Tài liệu Nâng cao năng lực cho cán bộ dược làm việc tại trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Nâng cao năng lực cho cán bộ dược làm việc tại trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tai_lieu_nang_cao_nang_luc_cho_can_bo_duoc_lam_viec_tai_tram.pdf
Nội dung text: Tài liệu Nâng cao năng lực cho cán bộ dược làm việc tại trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình
- DỰ ÁN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC Y TẾ PHỤC VỤ CẢI CÁCH HỆ THỐNG Y TẾ TÀI LIỆU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO CÁN BỘ DƯỢC LÀM VIỆC TẠI TRẠM Y TẾ XÃ HOẠT ĐỘNG THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH THÁNG 12 - 2019
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Acquired Immune Deficiency Human Immuno-deficiency AIDS HIV Syndrome Virus ARV Antiretroviral KCB Khám chữa bệnh BSGĐ Bác sĩ gia đình KHCN Khoa học công nghệ CBYT Cán bộ y tế MIC Nồng độ ức chế tối thiểu COPD Bệnh phổi nghẽn mạn tính NB Người bệnh Over The Couter (Thuốc CSSK Chăm sóc sức khỏe OTC không kê đơn) CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu SOP Quy trình thao tác chuẩn Strengths Weaknesses CSYT Cơ sở y tế SWOT Opportunities Threats Trung tâm Quốc gia về thông DI & ADR tin thuốc và theo dõi phản ứng THA Tăng huyết áp có hại của thuốc ĐTLT Đào tạo liên tục TTLT Thông tư liên tịch GDSK Giáo dục sức khỏe TYT Trạm y tế GH Growth Hormone WHO Tổ chức y tế thế giới Hiệp hội Bác sĩ gia đình thế GMP Thực hành tốt sản xuất thuốc WONCA giới GSP Thực hành tốt bảo quản thuốc YHGĐ Y học gia đình Health Professionals HA Huyết áp HPET Education and Training Human Chorionic HCG INH Isoniazid Gonadotropin
- MỤC LỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ 1 1 Y HỌC GIA ĐÌNH VÀ QUẢN LÝ DƯỢC Ở TUYẾN XÃ 1 LÝ THUYẾT 2 Bài 1 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN, VAI TRÒ VÀ CÁC NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH 3 Bài 2 TRẠM Y TẾ HOẠT ĐỘNG THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH TẠI VIỆT NAM 17 Bài 3 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ DƯỢC LÀM VIỆC TẠI TRẠM Y TẾ THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH 27 Bài 4 KỸ NĂNG GIAO TIẾP, TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC VÀ LÀM VIỆC NHÓM 33 Bài 5 TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN SỬ DỤNG THUỐC AN TOÀN HỢP LÝ 48 Bài 6 QUẢN LÝ THUỐC THIẾT YẾU, THUỐC BẢO HIỂM Y TẾ DÙNG TẠI TUYẾN XÃ 56 Bài 7 QUẢN LÝ THUỐC CÓ YÊU CẦU KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT VÀ THUỐC CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ QUỐC GIA 64 THỰC HÀNH 73 Thực hành bài 2: MÔ HÌNH TRẠM Y TẾ HOẠT ĐỘNG THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH TẠI VIỆT NAM 74 Thực hành bài 3: CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ DƯỢC LÀM VIỆC TẠI TRẠM Y TẾ HOẠT ĐỘNG THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH 75 Thực hành bài 4: THỰC HÀNH KỸ NĂNG GIAO TIẾP, TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC 78 Thực hành bài 5: THỰC HÀNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THUỐC, TRUYỀN THÔNG SỬ DỤNG THUỐC AN TOÀN HỢP LÝ 81 Thực hành bài 6 và bài 7: QUẢN LÝ THUỐC THIẾT YẾU, THUỐC BẢO HIỂM Y TẾ VÀ THUỐC CÓ YÊU CẦU KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT 85 Thực hành bài 8: HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG, BẢO QUẢN, SỬ DỤNG TỦ THUỐC GIA ĐÌNH 88 CHUYÊN ĐỀ 2: 93 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC AN TOÀN HỢP LÝ 93 Bài 9 QUÁ TRÌNH HẤP THU, PHÂN BỐ, CHUYỂN HOÁ, THẢI TRỪ THUỐC CÁC ĐƯỜNG DÙNG THUỐC 95 Bài 10 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG SINH, KHÁNG KHUẨN 110 Bài 11 HƯỚNG DẪN DÙNG THUỐC CHỮA BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA 119 Bài 12 HƯỚNG DẪN DÙNG THUỐC CHỮA BỆNH TIM MẠCH, HUYẾT ÁP, ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 130
- Bài 13 SỬ DỤNG VITAMIN, KHOÁNG CHẤT, THUỐC CHỮA BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP VÀ THUỐC CHỮA BỆNH NGOÀI DA 141 Bài 14 HƯỚNG DẪN BẢO QUẢN VÀ QUẢN LÝ VACCIN 153 Bài 15 SỬ DỤNG THUỐC CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐẶC BIỆT 167 Bài 16 CÔNG TÁC CẢNH GIÁC DƯỢC, ĐẢM BẢO TUÂN THỦ THUỐC TẠI TUYẾN XÃ 177 THỰC HÀNH 183 Bài 10 THỰC HÀNH NHẬN BIẾT VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG SINH, KHÁNG KHUẨN 184 Bài 11 THỰC HÀNH NHẬN BIẾT VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC CHỮA BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA 192 Bài 12 THỰC HÀNH NHẬN THỨC THUỐC TIM MẠCH, HUYẾT ÁP, ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 201 Bài 13 THỰC HÀNH SỬ DỤNG VITAMIN, KHOÁNG CHẤT, THUỐC CHỮA BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP VÀ THUỐC CHỮA BỆNH NGOÀI DA 210 Bài 14 THỰC HÀNH HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐẶC BIỆT 225 Bài 15 THỰC HÀNH CẢNH GIÁC DƯỢC TẠI TUYẾN XÃ VÀ ĐẢM BẢO TUÂN THỦ THUỐC 237 CHUYÊN ĐỀ 3: 242 DƯỢC LIỆU VÀ VỊ THUỐC TỪ DƯỢC LIỆU 242 LÝ THUYẾT 243 Bài 17 KỸ THUẬT THU HÁI, CHẾ BIẾN, PHƠI SẤY VÀ BẢO QUẢN DƯỢC LIỆU 244 Bài 18 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG DƯỢC LIỆU CHỮA BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP 259 Bài 19 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG DƯỢC LIỆU CHỮA CẢM SỐT, MẨN NGỨA 271 Bài 20 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG DƯỢC LIỆU CHỮA BỆNH GAN MẬT, DẠ DÀY VÀ RỐI LOẠN TIÊU HÓA 286 Bài 21 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG DƯỢC LIỆU CHỮA BỆNH PHỤ NỮ, THẤP KHỚP 301 THỰC HÀNH 316 Bài 17 THỰC HÀNH KỸ THUẬT THU HÁI, CHẾ BIẾN, PHƠI SẤY VÀ BẢO QUẢN DƯỢC LIỆU 317 Bài 18 THỰC HÀNH NHẬN BIẾT CÂY THUỐC VÀ VỊ DƯỢC LIỆU CHỮA BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP 321 Bài 19 THỰC HÀNH NHẬN BIẾT CÂY THUỐC VÀ VỊ DƯỢC LIỆU CHỮA CẢM SỐT, MẨN NGỨA 331 Bài 20 THỰC HÀNH NHẬN BIẾT CÂY THUỐC VÀ VỊ DƯỢC LIỆU CHỮA BỆNH GAN MẬT, DẠ DÀY, RỐI LOẠN TIÊU HÓA 346
- Bài 21 THỰC HÀNH NHẬN BIẾT CÂY THUỐC VÀ VỊ DƯỢC LIỆU CHỮA BỆNH PHỤ NỮ, THẤP KHỚP 360 Bài 22 THỰC HÀNH HƯỚNG DẪN TRỒNG CÂY THUỐC VÀ THU HÁI, SƠ CHẾ, SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN VỊ THUỐC TẠI HỘ GIA ĐÌNH 376 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- CHUYÊN ĐỀ 1 Y HỌC GIA ĐÌNH VÀ QUẢN LÝ DƯỢC Ở TUYẾN XÃ 1
- LÝ THUYẾT 2
- Bài 1 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN, VAI TRÒ VÀ CÁC NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH. MỤC TIÊU 1. Trình bày được định nghĩa, vai trò của YHGD trong hệ thống y tế và công tác chăm sóc sức khoẻ 2. Giải thích được các nguyên lý của YHGĐ để áp dụng tại trạm y tế xã 3. Thể hiện được sự đổi mới về chức trách nhiệm vụ trong công tác chăm sóc sức khoẻ, hợp tác, trao đổi, học hỏi để hoàn thành công việc được giao theo nguyên lý YHGD NỘI DUNG 1. Tổng quan về Y học gia đình. 1.1. Định nghĩa về Y học gia đình. Năm 1963, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa BSGĐ là “Những thầy thuốc thực hành có vai trò cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe trực tiếp, liên tục, toàn diện và phối hợp cho từng cá nhân, mọi thành viên trong hộ gia đình đang được theo dõi và quản lý...Những thầy thuốc gia đình tự chịu trách nhiệm cung cấp các chăm sóc y tế hoặc hỗ trợ cho các thành viên của từng hộ gia đình được sử dụng các dịch vụ y tế và các nguồn lực xã hội khác nếu cần”. Hiệp Hội Y Học Gia Đình Hoa Kỳ (AAFP): “Y học gia đình là chuyên ngành y học cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, liên tục cho từng cá nhân và gia đình. Đây là chuyên ngành rộng, lồng ghép sinh học, lâm sàng học và khoa học hành vi. Phạm vi hoạt động của y học gia đình bao gồm các nhóm tuổi, giới tính, cơ quan, và các bệnh lý thực thể”. Hiệp hội bác sĩ gia đình thế giới (WONCA): “BSGĐ là những thầy thuốc chụi trách nhiệm chăm sóc sức khỏe toàn diện và liên tục cho các cá nhân trong bối cảnh gia đình, cho các gia đình trong bối cảnh cộng đồng, không phân biệt tuổi, giới, chủng tộc, bệnh tật cũng như điều kiện văn hóa và tầng lớp xã hội”. Tóm lại: Y học gia đình có trách nhiệm chăm sóc người bệnh một cách toàn diện, liên tục và phối hợp nhăm mục tiêu phát hiện sớm và xử lý sớm các vấn đề bệnh tật, dự phòng và duy trì sức khỏe, cho từng cá nhân trong gia đình và cộng đồng 1.2. Lịch sử phát triển Y học gia đình trên thế giới. Y học gia đình là một chuyên ngành Y khoa ra đời trong thập niên 60 của thế kỷ trước. Vào những năm 1960, tại Anh, Mỹ và Canada bắt đầu triển khai chương trình đào tạo thầy thuốc đa khoa thực hành, sau này là bác sĩ chuyên khoa YHGĐ. Năm 1964 ra đời Hội cấp chứng chỉ hành nghề y học gia đình tại Mỹ. Tháng 7 năm 1969 mới chỉ có 15 bác sĩ thực hành y học gia đình được công nhận tại Mỹ, sau đó chuyên khoa y học gia đình được chấp nhận và nhanh chóng phát triển đến năm 1979 đã có 6531 bác sĩ thực hành y học gia đình được công nhận. Y học gia đình đã góp phần thay đổi thực hành lâm sàng trong chăm sóc sức khỏe tại Mỹ từ cuối thế kỉ XX. Năm 1972, tổ chức bác sĩ gia đình thế giới (WONCA :World Organization of National Colleges, Academies and Academic Associations of General Practitioners/Family Physicians, với tên gọi ngắn là: World Organization of Family Doctors) được thành lập với sự tham gia của 18 quốc gia. Đến năm 1995, theo WONCA có ít nhất 56 nước phát triển và áp dụng chương trình đào tạo bác sĩ gia đình. Loại hình này đã dần thay thế bác sĩ đa khoa ở nhiều nước trên thế giới như : Mỹ, Canada, Anh, Úc, Thụy Điển, Singapore, Ấn Độ, Philippine, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan, Indonexia,... Tại Mỹ, ước tính đến năm 2020 mỗi năm cần đào tạo thêm khoảng 4500 bác sĩ gia đình phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân. Cho đến nay, đã có 120 thành viên từ 3
- 99 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia. Hiện nay, Y học gia đình đã phát triển mạnh với Hội bác sĩ gia đình ở các quốc gia, khu vực và thế giới, có hơn 200000 hội viên. Trang web của WONCA là www.globalfamilydoctor.com. WONCA có nhiệm vụ cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân trên toàn thế giới thông qua định nghĩa và cổ súy cho các giá trị của nó cũng như việc nuôi dưỡng và duy trì các chuẩn mực về chăm sóc thực hành YHGĐ thông qua việc tăng cường chăm sóc cá nhân, liên tục, dễ tiếp cận trong khung cảnh gia đình và cộng đồng. 1.3. Lịch sử phát triển y học gia đình tại Việt Nam 1.3.1. Chủ trương của Đảng và Chính phủ đối với công tác chăm sóc sức khỏe Chăm sóc sức khỏe nhân dân là một trong những trọng tâm ưu tiên trong chính sách của Đảng và nhà nước ta. Năm 2005, Nghị quyết 46 của Bộ Chính trị cũng đặc biệt nhấn mạnh kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở là một nội dung quan trọng trong định hướng chiến lược CSSK toàn dân. Năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã kết luận tại cuộc họp về thực hiện đề án giảm tải bệnh viện, việc phát triển thí điểm mô hình BSGĐ là một trong các giải pháp giúp giảm tải bệnh viện đã được đề cập tới (Thông báo số 99/TB-VPCP ngày 26/3/2015) 1.3.2. Sự thay đổi của mô hình bệnh tật và nhu cầu chăm sóc sức khỏe Gánh nặng của các bệnh không lây nhiễm cùng với sự xuất hiện và diễn biến khó lường của một số dịch bệnh mới nổi làm cho nhu cầu CSSK của người dân này càng tăng. Nhóm bệnh không lây nhiễm đã chiếm tới gần ¾ (71%) tổng gánh nặng bệnh tật (12,3 triệu DAILYs vào năm 2008). Số liệu từ Niên giám thống kê của Bộ y tế cho thấy sự thay đổi rõ rệt về mô hình bệnh tật trong số người bệnh đến khám chữa bệnh tại cơ sở y tế. Theo đó, tỷ trọng các bệnh không lây nhiễm tăng liên tục từ 39,0% năm 1986 lên 71,6% năm 2010. Tỷ lệ tử vong do các bệnh không lây nhiễm tăng trong số các người bệnh tử vong tại bệnh viện. Sự già hóa dân số, gia tăng các bệnh không lây nhiễm làm cho nhu cầu CSSK tăng. Khi tuổi càng cao, sức khỏe giảm, có nguy cơ cao mắc các bệnh mạn tính và đối diện với nguy cơ tàn phế, nên nhu cầu CSSK càng lớn với chi phí điều trị ngày càng cao. Hiện nay, nhu cầu dịch vụ y tế của người dân cũng đã có những thay đổi, không chỉ dừng lại ở việc khám, điều trị bệnh cho người bệnh tại các cơ sở y tế mà còn đòi hỏi phải được tư vấn, dự phòng và nâng cao sức khỏe cho cả người khỏe mạnh, quản lý theo dõi các bệnh mạn tính tại cộng đồng. Bên cạnh đó, tình trạng quá tải tại các cơ sở tuyến trên đòi hỏi phải có những giải pháp thích hợp để tăng cường khả năng phân loại, xử trí và điều trị cũng như dự phòng bệnh tật ngay tại tuyến y tế cơ sở. 1.3.3. Thực trạng của hệ thống y tế và sự cần thiết đổi mới Trong hơn 20 năm gần đây, hệ thông cung ứng dịch vụ y tế vốn được vận hành theo cơ chế bao cấp trong một thời gian dài, đang được từng bước đổi mới theo hướng xã hội hóa, đa dạng hóa các nguồn lực đầu vào, cũng như các hình thức cung ứng dịch vụ. Do tác động của các chính sách kinh tế, xã hội, cũng như chính sách và cơ chế mới trong lĩnh vực y tế, hệ thống cung ứng dịch vụ y tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, cải thiện đáng kể tình trạng sức khỏe của người dân. Năm 2012, tuổi thọ bình quân của nam giới là 72, nữ giới là 76,9 tuổi. Việt Nam có nhiều tiến bộ trong thực hiện các Mục tiêu Thiên niên kỷ liên quan đến y tế. Bên cạnh những thành tựu to lớn trong công tác CSSK, mạng lưới cung ứng dịch vụ y tế ở nước ta cũng bộc lộ nhiều khó khan, hạn chế và hàng loạt vấn đề cần được giải quyết, đổi mới: 4
- - Sự mất cân đối của hệ thống cung ứng dịch vụ y tế + Quá tải ở tuyến trên, dưới tải ở tuyến dưới. + Mất cân đối giữa lĩnh vực y tế dự phòng và điều trị. + Mất cân đối giữa dịch vụ CSSKBĐ với dịch vụ bệnh viện (chăm sóc chuyên khoa). + Mất cân đối trong phân bổ nguồn lực giữa tuyến trên và y tế cơ sở. + Mất cân đối trong phân bổ nhân lực y tế giữa khu vực thành thị và nông thôn, - Sự phân mảnh trong tổ chức cung ứng dịch vụ, chưa thực hiện tốt chăm sóc phối hợp, lồng ghép, liên tục: + Hệ thống dự phòng và điều trị gần như tách rời cả về tổ chức, nhân lực cũng như kinh phí, thiếu sự kết nối, phối hợp. + Các cơ sở thực hiện CSSK hoạt động khá độc lập và tập trung nhiều vào điều trị cho các cá nhân tại cơ sở y tế hơn là chăm sóc, nâng cao sức khỏe, quản lý theo dõi tại cộng đồng. + Thiếu sự chia sẻ thông tin giữa các cơ sở y tế; hệ thống chuyển tuyến còn bất cập, thiếu điều kiện cần thiết để chia se thông tin về người bệnh giữa các tuyến và các cơ sở y tế. - Hiệu suất của cả hệ thống chưa cao: + Công tác CSSKBĐ và mạng lưới y tế cơ sở là các yếu tố mang lại hiệu quả- chi phí cao đối với cả hệ thống chưa được phát triển đúng mức + CSSK ngoài cơ sở y tế (tại cộng đồng và gia đình) chưa được chú trọng. + Sử dụng quá ít dịch vụ ngoại trú tại tuyến cơ sở và quá nhiều dịch vụ nội trú cũng như ngoại trú ở cơ sở y tế tuyến trên. + Tình trạng chỉ định nhiều xét nghiệm không cần thiết. + Tỷ lệ nhập viện cao không cần thiết, dẫn đến lãng phí lớn (theo ước tính của Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ nhập viện không cần thiết của Việt Nam khoảng 20%). + Hiệu suất sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất) còn hạn chế. - Năng lực cung ứng của mạng lưới y tế cơ sở còn hạn chế, chất lượng dịch vụ y tế thấp và chưa được người dân tin cậy: + Các trạm y tế xã mới chỉ cung ứng được khoảng 52% dịch vụ khám chữa bệnh theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế. + Tỷ lệ xử trí đúng các bệnh thường gặp còn thấp (30-40%). + Nhân lực y tế ở tuyến cơ sở thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Còn hơn 20% số trạm y tế xã không có bác sĩ. Tình trạng khó thu hút và duy trì nhân lực y tế ở tuyến y tế cơ sở đang là vấn đề nổi cộm, nhất là ở các lĩnh vực nông thôn và miền núi. + Việc quản lý các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính đang vượt quá năng lực của đội ngũ cán bộ y tế ở trạm y tế xã. + Chất lượng dịch vụ y tế ở tuyến cơ sở còn thấp do sự hạn chế của các yếu tố đầu vào của chất lượng dịch vụ y tế (nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất ). + Quản lý chất lượng và hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật từ tuyến trên còn yếu. - Tính công bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế còn hạn chế: + Có sự chênh lệch rõ rệt về mức độ tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế giữa các nhóm mức sống. + Các chỉ số sức khỏe cơ bản ở nhóm nghèo thấp hơn nhóm có mức sống cao hơn. + Tỷ trọng chi từ tiền túi của hộ gia đình cho y tế còn cao (khoảng 49% năm 2012). - Việc cập nhật thông tin y tế, đào tạo liên tục cho cán bộ y tế tuyến cơ sở: Hiện nay, phần lớn các bác 5