Thực trạng khô mắt theo thang điểm osdi và các yếu tố liên quan đến người bệnh khô mắt đến khám tại Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2018

pdf 11 trang Phương Mai 02/04/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng khô mắt theo thang điểm osdi và các yếu tố liên quan đến người bệnh khô mắt đến khám tại Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_trang_kho_mat_theo_thang_diem_osdi_va_cac_yeu_to_lien_q.pdf

Nội dung text: Thực trạng khô mắt theo thang điểm osdi và các yếu tố liên quan đến người bệnh khô mắt đến khám tại Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2018

  1. I U D I N G H NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN THỰC TRẠNG KHÔ MẮT THEO THANG ĐIỂM OSDI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI BỆNH KHÔ MẮT ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG NĂM 2018 Tác giả: ThS. Phạm Thanh Thủy*, PGS. Bùi Thị Vân Anh**, ThS. Nguyễn Thị Bích Ngọc** Người thẩm định: TS. Trần Khánh Sâm *** TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả thực trạng khô mắt theo thang điểm OSDI và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tình trạng khô mắt nặng đến người bệnh mắc bệnh khô mắt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các người bệnh đến khám và được chẩn đoán khô mắt (≥16 tuổi), tại bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 04-07/2018. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi OSDI (Ocular surface Disease Index) trong cuộc sống hàng ngày. Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên 178 đối tượng nghiên cứu. Tuổi trung bình của người tham gia nghiên cứu là 44,6 tuổi; 80,9% là nữ giới; 39,9% được xác định mắc khô mắt nặng. Một số yếu tố được chỉ ra là có liên quan đến mức độ khô mắt nặng, gồm: tuổi OR=1,03 (95%CI: 1,01-1,05; p=0,005), tiền sử bệnh của đối tượng nghiên cứu OR=17,09 (95%CI: 2,24- 130,25; p<0,0001), tật khúc xạ OR=0,14 (95%CI: 0,04-0,48; p p<0,0001), hội chứng Sjogren OR=31,13 (95%CI: 7,08-136,76; p p<0,0001). Kết luận: Một số yếu tố nguy cơ được chỉ ra có liên quan đến tình trạng khô mắt nặng, gồm: tuổi (178 ĐTNC có tuổi trung bình 44,6 tuổi, nữ mắc cao hơn nam), tiền sử bệnh của đối tượng nghiên cứu,hội chứng Sjogren. Từ khóa: khô mắt, hội chứng Sjogren, chất lượng cuộc sống, OSDI. I. ĐẶT VẤN ĐỀ cạnh chức năng về thể chất, xã hội Bệnh lý khô mắt đang là một vấn tâm lý, các hoạt động hàng ngày và đề sức khỏe cộng đồng ngày càng năng suất lao động. được quan tâm do sự khó chịu và tổn Khô mắt là bệnh lý bề mặt nhãn hại thị lực ảnh hưởng tới chất lượng cầu phổ biến nhất trên toàn thế giới, cuộc sống Q0L, bao gồm các khía xảy ra từ 4,4 % đến trên 50% ở độ tuổi * Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn 3 ** Phòng Quản lý khoa học và đào tạo *** Khoa Giác mạc
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC trung niên và người già. Tại Hoa Kỳ, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG ước tính từ các nghiên cứu lớn nhất PHÁP NGHIÊN CỨU cho thấy rằng khô mắt ảnh hưởng 2.1. Đối tượng nghiên cứu: đến khoảng 5 triệu người từ 50 tuổi trở lên. Nhiều nghiên cứu đã chứng Đối tượng là các người bệnh được minh rằng bệnh là nguyên nhân gây chẩn đoán khô mắt và được điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong rối loạn thị giác (nhìn mờ, nhìn nhòe), khoảng thời gian từ 4/2018 tới tháng có thể làm suy giảm chất lượng cuộc 7/2018. sống hàng ngày và ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe[1]. Tiêu chuẩn lựa chọn: Đối tượng có độ tuổi từ 16 đến 72 tuổi được chẩn Trên thế giới đã có một số nghiên đoán khô mắt. Tiêu chuẩn chẩn đoán cứu về chất lượng cuộc sống trên khô mắt: có điểm OSDI trên 12 và 2 người bệnh khô mắt trên các khía cạnh trong số 3 test khám khô mắt dương khác nhau. Tuy nhiên, tại Việt Nam tính (Test BUT ≤ 5s, Test Schirmer ≤ hiện nay có rất ít nghiên cứu nào báo 5mm, Test Fluorescein hoặc Rose cáo về vấn đề này. Chúng tôi cho rằng Bengal có bắt màu) vấn đề này có ý nghĩa rất quan trọng vì nó cung cấp thông tin liên quan đến Tiêu chuẩn loại trừ: Các người bệnh không đồng ý tham gia nghiên khô mắt trong chất lượng cuộc sống, cứu hoặc không có khả năng trả lời cho phép các bác sĩ nhãn khoa chú ý (người bệnh tâm thần, có vấn đề về nhiều hơn các khía cạnh khiếm khuyết ngôn ngữ) ở người bệnh khô mắt tìm kiếm sự chăm sóc mắt, tạo điều kiện cho bác 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Phương sĩ hiểu rõ hơn về nhu cầu của người pháp mô tả cắt ngang có phân tích. bệnh và đưa ra một phương pháp điều Kỹ thuật thu thập số liệu: Số liệu trị đúng mục tiêu hơn. Do đó, chúng được thu thập bằng phương pháp tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Chất phỏng vấn trực tiếp người bệnh, thu lượng cuộc của người bệnh khô mắt thập thông tin bằng cách sử dụng đến khám tại Bệnh viện Mắt Trung kết hợp cả 2 bộ câu hỏi. Chúng tôi Ương và một số yếu tố liên quan”. lựa chọn số người bênh đến khám Trong nghiên cứu của chúng tôi sử có chẩn đoán khô mắt -> Lấy vào dụng 2 thang điểm đánh giá OSDI và nghiên cứu cho đến khi đủ cỡ mẫu DESQ. Trong bài báo này chúng tôi 178 người bệnh chỉ đề cập đến phần nghiên cứu thực Bộ câu hỏi OSDI (Ocular surface trang khô mắt theo thang điểm OSDI Disease Index) được sử dụng để và các yêu tố liên quan đến người chẩn đoán xác định tình trạng người bệnh khô mắt đến khám tại bệnh viện bệnh bị khô mắt. Điểm được tính theo mắt TW năm 2018. công thức sau: 4
  3. I U D I N G H NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN SPSS 16.0. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bình thường: OSDI = 1-12 điểm; 3.1. Thông tin chung của đối tượng Khô mắt nhẹ: OSDI = 13-22 điểm; nghiên cứu Khô mắt trung bình: OSDI = 23 -32 Đặc điểm dịch tễ học: Nghiên cứu điểm; Khô mắt nặng: OSDI = 33 - được tiến hành trên 178 đối tượng 100 điểm nghiên cứu (ĐTNC), có tuổi trung Nhập số liệu bằng Epidata 3.0, bình là 44,6 tuổi (± SD=14,649), trẻ phân tích số liệu bằng phần mềm nhất 16 tuổi, lớn tuổi nhất là 72. Bảng 3.1. Thông tin xã hội - nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu (n=178) Số lượng Tỷ lệ Đặc điểm (n) (%) 16 - 39 62 38,4 Tuổi 40 - 59 78 43,7 ≥60 38 21,3 Nam 34 19,1 Giới tính Nữ 144 80,9 Cấp 2 14 7,9 Cấp 3 96 53,9 Trình độ học vấn/ Trung cấp, cao đẳng 28 15,7 chuyên môn cao nhất Đại học 36 20,2 Sau đại học 4 2,2 Kinh 175 98,3 Dân tộc Khác 3 1,7 Nhân viên văn phòng 45 25,3 Công nhân 7 3,9 Nghành nghề Nông dân 67 37,6 Buôn bán 24 13,5 Khác 35 19,7 Nông thôn 89 50 Địa dư Miền núi 01 0,6 Thành Thị 88 49,4 Thu nhập trung bình/ <5 triệu đồng 113 63,5 tháng ≥ 5triệu đồng 65 36,5 5
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Theo kết quả nghiên cứu của nhập trung bình <5 triệu đồng/tháng chúng tôi, tuổi trung bình là 44,6 tuổi (63,5%). Trên thực tế, các đối tượng (± SD=14,649). ĐTNC tập trung nhiều có trình độ học vấn thấp, có nguồn nhất ở nhóm 40-59 tuổi (43,7%), Đặc thu nhập thấp hơn thường phải làm điểm này cũng tương ứng với kết việc trong các điều kiện môi trường quả của tác giả Alyscia Cheema [2]. khó khăn như quá nóng, quá lạnh, Tác động khô mắt xảy ra ở mọi lứa ngoài trời nắng gió bụi,... đây chính tuổi, trong nghiên cứu này cho thấy là các yếu tố khiến tình trạng bốc hơi tác động của khô mắt đối với cá nhân của nước mắt nhanh hơn, bờ mi dễ về sức khỏe của họ là đáng kể và bị viêm hơn gây ảnh hưởng đến chất có tầm quan trọng như là một vấn lượng bám dính của nước mắt trên bề đề sức khỏe cộng đồng. Tỷ lệ hiện mặt giác mạc dẫn đến biểu hiện của mắc các triệu chứng khô mắt tăng khô mắt. Tỷ lệ người bệnh miền núi theo tuổi tác (p<0,05); phù hợp với bị khô mắt rất thấp không chỉ do đối nghiên cứu của BOSS [3]. Nữ giới tượng người bệnh vùng núi thường có tỷ lệ tham gia nghiên cứu (80,9%) gặp khó khăn khi di chuyển tới bệnh cao hơn so với nam (19,1%) tương viện để khám thường xuyên mà còn đồng với các nghiên cứu dịch tễ học có thể do môi trường mát, ẩm và khá của bệnh được nêu trong các tài liệu trong lành khu vực miền núi có thể đã trước đó [4]. giúp giảm đáng kể tỷ lệ khô mắt của Một số yêu tố về thông tin xã người bệnh khi đến khám..... hội, nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu được chúng tôi khai thác Trong nghiên cứu, đa số ĐTNC bao gồm trình độ học vấn, dân tộc, có thị lực 2 mắt sau khi kiểm tra qua nghành nghề, địa dư và thu nhập kính lỗ/đeo kính ở mức tốt (mắt phải trung bình/tháng. Đa số đối tượng có 50% và mắt trái 52,2%), tiếp theo là trình độ học vấn chuyên môn ≤cấp thị lực trung bình (mắt phái 25,8% và 3 với 61,8%; 98,3% ĐTNC là người mắt trái 27,5%) và cuối cùng là mức dân tộc kinh. Tỷ lệ nghề nghiệp của thấp và mù (mắt phải 24,2% và mắt các đối tượng phân bố không đồng trái 20,3%). Điều này hoàn toàn phù đều, cao nhất là nhóm nông dân hợp vì khô mắt thường chỉ làm thị 37,6%, tiếp theo lần lượt là nhân viên lực giảm không đáng kể do làm biến văn phòng 25,3%; nghề khác 19,7%, đổi lớp phim nước mắt chứ không buôn bán 13,5% và thấp nhất ở nhóm không làm tổn thương sâu của môi công nhân 3,9%. Không có sự khác trường trong suốt như giác mạc, thể biệt về địa dư, đa số ĐTNC có thu thủy tinh, 6
  5. I U D I N G H NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN Đặc điểm tiền sử bệnh Bảng 3.2. Tiền sử bệnh của đối tượng nghiên cứu (n= 178) Số lượng Tỷ lệ Tiền sử bệnh (n) (%) Có 156 87,6 Tiền sử bệnh của ĐTNC Không 22 12,4 Có 27 17,4 Viêm kết mạc kéo dài Không 128 82,6 Có 24 15,5 Tật khúc xạ Không 131 84,5 Có 40 25,8 Dị ứng Không 115 74,2 Có 2 1,3 Đái tháo đường không 152 98,7 Có 8 5,2 Tăng huyết áp Không 147 94,8 Có 32 20,6 Hội chứng Sjogren Không 123 79,4 Có 47 30,3 Viêm khớp Không 108 69,7 Các bệnh tự miễn dịch Có 3 1,9 khác Không 152 98,1 Có 31 19,9 Khác Không 125 80,1 Trong 178 người tham gia nghiên Sjogren 20,6%, tiền sử viêm kết mạc cứu có 87,6% từng có ít nhất một kéo dài 17,4%, tiền sử có tật khúc xạ tiền sử bệnh, trong đó: cao nhất là ở 15,5%, tiền sử tăng huyết áp (THA) tiền sử viêm khớp 30,3%, tiếp theo 5,2%, tiền sử đái tháo đường (ĐTĐ) lần lượt là ở các nhóm tiền sử dị 1,3%, tiền sử từng mắc các bệnh tự ứng 25,8%, tiền sử mắc hôi chứng miễn dịch khác 1,9%. 7
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.2. Mô tả chất lượng cuộc sống Theo biểu đồ 3.2, trong nhóm liên quan đến thị giác theo điểm số đọc sách và nhóm xem tivi gặp khó thang đo OSDI chịu khi nhìn đa số ở mức độ tần suất thỉnh thoảng (36% và 29,8%), ở nhóm làm việc trên máy tính thì do đa số ĐTNC làm nghề nông dân nên ít tiếp xúc mới máy vi tính nên hầu như ĐTNC đã chọn mức độ là không có câu trả lời 30,3%, khi lái xe ban đêm thì tần suất các mức độ rối loạn là Biểu đồ 3.1. Nhóm triệu chứng gần tương đương nhau. Nhóm triệu khó chịu bề mặt nhãn cầu chứng rối loạn khả năng nhìn trong Theo biểu đồ 3.1, trong nhóm triệu nghiên cứu có số điểm OSDI trung chứng khó chịu bề mặt nhãn cầu thì bình là 43,64 ± 25,29. Tình trạng khô đa số ĐTNC thấy thỉnh thoảng có mắt gây khó chịu trong quá trình sinh triệu chứng nhạy cảm với ánh sáng hoạt hàng ngày cũng được thể hiện 41,1%, cảm giác dị vật 31,5%, đau với điểm số khá cao cho thấy tác nhức 43,3%, nhìn mờ 29,8%. Mặt khác, ở nhóm triệu chứng nhìn lóa động của khô mắt lên cuộc sống của thì đa số người bệnh thấy xuất hiện người bệnh đạt ở mức khá nặng. tình trạng này ở tất cả thời gian 73,0%. Nhóm triệu chứng khó chịu bề mặt nhãn cầu trong nghiên cứu có số điểm OSDI trung bình là 48,6 ± 26,15. Các triệu chứng bề mặt có điểm số khá cao đồng thời thường xuyên xuất hiện làm ảnh hưởng khá nhiêu đến chất lượng cuộc sống của người bệnh khô mắt. Biểu đồ 3.3. Nhóm triệu chứng do kích hoạt yếu tố môi trường Đa số ĐTNC đã trả lời có triệu chứng khó chịu khi nhìn ở mức tần suất một nửa thời gian trong nhóm Biểu đồ 3.2. Nhóm triệu chứng rối khi ra gió 31,5% và nhóm phòng sử loạn khả năng nhìn dụng điều hòa 29,2%, ở nhóm phòng 8
  7. I U D I N G H NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN có độ ẩm thấp đa số ĐTNC đã trả lời trung bình của khô mắt tăng lên dưới gặp khó chịu khi nhìn ở các mức độ tất tác động của môi trường khô, gió và cả thời gian 30,3%, hầu hết 28,7% và độ ẩm thấp. Chính vì vậy để giảm ảnh một nửa thời gian 27,5%. Nhóm triệu hưởng của khô mắt lên cuộc sống của chứng kích hoạt do yếu tố môi trường người bệnh cần hạn chế sống trong trong nghiên cứu có số điểm OSDI các môi trường quá khô, độ ẩm thấp trung bình là 53,37 ± 28,81. Điểm số và quá gió. Bảng 3.3. Tình trạng khô mắt của ĐTNC theo thang điểm OSDI Mức độ Số Lượng (n) Tỷ lệ (%) Khô mắt nhẹ (13-22 điểm) 14 7,9 Khô mắt trung bình (23-32 điểm) 93 52,2 Khô mắt nặng (33 – 100 điểm) 71 39,9 Trong nghiên cứu của chúng tôi, trung bình 52,2%, tiếp theo lần lượt mức độ khô mắt trung bình chiếm tỷ là khô mắt nặng 39,9% và thấp nhất lệ cao nhất trong 3 nhóm, khô mắt là khô mắt mắt nhẹ 7,9 %. 3.3. Mối liên quan giữa một số yếu tố xã hội-nhân khẩu học và khô mắt nặng Bảng 3.4. Mối liên quan giữa một số yếu tố xã hội-nhân khẩu học nhóm khô mắt nặng Có Không OR Yếu tố p n % n % 95%CI Khô mắt nặng 1,03 (1,01 – Tuổi 0,005* 1,05) Nam 12 35,3 22 64,7 Giới tính 1,27(0,59 - 2,77) 0,543 Nữ 59 41 85 59 Trình độ Có 28 41,2 40 58,8 1,09 (0,59 - học vấn 0,782 Không 43 39,1 67 60,9 2,02) > cấp 3 9
  8. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khác 24 36,4 42 63,6 _ _ Nhân viên Ngành 21 46,7 24 53,3 1,53(0,71-3,31) 0,279 văn nghề phòng Nông 26 38,8 41 61,2 1,11(0,55-0,24) 0,771 dân Thị lực 2 Có 13 15,3 72 84,7 0,11(0,05- 0,23) 0,0001* mắt tốt Không 58 62,4 35 37,6 (OR: Tỷ suất chênh; 95% CI: Khoảng tin cậy; *: p<0,05) Theo phân tích hồi quy logistic đơn mắt nặng với các biến trình độ học biến, ta thấy có mối liên quan giữa tuổi vấn và ngành nghề sự khác biệt này và tình trạng khô mắt nặng (p 0,05). khi tuổi tăng thêm một tuổi thì nguy Nhóm có trình độ học vấn >cấp 3 cơ mắc khô mắt nặng tăng lên 1,03 có tỷ lệ khô mắt (58,8%) thấp hơn lần. Điều này có thể được lý giải khi so với nhóm không có trình độ học tuổi cao các biểu hiện thay đổi nội tiết vấn >cấp 3 (60,9%), trong các nhóm xuất hiện, rất nhiều tuyến ngoại tiết ngành nghề: tỷ lệ khô mắt nặng cao của cơ thể (bao gồm cả tuyến nước nhất là ở nhóm nghề nhân viên văn mắt) bị giảm tiết, đặc điểm này khiến phòng 46,7%, tiếp theo lần lượt là các dấu hiệu của tình trạng khô mắt nhóm nghề nông dân 38,8% và thấp rất dễ được bộc lộ gây ra biểu hiện nhất ở nhóm nghề khác 36,4%. khô mắt trở nên rõ rệt. Đồng thời, tác Mặt khác, biến tuổi và thị lực 2 mắt động của yếu tố nội tiết lên nữ giới tốt được chỉ ra là có mối liên quan có cũng làm tỷ lệ khô mắt nặng trên nữ ý nghĩa thống kê với bệnh khô mắt giới cao hơn trong nghiên cứu này (64,7% so với 59% ở nam). nặng (p<0,05). Nhóm có thị lực tốt có Theo kết quả của nghiên cứu, nguy cơ mắc khô mắt nặng thấp chỉ không có sự khác biệt về tỷ lệ khô bằng 0,11 lần so với nhóm còn lại. 10
  9. I U D I N G H NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN 3.4. Mối liên quan giữa bệnh khô mắt nặng và các yếu tố tiền sử bệnh Bảng 3.5. Mối liên quan giữa bệnh khô mắt nặng và các yếu tố tiền sử bệnh Có Không OR Yếu tố p n % n % 95%CI Tiền sử Có 70 44,9 86 55,1 17,09 bệnh của 2,24 – 0,0001* ĐTNC Không 1 45 21 95,5 130,25 Có 7 25,9 20 74,1 Viêm kết 0,36 Không 63 49,2 65 50,8 0,027* mạc kéo dài 0,14 - 0,91 Không 67 51,1 64 48,9 Có 13 32,5 27 67,5 0,49 Bệnh dị ứng 0,062 Không 57 49,6 58 50,4 0,23-1,04 Có 1 50 1 50 1,2 ĐTĐ 1 Không 69 45,4 83 54,6 0,07-19,59 Có 5 62,5 3 37,5 2,1 THA 0,47 Không 65 14,2 82 55,8 0,48-9,13 Hội chứng Có 30 93,8 2 6,3 31,13 0,0001* Sjogren Không 40 32,5 83 67,5 7,08-136,76 Có 22 46,8 25 53,2 1,1 Khớp 0,786 Không 48 44,4 60 55,6 0,55-2,19 Bệnh tự Có 3 100 0 0 044 miễn dịch 0,09 0,37-0,53 khác Không 67 44,1 85 55,9 (OR: tỷ suất chênh; 95%CI: Khoảng tin cậy;*: p<0,05) Chúng tôi không tìm thấy mối liên nặng, gồm: tiền sử bệnh viêm kết quan có ý nghĩa thống kê giữa bệnh mạc kéo dài; tật khúc xạ, nhóm bệnh khô mắt nặng với nhóm các bệnh: mắc hội chứng Sjogren được chỉ ra dị ứng, ĐTĐ, THA, khớp và một số là mối liên quan có ý nghĩa thống kê bệnh tự miễn dịch khác (luput ...) với bệnh khô mắt nặng (p<0,05). Hội (p>0,05). Mặt khác các biến có nhóm chứng Sjogren là một căn bệnh tự tiền sử bệnh liên quan đến khô mắt miễn dịch có đặc điểm là khô miệng 11
  10. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC và có các dấu hiệu khô mắt do thoái Nghiên cứu đã đạt được các kết quả: triển các tuyến ngoại tiết. Hội chứng Nghiên cứu được tiến hành trên này là một bệnh tự miễn dịch phổ 178 ĐTNC. Độ tuổi trung bình là 44,6 biến thứ 2 sau viêm khớp dạng thấp ±14,649 tuổi. Độ tuổi gặp nhiều nhất [5]. Trong nghiên cứu này chúng tôi là từ 40-59 tuổi chiếm 43,7%. Tỷ lệ chưa tìm thấy mối liên quan người hiện mắc các triệu chứng khô mắt bệnh dị ứng, bệnh khớp, kết quả này tăng theo tuổi tác (P<0,05). Khô mắt cũng tương đồng với nghiên cứu năng chiếm tỷ lệ tương đối cao 39,9%. của Biljana và cộng sự [6]. Chúng Điểm số các triệu chứng OSDI trung tôi không khẳng định được mối liên bình 48,6; điểm số các triệu chứng quan giữa khô mắt và người bệnh rối loạn khả năng nhìn OSDI trung đeo kính áp tròng, bệnh tự miễn khác bình 43,64. (luput), bệnh tuyến giáp vì số lượng này trong nghiên cứu của chúng tôi Khô mắt có tác động đáng kể đến quá ít chỉ có 1-2 người. chức năng thị giác và nó làm giảm chất lượng cuộc sống hàng ngày IV. KẾT LUẬN của người bệnh. Các yếu tố đã được Nghiên cứu của chúng tôi là một chỉ ra là có mối liên quan đến tình trong các nghiên cứu đầu tiên về chất trạng khô mắt nặng gồm: tuổi, thị lực, lượng cuộc sống của người bệnh tiền sử bệnh của ĐTNC, hội chứng khô mắt được triển khai ở Việt Nam. Sjogren. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phaulsen, Adam J. (2014), "Dry Eye in the Beaver Dam Offspring Study: Prevalence,Risk Factors, and Health - Related Quality of life", Am J Ophthalmol, 157(4), pp. 799-806. 2. A. Cheema, T. Aziz, and Mirza, S. A. (2012), "Sodium hyaluronate eye drops in the treatment of dry eye disea: an open label, uncontrolled, multi-centre", j Ayub Med Coll Abbottabad, 24(3-4), pp. 14-16 3. Baudouin C, et al. (2008), "Severe impairment of health-related quality of life in patients suffering from ocular surface diseases", J fr ophtalmol, 31(4), pp. 369-378. 4. Qihua Le, Xiaodong Zhou, and Ling Ge (2012), "Impact of Dry Eye Syndrome on Vision Related Quality of life in a Non-clinic-Based General population", BMC Ophthalmology, 12, pp. 22. 5. Fox RI, Michelson P, and Casiano CA, 'Hayashi J (2000), "Sjogern'S syndrome", Clin Dermatol, 18, pp. 589-600 12