Thực trạng tìm kiếm thông tin sức khỏe và các yếu tố liên quan của người dân Thành phố Huế
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng tìm kiếm thông tin sức khỏe và các yếu tố liên quan của người dân Thành phố Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
thuc_trang_tim_kiem_thong_tin_suc_khoe_va_cac_yeu_to_lien_qu.pdf
Nội dung text: Thực trạng tìm kiếm thông tin sức khỏe và các yếu tố liên quan của người dân Thành phố Huế
- THỰC TRẠNG TÌM KIẾM THÔNG TIN SỨC KHỎE VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HUẾ Nguyễn Đắc Quỳnh Anh*, Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Kỳ Nhật Minh, Trần Đình Khánh Sỹ, Ngô Thị Diệu Hường Trường Đại học Y Dược Huế TÓM TẮT Tìm kiếm thông tin sức khỏe (TKTTSK) đang dần trở thành một nhu cầu không thể thiếu và là vấn đề rất được quan tâm. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện từ 10/2018–10/2019 trên 814 người dân từ 18 tuổi, tại 4 phường ở thành phố Huế (Việt Nam) được tiến hành nhằm mô tả thực trạng TKTTSK và một số yếu tố tác động đến hành vi TKTTSK. Kết quả cho thấy 77,0% người dân có nhu cầu và đã thực hành hành vi TKTTSK. Trong đó, chỉ 32,3% đối tượng có kiến thức tốt. Nhân viên y tế được cho là nguồn thông tin đáng tin cậy nhất (75,3%) nhưng chỉ 47,4% người dân tiếp cận được với kênh thông tin trên. Nguồn tin thông dụng nhất là Internet (62,7%). Nhóm thông tin mà người dân có nhu cầu tìm kiếm cao bao gồm: Dấu hiệu bệnh tật (78,6%), phương pháp điều trị hiện đại (77,5%) và chế độ dinh dưỡng (75,9%). Các yếu tố độc lập tác động đến hành vi TKTTSK của người dân là: Trình độ học vấn, Tình trạng sức khỏe bản thân theo đánh giá chủ quan, tình trạng sức khỏe bản thân theo chẩn đoán bác sĩ và kiến thức về TKTTSK. Cần phát triển các hoạt động tuyên truyền sức khỏe, tạo điều kiện để người dân tiếp cận được những thông tin chính thống và phù hợp. Từ khóa: Tìm kiếm thông tin sức khỏe; người trưởng thành; nhu cầu; Huế; Việt Nam I. ĐẶT VẤN ĐỀ thay đổi cảnh quan thông tin sức khỏe. Khoảng 60% người dùng tại Mỹ sử dụng Internet để tìm Thông tin sức khỏe là các dữ liệu liên quan kiếm thông tin phục vụ sức khỏe [2]. Nếu so đến y tế, bệnh tật, dự phòng và bảo vệ sức khỏe với việc tìm kiếm thông tin từ các nguồn tin của mỗi cá nhân [1], những thông tin này đóng truyền thống, việc tìm kiếm thông tin thông vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống. qua Internet được cho là dễ dàng, đa dạng và Với khả năng tìm kiếm thông tin sức khỏe cập nhật hơn [3, 4]. Tại Việt Nam, số người sử (TKTTSK), con người có thể chủ động dự dụng Internet đang tăng lên không ngừng, từ phòng bệnh tật, nâng cao chất lượng đời sống khoảng 44,4 triệu (2015) lên 54,7 triệu (2018) cá nhân cũng như phát triển xã hội. Tại Việt và ước tính sẽ đạt 75,7 triệu (2023) [5 ,6]. Điều Nam, 82,9% người dân rất quan tâm đến sức này đặt ra thách thức cho cả người dân, cán bộ khỏe của bản thân. Trong đó, 40,5% thường y tế và các cơ sở chăm sóc sức khỏe, quản lý y xuyên tìm kiếm những thông tin về sức khỏe tế về việc chọn lọc và xử lý thông tin. [1]. Điều này chứng tỏ nhu cầu TKTTSK ngày càng trở nên cấp thiết hơn. Từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Thực trạng tìm kiếm thông tin Bên cạnh các kênh thông tin sức khỏe sức khỏe của người dân thành phố Huế” với truyền thống như: Nhân viên y tế, tivi, loa đài, mục tiêu mô tả thực trạng tìm kiếm thông tin sách báo , sự phát triển của internet và tăng sức khỏe và một số yếu tố liên quan của người thông tin y tế có sẵn trên mạng xã hội đang dần dân Thành phố Huế. *Tác giả: Nguyễn Đắc Quỳnh Anh Ngày nhận bài: 09/04/2020 Địa chỉ: Trường Đại học Y Dược Huế Ngày phản biện: 24/04/2020 Điện thoại: 0702 312 980 Ngày đăng bài: 12/05/2020 Email: drquynhanhnguyen.med@gmail.com 16 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 30, số 2 - 2020
- II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Kiến thức TKTTSK được đánh giá là đạt hay không đạt dựa vào định nghĩa về thông tin 2.1 Đối tượng nghiên cứu sức khỏe và hành vi TKTTSK với 16 câu hỏi lựa chọn đúng sai, phân loại bởi điểm cắt tứ Người dân từ 18 tuổi trở lên, có hộ khẩu phương vị [8 - 10]. thường trú tại địa bàn và đồng ý tham gia nghiên cứu. Hành vi TKTTSK, bao gồm: Tần suất TKTTSK, các nguồn thông tin sức khỏe, nội 2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu dung tìm kiếm, lí do và mục đích TKTTSK. Nghiên cứu được tiến hành tại thành phố Nhu cầu TKTTSK được xác định dựa theo Huế từ tháng 10/2018 đến tháng 05/2019 bảng đánh giá mức độ quan tâm về các chủ đề 2.3 Thiết kế nghiên cứu khác nhau (1= “Rất không quan tâm” đến 4= “Cực kỳ quan tâm”). Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.6 Công cụ thu thập thông tin 2.4 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Sử dụng bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng thang đo HLS-Asia-Q, đã được hiệu chỉnh cho 1 tỷ lệ [7]: phù hợp với đặc điểm của các quốc gia Đông p(1-p) Nam Á từ HLS-EU-Q [8, 9]. n = c x Z2 /2 d2 2.7 Phương pháp phân tích số liệu Với hệ số thiết kế c=2, tỷ lệ ước đoán Số liệu được phân tích bằng phần mềm p=0,405 [1], d=0,05 và độ tin cậy 95%, lấy dự SPSS 18.0. Kết quả được mô tả bằng phân phối trù thêm 10%, cỡ mẫu tính được theo công thức tần suất, tỷ lệ; kiểm định mối liên quan giữa là 818. Trên thực tế, cỡ mẫu thu được là 818. các biến số bằng phương pháp hồi quy đa biến Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu nhiều Logistic với độ tin cậy 95%. giai đoạn 2.8 Đạo đức nghiên cứu Giai đoạn 1: Chọn ngẫu nhiên 4 trong 27 Nghiên cứu được sự chấp thuận của trường phường tại thành phố Huế, bao gồm Phường Đại học Y Dược Huế, của chính quyền địa Đúc, Trường An, Phú Cát và Vỹ Dạ. phương nơi tiến hành nghiên cứu. Đối tượng Giai đoạn 2: Dựa theo số dân của mỗi nghiên cứu được giải thích rõ ràng và tự phường, tiến hành xác định số lượng người dân nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu. Nghiên tham gia nghiên cứu theo phương pháp tỷ lệ cứu chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, với quần thể. Chọn ngẫu nhiên đối tượng tham mọi thông tin liên quan đến đối tượng được mã gia nghiên cứu từ danh sách nhân khẩu của mỗi hóa và đảm bảo bí mật. phường cho đến khi đủ số lượng. 2.5 Nội dung nghiên cứu III. KẾT QUẢ Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Giới tính (nam/nữ), tuổi (<60/≥60), tôn giáo (có/không), tình trạng hôn nhân (trong/ngoài Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên hôn nhân), điều kiện kinh tế (phân loại dựa cứu là là 44,9 ± 16,6. Tỷ lệ nữ giới cao hơn theo chứng nhận hộ nghèo/cận nghèo của hộ nam giới (nam/nữ: 1/1,3); gần 2/3 dân số có gia đình), nghề nghiệp (tạo thu nhập/không tạo theo tôn giáo (phật giáo và thiên chúa giáo); thu nhập), trình độ học vấn, tình trạng sức khỏe 71,9% đang trong quan hệ hôn nhân và 60,1% hiện tại của bản thân (tốt/không tốt). đang làm việc tạo ra thu nhập. Đa số đối tượng Tạp chí Y học dự phòng, Tập 30, số 2 - 2020 17
- nghiên cứu hiện đang sống cùng với người đã từng thực hành TKTTSK, mục đích chính là khác, chỉ có 4,2% đang sống một mình. Về các phục vụ cho việc chăm sóc sức khỏe bản thân yếu tố liên quan đến sức khỏe, có khoảng 1/3 (89,2%). Tuy nhiên, chỉ có gần 1/3 người tham đối tượng đang trong tình trạng sức khỏe đặc gia có kiến thức đạt về hành vi này. Nội dung biệt (điều trị bệnh /mãn tính/ giai đoạn phục hồi được tìm kiếm nhiều nhất là bệnh tật và phương sau phẫu thuật/ có thai/ cho con bú, ) và 1/4 pháp điều trị (81,4%), ít nhất là các thông tin có người thân hiện đang trong tình trạng sức về Y học cổ truyền (19,5%). Bảng 1 cũng cho khỏe đặc biệt. thấy, khó khăn lớn nhất của việc TKTTSK là sự quá tải các nguồn thông tin (54,4%). Tuy 3.2 Thực trạng tìm kiếm thông tin sức khỏe nhiên, vẫn có 72,7% đối tượng cảm thấy hài Nghiên cứu chỉ ra rằng, tất cả người dân đều lòng với hành vi TKTTSK và những thông tin có nhu cầu TKTTSK , trong đó 77,0% đối tượng mà họ nhận được. Bảng 1. Thực trạng tìm kiếm thông tin sức khỏe của đối tượng nghiên cứu (n=630) Yếu tố Tần số (n) Tỉ lệ (%) Hằng ngày 92 14,6 Hằng tuần 184 29,2 Thực hành hành vi TKTTSK Hằng tháng 351 55,7 Khác 3 0,5 Đạt 204 32,3 Kiến thức về TKTTSK Không đạt 426 67,7 Bản thân 562 89,2 Hành vi TKTTSK phục vụ cho Người thân 450 71,5 Bất cứ khi nào 491 66,5 Khi bản thân đang có dấu hiện mắc bệnh 241 38,3 Khi bản thân đang điều trị bệnh 81 12,9 Thời điểm thực hành hành vi Sau khi điều trị bệnh 27 4,3 TKTTSK Khi đang có thai, cho con bú 41 6,5 Khi người thân gặp vấn đề sức khỏe 105 16,7 Khác 1 0,2 Cơ sở chăm sóc sức khỏe 169 26,8 Dinh dưỡng 437 69,4 Dự phòng bệnh tật 429 68,1 Bệnh tật và phương pháp điều trị 513 81,4 Thuốc 370 58,7 Nội dung TKTTSK Bảo hiểm y tế 144 22,9 Phục hồi chức năng 182 28,9 Thông tin thai kỳ, quá trình nuôi con 171 27,1 Y học cổ truyền 123 19,5 Khác 1 0,2 18 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 30, số 2 - 2020
- Yếu tố Tần số (n) Tỉ lệ (%) Khó tiếp cận với nguồn thông tin 64 10,2 Quá nhiều nguồn thông tin 343 54,4 Thông tin kém chính xác 188 29,8 Những khó khăn khi thực hành Không áp dụng được vào thực tế 74 11,7 hành vi TKTTSK Không được mọi người xung quanh tin tưởng 35 5,6 Không có 150 23,8 Khác 9 1,4 Đánh giá mức độ hài lòng đối Hài lòng 458 72,7 với TTSK tìm kiếm được Không hài lòng 172 27,3 TKTTSK: Tìm kiếm thông tin sức khỏe; TTSK: Thông tin sức khỏe Bác sĩ, nhân viên y tế là nguồn cung cấp (53,7%). Hình thức cung cấp thông tin sức khỏe thông tin sức khỏe được biết đến nhiều nhất thông qua băng rôn, áp phích được ghi nhận là (73,6%) và có độ tin cậy cao nhất (75,3%). ít mang lại hiệu quả, chỉ có 13,6% người dân Trong khi đó, Internet lại là nguồn thông tin biết; 6,5% đã từng thực hành và 16,5% cho phổ biến và được nhiều người sử dụng hơn cả rằng nó đáng tin cậy. Bảng 2. Các nguồn cung cấp thông tin sức khỏe (n=818) Biết Đã thực hành Đáng tin cậy Nguồn thông tin n (%) n (%) n (%) Người thân, bạn bè, người quen 384 (46,9) 259 (31,7) 178 (21,8) Bác sĩ, nhân viên y tế 602 (73,6) 298 (36,4) 616 (75,3) Sách, báo 336 (41,1) 207 (25,3) 192 (23,5) Tivi, đài 488 (59,7) 325 (39,7) 330 (40,3) Băng rôn, áp phích, tờ rơi 111 (13,6) 53 (6,5) 135 (16,5) Hoạt động truyền thông tại địa phương 126 (15,4) 57 (6,9) 267 (32,6) Internet 513 (62,7) 439 (53,7) 238 (29,1) Khác 26 (3,2) 2 (0,3) 0 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 30, số 2 - 2020 19
- 3.3 Nhu cầu tìm kiếm thông tin sức khỏe Hình 1. Nhu cầu tìm kiếm thông tin sức khỏe của đối tượng nghiên cứu Theo kết quả nghiên cứu, 3 chủ đề được Chăm sóc phụ nữ mang thai và cho con bú là quan tâm nhất là: Dấu hiệu bệnh tật (91,5%), chủ đề ít được quan tâm nhất (45,8%). Các chủ điều trị bệnh theo y học hiện đại (90,2%) và đề còn lại đều có tỷ lệ được quan tâm tương đối dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm (88,3%). cao (trên 60%). 20 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 30, số 2 - 2020
- 3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tìm kiếm thông tin sức khỏe Bảng 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tìm kiếm thông tin sức khỏe Tần số Tỷ lệ Yếu tố OR (95% CI) p (n) (%) Nam 355 43,4 1 Giới tính 0,898 Nữ 463 56,6 1,025 (0,704 – 1,492) ≥ 60 183 22,4 1 Tuổi 0,825 < 60 635 77,6 0,949 (0,594 - 1,515) Không 283 34,6 1 Tôn giáo 0,675 Có 535 65,4 1,090 (0,727 - 1,635) Ngoài hôn nhân 230 28,1 1 Tình trạng hôn nhân 0,078 Trong hôn nhân 588 71,9 0,658 (0,413 – 1,048) Nghèo/ cận nghèo 26 3,2 1 Điều kiện kinh tế 0,668 Ổn định 792 96,8 0,809 (0,306 – 2,134) Không 326 39,9 1 Tạo ra thu nhập 0,069 Có 492 60,1 0,685 (0,455 – 1,030) Mù chữ 23 2,8 1 Trình độ học vấn Từ dưới THCS 299 36,6 3,029 (1,120 – 8,190) <0,001 Từ THPT trở lên 496 60,6 11,699 (4,115 – 33,260) Không 784 95,8 1 Hiện đang sống một mình 0,762 Có 34 4,2 1,164 (0,435 – 3,116) Tình trạng sức khỏe hiện Không tốt 196 24,0 1 tại của các thành viên trong 0,819 gia đình Tốt 622 76,0 1,051 (0,685 – 1,614) Kiến thức về hành vi Không đạt 426 67,7 1 <0,001 TKTTSK Đạt 204 32,3 2,342 (1,506 – 3,644) Tự đánh giá tình trạng sức Tốt 557 68,1 1 <0,001 khỏe hiện tại của bản thân Không tốt 261 31,9 2,285 (1,446 – 3,563) TKTTSK: Tìm kiếm thông tin sức khỏe; TTSK: Thông tin sức khỏe Các yếu tố độc lập tác động đến hành vi những người có hiểu biết về TKTTSK thực TKTTSK của đối tượng nghiên cứu được phát hành nhiều gấp khoảng 2 lần những người thiếu hiện thông qua việc sử dụng mô hình phân tích kiến thức về hành vi này). hồi quy đa biến logistic. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi TKTTSK của người dân bao gồm: Trình độ học vấn (OR=11,699, người có trình IV. BÀN LUẬN độ học vấn từ THPT trở lên có tần suất thực hành TKTTSK cao gấp gần 12 lần so với đối Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tất cả mọi người tượng mù chữ), tình trạng sức khỏe bản thân đều có nhu cầu TKTTSK, tỷ lệ người dân đã theo đánh giá chủ quan (OR=2,285, người có thực hành TKTTSK là rất cao (77,0%), có sự sức khỏe tốt thường ít TKTTSK hơn) và kiến khác biệt so với khảo sát trước đó, khi tỷ lệ này thức liên quan đến TKTTSK (OR=2,342, là 82,9% (p<0,001) [1]. Mặt khác, có 43,8% Tạp chí Y học dự phòng, Tập 30, số 2 - 2020 21
- đối tượng nghiên cứu thường xuyên thực hành khỏe chính thống còn thấp, điều này là một hành vi TKTTSK (hằng ngày, hằng tuần), điều trong những nguyên nhân khiến họ không thực này không có sự khác biệt khi kết quả của một sự đánh giá cao độ tin cậy của nguồn thông tin khảo sát năm 2013 trên người dân Việt Nam này. Bác sĩ, nhân viên y tế vẫn là nguồn thông cho thấy tỷ lệ này là 40,5% (p=0,091) [1]. tin được biết đến nhiều nhất và đánh giá cao về Chúng tôi cũng ghi nhận sự khác biệt trong độ tin cậy. Kết quả này tương đồng với nghiên việc TKTTSK giữa các nhóm tuổi và nhóm cứu tại Úc [16] và tại Anh (2005) [4]. Các nghề nghiệp [1]. Đặc biệt, nghiên cứu này phương tiện truyền thông truyền thống (Tivi, cũng chỉ ra, ngoài TKTTSK cho bản thân, gần sách báo) vẫn được yêu thích. Tivi, đặc biệt là ¾ đối tượng tham gia thường xuyên TKTTSK các chương trình giáo dục sức khỏe qua truyền để phục vụ cho người thân của họ, đặc biệt là hình vẫn được người dân sử dụng và xem như cho ông bà, bố mẹ (43,2%) và con cái (44,1%), một kênh thông tin hữu ích, các kết quả tương điều này thể hiện rõ đặc trưng của văn hóa Việt tự đã được ghi nhận tại Việt Nam (50,9%, 2015) Nam khi nhiều thế hệ thường sống chung và [12], Hồng Kông và Nhật Bản [14,17]. Có thể tình cảm giữa các thành viên trong gia đình là thấy, song hành với sự phát triển nhanh chóng rất thân thiết. Mặc dù hình thức tự điều trị khi của công nghệ thông tin và cuộc cách mạng 4.0, mắc bệnh vẫn còn khá phổ biến ở Việt Nam, những nguồn thông tin sức khỏe truyền thống chiếm từ 40-60% tỷ lệ số trường hợp [11-13] vẫn luôn được đánh giá cao và đóng một vai trò nhưng người dân đang dần có ý thức hơn trong quan trọng trong đời sống. Việt Nam là quốc việc TKTTSK liên quan đến bệnh tật, phương gia có hệ thống y tế tuyến cơ sở được chú trọng, pháp điều trị hiện đại và dự phòng bệnh. Trong tuy nhiên giá trị giáo dục sức khỏe mà nó mang khi nghiên cứu tại Bangladesh (1999) [10] cho lại chưa cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy, rất rằng rào cản lớn nhất của việc TKTTSK là khó ít người dân có cơ hội tiếp cận với các hình tiếp cận với nguồn thông tin thì nghiên cứu của thức như băng rôn, áp phích, tờ rơi hay hoạt chúng tôi ghi nhận khó khăn lớn nhất là việc động truyền thông, giáo dục sức khỏe tại địa quá tải thông tin. Việc sẵn có quá nhiều nguồn phương. Ghi nhận này không có sự khác biệt so thông tin vừa tạo thuận lợi, vừa gây cho người với khảo sát trước đây [1] (13,2% băng rôn áp dân sự bất an về tính chính xác của những thông phích) (p=0,755). Đây là một trong những hạn tin mà họ tiếp cận. Đây là vấn đề cần được đặc chế cần được khắc phục, vì kênh thông tin này biệt quan tâm nhằm đảm bảo chất lượng hành thực sự có giá trị và sẽ mang lại hiệu quả cao vi TKTTSK. nếu có biện pháp khai thác hợp lý. Internet là nguồn thông tin được người dân Nhu cầu TKTTSK của đối tượng nghiên cứu sử dụng nhiều nhất, mặc dù họ không thực sự là rất cao và có sự khác biệt ở các chủ đề sức đánh giá cao độ tin cậy của nó. Tỷ lệ TKTTSK khỏe. Tương tự như một cuộc khảo sát trước qua Internet ở nghiên cứu này cao hơn so với [1], dinh dưỡng và dấu hiệu bệnh tật vẫn là các các nghiên cứu trước được tiến hành tại khu chủ đề được quan tâm nhiều nhất. Nghiên cứu vực Châu Á: Hồng Kông (30,6%, 2009, 38,2%, này cũng ghi nhận thêm, người dân ngày càng 2010 và 38,0%, 2012) [8], Nhật Bản (24%, mong muốn được hiểu biết về các thông tin liên 2007) [14] và thấp hơn so với Mỹ (71%, 2015 quan đến phương pháp điều trị bệnh hiện đại và 70,5%, 2018) [2,15]. Những nguồn cung và dự phòng bệnh tật. Điều này phù hợp với sự cấp thông tin sức khỏe qua Internet mà chúng phát triển chung hiện nay, khi nền kinh tế phát tôi ghi nhận bao gồm: các công cụ tìm kiếm triển, con người trở nên quan tâm nhiều hơn thông thường (57,6%), mạng xã hội (34%), đến sức khỏe và có ý thức cao hơn trong việc chỉ 16,5% người dân tiếp cận được với các dự phòng và chủ động điều trị bệnh. trang thông tin sức khỏe chính thống và 2,2% đã từng sử dụng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực Nhu cầu TKTTSK và việc thực hành tuyến. Như vậy, có thể thấy, khả năng tiếp cận TKTTSK có sự khác nhau giữa các nhóm đối của đối tượng nghiên cứu với các thông tin sức tượng, tùy theo trình độ học vấn, kiến thức về 22 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 30, số 2 - 2020
- TKTTSK và tình trạng sức khỏe hiện tại của bản 2. Atkinson NL, Saperstein SL, Pleis J. Using the thân. Điều nay tương đồng so với các nghiên internet for health-related activities: findings from cứu trước đây tại Việt Nam và Mỹ [2, 3, 18, 19, a national probability sample. J Med Internet Res. 11]. Người có trình độ học vấn thấp và thiếu 2009; 11(1): e4. kiến thức về TKTTSK thường có xu hướng 3. Cline RJ, Haynes KM. Consumer health information seeking on the Internet: the state of the không chủ động TKTTSK và ưa thích sử dụng art, 2001. Health Educ Res. 2001; 16(6): 671-692. các phương tiện truyền thông sức khỏe truyền 4. Jacobs W, Amuta AO, Jeon KC. Health thống (tivi, đài,..) hơn [11, 6]. Mặc khác, người information seeking in the digital age: An analysis đang trong tình trạng sức khỏe đặc biệt thường of health information seeking behavior among có nhu cầu và tiếp cận được với nhiều nguồn US adults, 2017, J Am Coll Health. 2017; 3(1): thông tin sức khỏe, đặc biệt, một số nghiên cứu 1302785. khác cho rằng những người TKTTSK chủ động 5. Số liệu thống kê – Tổng cục dân số Việt Nam. có nhiều khả năng tự đánh giá tình trạng sức Truy cập lúc 23:20 ngày khỏe của họ và có thể có xu hướng tìm kiếm 12/03/2019. thông tin sức khỏe từ những nguồn thông tin có 6. Statista. 2019. Number of internet users in Vietnam from 2017 to 2023 (in millions) URL: độ tin cậy và chất lượng cao hơn (bác sĩ, nhân 369732/ viên y tế) [12, 20]. internet-users-vietnam/[accessed 2017-11-29] 7. Lưu Ngọc Hoạt, Đinh Thanh Huề. Phương pháp nghiên cứu khoa học sức khỏe, Nxb Đại học Huế. V. KẾT LUẬN 2011: 62 – 81. 8. Duong TV, Aringazina A, et al. Measuring health Mọi người đều có nhu cầu TKTTSK, trong literacy in Asia: validation of the HLS-EU-Q47 đó 77,0% đã từng thực hành hành vi này. Có survey tool in six Asian countries, 2017. J sự khác biệt trong nhu cầu TKTTSK giữa các Epidemiol. 2017 Feb; 27(2): 80-86. nhóm đối tượng khác nhau và về các chủ đề 9. Lambert S, & Loiselle C. Health information khác nhau. Mặc dù, Internet đang dần trở thành seeking behavior. Qualitative Health Research. công cụ TKTTSK phổ biến (62,7%) nhưng mức 2007; 17(8): 1006-19. độ tin tưởng vẫn chưa cao. Người dân chưa tiếp 10. Piet-Pelon NJ, Rob U, Khan ME. Men in cận được với nguồn thông tin sức khỏe đáng tin Bangladesh, India and Pakistan: reproductive health issues. Dhaka, J Reprod Health. 2011; 15(4): 24-32. cậy và đáp ứng đúng nhu cầu của họ, chỉ 36,4% 11. Giang KB, Allebeck P. Self-reported illness được nhận thông tin từ cán bộ y tế trong khi đây and use of health services in a rural district of được đánh giá là nguồn thông tin chất lượng Vietnam: findings from an epidemiological field nhất (75,3%). Các yếu tố ảnh hưởng đến hành laboratory, 2003. Scand J Public Healt. 2003; 31 vi TKTTSK được ghi nhận bao gồm: Trình độ (suppl 62): 52-58. học vấn, tình trạng sức khỏe bản thân và kiến 12. Hoang Thuy Linh Nguyen, Keiko Nakamura, et thức liên quan đến TKTTSK. Để nâng cao chất al. Association Between a Wider Availability of lượng TKTTSK, cần thắt chặt công tác quản lý, Health Information and Health Care Utilization kiểm tra tính chính xác của thông tin nói chung in Vietnam: Cross-Sectional Study. 2017. J Med và thông tin sức khỏe nói riêng, nên chú trọng Internet Res. 2017; 19(12): e405. 13. Okumura J, Wakai S, Umenai T. Drug utilisation and phát triển các hoạt động truyền thông, giáo dục self-medication in rural communities in Vietnam, sức khỏe tại hệ thống y tế tuyến cơ sở, đảm 2002. Soc Sci Med. 2002; 54(12): 1875-1886. bảo cho người dân có cơ hội tiếp cận được với 14. Takahashi Y, Ohura T, Ishizaki T, et al. Internet nguồn thông tin sức khỏe chính thống và phù use for health-related information via personal hợp với nhu cầu. computers and cell phones in Japan: a cross- sectional population-based survey. J Med Internet Res. 2011;13(4): e110. TÀI LIỆU THAM KHẢO 15. Fox S, Rainie L. Vital decisions: how Internet users decide what information to trust when they or their 1. Viện nghiên cứu W&S. Quan điểm chăm sóc sức loved ones are sick, 2002 May 22. Washington, khỏe của người dân Việt Nam, 2013. DC: Pew Internet & American Life Project. Tạp chí Y học dự phòng, Tập 30, số 2 - 2020 23
- 16. Murphy M. Women's Health Victoria. Access adoption-2015/[accessed 2019-03-01] to women's health information 5: research sum- 19. Hesse BW, Nelson DE, et al. Trust and sources of mary, 2003 URL: health information: The impact of the Internet and tions-resources/publications-resources-by-topic/ its implications for health care providers: Findings post/access-to-womens-health-information-5-re- from the first Health Information National Trends search-summary/ Survey. Archives of Internal Medicine. 2005; 165: 17. Wang MP, Viswanath K, et al. Social determinants of 2618–2624. health information seeking among Chinese adults in 20. Rains SA. Perceptions of traditional information Hong Kong, 2013. PLoS One. 2013; 8(8): e73049. sources and use of the world wide web to seek 18. Gandhi M, Wang T. Rock Health. Digital health information: findings from the health health consumer adoption, 2015 URL: https:// information national trends survey, 2003. J rockhealth.com/reports/digital-health-consumer- Health Commune. 2007; 12(7): 667-680. HEALTH INFORMATION SEEKING BEHAVIOR AND RELATED FACTORS AMONG ADULTS IN HUE CITY, VIETNAM Nguyen Dac Quynh Anh, Nguyen Minh Tuan, Nguyen Ky Nhat Minh, Tran Dinh Khanh Sy, Ngo Thi Dieu Huong Hue University of Medicine and Pharmacy Nowadays, health information seeking is most popular source of information is Internet gradually becoming an indispensable demand (62.7%). Health information topics which were and playing a very important role in the social highly sought include: signs of disease (78.6%), life. Our study had 2 objectives: (1) To describe treatment strategies (77.5%) and nutrition Health Information Seeking Behavior (HISB) (75.9%). The related factors affecting the and (2) To examine related factors influencing HISB of people were: education, self-reported HISB among study participants. This was a health status, doctor-reported health status cross-sectional study conducted from 10/2018 and knowledge about HISB. The demand for to 10/2019. Samples were 814 adults aged from health information of people is high. Relevant 18 from 4 various wards in Hue City, Thua ministries and agencies should launch more Thien Hue province, Vietnam. Study indicated positive policies for people to access the official that 77.0% of participants had needs and had health information sources that are appropriate practiced HISB. Of these, merely 32.3% had for their health status. right knowledge about this behavior. Medical staffs were considered as the most reliable Keywords: Health information seeking source of information (75.3%), but only 47.4% behavior (HISB); adults; indiviual demand; of people had accessed to this channel. The Vietnam 24 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 30, số 2 - 2020