Tài liệu Thông tin Điều dưỡng Nhãn khoa (Số 7, 08/2016)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Thông tin Điều dưỡng Nhãn khoa (Số 7, 08/2016)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tai_lieu_thong_tin_dieu_duong_nhan_khoa_so_7_082016.pdf
Nội dung text: Tài liệu Thông tin Điều dưỡng Nhãn khoa (Số 7, 08/2016)
- 08 Số 7 2016 BAN BIÊN TẬP: Trưởng ban biên tập: Trang Chịu trách nhiệm xuất bản: MỤC LỤC TS.BS. NGUYỄN XUÂN HIỆP Phó trưởng ban biên tập: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PGS.TS. HÀ HUY TÀI Nghiên cứu so sánh chi phí dịch vụ trọn gói và 2 THS. ĐD. LÊ HOÀNG YẾN Dịch vụ thông thường phẫu thuật đục thủy tinh Ủy viên: thể theo phương pháp phaco tại bệnh viện mắt trung ương năm 2014 TS. BS. BÙI THỊ VÂN ANH TS. BS. NGUYỄN XUÂN TỊNH Vũ Thị Hồng Hạnh, THS. BS. THẨM TRƯƠNG KHÁNH VÂN Nguyễn Xuân Hiệp, THS. BS ĐẶNG TRẦN ĐẠT Nguyễn Thị Bạch Yến. CN. ĐD. PHẠM THỊ KIM ĐỨC THS.ĐD. VŨ THỊ HỒNG HẠNH ĐD. ĐỖ THỊ HỒNG THU THÔNG TIN HƯỚNG DẪN CHUYÊN MÔN BAN THƯ KÝ: Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính sọ não - hốc mắt 11 THS. ĐD LÊ HOÀNG YẾN theo đường P.N.O Trưởng ban Nguyễn Ngọc Điệp CNĐD. NGUYỄN HỒNG HẠNH CN. NGUYỄN THỊ KIM LINH Cảm nhận từ “Hội thảo đào tạo điều dưỡng 14 Phó trưởng ban dựa vào chuẩn năng lực điều dưỡng Việt Nam” THIẾT KẾ: tổ chức tại Phú Yên THS. Họa sĩ VŨ LONG Trần An TRỤ SỞ BAN BIÊN TẬP: Một số thuốc kháng sinh sử dụng tại Bệnh viện 18 Phòng Điều Dưỡng, Mắt Trung ương Bệnh viện Mắt Trung ương Nguyễn Duy Trường 85 Bà Triệu, Hà Nội Email: dsddnhankhoa@gmail.com BÀI DỊCH Điện thoại: 047.39446630 Chỉ định, chống chỉ định và lựa chọn kính tiếp xúc 26 Fax: 04.39454956 Tác giả: Claudia Assis Lima, Newton Kara-Jose, and Jason J Nichols GPXB số 133/GP-XBĐS cấp ngày 02/12/2015 Người dịch: Trần Minh Anh, In 300 cuốn khổ 19x27 cm Thiết kế, chế bản và in tại Công ty CP SXTM Ngọc Châu Địa chỉ: Do Hạ - Tiền Phong - Mê Linh - Hà Nội Đồng Thị Thu Hồng Điện thoại: 04.66757385
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU SO SÁNH CHI PHÍ DỊCH VỤ TRỌN GÓI VÀ DỊCH VỤ THÔNG THƯỜNG PHẪU THUẬT ĐỤC THỦY TINH THỂ THEO PHƯƠNG PHÁP PHACO TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG NĂM 2014 Vũ Thị Hồng Hạnh*, Nguyễn Xuân Hiệp*, Nguyễn Thị Bạch Yến** TÓM TẮT Mục tiêu: (1) So sánh chi phí dịch vụ trọn gói và dịch vụ thông thường phẫu thuật đục thủy tinh thể theo phương pháp phaco tại Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2014. (2) Phân tích tương quan giữa chi phí và mức độ hài lòng của người bệnh (NB)sử dụng dịch vụ trọn gói và dịch vụ thông thường. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 180 NB chia đều cho 2 nhóm dịch vụ trọn gói và dịch vụ thông thường. Kết quả: Chi phí trung bình điều trị phẫu thuật phaco ở nhóm dịch vụ trọn gói là 9.548.898 ± 220.575 VNĐ, ở nhóm dịch vụ thông thường là 9.749.295 ± 302.395 VNĐ. Chi phí trực tiếp trung bình của nhóm dịch vụ trọn gói là 9.357.813 ± 214.165 VNĐ và nhóm dịch vụ thông thường là 9.491.491 ± 296.366 VNĐ. Chi phí gián tiếp trung bình của nhóm dịch vụ trọn gói là 191.085 ± 33.329 VNĐ và nhóm dịch vụ thông thường là 257.803 ± 57.496 VNĐ. Không có mối tương quan giữa chi phí và mức độ hài lòng của NB. Kết luận: Dịch vụ trọn gói cho thấy tiết kiệm chi phí hơn so với dịch vụ thông thường trong phẫu thuật phaco. Từ khóa: Đục thủy tinh thể, phẫu thuật phaco, chi phí I. ĐẶT VẤN ĐỀ điều trị được bằng phẫu thuật đơn giản với độ an toàn và hiệu quả cao [4, 5]. Cho Đục thủy tinh thể là nguyên nhân đến nay, hai phương pháp được áp dụng hàng đầu gây mù lòa trên toàn thế giới, phổ biến trong phẫu thuật đục thủy chiếm 51% (khoảng 19,7 triệu người) tinh thể là phẫu thuật lấy thủy tinh thể [1, 2], mặc dù không phải là bệnh gây ngoài bao và phương pháp hiện đại hơn tử vong nhưng nó gây tổn thương là phẫu thuật bằng phương pháp phaco nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống [6], trong đó phẫu thuật bằng phương của người bệnh. Tại Việt Nam, năm 2009 pháp phaco được coi là có hiệu quả tốt có khoảng 251.700 người bị mù do đục do thời gian phẫu thuật ngắn, thời gian thủy tinh thể (chiếm 66,1%) [3]. Mù lòa phục hồi thị lực nhanh, giảm thời gian tái do đục thủy tinh thể là một bệnh có thể khám [7, 8]. 2 * Khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu ** Đại học Y Hà Nội
- I U D I N G H NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN Bệnh viện Mắt Trung ương là bệnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP viện chuyên khoa hàng đầu của cả nước NGHIÊN CỨU trong điều trị các bệnh về mắt, đặc biệt 1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu là phẫu thuật đục thủy tinh thể. Qua quá Nghiên cứu được tiến hành tại khoa trình phát triển, chất lượng dịch vụ khám điều trị theo yêu cầu và khoa điều trị nội và điều trị các bệnh về mắt đã từng bước trú tại Bệnh viện Mắt Trung ương (trong được cải thiện thông qua các giải pháp khoảng thời gian từ tháng 11/2013 đến cụ thể, trong đó bao gồm việc triển khai tháng 11/2014). dịch vụ trọn gói trong phẫu thuật đục 2. Đối tượng nghiên cứu thủy tinh thể bằng phương pháp phaco. Khác với điều trị đục thủy tinh thể theo Chọn thuận tiện theo 2 nhóm (sử dịch vụ thông thường, NB sử dụng dịch dụng dịch vụ trọn gói và dịch vụ thông thường) mỗi nhóm 90 NB với các tiêu vụ trọn gói sẽ đóng một khoản phí cố chí: được chẩn đoán là đục thủy tinh thể; định gồm cả tiền phẫu thuật, tiền thuốc được chỉ định điều trị phẫu thuật bằng (thuốc sau mổ) và tiền giường. NB nhận phương pháp phaco với gây tê tại chỗ được hỗ trợ của điều dưỡng nhiều hơn và cư trú tại Hà Nội để tránh sự khác biệt trong chuẩn bị các thủ tục chuyên môn quá lớn về chi phí do khác biệt về nơi và hành chính nên thời gian chờ đợi và sinh sống (tổng số có 180 NB được chọn điều trị được rút ngắn, thường là điều thuận tiện mời tham gia nghiên cứu). trị trong ngày thay bằng 3-5 ngày như 3. Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp điều trị thông thường. Qua quá trình triển khai từ năm Nghiên cứu theo dõi dọc, sử dụng kỹ 2000 cho đến nay, loại hình dịch vụ trọn thuật thu thập số liệu tiến cứu để thu gói đã cho thấy hiệu quả rõ rệt trong thập thông tin về tình trạng bệnh, kết quả điều trị, chi phí phát sinh cho NB và việc giảm tải số NB điều trị đục thủy tinh người nhà từ lúc nhập viện điều trị bệnh thể nội viện, giảm thời gian chờ đợi cho cho đến khi khỏi hoàn toàn và sự hài NB. Nghiên cứu này được tiến hành với lòng của NB về dịch vụ đã sử dụng. Chi 2 mục tiêu: (1) Xác định và so sánh chi phí phí được ước tính dựa trên số mắt đục dịch vụ trọn gói và dịch vụ thông thường thủy tinh thể mới mắc, trên quan điểm phẫu thuật đục thủy tinh thể theo phương của người sử dụng dịch vụ, là quan điểm pháp phaco tại Bệnh viện Mắt Trung ương của NB do vậy các chi phí được đưa vào năm 2014; (2) Phân tích tương quan giữa tính toán gồm chi phí trực tiếp cho điều chi phí và mức độ hài lòng của NB sử dụng trị bệnh (chi phí cho y tế), các chi phí trực dịch vụ trọn gói và dịch vụ thông thường tiếp ngoài điều trị gồm tiền ăn, tiền đi phẫu thuật đục thủy tinh thể theo phương lại, tiền trọ và các chi phí gián tiếp NB và pháp phaco tại Bệnh viện Mắt Trung ương người nhà phải gánh chịu do mất thời năm 2014. gian làm việc/chăm sóc. 3
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 4. Thu thập số liệu: hài lòng, (3 điểm) bình thường, (4 điểm) Sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn hài lòng, (5 điểm) rất hài lòng. phỏng vấn trực tiếp NB/người chăm sóc 5. Xử lý và phân tích số liệu chính của NB về chi phí và sự hài lòng của Số liệu được nhập bằng phần mềm NB vào thời điểm NB đã hoàn thành phẫu Epidata 3.1, xử lý bằng phần mềm Stata thuật, chuẩn bị xuất viện. Các thông 10.0. Các test thống kê thích hợp được tin về chi phí gồm chi phí trực tiếp cho sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa điều trị (tiền thuốc men, xét nghiệm, tiền 2 nhóm (Mann-Whitney test). Phương giường bệnh ), chi phí trực tiếp ngoài pháp phân tích mô tả được sử dụng để điều trị (ăn uống, đi lại, ) và chi phí gián mô tả và so sánh chi phí phát sinh cho tiếp (mất thu nhập, công chăm sóc ) NB, sự hài lòng của NB khi sử dụng dịch và sự hài lòng được đánh giá dựa trên vụ trọn gói hoặc dịch vụ thông thường. thang điểm Likert scale với 5 thang điểm Phân tích mối tương quan giữa chi phí (từ 1 đến 5), tương đương với các mức: (1 và sự hài lòng của NB sử dụng hệ số điểm) rất không hài lòng, (2 điểm) không tương quan (r). III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm chung về nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu Trọn gói Thông thường Đặc điểm n % n % Nhóm tuổi . < 60 12 13,3 12 13,3 . ≥ 60 78 86,7 78 86,7 Giới . Nam 30 33,3 30 33,3 . Nữ 60 66,7 60 66,7 Nghề nghiệp . Hưu trí/Mất sức 57 63,3 62 68,9 . Nông/Lâm/Ngư nghiệp 13 14,4 7 7,8 . Công chức/Viên chức 5 5,6 7 7,8 . Khác 15 16,7 14 15,5 Khu vực sinh sống . Thành thị 63 70,0 62 68,9 . Nông thôn 27 30,0 28 31,1 Tổng số 90 100,0 90 100,0 4
- I U D I N G H NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN Kết quả nghiên cứu ở bảng 1 cho thấy là Hưu trí/Mất sức chiếm tỷ lệ cao nhất NB của hai nhóm phân bố về nhóm tuổi ở cả hai nhóm, trong đó nhóm dịch vụ là tương đương nhau, không có sự khác trọn gói là 63,3%, nhóm thông thường là biệt giữa hai nhóm. Đa số NB mổ đục 68,9%. Nhóm NB là công chức/viên chức thủy tinh thể có độ tuổi bằng hoặc trên có tỷ lệ thấp nhất: nhóm trọn gói 5,6% 60 tuổi chiếm tỷ lệ 86,7% cả hai nhóm. và nhóm thông thường 7,8%. NB sống Về giới, NB nữ chiếm tỷ lệ cao hơn NB ở khu vực thành thị chiếm tỷ lệ cao hơn nam ở cả hai nhóm. Về nghề nghiệp, NB nông thôn so với cả hai nhóm. Bảng 2: Đặc điểm về hình thức chi trả và thời gian nằm viện của đối tượng nghiên cứu Trọn gói Thông thường Đặc điểm n % n % Hình thức chi trả . Bảo hiểm trả toàn bộ/miễn phí 0 0 0 0 . Bảo hiểm y tế trả một phần và 77 85,6 67 74,4 gia đình trả một phần . Gia đình trả toàn bộ 13 14,4 23 25,6 Thời gian nằm viện . < 3 ngày 90 100 53 58,9 . ≥ 3 ngày 0 0 37 41,1 Tổng số 90 100,0 90 100,0 Kết quả từ bảng 2 cho thấy trong các đình trả toàn bộ chiếm 25,6%. Không hình thức chi trả của NB cho phẫu thuật có NB nào được bảo hiểm y tế trả toàn đục thủy tinh thể bằng phương pháp bộ hoặc miễn phí. Về thời gian nằm phaco thì hình thức chi trả của NB có viện, không có NB nào sử dụng dịch vụ bảo hiểm y tế trả một phần và gia đình trọn gói phải nằm viện từ 3 ngày trở lên. trả một phần chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả Có sự khác biệt về ngày điều trị trung hai nhóm. Nhóm trọn gói: bảo hiểm bình trên một NB giữa hai nhóm. Trong y tế trả một phần và gia đình trả một đó số ngày điều trị trung bình trên một phần chiếm 85,6%; gia đình trả toàn bộ NB sử dụng dịch vụ trọn gói chỉ bằng chiếm 14,4%. Nhóm thông thường: NB 1/2 số ngày điều trị trung bình trên một có bảo hiểm y tế trả một phần và gia NB sử dụng dịch vụ thông thường giữa đình trả một phần chiếm 74,4%; gia hai hình thức điều trị (p < 0,01). 5
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2. So sánh chi phí điều trị đục thủy tinh thể bằng phương pháp phaco giữa hai nhóm dịch vụ. Bảng 3: So sánh chi phí phẫu thuật phaco theo 2 nhóm dịch vụ trọn gói và thông thường Trọn gói Thông thường Loại chi phí Trung Độ lệch Trung Độ lệch p bình chuẩn bình chuẩn Chi phí trực tiếp 9.357.813 214.165 9.491.491 296.366 <0,001 . Chi phí trực tiếp cho điều trị 9.045.258 183.767 9.366.613 295.451 <0,001 . Chi phí trực tiếp ngoài điều trị 393.289 21.790 192.778 23.398 <0,01 Chi phí gián tiếp 191.085 33.329 257.803 57.496 <0,001 Tổng chi phí 9.548.898 220.575 9.749.295 302.395 (Đơn vị:Việt Nam đồng) Kết quả nghiên cứu từ bảng 3 cho Tuy nhiên, chi phí trực tiếp ngoài điều trị thấy chi phí trực tiếp trung bình NB và ở nhóm dịch vụ trọn gói lại cao hơn so gia đình phải trả cho điều trị phẫu thuật với nhóm dịch vụ thông thường. Về chi đục thủy tinh thể ở nhóm dịch vụ trọn phí gián tiếp, chi phí gián tiếp trung bình gói là 9.357.813 VNĐ trong khi đó chi của nhóm dịch vụ trọn gói là 191.085 phí trực tiếp trung bình ở nhóm dịch vụ VNĐ trong khi nhóm dịch vụ thông thông thường là 9.491.491 VNĐ. Tổng thường là 257.083 VNĐ. Từ đó, tổng chi chi phí trực tiếp trung bình bao gồm chi phí trực tiếp cho điều trị và chi phí trực phí cho điều trị phẫu thuật phaco ở tiếp ngoài điều trị. Theo đó, chi phí trực nhóm dich vụ trọn gói là 9.548.898 VNĐ, tiếp cho điều trị ở nhóm dịch vụ trọn gói trong khi mức chi phí này ở nhóm dịch thấp hơn so với dịch vụ thông thường. vụ thông thường là 9.749.295 VNĐ. 3. Tương quan giữa chi phí và mức độ hài lòng của NB sử dụng 2 nhóm dịch vụ Bảng 4: Điểm trung bình sự hài lòng của NB theo các yếu tố Trọn gói Thông thường Giá trị trung bình mức độ hài lòng Trung Độ lệch Trung Độ lệch p bình chuẩn bình chuẩn Cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn 4,04 0,39 3,79 0,51 0,0003 . Cảnh quan môi trường bệnh viện 3,96 0,62 3,61 0,80 . Điều kiện cơ sở vật chất và trang 4,02 0,56 3,62 0,71 thiết bị của bệnh viện . Trình độ chuyên môn của bác sỹ 4,19 0,52 4,12 0,65 . Chất lượng khám và điều trị 3,98 0,49 3,82 0,59 6
- I U D I N G H NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN Ứng xử của cán bộ y tế 4,09 0,54 3,91 0,59 0,0183 . Tư vấn của cán bộ y tế trước, trong 4,04 0,67 3,97 0,68 và sau điều trị . Sự chăm sóc của điều dưỡng 3,97 0,66 3,66 0,72 . Tinh thần thái độ khám chữa bệnh 4,24 0,53 4,1 0,74 của bác sỹ Thủ tục và chi phí 3,61 0,61 3,35 0,58 0,0020 . Thời gian chờ đợi được khám/tư vấn 3,64 0,83 3,36 0,81 . Thủ tục nhanh gọn thuận tiện 3,64 0,85 3,28 0,89 . Chi phí cho các dịch vụ 3,54 0,66 3,42 0,59 Tổng hài lòng chung 3,92 0,45 3,7 0,45 0,0004 Bảng 4 cho thấy giá trị trung bình mức thống kê về sự hài lòng của NB với thái điểm hài lòng của NB ở hai nhóm dịch độ ứng xử của nhân viên y tế khi so sánh vụ với các yếu tố như cơ sở vật chất và giữa hai nhóm. Xét về sự hài lòng với thủ trình độ chuyên môn, ứng xử của cán bộ tục và chi phí, nhóm dịch vụ trọn gói cũng y tế và thủ tục chi phí cho dịch vụ. Kết cho thấy điểm số hài lòng cao hơn so với quả cho thấy, điểm số sự hài lòng của NB nhóm dịch vụ thông thường. Cuối cùng, đối với cơ sở vật chất và trình độ chuyên xét chung tổng thể các khía cạnh, điểm môn ở nhóm dịch vụ trọn gói là 4,04 ± số hài lòng ở nhóm dịch vụ trọn gói là cao 0,39. Trong khi, điểm số này ở nhóm dịch hơn so với nhóm dịch vụ thông thường: vụ thông thường là 3,70 ± 0,51(p<0,05). 3,92 ± 0,45 và 3,7 ± 0,45. Sự khác biệt này Tương tự, có sự khác biệt có ý nghĩa có ý nghĩa thống kê với p<0,05. hailongchung 5 5 4.5 4.5 4 4 3.5 3.5 3 3 2.5 0 1.00e+07 2.00e+07 3.00e+07 2.5 chi phi thuc tra 0 5000000 1.00e+07 1.50e+07 2.00e+07 chi phithuc tra Nhóm trọn gói Nhóm thông thường Hình 1: Mối tương quan giữa chi phí với mức hài lòng chung ở nhóm trọn gói và thông thường 7
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Hình 1 biểu diễn mối tương quan gần gấp rưỡi kết quả nghiên cứu của tại chung giữa chi phí phải trả và mức hài Bệnh viện Mắt Hà Nội. lòng chung của NB giữa hai nhóm dịch Chi phí trực tiếp ngoài điều trị trung vụ trọn gói và thông thường. Kết quả bình của hai nhóm dịch vụ trọn gói và cho thấy ở cả hai nhóm đều có mối thông thường lần lượt là 393.289 VNĐ và tương quan thuận giữa chi phí và điểm 192.778 VNĐ. Mức chi phí này bao gồm số sự hài lòng. Tuy nhiên, cả hai nhóm các khoản như ăn uống, đi lại của NB đều cho thấy mối tương quan rất yếu và và gia đình. Điều này cho thấy mức chi không đáng kể. phí cho các khoản này ở nhóm dịch vụ IV. BÀN LUẬN trọn gói lại cao hơn so với nhóm dịch vụ Chi phí trực tiếp của gia đình cho điều thông thường. Điều này một phần là do trị đục thủy tinh thể bằng phương pháp các NB sử dụng dịch vụ trọn gói thường phaco là khoản tiền mà NB phải chi trả là nhóm có điều kiện kinh tế khá hơn, do cho tất cả các loại dịch vụ và thủ thuật đó sử dụng các dịch vụ đi lại, ăn uống liên quan đến quá trình khám và điều cao cấp hơn so với nhóm còn lại. trị bệnh và những chi phí ăn uống, đi Xét về tổng chung, mức chi phí điều trị lại, ở trọ của NB trong quá trình điều trực tiếp của hai nhóm dịch vụ lần lượt là trị cho dù người bệnh sử dụng dịch 9.357.813 VNĐ ở nhóm dịch vụ trọn gói vụ trọn gói hay dịch vụ thông thường. và 9.491.491 VNĐ ở nhóm dịch vụ thông Kết quả nghiên cứu cho thấy, chi phí thường. Kết quả cho thấy tổng chi phí trực tiếp cho điều trị đục thủy tinh thể trực tiếp trung bình của nhóm dịch vụ bằng phẫu thuật phaco trung bình là thông thường có cao hơn so với nhóm 9.045.258 VNĐ/1NB sử dụng dịch vụ dịch vụ trọn gói một chút, tuy nhiên, sự trọn gói và 9.366.613 VNĐ/1 NB sử dụng chênh lệch là không đáng kể. dịch vụ thông thường. Mức chi phí này Về chi phí điều trị gián tiếp, trung khá cao cho dù NB sử dụng dịch vụ trọn bình ở hai nhóm dịch vụ trọn gói và dịch gói hay dịch vụ thông thường. Theo kết vụ thông thường lần lượt là 191.085 quả nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Thảo VNĐ và 257.803 VNĐ. Chi phí này được dựa trên hồi cứu các bệnh án điều trị để tính bằng chi phí do mất thu nhập và chi ước tính chi phí trực tiếp cho phẫu thuật phí cho việc chăm sóc. Nhìn chung, tổng phaco của NB tại Bệnh viện Mắt Hà Nội, chi phí gián tiếp trung bình cho NB phẫu chi phí trực tiếp trung bình cho phẫu thuật phaco ở nhóm dịch vụ trọn gói thuật phaco là 6.429.010 VNĐ (năm là thấp hơn so với nhóm dịch vụ thông 2010), 6.489.076 VNĐ (năm 2011) và thường. Điều này cho thấy dịch vụ trọn 6.706.470 VNĐ (năm 2012) [9]. Như vậy gói giúp tiết kiệm cho NB hơn về chi phí kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao gián tiếp. Điều này dễ hiểu khi mà dịch 8
- I U D I N G H NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN vụ trọn gói có thể giúp NB ra viện sớm chất lượng dịch vụ mà mình nhận được. hơn, giảm số ngày nằm viện, từ đó giảm V. KẾT LUẬN công chăm sóc cũng như giảm số ngày nghỉ lao động của NB. Chi phí trung bình điều trị phẫu thuật đục TTT sử dụng dịch vụ trọn gói Xét về mối tương quan giữa chi phí là 9.548.898 ± 220.575 VNĐ, thấp hơn thực trả với mức hài lòng chung của NB không đáng kể so với sử dụng dịch vụ ở cả hai nhóm dịch vụ đều rất thấp và thông thường 9.749.295 ± 302.395 VNĐ. không đáng kể. Điều này cho thấy sự Nhìn chung, dịch vụ trọn gói có tiết kiệm hài lòng của NB nói chung chưa tương về chi phí cho NB hơn so với nhóm dịch xứng với chi phí thực trả. Xét theo khái vụ thông thường, đặc biệt là đã hạn chế niệm sự hài lòng, đó là sự đánh giá của được thời gian và thuận tiện cho NB. NB về một dịch vụ hay dịch vụ đã đáp ứng được mong đợi của khách hàng hay Mức độ hài lòng của NB với cơ sở vật chưa. Nói cách khác, sự hài lòng là một chất và trình độ chuyên môn, với ứng hàm số về sự khác biệt giữa kết quả nhận xử của cán bộ y tế, với thủ tục và chi phí được và sự kỳ vọng [10]. Như vậy, có thể ở nhóm dịch vụ trọn gói cao hơn so với thấy trong nghiên cứu này, sự kỳ vọng nhóm dịch vụ thông thường. Có mối của NB phần nào hướng đến tính hiệu tương quan giữa chi phí và mức độ hài quả, khả năng khỏi bệnh và khả năng lòng về cơ sở vật chất và trình độ chuyên nhìn lại được bình thường hơn là chi phí môn, về ứng xử của cán bộ y tế, về thủ cho điều trị. Đa phần các NB chưa đặt tục và chi phí ở cả hai nhóm, tuy nhiên yếu tố chi phí lên để đòi hỏi, kỳ vọng về đều ở mức rất thấp và không đáng kể. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. J. Y LEI AND K YAO (2013), “[Research relating the use of systematic drug and cataracts]”, Zhonghua Yan Ke Za Zhi, 49(5), 468-71. 2. WHO (2012), 10 facts about blindness and visual impairment, WHO media, Geneva, [online] Available at: [Accessed 27 September 2013]. 3. ĐỖ NHƯ HƠN (2009), Kiểm soát các bệnh gây mù ở VN, hướng tới mục tiêu toàn cầu: “Thị giác 2020 - Quyền được nhìn thấy, Bệnh viện Mắt Trung ương, Đà Nẵng. 4. HODGE. W, T HORSLEY, D ALBIANNI AT AL. (2007), “The consequences of waiting for cataract surgery: a systematic review”, CMAJ, 176(9), 1285-90. 9
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 5. NGUYỄN XUÂN HIỆP (2010), Bệnh đục thể thuỷ tinh và phương pháp điều trị, Bệnh viện Mắt Trung ương, Hà Nội, < NBh-c-th-thu-tinh-va-phng-phap-iu-tr.html>, xem 28/09/2013. 6. TRƯƠNG QUANG GIỐNG VÀ CỘNG SỰ (2012), Đánh giá kết quả điều trị bệnh đục thể thủy tinh bằng phẫu thuật ngoài bao đặt thể thủy tinh nhân tạo tại các huyện đồng bằng tỉnh Quảng Ngãi, Trung tâm mắt tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Ngãi. 7. DƯƠNG QUỐC CƯỜNG VÀ TRẦN THỊ PHƯƠNG THU (2004), “Đánh giá kết quả phẫu thuật phaco ở người bệnh đục thủy tinh thể già tại BV Mắt TP HCM”, tạp chí Y học T.P Hồ Chí Minh, 8(1), 134-137. 8. LINEBARGER. EJ, HARDTEN DR, SHAH GK AT AL. (1999), “Phacoemulsification and modern cataract surgery”, Surv Ophthalmol, 44, 123-47. 9. VŨ THỊ THẢO (2013), Phân tích chi phí trực tiếp dịch vụ phẫu thuật phaco tại bệnh viện Mắt Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2012, Đại học Dược Hà Nội. 10. TRẦN THỊ HỒNG CẨM VÀ CỘNG SỰ (2013), “Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh tại một số nước trên thế giới”, Tạp chí Chính sách Y tế, 11, 60 - 65. 10