Thách thức về khí hậu trong thế kỷ 21

pdf 55 trang vanle 2160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thách thức về khí hậu trong thế kỷ 21", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthach_thuc_ve_khi_hau_trong_the_ky_21.pdf

Nội dung text: Thách thức về khí hậu trong thế kỷ 21

  1. 1 Thách thức về khí hậu trong thế kỷ 21
  2. Thách thức về khí hậu trong thế kỷ 21 “Thế hệtrướctrồng“Thế cây, thếhệsau “Bạn đãbiếtđầy đủ. Tơi cũngvậy. Ngạn ngữ Trung Hoa hưởng bĩngmát.” Sven Lindqvist Chúng tađâucĩ thiếutrithức. Cái chúng tađãbiếtvà rútra kết luận.” chúng tađangthiếuchínhlàsự dũng cảm để hiểu về những gì dũng cảmđểhiểuvề những gì
  3. NG ƯƠ CH 1 Thách thức về khí hậu trong thế kỷ 21 1 Thách th ứ c v ề khí h khí ậ u trong th u trong ế Thực tế khơng thể bàn cãi Hịn đảo Easter trên Thái Bình Dương là một trong những nơi hẻo lánh nhất k ỷ 21 của thời đại chúng ta giờ thế giới. Các tượng đá khổng lồ trên miệng núi lửa Rono Raraku là tất cả những gì cịn sĩt lại của một nền văn minh giàu giá trị. Nền văn minh đĩ đã biến mất đây chính là bĩng đen của do các nguồn tài nguyên mơi trường bị khai thác kiệt quệ. Sự cạnh tranh giữa hiện tượng biến đổi khí hậu. các thị tộc đối địch đã nhanh chĩng dẫn đến tình trạng phá rừng, xĩi lở đất và tàn phá các quần thể chim muơng, đồng thời dần phá hỏng các hệ nơng nghiệp, thực phẩm vốn đảm bảo đời sống con người.1 Khi người ta nhận ra những dấu hiệu cảnh báo quá trình suy tàn đang đến gần, thì đã quá muộn để cĩ thể thay đổi tình hình. Câu chuyện về đảo Easter trên đây là một trường các quốc gia. Tuy nhiên, những người nghèo nhất hợp nghiên cứu điển hình về hậu quả của việc phải chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Họ đứng ở khơng quản lý được các nguồn tài nguyên sinh vị trí hứng chịu trực diện những tác hại - và họ thái chung. Biến đổi khí hậu đang trở thành phiên cĩ ít khả năng, nguồn lực để chống chọi lại nhất. bản trong thế kỷ 21 của câu chuyện đĩ trên phạm Thảm họa này khơng phải là một viễn cảnh xa xơi. vi tồn cầu. Tuy nhiên, cĩ một điểm khác biệt quan Những thảm họa này đang xảy ra làm chậm tiến trọng. Người dân đảo Easter đã lâm vào cuộc độ thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ khủng hoảng mà họ khơng thể lường trước được (MDG) và làm sâu sắc thêm sự bất bình đẳng trong - và cũng khơng thể làm gì nhiều để kiểm sốt từng quốc gia và giữa các quốc gia. Nếu khơng tình hình. Cịn ngày nay, chúng ta khơng thể bào được giải quyết, nĩ sẽ làm thụt lùi phát triển con chữa là khơng biết gì. Chúng ta đã cĩ bằng chứng, người trong suốt thế kỷ 21. chúng ta cĩ những nguồn lực để ngăn chặn khủng Thảm họa thứ hai nằm ở tương lai. Cũng hoảng, và chúng ta hiểu rõ những hậu quả của giống như nguy cơ đối đầu hạt nhân trong thời thái độ “khơng làm gì hơn”. kỳ Chiến tranh Lạnh, biến đổi khí hậu đặt ra Tổng thống John F. Kennedy đã từng nhận những thách thức khơng chỉ cho người nghèo, định rằng “thực tế khơng thể bàn cãi trong thời đại mà cho tồn bộ hành tinh này - và cho những này chính là: chúng ta khơng thể tách rời nhau và thế hệ tương lai. Con đường chúng ta đang đi là cùng dễ bị tổn thương trên hành tinh này”. 2 Ơng con đường một chiều dẫn tới thảm họa sinh thái. đã phát biểu như vậy vào năm 1963, thời kỳ đỉnh Hiện vẫn cịn nhiều điều chưa biết chắc chắn về điểm của cuộc Chiến tranh Lạnh và trong bối cảnh tốc độ nĩng lên, thời gian chính xác và các hình hậu quả cuộc khủng hoảng tên lửa tại Cu-ba. Thế thái tác động, nhưng những nguy cơ gắn liền với giới lúc bấy giờ sống trong bĩng ma của những lị thực trạng các lớp băng lớn trên trái đất đang tan thiêu hạt nhân. Bốn thập kỷ sau đĩ, thực tế khơng ra ngày một nhanh, nhiệt độ các đại dương tăng thể bàn cãi của thời đại chúng ta giờ đây chính là lên, các hệ sinh thái rừng nhiệt đới bị hủy hoại và bĩng đen của hiện tượng biến đổi khí hậu. những hậu quả cĩ thể xảy ra khác , những nguy Bĩng ma đĩ buộc chúng ta phải đối mặt với cơ này là hồn tồn cĩ thật. Chúng tiềm ẩn khả thảm họa song trùng. Thảm họa thứ nhất là nguy năng làm nảy sinh những quá trình cĩ thể sẽ thay cơ tức thời đối với phát triển con người. Biến đổi đổi địa lý nhân văn và tự nhiên trên hành tinh khí hậu ảnh hưởng đến tất cả con người tại tất cả của chúng ta. BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008 23
  4. 1 Trái đất khơng thể hấp Thế hệ của chúng ta cĩ phương tiện để - và đối với cơng lý và bình đẳng xã hội qua các thế hệ thụ được hết lượng khí cũng cĩ trách nhiệm phải - ngăn chặn hậu quả đĩ. - và sẽ là bằng chứng để thế hệ tương lai phán xét Những nguy trước mắt đang tác động trực tiếp những hành động của chúng ta. 21 ỷ các-bon-níc (CO2) và các k và mạnh mẽ đến những nước nghèo nhất thế giới Hiện đã cĩ những dấu hiệu tích cực. Năm năm ế khí gây hiệu ứng nhà kính và các cơng dân dễ bị ảnh hưởng nhất của họ. Tuy trước, sự hồi nghi về hiện tượng biến đổi khí hậu khác đang dư thừa. nhiên, về lâu dài, khơng cĩ nơi nào hồn tồn vẫn cịn rất phổ biến. Những người hồi nghi về u trong th ậ tránh được rủi ro. Các nước giàu và những người biến đổi khí hậu được các cơng ty lớn hào phĩng khí h khơng trực tiếp phải hứng chịu thảm họa đang lớn tài trợ, được trích dẫn rộng rãi trên các phương ề c v dần này cuối cùng cũng sẽ bị ảnh hưởng. Do đĩ, tiện truyền thơng và được một số chính phủ chăm ứ việc giảm nhẹ với mục đích đề phịng ảnh hưởng chú lắng nghe, do đĩ tạo ra sự ảnh hưởng thái quá của biến đổi khí hậu là sự bảo hiểm cần thiết chống đến nhận thức và hiểu biết của cơng chúng. Ngày Thách th Thách lại một cuộc khủng hoảng trong tương lai đối với nay, mỗi nhà khoa học đáng tin cậy trong lĩnh vực tồn bộ nhân loại, trong đĩ cĩ cả những thế hệ kế khí hậu đều cho rằng biến đổi khí hậu là cĩ thật, là tiếp của các nước phát triển. một vấn đề nghiêm túc cĩ liên quan đến sự phát Trọng tâm của vấn đề biến đổi khí hậu là việc thải khí CO2. Các chính phủ trên tồn thế giới trái đất khơng thể hấp thụ được hết lượng khí các- cũng cĩ chung quan điểm đĩ. Sự nhất trí trên gĩc bon-níc (CO2) và các khí gây hiệu ứng nhà kính độ khoa học khơng cĩ nghĩa là những tranh luận khác đang dư thừa. Nhân loại đang sống vượt ra quanh nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng khỏi khả năng của mơi trường tự nhiên và đang nĩng lên tồn cầu đã chấm dứt: khoa học về biến mang những mĩn nợ sinh thái mà các thế hệ tương đổi khí hậu là khoa học về các khả năng chứ khơng lai sẽ khơng thể trả được. phải về những điều chắc chắn. Nhưng ít nhất thì Biến đổi khí hậu buộc chúng ta phải suy nghĩ từ nay tranh luận chính trị đã xuất phát từ bằng một cách hồn tồn khác về mối tương quan phụ chứng khoa học. thuộc giữa con người với nhau. Cho dù bất cứ Vấn đề ở đây là cĩ một khoảng cách quá lớn điều gì khác chia rẽ chúng ta, thì nhân loại vẫn giữa bằng chứng khoa học và hành động chính trị. đang cùng chung sống trên một hành tinh duy Cho đến nay, phần lớn các chính phủ vẫn chưa cĩ nhất, cũng hồn tồn giống như người dân đảo biện pháp hữu hiệu để giảm nhẹ ảnh hưởng của Easter đã từng chung chân đứng trên cùng một biến đổi khí hậu. Phần lớn các chính phủ đã cĩ hịn đảo. Những sợi dây ràng buộc, nối kết các những động thái trước bản báo cáo đánh giá lần cộng đồng người trên khắp hành tinh đang xuyên thứ tư mới cơng bố gần đây của Ban Liên Chính suốt các quốc gia và thế hệ. Khơng quốc gia nào, phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC) bằng cách cơng dù lớn hay nhỏ, cĩ thể thờ ơ trước vận mệnh của nhận rằng bằng chứng về biến đổi khí hậu là “xác các quốc gia khác, hoặc làm ngơ trước hậu quả thực” và rằng cần phải lập tức hành động. Những những hành động của ngày hơm nay đối với thế cuộc họp liên tiếp của nhĩm các nước cơng nghiệp hệ tương lai. phát triển G8 đã tái khẳng định sự cần thiết phải Các thế hệ tương lai sẽ nhìn nhận cách chúng áp dụng các biện pháp cụ thể. Họ đều nhận thức ta ứng phĩ với hiện tượng biến đổi khí hậu như rằng con thuyền đang tiến đến một vật thể giống là thước đo giá trị đạo đức của chúng ta. Cách một tảng băng đáng sợ đang trơi đến. Điều đáng ứng phĩ đĩ sẽ là bằng chứng cho thấy giới lãnh tiếc là họ vẫn chưa đề xuất được một hành động đạo chính trị ngày hơm nay đã thực hiện những dứt khốt để tránh tảng băng đĩ bằng cách vạch cam kết của họ như thế nào để chống đĩi nghèo ra một lộ trình mới cho lượng phát thải các khí và xây dựng một thế giới tồn vẹn hơn vì tất cả nhà kính. mọi người. Việc để cho số đơng của nhân loại phải Cĩ thể cảm nhận rõ ràng rằng thời gian đang chịu thiệt thịi hơn nữa sẽ là một biểu hiện xem nhẹ chẳng cịn bao nhiêu. Biến đổi khí hậu là thách cơng bằng và bình đẳng xã hội giữa các quốc gia. thức phải được giải quyết trong suốt thế kỷ 21. Biến đổi khí hậu cũng đặt ra những câu hỏi quyết Hiện tại vẫn chưa tìm được những giải pháp liệt rằng chúng ta quan niệm thế nào về sự liên hệ cơng nghệ cĩ thể đem lại kết quả tức thì. Nhưng của chúng ta đối với các thế hệ sau. Hành động sẽ viễn cảnh lâu dài này cũng khơng cĩ chỗ cho sự là thước đo đánh giá những cam kết của chúng ta lảng tránh và thiếu quyết đốn. Trong nỗ lực tìm 24 BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008
  5. kiếm một giải pháp, các chính phủ phải đối mặt kỷ được bảo đảm rằng cánh cửa cơ hội đĩ chưa 1 với những vấn đề liên quan đến lưu lượng và trữ hồn tồn khép lại. Điều đĩ khơng cĩ nghĩa rằng Thách th lượng trong ngân quỹ các-bon của thế giới. Lượng chúng ta cĩ một thập kỷ để quyết định cĩ nên khí nhà kính tăng dần do lượng khí thải ngày càng hành động khơng và để lên kế hoạch. Nĩ cĩ nghĩa ứ tăng. Tuy nhiên, cho dù ngay ngày mai chúng ta cĩ rằng chúng ta cĩ một thập kỷ để chuyển dần sang c v ề thể ngừng thải mọi loại khí ra mơi trường, thì trữ các hệ thống năng lượng ít các-bon. Cĩ một điều h khí lượng khí các-bon-níc cũng chỉ giảm đi rất chậm. chắc chắn trong lĩnh vực đầy những điều khơng ậ u trong th u trong Lý do là: một khi đã được thải ra, CO2 ở lại trong chắc chắn này: nếu diễn biến thập kỷ tới giống bầu khí quyển rất lâu và các hệ khí hậu phản ứng như thập kỷ vừa qua, thì nhân loại sẽ bị trĩi chặt ế lại rất chậm chạp. Đây là sức ỳ tự nhiên của hệ vào một ‘thảm họa kép’ mà lẽ ra cĩ thể tránh được: k ỷ thống khí hậu và nĩ cũng đồng nghĩa với việc sẽ thụt lùi về phát triển con người trong giai đoạn 21 cĩ một khoảng trễ thời gian rất dài giữa việc giảm trước mắt và nguy cơ thảm họa sinh thái cho các lượng các-bon ngày hơm nay với những kết quả về thế hệ tương lai. mặt khí hậu của ngày mai. Cũng giống như với thảm họa đã đổ xuống Cánh cửa cho cơ hội thành cơng trong cơng đảo Easter, vẫn cĩ cách ngăn chặn được kết cục u tác giảm thiểu đang dần đĩng lại. Trái đất cĩ thể ám trên. Thời hạn cam kết hiện thời của Nghị định hấp thụ khí các-bon-níc đến một giới hạn nhất thư Kyoto cĩ hiệu lực đến năm 2012, và nĩ mở ra cơ định mà khơng gây ra những tác động nguy hội phát triển một chiến lược đa phương cĩ thể xác hiểm về biến đổi khí hậu - và chúng ta đang đến định lại cách thức chúng ta quản lý sự phụ thuộc gần giới hạn đĩ. Chúng ta vẫn cịn gần một thập lẫn nhau về mặt sinh thái trên tồn thế giới. Ưu Đĩng gĩp đặc biệt Cuộc chiến chống biến đổi khí hậu —đồn kết chúng ta sẽ chiến thắng Báo cáo phát triển con người 2007/2008 ra đời vào thời điểm biến cĩ thể giải quyết. Chính vì vậy, tơi đã đề ra cho bản thân một cơng việc đổi khí hậu – một vấn đề đã được đặt ra từ lâu trong chương trình nghị sự ưu tiên là phối hợp với các nước thành viên để đảm bảo Liên Hợp Quốc quốc tế - bắt đầu nhận được sự quan tâm lớn nhất cần phải cĩ. Những thực hiện đầy đủ vai trị của mình. kết quả nghiên cứu mới đây của Ban liên chính phủ về Biến đổi khí hậu Để giải quyết vấn đề biến đổi khi hậu, địi hỏi phải hành động trên cả vang lên lời kêu gọi rất hùng hồn; khẳng định một cách dứt khốt về tình hai mặt trận. Trước hết, thế giới cần khẩn cấp tăng cường các biện pháp trạng nĩng lên của hệ thống khí hậu và nguyên nhân trực tiếp là hoạt nhằm giảm thiểu mức phát thải khí nhà kính. Các nước cơng nghiệp hố động của con người. cần cắt giảm nhiều hơn nữa lượng khí phát thải. Cần huy động sự tham Ảnh hưởng của biến đổi khi ́ hậu đã ở mức nghiêm trọng và vẫn gia nhiều hơn nữa của các nước đang phát triển và đề ra các biện pháp tiếp tục gia tăng. Báo cáo năm nay là một lời nhắc nhở mạnh mẽ đối khuyến khích các nước này hạn chế mức phát thải, đồng thời vẫn đảm với chúng ta rằng: biến đổi khí hậu gây ra “thảm họa song trùng”, những bảo tăng trưởng kinh tế và các nỗ lực xố đĩi giảm nghèo. mối hiểm họa lâu dài đối với tồn thể nhân loaị mà ban đầu đã đẩy lùi Thích ứng với các biến đổi khí hậu là điều cần thiết thứ hai trên nhưng̃ tiến bộ về phương diện phát triển con người cuả người nghèo phạm vi tồn cầu. Nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển dễ trên tồn thế giới. bị tổn thương nhất, cần được hỗ trợ để tăng cường năng lực thích ứng. Chúng ta đã bắt đầu chứng kiến những thảm hoạ này diễn ra. Khi Cũng cần thúc đẩy mạnh mẽ việc tạo ra các cơng nghệ mới phục vụ cho mực nước biển dâng lên và các cơn bão nhiệt đới trở nên mạnh hơn thì cuộc chiến chống biến đổi khí hậu, làm cho các cơng nghệ tái tạo hiện hàng triệu người dân phải di dời. Dân cư sống ở những vùng đất khơ nay bền vững về phương diện kinh tế cũng như tăng cường phổ biến hạn, nằm trong số những người dễ bị tổn thương nhất trên hành tinh cơng nghệ một cách nhanh chĩng. chúng ta, phải đương đầu với tình trạng hạn hán liên tục xảy ra và ngày Biến đổi khí hậu đe doạ tồn thể đại gia đình lồi người. Tuy nhiên, càng gia tăng. Và khi các núi băng tan chảy thì cĩ nguy cơ ảnh hưởng đĩ cũng là cơ hội để chúng ta thể hiện tính đồn kết và cùng nhau đề tới các nguồn cung cấp nước. ra cách thức ưnǵ phó với vấn đề tồn cầu nay.̀ Tơi hy vọng chúng ta Tình trạng nĩng lên tồn cầu sớm và đang gây ra ảnh hưởng ở mức sẽ đứng lên, triệu người như một, để cùng nhau đối mặt với thách thức quá chênh lệch đối với người nghèo trên thế giới cũng như cản trở nỗ lực này và để cho các thế hệ tương lai được thừa hưởng một thế giới tốt thực hiện các MDG. Tuy nhiên, về lâu dài, khơng ai – giàu hay nghèo – cĩ đẹp hơn. thể tránh được các mối hiểm hoạ do biến đổi khí hậu mang lại. Tơi tin rằng những gì chúng ta làm để giải quyết thách thức này sẽ cĩ ý nghĩa quyết định đối với thời đại mà chúng ta đang sống cũng như đối với số phận của chính chúng ta. Tơi cũng tin rằng biến đổi khí hậu Ban Ki-moon chính là thách thức tồn cầu mà Liên Hợp Quốc là tổ chức phù hợp nhất Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008 25
  6. 1 Biến đổi khí hậu sẽ là một tiên khi các chính phủ đàm phán chiến lược này là Chương này mơ tả quy mơ của thách thức trước trong những yếu tố định hình việc xác định một ngân sách các-bon ổn định cho mắt. Phần 1 nhìn nhận mối tương quan giữa biến thế kỷ 21, và xây dựng chiến lược sử dụng ngân đổi khí hậu và phát triển con người. Trong phần 2, 21 ỷ triển vọng phát triển con k sách này, trong đĩ nêu rõ các trách nhiệm “vừa chúng tơi đưa ra những bằng chứng từ gĩc độ khoa ế người trong suốt thế kỷ 21. chung vừa riêng” của các quốc gia. học khí hậu và các kịch bản biến đổi nhiệt độ. Phần Muốn thành cơng sẽ địi hỏi các nước giàu cĩ 3 đưa ra phân tích về dấu chân các-bon của thế giới. u trong th ậ nhất phải giữ vai trị lãnh đạo: họ vừa là người để Tiếp đến ở phần 4, chúng tơi so sánh sự tương phản khí h lại những dấu chân các-bon sâu nhất, lại vừa cĩ giữa những xu thế phát thải hiện thời với một lộ ề c v khả năng cơng nghệ và tài chính để cắt giảm sớm trình phát thải bền vững cho thế kỷ 21, dựa trên ứ và mạnh lượng phát thải. Tuy nhiên, để cĩ một cơng tác nghiên cứu mơ hình khí hậu - và chúng tơi khuơn khổ hoạt động đa phương thành cơng, sẽ đánh giá chi phí cần thiết cho việc thực hiện chuyển Thách th Thách cần cĩ sự tham gia tích cực của tất cả các nước đổi hướng tới một tương lai bền vững hơn. Phần 5 phát thải nhiều nhất, trong đĩ cĩ cả các nước đang so sánh giữa lộ trình phát thải bền vững của chúng phát triển. ta với phương án ‘khơng làm gì hơn’. Thiết lập một khuơn khổ hành động chung Phần cuối cùng, chương này trình bày lập sao cho cĩ thể cân bằng được tính cấp bách và luận về mặt đạo đức và kinh tế để dẫn đến phải cơng bằng chính là xuất phát điểm để tránh cĩ hành động cấp bách giảm nhẹ ảnh hưởng và những biến đổi khí hậu nguy hiểm. thích ứng với biến đổi khí hậu. 1.1 Biến đổi khí hậu và phát triển con người Phát triển con người là vấn đề về con người, về năng bị tổn thương sẽ nhằm vào những người việc mở rộng cơ hội lựa chọn thực sự và sự tự do nghèo nhất thế giới. đầy đủ cho con người - những khả năng - cĩ thể Biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng nặng nề đến tạo điều kiện cho con người sống cuộc sống như một thế giới mà cơng tác phát triển con người vốn mình mong muốn. Khả năng lựa chọn và sự tự do đã quá thiếu hụt. Tuy cịn nhiều điều chưa chắc trong phát triển con người khơng chỉ đồng nghĩa chắn về thời gian, bản chất và quy mơ những tác với việc loại bỏ các khĩ khăn, trở ngại3. Những động trong tương lai, nhưng cĩ thể dự đốn rằng người mà đời sống bị kìm hãm trong nghèo đĩi, những vấn đề nảy sinh trong quá trình nĩng lên bệnh tật, hoặc nạn mù chữ, chắc chắn khơng thể tồn cầu sẽ làm tăng nhanh những bất lợi hiện tự do theo đuổi cuộc sống mà mình mong muốn. thời. Nơi sinh sống và cơ cấu sinh kế sẽ là những Điều đĩ cũng đúng với những người bị phủ nhận dấu hiệu bất lợi rõ nhất. Sống tập trung tại các khu các quyền lợi cơng dân và chính trị mà họ cần để vực sinh thái dễ bị tổn thương, các vùng đất dốc cĩ thể gây ảnh hưởng đến những quyết định cĩ tác khơ cằn, các vùng duyên hải thường xuyên bị lũ động tới chính cuộc sống của họ. lụt, và tại các khu ổ chuột đơ thị tạm bợ, những Biến đổi khí hậu sẽ là một trong những yếu người nghèo cĩ nguy cơ cao phải đối mặt với tố định hình triển vọng phát triển con người những rủi ro nảy sinh từ hiện tượng biến đổi khí trong suốt thế kỷ 21. Qua những tác động của hậu - và họ lại hồn tồn thiếu những nguồn lực nĩ đến hệ sinh thái, lượng mưa, nhiệt độ và các để đương đầu với các rủi ro này. hệ thời tiết, hiện tượng nĩng lên tồn cầu sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới tất cả các quốc gia. Khơng ai Bối cảnh cĩ thể miễn dịch với những hậu quả của hiện tượng này. Tuy nhiên, cĩ một số quốc gia và con Hình thái tác động qua lại giữa biến đổi khí hậu người dễ bị ảnh hưởng hơn. Xét về lâu dài, tồn và kết quả phát triển con người sẽ phụ thuộc vào bộ nhân loại sẽ phải đối mặt với những rủi ro, những khác biệt về ảnh hưởng khí hậu cục bộ, nhưng ngay tức thời, những nguy cơ và khả những khác biệt trong khả năng giải quyết các vấn 26 BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008
  7. đề kinh tế xã hội, và vào sự lựa chọn thực hiện xĩa đĩi giảm nghèo và dinh dưỡng. Tại các nước Trong khi tồn cầu hĩa 1 chính sách cơng, và những yếu tố khác. Điểm khởi khác - bao gồm phần lớn các nước ở khu vực châu tạo ra những cơ hội chưa Thách th đầu mỗi khi cân nhắc xem các viễn cảnh biến đổi Phi cận Sahara - tăng trưởng kinh tế quá chậm từng thấy cho một số khí hậu cĩ thể diễn ra như thế nào chính là bối chạp và khơng đồng đều để cĩ thể đảm bảo tiến bộ ứ cảnh về phát triển con người. nhanh, bền vững trong giảm nghèo. Mặc dù tăng người nào đĩ, thì số khác c v ề Bối cảnh đĩ chứa đựng một số câu chuyện trưởng đạt mức cao tại phần lớn khu vực châu Á, đã bị rớt lại đằng sau. h khí đáng mừng mà vẫn thường bị bỏ qua. Từ khi bản nhưng theo các xu hướng hiện thời thì hầu hết các ậ u trong th u trong Báo cáo phát triển con người đầu tiên được cơng bố nước đều khĩ cĩ thể đạt được các Mục tiêu Phát triển năm 1990, đã cĩ những tiến bộ vượt bậc - dù rất Thiên niên kỷ về giảm tình trạng nghèo cùng cực và ế khơng đồng đều - trong lĩnh vực phát triển con thiếu thốn tại các khu vực khác tính đến năm 2015. k ỷ người. Tỉ lệ dân tại các nước đang phát triển sống Tình hình phát triển con người sẽ được đề cập 21 dưới 1 đơ-la Mỹ một ngày đã giảm từ 29% năm đầy đủ hơn ở phần sau của báo cáo này. Điều quan 1990 xuống cịn 18% năm 2004. Cũng trong khoảng trọng là trong bối cảnh biến đổi khí hậu, những nguy thời gian đĩ, tỉ lệ tử vong trẻ em đã giảm từ 106 cơ mới nổi lên sẽ rơi quá nhiều vào các quốc gia vốn xuống 83 trên 1000 ca sinh sống, và tuổi thọ trung cĩ mức nghèo và khả năng dễ bị tổn thương cao: bình tăng thêm 3 năm. Lĩnh vực giáo dục cũng • Nghèo về thu nhập. Hiện vẫn cịn khoảng 1 tỉ ghi nhận những tiến bộ. Trên phạm vi tồn cầu, người sống ở ranh giới của sự tồn tại, với dưới tỉ lệ phổ cập tiểu học tăng từ 83% lên 88% trong 1 đơ-la Mỹ một ngày, và khoảng 2,6 tỉ người khoảng thời gian từ năm 1999 tới năm 20054. - 40% dân số thế giới - sống dưới mức 2 đơ- Tăng trưởng kinh tế, một điều kiện cần cho la Mỹ một ngày. Ngồi Đơng Á, tại phần lớn sự tiến bộ liên tục trong xĩa đĩi giảm nghèo, đang các khu vực đang phát triển, tình hình giảm diễn ra nhanh mạnh ở nhiều quốc gia. Từ nền tảng nghèo tiến triển chậm - quá chậm để cĩ thể đạt phát triển mạnh mẽ này, số người sống trong tình được một trong các Mục tiêu Phát triển Thiên trạng nghèo cùng cực đã giảm đi 135 triệu người niên kỷ là giảm một nửa tình trạng nghèo trong khoảng thời gian từ năm 1999 tới 2004. cùng cực vào năm 2015. Trừ khi cơng tác giảm Những tiến bộ này tập trung phần lớn tại các nước nghèo được liên tục đẩy mạnh từ năm 2008 trở Đơng Á nĩi chung và tại Trung Quốc nĩi riêng. đi, rất cĩ khả năng khoảng 380 triệu người sẽ Gần đây, sự nổi lên của Ấn Độ với tư cách một khơng thể thốt nghèo được6. nền kinh tế tăng trưởng cao, với thu nhập bình • Dinh dưỡng. Ước tính khoảng 28% trẻ em tại quân đầu người tăng trung bình từ 4-5% kể từ các nước đang phát triển bị thiếu cân hoặc cịi giữa những năm 1990, đã tạo ra vơ số cơ hội để đẩy cọc. Hai khu vực thiếu dinh dưỡng trầm trọng nhanh cơng tác phát triển con người. Dù khu vực nhất là Nam Á và châu Phi cận Sahara - cả hai châu Phi cận Sahara cịn chưa bắt kịp nhiều nhân đều khĩ cĩ khả năng đạt được Mục tiêu Phát tố của phát triển con người, nhưng tại khu vực này triển Thiên niên kỷ là giảm một nửa tình trạng cũng cĩ những dấu hiệu tiến bộ. Tăng trưởng kinh thiếu dinh dưỡng vào năm 2015. Nếu tỉ lệ tăng tế phục hồi từ năm 2000 và tỉ lệ người dân trong trưởng kinh tế cao của Ấn Độ rõ ràng là tin tốt, tình trạng nghèo cùng cực tại khu vực này cuối thì tin xấu là điều đĩ đã khơng đem lại tiến bộ cùng đã bắt đầu giảm, dù con số tuyệt đối những đáng kể trong nỗ lực giảm tình trạng thiếu người nghèo vẫn chưa giảm5. dinh dưỡng. Một nửa trẻ em nơng thơn Ấn Độ Cịn tin xấu là những tác nhân nảy sinh từ bị thiếu cân so với độ tuổi của mình - gần bằng biến đổi khí hậu sẽ đè nặng lên một thế giới nơi mà tỉ lệ của năm 19927. cơng tác phát triển con người cịn nhiều thiếu hụt • Tử vong ở trẻ em. Tiến bộ về giảm tỉ lệ tử vong cả trên diện rộng lẫn chiều sâu, và nơi cĩ khoảng trẻ em khơng theo kịp tiến bộ trong các lĩnh cách chênh lệch chia rẽ nhữngngười giàu cĩ và vực khác. Mỗi năm khoảng 10 triệu trẻ em người nghèo. Trong khi tồn cầu hĩa tạo ra những qua đời khi chưa được 5 tuổi, phần lớn do cơ hội chưa từng thấy cho một số người nào đĩ, nghèo khĩ và suy dinh dưỡng. Chỉ cĩ khoảng thì số khác đã bị rớt lại đằng sau. Tại một số nước 32 trong 147 quốc gia được Ngân hàng Thế - Ấn Độ là một ví dụ - tăng trưởng kinh tế mạnh giới giám sát là cĩ thể đạt được Mục tiêu Phát mẽ chỉ đem lại tiến bộ khiêm tốn trong lĩnh vực triển Thiên niên kỷ về giảm hai phần ba tỉ lệ BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008 27
  8. 1 tử vong trẻ em vào năm 20158. Nam Á và châu ngày. Ba phần tư dân số thế giới phải chống chọi Phi cận Sahara hồn tồn khơng thể thực hiện với tình trạng suy dinh dưỡng13. Tuy nhiên, quá kịp được. Theo các xu hướng hiện thời, mục trình đơ thị hĩa khơng hồn tồn đồng nghĩa với 21 ỷ k tiêu này sẽ bị nhỡ với một khoảng cách khá xa, những tiến bộ vì con người. Sự gia tăng các khu ế đồng nghĩa với việc tới năm 2015 sẽ cĩ thêm ổ chuột đơ thị đang nhanh chĩng vượt qua tốc độ 4,4 triệu ca tử vong nữa9. tăng trưởng đơ thị. u trong th ậ • Y tế. Các bệnh truyền nhiễm vẫn sẽ tiếp tục Tình trạng mơi trường thế giới thể hiện mối khí h hủy hoại cuộc sống người dân nghèo trên thế liên hệ chặt chẽ giữa biến đổi khí hậu và phát triển ề c v giới. Ước tính 40 triệu người đang chung sống con người. Năm 2005, bản Đánh giá Hệ sinh thái ứ với căn bệnh HIV/AIDS, và 3 triệu người đã tử Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc (LHQ) đã tập vong vào năm 2004. Mỗi năm cĩ khoảng 350 - trung chú ý vào sự suy thối tồn cầu của các hệ Thách th Thách 500 triệu ca mắc sốt rét, với 1 triệu ca tử vong: sinh thái thiết yếu cho cuộc sống như các đầm châu Phi chiếm 90% các ca tử vong do sốt rét, ngập mặn, đất ngập nước và rừng. Các hệ sinh thái và trẻ em châu Phi chiếm hơn 80% tổng số nạn này đặc biệt dễ bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi khí nhân sốt rét trên tồn thế giới10. hậu - cũng như những con người sống nhờ vào lợi Những thiếu hụt trong phát triển con người ích mà chúng đem lại. như trên đã hướng sự chú ý đến tình trạng bất Vào thời điểm khi những quan ngại về biến bình đẳng sâu sắc trên thế giới. 40% dân số sống đổi khí hậu đang gia tăng trên tồn thế giới, điều dưới mức 2 đơ-la Mỹ một ngày chỉ chiếm 5% tổng quan trọng là các viễn cảnh tương lai phức tạp thu nhập tồn cầu. 20% dân số giàu cĩ nhất chiếm phải được xem xét đánh giá trên bối cảnh các điều ba phần tư thu nhập tồn cầu. Khu vực châu Phi kiện cơ bản cho phát triển con người. Biến đổi khí cận Sahara đang bị bỏ lại đằng sau. Đến năm 2015, hậu là một hiện tượng tồn cầu. Tuy nhiên, khơng khu vực này sẽ là nơi tập trung một phần ba số thể lấy kịch bản tồn cầu hoặc những dự báo thay dân nghèo đĩi của thế giới, tăng từ mức một phần đổi nhiệt độ trung bình tồn cầu để máy mĩc suy năm vào năm 1990. luận ra những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu Tình trạng bất bình đẳng thu nhập cũng gia đến phát triển triển con người. Con người (và các tăng trong nội bộ các quốc gia. Sự phân bổ thu quốc gia) cĩ sức chịu đựng và khả năng khác nhau nhập ảnh hưởng đến tốc độ tác động của tăng để đối phĩ với những nguy cơ liên quan đến biến trưởng kinh tế tới xĩa đĩi giảm nghèo. Hơn 80% đổi khí hậuđang gia tăng. Họ cũng cĩ những khả dân số thế giới đang sống tại các nước mà ở đĩ năng thích ứng khác nhau. chênh lệnh thu nhập ngày càng gia tăng. Một hệ Bất bình đẳng trong khả năng đương đầu với quả của nĩ là cần phải tăng trưởng mạnh mẽ hơn những nguy cơ nĩi trên sẽ châm ngịi cho những để đạt được kết quả xĩa đĩi giảm nghèo tương bất bình đẳng lớn hơn về cơ hội. Khi những nguy xứng. Theo một nghiên cứu phân tích, các nước cơ này trầm trọng lên theo thời gian, chúng sẽ đang phát triển phải tăng trưởng gấp hơn ba lần tương tác với những cấu trúc bất lợi sẵn cĩ. Triển so với tỉ lệ trước năm 1990 thì mới cĩ thể đạt được vọng phát triển con người một cách bền vững tỉ lệ tương tự trong xĩa đĩi giảm nghèo11. trong các năm và thập kỷ sau cái đích năm 2015 Sự phân bổ thu nhập khơng đồng đều cũng của việc thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên đồng nghĩa với bất bình đẳng ngày càng sâu sắc. niên kỷ đang trực tiếp bị đe dọa. Tỉ lệ tử vong ở trẻ em trong nhĩm một phần năm dân số nghèo khổ nhất tại các nước đang phát Biến đổi khí hậu nguy hiểm – 5 yếu tố triển chỉ giảm bằng một nửa tốc độ giảm trung dẫn đến thay đổi về chất trong phát triển bình tại các nước giàu nhất. Điều này phản ánh con người những khác biệt sâu sắc về dinh dưỡng và khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế.12 Trong thế giới Nhiệt độ trung bình tồn cầu đã trở thành thước ngày càng đơ thị hĩa nhanh chĩng, những khác đo phổ biến về thực trạng khí hậu tồn cầu14. biệt giữa người dân nơng thơn và thành thị vẫn Thước đo đĩ nĩi lên một điều quan trọng. Chúng cịn quá lớn. Người dân nơng thơn chiếm tới ba ta đều biết rằng trái đất đang nĩng dần lên và phần tư dân số hiện sống dưới mức 1 đơ-la Mỹ một nhiệt độ trung bình tồn cầu đã tăng khoảng 0,7°C 28 BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008
  9. (1,3°F) kể từ khi kỷ nguyên cơng nghiệp ra đời. giá khơng thể chấp nhận được về mặt xã hội, kinh Khi nhiệt độ tồn cầu tăng 1 Chúng ta cũng biết rằng xu thế đĩ ngày càng tiến tế và sinh thái với một mức độ gia tăng nhiệt độ lên, lượng mưa thu được tại Thách th triển mau lẹ: mỗi thập kỷ nhiệt độ trung bình tồn nào đĩ. Đối với nhiều triệu người và nhiều hệ sinh các khu vực khác nhau đang cầu lại tăng 0,2°C. Khi nhiệt độ tồn cầu tăng lên, thái, thế giới đã bước qua ngưỡng cửa nguy hiểm ứ lượng mưa thu được tại các khu vực khác nhau đĩ rồi. Việc quyết định đâu là mức giới hạn cao thay đổi, các vùng sinh thái c v ề đang thay đổi; các vùng sinh thái xảy ra những cĩ thế chấp nhận được đối với sự gia tăng nhiệt xảy ra những chuyển biến, h khí chuyển biến; các vùng biển ấm lên và băng tại các độ tồn cầu trong tương lai sẽ đặt ra những câu ậ các vùng biển ấm lên và th u trong cực đang tan ra. Cả thế giới buộc phải thích ứng hỏi cơ bản về quyền lực và trách nhiệm. Điều cĩ với những biến đổi khí hậu. Tại Mũi châu Phi, quá ý nghĩa quan trọng là những người phải đối mặt băng tại các cực đang tan ra. ế trình thích ứng đồng nghĩa với việc phụ nữ phải đi với những nguy cơ lớn nhất cĩ thể nêu lên những k ỷ bộ xa hơn mới kiếm được nước trong mùa khơ. Tại quan ngại của mình ra sao và tiếng nĩi của họ cĩ 21 Băng-la-đét và Việt Nam, nĩ đồng nghĩa với việc sức nặng đến đâu. những nơng dân làm ăn quy mơ nhỏ phải chống Dù với tất cả các cảnh báo nĩi trên, bất cứ nỗ chọi với những mất mát do các trận bão, lũ lụt, lực giảm nhẹ biến đổi khí hậu nào muốn thành triều cường ngày càng dữ dội gây ra. cơng cũng phải được bắt đầu bằng việc đặt ra một Mười lăm năm đã trơi qua kể từ khi Cơng ước mục tiêu. Xuất phát điểm của chúng ta chính là sự Khung của LHQ về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) đồng thuận ngày càng cao giữa các nhà khoa học đề ra những mục tiêu lớn cho những hành động về khí hậu về ngưỡng đánh dấu biến đổi khí hậu đa phương. Trong các mục tiêu đĩ cĩ việc duy trì ở mức nguy hiểm. Họ đã nhất trí quyết định 2°C ổn định nồng độ các khí nhà kính trong bầu khí (3,6°F) là ngưỡng giới hạn trên hợp lý. 16 quyển ở một “mức độ cĩ thể tránh được những can Vượt ra khỏi giới hạn này, các nguy cơ biến thiệp nguy hiểm của con người lên hệ khí hậu”. đổi khí hậu trở thành thảm họa trong tương lai sẽ Các chỉ số về việc ngăn chặn hiểm họa bao gồm sự gia tăng rất nhanh. Hiện tượng những lớp băng ổn định trong một khuơn khổ thời gian nhất định, ở Greendland và Tây Nam Cực tan nhanh cĩ thể đủ để cho phép các hệ sinh thái thích ứng một cách khơi mào những quá trình khơng thể khắc phục tự nhiên, tránh làm xáo trộn các hệ lương thực, và lại được, cuối cùng làm mực nước biển tăng lên vài duy trì những điều kiện đảm bảo phát triển kinh mét - một kết cục cĩ thể dẫn đến việc bắt buộc di tế bền vững. dân trên diện rộng. Các cánh rừng nhiệt đới cĩ thể trở thành những hoang mạc mênh mơng cằn cỗi. Định nghĩa về sự nguy hiểm Các sơng băng trên thế giới vốn đang nhỏ lại sẽ Ở giới hạn nào thì biến đổi khí hậu nguy hiểm? cịn tiếp tục thu hẹp diện tích. Vượt khỏi ngưỡng Câu hỏi này kéo theo một câu hỏi khác: Nguy hiểm 2°C, áp lực lên các hệ sinh thái như các dải san cho ai?15 Điều gây nguy hiểm cho một nơng dân hơ và đa dạng sinh học sẽ tăng mạnh. Những tác làm ăn quy mơ nhỏ tại Malawi cĩ thể khơng mấy động phản hồi của chu trình các-bon gắn với sự nguy hiểm đối với một trang trại lớn, được cơ giới nĩng lên của các đại dương, sự biến mất của các hĩa tại miền Trung Tây Hoa Kỳ. Viễn cảnh biến đổi cánh rừng nhiệt đới và hiện tượng băng tan sẽ lại khí hậu làm tăng mực nước biển cĩ thể được người càng gia tăng tốc độ biến đổi khí hậu. dân Luân-đơn hoặc vùng hạ Manha an bình thản Bước qua ngưỡng 2°C cũng sẽ là bước qua đĩn nhận do họ cĩ hệ thống đê bao kiên cố. Nhưng ranh giới đánh dấu nguy cơ rõ ràng sẽ đem lại hậu đối với những nơi như Băng-la-đét, đồng bằng quả khốc liệt cho các thế hệ tương lai. Cịn trong sơng Cửu Long tại Việt Nam, hồn tồn cĩ cơ sở tương lai gần hơn, nĩ sẽ châm ngịi cho những để cho rằng đây là mối hiểm họa đáng lo ngại. thất bại trong phát triển con người. Các quốc gia Cách đánh giá như trên khiến chúng ta phải đang phát triển nằm trong tình cảnh hai lần bất xem xét lại việc vạch ra những ranh giới cứng lợi về phát triển con người: họ cư trú tại các miền nhắc bất di bất dịch giữa “an tồn” và “nguy hiểm” nhiệt đới phải hứng chịu một số trong những ảnh trong biến đổi khí hậu. Những biến đổi nguy hiểm hưởng ban đầu trầm trọng nhất của biến đổi khí khơng thể chỉ đơn thuần là kết luận từ các quan sát hậu; và nơng nghiệp - lĩnh vực bị ảnh hưởng trực khoa học. Cái ngưỡng của khái niệm nguy hiểm tiếp nhất - lại cĩ vai trị kinh tế xã hội vơ cùng phụ thuộc vào các đánh giá về giá trị: đâu là cái quan trọng. Hơn hết, nước đang phát triển nào BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008 29
  10. 1 Đĩng gĩp đặc biệt Chính sách khí hậu nhìn từ phát triển con người 21 ỷ Phát triển con người cĩ liên quan gì đến những vấn đề về mơi trường nĩi chung và hiện tượng biến đổi khí hậu nĩi k ế riêng? Từ lâu trong những cuộc luận bàn về chính sách, đã cĩ những truyền thống khiến chúng ta phải suy xét sự đối lập giữa những nhu cầu phát triển và bảo tồn mơi trường. Người ta thường tập trung chú ý vào thực tế rằng nhiều u trong th xu hướng suy thối mơi trường trên thế giới, gồm cĩ hiện tượng nĩng lên tồn cầu và các dấu hiệu xấu khác về biến ậ đổi khí hậu, là cĩ liên quan đến hoạt động kinh tế ở mức độ cao, như tăng trưởng cơng nghiệp, gia tăng tiêu thụ năng khí h lượng, tăng cường hoạt động thủy lợi, khai thác gỗ vì mục đích thương mại, và các hoạt động khác cĩ liên quan đến ề c v quá trình mở rộng kinh tế. Xét biểu hiện bề ngồi, cĩ thể thấy khá rõ rằng quá trình phát triển phải chịu trách nhiệm ứ cho những tổn hại về mặt mơi trường. Mặt khác, những người đứng về phía bảo vệ mơi trường thường bị những người ủng hộ phát triển buộc tội “chống Thách th Thách lại phát triển” vì hoạt động tuyên truyền của bên bảo vệ mơi trường thường tỏ ra lạnh nhạt với các quá trình cĩ thể làm tăng thu nhập và giảm tình trạng nghèo đĩi - do các quá trình này được cho là ảnh hưởng tiêu cực đến mơi trường. Những đường chiến tuyến cĩ thể được vạch ra rõ ràng, cũng cĩ thể khơng, nhưng khĩ cĩ thể thốt khỏi cảm giác là căng thẳng đang thực sự tồn tại, ở các mức độ khác nhau, giữa một bên là những người luơn kêu gọi xĩa đĩi giảm nghèo và phát triển, và bên kia là những người chủ trương bảo tồn sinh thái và bảo vệ mơi trường. Liệu xuất phát từ gĩc độ phát triển con người sẽ đưa ra được điều gì để khiến chúng ta nhận thức được xem cuộc xung đột rõ ràng giữa phát triển và sự bền vững về mặt mơi trường này là cĩ thật hay chỉ là tưởng tượng? Nhìn nhận vấn đề từ gĩc độ phát triển con người sẽ đĩng gĩp được một phần rất lớn khi đưa ra được quan điểm chủ đạo, đĩ là coi phát triển chính là mở rộng sự tự do thực sự của con người. Khi nhìn nhận ở gĩc độ rộng hơn này, việc đánh giá phát triển khơng thể tách rời khỏi việc cân nhắc cuộc sống con người cĩ thể trải qua và quyền tự do thực sự mà họ cĩ thể được hưởng. Khơng thể chỉ nhìn nhận phát triển trên phương diện cải thiện các mục tiêu vơ tri, như gia tăng tổng sản phẩm quốc gia GNP (hoặc thu nhập cá nhân). Đây là cách đánh giá sâu sắc và căn bản mà cách tiếp cận từ gĩc độ phát triển con người đã đưa vào các tài liệu về phát triển ngay từ khi cách tiếp cận này bắt đầuhình thành, và ngày nay sự nhìn nhận này là đặc biệt quan trọng vì tính rõ ràng của nĩ khi nĩi đến sự bền vững về mặt mơi trường. Một khi chúng ta nhận thức được sự cần thiết phải nhìn nhận thế giới từ gĩc độ rộng hơn, đĩ là sự tự do thực sự dành cho con người, thì lập tức cĩ một vấn đề trở nên rõ ràng: phát triển khơng thể tách rời khỏi những mối quan tâm về sinh thái và mơi trường. Quả vậy, những thành tố quan trọng trong các quyền tự do của con người - và cũng là những phần tối quan trọng đối với chất lượng cuộc sống của chúng ta - phụ thuộc sâu sắc vào sự tồn vẹn của mơi trường, đĩ là khơng khí chúng ta hít thở, nước chúng ta uống, mơi trường dịch tễ chúng ta đang sống, v.v Phát triển phải tính đến cả yếu tố mơi trường, và niềm tin cho rằng phát triển và mơi trường cứ nhất thiết phải đối nghịch với nhau đã khơng cịn thích hợp đối với những nguyên lý chủ đạo trong cách tiếp cận từ gĩc độ phát triển con người. Khái niệm mơi trường đơi khi bị hiểu nhầm là “trạng thái” của tự nhiên, được phản ánh bởi các thước đo như độ che phủ rừng, độ sâu của tầng nước ngầm, v.v Tuy nhiên, cách hiểu như vậy là hết sức phiến diện bởi hai lý do quan trọng. Thứ nhất, giá trị mơi trường khơng thể chỉ là vấn đề nĩ bao gồm những gì, mà cịn là cả những cơ hội mà nĩ thực sự đem lại. Cùng với những yếu tố khác, tác động của mơi trường đến đời sống con người phải nằm trong những cân nhắc cĩ liên quan khi đánh giá mức độ phong phú của mơi trường. Quả vậy, bản báo cáo cĩ tính tiên phong của Uỷ ban Thế giới về Mơi trường và Phát triển do Gro Brundtland làm chủ tịch, với tiêu đề Tương lai chung của chúng ta (1987), đã làm rõ vấn đề này bằng cách tập trung vào việc duy trì đáp ứng “các nhu cầu” của con người. Trên thực tế, chúng ta cĩ thể đi xa hơn trọng tâm về những nhu cầu của con người trong bản báo cáo của Brundtland, và hướng tới một phạm vi rộng lớn hơn, đĩ là các quyền tự do của con người, bởi cách tiếp cận từ gĩc độ phát triển con người cần chúng ta nhìn nhận con người khơng chỉ là những đối tượng “cĩ các nhu cầu”, mà quyền tự do của họ, được làm những việc họ cĩ lý do chính đáng để làm, cũng rất quan trọng và cần được duy trì (và mở rộng nếu cĩ thể). Tất nhiên con người cĩ lý khi muốn thỏa mãn những nhu cầu của mình, và những mục đích cơ bản của cách tiếp cận theo hướng phát triển con người (ví dụ như những gì chúng ta đạt được từ Chỉ số Phát triển Con người cơ bản, hay HDI) trên thực tế cũng tập trung vào chính mục đích này. Nhưng phạm vi của tự do cịn cĩ thể tiến xa hơn nữa, và việc áp dụng một cách tiếp cận tồn diện hơn về phát triển con người cĩ thể tính đến cả quyền tự do của con người được làm những việc khơng hồn tồn chỉ xuất phát từ những nhu cầu của bản thân họ. Ví dụ, con người rõ ràng cĩ thể chẳng cĩ lý do gì phải “cần” đến lồi cú mèo, nhưng nếu họ cĩ lý do để phản đối sự tuyệt chủng của lồi sinh vật này, thì giá trị quyền tự do của họ để đạt được một mục tiêu đã được cân nhắc này cĩ thể là cơ sở cho một phán quyết hợp lý. Ngăn chặn sự tuyệt chủng của các lồi động vật mà con người chúng ta muốn bảo tồn (khơng hề bởi vì chúng ta “cần” những lồi động vật đĩ dưới bất kỳ gĩc độ nào, mà bởi chúng ta xét thấy rằng khơng được để 30 BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008
  11. Đĩng gĩp đặc biệt Chính sách khí hậu nhìn từ phát triển con người (tiếp theo) 1 Thách th các lồi đang tồn tại phải vĩnh viễn biến mất) cĩ thể là một phần khơng thể thiếu trong cách tiếp cận theo hướng phát triển con người. Trên thực tế, bảo tồn đa dạng sinh học cĩ khả năng sẽ là một trong những vấn đề cần quan tâm trong ứ c v cách tư duy cĩ trách nhiệm của chúng ta về biến đổi khí hậu. ề khí h khí Thứ hai, mơi trường khơng chỉ là vấn đề bảo tồn thụ động, mà cịn là hành động cần theo đuổi một cách tích cực. Chúng ta khơng nên chỉ nghĩ về mơi trường trên khía cạnh những điều kiện tự nhiên sẵn cĩ, bởi mơi trường cũng cĩ ậ u trong th u trong thể chứa đựng những kết quả do con người tạo ra. Ví dụ, việc lọc và làm sạch nước là một phần trong nỗ lực cải thiện mơi trường mà chúng ta đang sống. Cơng tác xĩa sổ các đại dịch, chẳng hạn như dịch đậu mùa (đã thực hiện xong) và sốt rét (sẽ sớm thực hiện được, nếu chúng ta cĩ thể chung sức hành động), là những ví dụ sinh động cho nỗ lực ế k ỷ cải thiện mơi trường mà chúng ta cĩ thể làm được. 21 Tất nhiên, sự cơng nhận tích cực này chẳng thể làm thay đổi sự thật quan trọng rằng quá trình phát triển kinh tế và xã hội, trong các hồn cảnh khác nhau, cũng cĩ thể dẫn đến những hậu quá cĩ sức tàn phá rất lớn. Những tác động tiêu cực này phải được xác định rõ ràng và kiên quyết ngăn chặn, bên cạnh việc củng cố những đĩng gĩp mang tính tích cực và xây dựng của quá trình phát triển. Mặc dù nhiều hoạt động của con người trong quá trình phát triển cĩ thể dẫn đến những thảm họa cĩ sức tàn phá lớn, nhưng chính con người cũng hồn tồn cĩ khả năng chống lại và đảo ngược nhiều những hệ quả xấu nếu kịp thời hành động. Khi cân nhắc các bước cần thực hiện để ngăn chặn sự tàn phá mơi trường, chúng ta phải tìm kiếm được các hoạt động can thiệp mang tính xây dựng của con người. Ví dụ, trình độ học vấn và tỷ lệ cĩ việc làm ngày càng cao của người phụ nữ cĩ thể gĩp phần giảm tỉ lệ sinh, điều này về lâu dài cĩ thể giảm áp lực lên quá trình nĩng lên tồn cầu và quá trình phá hủy các mơi trường sống tự nhiên ngày càng gia tăng. Tương tự, việc mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thơng cĩ thể khiến chúng ta nhận thức tốt hơn về mơi trường. Thơng tin liên lạc tốt hơn và truyền thơng phong phú hơn cĩ thể giúp chúng ta nhận thức được rõ ràng hơn về sự cần thiết phải suy nghĩ theo hướng cĩ lợi cho mơi trường. Thật vậy, sự cần thiết phải cĩ sự tham gia của cộng đồng trong việc đảm bảo sự bền vững về mặt mơi trường cĩ ý nghĩa đặc biệt thiết yếu. Một điều thiết yếu khác là khơng được thu hẹp những vấn đề quan trọng trong xác định giá trị con người, trong đĩ địi hỏi sự suy xét và đánh giá xã hội một cách sâu sắc, thành các vấn đề về tính tốn cơng thức, thuần tuý mang tính kỹ thuật. Ví dụ, hãy xét cuộc tranh luận cịn đang tiếp diễn về việc nên sử dụng “tỉ lệ chiết khấu” nào để cân bằng được giữa những hy sinh ở hiện tại với sự an tồn trong tương lai. Khía cạnh trọng tâm trong chính sách chiết khấu như vậy chính là sự đánh giá những cái được và mất về mặt xã hội theo thời gian. Về cơ bản, đây chính là hoạt động suy xét một cách sâu sắc và là một vấn đề cần được cả cộng đồng cân nhắc, chứ khơng phải là một loại giải pháp máy mĩc dựa trên cơ sở một cơng thức đơn giản nào đĩ. Cĩ lẽ mối quan tâm lớn nhất tại đây bắt nguồn từ sự bất trắc luơn gắn liền với bất cứ dự báo nào về tương lai. Một lý do cần thận trọng đối với các “phán đốn gần đúng nhất” về tương lai là khả năng rằng nếu chúng ta sai lầm, thì thế giới nơi chúng ta sống trong tương lai sẽ cĩ thể trở nên vơ cùng mất an tồn. Thậm chí cịn cĩ những lo sợ cho rằng những gì giờ đây chúng ta cịn cĩ thể ngăn chặn được cĩ thể sẽ trở nên hầu như khơng thể đảo ngược được nếu khơng lập tức cĩ những hành động ngăn chặn, bất kể các thế hệ tương lai cĩ sẵn sàng đến đâu trong việc bỏ ra chi phí để đảo ngược thảm họa đĩ. Một số trong những thảm cảnh như vậy cĩ thể đặc biệt gây tổn hại cho các nước đang phát triển (ví dụ, một số vùng tại Băng-la-đét hoặc tồn bộ quần đảo Man-đi-vơ sẽ bị nhấn chìm do mực nước biển dâng cao). Những vấn đề này đặc biệt quan trọng đối với suy nghĩ và các cuộc thảo luận của cơng chúng, và việc phát triển hình thức đối thoại cơng như vậy là một phần quan trọng trong cách tiếp cận theo hướng phát triển con người. Sự thảo luận của cơng chúng như vậy đĩng vai trị hết sức quan trọng trong quá trình đối phĩ với biến đổi khí hậu và các nguy cơ mơi trường, chẳng kém gì vai trị quan trọng của nĩ trong việc giải quyết những vấn đề mang tính truyền thống hơn như: tình trạng bị đoạt mất cơ hội hay nghèo đĩi dai dẳng. Điều tạo nên bản chất đặc trưng của con người - cĩ lẽ hơn bất cứ điều gì khác - chính là khả năng suy nghĩ và nĩi chuyện với nhau, để quyết định phải làm gì và sau đĩ là bắt tay vào hành động. Chúng ta cần tận dụng khả năng tuyệt diệu này của con người để duy trì sự ổn định hợp lý về mơi trường cũng như để phối hợp với nhau giải quyết tình trạng đĩi nghèo và bị tước đoạt cơ hội, vốn tồn tại đã lâu. Phát triển con người cĩ liên quan đến cả hai mục tiêu này. Amartya Sen BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008 31
  12. 1 Qua tác động đến nơng cũng phải đối mặt với nạn nghèo đĩi, suy dinh • Suy giảm an ninh về nước ngày càng cao. Vượt nghiệp và an ninh lương dưỡng và thiệt thịi về mặt y tế, tất cả đều ở mức độ qua ngưỡng 2°C đồng nghĩa với việc thay đổi cao. Sự kết hợp một bên là thiếu thốn ở mức nguy một cách căn bản sự phân phối các nguồn nước thực, đến những năm 2080, kịch, bên kia là dịch vụ an sinh xã hội yếu kém và tồn cầu. Hiện tượng băng tan ngày một nhiều biến đổi khí hậu cĩ thể sẽ khả năng cơ sở hạ tầng cĩ hạn để chống chọi lại trên đỉnh núi Himalaya, cộng với những vấn buộc thêm 600 triệu người những rủi ro cĩ thể xảy ra về mặt khí hậu, đang đề sinh thái vốn đã rất nghiêm trọng khắp khu hàm chứa một nguy cơ tiềm tàng cĩ thể làm đảo vực miền bắc Trung Quốc, Ấn Độ và Pa-kit- nữa phải đối mặt với tình ngược nỗ lực phát triển con người. xtan, ban đầu sẽ làm gia tăng lũ lụt; sau đĩ sẽ trạng suy dinh dưỡng cấp. làm giảm dịng chảy của các hệ thống sơng Biến đổi khí hậu làm chững lại tiến bộ phát chính tối quan trọng cho tưới tiêu, thủy lợi. triển con người - các cơ chế chuyển đổi Tại khu vực Mỹ La-tinh, các sơng băng nhiệt Thách thức về khí hậu trong thế kỷ 21 đới tan chảy nhanh chĩng sẽ đe dọa nguồn Biến đổi khí hậu xảy ra trên tồn cầu nhưng những nước cung cấp cho các cộng đồng dân cư đơ ảnh hưởng của nĩ chỉ mang tính khu vực. Các tác thị, nơng nghiệp và thủy điện, đặc biệt ở vùng động về mặt vật chất sẽ được quyết định bởi điều Andean. Tới năm 2080, biến đổi khí hậu cĩ thể kiện địa lý và sự tương tác ở cấp độ vi mơ giữa quá khiến thêm 1,8 tỉ người nữa phải đối mặt với trình nĩng lên tồn cầu với những hình thế thời tình trạng khan hiếm nước sinh hoạt. 18 tiết hiện thời. Do phạm vi quá rộng lớn của các ảnh • Nguy cơ đối mặt với ngập lụt vùng duyên hải và hưởng này, việc khái quát hĩa là khá khĩ khăn: các các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt gia tăng. Ban khu vực khơ hạn tại châu Phi cận Sahara sẽ phải Liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu IPCC dự đối mặt với những vấn đề hồn tồn khác với khu báo các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt sẽ vực Nam Á thường xuyên bị lũ lụt hồnh hành. diễn ra thường xuyên hơn. 19 Hạn hán và lũ lụt Những tác động đến phát triển con người cũng rất hiện đã là tác nhân chính gây ra các thảm hoạ khác nhau do những thay đổi trong các yếu tố khí liên quan đến khí hậu hiện đang liên tục gia hậu tương tác với những khía cạnh kinh tế xã hội tăng. Từ năm 2000 đến 2004, trung bình mỗi vốn cĩ dễ bị tổn thương. Tuy vậy, cĩ thể xác định năm khoảng 262 triệu người bị ảnh hưởng, cụ thể năm yếu tố làm tăng rủi ro cĩ thể dẫn đến trong đĩ hơn 98% là người người dân các nước những thụt lùi trong phát triển con người: đang phát triển. Với việc nhiệt độ trái đất tăng • Năng suất nơng nghiệp suy giảm. Khoảng ba thêm hơn 2°C, các vùng biển nĩng lên sẽ gây phần tư dân số thế giới, những người cĩ ra những xốy thuận nhiệt đới cĩ sức tàn phá mức sống dưới 1 đơ-la Mỹ một ngày, phụ dữ dội. Diện tích các khu vực phải hứng chịu thuộc trực tiếp vào nơng nghiệp. Các viễn hạn hán sẽ tăng lên, dẫn đến hủy hoại mơi cảnh biến đổi khí hậu chỉ ra rằng sự sụt giảm trường sống và làm triệt tiêu những tiến bộ đáng kể năng suất các loại lương thực chủ đạt được trong y tế và dinh dưỡng. Mực nước lực cĩ liên quan đến việc biến đổi lượng mưa biển trên thế giới trong thế kỷ 21 chắc chắn sẽ và những đợt hạn hán bất thường tại một số dâng cao do lượng phát thải trong quá khứ. nơi thuộc châu Phi cận Sahara, miền Đơng Nhiệt độ tăng quá 2°C sẽ đẩy nhanh quá trình và Nam Á. Theo dự kiến, sản lượng nơng dâng lên này, dẫn đến việc mất phần lớn nơi nghiệp của khu vực châu Phi cận Sahara cư trú của người dân các nước như Băng-la- khơ cằn đến năm 2060 sẽ sụt giảm khoảng đét, Ai Cập và Việt Nam, và nhấn chìm một số 25%, với tổng thiệt hại về doanh thu là 26 quốc đảo nhỏ. Mực nước biển tăng và hoạt động tỉ đơ-la Mỹ (với mức giá năm 2003) - tức là ngày càng dữ dội của các cơn bão nhiệt đới sẽ lớn hơn nguồn viện trợ song phương hiện khiến từ 180 triệu đến 230 triệu người nữa phải thời cho khu vực. Qua tác động đến nơng hứng chịu nạn ngập lụt ở vùng ven biển. 20 nghiệp và an ninh lương thực, đến những • Suy thối các hệ sinh thái. Qua ngưỡng 2°C, tốc năm 2080, biến đổi khí hậu cĩ thể sẽ buộc độ tuyệt chủng của tất cả các lồi theo dự báo thêm 600 triệu người nữa phải đối mặt với trước đây sẽ tăng nhanh hơn nữa. Ở ngưỡng tình trạng suy dinh dưỡng cấp, nếu so với 3°C, 20 - 30% các lồi sẽ ở mức cĩ “nguy cơ kịch bản khơng cĩ biến đổi khí hậu 17. tuyệt chủng cao”. 21 Hệ thống các rạn san hơ 32 BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 20 07/ 20 08
  13. Tới năm 2080, biến đổi vốn đã suy giảm cĩ nguy cơ sẽ bị “xĩa sổ” trên này dựa trên phân tích chi tiết các số liệu khảo sát 1 diện rộng, dẫn đến những biến đổi của các hệ hộ gia đình. Các kết quả của khảo sát đĩ cho thấy khí hậu cĩ thể khiến thêm Thách th sinh thái biển, với những mất mát to lớn về hết sức rõ ràng những chi phí ngầm về mặt con 1,8 tỉ người nữa phải đối đa dạng sinh học và những gì các hệ sinh thái người do biến đổi khí hậu gây nên. Ví dụ, những mặt với tình trạng khan ứ đem lại. Điều này sẽ tác động tiêu cực đến hàng trẻ em Ê-tơ-pi-a được sinh vào năm xảy ra hạn hán c v ề trăm triệu người hiện đang phụ thuộc vào tại quê hương mình sẽ cĩ khả năng bị cịi xương hiếm nước sinh hoạt. h khí nguồn cá làm sinh kế và nguồn thực phẩm. cao hơn 41% các em cùng tuổi, được sinh ở một ậ u trong th u trong • Nguy cơ về sức khoẻ ngày một tăng. Biến đổi khí nơi khơng bị hạn hán. Đối với 2 triệu trẻ em Ê- hậu sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con người theo tơ-pi-a thì điều này đồng nghĩa với việc mất đi cơ ế nhiều cấp khác nhau. Ở cấp độ tồn cầu, sẽ cĩ hội phát triển những khả năng bình thường của k ỷ thêm 220 - 400 triệu người tăng thêm nguy cơ con người. Điều quan trọng được rút ra là chỉ một 21 mắc bệnh sốt rét. Tỉ lệ mắc bệnh sốt rét tại châu nguy cơ gia tăng hạn hán nhỏ thơi cũng đủ cĩ thể Phi cận Sahara, nơi chiếm khoảng 90% ca tử kéo chậm đáng kể sự phát triển con người. Biến vong, được dự kiến sẽ tăng thêm 16 - 28%. 22 đổi khí hậu sẽ làm nảy sinh những nguy cơ được Khơng nên nhìn nhận riêng biệt năm yếu tố tích tụ thành lớn. cĩ thể gây thụt lùi trong phát triển con người này. Khơng phải mọi giá trả cho phát triển con Chúng tác động qua lại nhau, và cùng với những người gây ra bởi biến đổi khí hậu đều cĩ thể đo vấn đề tồn tại từ trước về phát triển con người, đếm được bằng các hệ quả mang tính định lượng. tạo ra một xốy nghịch vơ cùng ghê gớm. Trong Về căn bản, phát triển con người cũng cĩ nghĩa là khi tại nhiều quốc gia các quá trình này đã diễn ra người dân được lên tiếng trước những quyết định khá rõ ràng, thì việc vượt qua ngưỡng 2°C sẽ đánh ảnh hưởng đến cuộc sống của mình. Khi nhấn dấu một bước thay đổi về chất: nĩ đánh dấu bước mạnh quan điểm nhìn nhận phát triển là quyền chuyển đổi sang một thiệt hại vơ cùng trầm trọng tự do, Amartya Sen, người từng được giải Nobel, về các mặt sinh thái, kinh tế và xã hội. đã nhấn mạnh đến vai trị của con người như là Quá trình chuyển đổi này sẽ cĩ ý nghĩa quan tác nhân của biến đổi xã hội, và nhấn mạnh cả trọng đối với triển vọng phát triển con người dài “quá trình cho phép tự do trong hành động và hạn. Các kịch bản biến đổi khí hậu sẽ đưa ra những ra quyết định, đồng thời đem lại những cơ hội bức tranh để chúng ta tỉnh táo nhìn về tương lai. thực sự cho người dân, phù hợp với hồn cảnh Chúng khơng cho phép chúng ta dự đốn thời cá nhân và xã hội của họ”. 23 Biến đổi khí hậu là gian hoặc địa điểm cĩ thể xảy ra một sự kiện khí sự phủ nhận sâu sắc quyền tự do hành động và hậu cụ thể, mà cho chúng ta biết xác suất trung là nguồn gốc của sự hạ thấp vị thế, năng lực con bình của những hiện tượng khí hậu từ các hình người. Một phần nhân loại - khoảng 2,6 tỉ người thế khí hậu đang nổi lên. nghèo nhất thế giới - sẽ phải đối phĩ với những Từ gĩc độ phát triển con người, đây sẽ là thách thức về biến đổi khí hậu trong khi khơng những hệ quả cĩ thể dẫn đến các quá trình bất lợi, thể kiểm sốt được chúng bằng sự lựa chọn chính tương tác với nhau và tích lũy dần. Trong Chương trị của mình trên chính đất nước mình, nơi họ 2, chúng tơi trình bày một mơ hình mơ tả quá trình khơng hề cĩ tiếng nĩi. 1.2 Khoa học khí hậu và kịch bản tương lai Hiểu được các bằng chứng khoa học về biến đổi khí khơng chắc chắn đối với các hệ quả trong tương hậu là xuất phát điểm để hiểu những thách thức lai. Nhìn vào tương lai dưới tác động của biến đổi đối với phát triển con người trong thế kỷ 21. Khối khí hậu, đã cĩ rất nhiều điều người ta “chưa thể lượng tài liệu khoa học về chủ đề này là rất lớn. Ở biết được” - đĩ là những sự kiện, hiện tượng khí đây chúng tơi tập trung vào những vấn đề đã được hậu cĩ thể dự báo được nhưng lại khơng thể biết IPCC nhất trí, đồng thời đề cập đến những điều chắc chắn thời gian hoặc mức độ nghiêm trọng của BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008 33
  14. Trái đất hiện thời đã đến hoặc Hình 1.1 Lương phát thải CO2 ngày càng khí hậu, bao gồm những thay đổi về quỹ đạo, sự 1 cao sẽ làm tăng trữ lượng khí biến động của mặt trời, hoạt động núi lửa, sự bốc ở rất gần mức nĩng nhất nhà kính và tăng nhiệt độ hơi nước và nồng độ các khí nhà kính, ví dụ như 21 ỷ ghi nhận được trong suốt 0,9 k 0,8 CO , trong khí quyển. Những thay đổi mà ngày ế 2 0,7 thời kỳ gián băng bắt đầu từ nay chúng ta chứng kiến đang diễn ra với tốc độ Nhiệt độ (°C) khoảng 12000 năm trước. so sánh với mức của gấp gáp hơn, mức độ nghiêm trọng hơn và xuất u trong th ậ thời tiền cơng nghiệp hiện những hình thế khơng thể lý giải được bằng 0,1 khí h 0,0 các chu trình tự nhiên. ề –0,1 c v Nhiệt độ trung bình bề mặt trái đất là thước ứ đo cơ bản nhất đánh giá sự biến đổi khí hậu. Nhiệt độ nửa cuối thế kỷ vừa qua cĩ lẽ đã đạt mức cao 400 Thách th Thách 375 nhất trong một chu kỳ 50 năm bất kỳ kể từ 1.300 350 năm trở lại đây. Trái đất hiện thời đã đến hoặc ở rất Nồng độ CO2 trong khí quyển gần mức nĩng nhất ghi nhận được trong suốt thời 300 (ppm CO2) 275 kỳ gián băng bắt đầu từ khoảng 12000 năm trước 250 cơng nguyên. Cĩ những bằng chứng thuyết phục cho thấy rằng quá trình tăng nhiệt độ diễn đang ra 30 ngày càng nhanh. Mười một trên mười hai năm cĩ 25 nhiệt độ cao nhất tính từ năm 1850 tới nay chính là các năm từ 1995 đến 2006. Trong khoảng 100 năm Lượng phát thải CO2 vừa qua, nhiệt độ trái đất đã tăng 0,7°C. Giữa các (Gt CO ) 5 2 năm cũng cĩ sự dao động lớn. Tuy nhiên, xét từng 0 thập kỷ, xu thế tăng nhiệt độ liên tục trong 50 năm vừa qua gần như gấp đơi xu thế của 100 năm trở 1856 1870 1890 1910 1930 1950 1970 1990 2004 lại đây (Hình 1.1). 24 Nguồn: CDIAC 2007; IPCC 2007a. Cĩ rất nhiều bằng chứng khoa học cho thấy tồn tại mối liên hệ giữa quá trình tăng nhiệt độ trái đất với quá trình tăng nồng độ khí CO2 và các chúng. Do đĩ khơng cĩ gì đáng ngạc nhiên khi các khí nhà kính khác trong khí quyển. Các khí trong nhà khoa học khơng thể đảm bảo chính xác các hệ khí quyển cĩ tác dụng giữ lại một phần các bức xạ sinh thái trên trái đất sẽ phản ứng thế nào đối với mặt trời trở lại vũ trụ, qua đĩ làm tăng nhiệt độ việc con người thải ra mơi trường các khí gây hiệu trái đất. Chính “hiệu ứng nhà kính” tự nhiên này ứng nhà kính: chúng ta đang sống với một cuộc đã biến hành tinh của chúng ta thành nơi cĩ thể thí nghiệm chưa từng được tiến hành. sinh sống được: khơng cĩ hiệu ứng này, nhiệt độ Một trong những điều ‘mọi người đều biết’ là trái đất sẽ giảm đi 30°C. Trong bốn chu kỳ băng chúng ta đang ở trên một đường đồ thị, mà nếu hà và nĩng lên trước đây của trái đất, đều cĩ sự khơng được điều chỉnh, sẽ dẫn đến khả năng rất tương quan mật thiết giữa nồng độ khí CO2 trong cao xảy ra những hệ quả nguy hiểm từ biến đổi khí khí quyển và nhiệt độ trái đất. 25 hậu. Chuỗi hệ quả này đi từ những bước thụt lùi Điểm khác biệt trong chu kỳ nĩng lên hiện trong phát triển con người trong giai đoạn trước thời là nồng độ khí CO2 đang tăng rất nhanh. mắt đến một thảm họa sinh thái về lâu dài. Từ thời kỳ tiền cơng nghiệp tới nay, trữ lượng CO2 trong khí quyển đã tăng thêm một phần Biến đổi khí hậu do con người gây ra ba - tốc độ chưa từng cĩ trong ít nhất 20.000 năm trở lại đây. Bằng chứng từ các lõi băng cho Trong suốt lịch sử của mình, trái đất đã trải qua thấy nồng độ hiện thời đã vượt quá giới hạn tự các thời kỳ nĩng lạnh luân phiên. Các chu kỳ khí nhiên của 650.000 năm qua. Trữ lượng CO2 gia hậu luân phiên này là do rất nhiều các cơ chế biến tăng kéo theo sự gia tăng nồng độ các khí nhà đổi khí hậu bắt nguồn từ các yếu tố cưỡng bức kính khác. 34 BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008
  15. Chu kỳ nĩng lên hiện thời khơng cĩ gì đặc “hồn tồn khơng thể lý giải hiện tượng biến đổi 1 biệt nếu xét dưới gĩc độ thay đổi nhiệt độ. Nhưng khí hậu tồn cầu mà khơng cân nhắc các yếu tố Thách th nĩ lại đặc biệt ở một phương diện hết sức quan cưỡng bức bên ngồi”. 27 Nĩi cách khác, cĩ thể trọng: đây là lần đầu tiên con người đã dứt khốt chắc chắn hơn 90% rằng phần lớn hiện tượng nĩng ứ thay đổi một chu kỳ. Nhân loại đã thải CO2 vào khí lên quan sát được là do các khí nhà kính được phát c v ề quyển thơng qua việc đốt nhiên liệu và chuyển đổi thải từ các hoạt động của con người. h khí sử dụng đất đã tồn tại trong hơn 500.000 năm qua. ậ u trong th u trong Nhưng cĩ thể thấy nguồn gốc của biến đổi khí hậu Kiểm kê các-bon trên thế giới – trữ là từ hai lần thay đổi lớn trong phương thức sử lượng, lưu lượng và các bể các-bon ế dụng năng lượng. Đầu tiên, thủy năng được thay k ỷ thế bằng than đá - nguồn năng lượng mà thiên Biến đổi khí hậu là lời nhắc nhở nghiêm khắc về 21 nhiên phải mất hàng triệu năm mới cĩ được. Sự những điều đơi khi bị lãng quên. Hoạt động của khai thác than đá để phục vụ các cơng nghệ mới con người diễn ra trong các hệ sinh thái khơng hề đã làm bùng lên cuộc cách mạng cơng nghiệp, làm bị phân chia bởi các đường biên giới. Việc quản lý năng suất sản xuất tăng chưa từng thấy. thiếu bền vững các hệ sinh thái này ảnh hưởng Lần thay đổi lớn thứ hai xảy ra 150 năm sau đến mơi trường, đến sự phát triển của con người đĩ. Dầu mỏ đã là nguồn năng lượng của con người ngày nay và trong tương lai. Xét trên những khía trong nhiều thiên niên kỷ: Trung Quốc đã khai cạnh căn bản nhất, mối hiểm họa từ hiện tượng thác các giếng dầu từ thế kỷ thứ 4. Tuy nhiên, việc biến đổi khí hậu là một triệu chứng của cơng tác sử dụng dầu mỏ trong các động cơ đốt trong từ quản lý nguồn sinh thái thiếu tính bền vững trên đầu thế kỷ 20 đã đánh dấu điểm khởi đầu một phạm vi tồn cầu. cuộc cách mạng trong giao thơng. Việc sử dụng Các hệ năng lượng của con người tương tác than đá, dầu mỏ và các khí tự nhiên khác đã thay với các hệ sinh thái tồn cầu theo những cách đổi các xã hội, mang đến nguồn năng lượng làm thức rất phức tạp. Quá trình đốt các nhiên liệu cho của cải và năng suất tăng vọt. Nhưng nĩ cũng hĩa thạch, chuyển đổi sử dụng đất và các hoạt châm ngịi gây ra hiện tượng biến đổi khí hậu. động khác đều thải ra khí CO2. Khí này liên tục Vài năm gần đây cĩ một cuộc tranh luận dai tuần hồn trong khí quyển, các đại dương và sinh dẳng về giả thiết thay đổi nhiệt độ là do các hoạt quyển đất. Nồng độ hiện thời của các khí nhà kính động của con người. Một số nhà khoa học lý luận là hệ quả cịn lại từ quá trình phát thải khí trong rằng các chu trình tự nhiên và các nhân tố khác quá khứ, trừ đi lượng khí đã bị mất qua các quá cĩ vai trị quan trọng hơn. Tuy nhiên, nếu các yếu trình hĩa học và vật lý. Đất đai, thực vật và các tố tự nhiên như hoạt động núi lửa và cường độ đại dương trên trái đất cĩ chức năng như những mặt trời là yếu tố chính dẫn đến xu hướng nhiệt “bể chứa các-bon” lớn. Lượng khí CO2 thải ra là độ tồn cầu thời kỳ đầu thế kỷ 19, thì chúng lại nguồn gốc căn bản làm tăng nồng độ các khí nhà khơng phải là nguyên nhân chính gây ra sự gia kính. Các khí nhà kính khác cĩ tính bền như mê- tăng nhiệt độ từ đĩ tới nay. Lập luận về các yếu tố tan và ni-tơ đi-ơ-xít sinh ra từ cơng nghiệp và các khác gây ra hiện tượng nĩng lên tồn cầu cũng bị hoạt động nơng nghiệp, sẽ kết hợp với CO2 trong bác bỏ. Chẳng hạn, các ý kiến tranh luận cho rằng khí quyển. Hiệu ứng nĩng lên tồn bộ hay cịn gọi sự thay đổi nhiệt độ gần đây khơng phải do các khí là ‘cưỡng bức bức xạ’ được đo bằng đơn vị CO2 28 nhà kính mà do sự gia tăng năng lượng mặt trời và tương đương hay CO2e. Tốc độ gia tăng liên các tia vũ trụ. Nghiên cứu chi tiết về lập luận này tục hiệu ứng ‘cưỡng bức bức xạ’ từ các khí nhà đã chỉ ra rằng trong hai thập niên vừa qua, năng kính trong bốn thập kỷ vừa qua ít nhất nhanh lượng mặt trời thực tế đã giảm trong khi nhiệt độ gấp sáu lần bất cứ thời điểm nào trước khi cĩ cách trái đất lại tăng. 26 mạng cơng nghiệp. Tranh luận quanh các giả thiết cĩ lẽ sẽ cịn tiếp Chu trình các-bon trên trái đất cĩ thể được tục. Nhưng cách đây khơng lâu giới khoa học đã mơ tả như một hệ thống đơn giản gồm hai dịng đưa ra kết luận cuối cùng về các vấn đề mấu chốt. dương và âm. Từ năm 2000 đến năm 2005, trung Kết luận này đã được khẳng định trong bản đánh bình mỗi năm cĩ 26 Gt CO2 (tỷ tấn) được phát thải giá gần đây nhất của IPCC, trong đĩ nêu rõ rằng vào khí quyển. Trong đĩ, khoảng 8 Gt CO2 được BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008 35
  16. Nồng độ khí CO trong hấp thụ vào lịng các đại dương, 3 Gt CO nữa được trên trái đất hấp thụ các khí này cĩ thể sẽ yếu đi bởi 1 2 2 khí quyển đang cĩ đại dương, đất đai và hệ thực vật chuyển hĩa. Kết tác động phản hồi giữa khí hậu và chu trình các- quả cuối cùng là: mỗi năm trữ lượng khí nhà kính bon cĩ thể làm suy giảm khả năng hấp thụ của các 21 ỷ xu thế tăng cao. k trong khí quyển tăng thêm 15 Gt CO . đại dương và rừng trên thế giới. Ví dụ, đại dương ế 2 Nồng độ CO2 trung bình tồn cầu năm 2005 là càng nĩng lên thì càng hấp thụ ít CO2 và diện tích khoảng 379 phần triệu. Các khí nhà kính cĩ tính các khu rừng nhiệt đới cĩ khả năng giảm khi nhiệt u trong th ậ bền khác sẽ bổ sung thêm khoảng 75 phần triệu độ tăng cao và lượng mưa giảm đi. khí h nữa vào trữ lượng khí nhà kính tồn cầu, được đo Ngay cả khi khơng xét đến những điểm cịn ề c v theo hiệu ứng cưỡng bức bức xạ. Tuy nhiên, ảnh chưa chắc chắn về quá trình hấp thụ các-bon trong ứ hưởng thực tế của tổng các khí nhà kính do con tương lai thì chúng ta cũng đang phải đối mặt với người phát thải được giảm nhẹ bởi hiệu ứng làm trữ lượng khí nhà kính đang tích tụ ngày càng Thách th Thách mát của các hạt vật chất lơ lửng.29 Hiện cịn rất nhanh chĩng. Hiện tượng này cũng giống như việc nhiều điểm cịn chưa sáng tỏ về các hiệu ứng làm chúng ta đang mở vịi tiếp nước cho một bồn tắm mát này. Theo IPCC, chúng gần như tương đương đã đầy tràn - sự đầy tràn được thể hiện bằng tỉ lệ với hiệu ứng làm nĩng của các khí nhà kính khác CO2 đang đi vào khí quyển và bị giữ lại trong đĩ. 30 ngồi CO2. Nồng độ khí CO2 trong khí quyển đang cĩ xu Các kịch bản biến đổi khí hậu – những thế tăng cao, 31 mỗi năm tăng thêm 1,9 phần triệu. điều đã biết, những điều vừa biết vừa Riêng đối với khí CO2, tốc độ tăng nồng độ hàng chưa biết, và những điều cịn chưa rõ năm trong 10 năm vừa qua đã nhanh hơn khoảng 30% so với mức tăng trung bình của cả 40 năm Tương lai của thế giới chắc chắn sẽ gắn liền với trở lại đây.32 Trên thực tế, trong suốt 8.000 năm biến đổi khí hậu. Trữ lượng các khí nhà kính trong trước thời kỳ cơng nghiệp hĩa, lượng CO2 trong khí quyển tăng cùng với quá trình thải khí ngày khí quyển chỉ tăng 20 phần triệu. một nhiều. Tổng lượng phát thải các khí nhà kính Tỉ lệ hấp thụ hiện thời của các bể các-bon đã tới mức xấp xỉ 48 Gt CO2e vào năm 2004 - tức thường bị nhầm với tỉ lệ hấp thụ “tự nhiên”. Trên là tăng thêm một phần năm kể từ năm 1990. Nồng thực tế, các bể các-bon đang quá tải. Lấy trường độ các khí nhà kính ngày một cao đồng nghĩa với hợp bể các-bon lớn nhất thế giới: các đại dương. việc nhiệt độ tồn cầu sẽ tiếp tục tăng theo thời Mỗi năm khả năng hấp thụ tự nhiên của chúng gian. Tốc độ gia tăng và mức thay đổi nhiệt độ cuối chỉ cao hơn 0,1 Gt CO2 so với lượng CO2 mà chúng cùng sẽ được quyết định bởi nồng độ CO2 và các phát thải vào mơi trường. Vậy mà hiện các đại khí nhà kính khác. dương phải hứng chịu thêm 2 Gt CO2 mỗi năm Các mơ hình khí hậu khơng thể dự báo được - gấp 20 lần tỉ lệ tự nhiên.33 Hệ quả là sự tổn hại những sự kiện, hiện tượng cụ thể gắn với quá trình nghiêm trọng về mặt sinh thái. Các đại dương nĩng lên tồn cầu. Tất cả những gì mơ hình cĩ thể nĩng dần lên, cĩ tính a-xít cao hơn. Độ a-xít mạnh làm được là mơ phỏng các khoảng xác suất đối với tấn cơng chất các-bon-nát, một trong những thành mức thay đổi nhiệt độ trung bình. Dù bản thân phần thiết yếu tạo nên san hơ và các sinh vật nhỏ, cơng tác lập và chạy mơ hình vơ cùng phức tạp, nĩ những thực thể đầu tiên trong chuỗi thức ăn ở đại chỉ dẫn đến một kết luận đơn giản rằng: cứ theo xu dương. Căn cứ vào các xu thế hiện thời, lượng khí thế hiện thời, nồng độ khí nhà kính cĩ thể làm khí đi-ơ-xít các-bon thải ra trong tương lai cĩ thể làm hậu thế giới thay đổi vượt xa ngưỡng 2°C. nảy sinh trong lịng đại dương những điều kiện hĩa học chưa từng cĩ trong 300 triệu năm qua, trừ Thế giới đang nĩng lên các giai đoạn thảm họa ngắn.34 Một trong những người đi đầu trong ngành khoa Tốc độ tích tụ trữ lượng khí nhà kính trong học khí hậu, nhà vật lý người Thụy Điển Svante tương lai sẽ phụ thuộc vào mối quan hệ giữa lượng Arrenhuis đã dự báo với độ chính xác đáng ngạc khí thải và các bể các-bon. Cả hai phía đều cĩ những nhiên rằng nếu trữ lượng khí CO2 trong khí quyển tin xấu. Dự báo đến năm 2030 lượng khí nhà kính tăng gấp đơi, nhiệt độ trung bình tồn cầu sẽ tăng được phát thải ra sẽ tăng từ 50% đến 100% so với từ 4 đến 5°C - chỉ hơi vượt một chút so với kết năm 2000.35 Trong khi đĩ, khả năng các hệ sinh thái quả của các mơ hình hiện tại của IPCC.36 Ở mức ít 36 BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008
  17. chính xác hơn, Arrenhuis cho rằng sẽ mất khoảng tăng gấp đơi, IPCC dự kiến mức tăng nhiệt độ 3°C 1 3.000 năm thì nồng độ khí quyển mới tăng gấp là hệ quả cĩ khả năng xảy ra nhất, nhưng cũng lưu Thách th đơi so với nồng độ của thời kỳ tiền cơng nghiệp. ý rằng “khơng thể loại trừ các giá trị vượt xa con Cịn theo xu thế hiện tại, chúng ta cĩ thể sẽ đến số 4,5°C”.39 Nĩi cách khác, khơng cĩ kịch bản nào ứ điểm gấp đơi đĩ, khoảng 550 phần triệu, vào giữa của IPCC cho thấy bức tranh tương lai nằm dưới c v ề những năm 2030. 2°C – đây là ngưỡng mà quá trình biến đổi khí hậu h khí Sự gia tăng nhiệt độ trong tương lai sẽ phụ trở nên nguy hiểm. ậ u trong th u trong thuộc vào một điểm mà ở đĩ trữ lượng các khí nhà kính duy trì ổn định. Dù ở mức độ nào chăng nữa Đối mặt với tương lai biến đổi khí hậu ế thì quá trình ổn định cũng địi hỏi lượng khí phát nguy hiểm k ỷ thải phải được giảm tới một điểm sao cho chúng Khoảng ước lượng gần đúng nhất của IPCC cĩ 21 tương đương với mức độ CO2 cĩ thể được hấp thụ thể đã đánh giá thấp vấn đề ở hai khía cạnh quan hồn tồn qua các quá trình tự nhiên mà khơng trọng. Một là, biến đổi khí hậu khơng phải là hiện gây tổn hại đến các hệ sinh thái của các bể các-bon. tượng chỉ cần giải quyết trong thế kỷ 21. Những Lượng khí thải vượt mức độ này càng lâu thì điểm thay đổi về nhiệt độ tương ứng với việc tăng nồng ổn định của trữ lượng khí nhà kính tích tụ càng độ CO2 và các khí nhà kính khác sẽ cịn tiếp diễn phải cao. Về lâu dài, khả năng tự nhiên của trái trong thế kỷ 22. Hai là, các ước lượng gần đúng đất trong việc loại bỏ các khí nhà kính mà khơng nhất của IPCC khơng loại trừ khả năng biến đổi gây tổn hại đến các hệ sinh thái của các bể các-bon khí hậu cĩ thể xảy ra ở những mức độ cao hơn. Ở cĩ thể là từ 1 đến 5 Gt CO2e. Với lượng phát thải bất cứ mức ổn định nào cũng luơn cĩ một khoảng hiện thời đang ở mức khoảng 48 Gt CO2e, chúng xác suất xảy ra trường hợp vượt quá một điểm ta đang làm quá tải khả năng tiếp nhận của trái nhiệt độ cụ thể. Các khoảng xác suất mang tính đất từ 10 đến 50 lần. minh họa được xác định bằng cơng tác mơ hình Nếu lượng phát thải tiếp tục tăng theo xu thế gồm cĩ: hiện thời thì tới năm 2035, trữ lượng khí nhà kính • Điểm ổn định ở mức 550 phần triệu, tức là mỗi năm sẽ tăng từ 4 đến 5 phần triệu - tức là gần dưới điểm thấp nhất trong các kịch bản của gấp đơi tốc độ ngày nay. Trữ lượng tích tụ khi đĩ sẽ IPCC, sẽ cĩ xác suất 80% vượt qua ngưỡng 2°C tăng tới 550 phần triệu. Dù tốc độ phát thải khơng của sự biến đổi khí hậu nguy hiểm.40 tăng thêm, thì đến năm 2050, trữ lượng khí nhà • Điểm ổn định ở mức 650 phần triệu cĩ xác suất kính cũng sẽ vượt mức 600 phần triệu, và đến cuối từ 60 đến 95% vượt qua ngưỡng 3°C. Một số thế kỷ 21 là 800 phần triệu.37 IPCC đã đưa ra một nhĩm gồm sáu kịch bản Bảng 1.1 Các khoảng nhiệt độ tăng theo mức tăng xác định những lộ trình khí thải cĩ thể xảy ra cho của trữ lượng CO2- dự kiêń cho năm 2080 thế kỷ 21. Các kịch bản này khác nhau về các giả định về thay đổi dân số, tăng trưởng kinh tế, cách Các kịch bản của IPCC So với nhiệt độ trung bình So với nhiệt độ thời kỳ thời kỳ 1980–1999 tiền cơng nghiệp thức sử dụng năng lượng và khả năng giảm thiểu (°C) (°C) tác động. Khơng kịch bản nào cho thấy điểm ổn Các mức nồng độ của năm 2000 0,6 (0,3–0,9) 1,1 định cĩ thể dưới 600 phần triệu và ba kịch bản Kịch bản B1 1,8 (1,1–2,9) 2,3 chỉ ra rằng nồng độ khí nhà kính tối thiểu sẽ là Kịch bản A1T 2,4 (1,4–3,8) 2,9 850 phần triệu. Kịch bản B2 2,4 (1,4–3,8) 2,9 Mối quan hệ giữa điểm ổn định và khả năng Kịch bản A1B 2,8 (1,7–4,4) 3,3 biến đổi nhiệt độ hiện vẫn cịn chưa chắc chắn. Kịch bản A2 3,4 (2,0–5,4) 3,9 Các kịch bản của IPCC đã được sử dụng để xác Kịch bản A1FI 4,0 (2,4–6,4) 4,5 định các định mức thay đổi nhiệt độ cĩ thể xảy Chú thích: Các kịch bản của IPCC mơ tả các xu hướng cĩ thể xảy ra đối với mức tăng dân số, tăng trưởng kinh tế, thay đổi ra trong thế kỷ 21, với một chỉ số “ước lượng gần cơng nghệ và lương̣ phát thải CO2 tương ứng với các thay đổi đĩ. Các kịch bản A1 giả định mức tăng trưởng kinh tế và tăng đúng nhất” cho mỗi khoảng (bảng 1.1 và hình 1.2). dân số cao và dựa vào nhiên liệu hố thạch (A1F1), năng lượng khác ngồi hố thạch (A1T) hoặc kết hợp cả hai (A1B). Kịch bản A2 giả định tăng trưởng kinh tế thấp, mức độ tồn cầu hố thấp và tăng dân số ở mức cao. Các kịch bản B1 và B2 cĩ giả Ước lượng gần đúng nhất này là từ 2,3°C đến 4,5°C định đã cĩ giảm thiểu phát thải, thơng qua sử dụng hiệu quả tài nguyên và cải tiến cơng nghệ (B1) và thơng qua các giải pháp đặc thù theo địa phương (B2).). (tính cả 0,5°C tăng từ đầu kỷ nguyên cơng nghiệp Nguồn: IPCC 2007a. tới năm 1990).38 Từ thực tế nồng độ khí quyển đã BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008 37
  18. 1 Ngày nay, chúng ta đang Hình 1.2 Dự báo nhiệt độ tồn cầu: những ảnh hưởng này cịn nghiêm trọng hơn nữa, 3 kịch bản của IPCC sống với những hệ quả từ nĩ làm gia tăng đáng kể khả năng xảy ra những hệ quả mang tính thảm họa trong quá trình tác động 21 ỷ các khí nhà kính được phát Dự báo mức tăng nhiệt độ nĩng lên k phản hồi đĩ. Trong ít nhất ba kịch bản của IPCC, ế trung bình tồn cầu (°C) thải từ những thế hệ trước khả năng vượt qua ngưỡng tăng nhiệt độ 5°C là - và các thế hệ tương lai sẽ hơn 50%. Nĩi cách khác, theo những kịch bản hiện u trong th ậ 4 3,5 cĩ, khả năng nhiệt độ thế giới tăng trên 5°C sẽ cao chung sống với những hệ khí h hơn rất nhiều khả năng duy trì mức tăng trong ề Khoảng khơng chắc chắn c v quả từ quá trình phát thải ngưỡng biến đổi khí hậu là 2°C. ứ 3 2,5 ngày hơm nay của chúng ta. Một cách để hiểu về những mối nguy hại nĩi Biến đổi khí hậu ở trên là suy nghĩ một cách thấu đáo xem chúng cĩ Thách th Thách mức độ nguy hiểm ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống của những 2 1,5 người bình thường. Tất cả chúng ta đều phải chung sống với các rủi ro. Bất cứ ai lái xe hay đi bộ trên đường cũng phải đối mặt với một rủi ro rất nhỏ là 1 0,5 cĩ thể bị tai nạn khiến họ bị thương nghiêm trọng. Nếu nguy cơ xảy ra một vụ tai nạn như vậy tăng lên trên 10%, đa phần người dân sẽ cân nhắc kỹ về 0 –0,5 việc lái xe hoặc đi bộ: khi cĩ một phần mười khả So với với mức của So với với mức năng bị thương nghiêm trọng, ta khơng thể xem thời tiền cơng nghiệp của năm 1990 nhẹ rủi ro đĩ được. Nếu khả năng xảy ra một tai 2000 2025 2050 2075 2100 nạn nghiêm trọng là 50:50, việc thực hiện các biện IPCC Kịch bản A1B pháp giảm thiểu rủi ro nghiêm trọng sẽ trở nên IPCC Kịch bản A2 IPCC Kịch bản B1 hết sức cấp bách. Đến nay, chúng ta đang trong Chú thích: Các kịch bản của IPCC mơ tả các xu hướng cĩ thể xảy ra thời kỳ mà sự phát thải các khí nhà kính hầu như đối với mức tăng dân số, tăng trưởng kinh tế, thay đổi cơng nghệ và lương phát thải CO 2 tương ứng với các thay đổi đĩ. Các kịch bản A1 đã khẳng định chắc chắn rằng hiện tượng biến giả định mức tăng trưởng kinh tế và tăng dân số cao và dựa vào nhiên liệu hố thạch (A1F1), năng lượng khác ngồi hố thạch (A1T) hoặc kết đổi khí hậu sẽ đi theo chiều hướng nguy hiểm, hợp cả hai (A1B). Kịch bản A2 giả định tăng trưởng kinh tế thấp, mức độ tồn cầu hố thấp và tăng dân số ở mức cao. Các kịch bản B1 và cùng với nguy cơ rất cao sẽ vượt qua ngưỡng giới B2 cĩ giả định đã cĩ giảm thiểu phát thải, thơng qua sử dụng hiệu quả tài nguyên và cải tiến cơng nghệ (B1) và thơng qua các giải pháp đặc hạn của một thảm họa sinh thái. Tình thế cấp bách thù theo địa phương (B2). địi hỏi phải giảm thiểu rủi ro, nhưng thế giới vẫn Nguồn: IPCC 2007a. chưa hành động. Trong khoảng thời gian một thế kỷ nữa hoặc nghiên cứu dự báo cĩ 35 đến 68% khả năng lâu hơn một chút, cĩ một viễn cảnh rất thực tế là vượt qua ngưỡng 4°C.41 với các xu thế hiện thời thì nhiệt độ tồn cầu sẽ • Tại điểm ổn định khoảng 883 phần triệu, tức tăng thêm 5°C. Con số này gần bằng với mức gia là nằm hồn tồn trong khoảng dự báo của tăng nhiệt độ trung bình đã diễn ra suốt từ cuối kịch bản ‘khơng cĩ biện pháp giảm thiểu’ của thời kỳ băng hà cuối cùng, cách đây khoảng 10.000 IPCC, cĩ 50% khả năng mức tăng nhiệt độ năm, cho tới nay. Trong suốt thời kỳ đĩ, phần lớn vượt qua ngưỡng 5°C.42 lãnh thổ Ca-na-đa và những vùng rộng lớn thuộc Khoảng xác suất là một cơng cụ phức tạp để Hoa Kỳ đều nằm dưới lớp băng. Sơng băng khổng đánh giá một vấn đề cĩ tầm quan trọng lớn đối với lồ Laurentide che phủ phần lớn vùng đơng bắc và tương lai hành tinh của chúng ta. Việc nhiệt độ trung tây Hoa Kỳ dưới lớp băng dày vài dặm. Sự trung bình tồn cầu tăng vượt qua ngưỡng 2–3°C biến mất của lớp băng đĩ đã để lại vết tích là khu cĩ thể sẽ gây ra những ảnh hưởng vơ cùng tai hại Hồ Lớn, và cuốn trơi những vùng đất mới, trong về mặt sinh thái, xã hội và kinh tế. Nĩ cũng sẽ đĩ cĩ Long Island. Phần lớn phần phía nam châu làm tăng nguy cơ xảy ra các ảnh hưởng mang tính Âu và miền tây bắc châu Á cũng đã từng được thảm họa, khiến cho biến đổi khí hậu gây ra các tác băng che phủ. động phản hồi vơ cùng mạnh mẽ đến chu trình Khơng nên phĩng đại những so sánh giữa các-bon. Nhiệt độ tăng quá 4–5°C sẽ khiến cho hiện tượng biến đổi khí hậu ở thế kỷ 21 với giai 38 BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008
  19. đoạn chuyển tiếp từ thời kỳ băng hà cuối cùng. Lượng tích tụ các khí nhà kính mà thế hệ sau Những nguy cơ khơng 1 Khơng cĩ sự tương đồng trực tiếp nào đối với các thừa hưởng sẽ phụ thuộc vào một lộ trình phát chắc chắn nhưng rất quan Thách th quá trình nĩng lên đang diễn ra. Tuy nhiên, các thải đi từ hiện tại tới tương lai. Duy trì lượng trọng và cĩ thể dẫn đến bằng chứng địa chất cho thấy khá rõ rằng những phát thải ở mức hiện tại sẽ khơng làm giảm ứ biến đổi nhiệt độ với tốc độ và quy mơ hiện thời sẽ trữ lượng khí nhà kính, do chúng đã vượt quá thảm họa chính là một c v ề kết thúc bằng những biến đổi của địa lý trái đất, khả năng hấp thụ của các bể các-bon trên trái phần của bức tranh hiện h khí cùng với sự thay đổi đáng kể về phân bố lồi và đất. Ổn định lượng phát thải như mức năm ậ tại về biến đổi khí hậu. th u trong địa lý nhân văn. 2000 sẽ làm trữ lượng khí nhà kính tăng thêm Các khoảng xác suất về thay đổi nhiệt độ liên trên 200 phần triệu vào cuối thế kỷ 21. Do các ế quan đến nồng độ khí nhà kính sẽ giúp chúng ta quá trình tích tụ, cho nên mức độ giảm phát k ỷ xác định những mục tiêu của cơng tác giảm thiểu. thải cần thiết để đáp ứng bất cứ mục tiêu ổn 21 Bằng cách điều chỉnh lưu lượng phát thải khí nhà định nào cũng rất dễ bị ảnh hưởng bởi thời kính, chúng ta cĩ thể thay đổi tốc độ tích tụ các khí điểm và mức đỉnh của quá trình phát thải tồn này, qua đĩ thay đổi khả năng mức tăng nhiệt độ cầu. Mức đỉnh càng muộn và càng cao, thì lại vượt qua những mốc cụ thể. Tuy nhiên, mối quan càng cần cắt giảm mạnh và nhanh chĩng hơn hệ giữa lưu lượng, trữ lượng tích tụ các khí nhà để đạt được một mục tiêu ổn định cụ thể. kính và những kịch bản nhiệt độ trong tương lai • Các hệ khí hậu phản ứng chậm chạp. Đến cuối khơng hề đơn giản. Đặc điểm của hệ thống này là thế kỷ 21, những hành động diễn ra ngày hơm cĩ khoảng trễ về thời gian khá dài giữa hành động nay sẽ là các yếu tố chính ảnh hưởng đến quá hơm nay với những hệ quả ngày mai. Các chính trình biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, những nỗ sách nhằm giảm nhẹ biến đổi khí hậu phải đối mặt lực giảm thiểu lượng khí nhà kính hiện tại sẽ với những lực cản lớn cĩ ảnh hưởng khơng nhỏ phải đến sau năm 2030 mới cĩ tác dụng đáng đến thời điểm giảm thiểu. kể. Lý do là: thay đổi lộ trình phát thải khơng • Sự phát thải ngày nay quyết định trữ lượng khí tạo ra tác động tức thời đối với các hệ khí hậu. nhà kính trong tương lai. Hĩa học cơ bản là một Các đại dương, vốn đã hấp thụ 80% tác động thứ lực quán tính. Khi CO2 được thải vào khí của việc trái đất nĩng lên, sẽ tiếp tục dâng cao, quyển, nĩ sẽ tồn tại rất lâu trong đĩ. Cứ một các lớp băng sẽ tiếp tục tan dưới bất cứ kịch tấn CO2 được thải ra thì một nửa cịn lại trong bản trung hạn nào. khí quyển từ vài trăm đến vài nghìn năm. Điều đĩ cĩ nghĩa là trong khí quyển ngày nay Tương lai khơng chắc chắn và ‘bất vẫn cịn một phần lượng CO2 được phát thải ngờ phiền tối’ - nguy cơ thảm họa do khi những đầu máy hơi nước chạy bằng than biến đổi khí hậu đầu tiên đi vào hoạt động hồi đầu thế kỷ 18. Nhiệt độ trung bình tồn cầu tăng là một hệ quả Tương tự, vẫn cịn sĩt lại một phần khí thải cĩ thể dự đốn được từ quá trình biến đổi khí hậu. từ những nhà máy điện đốt than đầu tiên trên Đĩ là một trong những “điều đã biết” cĩ được từ thế giới do Thomas Edison thiết kế và được cơng tác thực nghiệm các mơ hình khí hậu. Cũng khánh thành tại vùng hạ Manha an vào năm cĩ rất nhiều những điều “chưa thể biết được”. Đĩ 1882. Ngày nay, chúng ta đang sống với những là những sự kiện, hiện tượng cĩ thể dự đốn được hệ quả từ các khí nhà kính được phát thải từ nhưng cịn chưa chắc chắn về thời gian và mức độ những thế hệ trước - và các thế hệ tương lai nghiêm trọng của chúng. Những nguy cơ khơng sẽ chung sống với những hệ quả từ quá trình chắc chắn nhưng rất quan trọng và cĩ thể dẫn đến phát thải ngày hơm nay của chúng ta. thảm họa chính là một phần của bức tranh hiện tại • Trữ lượng, lưu lượng và duy trì ổn định. Trên đời về biến đổi khí hậu. này khơng cĩ những nút tua ngược lại những Đánh giá thứ tư của IPCC tập trung vào một gì đã làm, để cĩ thể giảm gấp trữ lượng khí loạt những điều khơng chắc chắn gắn liền với các nhà kính. Những con người sống ở cuối thế kỷ sự kiện, hiện tượng thảm họa tiềm ẩn. Hai sự kiện 21 sẽ khơng bao giờ cĩ cơ hội quay trở lại một như vậy đã được nêu bật lên trong các cuộc tranh thế giới với nồng độ khí thải chỉ cĩ 450 phần luận về biến đổi khí hậu. Một là hiện tượng đảo triệu nếu chúng ta tiếp tục ‘khơng làm gì hơn’. lộn dịng hải lưu nĩng Đại Tây Dương (MOC) - tức BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008 39
  20. 1 dịng nước ấm khổng lồ liên tục lưu chuyển trong Cho đến nay, sự gia tăng mực nước biển chủ yếu lịng đại dương này. Lượng nhiệt mà dịng hải lưu là do hiện tượng giãn nở nhiệt do nhiệt độ tăng Gulf Stream chuyên chở tương đương gần 1% cao chứ khơng phải là do hiện tượng băng tan - 21 ỷ 44 k lượng năng lượng hiện thời con người sử dụng. nhưng điều này cĩ thể sẽ thay đổi. Đối với tồn ế Kết quả của hành trình chuyên chở nhiệt này là nhân loại, sự tan rã ngày một nhanh và cuối cùng nhiệt độ châu Âu tăng thêm 8°C, với những ảnh sẽ biến mất của các lớp băng ở Greenland và Tây u trong th ậ hưởng dễ thấy nhất vào mùa đơng. Chính mối đe Nam Cực cĩ lẽ là mối đe dọa nguy cấp nhất gắn khí h dọa đối với khí hậu châu Âu vốn khá ơn hịa, cũng với biến đổi khí hậu. Những bằng chứng gần đây ề c v như những lo ngại về khí hậu ở những nơi khác, đã cho thấy nước biển ngày càng ấm lên hàng năm đã ứ làm tăng thêm sự lo lắng về tương lai của MOC. làm mỏng đi vài mét những dải băng ở Tây Nam Lượng nước ngọt bổ sung chảy vào Bắc Đại Cực. Phần diện tích Greenland cĩ hiện tượng băng Thách th Thách Tây Dương, hệ quả từ quá trình tan băng, đã được tan vào mùa hè đã tăng thêm hơn 50% trong 25 xác định là nhân tố tiềm tàng cĩ thể cản trở hoặc năm vừa qua. Ngày càng cĩ nhiều quan ngại về làm chậm dịng chảy của MOC. Chặn dịng Gulf số phận những dải băng tại Nam Cực từ khi dải Stream sẽ sớm đưa miền nam châu Âu vào giai băng khổng lồ Larsen B bị sụt vào năm 2002. Một đoạn băng hà. Trong khi IPCC kết luận rằng khả số dải băng khác cũng đang tan rã nhanh chĩng năng thay đổi dịng chảy đột ngột là rất khĩ xảy ra trong những năm gần đây.46 trong thế kỷ 21, nhưng họ cũng đã cảnh báo rằng Một trong những lý do khiến chúng ta khơng “khơng thể đánh giá chính xác về những thay đổi thể chắc chắn về tương lai là quá trình tan rã các lâu dài trong hoạt động của MOC”. Ngồi ra, khả lớp băng, khơng giống như quá trình hình thành năng xuất hiện sự thay đổi dịng chảy đột ngột chúng, cĩ thể diễn ra rất nhanh. Theo một trong mới chỉ ở mức 5-10%. Dù theo các số liệu tính tốn những nhà khoa học về khí hậu hàng đầu thế giới thống kê của IPCC, đây là điều “rất khĩ xảy ra”, hiện đang làm việc tại Cơ quan Hàng khơng Vũ trụ nhưng mức độ nghiêm trọng của mối đe dọa này Hoa Kỳ (NASA), thái độ “khơng làm gì hơn” trước và khá nhiều điều khơng chắc chắn về nĩ khiến hiện tượng các lớp băng khổng lồ bị tan rã trong chúng ta phải cĩ thái độ cảnh giác vì lợi ích của thế kỷ 21 cĩ thể dẫn đến hậu quả mực nước biển các thế hệ tương lai. sẽ tăng thêm tới 5 mét trong thế kỷ này. Cần lưu Mực nước biển dâng cao cũng là một mối đe ý rằng con số này cịn chưa tính đến quá trình tan doạ khác. Các kịch bản của IPCC chỉ ra rằng đến ngày một nhanh của lớp băng ở Greenland. Nếu cuối thế kỷ 21, mức nước biển sẽ tăng từ 20 đến 60 lớp băng này tan hết hồn tồn, mực nước biển sẽ xăng-ti-mét, một sự thay đổi khơng thể xem nhẹ. tăng thêm khoảng 7 mét.47 IPCC đưa ra cái cĩ thể Ngồi ra, bản đánh giá thứ tư cũng xác định rằng được cho là sự đồng thuận cĩ mẫu số chung nhỏ “khơng thể bỏ qua những con số lớn hơn thế”. Các nhất. Tuy nhiên, đánh giá về các nguy cơ và những hệ quả sẽ phụ thuộc quá trình hình thành và tan điều khơng chắc chắn của IPCC đã khơng tính đến băng khá phức tạp, đồng thời phụ thuộc vào những những bằng chứng gần đây về hiện tượng băng tan hiệu ứng phức tạp của chu trình các-bon. IPCC dự nhanh chĩng, cũng như khơng tính đến khả năng báo quá trình liên tục thu hẹp diện tích của lớp xảy ra những ảnh hưởng trên diện rộng đến chu băng lớn ở Greenland sẽ là nguyên nhân làm tăng trình các-bon mà chúng ta vẫn chưa hiểu được trọn mực nước biển, cùng với tương lai cịn chưa chắc vẹn. Vậy kết luận ở đây là những con số về mức độ chắn của những lớp băng ở Nam Cực. Tuy nhiên, rủi ro vẫn thường cơng bố cĩ thể khơng chính xác, với trường hợp Nam Cực, IPCC thừa nhận các mơ và thường là vẫn đánh giá thấp tình hình. hình gần đây cho thấy những bằng chứng về các Những vấn đề chưa thể biết được về sự gia quá trình cĩ thể “tăng khả năng chống chịu của tăng mực nước biển là một ví dụ đặc biệt điển các lớp băng trước hiện tượng nĩng lên”.45 hình cho những nguy cơ mà tồn thể nhân loại Những vấn đề cịn chưa chắc chắn nĩi trên phải đối mặt. Cĩ một điều chắc chắn là những xu khơng phải là những lo ngại thống qua của giới thế hiện tại và những bằng chứng của quá khứ học giả. Trước hết hãy xem xét các bằng chứng về là khơng đủ để dự báo về tương lai. Biến đổi khí hiện tượng băng tan và mực nước biển dâng cao. hậu cĩ thể mở màn cho một loạt những ‘điều ngạc 40 BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008
  21. nhiên’: sự phản ứng nhanh, khơng trực tiếp của chĩng, đặc biệt ở những mức nồng độ độ khí nhà 1 hệ khí hậu đối với cơ chế gây biến đổi khí hậu của kính cao hơn. Thách th con người (Hộp 1.1). Sự tập trung vào các hệ quả mang tính thảm Các nhà khoa học về khí hậu đã phân biệt rõ họa tiềm tàng khơng cĩ nghĩa là sẽ thiếu chú ý tới ứ giữa các ‘biến cố giả định’, hiện đang được coi là những nguy cơ cấp bách hơn. Một phần lớn nhân c v ề cĩ khả năng xảy ra nhưng rất nhỏ (chẳng hạn như loại sẽ khơng phải đợi tới quá trình tan rã phức tạp h khí quá trình tan các lớp băng ở hai cực hoặc sự đảo của các lớp băng mới cĩ thể chứng kiến một thảm ậ u trong th u trong ngược của dịng MOC) và các ‘biến cố thực sự’, t ức là họa nảy sinh từ bối cảnh đĩ. Con số chính xác là những nguy cơ chưa được xác định rõ do tính phức bao nhiêu thì cịn cần phải tranh cãi, nhưng đối 48 ế tạp của các hệ khí hậu. Tác động phản hồi giữa với 40% dân số nghèo nhất thế giới - tức là khoảng k ỷ biến đổi khí hậu và chu trình các-bon, với những 2,6 tỷ người - chúng ta đang ở bờ vực của những 21 thay đổi nhiệt độ dẫn đến những hệ quả khơng thể sự kiện biến đổi khí hậu sẽ gây nguy hại cho quá dự báo được, cũng là những biến cố tiềm tàng. trình phát triển con người. Chúng tơi sẽ bàn sâu Bằng chứng ngày càng trở nên rõ ràng rằng hơn về điểm này trong Chương 2. khả năng hấp thụ các-bon của tự nhiên sẽ suy giảm khi nhiệt độ tăng lên. Nghiên cứu mơ hình Nguy cơ và bất trắc chính khơng chắc chắn của Trung tâm Hadley cho thấy những ảnh hưởng là động cơ để hành động từ tác động phản hồi của biến đổi khí hậu cĩ thể Thế giới nên phản ứng thế nào trước những bất làm suy giảm khả năng hấp thụ ứng với mức ổn trắc do biến đổi khí hậu gây ra? Một số nhà bình định 450 phần triệu tới 500 Gt CO2e, hay tổng luận ủng hộ phương sách ‘đợi đấy xem sao’ trong lượng phát thải trong 17 năm liền tại mức phát khi từng bước đẩy mạnh những nỗ lực giảm thiểu thải hiện thời.49 Hệ quả thực tế của những ảnh ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Việc đánh giá của hưởng từ các tác động phản hồi của chu trình các- IPCC và ngành khoa học khí hậu nĩi chung kết bon là lượng phát thải cĩ thể sẽ cần đạt đỉnh ở luận rằng nguy cơ chưa rõ ràng, với khả năng xảy các mức thấp hơn hoặc cần được cắt giảm nhanh ra thảm họa tồn cầu trong giai đoạn trung hạn là Hộp 1.1 Các tác động phản hồi cĩ thể đẩy nhanh tốc độ biến đổi khí hậu Nhiều tác động phản hồi tích cực cĩ thể làm thay đổi các kịch bản biến đổi khí Tác động qua lại giữa biến đổi khí hậu và khả năng hấp thụ của các bể hậu trong thế kỷ 21. Sự khơng chắc chắn về những tác động phản hồi tích cực các-bon rừng nhiệt đới là một ví dụ khác rằng cịn những điều chưa chắc đã được thể hiện trong những dự kiến theo các kịch bản của IPCC. chắn về tác động phản hồi tích cực. Rừng nhiệt đới vốn được coi là những Đã quan sát thấy nhiều tác động phản hồi phức tạp từ hiện tượng tan rã “bể chứa các-bon khổng lồ”. Riêng thực vật khu vực Amazon tại Bra-xin hiện các lớp băng. Một ví dụ rõ ràng là hiện tượng ‘mất phản xạ’ - quá trình xảy ra đang chứa đựng 49 tỉ tấn các-bon. Cĩ khoảng 6 tỉ tấn nữa được trữ tại các khi tuyết và băng bắt đầu tan. Phần lớn ánh sáng mặt trời chiếu vào bề mặt lớp khu rừng ở In-đơ-nê-xi-a. Khi nhiệt độ tồn cầu tăng, sự thay đổi các yếu tố băng được tuyết bao phủ sẽ bị phản chiếu lại khơng gian. Khi lớp băng bề mặt khí hậu cĩ thể gây ra những quá trình làm phát thải những lượng lớn các-bon tan ra, thì lớp băng ướt sẫm màu hơn ở dưới sẽ hấp thụ nhiều năng lượng mặt từ các bể chứa này. trời hơn. Nước tan từ băng tạo thành các hố ngày càng sâu trên bề mặt lớp Các cánh rừng nhiệt đới đang bị thu hẹp lại với một tốc độ đáng báo động băng, đẩy nhanh quá trình lớp băng phân tách thành những tảng băng, trơi ra khi phải đối mặt với những áp lực thương mại, nạn khai thác gỗ trái phép và đại dương. Khi ngày càng cĩ nhiều những tảng băng tách ra từ một lớp băng, các hoạt động khác. Theo kịch bản ‘khơng làm gì hơn’, mơ hình khí hậu đã thì khối lượng lớp băng đĩ giảm đi và bề mặt lớp băng hạ xuống thấp hơn nữa. dự báo rằng nhiệt độ tại phần lớn khu vực Amazon sẽ tăng thêm 4 - 6°C tính Càng xuống thấp so với mặt nước biển, nhiệt độ càng cao, càng làm băng tan đến năm 2100. Theo nghiên cứu được tiến hành với sự giúp đỡ từ Trung tâm nhanh hơn. Trong khi đĩ, các đại dương đang nĩng lên cũng đem lại một tác Nghiên cứu Khơng gian Quốc gia Bra-xin, tình huống trên cĩ thể sẽ biến 30% động phản hồi tích cực khác cho quá trình này: làm tan các dải băng tích tụ xa diện tích rừng nhiệt đới Amazon trở thành một kiểu hoang mạc khơ cằn. Khi bờ thường vẫn tạo thành rào chắn giữa các lớp băng và đại dương. xảy ra, hệ quả này sẽ làm tăng tổng lượng phát thải CO tồn cầu. Vì rừng 2 Một quan ngại khác cùng với quá trình nĩng lên tồn cầu là hiện tượng nhiệt đới luân chuyển ít nhất một nửa lượng mưa quay trở lại bầu khí quyển lớp băng vĩnh cửu ở Xi-bê-ri gày càng tan nhiều, thải vào khí quyển một lượng của trái đất, nên việc khai phá rừng sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra hạn hán và mê-tan khổng lồ - chất khí cĩ tác động gây hiệu ứng nhà kính rất cao, càng đẩy tăng diện tích các hoang mạc. nhanh quá trình nĩng lên và tốc độ tan chảy của lớp băng vĩnh cửu. Nguồn: FAO 2007b; Hansen 2007a, 2007b; Houghton 2005; Nobre 2007; Volpi 2007. BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008 41
  22. 1 Nếu coi thế giới là một quốc khơng cao, đã được người ta viện dẫn làm cơ sở để về sự bình đẳng giữa các thế hệ. Khi coi thế giới như gia, nơi mà mọi cơng dân trì hỗn hành động. là một đất nước thì sự khơng chắc chắn sẽ khơng Các đối phĩ như vậy sẽ khơng đáp ứng được cịn được nhìn nhận như là lý do để ngồi yên khơng 21 ỷ đều chia sẻ mối quan tâm k một số yêu cầu đối với chính sách cơng về phát triển hành động mà phải được coi là bằng chứng để hành ế đến sự phát triển bền vững các chiến lược giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Trước hết động với quyết tâm giảm thiểu các rủi ro đĩ. của các thế hệ tương lai, thì chúng ta hãy xem xét cách người ta ứng phĩ ra sao Cịn trong một thế giới mà các quốc gia nằm ở u trong th ậ đối với các khoảng xác suất đã được ngành khoa những nấc phát triển rất khác nhau, vẫn cĩ một lý nỗ lực giảm thiểu tác động khí h học khí hậu xác định. Khơng thể lấy các khoảng do bổ sung cho việc cần phải lập tức hành động. ề c v của biến đổi khí hậu sẽ là xác suất này để biện minh cho việc khơng hành Lý do đĩ trước hết bắt rễ trong những suy nghĩ ứ vấn đề ưu tiên hàng đầu. động. Như một nhĩm các nhà lãnh đạo quân sự về cơng bằng xã hội, quyền con người và vấn đề danh tiếng của Hoa Kỳ đã từng lập luận, sẽ khơng đạo đức đối với những người nghèo nhất và dễ bị Thách th Thách cĩ vị chỉ huy trên mặt trận nào khi nhìn thấy các tổn thương nhất trên thế giới. Hàng triệu trong số rủi ro lớn như các nguy cơ nảy sinh từ biến đổi khí những người này hiện đã phải đối mặt với những hậu mà lại quyết định khơng làm gì, chỉ vì vẫn cịn tác động đầu tiên của hiện tượng biến đổi khí hậu. nhiều yếu tố chưa chắc chắn: “Chúng ta khơng thể Những tác động này đang làm chậm tiến bộ nhân chờ đợi để biết chắc hết mọi việc. Việc khơng hành loại và mọi kịch bản hợp lý đều đưa ra những viễn động gì chỉ bởi vì sự cảnh báo chưa đủ chính xác cảnh tương tự, thậm chí cịn xấu hơn. Do nỗ lực là thái độ khơng thể chấp nhận được”.50 giảm nhẹ sẽ chỉ tạo ra được tác động rất hạn chế Bản chất của các nguy cơ liên quan tới những đến sự biến đổi khí hậu trong vài thập kỷ tới, do bất trắc của quá trình biến đổi khí hậu lại càng đĩ nên coi đầu tư cho khả năng thích ứng là một khẳng định nhận định trên theo ba phương diện. phần của chính sách bảo hiểm cho những người Một là, đây là những nguy cơ đe dọa kéo theo nghèo trên thế giới. những hệ quả mang tính thảm họa cho tất cả các Cả nỗ lực giảm nhẹ và thích ứng nên được thế hệ lồi người trong tương lai. Sự dâng lên của nhìn nhận là những mệnh lệnh an sinh của con mực nước biển cùng với sự sụp đổ các lớp băng ở người theo một nghĩa rộng hơn. Biến đổi khí hậu Greenland và Tây Nam Cực, sẽ làm quá tải các hệ nguy hiểm và những tác hại về mặt sinh thái kéo thống đê bao phịng vệ lũ lụt, thậm chí tại những theo sẽ đe dọa gây ra những cuộc di dân trên diện nước giàu cĩ nhất, nhấn chìm những vùng rộng rộng và phá hỏng phương kế sinh nhai trên quy lớn như Florida và phần lớn lãnh thổ Hà Lan, mơ lớn. Những hiệu ứng lan truyền sẽ mở rộng cũng như làm ngập các vùng đồng bằng châu thổ phạm vi ảnh hưởng ra bên ngồi những khu vực sơng Hằng, Lagos, và Thượng Hải. Hai là, các hệ chịu ảnh hưởng tức thời nhất. Những hệ quả kéo quả xuất phát từ những rủi ro này là khơng thể theo sẽ là việc di dân qua các đường biên giới quốc khắc phục lại được: các thế hệ tương lai khơng thể gia, thậm chí cĩ thể dẫn đến nguy cơ tiềm tàng là tái tạo lại lớp băng ở Tây Nam Cực. Ba là, chính sự một số quốc gia ít khả năng đối phĩ sẽ hồn tồn khơng chắc chắn lại cĩ tác dụng hai mặt: cĩ nhiều biến mất. Trong một thế giới phụ thuộc lẫn nhau, khả năng xảy ra những hệ quả xấu nhưng cũng cĩ khơng quốc gia nào cĩ thể hồn tồn tránh được bấy nhiêu khả năng xẩy ra kết quả tốt lành. những hậu quả này. Tất nhiên, nhiều nước giàu cĩ Nếu coi thế giới là một quốc gia, nơi mà mọi cĩ thể tìm cách bảo vệ cơng dân của mình trước cơng dân đều chia sẻ mối quan tâm đến sự phát nguy cơ mất an ninh khí hậu bằng cách đầu tư triển bền vững của các thế hệ tương lai, thì nỗ lực vào các hệ thống đê bao phịng hộ và bằng nhiều giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu sẽ là vấn đề hành động khác. Tuy vậy, chính cảm giác giận dữ ưu tiên hàng đầu. Nỗ lực này sẽ được nhìn nhận và ghen tị của những người đang bị tác động trực như là một hợp đồng bảo hiểm trước rủi ro thảm tiếp nhất sẽ càng làm tình trạng mất an ninh trở hoạ và là mệnh lệnh xuất phát từ những suy nghĩ nên trầm trọng hơn. 42 BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008
  23. 1.3 Từ phạm vi tồn cầu tới địa phương - đo dấu chân 1 các-bon trong một thế giới bất bình đẳng Thách th ứ c v ề Về các mục đích kiểm kê lượng các-bon tồn cầu, quan đến sự cơng bằng và phân phối trong cách h khí thế giới được coi là một quốc gia duy nhất. Bầu khí tiếp cận các vấn đề giảm nhẹ và thích ứng. ậ u trong th u trong quyển trái đất là nguồn tài nguyên chung khơng biên giới. Các khí nhà kính được phát thải ra tự do, Dấu chân các-bon của quốc ế trộn lẫn trong khí quyển theo thời gian và khơng gia và khu vực - những giới k ỷ gian. Sẽ khơng cĩ gì khác biệt đối với hệ quả biến hạn của hội tụ phát thải 21 đổi khí hậu nếu một tấn các-bon thốt ra từ một nhà máy điện đốt than, một chiếc ơ-tơ, hoặc thất Đa phần các hoạt động của con người - từ quá trình thốt từ các bể chứa các-bon tại các khu rừng nhiệt đốt các nhiên liệu hĩa thạch để sinh ra năng lượng, đới. Tương tự như vậy, khi các khí nhà kính đi vào phục vụ giao thơng đi lại, đến những chuyển đổi bầu khí quyển của trái đất, khơng thể phân chia trong sử dụng đất và các quá trình cơng nghiệp - chúng theo nguồn gốc xuất xứ: một tấn CO2 từ đều phát thải các khí gây hiệu ứng nhà kính. Đây Mơ-dăm-bích cũng cĩ ảnh hưởng tương tự như là một trong những lý do giải thích vì sao nỗ lực một tấn CO2 từ Hoa Kỳ. giảm thiểu khí nhà kính lại đặt ra những thách Mặc dù mỗi tấn các-bon-níc cĩ ảnh hưởng như thức lớn đến vậy. nhau, nhưng tổng lượng kiểm kê tồn cầu khơng Việc chia nhỏ sự phân bố nguồn phát thải các cho thấy được những khác biệt lớn về mặt số lượng khí nhà kính sẽ cho thấy rõ hơn quy mơ của vấn đề từ những nguồn phát thải khác nhau. Mỗi hoạt (Hình 1.3). Năm 2000, chỉ khoảng một nửa lượng động, mỗi quốc gia và mỗi cá nhân đều chiếm một phát thải là từ việc đốt các nhiên liệu hĩa thạch. phần trong tổng lượng kiểm kê các-bon tồn cầu Quá trình sản xuất điện đã phát thải khoảng 10 Gt - nhưng một số chiếm những phần lớn hơn hẳn. CO2, tương đương một phần tư tổng lượng phát Trong phần này, chúng tơi đề cập đến ‘dấu chân thải. Giao thơng là nguồn phát thải CO2 từ năng các-bon’ do các quá trình phát thải khí CO2 để lại. lượng lớn thứ hai. Trong vịng ba thập kỷ vừa qua, Những khác biệt về độ sâu của dấu chân các-bon các lĩnh vực cung cấp năng lượng và giao thơng cĩ thể giúp xác định những vấn đề quan trọng liên đã lần lượt tăng lượng phát thải khí nhà kính lên Hình 1.3 Phát thải khí nhà kính chủ yếu bị tác động bởi các thay đổi về năng lượng và sử dụng đất Tỷ lệ % phát thải liên quan tới năng lượng ,Phân bố tỷ lệ phát thải hiện tại theo ngành, năm 2000 (Gt CO e) 2 Phát thải do rị rỉ Các hình thức đốt nhiên liệu khác Chất thải 1,5 Chuyển đổi sử dụng Giao thơng vận tải đất và lâm nghiệp 7,6 Sản xuất và xây dựng Năng lượng 24,7 Nơng nghiệp 5,6 Điện và sưởi Các quá trình cơng nghiệp 1,4 Nguồn: WRI 2007a. BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008 43
  24. 1 145% và 120%. Tỉ lệ hiện thời khơng thể hiện được Các nước giàu chiếm phần nhiều tổng lượng đầy đủ vai trị quan trọng của ngành điện trong phát thải chung (Hình 1.4). Tính gộp lại, cứ 10 tấn tổng lượng phát thải tồn cầu. Ngành điện là CO đã phát thải kể từ khi bắt đầu kỷ nguyên cơng 21 2 ỷ k ngành địi hỏi các hạng mục đầu tư cơ sở hạ tầng nghiệp đến nay thì các nước này chiếm khoảng 7 ế cần nhiều vốn. Những hạng mục đầu tư này tạo ra tấn. Nhìn lại lịch sử, lượng phát thải của Anh và những tài sản cĩ giá trị lâu dài: các nhà máy điện Hoa Kỳ lên tới gần 1.100 tấn CO2/ người, trong u trong th ậ đi vào hoạt động ngày hơm nay sẽ vẫn thải CO2 khi của Trung Quốc và Ấn Độ lần lượt là 66 và 23 53 khí h trong 50 năm tới. tấn. Quá trình phát thải trong quá khứ này đặt ề c v Chuyển đổi sử dụng đất cũng đĩng vai trị ra hai vấn đề. Một là, như đã đề cập ở trên, lượng ứ khơng nhỏ. Trong việc sử dụng đất thì nạn chặt phát thải tích tụ trong quá khứ ảnh hưởng trực phá rừng là nguồn phát thải các-bon lớn nhất, để tiếp đến sự biến đổi khí hậu ngày hơm nay. Hai Thách th Thách thốt lượng các-bon được lưu giữ trong lịng đất là, giới hạn của khả năng hấp thụ lượng phát thải vào khí quyển do đốt rừng và làm thất thốt các trong tương lai chính là hàm số dư của lượng phát nhiên liệu sinh học. Số liệu trong lĩnh vực này lại thải trong quá khứ. Trên thực tế, ‘khoảng trống’ cịn thiếu chắc chắn hơn các lĩnh vực khác. Tuy sinh thái dành cho lượng phát thải trong tương lai nhiên, những con số ước tính gần đúng nhất cho được quyết định bởi hành động từ quá khứ. 51 thấy mỗi năm cĩ khoảng 6 Gt CO2 bị thốt ra. Chuyển từ trữ lượng sang lưu lượng lại cho Theo IPCC, lượng CO2 bắt nguồn từ chặt phá rừng thấy một bức tranh hồn tồn khác. Nét nổi bật chiếm từ 11 đến 28% tổng lượng phát thải.52 trong bức tranh đĩ là sự phát thải tập trung cao Một trong những kết luận nổi lên từ những tại một nhĩm nhỏ các nước (Hình 1.5). Hoa Kỳ là phân tích về dấu chân các-bon tính theo các lĩnh nơi phát thải nhiều nhất, chiếm khoảng một phần vực là: nỗ lực giảm thiểu nhằm giảm lượng phát năm tổng lượng phát thải. Tính gộp lại thì nhĩm thải CO2 từ hoạt động sản xuất điện, giao thơng năm nước đứng đầu - Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật và chặt phá rừng cĩ thể đem lại kết quả cao. Bản, Nga và Hoa Kỳ - chiếm quá nửa; cịn nhĩm Dấu chân các-bon của một quốc gia cĩ thể được mười nước đứng đầu chiếm hơn 60%. Trong khi đo bằng trữ lượng và lưu lượng. Độ sâu của dấu biến đổi khí hậu là vấn đề tồn cầu, thì những chân các-bon của mỗi nước liên quan chặt chẽ đến hành động cấp quốc gia và đa phương trong một các cách sử dụng năng lượng hiện thời và trong nhĩm tương đối nhỏ các quốc gia - chẳng hạn quá khứ. Dù dấu chân các-bon chung của các nước như G8, Liên minh châu Âu (EU), Trung Quốc và đang phát triển ngày một sâu thêm, nhưng trách Ấn Độ - lại cĩ thể sẽ ảnh hưởng tới một phần lớn nhiệm lịch sử đối với hành động phát thải vẫn trong tồn bộ tổng lưu lượng phát thải. phần nhiều thuộc về các nước phát triển. Người ta đang nĩi nhiều tới xu thế hội tụ mức phát thải của các nước phát triển và đang phát Hình 1.4 Các nước giàu chiếm phần lớn trong tổng lượng phát thải tích luỹ triển. Ở một cấp độ nào đĩ, quá trình hội tụ là cĩ thực. Các nước đang phát triển phát thải càng Tỷ lệ % trong tổng lượng phát thải CO tồn cầu, giai đoạn 1840-2004 2 ngày càng nhiều so với tổng lượng tồn cầu. Vào 30 năm 2004, các nước này chiếm 42% lượng phát 25 thải CO2 từ năng lượng, so với chỉ khoảng 20% vào năm 1980 (bảng phụ lục). Cĩ khả năng Trung 20 Quốc sẽ vượt qua Hoa Kỳ trở thành nước phát 15 thải khí nhà kính nhiều nhất và Ấn Độ hiện đã là nước đứng thứ tư. Tới năm 2030, dự báo các nước 10 đang phát triển sẽ chiếm hơn một nửa tổng lượng 5 phát thải tồn thế giới.54 0 Việc tính đến cả tình trạng chặt phá rừng đã Hoa KỳLiên bang Trung Đức AnhNhật Bản Pháp Ấn ĐộCa-na-đa Ba Lan thay đổi thứ hạng trong bảng xếp hạng về phát Nga a Quốc thải CO2 trên phạm vi tồn cầu. Nếu các cánh a. Bao gồm một phần lượng phát thải của Liên Xơ, tương ứng với tỷ lệ phát thải của Liên bang Nga trong khối SNG rừng nhiệt đới trên thế giới hợp thành một quốc Nguồn: CDIAC 2007. gia, thì đĩ sẽ là nước đứng đầu bảng xếp hạng 44 BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008
  25. lượng phát thải CO . Nếu chỉ tính đến lượng phát • Vương quốc Anh (dân số 60 triệu người) phát 2 1 thải do chặt phá rừng, In-đơ-nê-xi-a sẽ là nước cĩ thải nhiều CO2 hơn các nước Ai Cập, Ni-giê- Thách th lượng phát thải CO2 hàng năm đứng thứ ba thế ri-a, Pa-kít-xtan và Việt Nam gộp lại (tổng dân giới (2,3 Gt CO2), và Bra-xin đứng thứ năm (1,1 Gt số 472 triệu người). 55 ứ CO2). Do lượng phát thải giữa các năm thường c v ề khác nhau, cho nên khĩ cĩ thể đem các nước ra h khí so sánh. Vào năm 1998, khi hiện tượng El Niđo ậ Hình 1.5 Lượng phát thải CO2 tồn cầu khá tập trung th u trong gây ra những trận hạn hán khốc liệt ở Đơng Nam Á, ước tính 0,8–2,5 tỷ tấn các-bon đã được phát Tỷ lệ % trong tổng lượng phát thải tồn cầu, năm 2004 ế thải vào khí quyển do những đám cháy trong các k 100 ỷ khu rừng cĩ nhiều than bùn.56 Tại In-đơ-nê-xi- Úc 21 Áo Áp-ga-ni-xtan a, chuyển đổi sử dụng đất và lâm nghiệp ước Bỉ An-gơ-la Ca-na-da Băng-la-đét tính phát thải khoảng 2,5 Gt CO2e mỗi năm - gấp Cộng hồ Séc Bê-nanh khoảng sáu lần lượng phát thải từ năng lượng Đan Mạch Bu-tan 90 Phần Lan Buốc-ki-na Pha-so 57 và nơng nghiệp. Tại Bra-xin, lượng phát thải Pháp Bu-run-đi Đức Cam-pu-chia chuyển đổi sử dụng đất chiếm khoảng 70% tổng Hy Lạp Các Cape Verde Hung-ga-ry lượng phát thải quốc gia. nước khác Cộng hịa Trung Phi Ai-xơ-len Sát Xu thế hội tụ mức phát thải đơi khi được lấy 80 Ai-len Cơ-mơ-rốt làm bằng chứng để lập luận rằng nhĩm các nước I-ta-li-a CHDC Cơng-gơ Nhật Bản Di-bu-ti đang phát triển cần thực hiện ngay cơng tác cắt Hàn Quốc Ghi-nê xích đạo Luých-xăm-bua giảm lượng phát thải. Đánh giá trên đã bỏ qua Ê-ri-tơ-ri-a Mê-hi-cơ Ê-tơ-pi-a 70 một số điểm đáng lưu tâm. Đúng là cần phải cĩ sự Hà Lan Găm-bi-a Niu-di-lân Áo Ghi-nê tham gia của các nước đang phát triển thì nỗ lực I-ta-li-a Na Uy Bỉ Ghi-nê Bít-xao cắt giảm trên phạm vi tồn cầu mới cĩ thể thành Hàn Quốc Ba Lan Bun-ga-ri Ha-i-ti Anh Bồ Đào Nha Síp Ki-ri-ba-ti cơng. Tuy nhiên, quy mơ của xu hướng hội tụ mức Xlơ-vác-ki-a Cộng hồ Séc CHDCND Lào 60 Ca-na-đa Tây Ban Nha Ca-na-đa Đan Mạch Lê-xơ-thơ phát thải này đã được phĩng đại quá mức. E-xtơ-ni-a Đức Thụy Điển Pháp Li-bê-ri-a Chỉ với 15% dân số thế giới, các nước giàu Thụy Sỹ Đức Phần Lan Ma-đa-gát-xca Thổ Nhĩ Kỳ I-ta-li-a Pháp Ma-la-uy Nhật Bản chiếm tới 45% lượng phát thải CO2. Châu Phi cận Vương quốc Anh Nhật Bản Đức Man-đi-vơ Hoa Kỳ Hy Lạp 50 Liên bang Nga Ma-li Sahara cũng chiếm khoảng 11% dân số thế giới, Hung-ga-ry Ấn Độ Vương quốc Anh Mơ-ri-ta-ni thế nhưng lượng phát thải chỉ bằng 2% của tồn Hoa Kỳ Ai-len Mơ-dăm-bích Các I-ta-li-a My-an-ma cầu. Nhĩm những nước cĩ thu nhập thấp chiếm Lát-vi-a Liên bang nước Nê-pan một phần ba dân số thế giới nhưng chỉ chiếm 7% Nga Lít-va Ni-giê Luých-xăm-bua 40 OECD Các Ru-an-đa lượng phát thải. Man-ta Xa-moa nước Hà Lan Xao-tơ-mê và G8 Ba Lan Prin-xi-pê Bất bình đẳng về dấu chân các-bon Bồ Đào Nha Xê-nê-gan Ru-ma-ni Xi-e-ra Lê-ơn – một số người để lại dấu chân nơng Trung Quốc 30 Xlơ-vác-ki-a Đảo Sơ-lơ-mơng hơn người khác Tây Ban Nha Xơ-ma-li Thụy Điển Xu-đăng Vương quốc Anh Đơng-ti-mo Sự khác biệt về độ sâu của những dấu chân các- Tơ-gơ Tu-va-lu bon cĩ liên quan tới lịch sử phát triển cơng nghiệp. 20 U-gan-đa EU Cộng hịa Tan-da-ni-a Song, chúng cũng cho thấy những “mĩn nợ các- Va-nu-a-tu bon” lớn mà các nước giàu đã tích lại - mĩn nợ Y-ê-men Dăm-bi-a xuất phát từ quá trình khai thác quá mức bầu khí Hoa Kỳ quyển trái đất. Người dân tại các nước giàu ngày 10 càng lo lắng về lượng phát thải các khí nhà kính Các nước từ các nước đang phát triển. Dường như họ khơng kém nhận thức được đúng vị trí của chính mình trong phát triển 0 bản đồ phân phối lượng phát thải CO2 tồn cầu Nguồn: CDIAC 2007. (Bản đồ 1.1). Ta hãy xét những ví dụ sau: BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2007/2008 45