Thể chế thị trường lao động ở Việt Nam và sự chuẩn bị cho bối cảnh mới

pdf 15 trang Đức Chiến 05/01/2024 700
Bạn đang xem tài liệu "Thể chế thị trường lao động ở Việt Nam và sự chuẩn bị cho bối cảnh mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthe_che_thi_truong_lao_dong_o_viet_nam_va_su_chuan_bi_cho_bo.pdf

Nội dung text: Thể chế thị trường lao động ở Việt Nam và sự chuẩn bị cho bối cảnh mới

  1. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP THỂ CHẾ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM VÀ SỰ CHUẨN BỊ CHO BỐI CẢNH MỚI Nguyễn Tú Anh* Nguyễn Thu Thủy Tĩm tắt Thị trường lao động được đánh giá là một trong những yếu tố quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế và tốc độ phát triển của một quốc gia. Bài viết nghiên cứu thể chế thị trường lao động ở Việt Nam giai đoạn từ đầu những năm 1990 tới nay với nội dung xung quanh các chủ thể trên thị trường lao động, nhất là quan hệ lao động. Bài viết phân tích quá trình xây dựng thể chế trong lĩnh vực này, xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Nhà nước cho tới việc hồn thiện hệ thống pháp luật. Bên cạnh đĩ, bài viết cũng chỉ ra những hạn chế cịn tồn tại đối với thể chế thị trường lao động ở Việt Nam, nguyên nhân khách quan, chủ quan cũng như phương hướng khắc phục. Cuối cùng, bài viết xem xét những cơ hội và thách thức mà việc tham gia Hiệp định Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) mang lại cho Việt Nam và những vấn đề đặt ra để thực hiện tốt cam kết trong Hiệp định này. Từ khĩa: quan hệ lao động, thể chế, thị trường lao động, TPP. Mã số: 213. Ngày nhận bài: 24/12/2015. Ngày hồn thành biên tập: 01/02/2016. Ngày duyệt đăng: 02/04/2016. Abstract Labor market is one of the most important factors for the economic growth and the pace of development of a country.This paper examines the labor market institutions in Vietnam for the period from the early 1990s to date, focusing on the subjects on the labor market, especially labor relation. The paper analyzes the process of institutional development in this field, from the viewpoints of the State to thecompletion of the legal system. Besides, the paper also points out the limitations of labor market institutions in Vietnam andtheir reasons and possible solutions.Finally, thisstudy examines the opportunities and challenges for Vietnam when the countrysigned the Trans-Pacific Partnership Agreement (TPP) and gives some ideas to answer the question how to implementthe commitment of the Agreement successfully. Key words: labour relations, institutions, labour market, TPP. Paper No. 213. Date of receipt: 24/12/2015. Date of revision: 01/02/2016. Date of approval: 02/04/2016. 1. Đặt vấn đề nổi bật nhất là quá trình hồn thiện thể chế của Khi nhìn nhận lại sự phát triển của thị thị trường lao động đã diễn ra liên tục và luơn trường lao động tại Việt Nam trong khoảng đáp ứng kịp thời những địi hỏi của thị trường. 25 năm qua, khơng thể phủ nhận được những Trong bối cảnh Việt Nam đã đàm phán và tiến bộ vượt bậc khiến cho thị trường lao động ký kết thành cơng Hiệp định TPP, trong đĩ ngày một sơi động hơn. Một trong những điểm cĩ những yêu cầu về thể chế thị trường lao * TS, Viện Nghiên cứu Quản lý Trung ương (CIEM), email: nguyentuanh@mpi.gov.vn PGS, TS, Trường Đại học Ngoại thương, email: thuy.nt@ftu.edu.vn 28 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 81 (4/2016)
  2. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP động, một yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải tới một số vấn đề quan trọng liên quan tới thể khảo sát lại hệ thống thể chế của Việt Nam chế thị trường lao động mà Việt Nam cần hồn hiện nay để nhìn nhận đúng điểm mạnh, điểm thiện sau khi gia nhập hiệp định TPP. yếu và xác định các hướng đi tiếp theo ở tầm vĩ mơ và vi mơ. Điều này hết sức cĩ ý nghĩa 2. Khái quát chung về thể chế thị trường trong bối cảnh Đại hội thứ XII của Đảng sắp lao động ở Việt Nam diễn ra và cĩ những quan điểm chỉ đạo mới 2.1. Một số khái niệm đĩng vai trị then chốt trong sự phát triển của 2.1.1. Thị trường lao động thể chế thị trường lao động Việt Nam giai đoạn tiếp theo. Thị trường lao động là một thị trường hàng hĩa đặc biệt, các chủ thể tham gia trên thị Bài viết dưới đây trình bày khái quát những lý thuyết chung về thể chế thị trường lao động trường lao động bao gồm: nhà nước, người và thực tiễn vận hành của thể chế thị trường lao động (NLĐ), người sử dụng lao động lao động tại Việt Nam. Bên cạnh đĩ, các tác (NSDLĐ), các cơ sở đào tạo cung cấp kỹ năng giả phân tích những thành tựu và các điểm bất lao động (Trường ĐH Lao động – Xã hội, cấp cịn tồn tại trong thể chế thị trường lao 2008, tr.7). Cách thức các chủ thể này tương động ở Việt Nam. Ngồi ra, bài viết đề cập tác với nhau qua sơ đồ trong Hình 1. Nhà nước Hệ thống luật lao động Tiêu chuẩn lao động Tịa án lao động NLĐ Chủ lao động Cơng đồn Cơ sở đào tạo Hình 1: Các chủ thể trên thị trường lao động Nguồn: Tác giả tự xây dựng Số 81 (4/2016) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 29
  3. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Trên thị trường lao động, nhà nước đặt ra sắp xếp cơng việc, đào tạo, kỷ luật, thăng quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của các chức, buộc thơi việc, kết thúc hợp đồng, làm bên, tiêu chuẩn lao động như các chính sách ngồi giờ, tiền thưởng, phân chia lợi nhuận, về tiền lương, bảo hiểm xã hội, an tồn vệ sinh giáo dục, y tế, vệ sinh, giải trí, chỗ ở, giờ lao động, dạy nghề, và hệ thống định chế làm việc, giờ nghỉ ngơi, nghỉ phép, các vấn giải quyết tranh chấp lao động (TCLĐ) như đề phúc lợi cho người thất nghiệp, ốm đau, tịa án, chính quyền các cấp, tai nạn, tuổi cao và tàn tật” (Trường ĐH Lao động – Xã hội, 2008, tr.8). Trong hệ thống đĩ, NLĐ và chủ lao động tương tác với nhau. Nếu NLĐ cĩ tổ chức tốt Như vậy QHLĐ gồm 3 nhĩm yếu tố: thì hầu hết tương tác giữa NLĐ và chủ lao Thứ nhất, QHLĐ (cá nhân) là quan hệ giữa động đều thơng qua tổ chức đại diện của NLĐ NLĐ làm thuê và người đi thuê lao động. Hai (cơng đồn), nếu các tổ chức của NLĐ yếu người này thỏa thuận với nhau về cơng việc thì chủ yếu là NLĐ quan hệ trực tiếp với chủ người làm thuê cần phải thực hiện, về điều sử dụng lao động. Các mối quan hệ này hình kiện để người làm thuê làm việc và về những thành nên QHLĐ. thứ mà người làm thuê được người thuê trả Người chủ lao động khơng chỉ mua sức cơng vì những cơng việc và người làm thuê đã lao động mà cịn mua kỹ năng của NLĐ. Kỹ thực hiện theo yêu cầu của người thuê. Nếu năng của NLĐ khơng tự nhiên mà cĩ mà họ người thuê lao động thuê nhiều hơn 1 người phải “mua” từ các cơ sở giáo dục đào tạo. Chủ và những người này liên kết lại với nhau, bầu lao động phát tín hiệu trên thị trường lao động ra đại diện cho mình để đối thoại, thương lượng và/hoặc ký thỏa ước lao động tập thể những kỹ năng mà họ cần (thơng qua tiền (TƯLĐTT) giữa tập thể NLĐ và NSDLĐ thì lương trả cho các kỹ năng đĩ). NLĐ sẽ mua khi đĩ đã hình thành QHLĐ tập thể. Ở đây kỹ năng đĩ từ các cơ sở đào tạo. Tuy nhiên cần phải phân biệt QHLĐ tập thể với một khơng phải lúc nào NLĐ cũng mua được kỹ tập hợp các QHLĐ cá nhân. Sự khác biệt là năng mà người chủ lao động cần và ở đây hình ở chỗ QHLĐ tập thể thì phải cĩ chủ thể đại thành nên sự bất tương xứng giữa cung và cầu diện cho tập thể đĩ, cịn nếu khơng cĩ chủ thể kỹ năng. đại diện thì lúc đĩ, tuy về hình thức cĩ thể 2.1.2. Quan hệ lao động thấy cĩ nhiều NLĐ tham gia vào mối quan hệ Theo Tổ chức Lao động quốc tế này nhưng thực ra nĩ chỉ là phép cộng cơ học (Iternational Labour Organization - ILO), của các mối QHLĐ cá nhân nên nĩ chỉ là một “Quan hệ cơng nghiệp hay quan hệ lao động tập hợp các QHLĐ cá nhân chứ chưa phải là (QHLĐ) là các mối quan hệ cá nhân và tập QHLĐ tập thể. thể giữa những NLĐ và NSDLĐ tại nơi làm Thứ hai, hai chủ thể trên (cá nhân hoặc đại việc, cũng như các mối quan hệ giữa các đại diện như nĩi ở trên, tùy loại QHLĐ) sẽ mặc diện của họ với Nhà nước. Những mối quan cả, thỏa thuận với nhau về cơng việc NLĐ làm hệ như thế xoay quanh các khía cạnh luật thuê phải thực hiện, về điều kiện để thực hiện pháp, kinh tế, xã hội, tâm lý học và bao gồm các cơng việc đĩ và đặc biệt là về những thứ cả những vấn đề như tuyển dụng, thuê mướn, mà NLĐ làm thuê sẽ nhận được từ người thuê 30 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 81 (4/2016)
  4. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP lao động (gọi tắt là tiền lương) và các vấn đề 2.2. Thể chế thị trường lao động ở Việt Nam về điều kiện việc làm khác. 2.2.1. Quan điểm của Nhà nước Việt Nam Trong QHLĐ, người ta thường dùng các về thị trường lao động thuật ngữ “đối thoại” hay “TCLĐ”, “đình Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế cơng” khi miêu tả những tương tác giữa hai đến năm 2000 được thơng qua tại Đại hội VII chủ thể này. Các thuật ngữ chỉ các biểu hiện Đảng (1991-1996) đã chỉ rõ đường lối “dân cụ thể của sự tương tác giữa hai chủ thể trong chủ hố đời sống xã hội; quyền cơng dân, QHLĐ. Trong đĩ, khái niệm “đối thoại” thực quyền con người và tự do cá nhân được bảo ra chỉ là một sự tập dượt, một sự khởi đầu cho đảm bằng pháp luật, được thực hiện trong quá trình mặc cả cịn khái niệm “TCLĐ” dùng khuơn khổ pháp luật và chỉ bị ràng buộc để chỉ một tình huống khi thương lượng (mặc bởi pháp luật. Quan điểm này được Báo cáo cả) thất bại hoặc khơng hiệu quả. Vì thế, chỉ Chính trị Đại hội VIII (1996-2000) hồn thiện riêng khái niệm “mặc cả” cũng hàm ý sự mặc theo hướng: “quản lý và hướng dẫn tốt việc cả này cĩ thể thành cơng hay thất bại, và nếu thuê mướn và sử dụng lao động Nhà nước, thất bại thì cĩ thể sẽ xảy ra tranh chấp. Như với sự tham gia của cơng đồn, các tổ chức vậy khi nĩi đến “tranh chấp” thì nghĩa là nĩ đã xã hội - nghề nghiệp, phải kiểm tra, kiểm sốt được hàm ý ở trong thuật ngữ “mặc cả”. việc thuê mướn, sử dụng và trả cơng lao động, Cịn “đình cơng” là một hành động xảy ra cải thiện điều kiện lao động; bảo đảm thực khi tranh chấp bế tắc và xét cho cùng thì đình hiện những quy định về bảo hộ, an tồn lao cơng cũng là một hành động mặc cả hay đúng động; giải quyết tốt mối quan hệ giữa NLĐ và hơn là gây sức ép lên quá trình mặc cả. Bởi NSDLĐ theo pháp luật, bảo vệ lợi ích chính vậy, để cho gọn vấn đề, chúng ta chỉ cần nĩi đáng của NLĐ”. quá trình mặc cả thơi là đã đủ để đại diện cho Báo cáo Chính trị tại Đại hội IX (2001- tất cả các quá trình tương tác khác. 2005) tập trung vào “mở rộng thị trường lao Thứ ba, khi hai bên (NLĐ và NSDLĐ) động trong nước cĩ sự kiểm tra, giám sát của tương tác với nhau sẽ cĩ yếu tố bên ngồi tác Nhà nước, bảo vệ lợi ích của NLĐ và của động vào sự tương tác và quá trình ra quyết NSDLĐ”. Tiếp đĩ, Báo cáo Chính trị tại Đại định của mỗi bên. Ví dụ khi cầu lao động trên hội X (2006-2010) nhấn mạnh “xây dựng hệ thị trường vượt cung thì NLĐ cĩ xu hướng thống luật pháp về lao động và thị trường sức địi hỏi người thuê lao động trả lương cao hơn, lao động nhằm bảo đảm quyền lựa chọn chỗ và ngược lại khi cầu lao động thấp hơn cung làm việc và nơi cư trú của NLĐ; thực hiện trên thị trường lao động thì người thuê lao rộng rãi chế độ hợp đồng lao động; bảo đảm động lại cĩ lợi thế để yêu cầu NLĐ chấp nhận quyền lợi của cả NLĐ và NSDLĐ”. Đại hội những điều kiện kém ưu đãi hơn. Cĩ thể nêu X cũng chủ trương “hồn chỉnh thể chế thị lên nhiều yếu tố ngoại cảnh (kinh tế, xã hội, trường lao động theo hướng bảo đảm hài hồ văn hĩa, ) tác động vào QHLĐ và cần hiểu lợi ích của NLĐ và NSDLĐ”. rằng bản thân các yếu tố này khơng phải nằm Đáng chú ý, Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp trong QHLĐ. hành TW Khĩa X đã ban hành Nghị quyết Số 81 (4/2016) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 31
  5. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP số 20-NQ/TW về “tiếp tục xây dựng giai cấp lượng, thỏa thuận, ký kết hợp đồng lao động, cơng nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng TƯLĐTT và các quy chế nội bộ khác do pháp nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước”, trong đĩ luật lao động quy định. tập trung các giải pháp nâng cao nhận thức, Trên cơ sở Bộ luật lao động, QHLĐ đã tay nghề của đội ngũ cơng nhân, chăm lo cải chuyển từ quan hệ trực tiếp bằng mệnh lệnh, thiện điều kiện làm việc, thu nhập và đời sống chỉ huy giữa NSDLĐ với NLĐ sang quan hệ vật chất tinh thần cho NLĐ, phát huy vai trị hợp tác và thỏa thuận thơng qua hợp đồng lao của tổ chức, đồn thể trong doanh nghiệp động. NLĐ được quyền quyết định những vấn (DN). Ban Bí thư TW Đảng cũng ban hành đề liên quan đến quyền, trách nhiệm và lợi Chỉ thị số 22-CT/TW về tăng cường sự lãnh ích phù hợp với khả năng và kết quả lao động đạo xây dựng QHLĐ hài hịa, ổn định và tiến của mình. Để bảo đảm quyền bình đẳng giữa bộ trong DN. NLĐ với NSDLĐ, pháp luật lao động quy Về vấn đề tiền lương, Báo cáo Chính trị tại định vai trị của tổ chức cơng đồn cơ sở tại Đại hội XI (2011-2015) nhấn mạnh yêu cầu DN trong việc đại diện bảo vệ quyền và lợi ích “thực hiện tốt đẩy mạnh phát triển thị trường hợp pháp của NLĐ thơng qua thương lượng lao động. Tiền lương, tiền cơng phải được coi ký kết TƯLĐTT tại DN; NLĐ cĩ quyền gia là giá cả sức lao động, được hình thành theo cơ nhập tổ chức cơng đồn cơ sở; khi phát sinh chế thị trường cĩ sự quản lý của Nhà nước”. TCLĐ, NLĐ hoặc đại diện tập thể lao động Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- và NSDLĐ cĩ quyền đưa vấn đề ra giải quyết 2020 cũng đề ra mục tiêu: “thực hiện tốt chính tranh chấp bằng các thiết chế giải quyết TCLĐ sách về lao động, việc làm, tiền lương, thu theo quy định của pháp luật; nhập nhằm khuyến khích và phát huy cao nhất Kế thừa và phát huy những thành tựu của năng lực của NLĐ, bảo đảm QHLĐ hài hịa, Bộ luật lao động năm 1994, Bộ luật lao động cải thiện mơi trường và điều kiện lao động”. năm 2012 tiếp tục thể chể hĩa các quan điểm 2.2.2. Thể chế hĩa quan điểm của Nhà của Đảng về vấn đề QHLĐ, nhằm phát huy nước về thị trường lao động hơn nữa quyền bình đẳng của NLĐ và NSDLĐ Bộ luật Lao động được Quốc hội thơng trong QHLĐ, tăng cường đối thoại tại nơi làm qua năm 1994, là mốc quan trọng đánh dấu việc, phát huy dân chủ, lao động sáng tạo của bước phát triển mới về QHLĐ trong kinh tế NLĐ tạo sự cởi mở trong QHLĐ giữa NLĐ, thị trường ở Việt Nam. Bộ luật lao động điều đại diện tập thể lao động với NSDLĐ. chỉnh QHLĐ giữa NLĐ làm cơng ăn lương Để bảo đảm việc xây dựng và ban hành các với NSDLĐ; bảo vệ quyền làm việc, lợi ích chính sách phù hợp với tình hình thực tế, bảo và các quyền khác của NLĐ, đồng thời bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ và NSDLĐ, vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ, là ngày 18 tháng 5 năm 2007, Thủ tướng Chính tiền đề hình thành mối QHLĐ trên tinh thần phủ ban hành Quết định số 68/2007/QĐ-TTg hợp tác và đơi bên cùng cĩ lợi. Trên cơ sở về thành lập Ủy ban QHLĐ Quốc gia, cĩ chức các tiêu chuẩn lao động được pháp luật lao năng tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính động quy định, quyền lợi, nghĩa vụ của NLĐ phủ về các vấn đề liên quan đến QHLĐ và hỗ và NSDLĐ được thiết lập thơng qua thương trợ các đối tác là thành viên của mình trong 32 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 81 (4/2016)
  6. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP việc xây dựng QHLĐ lành mạnh, giảm thiểu các quy định hiện hành đảm bảo cho người lao TCLĐ và đình cơng. động được hưởng các điều kiện làm việc cơng Nhờ được thể chế hĩa, các nguyên tắc bằng, an tồn; chê đơ nghỉ ngơi, mọi người cĩ cơ bản của thị trường lao động đã được tơn quyền được bảo vệ, chăm soc sức khỏe (Hiến trọng giúp thị trường lao động phát triển đúng pháp 2013, Điều 38). Các văn bản luật pháp hướng. Trong khu vực DN, chính sách tiền cũng thế chế hĩa nghĩa vụ tuân thủ pháp luật lương, tiền cơng từng bước được điều chỉnh về an tồn vệ sinh lao động và đảm bảo điều theo nguyên tắc thị trường, hình thành trên cơ kiện làm việc; các tiêu chuẩn tối thiểu về an sở thỏa thuận; mở rộng quyền tự chủ của DN tồn vệ sinh lao động và vai trị nhà nước trong trong việc quyết định tiền lương, hình thức trả đầu tư, nghiên cứu, hỗ trợ huấn luyện, đảm bảo lương trên cơ sở bảo đảm gắn với năng suất an tồn, vệ sinh lao động. lao động và hiệu quả sản suất, kinh doanh, hài Quan trọng hơn cả, Bộ luật Lao động năm hịa lợi ích giữa nhà nước, DN và NLĐ; tách 1994 và 2012 đã tạo điều kiện để tổ chức đại riêng lương, thưởng của viên chức quản lý với diện giới chủ và tổ chức đại diện NLĐ được NLĐ. thiết lập, khẳng định vai trị quan trọng trong Quyền và nghĩa vụ của NLĐ được thể chế định hướng, điều chỉnh quan hệ trên thị trường hĩa qua Bộ luật Lao động năm 1994 và Bộ lao động trong nền kinh tế thị trường; bảo vệ luật Lao động năm 2012. NLĐ được tự do quyền lợi của NLĐ, thúc đẩy việc thương lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, lượng, ký kết TƯLĐTT tại DN, TƯLĐTT nâng cao trình độ nghề nghiệp; được bảo đảm ngành, nhĩm DN; hỗ trợ và thực hiện định kỳ tiền lương theo cơ chế thị trường (thỏa thuận, đối thoại tại nơi làm việc; hình thành các thiết thương lượng), khơng bị rơi vào nghèo đĩi chế giải quyết TCLĐ, như thiết chế hịa giải, (khơng thấp hơn tiền lương tối thiểu do Nhà trọng tài. nước qui định). Quan hệ lao động tiến bộ, hài 3. Thực tiễn vận hành của thể chế thị hịa và ổn định đã và đang được thể chế hĩa cụ trường lao động Việt Nam thể hơn sau Hiến pháp 2013 (Điều 57.2). 3.1. Thực tiễn vận hành Ngồi ra, Nhà nước cịn chú trọng phát 3.1.1. Về hợp đồng lao động triển hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm, cho vay tín dụng tạo việc làm. Đây là một yếu tố Thiết chế tương tác đầu tiên giữa NSDLĐ quan trọng thúc đẩy sự gặp nhau của cung và và NLĐ trong DN trong kinh tế thị trường cầu lao động giúp cho thị trường lao động vận được thể hiện thơng qua phương thức tuyển hành hiệu quả. Quĩ quốc gia về việc làm ra đời dụng lao động trên cơ sở thoả thuận hai bên để từ năm 1992, đĩng vai trị đáng kể trong việc ký kết HĐLĐ cá nhân. Đĩ là thiết chế HĐLĐ kết nối cung-cầu lao động, nỗ lực tạo việc làm chi co trong kinh tế thị trường (KTTT). Bản cho NLĐ. Hệ thống dịch vụ việc làm bao gồm chất của HĐLĐ theo phap luât quy đinh là sự các trung tâm giới thiệu việc làm Nhà nước thoả tuận giữa NSDLĐ và NLĐ về việc làm cĩ và tư nhân được hình thành và phát triển ở tất trả cơng, điều kiện lao động, quyền và nghĩa cả các tỉnh thành trong cả nước, hỗ trợ kết nối vụ của mỗi bên trong QHLĐ. Nguyên tắc thoả cung-cầu lao động. Về điều kiện làm việc, thuận ở đây là bình đẳng, tự nguyện, tơn trọng Số 81 (4/2016) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 33
  7. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP lẫn nhau và cam kết trách nhiệm đơi bên. Đây so với quy định của pháp luật về lao động. là cơ sở pháp lý để giải quyết những bất đồng, TƯLĐTT, cùng với nội quy, quy chế của tranh chấp khi thực hiện HĐLĐ, vừa đảm bảo DN và các thoả thuận khác trở thành “luật quyền, lợi ích của NLĐ, vừa thoả mãn yêu cầu con” bên trong DN; khi cĩ TCLĐ, TƯLĐTT và khả năng đáp ứng của NSDLĐ. được coi là căn cứ để giải quyết các tranh chấp Kết quả điều tra lao đơng, tiên lương va này. Kết quả điều tra cho thấy, đến hết năm BHXH cua trên 1500 DN trong cac thanh 2007, tỷ lệ DN cĩ TƯLĐTT là 65,5%, trong phân kinh tê do Bơ Lao đơng - Thương binh đĩ đã đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước va Xa hơi thưc hiên hang năm cho thấy, cac địa phương là 54%; đặc biệt, trong đĩ, chỉ cĩ năm 2006 – 2011, tỷ lệ lao động trong DN 40,1% DNDD co ky kêt TƯLĐTT và 25% được ký kết HĐLĐ kha cao, trên 96%, nhưng trong số này cĩ đăng ký với cơ quan quản năm 2011 là 96,34%, giam so vơi năm 2006 lý nhà nước về lao động ở địa phương (theo la 0,56% (96,9%). Tuy nhiên, tỷ lệ lao động quy định của Pháp luật); DN FDI cĩ khả quan được ký kết HĐLĐ khơng xác định thời hạn hơn, đạt tỷ lệ là 60,5% và 49,2%, những vẫn trong DN lai tăng kha, tư 47,8% năm 2006 lên thấp hơn mức bình quân chung của cả nước 62,16% năm 2011. Đăc biêt, ty lê lao đơng ky (65,5% - 54%); DNNN thực hiện tốt vấn đề HĐLĐ xac đinh thơi han tư đu 12 thang đên 36 này (cĩ tỷ lệ tương ứng là: 96,3% và 90,5%). thang tuy co giam tư 33,6% năm 2006, xuơng Sau 4 năm, đên năm 2011, tinh hinh co cai con 30,53% năm 2011, nhưng trong DN FDI thiện hơn nhiêu. Sơ DN đa ky kêt TƯLĐTT va doanh nghiệp dân doanh (DNDN) vân co tăng lên 69,98% va trong sơ nay co 91,2 % ty lê cao (năm 2009 trong DN FDI la 35,63% DN đa đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước va DNDD la 38,51%). Đăc biêt, DNNN va về lao động ở địa phương. Tuy nhiên, DNDD DNDD vân con tương ưng 4,77% va 4,48% chi co 60,52 % la co TƯLĐTT va DN FDI la lao đơng chưa đươc ky kêt bât cư loai HĐLĐ 71% (Nguyễn Ngọc Hoa, 2012). nao, trong khi DN FDI chi con 1,65% (Jeoung Vân đê đặt ra là DN cĩ tổ chức cơng đồn Yoo Kyung, 2013). mới cĩ thương lượng tập thể và chất lượng 3.1.2. Về thoả ước lao động tập thể của TƯLĐTT phụ thuộc vào khả năng thương Thiết chế cĩ tính tương tác quan trọng lượng của đại diện tập thể lao động (tổ chức giữa NSDLĐ và đại diện tập thể lao động cơng đồn cơ sở). Tuy nhiên trong thực tế số (ĐDTTLĐ) là TƯLĐTT được ký kết thơng lượng DN cĩ tổ chức cơng đồn cịn thấp, số qua thương lượng và thoả thuận theo nguyên DN cĩ từ 20 lao động trở lên bình quân mới tắc tự nguyện và đơi bên cùng cĩ lợi. Nội dung đạt 47% DN cĩ tổ chức cơng đồn, mặt khác chủ yếu của TƯLĐTT, theo quy định của chất lượng hoạt động của tổ chức cơng đồn pháp luật lao động, bao gồm: tiền lương, tiền chưa đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ đề ra thưởng, phụ cấp lương; định mức lao động dẫn đến số DN cĩ thỏa ước lao động cịn thấp, và đơn giá tiền lương, vệ sinh mơi trường, chât lương cac TƯLĐTT chưa cao, chu yêu BHXH và các điều kiện làm việc khác. Nhờ vân la sao chep cac quy đinh trong phap luât sức mạnh của tập thể, NLĐ thỏa thuận với lao đơng vơi mưc tơi thiêu va thiêu sư thoa NSDLĐ những nội dung cĩ lợi hơn cho NLĐ thuân thưc sư giưa cac bên. 34 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 81 (4/2016)
  8. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Bên cạnh TƯLĐTT DN, TƯLĐTT ngành thưởng, ăn giữa ca Theo kết quả điêu tra đang từng hình thành. Bước đầu đã ký được cua Viên Cơng nhân va Cơng đoan vê ly do TƯLĐTT ngành Dệt may do cơng đồn Dệt trưc tiêp xảy ra đinh cơng cho kêt qua ty lê may và hiệp hội Dệt may làm đại diện; ký tra lơi theo cac ly do như sau: DN tra lương kết thỏa ước lao động nhĩm DN Dệt may ở thâp so vơi sưc lao đơng cua ho bo ra va mưc Bình Dương; hiện đang tiến hành thí điểm ký sơng hiên nay: 89%; DN tra lương thâp hơn so kết TƯLĐTT ngành cao su và một số ngành vơi DN cung nganh nghê: 78%; đơn gia tiên khác. Thơng qua ký kết TƯLĐTT ngành đã lương thâp: 79%; đinh cơng se đươc DN thưc hình thành nên mặt bằng tiêu chuẩn lao động hiên đung quy đinh cua nha nươc: 79%; đinh trong ngành, tạo sự ổn định về QHLĐ giữa cơng se đươc DN quan tâm hơn vê trơ câp, các đơn vị trong ngành, gĩp phần ổn định sản phuc lơi: 82%; DN chưa quan tâm thoa đang xuất hồn thành mục tiêu, kế hoạch sản xuất tâm tư nguyên vong cua ngươi lao đơng: 87%; kinh doanh đề ra. Tuy nhiên, số DN tham gia đinh cơng đê giai toa bưc xuc: 70%; tơ chưc TƯLĐTT ngành cịn hạn chế, mức độ lan tỏa va hoat đơng cua cơng đoan cơ sơ yêu kém, chưa cao, chất lượng của của TƯLĐTT ngành chưa thưc sư chăm lo bao vê quyên lơi ngươi cịn thấp. lao đơng: 75%. 3.1.3. Vê đình cơng Các yêu cầu của NLĐ trong các cuộc đình Đinh cơng la mơt hiên tương phan anh cơng lẽ ra cĩ thể giải quyết bằng thương lượng ro nhât thưc trang QHLĐ trong DN. Trong nếu cả hai bên hiểu biết và thực hiện các quy những năm qua, từ khi Bộ luật Lao cơng nhận định của pháp luật lao động. Tuy nhiên, hầu quyền đình cơng của NLĐ, số cuộc đình cơng như các yêu cầu của NLĐ đều khơng được cĩ xu hướng gia tăng. Theo thơng kê cua Bơ trao đổi và tổ chức thương lượng trước mà Lao đơng - Thương binh va Xa hơi, từ năm chi khi đình cơng xảy ra mới tổ chức thương 1995 đến 25/11/2011 trong cac DN ca nươc lượng nên thời gian giải quyết kéo dài và khĩ đã xảy ra 5032 cuộc đinh cơng; trong đĩ xảy khăn. Đinh cơng co nhiêu nguyên nhân chu ra chủ yếu ở các DN FDI (3779 cuộc, chiếm quan, khach quan thuơc vê cac chu thê quan 75,1%), tiếp đến là DNDD (1164 cuộc, chiếm hê lao đơng, co thê khai quat nhân đinh như 22,85%), DNNN chỉ xảy ra 92 cuộc, chiếm sau: 2,35% . Sơ cuơc đình cơng cĩ xu hướng tăng - Từ phía NSDLĐ: Một số DN vẫn chưa nhanh ở các năm về sau. Thí dụ, giai đoạn thực hiện đúng quy định của pháp luật lao 1995 – 2000 xảy ra 377 cuộc đinh cơng, chỉ động và các cam kết đã thoả thuận với NLĐ chiếm 7,5 % tổng số cuơc đinh cơng của cả như: khơng xây dựng thang lương, bảng giai đoạn 1995 – 11/2011 (Nguyễn Ngọc Hoa, lương; khơng nâng lương hàng năm; khơng 2012). điều chỉnh tiền lương tối thiểu theo quy định Các cuộc đình cơng xảy ra trong phạm vi cua nha nươc; ký HĐLĐ khơng đúng loại; DN với nội dung yêu cầu NSDLĐ bảo đảm khơng đĩng BHXH đầy đủ; sa thải vơ cớ; điều quyền lợi của NLĐ. Trong đo, hơn 80% các kiện làm việc chưa bảo đảm; chưa thực sự cuộc đình cơng là địi tăng lương hoặc trả quan tâm chăm lo đến đời sống (lợi ích) của đúng lương, nhất là lương làm thêm giờ, tiền NLĐ như: ký kết TƯLĐTT với các nội dung Số 81 (4/2016) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 35
  9. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP chỉ ngang bằng so với quy định của pháp luật, điểm mất cân đối, nhiều DN thiếu lao động; thực hiện mức lương quá thấp. tiền cơng trên thị trường, giá cả sinh hoạt tăng - Từ phía NLĐ: Do chi phí sinh hoạt tăng cũng là nguyên nhân để NLĐ đình cơng địi cao, thu nhập thực tế giảm đi, điều kiện sống tăng lương; thơng tin trên báo chí cĩ lúc chưa khơng được cải thiện, cộng với hiểu biết và tồn diện, dễ kích động và gây khĩ khăn cho nhận thức về pháp luật, chính sách lao động việc giải quyết đình cơng. cịn hạn chế nên trước khĩ khăn về đời sống, 3.1.4. Việc thành lập và hoạt động của tổ NLĐ khơng thơng qua tổ chức cơng đồn chức đại diện NLĐ và NSDLĐ nhằm trao đổi, đàm phán, thương lượng với NSDLĐ để giải quyết mà tự tổ chức đình cơng a. Cơng đồn cơ sở địi NSDLĐ giải quyết các yêu cầu của mình. Tính đến hết năm 2012, cả nước cĩ hơn 7,9 Việc triển khai thành lập tổ chức cơng đồn triệu đồn viên và hơn 114 ngàn cơng đồn cơ cơ sở cịn chậm, nhất là trong các DN FDI va sở, so với năm 2008 đã tăng hơn 1,7 triệu đồn DNDD. Tổ chức cơng đồn chưa đảm nhận viên và hơn 21 ngàn cơ sở. Theo khảo sát của được vai trị đại diện bảo vệ quyền và lợi ích Tổng Liên đồn lao động, năm 2010 DN cĩ từ hợp pháp cho NLĐ; nhât la năng lực, trình độ 20 lao động trở lên đã cĩ 29.075 DN thành lập của cán bộ cơng đồn trong DN cịn bất cập so tổ chức cơng đồn, đạt tỉ lệ 47% so với tổng số với yêu cầu nhiệm vụ. DN cĩ từ 20 lao động trở lên đang hoạt động, - Tư phia cơ quan quan ly nha nươc: Cơng trong đĩ DNNN đạt 91.2% DN FDI đạt 48%, tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền ở địa DNDD đạt 6,5% (Jeoung Yoo Kyung, 2013). phương chưa thường xuyên, thiếu chương Tuy cĩ những bước phát triển nhanh trong trình kế hoạch cụ thể để xây dựng QHLĐ hài thời gian qua nhưng hiệu quả của cơng đồn hồ và lành mạnh ở DN, chỉ mới tập trung cơ sở chưa cao thể hiện ở các vụ TCLĐ tăng chủ yếu vào các giải pháp giải quyết khi cĩ cao, đình cơng nhiều, các thỏa ước tập thể về đình cơng xảy ra mà chưa quan tâm nhiều đến các giải pháp phịng ngừa, hạn chế đình cơng. lao động và tiền lương thấp và tính hiệu lực Cơng tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành kém. Trong các DNDD và DN FDI, số lượng pháp luật lao động chưa đáp ứng được yêu DN chưa thành lập tổ chức cơng đồn cịn cầu, lực lượng thanh tra cịn quá mỏng, chất lớn, những nơi cĩ tổ chức cơng đồn phần lớn lượng hạn chế. Cơng tác tuyên truyền, phổ hoạt động chưa hiệu quả, cán bộ kiêm nhiệm biến pháp luật đối với NLĐ và NSDLĐ chưa là chủ yếu, những người làm cơng tác cơng đáp ứng được yêu cầu. Chế tài xử phạt chưa đồn phần lớn là làm cơng tác nhân sự vì thế đủ mạnh để cĩ tính răn đe đối với các DN vi tiếng nĩi của chủ DN cũng là tiếng nĩi của phạm pháp luật lao động. Chính sách và biện cơng đồn, việc thực hiện vai trị bảo vệ quyền pháp khuyến khích DN đầu tư phát triển nhà ở và lợi ích chính đáng và hợp pháp cho NLĐ và các cơng trình cơng cộng phục vụ đời sống thơng qua thương lượng, ký kết thoả ước lao văn hố, tinh thần cho NLĐ tại các khu cơng động tập thể chưa được phát huy; TCLĐ và nghiệp chậm ban hành. đình cơng xảy ra chủ yếu ở DNDD và DN - Tư thi trương lao đơng: Quan hệ cung FDI, 70% cuộc đình cơng xảy ra ở những DN - cầu lao động ở một số vùng kinh tế trọng cĩ tổ chức cơng đồn. 36 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 81 (4/2016)
  10. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP b. Các hiệp hội nghiên cứu, khảo sát tình hình thực hiện Hiệp hội DN được thành lập ở một số chính sách, pháp luật về QHLĐ trong các ngành, địa phương, nước đến đầu tư, và một DN; nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng số mơ hình đặc thù khác. Nhưng hoạt động của QHLĐ, nhất là tình hình TCLĐ và đình cơng; các hiệp hội hiện nay chủ yếu tập trung tháo tổ chức đối thoại, tham vấn chính sách đã gỡ các khĩ khăn cho DN khi thực hiện đầu tư được tiến hành. Ví dụ, Ủy ban đã tư vấn cho và xúc tiến thương mại. Vai trị của tổ chức đại Ban cán sự Đảng Chính phủ trình Ban Bí thư diện NSDLĐ trong việc thúc đẩy QHLĐ, đại TW Đảng ra Chỉ thị số 22- CT/TW năm 2008 diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo việc xây NSDLĐ chưa được quan tâm đúng mức. Tính dựng QHLĐ hài hịa, ổn định và tiến bộ; đồng liên kết giữa các hiệp hội với nhau chưa được thời nhiều kiến nghị của Ủy ban được tiếp thu triển khai thực hiện, thiếu cơ sở pháp lý để đưa vào Đề án sửa đổi Bộ luật lao động Tuy hoạt động do vậy chưa cĩ tiếng nĩi chung cho nhiên hoạt động của Ủy ban chưa chú trọng đại diện của NSDLĐ trong từng địa phương đến các chính sách nâng cao chất lượng của và khu vực. NLĐ, nâng cao hiệu lực của các tổ chức cơng đồn để trở thành địa chỉ tin cậy của NLĐ. Khắc phục tình trạng trên, trong thời gian qua Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt 3.2. Những mặt tích cực và hạn chế của Nam đã triển khai thí điểm các mơ hình khác thể chế thị trường lao động Việt Nam nhau như thành lập Hiệp hội DN cấp tỉnh và 3.2.1. Một số thành tựu đạt được hỗ trợ các Hiệp hội DN thành lập ra Hội đồng Vê cơ ban khuơn khơ thê chê, phap luât NSDLĐ để thực hiện vai trị đại diện NSDLĐ kinh tê, phap luât lao đơng đươc ban hanh tại các địa phương. Hiện nay, Phịng đã phối theo đinh hương thi trương đa tao hanh lang hợp với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc phap ly cho QHLĐ trong DN hinh thanh va TW, thành lập được 20 Hội đồng NSDLĐ cấp phat triên theo nguyên tăc thi trương va co sư tỉnh. Ở một số nơi, các Hội đồng đã bước đầu quan ly cua nha nươc, đam bao quyên va bao hoạt động khá hiệu quả như tại Hưng Yên, vê lơi ich cua cac bên trong QHLĐ. Các thiết Thái Bình. Tuy nhiên hầu hết mơ hình hoạt chế cơ bản của QHLĐ va hơ trơ QHLĐ bước động của các Hội đồng NSDLĐ cấp tỉnh hiện đầu đươc thiêt lâp va đã đi vào hoạt động, cịn lỏng lẻo, tư cách pháp nhân khơng đầy đủ, phát huy quyền, trách nhiệm của các bên trong thiếu nguồn lực tài chính, năng lực hạn chế QHLĐ. QHLĐ dần hình thành và phát triển Đặc biệt, quy định của pháp luật hiện hành chỉ trên cơ sở nguyên tắc thị trường và cĩ sự quản điều chỉnh các hoạt động cho Tổ chức đại diện lý của nhà nước. Nhìn tổng thể QHLĐ trong NSDLĐ cấp TW, chứ chưa cĩ tính thực thi khi các DN được cải thiện, ổn định và đồng thuận, triển khai ở cấp tỉnh - ngành. nhất là trong DNNN. c. Ủy ban QHLĐ QHLĐ trong DNNN hiện nay khá tốt, do Hoạt động của Ủy ban QHLĐ tập trung chủ thể NSDLĐ là nhà nước va tơ chưc cơng vào việc tư vấn cho Chính phủ về cơ chế, đoan tương đơi manh, it mâu thuân vê lơi chính sách và luật pháp liên quan đến QHLĐ; ich giưa cac bên. Các chế độ quyền lợi của Số 81 (4/2016) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 37
  11. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP NLĐ được nhà nước quy định trên cơ sơ phát 70% trong số này là lao động cĩ tay nghề, lao huy quyền làm chủ tập thể của NLĐ trong động trình độ cao. sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao Cơ cấu lao động dịch chuyển theo hướng động, từng bước nâng cao đời sống vật chất giảm tỷ trọng lao động trong nơng nghiệp, tinh thần của NLĐ. Các tổ chức chính trị, tổ tăng tỷ trọng lao động làm cơng nghiệp và chức chính trị - xã hội va nghê nghiêp trong dịch vụ; tỷ trọng lao động trong khu vực cĩ DNNN được thành lập và phối hợp hoạt động QHLĐ gia tăng nhanh chĩng. Tỷ trọng lao khá nhịp nhàng. Mặt khác, lực lượng lao động động nơng nghiệp từ chiếm trên 70% vào cuối trong khu vực nhà nước đã cĩ truyền thống những năm 1980, hiện giảm cịn khoảng 45%; gắn bĩ lâu dài từ nhiều năm nay, do vậy họ tỷ trọng lao động làm cơng ăn lương hiện ý thức được trách nhiệm của mình trong việc chiếm gần 35% tổng lao động cĩ việc làm. lao động và phát triển DN. Cĩ thể nĩi NLĐ, Chất lượng lao động nĩi chung và đào tạo đại diện NLĐ va NSDLĐ trong các DNNN nghề nĩi riêng được cải thiện đáng kể. Tỷ lệ đều cĩ quyền và lợi ích ngang nhau nên hợp lao động qua đào tạo tăng từ 5,7% năm 1991 tác chặt chẽ với nhau, hình thành nên QHLĐ lên 45,5% năm 2012, riêng lao động qua đào lành mạnh, ổn định và tiến bộ. tạo nghề tăng từ 3,2% năm 1991 lên 33,4% năm Hàng năm, Quĩ quốc gia về việc làm bình 2012. Đào tạo nghề và dạy nghề bước đầu quân mỗi năm tạo việc làm cho khoảng 250- gắn với nhu cầu của DN. Quy mơ đào tạo đã 300 ngàn NLĐ, bằng khoảng 20% số việc làm được phát triển. Đến nay cả nước cĩ 1339 cơ tăng thêm hàng năm của cả nền kinh tế. Hệ sở đào tạo, trong đĩ cĩ gồm 162 cơ sở đào tạo thống trung gian đã giải quyết việc làm cho nghề với quy mơ tuyển sinh từ 525,6 ngàn lên trên 1,6 triệu lao động, gĩp phần duy trì tỷ 1,707 triệu người. Cơng tác dạy nghề cho lao lệ thất nghiệp thấp; đặc biệt tỷ lệ thất nghiệp động nơng thơn được chú trọng; chất lượng thành thị giảm từ 9-10% năm 1990 xuống cịn dạy nghề từng bước được nâng lên; các điều dưới 4%. Tỷ lệ thiếu việc làm cũng được cải kiện đảm bảo chất lượng được đầu tư, đã đa thiện, hiện chưa đến 5% lao động thiếu việc dạng hĩa hình thức và phương thức đào tạo, làm. chủ động hội nhập với thế giới (Đỗ Thị Thảo, Xuất khẩu lao động ngày càng đĩng vai trị 2013). quan trọng trong xĩa đĩi giảm nghèo và giúp Trách nhiệm xã hội của DN được thúc đẩy, giải quyết áp lực việc làm trong nước. Hoạt nhất là trong các vấn đề về bảo hộ lao động, động xuất khẩu lao động đã chuyển sang cho phịng ngừa tai nạn lao động, cải thiện điều DN thực hiện. Trong những năm gần đây, mỗi kiện lao động; đã gắn kết chặt chẽ việc thực năm nước ta đưa đuợc trên 80 ngàn lao động hiện an tồn vệ sinh lao động trong quá trình đi làm việc ở nước ngồi. Năm 2013, lượng tổ chức lao động, coi an tồn vệ sinh lao động ngoại tệ của người đi làm việc ở nước ngồi là yếu tố quan trọng để phát triển sản xuất, gửi về đạt 2 tỷ USD. Bên cạnh đĩ, ước tính khơng ngừng cải thiện điều kiện lao động, hiện cĩ trên 80 ngàn lao động là người nước bước đầu kiểm sốt, ngăn ngừa tai nạn lao ngồi làm việc tại Việt Nam, với khoảng trên động, bệnh nghề nghiệp. 38 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 81 (4/2016)
  12. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP 3.2.2. Những hạn chế cịn tồn tại cịn hạn chế; thiêu hê thơng cơ sơ dich vu hơ Theo Báo cáo Thực trạng Cung – Cầu Lao trơ phat triên QHLĐ trong DN va chưa xây động và những giải pháp (Bộ Lao động – dưng đươc cơ sơ dư liêu vê QHLĐ. Thương binh – Xã hội, 2014) giai đoạn hiện Lao động Việt Nam đang ngày càng được nay DN phat triên manh, nhưng 97,6 % la giáo dục tốt, nhưng NSDLĐ phê phán chất DN nho va vưa nên lao động lam cơng hương lượng giáo dục. Đặc biệt là đối với những lương (cĩ QHLĐ) chiếm tỷ lệ thấp (khoang cơng việc địi hỏi trình độ cao thì các DN phàn 33%, khoảng gân 15 triêu ngươi). Cơ chế đối nàn nhiều về sự thiếu kỹ năng của các ứng thoại, thương lượng va thoa thuân tuy đã hình viên. Như vậy tại Việt Nam đang xảy ra sự thành trong cac DN co tơ chưc cơng đoan, bất tương đồng giữa kỹ năng được đào tạo và nhưng hoat đơng chưa thực chất, va hiêu kỹ năng mà thị trường cần. Trình độ học vấn qua thâp. Trong cac DN khơng co tơ chưc khơng phải là dấu hiệu của người cĩ kỹ năng cơng đoan, cac cơ chê nay chưa hinh thanh. cần thiết trên thị trường lao động. Đây la mơt trong nhưng yêu kem, tơn tai cơ Nguyên nhân của vấn đề này là các cơ sở ban nhât han chê xây dưng QHLĐ lanh manh đào tạo (giáo dục và dạy nghề) đã khơng đáp trong DN. ứng được những yêu cầu của thị trường lao Tổ chức đại diện các bên trong QHLĐ đang động nhưng vẫn tồn tại. Theo nguyên tắc thị trong quá trình đổi mới hoạt động cho phù hợp trường những cơ sở này phải bị thay thế bởi với KTTT, năng lực đại diện cịn yếu và hoạt những cơ sở đào tạo gắn bĩ với thị trường động chưa thật hiệu quả. Việc chấp hành pháp hơn. Thị trường lao động khơng thực hiện luật lao động của các bên, nhất là NSDLĐ chưa đúng chức năng ở điểm này là do việc gia nghiêm túc. QHLĐ trong DN FDI, DNDD từ nhập thị trường giáo dục, đào tạo và dạy nghề năm 2006 trở lại đây diên biên phưc tap. TCLĐ vẫn cịn nhiều rào cản. Các cơ sở đào tạo hiện và đình cơng tự phát cĩ xu hướng tăng; tập hành mặc dù khơng đáp ứng được yêu cầu của trung ở các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm thị trường nhưng lại là lựa chọn duy nhất của phía Nam, nơi cĩ quan hệ cung - cầu lao động NLĐ. NLĐ phải chấp nhận chất lượng đào tạo luơn mất cân đối, nhu cầu sử dụng lao động rất thấp và phải đào tạo lại trong quá trình làm lớn nhưng nguồn cung tại chỗ khơng đáp ứng việc. Điều này tạo ra rào cản đối với DN trong được; xảy ra chủ yếu là ở các DN cĩ giá gia việc nâng cao năng suất lao động. cơng rất thấp và theo đĩ mặt bằng tiền lương ở những DN này cũng rất thấp, chỉ cao hơn mưc 4. Một số vấn đề về thể chế thị trường lao tiền lương tối thiểu chút ít và phần lớn xảy ra ở động khi Việt Nam tham gia Hiệp định TPP DN Đài Loan, Hàn Quốc. Cũng như các FTA thế hệ mới khác, Hiệp Quản lý Nhà nước về QHLĐ cịn bất cập. định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) Hê thơng phap luât về QHLĐ chưa hoan chinh, khơng đưa ra tiêu chuẩn riêng về lao động mà chưa thê chê hoa chu trương xây dưng QHLĐ chỉ khẳng định lại các tiêu chuẩn lao động hai hoa, ơn đinh va tiên bơ trong DN; chưa co trong Tuyên bố năm 1998 của Tổ chức Lao luât chuyên nganh vê QHLĐ; mơ hình Uỷ ban động Quốc tế (ILO) về những nguyên tắc và QHLĐ chưa hồn thiện và hiệu quả hoạt động quyền cơ bản trong lao động mà tất cả các Số 81 (4/2016) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 39
  13. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP nước thành viên TPP cĩ nghĩa vụ tơn trọng, thành viên cĩ trách nhiệm của ILO, Việt Nam thúc đẩy và thực thi với tư cách thành viên luơn khẳng định cam kết tơn trọng thúc đẩy và ILO. Các nước tham gia Hiệp định TPP đưa thực hiện các tiêu chuẩn cơ bản của Tổ chức ra những cam kết riêng về lao động trong một này. chương riêng của Hiệp định. Hiệp định khơng Đối với những nội dung liên quan đến xĩa đưa ra các tiêu chuẩn mới về lao động. Những bỏ lao động cưỡng bức, lao động trẻ em, xĩa tiêu chuẩn được đề cập trong Hiệp định chính bỏ phân biệt đối xử trong lao động thì về cơ là các tiêu chuẩn được nêu tại Tuyên bố năm bản, hệ thống pháp luật của Việt Nam đã phù 1998 của ILO, bao gồm: hợp với các tiêu chuẩn của ILO và cam kết - Quyền tự do liên kết và thương lượng tập của Hiệp định. Việt Nam đã và đang triển khai thể của NLĐ và NSDLĐ (theo Cơng ước số một số chương trình hành động quốc gia để 87 và số 98 của ILO); thực thi các tiêu chuẩn trên trong thực tiễn. Để tương thích với các tiêu chuẩn của ILO và - Xĩa bỏ lao động cưỡng bức và lao động cam kết TPP cũng như để bảo đảm tốt hơn các bắt buộc (theo Cơng ước số 29 và số 105 của quyền cơ bản của NLĐ, Việt Nam cần tiếp tục ILO); hồn thiện hệ thống thể chế liên quan như: áp - Cấm sử dụng lao động trẻ em, xĩa bỏ các dụng chế tài hình sự đối với hành vi sử dụng hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất (theo lao động cưỡng bức hoặc lao động bắt buộc; Cơng ước số 138 và Cơng ước số 182 của cấm phân biệt đối xử về mọi khía cạnh của ILO); việc làm và nghề nghiệp; bảo đảm quyền tiếp - Xĩa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử về cận việc làm bình đẳng của phụ nữ, bãi bỏ quy việc làm và nghề nghiệp (theo Cơng ước số định cấm phụ nữ tham gia vào một số ngành 100 và số 111 của ILO). nghề, cơng việc cụ thể. Việt Nam là thành viên của ILO từ năm Đối với cam kết về đảm bảo điều kiện lao 1992. Với tinh thần bảo đảm điều kiện lao động liên quan tới lương tối thiểu, giờ làm động tốt nhất cho NLĐ, Việt Nam đã chủ việc và an tồn lao động, hệ thống luật pháp động phê chuẩn 5 cơng ước cơ bản của ILO, của Việt Nam về cơ bản đã quy định đầy đủ bao gồm các cơng ước số 29, 100, 111, 138 về những nội dung này nên khơng cĩ yêu cầu và 182. Với 3 cơng ước cơ bản cịn lại là các về việc sửa đổi, bổ sung. Quyền tự do liên Cơng ước số 87, 98 và 105, Việt Nam đang kết được đề cập đến trong hai cơng ước này tiến hành nghiên cứu và chuẩn bị phê chuẩn. chỉ bao gồm quyền của NLĐ cũng như của Theo Tuyên bố năm 1998 của ILO, các nước NSDLĐ được thành lập, gia nhập tổ chức đại thành viên ILO dù đã phê chuẩn hay chưa phê diện cho mình nhằm mục đích tương tác trong chuẩn các cơng ước cơ bản nêu trên đều cĩ QHLĐ. Hai cơng ước này khơng điều chỉnh nghĩa vụ tơn trọng, thúc đẩy và thực hiện bốn các hiệp hội cũng như các hoạt động khơng tiêu chuẩn lao động được đề cập trong các thuộc về QHLĐ. cơng ước đĩ. Do đĩ, cĩ thể thấy các yêu cầu Về quyền thành lập tổ chức đại diện của về lao động trong TPP cũng chính là yêu cầu NLĐ, theo Hiệp định, Việt Nam cũng như tất đặt ra đối với các quốc gia thành viên ILO. Là cả các nước tham gia TPP phải tơn trọng và 40 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 81 (4/2016)
  14. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP bảo đảm quyền của NLĐ trong việc thành lập thương lượng tập thể với tổ chức của NLĐ về và gia nhập tổ chức của người lao động tại cơ tiền lương và các điều kiện lao động khác cho sở. Tổ chức của NLĐ tại cơ sở cĩ thể lựa chọn người lao động. gia nhập Tổng Liên đồn lao động Việt Nam Sau thời gian chuẩn bị 5 năm kể từ ngày hoặc đăng ký với cơ quan nhà nước cĩ thẩm Hiệp định cĩ hiệu lực đối với Việt Nam (tức quyền để được chính thức hoạt động và sẽ chỉ là khoảng 7 năm kể từ khi ký Hiệp định), các được hoạt động sau khi được chấp nhận đăng tổ chức của NLĐ ở cấp cơ sở cĩ thể gia nhập ký theo một quy trình minh bạch và được quy hoặc cùng nhau thành lập tổ chức của NLĐ định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp ở cấp cao hơn như cấp ngành, cấp vùng theo luật. Tổ chức của NLĐ, sau khi hồn thành đúng trình tự được pháp luật quy định một việc đăng ký, sẽ cĩ một số quyền tự chủ phù cách cơng khai, minh bạch. Tơn chỉ, mục hợp với quy định của ILO và pháp luật Việt đích, trình tự, thủ tục thành lập các tổ chức Nam. ILO cũng như TPP luơn nhấn mạnh việc của NLĐ ở cấp cao hơn này cũng phải tuân tất cả các tổ chức của NLĐ phải tuân thủ Hiến thủ đầy đủ theo các quy định của pháp luật pháp, pháp luật của nước sở tại cũng như phải Việt Nam, khơng trái với các tiêu chuẩn của hoạt động phù hợp với tơn chỉ, mục đích và ILO. Thời gian chuẩn bị này là để Việt Nam phương thức hoạt động đã được đăng ký. Tơn hồn thiện hệ thống pháp luật cũng như tổ chỉ, mục đích hoạt động của tổ chức của NLĐ chức bộ máy để bảo đảm tốt nhất quyền lợi phải bảo đảm theo đúng các tiêu chuẩn của cho NLĐ. ILO là để đại diện, bảo vệ cho các quyền và Ngay sau khi các cấp cĩ thẩm quyền phê lợi ích của NLĐ tại DN mà họ làm việc thơng chuẩn Hiệp định và đề ra các chủ trương qua các hình thức tương tác được quy định thực hiện, Việt Nam sẽ sửa đổi hoặc ban trong pháp luật bao gồm đối thoại, thương hành các văn bản pháp luật tạo điều kiện lượng tập thể, đình cơng và các hành động tập cho việc thực thi các nội dung về lao động thể khác trong QHLĐ. Các tổ chức của NLĐ trong TPP, phù hợp với các quy định của khơng được phép tiến hành bất cứ hoạt động ILO. Trên cơ sở các nguyên tắc được đề ra nào cĩ khả năng xâm hại đến an ninh quốc gia, khi phê chuẩn, Chính phủ sẽ ban hành các trật tự, an tồn xã hội cũng như khơng được văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo các tham gia bất cứ hoạt động nào ngồi tơn chỉ nội dung về lao động trong Hiệp định TPP mục đích phù hợp với quy định của ILO và đã được triển khai đồng bộ với sự phân cơng đăng ký với cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền. nhiệm vụ rõ ràng cho các cơ quan quản lý Để bảo vệ một cách hiệu quả quyền và lợi Nhà nước, đảm bảo phù hợp với pháp luật ích của người lao động như đã nêu trên, Hiệp Việt Nam cũng như các tiêu chuẩn của ILO. định TPP cũng đưa ra các nội dung nhằm bảo Việc pháp luật Việt Nam hiện nay đã tương vệ tổ chức của NLĐ để khơng bị NSDLĐ can đối phù hợp với tiêu chuẩn của ILO là một thiệp và phân biệt đối xử nhằm vơ hiệu hĩa thuận lợi trong việc triển khai thực hiện, tuy hoặc làm suy yếu khả năng đại diện, bảo vệ nhiên một số vướng mắc như việc xây dựng quyền lợi của NLĐ; bảo đảm nghĩa vụ thương cơng đồn độc lập sẽ cần nhiều thời gian để lượng thiện chí của NSDLĐ khi tiến hành cĩ thể thể chế hĩa và đưa vào thực tiễn. Số 81 (4/2016) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 41
  15. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP 5. Kết luận như đã được minh chứng trong bài viết, cĩ thể Tĩm lại, hệ thống thể chế thị trường lao động tin tưởng rằng hệ thống thể chế thị trường lao động của nước ta sẽ cĩ đột phá trong giai đoạn tại Việt Nam đã liên tục được hồn thiện trong tiếp theo. Trước mắt, Việt Nam cần nỗ lực hơn suốt những năm 1990 cho tới nay. Xuất phát nữa để bảo đảm thực thi các nội dung của Hiệp từ những quan điểm chỉ đạo của Nhà nước, hệ định bằng nhiều cơ chế khác nhau. Với sự nỗ thống pháp luật và tổ chức, đồn thể liên quan lực của hệ thống chính trị, sự hỗ trợ của các tới lao động đã từng bước được xây dựng, đối tác TPP, Việt Nam và ILO sẽ xây dựng các hồn thiện, đáp ứng những yêu cầu của thị chương trình hỗ trợ kỹ thuật nhằm triển khai trường và hỗ trợ tốt cho QHLĐ. Dù cịn những thực thi cĩ hiệu quả các nội dung về lao động hạn chế, nhưng với xu hướng phát triển đi lên được đề cập trong Hiệp định.q Tài liệu tham khảo 1. Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khĩa XIII, 2013, Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam, 31tr. 2. Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố IX, 1994, Bộ luật Lao động, NXB Chính trị Quốc gia, 52tr. 3. Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khĩa XIII, 2012, Bộ luật Lao động, NXB Chính trị Quốc gia, 68tr. 4. Báo cáo chính trị tại đại hội lần thứ XI của Đảng 2011-2015 5. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001, Văn kiện đại hội đại biểu tồn Quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia 6. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006, Văn kiện đại hội đại biểu tồn Quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia 7. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011, Văn kiện đại hội đại biểu tồn Quốc lần thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia 8. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2016, Văn kiện đại hội đại biểu tồn Quốc lần thứ XII, NXB Chính trị Quốc gia 9. Bộ Cơng thương, 2015, Nội dung chủ yếu về lao động trong Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), 11. Ban Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam, 2008, Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 05/6/2008 về tăng cường sự chỉ đạo, lãnh đạo xây dựng QHLĐ hài hịa, ổn định và tiến bộ trong DN 12. Đỗ Thị Thảo, 2013, Những thành tựu cơ bản về phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam từ khi đổi mới đến nay, Tạp chí Cộng sản, Số 5/2013 13. Jeoung Yoo Kyung, 2013, Thực trạng và đặc điểm vấn đề đình cơng trong khu vực FDI ở Việt Nam, Tạp chí Lao động – Xã hội, Số 9/2013 14. Nguyễn Ngọc Hoa, 2012, Thực trạng đình cơng tại Việt Nam hiện nay, Tạp chí Lao động – Xã hội, Số 12/2012 15. Trường Đại học Lao động – Xã hội, 2008, Giáo trình Quan hệ lao động, NXB Lao động - Xã hội. 42 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 81 (4/2016)