Tiểu luận Tìm hiểu về các dụng cụ bao bì và phương pháp bao gói kẹo

pdf 64 trang vanle 2310
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Tìm hiểu về các dụng cụ bao bì và phương pháp bao gói kẹo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftieu_luan_tim_hieu_ve_cac_dung_cu_bao_bi_va_phuong_phap_bao.pdf

Nội dung text: Tiểu luận Tìm hiểu về các dụng cụ bao bì và phương pháp bao gói kẹo

  1. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Tiểu luận Tìm hiểu về các dụng cụ bao bì và phương pháp bao gói kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương Trang1 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  2. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo LỜI MỞ ĐẦU Bao bì đã được sử dụng rất phổ biến để chứa đựng tất cả các lọai hàng hóa trong quá trình bảo quản, vận chuyển, phân phối và kiểm tra. Bao bì có tác dụng bảo vệ chất lượng hàng hóa từ khi sản xuất , đến trao đổi thương mại và tiêu thụ, mang lại hiệu quả kinh tế và thể hiện sự tiến bộ xã hội.Từ những vật chứa đựng thô sơ thời xưa , khoa học kỹ thuật phát triển nhiều phương pháp đóng gói tương ứng và lọai vật liệu bao bì , tạo nên nhiều lọai bao bì đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội , trong đó bao bì cho thực phẩm đóng vai trò chủ đạo.Vì vậy ,có thể nói “bao bì là trái tim của cong nghệ thực phẩm” là nhân tố tạo nên chất lượng thực phẩm, vì chính sự phát triển của kỹ thuật bao bì đã tác động đến sự phát triển của ngành công nghệ thực phẩm. Chính vì tầm quan trọng nói trên mà nhóm chúng em quyết định tìm hiểu nhiều hơn nữa về bao bì và phương thức bao gói của chúng trong ngành công nghệ bánh kẹo. Nhóm chúng em chân thành cảm ơn cô đã đưa cho chúng em ý tưởng và vừa tạo điều kiện thuận lợi để chúng em thực hiện đề tài này vừa giúp chúng em có thêm những kiến thức vững chắc giúp cho sự nghiệp sau này. Do lượng kiến thức to lớn nhưng thời gian có hạn nhóm chúng em không khỏi mắc những thiếu sót,rất mong được sự góp ý và chia sẽ của cô để bài tiểu luận được hòan thiện hơn. Chân thành cảm ơn cô. GVHD: Hồ Xuân Hương Trang2 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  3. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Chương 1:Tổng quan về bao bì thực phẩm 1.1 Định nghĩa bao bì Bao bì là vật chứa đựng, bao bọc thực phẩm thành đơn vị để bán. Bao bì gồm nhiều lớp bao bọc, có thể phủ kín toàn bộ hay chỉ bao bọc một phần sản phẩm.[1, 13] Ngòai ra bao bì phải đảm bảo chất lượng cho sản phẩm,có thể phân phối, lưu kho,kiểm tra một cách thuận lợi. 1.2 Chức năng của bao bì thực phẩm Ngày nay có nhiều nguyên liệu với các thanh phần dinh dưỡng quý cho cơ thể đã được lựa chọn đưa vào quá trình sản xuất thực phẩm bằng công nghệ tiên tiến nhằm tạo ra được các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng và giá trị cảm quan cao.Sản phẩm này phải được bảo tòan giá trị đến tay người tiêu dùng ở nhiều nơi xa cơ sở sản xuất ,đôi khi sản phẩm phải chờ một thời gian dài trước khi tiêu dùng . Do đó các sản phẩm phải có sự trợ giúp của bao bì để đạt được mục đích mong muốn.Nếu việc chọn bao bì và bao gói không thích hợp thì sẽ làm giảm giá trị của sản phẩm và có thể sản phẩm sẽ bị hư hỏng ảnh hưởng đến nhà sản xuất và người tiêu dùng. Như vậy bao bì là yếu tố đặc biệt quang trọng đối với sản phẩm . Do đó bao bì có những chức năng sau:  Chức năng chứa đựng  Chức năng bảo vệ  Cung cấp thông tin  Chức năng văn hóa  Tạo sức hấp dẫn ,thuận lợi trong phân phối ,quản lý và tiêu dùng.  Bảo vệ môi trường sinh thái. 1.2.1 Chức năng chứa đựng Đây là chức năng cốt lõi tạo điều kiện thuận lợi cho việc bốc xếp, bảo quản, phân phối sản phẩm từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng. Việc chứa đựng trong bao bì có hình dáng ,kích thước ,thể tích,trọng lượng cụ thể tùy thuộc vào từng lọai sản phẩm. GVHD: Hồ Xuân Hương Trang3 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  4. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo 1.2.2 Chức năng bảo vệ Bảo vệ sản phẩm tránh tác động cơ học làm dập nát sản phẩm , thất thóat sản phẩm ra bên ngòai.Bao gồm bảo vệ sản phẩm khỏi sự xâm nhập của các tạp chất cơ học như bụi, cát, sạn, các tác nhân vật lý như oxy, ánh sáng,hơi ẩm, mùi và các tác nhân sinh học như côn trùng, gậm nhấm,và quan trọng hơn hết là vi sinh vật. Bao bì phải không bị ăn mòn bởi môi trường của thực phẩm và vật liệu bao bì không đi vào môi trường thực phẩm. 1.2.3 Chức năng cung cấp thông tin Bao bì có thể cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm đến khách hàng một cách dễ dàng bằng cách in trực tiếp hoặc dán nhãn ngòai bao bì.Bao bì này thường cung cấp 3 lọai thông tin chủ yếu bao gồm cung cấp những thông tin cơ bản,cung cấp thông tin nhằm tiếp thị ,quảng cáo sản phẩm và cung cấp những thông tin thuận lợi trong quá trình quản lý , vận chuyển,bảo quản,phương thức sử dụng và thông tin về vệ sinh an tòan thực phẩm. Cung cấp các thông tin cơ bản: + Tên nhà sản xuất,địa chỉ sản xuất, ngày sản xuất,tên cơ quan cho đăng kí,cửa hiệu đăng ký chất lượng sản phẩm + Tên sản phẩm,thời hạn sử dụng, cách sử dụng + Các thành phần cơ bản của sản phẩm + Thành phần cấu tạo của sản phẩm + Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu + Thành phần phụ gia + Các khuyến cáo khi sử dụng + Cơ quan đăng ký chất lượng sản phẩm. + Tên thương hiệu Tất cả các thông tin phải chính xác và nhà sản xuất phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin mình đưa lên bao bì. Cung cấp các thông tin nhằm tiếp thị quảng cáo sản phẩm Hình dạng bao bì , các biểu tượng, hình ảnh, chữ viết,màu sắc nhằm thu hút sự chú ý của khách hang,giúp khách hang nhận diện sản phẩm và có ấn tượng về sản phẩm đó. Cung cấp những thông tin thuận lợi: GVHD: Hồ Xuân Hương Trang4 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  5. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Ví du đưa ra những biểu tượng trên bao bì để giúp khách hang thận trọng khi sữ dụng củng như bảo quản. 1.2.4 Chức năng văn hóa Các sản phẩm thực phẩm hầu hết được chế biến từ nguyên liệu là nông sản,thủy hải sản.Các sinh vật này tồn tại trên nhiều vùng đất, khí hậu, tập quán canh tác khác nhau do đó đều mang những sắc thái khác nhau. Khi sản xuất thực phẩm phải thể hiện những nét văn hóa đó của từng cộng đồng dân cư,từng dân tộc trên bao bì thực phẩm cái mà được thể hiện trong chính thực phẩm hay thể hiện trên hình thức trình bày thực phẩm và bao bì 1.2.5 Tạo sức hấp dẩn,tiện lợi trong phân phối,quản lý và tiêu dùng Thành công hay thất bại của một mặt hàng củng phụ thuộc vào lọai bao bì của nó.Bao bì có thể hướng dẫn người tiêu dùng từ lúc chọn mua đến lúc sử dụng. Đây củng là phương thức quản cáo hiệu quả mà ít tốn chi phí .Để tạo sự hấp dẫn thì bao bì phải đẹp, hình dáng thích hợp.Các sản phẩm hấp dẩn có thể bao gói trong bao bì nhìn thấy được. 1.2.6 Bảo vệ môi trường sinh thái Nhờ có bao bì mà sản phẩm không bị rơi vãi ra môi trường, tránh được sự nhiễm bẩn, ôi thối do thực phẩm gây ra. Để bảo vệ môi trường thì bao bì phải đãm bảo các điều kiện sau: + Có khả năng tái sử dụng hoặc sử dụng vào những mục đích khác mà không bị thải ra môi trường . + Có khả năng tái chế nghĩa là sau khi thải ra nó có thể dùng làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác. + Có khả năng tự phân hủy bởi tác động của môi trường tự nhiên,khi phân giải không hình hành các chất độc làm ô nhiễm nguồn nước, mặt nước và bầu khí quyển. Có khả năng xử lý bằng các giải pháp công nghệ trong các cơ sở xử lý rác.[2, 92] 1.3 Phân lọai bao bì Có 4 cách phân lọai bao bì chủ yếu: 1.3.1 Phân lọai theo kích cỡ: Chia làm 2 lọai: GVHD: Hồ Xuân Hương Trang5 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  6. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo  Bao bì lớn:là lọai bao bì đóng gói lớn để dễ dàng khuân vác,vận chuyển.Bao bì lớn chứa nhiều đơn vị sản phẩm trong đó .Ví dụ như thùng cacton, thùng gỗ lớn  Bao bì nhỏ:là bao bì đóng gói để tiêu thụ trực tiếp trong mỗi lần xử dụng theo khẩu phần hay trong một thời gian. Ví dụ như chay nước mắm,gói mì ăn liền, gói kẹo 1.3.2 Phân lọai theo vật liệu:  Bao bì kim loai cứng  Bao bì kim loại dẻo  Bao bì thủy tinh  Bao bì giấy  Bao bì gỗ  Bao bì plastic cứng  Bao bì Plastic dẻo  Bao bì màng ghép  Bao bì ăn được 1.3.3 Phân lọai theo vị trí tương đối của thực phẩm Bao bì thứ cấp:Không trực tiếp tiếp xúc với thực phẩm, nó chứa sản phẩm và bao bì sơ cấp. Ví dụ như thùng đựng mì ăn liền Bao bì sơ cấp:tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.Bao bì sơ cấp không độc và phải tương hợp với thực phẩm. Nếu bao bì sơ cấp là bao bì ăn được thì nhiều khi thực phẩm cần có them bao bì sơ cấp phi thực phẩm. Ví dụ như hộp sữa tươi, kẹo dừa . 1.3.4 Phân lọai theo tính năng kỹ thuật Theo các yêu cầu của từng lọai sản phẩm ,các nhà sản xuất thường nhóm các lọai bao bì có khả năng thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật để so sánh và lựa cho thích hợp. Ví dụ như bao bì vô trùng, chịu được nhiệt độ cao, bao bì chịu lực, chân không,bao bì cách ẩm,bao bì trong và chắn sáng, bao bì chống côn trùng, bao bì chịu nhiệt, lạnh [2, 96] 1.4 Các yêu cầu đối với bao bì sử dụng bao gói thực phẩm 1.4.1 Yêu cầu bảo vệ sản phẩm và bảo vệ môi trường Không độc và tương hợp với từng loại sản phẩm : điểm quan trọng nhất trong sản xuất là sự an toàn không độc. Nếu thực phẩm được chế biến không độc thì không thể GVHD: Hồ Xuân Hương Trang6 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  7. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo để cho thực phẩm bị nhiễm độc bởi bao bì. Sự nhiễm độc có thể do bản thân bao bì mang chất độc hay do sự tương tác,phản ứng giữa thực phẩm và bao bì sinh độc. Ví dụ: trong bai bì chất dẻo có các phụ gia như dung môi, mực in, chất hóa dẻo thường chứa các kim loại nặng như: Pb, Mn, As, là những tác nhân làm thực phẩm bị nhiễm độc, hay trường hợp thực phẩm đồ hộp sinh H2S nó sẽ phản ứng với lớp thiếc hay oxit thiếc tạo ra SnS, 2+ muối Fe , H2 làm cho thực phẩm sẫm mầu và có mùi tanh. Phải đảm bảo vệ sinh: Bao bì phải đảm bảo không bị nhiễm bẩn bởi các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học từ môi trường ngoài làm hư hỏng sản phẩm thiệt hại cho nhà sản xuất và ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Ví dụ: ánh sáng, oxy không khí, các chất từ xăng dầu. Bao bì cũng phải bảo vệ sản phẩm không bị phân tán, rơi vãi ra môi trường làm ô nhiễm môi trường. Các yêu cầu đó phụ thộc nhiều vào cách thức bao gói, tình trạng vệ sinh trong công đoạn bao gói gồm vệ sinh phòng ốc, bụi, gió, công nhân, vi trùng. Do vậy cần phải làm tốt công tác này. Giữ độ ẩm và chất béo thực phẩm: Bao bì phải bảo vệ không làm thay đổi độ ẩm thực phẩm. Vì độ ầm ổn định thì không những giữ được giá trị cảm quan cao nhất mà còn đảm bảo sự ổnđịnh không hư hỏng đối với thực phẩm khô. Cấu trúc thực phẩm thường chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của độ ẩm. Trong trường hợp thực phẩm được bảo quản do làm khô thì độ ẩm quyết định tính ổn định của thực phẩm. Trường hợp ngoại lệ ở hoa tươi, trứng thì bao bì cần sự thoát ầm do sự hô hấp sinh ra. Giữ khí và mùi: + Mùi hấp dẫn của thực phẩm cần được bảo vệ không thoát ra bên ngoài để ổn định được lâu dài phẩm chất. Tuy nhiên các loại vật liệu đơn thuần sẽ không đủ kín để giữ mùi, do vậy khi chọn bao bì cần kết hợp một số loại vật liệu thích hợp để có thể đáp ứng được yêu cầu. Ví dụ: sản phẩm trà,cà phê được giữ trong bao bì nhiều lớp (xelophan/PE/giấy/keo/lớp nhôm/PE) + Bao bì còn phải không thấm mùi từ bên ngoài vào thực phẩm. + Một số loại thực phẩm cần sự vắng mặt của oxy hay sự hiện diện của một số nồng độ thích hợp CO2, N2O bao bì cần phải có khả năng bảo vệ ngăn sự thấm của các khí này. + Bao bì phải không sinh ra mùi có thể làm biến đổi mùi của thực phẩm, ví dụ plastic chứa các dung môi, các chất phụ gia có phân tử nhỏ để làm thoát ra một lượng nhỏ chất mang mùi làm ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm. GVHD: Hồ Xuân Hương Trang7 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  8. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Bảo vệ tính nguyên vẹn của sản phẩm : Yêu cầu này để thông tin với khách hàng sự đảm bảo phẩm chất bên trong của bao bì là nguyên vẹn chưa sử dụng hay đánh tráo sản phẩm có chất lượng khác. Để đảm bảo tính nguyên vẹn của sản phẩm người ta sử dụng các biện pháp in ấn. Bảo vệ sản phẩm khi va chạm: vận chuyển thực phẩm thường có va chạm gây đổ vỡ, hư hỏng sản phẩm. Bao bì phải đủ sức chịu lực, dùng đệm lót hoặc tạo cấu trúc hình dạng thích hợp cho phép gia tăng khả năng chịu va chạm của sản phẩm. 1.4.2 Yêu cầu về marketing Màu sắc của bao bì cần bắt mắt và phù hợp với yêu cầu sản phẩm bên trong: ích màu sắc gồm màu nền, màu của các biểu tượng, hình ảnh, chữ viết. Chúng ta chọn màu cho từng phần trên sao cho khi kết hợp lại nó có ảnh hưởng tốt đến tâm lý người tiêu dùng. Kiểu dáng kích cỡ cần thích hợp và thẫm mỹ: Yếu tố này còn liên quan đến sự tiêu hao vật liệu bao bì trên một đơn vị sản phẩm, tiêu hao không gian chứa trong kho, hay không gian vận chuyển. Yêu cầu thông tin trực tiếp lên sản phẩm: Bao bì cần được in ấn bên ngoài để giới thiệu sản phẩm, nhà sản xuất chịu trách nhiệm trước người tiêu thụ và trước pháp luật về sản phẩm của mỉnh. Các thông tin có thể in trực tiếp hoặc dán nhãn in trên bao bì gồm: tên sản phẩm, tên công ty, trọng lượng tịnh, phương pháp chế biến, cách bảo quản, cách sử dụng,giá trị dinh dưỡng, hạn sử dụng, giá cả, cách xác nhận về ISO, HACCP, cơ quan đăng ký chất lượng. 1.4.3 Yêu cầu bán hàng Bao bì và hình thức bao gói phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc: vận chuyển, bảo quản và mua bán. Bao bì sử dụng cần phải: + Dễ nhặt lên và cầm trên tay + Kích cỡ vừa vào tủ, giá, tủ lạnh + lượng của một đơn vị sản phẩm phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng Giá cả phải hợp lý và phù hợp với sản phẩm bên trong 1.4.4 Yêu cầu của người mua hàng Các ký, mã hiệu trên bao bì + Phải ghi đầy đủ các ký hiệu, mã hiệu. GVHD: Hồ Xuân Hương Trang8 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  9. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo + Phải thể hiện các thông tin như loại sản phẩm, nhà sản xuất,chất lượng, số lượng, giá cả. + Phải rõ ràng không gây khó đọc, khó hiểu cho người tiêu dùng + Phải ấn tượng để người mua dễ nhận ra sản phẩm cho những lần sau. Hấp dẫn được sự chú ý: phải kết hợp hài hòa giữa màu sắc, hình ảnh và chữ viết. Màu sắc: có màu nền, màu của các biểu tượng, hình ảnh, chữ viết. Sự quen thuộc của bao bì giúp cho người mua nhận ra sản phẩm Sự thuận tiện, thuận lợi trong bảo quản,vận chuyền và sử dụng 1.4.5 Yêu cầu theo tiêu chuẩn nhà nước TCVN 4736; TCVN4869-89; TCVN 4870-89; TCVN 5117-90; TCVN 4291-86; TCVN 5513-1991; TCVN 4736-89; TCVN 5512-1991 về một số loại bao bì và quy định đo lường chất lượng trong khâu bao gói. Tiêu chuẩn an toàn vệ sinh vật liệu bao bì chứa đựng thực phẩm được ban hành trong “danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực thực phẩm “ theo quyết định số 067/ 1998/QĐ-BYT của Bộ trưởng bộ y tế ngày 4/4/1994 1.4.5.1 Qui định hàm lượng kim loại trong vật liệu làm bao bì Vật liệu làm bao bì Tên chỉ tiêu Tiêu chuẩn Kim loại Pb < 5% Sb ( Antimon ) < 5% Phẩm màu dùng Theo danh mục các Dung dịch ngâm trong BB phẩm màu cho phép của Bộ không làm hoà tan phẩm y tế màu 1.4.5.2 Qui định hàm lượng kim loại nặng trong vật liệu bao bì dạng PE, PP,PET,PVC Vật liệu làm bao bì Tên chỉ tiêu Tiêu chuẩn PE , PP, PET, PVC Pb < 100mg/kg cadimi < 100mg/kg 1.5 Các căn cứ để lựa chọn bao bì thực phẩm Hiện nay bao bì được sản xuất từ rất nhiều loại nguyên liệu khác nhau. Công nghiệp bao bì càng phát triển, người ta càng sản xuất ra nhiều loại bao bì siêu việt bằng cách ghép nhiều loại vật liệu với nhau hoặc bổ sung phụ gia vào trong quá trình sản xuất. GVHD: Hồ Xuân Hương Trang9 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  10. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo nếu chọn bao bì bao gói sản phẩm không thích hợp thì sẽ có sự tương tác giữa sản phẩm và bao bì hay các chất độc phát tán từ bao bì vào thực phẩm làm thực phẩm bị nhiễm độc. 1.5.1 Bản chất của thực phẩm Thực phẩm có nguồn gốc từ động vật hay thực vật; tươi khô hay đông lạnh; trạng thái gì, sản phẩm ăn liền hay bán thành phẩm thì thành phần hóa học khác nhau. Những tính chất đặc biệt của sản phẩm sẽ quyết định tính chất bao bì. 1.5.2 Hình dạng và kích thước của sản phẩm Hình dạng của sản phẩm và kích thước của một đơn vị sản phẩm bao nhiêu cũng là yếu tố chính để quyết định chọn vật liệu làm bao bì và cách bao gói. 1.5.3 Độ chắc của sản phẩm Chọn bao bì theo quy luật: độ bền chắc của bao bì tỉ lệ nghịch với độ bền chắc của sản phẩm. Đối với sản phẩm bảo quản trong kho phải sắp chồng thành nhiều lớp, với sản phẩm không bền thì ta phải sử dụng bao bì bao gói ngoài chắc chắn, chịu lực cơ học, giảm sóc, giảm rungg. Ví dụ bánh quy là loại rất dễ hỏng do tác động cơ học nên người ta sử dụng hộp cacton hoặc hộp kim loại để bao gói. 1.5.4 Độ nhạy của thực phẩm với hơi nước và không khí Đối với những sản phẩm nhạy cảm với hơi nước và không khí thì bao bì cần phải ngăn cản được chúng. 1.5.5 Độ nhạy với ánh sáng của thực phẩm Đối với những sản phẩm nhậy cảm với ánh sáng cần sử dụng những bao bì có màu sắc tối. Ví dụ bánh ngọt giàu chất béo 1.5.6 Bảo vệ sự thoát dầu của sản phẩm Lipit là một trong những thành phần quan trọng quyết định tính chất cảm quan và thành phần dinh dưỡng của thực phẩm. Khi bảo vệ sản phẩm lâu ngày, lipit trong sản phẩm dễ bị tiết ra, vì vậy với những sản phẩm giàu lipit thì bao bì phải không thấm dầu để bảo tồn được thành phần này. 1.5.7 Tính chất hóa học của bao bì Với những loại bao bì hoạt động hóa học thì chỉ bao gói cho nhưng sản phẩm trơ về mặt hóa học và ngược lại những sản phẩm hoạy động hóa học thì nhất thiết bao bì phải trơ. Ngày nay với công nghệ tiên tiến, người ta chế tạo ra các loại bao bì nhiều lớp hoặc bổ sung các chất phụ gia để tăng thêm sự tiện lợi cho bao bì. GVHD: Hồ Xuân Hương Trang10 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  11. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo 1.5.8 Độ bền nhiệt của bao bì Tùy điều kiện bảo quản và sử dụng sản phẩm ở nhiệt độ tấp hay cao mà ta chọn vật liệu cho thích hợp để tránh các hư hỏng do sản phẩm hay bao bì gây ra. 1.5.9 Khả năng gia công chế tạo bao bì. 1.5.10 Bảo vệ tránh lây nhiễm của vi sinh vật Khả năng phát triển vi sinh vật ,đặc biệt là nấm mốc trên bề mặt bao bì lớn nhất khi bề mặt bao bì có độ ẩm cao. Do vậy để tránh sự lây nhiễm phải chọn bao bì thích hợp và tuân theo các điều kiện bảo quản đảm bảo vệ sinh. 1.5.11 An toàn cháy nổ 1.5.12 An toàn trong vận chuyển 1.5.13 Đáp ứng yêu cầu người tiêu dùng 1.5.14 Giá cả bao bì.[2, 97] 1.6 Quy cách của bao bì vận chuyển.[2, 119] 1.6.1 Quy định về kích thước Ký hiệu Kích thước Khối lượng tối đa được phép thùng Dài Rộng Cao đóng trong thùng 8 512 307 198 30 10 458 305 253 30 12 512 409 150 26 13A 412 309 210 25 13B 508 410 133 21 14 391 234 285 19 1.6.2 Quy định về ghi nhãn bên ngoài Bao bì giấy bìa gợn sóng (bao bì giấy carton) cũng được ghi nhãn nhưng yêu cầu đơn giản so với trường hợp ghi nhãn cho hàng hóa đơn vị bán lẻ, thông thường có thể ghi: + Thương hiệu + Tên sản phẩm (có thể ghi một số chi tiết về đặc tính sản phẩm) + Địa chỉ nhà sản xuất, nơi đóng bao bì, quốc gia sản xuất. + Hạn sử dụng + Số lượng hay trọng lượng + Mã số mã vạch GVHD: Hồ Xuân Hương Trang11 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  12. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo + Các ký hiệu, dấu hiệu phân hạng thực phẩm (nếu có) như dấu hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao 1.6.3 Ký hiệu về hình vẽ Để có được bao bì tiện lợi trong vận chuyển và đảm bảo chất lượng hàng hóa bên trong, ta cần quan tâm đến quy định chung về ký hiệu bằng hìn vẽ cho bao bì như một ngôn ngữ riêng dành cho lĩnh vực này 1.6.3.1. Quy cách ký hiệu, ý nghĩa Các ký hiệu được in trực tiếp trên bao bì đơn vị gửi đi không bắt buộc đóng khung đậm cho các ký hiệu + Màu sắc của ký hiệu Màu sắc dùng cho ký hiệu phải là màu đen. Nếu màu của bao bì làm cho màu đen của ký hiệu không rõ thì nên chọn màu sắc tương phản, thích hợp làm nền. Phải tránh các màu có thể nhầm lẫn với màu của nhãn hàng hóa thuộc loại nguy hiểm. Tránh dùng màu đỏ, da cam hoặc vàng, trừ khi có yêu cầu đặc biệt + Kích thước của ký hiệu Chiều cao thông thường của ký hiệu là 100mm, 150mm hoặc 200mm Tuy nhiên tùy theo kích thước và hình dạng của bao bì có thể sử dụng các ký hiệu có kích thước lớn hơn hoặc nhỏ hơn GVHD: Hồ Xuân Hương Trang12 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  13. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo + Hình ảnh ký hiệu cụ thể Số ký Hướng dẫn Ký hiệu Ý nghĩa hiệu 1 Dễ vỡ Các vật đựng trong bao bì vận chuyển dễ vỡ, phải bốc xếp cẩn thận 2 Không dùng Không dùng móc để bốc xếp móc tay và vận chuyển hàng hóa 3 Hướng lên Chỉ ra hướng đúng của bao bì trên vận chuyển GVHD: Hồ Xuân Hương Trang13 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  14. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo 4 Tránh ánh Bao bì vận chuyển không được nắng mặt để dưới ánh nắng mặt trời trời 5 Tránh Vật đựng trong bao bì có thể bị nguồn hư hỏng hoặc không thể dùng phóng xạ được do bị nhiễm phóng xạ 6 Tránh mưa Bao bì vận chuyển không được để dưới mưa 7 Trọng tâm Chỉ ra trọng tâm của bao bì vận chuyển được bốc xếp như một đơn vị lẻ GVHD: Hồ Xuân Hương Trang14 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  15. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo 8 Không được Bao bì vận chuyển không được lăn lăn 9 Không dùng Không dùng xe kéo tay đặt vào xe kéo tay mặt này khi bốc xếp bao bì vận đặt ở đây chuyển 10 Không dùng Không được vận chuyển bao bì xe nâng bằng xe nâng 11 Vị trí kẹp Kẹp vào các mặt được đánh dấu để bốc xếp bao bì vận chuyển 12 Dấu hiệu không được kẹp GVHD: Hồ Xuân Hương Trang15 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  16. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo 13 Giới hạn Chỉ ra khối lượng tối đa được khối lượng phép chồng lên bao bì vận được phép chuyển chồng lên 14 Số lượng tối Chỉ ra số lượng tối đa bao bì đa được vận chuyển được phép chồng phép chồng lên nhau lên 15 Không được Không được phép xếp chồng xếp chồng và chất tải lên bao bì vận lên chuyển 16 Quàng dây Dây quàng phải đặt vào vị trí ở đây có ký hiệu để cẩu bao bì vận chuyển GVHD: Hồ Xuân Hương Trang16 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  17. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo 17 Giới hạn Chỉ ra giới hạn nhiệt độ để bảo nhiệt độ quản và bốc xếp bao bì vận chuyển GVHD: Hồ Xuân Hương Trang17 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  18. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Chương 2: Nguyên vật liệu sản xuất bao bì cho bánh kẹo 2.1 Bao bì giấy 2.1.1 Đặc tính chung của giấy Ngày nay giấy chiếm hơn phân nửa trong tổng số nguyên liệu để làm bao bì. Giấy được sử dụng phổ biến bởi một số tính chất đặc trưng như: + Tính bền cơ học (dù không bằng các vật liệu khác) + Nhẹ + Dễ phân hủy nên không gây ô nhiễm môi trường + Tái sinh dễ dàng Bên cạnh đó, giấy có những khuyết điểm như: + Dễ rách, thấm nước, thấm khí. Tính dễ xé rách càng cao khi hàm ẩm càng cao + Độ ẩm cho phép bảo đảm tính bền của giấy là 6 ÷ 7% + Không thể niêm phong bằng nhiệt Quy cách của giấy được quy định bởi trọng lượng trên một đơn vị diện tích giấy: g/cm2 Để tăng độ bền cơ cho giấy, người ta thường ghép nhiều loại giấy lại với nhau. Các loại giấy có chất lượng khác nhau là do sự kết hợp với những loại nguyên liệu khác nhau. Giấy là vật liệu bao bì lâu đời không gây độc hại môi trường, đã được xử lý để tăng cường tính kháng hơi ẩm, chống oxy hóa, kháng vi khuẩn, chống dính, khó cháy, chống thấm nước, bề mặt có độ trượt cao, độ bóng cao, chống thấm chất béo. GVHD: Hồ Xuân Hương Trang18 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  19. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Tùy đặc điểm, tính chất, thành phần hóa hóc cuả từng loại thực phẩm mà ta chọn loại giấy cho thích hợp để sản xuất bao bì + Các loại thực phẩm dạng rắn, khô cho phép dùng giấy thường để bao gói. + Các loại thực phẩm ẩm, bán ẩm nhạy cảm với hơi nước, ánh sáng và oxy không khí cần dùng các loại giấy đặc biệt như giấy tráng sáp, giấy phủ kim loại hoặc mạng mỏng polime để bao gói. 2.1.2 Giấy sulphit Trọng lượng 30-50g/m2 Là loại giấy nhẹ và yếu hơn so với giấy Kraft, thường được tráng một lớp sáp hoặc vật liệu trùng hợp mỏng để giảm khả năng xâm nhập của dầu và nước lên bao bì . Thường dùng để dựng bánh kẹo,đồ ngọt, sữa tiệt trùng 2.1.3 Giấy chống dầu Trọng lượng 40-60g/m2 Được làm từ các thớ,sợi vật liệu trong quá trình làm bột giất sulphit. Lượng sợi này có khả năng làm giảm tác động của dầu mỡ lên giấy. Khả năng này bị mất đi khi giấy bị ướt. Thường dùng để lót phomat, bánh và các sản phẩm giàu dầu mỡ 2.1.4 Giấy trong Trọng lượng :20-40 g/m2 Là loại giấy sulphit trong mờ, mặt bóng láng được hình thành nhờ sử dụng một trục nóng đẩy nhanh qua bề mặt giấy trong quá trình sản xuất, lớp này có tác dụng ngăn không cho thấm hơi nước khi giấy khô. Tuy nhiên tính chất này bị mất khi giấy ướt Dùng để làm lớp lót trong các bao gói đựng bánh, đồ ngọt mỡ [3] 2.2 Bao bì kim loại 2.2.1 Bao bì nhôm Bao bì nhôm là một trong những loại bao bì đang được sử dụng phổ biến hiện nay. Thường nó được sử dụng để bao gói các sản phẩm cao cấp . Vật liệu nhôm được phân chia theo độ tinh khiết: Hàm lượng nhôm 99 % loại A4 Hàm lượng nhôm 99.5 % loại A5 Hàm lượng nhôm 99.8 % loại A8 GVHD: Hồ Xuân Hương Trang19 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  20. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Hàm lượng nhôm 99.9 % loại A99 Hàm lượng nhôm 99.998 % loại có độ tinh khiết cao Bao bì nhôm nhẹ hơn rất nhiều so với các loại bao bì bằng các loại vật liệu khác, rất thuận lợi trong vận chuyển phân phối sản phẩm thực phẩm. Nhôm có đặc tính mềm dẻo, và có nhiệt độ nóng chảy rất cao, do đó không thể chế tạo theo dạng lon ba mảnh vì phải qua giai đoạn cuộn thân, hàn điện để kết dính mép thân tạo thân lon. Nhôm tấm được dùng phương pháp dập và vuốt tạo thân dính liền đáy; do đó tạo nên đặc điểm về độ dày lon: có những vùng có độ dày khác nhau như đáy có độ dày cao nhất, thân trụ có độ dày thay đổi mỏng dần về phía bụng lon, cổ lon nơi ghép có độ dày cao hơn phần bụng. Một đặc điểm quan trọng của Al là chống được tia cực tím do đó ngoài dạng lon, nhôm còn được dùng ở dạng lá nhôm ghép với các vật liệu khác như plastic để bao gói thực phẩm, chống thoát hương, chống tia cực tím. Nhôm được sử dụng làm bao bì thực phẩm có độ tinh khiết từ 99 – 99.8 %. Ở dạng lá, nhôm có thể có độ dày như sau: 7, 9, 12, 15 và µm. Nhôm dùng để chế tạo lon hộp có độ dày khoảng 360 µm đến 320 µm (0.32mm) Nhôm được gia công thành màng mỏng, trên bề mặt màng nhôm thường xuất hiện các lỗ nhỏ có đường kính từ 1 đến 80 micron. Số lượng lỗ tùy thuộc vào độ dày của màng nhôm. Bảng: Số lỗ của lá nhôm tương ứng/ 1m2 Độ dày của lá nhôm Số lỗ trên 1m2 (micron) 9 260 12 230 15 210 20 170 GVHD: Hồ Xuân Hương Trang20 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  21. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo 25 0 > 25 0 Lá nhôm thường được dùng bao gói các loại kẹo, chocolate, phomat do tính mềm dẻo của lá nhôm, lá nhôm có thể áp sát bề mặt các loại thực phẩm này, ngăn cản sự tiếp xúc với không khí, vi sinh vật, hơi nước. Do đó màng nhôm thích hợp để bảo quản các thực phẩm giàu protein, giàu chất béo chống sự oxy hóa bởi O2 và ngăn ngừa sự tăng độ ẩm, khiến vi sinh vật không thể phát triển. Ngày nay có thể dùng bao bì plastic thay thế màng nhôm để bao gói chocolate hoặc kẹo, phomat, nhưng bao bì phải được ghép mí kín và rút chân không để tạo sự áp sát bao bì vào bề mặt thực phẩm. 2.2.2 Ưu điểm và nhược điểm của bao bì nhôm Hạn chế của bao bì nhôm: Dễ móp méo, không sử dụng được cho sản phẩm thanh trùng. Lon nhôm chỉ thường đựng những sản phẩm có áp lực. Không nhìn thấy được sản phẩm. Giá cao Ưu điểm của bao bì nhôm: Không có sự phồng hộp do có áp lực CO2 cao. Chống xuyên thấm tốt. Mềm dẻo nên dễ gia công chế tạo. Truyền nhiệt tốt. Nhẹ. 2.3 Cellophan Là nguyên liệu đứng đầu trong nhóm nguyên liệu cellulosic được sử dụng giống màng plastic. Cellophane là loại màng bao bì lần đầu tiên được dùng rộng rãi trong lĩnh vực thương mại và trong một thời gian dài dẫn đầu về số lượng Polyolefin, đặc biệt là PP dễ chiếm lĩnh thị trường của Cellophane nhưng Cellophane vẫn còn là vật liệu bao bì quan trọng trong 1 vài lĩnh vực. Cellophane được sản xuất bằng cách lấy cellulose có độ tinh lọc cao và được hòa với dung môi dể có 1 độ đặc giống như xi-rô . Hỗn hợp này được cho qua khe nhỏ và dài vào bể hoàn nhiệt để tạo thành màng mỏng. Vì vậy, nó được gọi là cellulose hoàn nguyên. Sau đó, màng được đi qua những dung dịch để tách tạp chất, lọc trở thành màng trong suốt. Từ Cellophane là tên thương mại với nghĩa thông GVHD: Hồ Xuân Hương Trang21 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  22. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo dụng. Cellophane có nhiều loại được làm phù hợp với nhiều ứng dụng khác nhau tuỳ thuộc vào hệ thống mã số dùng để phân biệt các loại Cellophane. Hệ thống mã số của màng cellophane: Đặc tính của màng cellophane được thể hiện bằng sự kết hợp giữa chữ và số. Cụ thể là: A = Liên kết, dính (lớp phủ được kết dính với màng mỏng để tạo thành tính kháng ẩm) Adhere C = Được nhuộm màu (colored) D = Một nửa (lớp phủ chống ẩm chỉ phủ ở một phía) (Demi) L = Tính kháng ẩm thấp hơn tiêu chuẩn M = Chống ẩm (Moisture Nitrocellulose lacquered) P = Không phủ, không chống ẩm, không thể hàn nhiệt (plain unlacquered) S = Có thể hàn bằng nhiệt (sealed) T = Trong suốt không màu (transparent) X = Được phủ Polymer (PVDC,Saran) Chỉ số đứng trước chữ dùng để chỉ bề dày của màng và chỉ số đứng sau chữ là mã số chỉ cách sử dụng cuối cùng, thí dụ 250 MSAT 87 có nghĩa là vật liệu có tính chống ẩm có thể hàn bằng nhiệt, tính dính và trong suốt được dùng làm túi cho thực phẩm đông lạnh. Diện tích so với trọng lượng là 25.000in2/lbs. Tuy nhiên theo hệ thống đơn vị tính bằng mét, chỉ số 250 có nghĩa là 25g/m2. Cellophan thường không dùng riêng lẻ để làm bao bì chứa đựng trực tiếp thực phẩm. Trước đây, khi công nghệ plastic chưa phát triển, cellophan chỉ được dùng để bao gói từng viên kẹo, bọc ngoài các hộp giấy đựng kẹo, bánh, thuốc lá để chống thoát hương và tạo sự sáng loáng bề mặt và trong suốt cho phép nhìn thấy nhãn hiệu được in ở lớp giấy bên trong. Cellophan thường được phủ lớp nitrocellulose hoặc PVDC. Cellophan có nguồn gốc từ polyme thực vật, là cellulose lấy từ gỗ, được xử lý hóa học và đùn ép tạo thành màng. Cellophan có tính trong suốt, độ bóng bề mặt cao. Tính bền cơ học kém như lực xé, lực kéo, có thể xé rách dễ dàng khi có một vết cắt. Không có độ cứng vững. GVHD: Hồ Xuân Hương Trang22 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  23. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Không thể hàn dán nhiệt, cellophan phủ nitrocellulose nhằm mục đích hàn dán nhiệt khi ghép mí và tăng tính chống thấm khí. Màng cellophan có tính cứng, dòn có thể kéo căng và cuộn một cách dễ dàng trên hệ thống thiết bị tạo màng, khá bền cơ, nhưng nếu có vết rách, thủng thì rất dễ dàng xé rách. Tạo nếp gấp một cách dễ dàng. Giá thành cao. Loại Cellophane được dùng nhiều nhất là MSAT với tính chống ẩm, khả năng hàn nhiệt, tính dính và độ trong suốt tốt. Cellophane thường được phủ với nitrocellulose hoặc PVDC. Lớp phủ này tăng thêm tính ngăn cản hơi ẩm và khả năng hàn nhiệt trong khi bản thân Cellophane có tính ngăn cản khí và mùi hương tốt. Nhờ vào tính trong suốt và cứng khiến cho màng Cellophane có thể chạy rất nhanh trên các máy đóng gói nên nó được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp dệt và bánh kẹo. Đôi khi màng Cellophane có tráng một mặt được dùng để đóng gói thịt tươi hay sản phẩm chế biến từ thịt. So với các loại màng nhựa đồng nhất khác, màng Cellophane phủ PVDC có khuyết điểm, đó là mối hàn nhiệt không chắc, nó bị hạn chế bởi lớp kết dính giữa lớp phủ và bề mặt Cellophane. Loại màng này có trở lực xé thấp và mối hàn dễ xé mở, nhưng đôi khi điều này sẽ trở nên thuận lợi, thí dụ cho việc mở các túi kẹo. Màng Cellophane có tính chất in tốt và có thể in thành công bằng tất cả phương pháp in thích hợp. Nhờ vào lượng nước còn chứa trong màng Cellophane mà màng có khả năng mềm dẻo. Nếu màng được sấy khô thì nó trở nên giòn và dễ xé. Ở nhiệt độ đông lạnh, việc chọn đúng loại màng Cellophane là rất cần thiết, bởi vì nếu chọn không đúng loại màng chịu được nhiệt độ thấp thì dễ dàng bị thất bại khi dùng. Phần lớn Cellophane được dùng trong ngành thực phẩm, thuốc lá, dệt và kẹo. Để gói kẹo người ta thường dùng loại màng ghép cellophane - sáp - cellophane hoặc GVHD: Hồ Xuân Hương Trang23 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  24. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Cellophane - keo - Cellophane và trong cả 2 loại việc in ấn được thực hiện giữa 2 lớp. Một ứng dụng quan trọng khác là màng ghép dùng đóng gói chân không cho thịt, phó- mát, cá, rau ngâm giấm Hiện nay OPP có thể thay thế hoàn toàn cellophan và còn có những tính chất ưu việt hơn cellophan trong lĩnh vực bao bì. 2.4 Bao bì nhiều lớp 2.4.1 Ứng dụng Màng nhựa phức hợp hay còn gọi là màng ghép là một loại vật liệu nhiều lớp mà ưu điểm là nhận được những tính chất tốt của các loại vật liệu thành phần. Người ta đã sử dụng cùng lúc (ghép) các loại vật liệu khác nhau để có được một loại vật liệu ghép với các tính năng được cải thiện nhằm đáp ứng các yêu cầu bao bì. Khi đó chỉ một tấm vật liệu vẫn có thể cung cấp đầy đủ tất cả các tính chất như: tính cản khí, hơi ẩm, độ cứng, tính chất in tốt, tính năng chế tạo dễ dàng, tính hàn tốt như yêu cầu đã đặt ra. Tính chất cuối cùng của một loại vật liệu nhiều lớp phụ thuộc nhiều vào những tính chất của các lớp thành phần riêng lẻ. Màng ghép thường được sử dụng rộng rãi làm nguyên liệu cho bao bì thực phẩm, dược phẩm Sự hình thành màng ghép là việc kết hợp có chọn lựa giữa màng nguyên liệu ban đầu, mực in, keo dán, nguyên liệu phủ sử dụng các phương pháp gia công có nhiều công đoạn, đa dạng. Về mặt kỹ thuật vật liệu ghép được ứng dụng thường xuyên, chúng đạt được các yêu cầu kỹ thuật, các yêu cầu về tính kinh tế, tính tiện dụng thích hợp cho từng loại bao bì, giữ gìn chất lượng sản phẩm bên trong bao bì, giá thành rẻ, vô hại 2.4.2 Cấu trúc Các polymer khác nhau được sử dụng tùy thuộc vào vai trò của chúng như là lớp cấu trúc, lớp liên kết, lớp cản, lớp hàn. GVHD: Hồ Xuân Hương Trang24 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  25. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Lớp cấu trúc: đảm bảo các tính chất cơ học cần thiết, tính chất in dễ dàng và thường có cả tính chống ẩm. Thông thường đó là những loại nhựa rẻ tiền. Vật liệu được dùng thường là LDPE, HDPE, EVA, LLDPE, PP (đối với những cấu trúc mềm dẻo) và HDPS hay PD (đối với cấu trúc cứng). Các lớp liên kết: là những lớp keo nhiệt dẻo (ở dạng đùn) được sử dụng để kết hợp các loại vật liệu có bản chất khác nhau. Các lớp cản: được sử dụng để có được những yêu cầu đặc biệt về khả năng cản khí và giữ mùi. Vật liệu được sử dụng thường là PET (trong việc ghép màng), nylon, EVOH và PVDC. Các lớp vật liệu hàn: thường dùng là LDPE và hỗn hợp LLDPE, EVA, inomer, Một số loại màng phức hợp: 2 lớp: BOPP/PE; PET/PE; BOPP/PP; NY/PE 3 lớp: BOPP (PET)/PET (M)/PE; BOPP (PET)/Al/PE 4 lớp: BOPP (PET)/PE/Al/PE; Giấy/PE/Al/PE 5 lớp: PET/PE/Al/PE/LLDPE 2.4.3 Các phương pháp tạo màng phức hợp Sơ đồ ghép màng Màng phức hợp được tạo thành bằng cách: Ghép hai hay nhiều lớp màng bằng chất kết dính. Tráng lên một lớp màng vật liệu một lớp vật liệu khác ở dạng lỏng (nóng chảy) sau khi lớp vật liệu này nguội đi sẽ đông cứng lại. GVHD: Hồ Xuân Hương Trang25 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  26. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Có ba phương pháp tráng ghép màng cơ bản thường được ứng dụng trong sản xuất bao bì mềm, trong đó mỗi phương pháp bao gồm các dạng riêng của chúng: Tráng ghép đùn: đùn đơn, đùn trước và sau, đùn kép. Ghép khô: ghép có dung môi, ghép không dung môi và ghép kết hợp. Ghép ướt. Phương pháp ghép ướt Ở phương pháp ghép ướt là phương pháp ghép bằng keo, tại thời điểm ghép hai lớp vật liệu với nhau chất kết dính (keo) ở trạng thái lỏng. Đây là phương pháp ghép được sử dụng khá rộng rãi đặc biệt ứng dụng nhiều nhất khi ghép màng nhôm với giấy. Keo sử dụng trong phương pháp ghép này là dạng keo polimer nhân tạo gốc nước.Trong quá trình ghép keo ở trạng thái lỏng chúng sẽ thẩm thấu qua một lớp vật liệu và bay hơi sau đó. A. Cuộn xả 1 E. Bộ phận ghép dán B. Bộ phận tráng keo F. Các lô ép và căng màng C. Bộ phận sấy G. Cuộn thu D. Cuộn xả 2 GVHD: Hồ Xuân Hương Trang26 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  27. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Keo được tráng lên lớp vật liệu 1 ít có tính thấm nước hơn, sau đó ngay lập tức được ghép với lớp vật liệu thứ 2. Bộ phận ghép gồm cặp lô trong đó có một lô được mạ crom và một lô cao su. Sau khi ghép nước chứa trong keo sẽ bay hơn tại đơn vị sấy, keo khô tạo kết dính giữa hai lớp vật liệu. Phương pháp ghép khô Ghép khô không dung môi: Là phương pháp ghép bằng keo, như tên công nghệ đã chỉ ra, kỹ thuật ghép màng không dung môi không sử dụng tới các loại keo có gốc dung môi mà sử dụng loại keo 100% rắn. Nhờ đó ta có thể giảm một cách đáng kể việc tiêu thụ năng lượng tiêu tốn cho các công đoạn sấy khô dung môi trong keo hoặc cho việc thổi và thông gió. Keo được sử dụng là loại keo 1 hoặc 2 thành phần, loại keo một thành phần được dùng chủ yếu để ghép với giấy. Để ghép bằng keo không dung môi, đòi hỏi phải có bộ phận tráng keo đặc biệt, bằng cách dùng trục tráng keo phẳng thay vì trục khắc, gồm các trục được gia nhiệt và các trục cao su. Sức căng bề mặt của màng phải được chú ý đặc biệt, để xử lý độ bám dính, vì độ bám dính ban đầu của keo rất yếu khi chưa khô. Lớp keo được tráng vào khoảng từ: 0.8- 1.5g/m2. Sức căng bề mặt của màng phải được chú ý đặc biệt, để xử lý độ bám dính, vì độ bám dính ban đầu của keo rất yếu khi chưa khô. Lớp keo được tráng vào khoảng từ: 0.8- 1.5g/m2. Các ưu điểm của công nghệ ghép màng không dung môi như sau: Giảm được tiếng ồn do bởi không có hệ thống thông gió Không còn sót dung môi trong lớp màng đã ghép, do đó rất thích hợp cho việc dùng làm bao bì thực phẩm, dược phẩm. Không gây ô nhiễm không khí Chi phí đầu tư thấp GVHD: Hồ Xuân Hương Trang27 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  28. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Không cần sấy qua nhiệt Không cần bảo vệ sự nổ gây ra dung môi Yêu cầu về mặt bằng ít Chi phí sản xuất thấp Tốc độ sản xuất cao Công nghệ ghép màng không dung môi là công nghệ ghép màng tiên tiến nhất hiện nay trong lĩnh vực ghép màng, các nhà sản xuất và biến đổi bao bì trên thế giới đang chuyển sang phương pháp ghép màng không dung môi này. Ghép đùn Các lớp màng được kết dính với nhau bằng màng nhựa nóng chảy. 2.5. Bao bì plastic Do kẹo là sản phẩm ăn liền trong đó có nhiều chất dinh dưỡng cũng như thành phần dễ bị hư hỏng, biến chất, biến đổi cấu trúc nếu như chúng tiếp xúc với không khí ẩm, hay do vi sinh vật xâm nhập Nên cần một loại bao bì có thể giúp bảo vệ sản phẩm kẹo ngoài ra còn phải mang một số tính chất nhằm làm tăng chất lượng cảm quan cho sản phẩm kẹo như bao bì dễ sử dụng, dễ in ấn, chống dính chống thấm khí tốt, chống thấm dầu, dung môi, độ bền chống va đập tốt riêng đối với một số loại kẹo dẻo như kẹo bắp bao bì ngoài những tính năng trên nó còn phải trong đễ người tiêu dùng có thể thấy được hình dạng, màu sắc sản phẩm làm tăng tính hấp dẫn cho sản phẩm. Thực tế không có vật liệu nào có thể đồng thời đáp ứng mọi tính chất cần thiết vì thế cần thiết kết hợp nhiều vật liệu bổ sung ưu điểm che lấp hoàn toàn khuyết điểm. Do đó màng ghép nhiều lớp được chế tạo và nhanh chóng chiếm ưu thế trong ngành bao bì thực phẩm, hằng năm 14 triệu pounds nhựa nhiệt dẻo được sản xuất thì ½ số lượng này được tạo thành dạng màng ghép hoặc tấm nhiều lớp.[1, 258] Chẳng hạn: GVHD: Hồ Xuân Hương Trang28 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  29. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Các loại thực phẩm như kẹo, sản phẩm ăn liền được đóng trong bao bì plastic. Bao bì có thể được xé nhanh một cách dễ dàng nhờ làm bằng bao bì ghép có lớp OPP ngoài cùng và có một vết cắt nhỏ ở bìa hay vết răng cưa ở đầu hàn dán mí bao bì, do đó không cần dùng dụng cụ cắt như dao kéo.[1, 49] Các phương pháp ghép màng.[3] Ghép hai hay nhiều lớp màng bằng chất kết dính Tráng lên một lớp màng vật liệu một lớp vật liệu khác ở dạng lỏng (nóng chảy) sau khi lớp vật liệu này nguội đi sẽ đông cứng lạ Một số loại màng phức hợp:[3] 2 lớp: BOPP/PE, BOPP/PP, BOPP/CPP, BOPP/MCPP 3 lớp: BOPP(PET)/PET(M)/PE, BOPP(PET)/AL/PE 4 lớp: BOPP(PET)/PE/AL/PE Các vật liệu bao bì plastic làm màng ghép 2.5.1. OPP (Oriented polypropylene) Màng OPP chính là màng PP cải tiến, cũng thuộc dạng homopolyme, công thức phân tử: GVHD: Hồ Xuân Hương Trang29 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  30. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Tương tự như PP, nhưng màng OPP được định hướng theo cả hai chiều thẳng góc nhau trong quá trình chế tạo: phương dọc theo chiều dài của màng được đùn ép và phương ngang thẳng góc với chiều dọc của màng (do sự định hướng cả hai chiều nên trước đây được gọi là BOPP:Bi-oriented polypropylene) và hiện nay chỉ dùng từ OPP. Đặc tính Do được chế tạo đặc biệt có sự định hướng hai chiều, nên các mạch polymer có khả năng tạo vùng kết tinh tăng cao, tạo nên tính chất đặc biệt khác PP và các loại plastic khác là: Tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt) Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ OPP có tỉ trọng gần tương đương với PP: 0.902-0.907 g/cm3 OPP có độ trong suốt, độ bóng bề mặt cao hơn PP, tiếng kêu khi vò cũng trong và thanh hơn PP OPP có tính bền nhiệt tương tự như PP OPP có tính chất chống thấm o2, khí và hơi cao hơn so với PP. Do đó OPP được chế tạo dạng màng đễ ghép tạo lớp ngoài cùng cho bao bì nhiều lớp để nhằm tăng tính chống thấm khí hơi và dễ xé rách để mở bao bì (do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ bóng cho bao bì 2.5.2. PP (Polypropylene) Polypropylene (PP) có mối quan hệ gần nhất với PE. Cả hai thuộc họ polyolefin, được hình thành từ những nguyên tử C và H. Trên thị trường PP được sản xuất ở hai dạng chính: homopolyme (chuỗi polymer của propylene) và dạng copolymer với ethylene, một số mắc xích của chuỗi polymer được thay thế bằng ethylene. Cấu trúc đơn vị cơ bản của Polypropylene là: Cấu trúc của mạch PP tương tự cấu trúc của PE với một nhóm methyl thay thế cho một nguyên tử H. Sự trùng hợp tạo propylene không có xúc tác của chất xúc tác lập thể đặc GVHD: Hồ Xuân Hương Trang30 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  31. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo hiệu sẽ xảy ra sự nối kết không trật tự cho ra một loại cao su hoặc một chất polymer như dầu nhờn. Cấu trúc không gian của PP bao gồm bốn loại: Cấu trúc atactic với sự sắp xếp ngẫu nhiên của những nhóm methyl bên cạnh của chuỗi, như hình dưới: Polyme có cấu trúc cân đối được sản xuất bằng xúc tác lập thể đặc hiệu được gọi là thể Isotactic, tên này xuất phát từ cấu trúc khá đặc biệt: nhóm methyl luôn ở vị trí giống nhau dọc theo nhánh polymer. Những nguyên tử C tự sắp xếp vào một chuỗi xoắn ốc với nhóm methyl nằm bên ngoài, hai dạng cấu trúc của thể isotactic Loại isotactic có cấu trúc cân đối và chặt khít trong khi loại atactic thì có sắp xếp ngẫu nhiên. Hai loại cầu trúc khác là syndiotactic và stereoblock loại syndio tactic có nhóm CH3 phân bố xen kẽ đều đặn ở hai bên của mạch chính. Những polymer stereoblock có thể có sự nghịch chuyển không bình thường và trở thành loại polymer isotactic GVHD: Hồ Xuân Hương Trang31 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  32. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Tính chất của polypropylene Mạch polypropylene có cấu trúc dạng xoắn như lò xo là có cấu tạo cis-trans đối với nhóm CH3, không có mạch nhánh và trong quá trình chế tạo mạch PP đã được kéo giãn theo chiều dài, do đó có xu hướng tạo vùng kết tinh cao, nên có tính chất chống thấm khí hơi rất cao, cứng vững, cũng như tính chịu nhiệt cao hơn một số loại plastic khác. Do cấu trúc khá đặc biệt, màng PP có thể giãn theo chiều ngang, tuy hệ số giãn không cao. Màng trong suốt có độ bóng bề mặt cao, khi bị vò cho tiếng thanh hơn so với PE PP có tỷ trọng thấp (0.885-0.905 g/cm3) PP khá bền nhiệt: nhiệt độ chảy mềm; 0 Tnc = 132-14 C 0 Tmin = -18 C 0 thàn = 140 C nhiệt độ hàn dán mí (thân) bao bì PP cao so với PE vì vậy thường ít dùng PP là lớp trong cùng vì khi hàn dán nhiệt độ đễ đóng kín bao bì phải dùng nhiệt độ cao khoảng 1400C, không thuận lợi như PE và có thể gây chảy hư hỏng cấu trúc các lớp màng ghép phía ngoài Màng PP có tính chống thấm khí hơi rất tốt, chống thấm chất béo tốt. GVHD: Hồ Xuân Hương Trang32 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  33. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Màng PP có tính bền cơ học cao, khá cứng vững, không mềm dẻo như PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi, dệt thành bao bì đựng lương thực. Màng PP cho khả năng in ấn cao, nét in rõ. Ứng dụng của PP Dùng làm bao bì một lớp chống thấm nước, hơi, khí CO2 chứa đựng bảo quản thực phẩm, nếu yêu cầu chống oxy hóa một cách nghiêm ngặc thì dùng màng PP có độ dày cao khoảng 25-30 μm PP cũng được sản xuất dạng màng ghép cùng với nhiều loại màng vật liệu khác để đảm bảo tính chống thấm khí, hơi, dầu, mỡ [1, 205] 2.5.3. PE (Polyethylene) Được sản xuất từ sự trùng hợp khí ethylene C2H4 tạo thành mạch polymer (-CH2- CH2-)n. Tùy mục đích sử dụng có thể pha các phụ gia vào PE như chất TiO2 để tạo độ đục, C để tạo màu đen ngăn chặn ánh sáng thấy được, các tác nhân trượt, chất làm chậm cháy hoặc chất màu PE được phân thành ba nhóm chính theo khối lượng riêng như sau: LDPE 0.91-0.925 g/cm3 MDPE 0.926-0.94 g/cm3 HDPE 0.941-0.965 g/cm3 LLDPE 0.92 g/cm3 Plastic PE được sử dụng với tỷ lệ cao nhất so với tổng lượng plastic được sử dụng hằng năm (khoảng 40-50%) trong đó số lượng ba loại LDPE, LLDPE,HDPE được sử dụng với tỷ lệ gần tương đương nhau Cấu trúc của PE Cấu trúc của mạch polyethylene có thể không mang nhánh -CH2- CH2- CH2- CH2- CH2- CH2- Hoặc mang nhánh với các mạch nhánh có thể dài và ngắn khác nhau và sự phát sinh nhiều mạch nhánh sẽ ngăn cản sự phát sinh độ dài của mạch chính Đặc tính của màng bao bì LDPE và LLDPE Màng LDPE và LLDPE trong suốt hơi có ánh mờ, có bề mặt bóng láng, mềm dẻo. Tính chống oxy hóa kém nên không dùng làm bao bì chống oxy hóa. LLDPE có tính bám dính thấp so với PVC và EVA nên không thuận tiện khi làm màng co, có thể cấu tạo màng ghép với LLDPE làm lớp ngoài và LDPE làm lớp trong để GVHD: Hồ Xuân Hương Trang33 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  34. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo tạo được màng tăng tính bền tác động cơ học, hoặc pha trộn LLDPE và EVA để làm màng co bọc thực phẩm LDPE có điểm mềm thấp hơn 1000C, do đó không thể sử dụng làm bao bì thực phẩm có thanh trùng, tuyệt trùng bằng hơi nước hoặc sấy bằng không khí nóng khoảng 1000C nhưng LDPE có tính hàn dán nhiệt dễ dàng cho nên được dùng làm lớp trong các bao bì ghép để dễ hàn kín, nhiệt độ hàn kín xấp xỉ 1100C trong khi LLDPE rất khó hàn dán nhiệt Khả năng in ấn trên bề mặt PE không cao, dễ bị nhòa nét in do màng PE có thể bị kéo dãn Công dụng của màng bao bì LDPE và LLDPE LDPE thường dùng làm lớp lót trong cùng của bao bì ghép nhiều lớp đễ hàn dán dễ dàng do nhiệt độ hàn thấp, mối hàn đẹp, không bị rách cấu tạo bao bì sao cho (do plastic bên ngoài có nhiệt độ hàn cao hơn nhiệt độ hàn PE) khi tiếp xúc trực tiếp với bộ phận hàn mối hàn sẽ không bị nứt và rách. Có thể dùng làm lớp phủ bên ngoài của các loại giấy, bìa cứng, giấy bìa carton gợn sóng để chống thấm nước, hơi nước. [1, 196] 2.5.4. PET (Polyethylene terephthalate) PET thuộc nhóm polyester là loại copolymer được chế tạo bởi phản ứng trùng ngưng. Tên viết tắt PET để chỉ loại polyester đã sử dụng ethylene glycol làm chất nền khởi đầu cho quá trình trùng hợp. Tương tự đối với loại polyester được viết tắt là PBT thì chất buthyleneglycol là chất khởi đầu. PET còn có tên thương mại là Mylar, Milinex, Hoslaphane và Terphane. PET là loại vật liệu plastic quan trọng dùng làm bao bì thực phẩm. PET được sản xuất từ phản ứng trùng ngưng giữa ethylene (TPA) dưới áp suất thấp. Phản ứng trùng ngưng tạo PET như sau: GVHD: Hồ Xuân Hương Trang34 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  35. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Các monomer tham gia phản ứng trùng ngưng tạo nên PET đều có hai nhóm chức như: OH trong ethyleneglycol và COOH trong TPA và nhóm COOH3 trong DMT. Sự trùng ngưng tạo nên phân tử polymer mạch dài, các phân tử H2O hoặc CH3OH được loại tùy thuộc monomer tác chất. Tính trong suốt, tính bền cơ và tính mềm dẻo được tăng lên khi màng PET được định hướng hai chiều. Do đó trong thực tế sản xuất và áp dụng, từ PET được dùng để chỉ màng PET đã được định hướng hai chiều bởi vì PET không định hướng không thể được ứng dụng phổ biến vì một số tính năng kém. Tính chất PET là một loại bao bì thực phẩm quan trọng có thể tạo màng hoặc tạo dạng chai lọ bởi có các tính chất: - Tỉ trọng: 1,4 - Bền cơ học cao, có khả năng chịu đựng lực xé và lực va chạm, chịu đựng sự mài mòn cao, có độ cứng vững cao. - Trơ với môi trường thực phẩm. - Trong suốt. - Chống thấm khí O2 và CO2 tốt hơn các loại polyelefin. - Màng PET luôn được phủ một lớp plastic khác bên ngoài để có thể hàn dán nhiệt ghép mí bao bì, thường dùng là PVDC nhằm đồng thời làm tăng tính chống thấm hơi nước và khí O2, hoặc cũng có thể dùng lớp phủ PE để hàn dán nhiệt tốt (chứ không để tăng khả năng chấm thấm khí, hơi).[1, 219] Màng PET Xoắn GVHD: Hồ Xuân Hương Trang35 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  36. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Loại màng PET này được thiết kế đặc biệt cho ứng dụng bao bì kẹo xoắn , dùng thay thế cho giấy bóng kính trong bao bì kẹo! Có 2 loại sản phẩm : Màng PET Bao Bì Xoắn và Màng PET Bao Bì Xoắn cách điện (chống tĩnh điện) Màu sắc :có màng trong và màng phủ kim loại(màu bạc). Độ dày : 18 mic , 23 miccron Sản phẩm thân thiện với môi trường và đã được chứng nhận phù hợp với yêu cầu về an toàn của FDA của Mỹ và EEC từ Châu Âu về sức khỏe và môi trường. Màng PET Bao Bì Xoắn Tốc độ bao bì nhanh so với PVC và giấy bong kính Màng này một mặt được phủ corona. Màng PET Bao Bì Xoắn cách điện (chống tĩnh điện) Loại màng này một mặt được phủ chất cách điện và một mặt còn lại trơn, không phủ hoặc có phủ corona. Sản phẩm có thể dung cho bao bì kẹo nóng và lạnh.[4] 2.5.5. PS (Polystyrene) Được sản xuất từ dầu thô bằng phương pháp trùng hợp styrene. PS thì hoàn toàn trong suốt nhưng tính ngăn cản độ ẩm và khí thấp. PS cứng nhưng độ kháng va đập thấp vì thế người ta thường trộn nó với loại cao su tổng hợp butadien để tăng thêm độ bền va chạm. Tuy nhiên, thêm butadien vào sẽ làm mất trong suốt và PS chịu va đập thường có màu trắng. PS rất dễ cho các quy trình dùng sản xuất bao bì. Sự định hướng 2 chiều sẽ làm màng PS có lực bền và tính dai cao hơn, nó được gọi là màng PS được định hướng (OPS).[3] GVHD: Hồ Xuân Hương Trang36 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  37. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo 2.5.6. Màng Metalized Màng Metalized được mạ lớp kim loại cực mỏng. Thông thường lớp kim loại được mạ là nhôm. Chiều dày lớp kim loại mạ tùy thuộc vào tính chất cần phải có như tính chống thấm khí, hơi ẩm và nước của từng loại bao bì yêu cầu. Lớp mạ càng dày thì các tính chống thấm càng cao nhưng giá thành cũng tăng theo. Nguyên lý tạo màng Metalized: kim loại nhôm nóng chảy, bay hơi và ngưng tụ trên vật liệu màng (nền) đã xử lý một cách đặc biệt để tăng độ kết dính, trong điều kiện chân không. Lượng nhôm mạ tùy thuộc vào nhiệt độ của nhôm, tốc độ kéo màng đưa vào, số trạm mạ Công dụng: Dùng để thay thế Al foil trong vài lĩnh vực. Dùng để cải thiện tính chất chống thấm của các sản phẩm sao cho đạt sự cân bằng thích hợp của các tính chất chống thấm đặc trưng, giá thành, hình dáng và phù hợp với các thiết bị gia công. Tuỳ thuộc vào chiều dày của lớp mạ trên màng mà nó cải thiện thêm các tính chất tự nhiên của màng nền. Ví dụ màng MOPP có tính chống ẩm cao hơn OPP 20 lần. Các loại màng Metalize thông dụng: MCPP : CPP Metalized GVHD: Hồ Xuân Hương Trang37 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  38. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo MOPP : OPP Metalized MBON :Nylon Metalized MPET : Polyester Metalized.[3] 2.5.7. Nguyên tắc chế tạo màng bao bì plastic Màng plastic được chế tạo qua nhiều công đoạn, nhưng công đoạn chung nhất là công đoạn đùn ép (hình 8.7) và sau đó được đùn qua khe để có thể tạo thành dạng màng hoặc tấm (hình 8.8 và 8.9). Nguyên tắc hoạt động của thiết bị ép đùn (hình 8.7) hoặc plastic được nhập liệu từ phiểu nhập liệu được trộn và đun đến trạng thái chảy mềm, sau đó được đùn ép bằng trục vít xoắn óc chuyển động xoay tròn bên trong thiết bị, plastic được ra ở khe cửa để tạo dạng màng, dạng ống trụ hoặc dạng tấm, được trục lăn kéo căng định hướng một chiều hoặc hai chiều để cải thiện tính chất cơ lý, tính chống thấm đồng thời cũng giảm độ dày của tấm và tăng chiều dài của màng tạo sự định hướng theo chiều dọc của màng khi sản xuất hoặc định hướng cả hai chiều như trường hợp định hướng chế tạo màng OPP, OPET, OPS. Dạng tấm thường được chế tạo bằng vật liệu plastic có độ cứng vững cao , vật liệu plastic được đùn qua khe thẳng rồi từ đó được dập tạo hình khay, đĩa GVHD: Hồ Xuân Hương Trang38 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  39. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương Trang39 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  40. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Yêu cầu: Nguyên liệu plastic nhập liệu không được lẫn nước trong quá trình đùn ép, sự quá nhiệt cũng gây hư hỏng cấu trúc của plastic, sự gia nhiệt plastic đến trạng thái nóng chảy phải thực hiện ổn định cũng như tốc độ nhập liệu cũng đồng nhất. Định hướng màng plastic theo hai chiều Nguyên tắc định màng plastic để cải thiện tính năng, trường hợp OPP thì màng PP sau khi được đùn ép từ cửa khuôn là khe thẳng được tiếp tục gia nhiệt và được kéo dãn theo chiều dọc và chiều ngang bằng các trục lăn với tốc độ tương ứng. Để tạo plastic ghép nhiều lớp vật liệu với nhau thì mỗi loại vật liệu được đưa qua từng thiết bị đùn ép. Theo nguyên tắc này (hình 8.12) cho thấy ba loại vật liệu được đùn GVHD: Hồ Xuân Hương Trang40 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  41. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo từ các thiết bị (1), (2), (3) và theo các đường dẫn a, b, c đến khe hở thẳng tạo màng hoặc tấm 5 lớp. Nguyên tắc đóng gói bao bì plastic theo phương pháp dập Từ ống trụ có thể được rọc thành hai lớp màng và các màng này có thể được ghép với các loại plastic khác bằng phương pháp ép nhiệt hay có khối keo kết dính tạo thành màng nhiều lớp làm bao bì thực phẩm (hình 8.18) dạng a một đường hàn thân ở giữa và hàn đáy hàn miệng túi hoặc dạng b hai đường hàn mép thân và hàn đáy và hàn miệng túi.[1, 241] GVHD: Hồ Xuân Hương Trang41 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  42. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Cuộn bao bì đã được in nhãn hiệu sẵn, được duỗi ra va xếp thành hình khối chữ nhật, một hệ thống tự động định lượng và đặt thực phẩm (bánh khô) lên bờ mặt băng tải, màng plastic bao bọc thực phẩm, được cắt rời và xếp thành bao hoàn chỉnh và được hàn đường thân và hàn mí hai đầu.[1, 253] 2.6. Vật liệu phụ Đây là thành phần rất quan trọng góp phần hoàn thiện bao bì bao gói sản phẩm 2.6.1. Keo dán Dùng để kết dính các bề mặt vật liệu lại với nhau. Yêu cầu của lớp keo là phải bền chắc, kín mối ghép. Lớp keo càng mỏng thì càng tốt , tùy theo mục đích, yêu cầu của bao bì mà ta sử dụng loại keo cho thích hợp. Trong công nghiệp bao bì và bao gói người ta thường sử dụng các loại keo dán sau: 2.6.1.1. Keo dán thực vật Loại keo sản xuất từ tinh bột, nhưng tinh bột được xử lý đặc biệt (như tinh bột hòa tan, tinh bột clo hóa, các loại dextrin, ) để có chất lượng tốt. Thường nó được sử dụng dán các bao, hộp giấy, nhãn. Nhựa từ cây Melanorrhoca (có ở Việt Nam), nhựa cây đào lộn hột, nhựa thông Keo được chế biến từ cao su thiên nhiên. 2.6.1.2. Keo tổng hợp GVHD: Hồ Xuân Hương Trang42 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  43. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Là loại keo có nguồn gốc từ polime. Loại keo này rất thông dụng vì giá rẻ và nó đáp ứng được các yêu cầu về dán kín (như mức độ kín, dễ dán, tốc độ khô nhanh). Một số loại keo Keo phenol-formaldehit: Nhựa phenol-formaldehit là thành phần cơ bản của nhiều loại keo, kết hợp được nhiều tính năng quý và có ứng dụng rộng rãi để dán kim loại, gỗ, chất dẻo và nhiều loại vật liệu khác. Sau khi đóng rắn nhựa rất giòn nên thường phải biến tính. Nhựa không biến tính dùng để sản xuất gỗ, chất dẻo bọt và vật liệu xốp. Keo từ nhựa epoxi: Trong 25 năm trở lại đây, nhựa epoxi hầu như đã trở thành cơ sở cho những loại keo lý tưởng. Gía thành cao của chúng đã được bù lại bằng những tích chất quý giá và được sử dụng rất rộng rãi để dán đồ sứ, kim loại, thủy tinh và nhiều loại vật liệu khác. Keo PVA: Keo này thu được bằng cách trùng hợp etylenvinyl axetat, có đặc tính là chịu lạnh, ít thấm khí nhưng không chịu được nhiệt độ cao. 2.6.2. Băng dính Băng dính là vật liệu phụ nhằm liên kết các bộ phận của bao bì hay làm kín bao bì. Thường người ta dùng loại keo gelatin, keo này được chế biến đặc biệt để tạo ra băng dính có chất lượng tốt. 2.6.3. Nhãn, mác, tem Đây là thành phần phụ không thể thiếu trên bao bì sản phẩm, nhằm cung cấp những thông tin về sản phẩm đến người tiêu dùng đảm bảo tính pháp lý bảo vệ quyền lợi của người sản xuất cũng như người tiêu dùng.[2] GVHD: Hồ Xuân Hương Trang43 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  44. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Chương 3: Phương pháp đóng gói kẹo 3.1 Nền tảng của phát minh Phát minh này nói về phương pháp phân phối những viên kẹo và những thỏi socola,kẹo dẻo .được chuyển lên băng tải để đưa vào máy đóng gói,do đó những viên kẹo được chuyển thành từng dòng một nhờ những phương tiện chuyển hướng hoặc là đi lên hoặc là đi xuống máy bao gói, được sắp thành dòng liên tục trên một băng tải đi lên máy bao gói và được bao gói tại đây. Những viên kẹo, đặc biệt là những thỏi socola được sản xuất một cách liên tục trong khu vục sản xuất và được cung cấp liên tục đến khu vực đóng gói. Tổng sản lượng của thiết bị bao gói phải lớn hơn sản lượng của khu vực chế tạo để tạo ra đủ sản lượng dự trữ để đảm bảo rằng những vật phẩm đã được chế tạo sẽ được cung cấp liên tục và được bao gói ngay cả khi quá trình chế biến gián đọan.Sự gián đọan trong quá trình chế biến ở những vùng lân cận của thiết bị đóng gói thì tương đối thường xuyên nhưng lại tương đối cần thiết trong thời gian ngắn mà máy móc ngưng làm việc.Những máy đóng gói khác nhau trên thực tế phải được tắt gần như đều đặn để cho phép thay thế điều đặn những cuộn vật liệu bao gói và sau đó sẳn sàng họat động trở lại.Sự gián đ-ạn trong quá trình sản xuất cũng có thể xảy ra ở những vùng lân cận của hệ thống,ở những băng tải và chổ chuyển hướng khác nhau .Để đền bù cho sự gián đọan không thể tránh khòi này ,mỗi khu vục đóng gói được thiết kế để họat động tạo ra những sản phẩm dự trữ,điều này đồng nghĩa với việc sản lượng của tất cả những thiết bị đóng gói phải lớn hơn những khu vực mà kẹo được sản xuất. Những khu vục sản xuất thì thừờng họat động một cách liên tục thậm chí vào những ngày nghỉ và cuối tuần. Những vật phẩm đã được sản xuất liên tục phải được lưu trữ tạm thời hoặc sẽ xuất ra khi số lựong vượt quá . Một phương pháp và khu vực đóng gói của những lọai được biết đến trước đây từ German Patent 2 831323. Những vật phẩm đến băng tải liên tục . Có sự chuyển hướng giữa băng tải cung cấp và băng tải chuyển tiếp trong vùng lân cận của mỗi máy đống gói. Bởi vì băng tải chứa sản phẩm thì nghiên một gốc 900 so với băng tải cung cấp cấp và băng tải chuyển tiếp .Một dòng sản phẩm liên tục có thể được xây dựng từ một vài dòng nằm ngan trên day chuyền mang sản phẩm được đưa đến máy đóng gói và đóng gói chúng.Một mặt hạn chế của hệ thống này là nó không có sứa chứa bảo quản trung gian.Vì GVHD: Hồ Xuân Hương Trang44 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  45. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo thế chỉ có một cách để ngăn ngừa sự thừa sản phẩm đó là tắt máy ở khu vực sản xuất khi có những cá nhân nghĩ hoặc thay thế với những công nhân tạm thời. Một cái vật đệm cái mà họat động trên nguyê tắc của băng tải thẳng đứng và có sức chứa tương đối lớn đi xuống bộ phận bao gói.Một cái nhà tháp truyền những gầu tải cái mà cung cấp những sản phẩm.Những dây chuyền này đi qua một hệ thống rồng rọc một cách độc lập và số lượng sản phẩm khác nhau sẽ được them vào hay lấy ra khỏi gàu tải cùng một thời gian.Gầu tải chỉ có thể không tải khi một máy đống gói kết hợp họat động.Mặt hạn chế của tháp lọai này chúng chỉ có thể được bóc hàng ở máy đóng gói cuối cùng cái mà mất thời gian dài. Một hệ thống được thiết kế sau cho những hạt liên tục đến băng tải liên tục và sẽ được phân phối đến những vật đệm riêng theo một ơ chế phức tạp.Mặt hạn chế của những bộ phận bao gói lọai này khi một trong những vật đệm bị hỏng thì máy bao gói sẽ không cung cấp sản phẩm nữa nó họat động một cách riêng lẽ.Mặt khác máy đống gói không họat động cò có thể do thay đổi cuộn vật liệu bao gói cái mà làm cho nó cần thiết phải tắt máy ở máy sản xuất bởi vì vật đệm đã đầy. 3.2 Tóm tắt về phát minh Mục đích của phát minh này là để đưa ra một phương pháp và một khu vực bao gói .Nó sẽ cho phép những vật phẩm đến liên tục và được cung cấp đến máy bao gói càng trực tiếp càng tốt vì vậy vật phẩm sẽ được bao gói .Nếu như việc sản xuất này trở nên không thể làm do sự gián đọan các họat động bởi vì thay đổi cuộn vật liệu bao gói tại một hoặc nhiều máy bao gói thì vật phẩm sẽ được lưu trữ tạm thời khi cần thiết Trong suốt sự gián đọan ,tất cả những máy bao gói được tắt khi những nhân viên nghĩ tạm nghĩ,sức chứa của vật đệm tăng lên đển cho phép những vật phẩm liên tục đến. và cái lượng vật đệm sẽ được đóng gói hết khi nhân viên quay trở lại làm việc. Hệ thống này luôn họat động với sự dư thừa máy bao gói nghĩa là tổng sản lượng của máy đóng gói thì phải cao hơn máy sản xuất để luôn tạo ra sản lượng dự trữ .Phương pháp mới này thì có nhiều tiến bộ.Về cơ bản ,hầu hết những những sản lương của máy sản xuất ,những vật phẩm đang đến được đóng gói một cách trực tiếp trên thiết bị đóng gói mà không cần di chuyển trực tiếp qua những thùng đệm tránh sự làm bản không thể tránh khỏi bên trong thùng đệm.Những vật phẩm được lưu trữ chỉ khi nào hòan tòan cần thiết.Những vật phẩm được giữ trong những thùng đệm lúc đầu thì rỗng sau đó đuợc làm đầy hòan tòan hoặc không hòan tòan.Bởi vì một thùng đệm thì kết hợp với một máy đóng gói, khối lượng cái GVHD: Hồ Xuân Hương Trang45 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  46. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo mà phải di chuyển xung quanh những thùng đệm riêng lẻ thì nhỏ hơn những thùng đệm cái mà phải di chuyển xung quanh những thùng đệm trung tâm và những thùng đệm được họat động với tốc độ không đổi .Tính đơn giản của những thiết bị chuyển hương củng có thể phản ánh sự đáng tin cậy cao trong họat động của chúng và mức độ nhạy cảm với hư hỏng thì cực kỳ thấp.Những thiết kế cơ bản này củng có thể họat động cho nhiều thủ tục tiềm năng .Có sự ngược lại đối với đối với những thiết bị trước là nó sẽ không có vấn đề thật sự khi sản lượng của máy bao gói thấp hơn sức chứa của khu vực sản xuất .Những vật phẩm đang đến có thể được cung cấp dễ dàng thậm chí khi hai hoặc ba máy đống gói bị giảm xuống. Có thể tháo ra một bộ đệm khi nó gặp sự cố hoặc khi nó cần làm sạch. Đó là thời điểm phù hợp nhất có thể để làm sạch riêng rẽ từng bộ đệm sau một khoảng thời gian đã được quy định trước và sau đó vẫn hoạt động thường mà không làm gián đoạn hoạt động của động cơ sản xuất. Vì khối lượng của từng bộ đệm riêng rẽ nhỏ hơn khối lượng của một bộ đệm trung tâm. Chúng có thể hoạt động chậm hơn, ở tốc độ vừa với vật phẩm được đóng gói đi đến. Bởi đóng gói và lưu trữ tạm thời cả hai có thể xảy ra đồng thời tại một mô đun của máy đóng gói và bộ đệm, một máy đóng gói khác, ví dụ một trong số đó là không hoạt động. Một lợi thế khác là máy đóng gói có thể hoạt động tại các số gia khác nhau củ đầu ra. Sauk hi sự gián đoạn được giải quyết có nghĩa là máy ban đầu có thể hoạt động bằng 1/3 tốc độ đầu ra của nó, máy khác bằng 2/3 tốc độ của vật phẩm đi vào bộ đệm, sau đó tăng lên 2/3 và cuối cùng là 3/3, đó là đầu ra của máy đóng gói. Các bộ đệm được gắn vào và hoặc gỡ ra theo trình tự và trong vạch chia tương ứng tương ứng với sự phân bố công suất của chúng. Công suất của các bộ đệm liên quan đến máy đóng gói riêng rẽ đều như nhau. Mỗi bộ đệm được chia thành các vạch chia riêng rẽ chẳng hạn là 4 và tải của chúng được theo dõi bằng cách xác định. Ví dụ một trong những bộ đệm hoàn toàn lớn hơn ¼ và bộ khác hoàn toàn lớn hơn ¾ Nếu số lượng các vật phẩm đến vượt quá tổng năng suất của máy đóng gói, chúng cần phải lưu trữ tạm thời tuy nhiên hoàn toàn độc lập với máy đóng gói họ phải lưu trữ tạm thời, tuy nhiên hoàn toàn độc lập với tất cả khi máy đóng gói không hoạt động. Quyết định nơi lưu trữ là các vật phẩm cần lưu trữ. Điều ngược lại xảy ra trong quá trình dỡ, nếu năng suất hoạt động sản xuất của tất cả các máy đóng gói vượt quá năng suất sản xuất bởi do nhiều hơn một máy, thường là một bộ đệm nên có thể dỡ ra trong quá trình đóng gói liên tục. Qúa trình dỡ ra giống như quá trình gắn vào đã được mô tả, chúng sẽ không hoàn toàn lấp đầy chỗ trống của bộ đệm nhưng cố gắng sẽ phân bố các vật phẩm vào trong số các bộ đệm được và điều này là có GVHD: Hồ Xuân Hương Trang46 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  47. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo thể bởi vì sự chuyển hướng của máy đóng gói hoặc sự gián đoạn của bộ đệm sẽ xảy ra tại nơi không thể đoán trước được. Điều đó hoàn toàn có thể do một hay nhiều bộ đệm có thể gắn vào hoặc dỡ ra đồng thời ngay cả ở tốc độ khác nhau. Phương pháp này có ý nghĩa trong quá trình sản xuất các sản phẩm phức tạp ví dụ như chocolate với toàn bộ là các loại hạt và phải được vận hành chậm hơn. Khi các vật phẩm cung cấp trực tiếp cho máy đóng gói thì tốc độ các băng chuyền của dòng phân phối sẽ đi chậm hơn nhiều mặc dù năng suất cao hơn, trong quá trình này nếu cần thiết có thể dỡ bỏ một bộ đệm, việc dỡ ra và đóng gói tương đối nhanh trong các máy đóng gói có thể tiến hành tại cùng một sản lượng, nó có thể xảy ra ở một số máy đóng gói có nhiều bộ đệm được dỡ ra, cơ bản phải cung cấp thêm các đệm liên kết và phù hợp với bộ đệm, tại một tốc độ thấp hơn khi gỡ bỏ chúng khỏi máy đóng gói. Như vậy các bộ đệm cuối cùng cũng trở thành vô tác dụng do sự khác biệt giữa hai tốc độ. Đóng gói sử dụng các phương pháp đặc trưng của bộ đệm đó là lưu trữ tạm thời, các vật phẩm được liên kết với máy đóng gói trong đó có sự thêm tải cho mỗi máy đóng gói và trong mỗi bộ đệm có thể được tải thông qua tải thứ hai và dỡ ra thông qua băng chuyền đầu ra kết quả là một loạt các s bao gồm máy đóng gói, một bộ đệm, hai tải độc lập, một băng chuyền loại bỏ của máy đóng gói, một băng chuyền vào và một băng chuyền loại bỏ của bộ đệm. Có một nhánh được tạo ra giữa máy đóng gói và bộ đệm trong đó bao gồm băng chuyền đầu của nó, nghĩa là nó có thể gắn vào và dỡ ra trong máy đóng gói tại cùng một thời điểm với băng chuyền loại bỏ của nó, vĩnh viễn máy đóng gói không song song cũng không nồi tiếp với bộ đệm. Hai tải độc lập làm cho nó có thể chuyển đổi qua lại giữa song song và nồi tiếp, điều này mở rộng đáng kể phạm vi vận hành của máy đóng gói và bộ đệm, giả sử đường dây phân phối có ít nhất là hai tốt nhất từ 3-5 mô đun. Việc tách các tải trong vùng lân cận của mỗi mô đun để đơn giản hóa việc thiết kế của chúng và làm chức năng của chúng tương đối mạnh. Thiết kế này làm cho chúng có thể đóng gói vật phẩm một cách trực tiếp đây là điều kiện tiên quyết trong các nhà máy có bộ đệm nằm phía trên máy đóng gói. Công suất tổng của các bộ đệm có thể được phân phối giống nhau mà người sản xuất mong muốn mỗi bộ đệm phải riêng rẽ để có thể di chuyển nhẹ hơn để họ có thể vận hành ở tốc độ giống như các vật phẩm trên băng tải liên tục hoặc dây chuyền phân phối, lợi thế khác là một số bộ đệm có thể gắn vào hoặc dỡ xuống cùng lúc. Máy đóng gói và bộ đệm được phân bố dọc theo đường phân phối theo một số mô đun, với mỗi mô đun tronh máy đóng gói được cung cấp các vật GVHD: Hồ Xuân Hương Trang47 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  48. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo phẩm độc lập trực tiếp với máy đóng gói khác hoặc gián tiếp từ bộ đệm thông qua tải khác. Thực tế mỗi bô đệm phù hợp cho một máy đóng gói trong một thời gian cụ thể vì mỗi bộ đệm có thể dễ dàng tháo bỏ ví dụ để làm sạch. Có thể công suất tổng của đệm đủ cao để káo dài thời gian khi máy đóng gói đi xuống nhưng máy sản xuất vẫn tiếp tục hoạt động, mỗi mô đun của mỗi bộ đệm có thể được gắn vào thông qua tải thứ hai bằng cách dùng một băng chuyền đầu vào và dỡ ra khỏi máy đóng gói bằng cách dùng băng chuyền đầu ra của bộ đệm, các bộ đệm có thể hoạt động độc lập với máy đóng gói nó hoàn toàn là có thể do bộ đệm liên kết đầu tiên với máy đóng gói và thích ứng với vật phẩm được cung cấp chẳng hạn cho máy đóng gói thứ ba, các tải đầu tiên có thể ở phía trên tải thứ hai dọc theo đường phân phói với những mô đun riêng biệt, ưu điểm là ngay cả khi máy đóng gói đang hoạt động vật phẩm có thể cung cấp trực tiếp cho máy đóng gói thông qua tải đầu tiên. Khi một nhánh khác của máy đóng gói đi xuống dòng vật phẩm đầu tiên không được chấp nhận có thể bị chặn bởi bộ đệm liên kết với nó hay có thể do việc bố trí tải thứ hai nằm trên tải thứ nhất. Gíam sát điều khiển tình trạng hoạt động của từng máy đóng, thành phần trong mỗi bộ đệm, mức độ kích hoạt bộ tải, bộ đệm và băng chuyền, giám sát điều khiển và kiểm soát các thành phần khác nhau theo một cách đơn giản. Các máy đóng gói và bộ đệm có thể tắt máy riêng biệt và độc lập ví dụ như để làm sạch hoặc nghỉ định kỳ trong thời gian dài, hai tải có thể được thiết kế ở các vị trí khác nhau, có thể đưa lên hoặc xuống phụ thuộc vào ứng dụng. Một sự kết hợp dễ dàng nhất là cả máy đóng gói và bộ đệm có thể ở trên cùng một phía của dây chuyền phân phối, tất cả đều quan trọng để đảm bảo rằng mỗi bộ đệm có thể được kết nối với băng chuyền loại bỏ được liên kết với máy đóng gói 3.3 Mô tả tóm tắt bằng bản vẽ Bản vẽ được mô tả chi tiết hơn bằng các bản vẽ hình chiếu Hình1 là bản vẽ chi một trong những bộ phận của máy đóng gói Hình2 là bản vẽ chi tiết khác những bộ phận trong máy đóng gói Hình3 là bản vẽ hình chiếu cạnh của bộ phận đóng gói trong Hình 2 Hình4 là bản vẽ hình chiếu cạnh của bộ phận máy đóng gói trong Hình1 Hình5 là điểm đầu của điểm giao giữa một tải và một băng chuyền loại bỏ Hình6 là 14 hình minh họa cho phần bao bì được minh họa trong Hình 1 ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình hoạt động GVHD: Hồ Xuân Hương Trang48 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  49. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương Trang49 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  50. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo 3.4 Mô tải các điểm được ưu tiên Hình1 là hình vẽ của 4 máy đóng gói1a, 1b, 1c và 1d, sự kết hợp giữa các máy là một bộ đệm 2a, 2b, 2c và 2d. Một đường dẫn phân phối bao gồm các băng chuyền nối liền kề nhau, vật phẩm 10(Hình 5) được đóng gói theo hướng mũi tên 11(Hình 1) trên một băng chuyền liên tục (không được minh họa), ban đầu đến băng chuyền cung cấp 3a sau đó với sự điều khiển trong hệ thống được chuyển tiếp đến băng chuyền 4a, lặp lại một lần nữa cho băng chuyền cung cấp 3b và băng chuyền nhận 4b Vật phẩm 10 đi qua toàn bộ dây chuyền phân phối theo một hướng bao gồm băng chuyền 3a đến 4d. Mỗi băng chuyền cung cấp 3a, 3b, 3c, hoặc 3d liên kết với tải 5a, 5b, 5c hoặc 5d bao gồm qua một loạt các dây phụ trợ với các tải ở cuối giống như băng tải nhận 4, chúng đồng thời có thể tạo thành 1 tải 6a, 6b, 6c, 6d hoặc có một tải ở cuối. Một băng chuyền loại bỏ 7a dẫn tải đầu tiên từ 5a đến máy đóng gói 1a, từ đầu quá trình này đã được thể hiện ở Hình 5, điều hiển nhiên là tải 5a đầu tiên sẽ chuyển các vật phẩm 10 đến băng chuyền loại bỏ 7a, di thành hàng ngang không liên tục , tạo ra các hàng ngang trên băng chuyền loại bỏ 7a mở GVHD: Hồ Xuân Hương Trang50 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  51. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo rộng theo hướng thể hiện bằng mũi tên. Hình 4 minh họa các băng chuyền cung cấp 3a đi vào băng chuyền loại bỏ 7a dẫn đến máy đóng gói 1a, khi tải đầu tiên 5a ở vị trí chỉ định đó là các đường sản phẩm bị hỏng, mặt khác nếu tải 5a hông xuống các hang ngang của vật phẩm 10 sẽ được chuyển cho băng chuyền chuyển tiếp 4a và sẽ tiếp cận vùng tải thứ hai 6a. Khi tải 6a được kích hoạt lần 2 sẽ chuyển vào vị trí minh họa trong Hình 4 đó là chúng nằm trên hoặc dưới mặt phẳng đường phân phối ví dụ tải đầu tiên 5a (Hình 4) chúng phụ thuộc vào hệ thống thiết kế, các vật phẩm sẽ đến trên bộ đệm băng chuyền đầu vào 8a (Hình 1 và 5) và sẽ được gắn vào bộ đệm 2a. Các bộ đệm được dỡ bỏ bởi bộ đệm băng chuyền đầu ra 9a sau đó đi thẳng trực tiếp vào băng chuyền loại bỏ 7a do đó vật phẩm 10 có thể được dỡ xuống từ bộ đệm 2a và cung cấp cho máy đóng gói 1a. Đây là thiết kế cơ bản và giữa các máy và bộ đệm phân phối giống nhau giữa các mô đun a, b, c, d, bản vẽ mô tả cách sử dụng 4 mô đun a, b, c, d, số mô đun thích hợp nhỏ nhất là hai nếu không có thể nhiều hơn tùy thuộc vào năng suất nhà máy. Các mũi tên khác nhau trong hình 11 chỉ các hướng đi khác nhau của vật phẩm 10 có thể di chuyển mà không phải tất cả các máy đóng gói 1a, 1b, 1c và 1d phải hoạt động đồng thời, trong thực tế có một số mô đun sẽ được điều chỉnh cùng một lúc, vì bộ điều khiển 12 điều chỉnh tập hợp tất cả các đơn vị a, b, c và d các tín hiệu điều khiển được dẫn đến màn hình cảm biến bằng các mô đun cho phép chúng được theo dõi và kiểm soát, tất cả tín hiệu được thể hiện bằng dấu chấm và đường gạch ngang, ví dụ một tín hiệu từ bộ kiểm soát 12 đến máy đóng gói 1a bộ kiểm soát 12 thông báo rằng máy đóng gói 1a đang hoạt động cho phép các điều khiển có thể bật hoặc tắt máy do một đường dẫn đến băng chuyền loại bỏ 7a và một phần đến tải đầu tiên 5a, một đường dẫn khác đến tải thứ hai 6a đến đệm băng chuyền đầu vào 8a, đến đệm 2a và đệm băng chuyền đầu ra 9a, chức năng của đệm 2a là theo dõi truyền đạt và lưu vào bộ điều khiển 12 cho phép chúng có thể xác định tại bất kỳ thời gian nào và lúc nào bộ đệm cũng gắn với vật phẩm 10. Bộ đệm 2a, 2b, 2c và 2d được chia thành từng phần bằng nhau vì vậy bộ đệm sẽ chiếm 25% vạch chia đầu tiên, cũng tương tự như các mô đun khác a, b, c và d chỉ có phần đầu của bộ điều khiển 12 được minh họa đơn giản mặt dù tải thứ nhất 5 luôn nằm trên tải thứ hai 6 ở mỗi mô đun a, b, c và d được minh họa trong bản vẽ (Hình 1), trình tự đảo ngược lại được minh họa trong Hình 2 với mỗi tải thứ 6 nằm trên tải thứ 5, nói cách khác tải thứ 6 là phần cuối của băng chuyền cung cấp và băng chuyền đệm đầu vào 8 cũng có thể tải cùng với băng chuyền loại bỏ 7 GVHD: Hồ Xuân Hương Trang51 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  52. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo dẫn đến máy đóng gói 1 chúng phân nhánh từ tải đầu tiên 5. Ngược lại Hình 1 minh họa chi tiết máy đóng gói 1a qua 1d rồi qua băng chuyền bên 3a Thông qua 4d và bộ đệm 2a đi qua 2d ở mặt khác. Hình 2 minh họa rằng nó cũng có thể xác định vị trí máy đóng gói 1 và bộ đệm 2 trên cùng một phía của đường phân phối. Mặc dù hình 1 minh họa chỉ có ngăn a và b và phần đầu của ngăn c, các khái niệm của một vài dãy sẽ rõ ràng. Hình 3 được kết hợp với hình 2, hình 4 là cái nhìn một bên của tất cả hoặc một phần sự biểu diễn được minh họa ở hình 1. Nó được thấy rõ từ hình 4 là tất cả các nhánh 5a và 5b, 6a và 6b, v.v có thể được nâng lên, tất cả có thể được hạ xuống, hoặc một số có thể được nâng lên và hạ xuống phần còn lại để kích hoạt chúng. Chế độ đặc biệt làm việc không có sự khác nhau về nguyên tắc, và tất cả những gì quan trọng là mỗi máy đóng gói 1 luôn luôn được đóng gói trực tiếp bằng dây 7 và dây đệm vào 8,từ đó mỗi bộ đệm 2 sẽ được nâng lên bằng các mạch thứ hai 6 với dây đệm ra 9 và trở về dây 7.Sự tách rời của dây đệm ra 9 bị giảm kể từ hình biểu diễn minh họa 2 nếu dòng quay của dây 7 của mạch thứ nhất 5 đi qua lối thoát từ ổ đệm 2. Chúng ta có thể thấy rõ ràng rằng khi thành phẩm 10 được chuyển tới dây cung ứng 3 đi đến dây chuyển tiếp 4 hoặc ngược lại, thành phẩm sẽ không trượt dọc theo vành đai.Những dây khác nhau được sắp thẳng hàng tại mỗi điểm và đưa vào vận hành, đặc biệt vận hành theo cơ chế băng chuyền liên tục 13 ( hình 3 và 4), các hàng ngang chứa những thành phẩm sẽ đến từ máy sản xuất đi vào quá trình đóng gói, nơi mà chúng được chuyển tới dây chuyền cung ứng thứ nhất 3a.Mỗi lần thành phẩm 10 được chuyển tới dây 7, dây đệm vào 8, hoặc 1 dây đệm ra 9, mặt khác chúng sẽ được chạy vòng qua hướng đối diện, vì những dây sẽ gặp nhau tại 1 góc bên phải (hình 5) và tiếp tục trượt lên các dây đến 1 mức độ nhất định .Có thể thấy đc, do đó, cần có các chốt định vị, dù thế đôi khi những trường hợp quá đơn giản thì không cần thiết. Mỗi lần trượt tất nhiên cũng có thể có nguy cơ bị cọ xát các mãnh vỡ của thành phẩm có thể dẫn tới bẩn hay trục trặc kĩ thuật.Khi đang trượt trường hợp trên cũng thường xảy ra ở một vùng lân cận của ổ đệm, hoặc có thể xảy ra 1 lần duy nhất khi thành phẩm 10 đc chuyển trực tiếp đến máy đóng gói 1.Loại chuyển động này cũng ko tránh khỏi khi những thành phẩm 10 đi vào bộ đệm 2, thường xuyên đi kèm với tuabin, van thu vào, hoặc những cấu trúc tương tự. Các bộ đệm bị tắc ngẽn khi những thành phẩm làm ra không tương thích với sự vận hành của máy , hoặc ko đáp ứng sản lượng sản xuất của nhà máy. GVHD: Hồ Xuân Hương Trang52 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  53. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Lát cắt của quá trình đóng gói đã được biểu diễn trong hinh 1 và 4 là sự vận hành và bây giờ là quá trình kiểm soát một cách tỉ mỉ trong hình 6 đến 14. Hình 6 nói về quá trình khởi đầu.Tất cả các bộ đệm 2 đều rỗng và tất cả các máy đóng gói 1 đều đang vận hành, nghĩa là nó có thể nâng lên những nguyên liệu đóng gói và sẵn sàng hoạt động.Trường hợp này kết hợp với quá trình kiểm soát 12.Thành phẩm 10 sẽ đi từ máy sản xuất đến các thiết bị chuyên chở 13 đến dây cung ứng đầu tiên 3a.Những thành phẩm được biểu diễn dưới dạng những dấu chấm, được phân phối cách đều theo hàng ngang.Quá trình kiểm soát bắt đầu từ máy 1a và kích hoạt các mạch thứ nhất 5a, chuyển dòng thành phẩm đến dây curoa đầu ra 7. Từ đó dây cung ứng 3a cũng đi đến dây chuyển tiếp 4a, 2 dòng sản phẩm kế tiếp sẽ được đưa vào.Mỗi dòng thứ 3 sẽ được chuyển tới dây 7a và không ngừng cung cấp thành phẩm 10 vào máy đóng gói 1.Chúng sẽ được đóng gói theo từng dãy.Có thể thấy từ những dấu chấm được biểu diễn, tất cả những dòng thứ nhất được bỏ qua và chuyển tiếp đến dây 4a.Ở module thứ 2, máy đóng gói thứ hai được kích hoạt, dòng sản phẩm thứ ba nằm trên dây 4d được chuyển đến máy đóng gói 1c.Mỗi máy đóng gói 1a, 1b, 1c nhận 1 dòng sản phẩm thứ ba 10 và ko có thành phẩm nào dự trữ trên dây 1d. Tất cả các thành phẩm 10 sẽ được đóng gói trực tiếp tại máy 1a, 1b,1c.Chúng ko đc dự trữ ngay lập tức và ko đi lệch hướng ổ đệm 2a.Ví dụ với 1 hàng gồm 18 sản phẩm đc vận hành với dây chuyền sản xuất 120 hàng / phút.Mỗi máy 1a, 1b , 1c sẽ đóng gói 40 hàng/ ph.Chúng ta sẽ thấy ngay lập tức, khi máy 1a, 1b, 1c hạ xuống , dòng sản phẩm 10 thứ ba sẽ được chuyển tới máy 1d mà ko dự trữ bất cứ thứ j ở ổ đệm 2.Nó có thể thay thế 1 guồng quay trống nguyên liệu trong một máy đóng gói khi cần loại những sản phẩm bị hư. Có thể thấy đc, tuy nhiên, hơn 1 máy đóng gói có thể không hoạt động đc đồng thời cùng 1 lúc.Trong trường hợp này, các thành phẩm được dự trữ tạm thời ở ổ đệm 2.Hình 7 minh họa cách mà các máy 2a, 2b,2c được nâng lên ở những mức độ khác nhau, trong trường hợp ổ đệm 2c đã quá đầy.Hình 7 biểu diễn quá trình vận hành từ máy 1a đến 1d.Tất cả các máy đều đang vận hành và những thành phẩm 10 được đến từ các máy sản xuất sẽ được phân phối cho các máy 1a, 1b, 1d, trong khi ổ đệm 2c ko thể nâng lên cùng lúc vì quá đầy, với 1 số thành phẩm đã đc loại bỏ từ đó cung cấp đến máy 1c bằng dây đệm ra 9c và kết hợp với dây 7c.Thủ tục của qui trình này đc quản lý bởi hệ thống kiểm soát 12.Ví dụ nó có thể xảy ra một cách dễ dàng như ổ đệm 2c sẽ không nâng lên cho đến khi nó chứa ít thành phẩm hơn ổ đệm 2a.Khi trường hợp này xảy ra, máy đóng gói 1a và GVHD: Hồ Xuân Hương Trang53 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  54. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo 1c được dự trữ, những thành phẩm thay vì sẽ đc chuyển đến máy 1a đóng gói sản phẩm bây giờ đc chuyển đến máy 1c, trong khi đó ổ đệm 2a không nâng đến máy 1a. Ổ đệm đc phân cấp theo mức độ đầy của chúng, các cấp bậc đc so sánh và giữ ở mức càng giống nhau càng tốt.Có thể thấy đc cách vận hành theo module C đc miêu tả bằng ví dụ trên đều có thể xảy ra ở module a,b,d với những trường hợp giống nhau. Hình 8 miêu tả ví dụ của hai máy đóng gói 1a,1d trong trường hợp đều hạ xuống, đc nhấn mạnh bằng dấu hoa thị trong biểu đồ.Kể từ lúc hai máy ngưng vận hành, vì vậy, những thành phẩm 10 đc trực tiếp đóng gói lần thứ 3 cùng một thời điểm trong máy đóng gói 1a, 1b.Ổ đệm 2a đi qua 2b, sẵn sàng tiếp nhận thành phẩm 10, tại thời điểm này thì ổ đệm 2a trở nên rỗng.Hệ thống kiểm soát 12 sẽ kích hoạt ổ đệm 2a, 1/s lần thứ 3 sẽ đc nâng lên bằng mạch 6a thứ hai và dây đệm vào 8a.Dây đệm ra 9a sẽ không di chuyển.Ổ đệm 2 tiếp tục tiếp nhận sản phẩm đến khi đạt đến mức độ kế tiếp, khi đầy 50%.Ngay lúc này hệ thống kiểm soát so sánh các hoạt động bên trong của các ổ đệm và kiểm tra mức rỗng của ổ đệm 2c.Hệ thống kiểm soát sẽ giả đinh rằng máy 1a và 1d hạ xuống, bật từ ổ đệm 2a qua 2c. GVHD: Hồ Xuân Hương Trang54 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  55. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Hình 9 miêu tả một trường hợp mà trong đó máy đóng gói 1c và 1d hạ xuống.Máy 1a và 1b nhận mỗi lần 5/8 spham đến, với 5.8 lần thứ ba sẽ đc nâng lên phần ổ đệm rỗng nhất.Có thể nhận thấy hệ thống kiểm soát 12 phân phối thep hệ thống hàng ngang một cách tự động và sẽ kiểm soát những thiết bị thậm chí khi không có trục trặc mới xảy ra.Sự bật lên sẽ diễn ra ngay lập tức khi máy đóng gói bật xuống và khởi động lại.Đóng gói trực tiếp, không dự trữ ngay tức khắc, thường đc áp dụng trong những trường hợp này. Hình 10 miêu tả trường hợp mà trong đó ba máy 1b,1c,1d hạ xuống, chỉ vận hành máy 1a.Đôi khi xảy ra nhìu trục trặc kỹ thuật nghiêm trọng thậm chí phải dừng hoạt động của máy sản xuất.Hình 10 cho thấy 5/8 sản phẩm đến đc điều tiết bằng máy 1a và 2/3 tạm thời đc lưu trữ tạm thời, để hệ thống kiểm soát kích hoạt 2 ổ đệm bị rỗng, trong trường hợp này là 2a và 2b.Ngay sau khi ổ đệm 2b tiếp nhận đc nhìu thành phẩm 10 hơn 2c,hệ thống kiểm soát sẽ thoát ra ổ đệm 2b và đi đến ổ đệm 2c. Hình 11 miêu tả trường hợp mà trong đó tất cả các máy đóng gói từ 1a đến 1d đều hạ xuống, ví dụ thường xảy ra trong suốt những kì nghỉ dài.mặc dù các máy sản xuất vẫn hoạt động có sự hỗ trợ của con người, các máy đóng gói thì bị ngưng hoạt động.Các thành phẩm đến đc tiếp nhận và phân phối đều giữa các máy 2a, 2b,2c và 1 ổ đệm khác GVHD: Hồ Xuân Hương Trang55 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  56. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo rỗng nhất. Có thể thấy đc từ những ví dụ đã nêu thì mỗi ổ đệm có thể tiếp nhận 40 dòng/ph, có thể vận hành cùng một tốc độ ở cùng 1 dây chuyền phân phối. Hình 12 miêu tả trường hợp mà trong đó các máy đóng gói vừa khởi động lại sau 1 kì ngỉ lễ hoặc các dịp ngỉ cuối tuần.Giả định rằng nhà máy vừa sx sản phẩm một cách khó khăn vì hệ thống máy sx chậm chạp.Giả thuyết rằng chỉ có 100 dòng / ph thay vì 120 dòng/ph. Tuy nhiên, máy đóng gói 1a vẫn có khả năng tiếp nhận và đóng gói 40 dòng/ph. Trong trường hợp này sẽ có 5/8 sp và 33 5/8 dòng/ ph, đc chuyển trực tiếp đến máy đóng gói 1b.Lần thứ hai 5/8 này đc đưa vào ổ đệm 2a với mức 33 5/8 dòng/ph.Lần thứ ba 5/8 đc đưa vào ổ đệm 2c với cùng một mức độ.Thành phẩm 10 sẽ ko đc nâng lên cùng 1 lúc từ ổ đệm 2a,2c và 2d vào trong các máy 1a, 1c,1d và đặc biệt với mức độ cao hơn là 40 dòng/ph.Điều đó cho thấy theo kiểu vận hành này chỉ nâng lên đc 33 5/8 dòng/ph và ko thể nâng lên 40 dòng/ph, nếu vận hành như ví dụ trên thì sẽ làm giảm hoạt động của máy 2a,2c,2d và có thể gây ra trục trặc kĩ thuật và làm gián đoạn qui trình.Nếu như ko có j trục trặc xảy ra, hệ thống kiểm soát sẽ tiếp tục hoạt động theo từng bước và đóng gói sản phẩm trực tiếp theo minh họa của H 6.Mặc dù các ổ đệm trong hình được chia thành 2 cấp và đc nâng lên ở 2 mức độ, nó vẫn có thể hoàn thành công việc đúng mong muốn.Tuy nhiên cách phân chia 4/4 vẫn hợp lý và hiệu quả hơn. GVHD: Hồ Xuân Hương Trang56 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  57. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo H.13 minh họa một dạng vận hành khác với khối lượng sp thấp hơn 100 dòng/ph.Giả thiết rằng máy 1b và 1c hạ xuống.Các sp đc chia thành dạng 5/8 cho mỗi máy, máy 1a và ổ đệm 2a và 2b.Mức độ của 3 phần này là 33 5/8 dòng/ph.Ổ đệm 2c là đầy nhất và có thể rỗng hơn nếu vận hành 40 dòng/ph, các thành phẩm đc đóng gói ở máy 1c. Hình 14 minh họa một dạng khác của trục trặc kĩ thuật, là 1b, 1c ,1d đều hạ xuống và ko vận hành.5/8 thành phẩm đc đóng gói trực típ qua máy 1a.Hai phần còn lại đc đưa vào ổ đệm 8a, 8b.Giả thiết rằng ổ đệm 2a đi xuống nhưng đã đc sửa chữa và lau chùi có định kì.Ổ đệm 2a đc xem như bị khóa và hệ thống kiểm soát chỉ có thể kiểm tra 3 ổ đệm còn lại.Mỗi lần ổ đệm 2a đc bảo trì và vận hành trở lại thì ta cũng phải khởi động lại toàn bộ hệ thống. Sáng chế này liên quan đến phương pháp đóng gói và nhiều phương pháp nữa, đặc biệt là phương pháp đóng gói bánh kẹo, như kẹo và các loại tương tự. Một trong những điều quan tâm là cung cấp một phương pháp mới và cải tiến phương pháp bao gói có qui trình đóng gói nhỏ.Mục đích khác cung cấp một phương pháp bao gói với những cách đóng gói riêng. Còn mục đích nữa là cung cấp những phương pháp bao gói mới một cách liên tục, bằng cách sử dụng các đường băng vận chuyển vật liệu bao gói lấy từ các cuộn tròn. Mục đích đặc biệt hơn nữa là cung cấp các phương pháp bao gói mới và phát triển bằng cách phân vùng ở cuối dây chuyền của vật liệu bao gói như giấy, sau đó vật liệu cung cấp cho máy hay chèn thêm các dây chuyền bao gói kẹo, khoảng trống giữa các viên kẹo hoàn thành việc bao gói trên dây chuyền và chấm dứt giai đoạn đóng gói kích thước bánh kẹo ở cuối dây chuyền. Các mục đích khác và lợi thế của sáng chế được mô tả bằng các bản vẽ kèm theo, như hình 1 dây chuyền bao gói bằng giấy hay vật liệu bao bì khác.A vật liệu cung cấp vào máy lấy từ cuộn 2 trên bề mặt vật liệu cung cấp cho máy ở cuộn 4 và từ đó qua một tấm hỗ trợ 6. Máy phụ có một mảnh giấy ở vị trí B thì vận chuyển vật liệu từ máy phụ lấy từ cuộn 8 từ đầu đến cuối được thiết bị kiểm soát 10 sao GVHD: Hồ Xuân Hương Trang57 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  58. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo cho phù hợp với máy móc vận chuyển và cuộn lại ở mép dưới vị trí 12 xảy ra cùng lúc với mảnh giấy A. Phân chia với mảnh B và tiếp tục đóng gói ở mảnh giấy A có lớp bọc sáp, vì vậy khi cuộn lại ở mép dưới vị trí 12 của việc phân chia với mảnh B bỏ qua sự ảnh hưởng của nhiệt ở vị trí 14 chúng được đảm bảo mảnh giấy A và sau đó được vận chuyển vật liệu vào máy như mảnh giấy ở vị trí A ở cuối băng chuyền hay chuyển xuống vị trí 18 từ đầu đến cuối được thiết bị kiểm soát lần 2. Trong trường hợp này viên kẹo được vận chuyển vào vị trí 28 và phân thành viên B và cứ tiếp tục như vậy. cách phân loại này phù hợp với các loại máy móc và thiết bị vận chuyển vật liệu. Ở đầu mảnh giấy D được vận chuyển vật liệu lên trên đầu viên kẹo C cung cấp cho lớp bao gói. Ở đỉnh lớp D cũng được tiếp tục vận chuyển vật liệu ở cuộn giấy hay nguyên liệu bao gói, không chỉ vậy nó còn phù hợp với thiết bị vận chuyển vật liệu bao gồm vận chuyển vật liệu cuộn ở 22. Sau đó, đường mép 24 và 26 của miếng giấy A thay thế cho lớp D rồi gói lại ở vị trí 28 và 30, phù hợp với thiết bị gói và bao gói kẹo nén chặt các mép thành từng khúc ở vị trí 32 và 34 để viên kẹo không bị méo mó khi bao gói. Nó thì không phù hợp với đỉnh lớp D của việc bao gói của viên ở vị trí 28 và 30 của mảnh giấy A và hoàn thành việc bao gói này, ví dụ như sự phù hợp ảnh hưởng nhiệt độ ở vị trí 44 khi bao gói. Sau đó việc bao gói tiếp tục công đoạn dán nhãn, việc bao gói đã được định trước kích thước đòi hỏi hình thức cuối cùng phải phù hợp, như dao cắt ở vị trí 46 mà làm việc ngay tức khắc vì vậy nó không cản trở động tác bao gói ở đoạn cuối của lưỡi dao. Thay vì di chuyển lưỡi dao qua lại để tiếp tục cắt, hay phù hợp với thiết bị đang dùng. Cũng dễ hiểu, việc bao gói ở vị trí E hoàn tất với việc dán nhãn phù hợp với kiểu dáng. sáng chế này thì đặc biệt thích hợp để sản xuất các thanh kẹo từ nguyên liệu có tính chất linh hoạt có thể dễ dàng cắt thành dải liên tục C và đưa vào các kênh hay không gian được hình thành bởi các phân vùng B. Phương pháp nói chung được mô tả có thể được thao tác trên các loại thiết bị hay chi tiết máy khác nhau, trong đó sẽ được dễ dàng nhận ra bởi những người có kỹ năng trong nghệ thuật. GVHD: Hồ Xuân Hương Trang58 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  59. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương Trang59 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  60. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Kết luận Để kết thúc đề tài tìm hiểu các dạng bao bì và phương pháp bao gói kẹo em xin trích dẫn một bài báo nói lên tình trạng sử dụng bao bì bao gói kẹo ở nước ta hiện nay, một vấn đề tưởng chừng như đơn giản vì xưa nay khi mua một sản phẩm người tiêu dùng chỉ quan tâm đến chất lượng, giá cả, màu sắc kiểu dáng của bao bì chứ ít ai lại quan tâm rằng sản phẩm đó làm từ vật liệu gì, nó có tác dụng gì đối với thời gian bảo quản cũng như tác hại ra sao khi quá hạn cũng như phương pháp bao gói nó. (Hiện nay các bao bì nhựa đựng bánh kẹo, thực phẩm là dùng nhựa có cấu trúc OPP hoặc MCPP. Loại bao bì này thông thường hạn bảo quản là một năm. Tuy nhiên, các nhà sản xuất bánh kẹo, thực phẩm thường thông tin về hạn sử dụng sản phẩm rất dài (1-2 năm). Như vậy, nếu người tiêu dùng giữ sản phẩm lâu, khả năng những thực phẩm bên trong có an toàn do bao bì không còn tác dụng bảo quản? Về vấn đề này, ông Nguyễn Văn Thường, Phó tổng giám đốc Công ty cổ phần nhựa Rạng Đông - trả lời như sau: Việc dùng bao bì để đóng gói thực phẩm có tác dụng đảm bảo an toàn cho thực phẩm. Nếu sử dụng bao bì không phù hợp hoặc chất lượng kém có thể làm không khí thẩm thấu vào bên trong bao bì, làm thực phẩm bị ôxy hóa, bị ẩm gây mất độ giòn, biến mùi, hư, mốc Tùy loại vật liệu, cấu trúc ghép màng mà quá trình thẩm thấu này có thể nhiều hay ít, nhanh hay chậm và ảnh hưởng đến thời gian bảo quản thực phẩm. Ngoài ra, với cùng một loại vật liệu nhưng thời gian bảo quản sẽ khác nhau tùy chất lượng vật liệu hoặc độ dày vật liệu. Ví dụ: Với loại bao bì OPP ghép MCPP thì thời gian bảo quản thực phẩm an toàn nhất khoảng sáu tháng và chỉ kéo dài tối đa một năm. Trường hợp muốn bảo quản lâu hơn phải dùng vật liệu khác. Chẳng hạn loại bao bì ghép với màng nhôm thì thời gian bảo quản thực phẩm có thể kéo dài trên một năm, thậm chí hai năm nếu dùng màng nhôm dày. Tuy nhiên, thời gian bảo quản thực phẩm không chỉ phụ thuộc loại bao bì mà còn tùy thuộc loại thực phẩm. Với một số loại thực phẩm đặc biệt (chẳng hạn có chứa chất chua, chất dầu ) cần dùng loại bao bì phù hợp, nếu không thì chính thực phẩm sẽ ảnh hưởng đến bao bì làm bao bì mất khả năng bảo vệ và thực phẩm bị hư. GVHD: Hồ Xuân Hương Trang60 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  61. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo Chính vì vậy, bao bì phải phù hợp với thực phẩm và phải được quy định chặt chẽ. Các nhà sản xuất, chế biến tùy loại thực phẩm của mình mà chọn bao bì cũng như nhà cung cấp bao bì phù hợp với yêu cầu, nhằm đảm bảo thời gian sử dụng thực phẩm đúng cam kết. Người tiêu dùng nên chọn loại thực phẩm an toàn từ những nhà sản xuất có uy tín và sử dụng theo đúng hướng dẫn. Khi mua hàng nên tránh những bao bì bị xì, rách hoặc nhàu nát dù còn trong hạn sử dụng).[5] Qua đây, chúng ta cũng thấy được việc lựa chọn và sử dụng bao bì rất quan trọng không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm mà còn là sức khỏe người tiêu dùng, thiết nghĩ cơ quan nhà nước phải quản lý chặt chẽ hơn nữa và cần có tinh thần nhân đạo của các nhà sản xuất kẹo nói riêng và các nhà sản xuất thực phẩm nói chung. GVHD: Hồ Xuân Hương Trang61 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  62. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1:Tổng quan về bao bì thực phẩm 3 1.1 Định nghĩa bao bì 3 1.2 Chức năng của bao bì thực phẩm 3 1.3 Phân lọai bao bì 5 1.4 Các yêu cầu đối với bao bì sử dụng bao gói thực phẩm 6 1.5 Các căn cứ để lựa chọn bao bì thực phẩm 9 1.6 Quy cách của bao bì vận chuyển 11 Chương 2: Nguyên vật liệu sản xuất bao bì cho bánh kẹo 18 2.1 Bao bì giấy 18 2.2 Bao bì kim loại 19 2.3 Cellophan 21 2.4 Bao bì nhiều lớp 24 2.5. Bao bì plastic 28 2.6. Vật liệu phụ 42 Chương 3: Phương pháp đóng gói kẹo 44 3.1 Nền tảng của phát minh 44 3.2 Tóm tắt về phát minh 45 3.3 Mô tả tóm tắt bằng bản vẽ 48 3.4 Mô tải các điểm được ưu tiên 50 GVHD: Hồ Xuân Hương Trang62 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  63. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đống Thị Anh Đào, Kỹ Thuật Bao Bì Thực Phẩm, Trường Đại Học Bách Khoa-Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh, Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh-2008 [2]TS. Đỗ Văn Chương (chủ biên), GS.TS.Nguyễn Thị Hiền, Ths.Bùi Trần Nữ Thanh Việt, Ths.Trần Văn Đại, Phụ Gia Và Bao Bì Thực Phẩm, Nhà Xuất Bản Lao Động-Hà Nội-2010 [3] loai-mang-dung-trong-bao-bi (Vietnamprint (Nguồn: Thạc sĩ Trần Thanh Hà - Khoa In & Truyền thông / Tạp chí In và Truyền thông) [4] [5] 42 [6] Hạn sử dụng của bao bì và thực phẩm (07:58 06/05/2010) BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC Lời mở đầu GVHD: Hồ Xuân Hương Trang63 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25
  64. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM Tìm Hiểu Về Các Dạng Bao Bì và Viện Công Nghệ Sinh Học-Thực Phẩm Phương Pháp Bao Gói Kẹo 1.Phan Thị Hạnh 1.1 Định nghĩa bao bì 1.2 Chức năng của bao bì thực phẩm 1.3 Phân lọai bao bì 2.Trần Lê Ngọc Nghĩa 1.4 Các yêu cầu đối với bao bì sử dụng bao gói thực phẩm 1.5 Các căn cứ để lựa chọn bao bì thực phẩm 1.6 Quy cách của bao bì vận chuyển 2.1 Bao bì giấy Tổng hợp bài 3.Cao Thị Thu Ngân 2.2 Bao bì kim loại 2.3 Cellophan 2.4 Bao bì nhiều lớp 4.Đỗ Thị Hồng Hoa 2.5. Bao bì plastic 2.6. Vật liệu phụ Kết luận 5.Trần Thiện Nguyên Phương Chương 3: Phương pháp đóng gói kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương Trang64 Lớp:ĐHTP5LT, NHÓM 25