiện mắc với các nhóm bệnh phổ biến là 15,5%, tiền sử các vấn đề về hô hấp và bệnh là: răng hàm mặt, tuần hoàn, tai mũi họng, mắt, về da cũng rất thấp (1,4%). bệnh về da và hệ vận động. Nhóm bệnh răng hàm mặt chiếm hơn ½ số CN và phần lớn là Trong nghiên cứu này, tỷ lệ CN thu gom các vấn đề về răng miệng, điều này phản ánh rác có RLCXK trong 12 tháng qua là khá cao phần nào thói quen vệ sinh răng miệng chưa tốt (59,4%). Kết quả của chúng tôi thấp hơn nghiên của CN thu gom rác. Trong nhóm bệnh về tuần cứu của các tác giả khác trên cùng đối tượng là hoàn, CN thu gom rác bị cao huyết áp là chủ CN thu gom rác, như nghiên cứu của Mehrdad yếu, đa số là cao huyết áp giới hạn. Cần tư vấn R. tại Iran (2008) là 65% [18]; Reddy E.M. tại cho những CN này phải thường xuyên theo dõi Công ty Chennai, Ấn Độ (2015) là 70% [2]. huyết áp để được điều trị kịp thời, tránh xảy ra Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi lại khá tương các biến chứng cũng như tai nạn lúc làm việc đồng so với các nghiên cứu tại Ai Cập [10, 11]. dưới điều kiện thời tiết khắc nghiệt và nhiệt độ Các nghiên cứu có kết quả khác nhau có thể thay đổi không ổn định trong môi trường lao là do tính chất công việc khác nhau giữa các động của họ. Trong các bệnh về tai mũi họng, ngành nghề và đặc điểm của mỗi quốc gia. bệnh về nấm ở tai chiếm tỷ lệ khá cao (16,7%), Bảng 3 cho thấy các triệu chứng về RLCXK đây làm một bệnh tương đối phổ biến ở nước trong vòng 12 tháng và trong 7 ngày vừa qua ta do khí hậu ẩm thấp, môi trường ngày càng ô phổ biến nhất là vùng thắt lưng, đầu gối, bả vai nhiễm và điều kiện vệ sinh kém đã tạo cơ hội và cổ tay/ bàn tay. Kết quả này có thể được giải cho các loại nấm gây bệnh phát triển. Vấn đề thích do đặc điểm công việc của CN thu gom về mắt phần lớn là giảm thị lực, điều này có thể rác là khom lưng, cúi người nhiều để nhặt rác, do CN thu gom rác phải làm việc trong điều nâng kéo vật nặng, đi lại nhiều nên hầu như các kiện ánh sáng kém, từ đó ảnh hưởng đến thị vùng cơ thể phải hoạt động nhiều, đặc biệt là lực của họ. vùng thắt lưng, vùng vai, đầu gối, cổ tay/ bàn Kết quả sinh hóa máu cũng chỉ ra một số tay hay vùng cổ/ gáy [1, 11, 18]. Kết quả cũng thay đổi như Cholesterol máu, đường máu và chỉ ra RLCXK ở các vùng này có ảnh hưởng men gan tăng (Bảng 2). Mặc dù kết quả xét nhiều nhất đến công việc bình thường. Đây nghiệm này chưa nói lên được điều gì, tuy cũng là những vùng cơ thể hoạt động nhiều nhiên những CN này cần làm kiểm tra chuyên cho công việc nhất của CN thu gom rác, những sâu hơn để phát hiện các bệnh tật liên quan. vùng này có khi đau nhức làm cho CN không Chẳng hạn, một số CN có men gan tăng cần thể thực hiện được các hoạt động bình thường kiểm tra men gan định kỳ, đặc biệt là chỉ số trong cuộc sống. men gan quá cao cần làm xét nghiệm kiểm tra Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh tỷ lệ HBV và HCV, bởi vì đây là đối tượng có nguy mắc các vấn đề về hô hấp có liên quan đến cơ nhiễm HBV và HCV khá cao [17]. công việc của những người thu gom rác thải Mặc dù tỷ lệ CN có bệnh tật cao nhưng phần lớn hơn so với các ngành nghề và lực lượng lao lớn thuộc các chỉ tiêu bệnh nhẹ hoặc không quá động nói chung. Trong nghiên cứu này, chúng nghiêm trọng và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe tôi thực hiện phép đo CNHH nhằm đánh giá của CN. Về tình trạng sức khỏe, có 46,6% CN sự thông khí phổi trên đối tượng nghiên cứu. thu gom rác có sức khỏe chưa tốt (trung bình, CNHH được ứng dụng trong việc đánh giá yếu và rất yếu). khả năng lao động hay suy giảm khả năng lao Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 11 - 2019 241
  7. động, giám định hay giúp cho việc chẩn đoán gom rác mà chưa đưa ra được mối quan hệ các bệnh hô hấp nghề nghiệp, [14]. Kết quả nhân quả liên quan đến các vấn đề sức khỏe nghiên cứu cho thấy khoảng ¼ CN thu gom rác được khảo sát. Trong nhiều vấn đề sức khỏe có giảm CNHH. Hội chứng hạn chế chiếm tỷ liên quan đến nghề nghiệp của CN thu gom rác, lệ cao nhất, giảm dần theo thứ tự là hội chứng chúng tôi chỉ tiến hành tìm hiểu 3 vấn đề là phối hợp và hội chứng tắc nghẽn (Bảng 4). RLCXK, giảm CNHH và bệnh về da mà chưa Trong đó, suy giảm mức độ nhẹ chiếm phần thể tìm hiểu thêm nhiều vấn đề sức khỏe khác lớn các trường hợp CN có giảm CNHH, không như tai nạn thương tích, dị ứng, nhiễm vi gan có trường hợp nào bị giảm CNHH mức độ rất siêu vi, vì điều kiện nghiên cứu và quá trình nặng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ thu thập số liệu không cho phép. Đồng thời, đối dừng lại ở việc thăm dò CNHH và xác định tượng trong nghiên cứu này chỉ bao gồm những tỷ lệ giảm CNHH cũng như các hội chứng rối CN tham gia thu gom rác thải trực tiếp mà chưa loạn và mức độ suy giảm mà chưa thể khẳng so sánh với các nhóm lao động gián tiếp khác. định hay chẩn đoán xác định các bệnh tật liên quan đến phổi cũng như hệ thống hô hấp. Vì vậy, cần tiến hành khám lâm sàng và nghiên V. KẾT LUẬN cứu chuyên sâu hơn để đưa ra nguyên nhân của các suy giảm này. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy mô hình bệnh tật hiện mắc và một số vấn đề sức khỏe Tỷ lệ CN thu gom rác mắc các bệnh về da liên quan đến nghề nghiệp của CN thu gom rác qua khám lâm sàng là 9,9%. Trong đó, nấm đang làm việc tại thành phố Huế năm 2017 gồm móng tay là phổ biến nhất (Bảng 5). Điều này các nhóm bệnh về răng hàm mặt, tuần hoàn, tai khá hợp lý trong bối cảnh hoạt động thu gom mũi họng, mắt là phổ biến. Tình trạng sức khỏe rác thủ công bằng tay như ở nước ta, do đó việc chung của CN thu gom rác tại đây chưa tốt. tiếp xúc với chất thải hằng ngày trong điều Cần phát triển thêm các nghiên cứu sâu hơn về kiện bảo hộ cá nhân không đảm bảo sẽ làm tình hình sức khỏe trên đối tượng này, có sự so phát sinh các bệnh về nấm. Tuy nhiên, nghiên sánh với các nhóm đối chứng để xác định các cứu của chúng tôi có kết quả thấp hơn rất nhiều vấn đề sức khỏe điển hình cũng như các yếu tố so với Jayakrishnan T. và cộng sự tại Kerala, tác hại nghề nghiệp trong môi trường lao động Ấn Độ (2013) rằng tỷ lệ mắc các bệnh về da của CN thu gom rác. Sau đó, các biện pháp can liễu và nhiễm trùng móng dao động từ 21 đến thiệp dựa trên bằng chứng để dự phòng, bảo vệ 47% [12]. sức khỏe cho CN thu gom rác cần được thiết kế và thực hiện. Vì nghiên cứu của chúng tôi chỉ là mô tả cắt ngang nên các vấn đề sức khỏe trên có thể chưa phải là các vấn đề sức khỏe điển hình của TÀI LIỆU THAM KHẢO CN thu gom rác. Tuy nhiên, cần xem CN thu gom rác là một trong những nhóm đối tượng dễ 1. Kuijer PP, Frings-Dresen MH. World at work: bị tổn thương nghề nghiệp. Các hướng dẫn về Refuse collectors, A discussion of risks of the job an toàn lao động cần được nhấn mạnh và yêu and measures to protect the workers. Journal of cầu sử dụng bắt buộc cho nhóm đối tượng này. Occupational and Environmental Medicine. 2014; Hoạt động giáo dục về các yếu tố tác hại nghề 61: 282-286. 2. Reddy EM, Yasobant S. Musculoskeletal disorders nghiệp và các rủi ro sức khỏe từ môi trường among municipal solid waste workers in India: A lao động cần được phổ phiến cụ thể đến CN cross sectional risk assessment. Journal of Family thu gom rác để phòng tránh các tai nạn nghề Medicine and Primary Care. 2015; 4(4): 519-524. nghiệp cũng như bệnh nghề nghiệp từ môi 3. Athanasiou M, Makrynos G, Dounias G. trường lao động. Respiratory health of municipal solid waste workers. Occupational Medicine. 2010; 60: 618-623. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ dừng lại ở 4. Bogale D, Kumie A, Tefera W. Assessment of mức mô tả các vấn đề sức khỏe của CN thu occupational injuries among Addis Ababa city 242 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 11 - 2019
  8. municipal solid waste collectors: a cross-sectional waste collectors in Mansoura, Egypt: a cross- study. BMC Public Health. 2014; 14(169): 1-8. sectional study. BMJ Open. 2012; 2(5): 1-8. 5. Ncube F, Ncube EJ, Voyi K. Bioaerosols, Noise, 12. Jayakrishnan T, Jeeja MC, Bhaskar R. and Ultraviolet Radiation Exposures for Municipal Occupational health problems of municipal solid Solid Waste Handlers. Journal of Environmental waste management workers in India. International and Public Health 2017. 2017; 3081638: 1-8. Journal of Environmental Health Engineering. 6. Ansari-Moghaddam A et al. The Prevalence of 2013; 2(3): 1-6. Hepatitis B Virus Among Municipal Solid Waste 13. Bộ Y tế. Tiêu chuẩn phân loại sức khoẻ để khám Workers: Necessity for Immunization of At-Risk tuyển, khám định kỳ cho người lao động. Quyết Groups. Hepat Mon. 2016; 16(3): e30887. định số 1613/BYT-QĐ ban hành ngày 15/08/1997. 7. Emiru Z et al. Assessment of respiratory 14. Bộ Y tế. Kỹ thuật xét nghiệm về vệ sinh lao động symptoms and associated factors among solid và bệnh nghề nghiệp (Chương trình đào tạo nâng waste collectors in Yeka Sub City, Addis cao). Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2012; 499-621. Ababa, Ethiopia. Journal of Public Health and 15. Kuorinka I, Jonsson B, Kilbom A et al. Epidemiology. 2017; 9(6): 189-197. Standardised Nordic questionnaires for the 8. UNEP. Health and Safety Guidelines for Waste analysis of musculoskeletal symptoms. Applied Pickers in South Sudan, Republic of South Sudan. Ergonomics. 1987; 18(3): 233-237. 2013; 6-7. 16. Bộ Y tế - Viện Sức khỏe Nghề nghiệp và Môi 9. Darboe B, Kao MY, Tsai D. Respiratory symptoms trường. Thường quy kỹ thuật Sức khỏe Nghề among municipal waste workers in the Gambia: nghiệp và Môi trường, tập 1 - Sức khỏe Nghề types of solid waste and working conditions. nghiệp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2015; 385- International Journal of Health Promotion and 389. Education. 2015; 53(1): 17-27. 17. Tsovili E, Rachiotis R et al. Municipal waste 10. El-Din AAEWS et al. Study of Health Problems collectors and hepatitis B and C virus infection: among Municipal Waste Collectors in Sohag City, a cross-sectional study. Le Infezioni in Medicina. Egypt. New York Science Journal. 2017; 10(4): 2014; 22(4): 271-276. 75-79. 18. Mehrdad R et al. Musculoskeletal Disorders 11. Abou-ElWafa HS, El-Bestar SF, El-Gilany AH. among municipal solid waste workers. Acta Musculoskeletal disorders among municipal solid Medica Iranica. 2008; 46(3): 233-238. Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 11 - 2019 243
  9. HEALTH CONDITION OF MUNICIPAL SOLID WASTE WORKERS IN HUE CITY Ngo Thi Dieu Huong1, Hoang Trong Sy1, Ho Xuan Vu2 1Faculty of Public Health, Hue University of Medicine and Pharmacy 2Center for Disease Control in Thua Thien Hue province Due to working conditions, municipal Regarding musculoskeletal disorders, 59.4% of solid waste workers (MSWWs) are regularly workers experienced aches, pain or discomfort exposed to a variety of hazards and in at least one part of the body during the occupational health risks from the working previous 12 months. The most common environment. However, there has been little symptoms of musculoskeletal disorders were research on health problems among MSWWs lower back (39.6%), knees (38.9%), shoulder in Vietnam. The objective of this study was to (37.8%), and wrists/ hands (33.9%). Three investigate the health condition of MSWWs in respiratory dysfunction syndromes were Hue city. A cross-sectional descriptive study restrictive (17.0%), obstructive (3.9%), and a was conducted among MSWWs in Hue city mixed of restrictive and obstructive (5.3%). from April 11 to April 14, 2017. 283 of the 297 It is necessary to conduct further studies on (95.3%) workers selected for the study agreed the subjects’ health condition to identify to participate. The results indicated that 46.6% harmful factors in the working environment of MSWWs had poor health. The prevalence of of MSWWs. Subsequently, evidence-based morbidity among the subjects was 76.7%. The interventions to prevent those health problems common diseases were ondonto maxillo facial should be designed and implemented. (53.0%), circulatory diseases (21.9%), ear nose and throat illnesses (19.1%), ophthalmology Keywords: Municipal solid waste workers, (13.4%), dermatological diseases (9.9%), Health condition, Musculoskeletal disorders, and musculoskeletal system diseases (7.8%). Respiratory dysfunction. 244 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 11 - 2019