Tài liệu Kinh Tế Dược (Cao đẳng Dược chính quy)

pdf 149 trang Phương Mai 03/04/2025 150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Kinh Tế Dược (Cao đẳng Dược chính quy)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_kinh_te_duoc_cao_dang_duoc_chinh_quy.pdf

Nội dung text: Tài liệu Kinh Tế Dược (Cao đẳng Dược chính quy)

  1. GIỚI THIỆU HỌC PHẦN KINH TẾ DƯỢC Đối tượng: Cao đẳng Dược chính quy Số tín chỉ: 3(2/1) - Hướng dẫn: 12 tiết - Thảo luận tại lớp: 14 tiết - Seminar: 4 tiết - Thực hành: 30 tiết - Tự học: 75 giờ Thời điểm thực hiện môn học: Năm học thứ 2 MỤC TIÊU HỌC PHẦN: 1. Trình bày được các kiến thức cơ bản về luật doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, Tài chính doanh nghiệp. 2. Phân tích được các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dược. 3. Trình bày được các quy định về thuế doanh nghiệp và hợp đồng kinh tế, công tác quản lý cung ứng thuốc. 4. Phân tích được phương pháp đánh giá hoạt động và sử dụng vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp Dược 5. So sánh được các loại hình kinh doanh, tính toán được các bài tập cụ thể 6. Hình thành trong sinh viên một số kỹ năng căn bản: kỹ năng tính toán về giá trị gia tăng, phân biệt được đúng sai trong các hợp đồng kinh tế và giải các bài tập cụ thể. NỘI DUNG HỌC PHẦN STT Nội dung học phần Trang Phần Lý thuyết 1 Doanh nghiệp và luật doanh nghiệp 3 2 Tài chính doanh nghiệp 24 3 Phân tích hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Dược 60 4 Qui định về thuế doanh nghiệp 86 5 Qui định về hợp đồng kinh tế 99 1
  2. 6 Quản lý cung ứng thuốc 111 Phần thực hành 7 Tài chính doanh nghiệp 136 8 Phân tích hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Dược 142 9 Qui định về thuế doanh nghiệp 145 10 Quản lý cung ứng thuốc 148 Tổng 149 ĐÁNH GIÁ Hình thức thi: Tự luận Thang điểm: 10 Cách tính điểm + Điểm thường xuyên: 01 điểm kiểm tra thường xuyên trọng số 10% + Điểm kiểm tra định kỳ: có 1 bài kiểm tra tự luận 45 phút, tuần 7 chiếm trọng số 20% + Điểm thi học phần: Thi tự luận trọng số 70% 2
  3. BÀI 1 DOANH NGHIỆP - LUẬT DOANH NGHIỆP MỤC TIÊU 1. Trình bày được khái niệm về doanh nghiệp, phân loại các loại hình doanh nghiệp. 2. Trình bày được các quyền và nghĩa vụ của các loại hình doanh nghiệp 3. Trình bày sự ra đời, tồn tại, phát triển và tiêu vong của một doanh nghiệp. 4. Trình bày được môi trường hoạt động của doanh nghiệp 5. Trình bày được các loại mô hình tổ chức của doanh nghiệp. NỘI DUNG 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1. Một số từ ngữ cần được hiểu: 1.1.1. Kinh doanh: Khái niệm này trên thực tế nay được hiểu rất khác nhau. - Có người cho rằng: Kinh doanh là việc bỏ ra một số vốn ban đầu vào hoạt động trên thị trường để thu một lượng tiền lớn hơn sau một thời gian nào đó. - Luật doanh nghiệp của Việt Nam, có hiệu lực từ tháng 1 năm 2000 ghi: “Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời”. Với cách hiểu đó, khi nói đến hoạt động kinh doanh cần lưu ý các điểm sau đây: - Kinh doanh phải gắn với thị trường và phải diễn ra trên thị trường. Chính điều này đòi hỏi kinh doanh phải tuân theo các luật lệ và các quy luật khách quan của thị trường. - Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện. Và chủ thể đó thường được gọi trên thực tế là chủ thể kinh doanh. Nó có thể là tư nhân, doanh nghiệp ... - Chủ thể kinh doanh cần phải có: + Quyền sở hữu nào đó về các yếu tố của hoạt động kinh doanh như: vốn, tài sản ... + Phải có quyền tự do và chủ động kinh doanh trong một phạm vi nhất định và phải chịu trách nhiệm trước hết về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Mục đích chủ yếu của kinh doanh là sinh lời. Đó là các điểm cần lưu ý khi thực hiện bất kỳ một kinh doanh nào. 1.1.2. Doanh nghiệp Doanh nghiệp là một trong các chủ thể kinh doanh chủ yếu của xã hội. 3
  4. Về khái niệm doanh nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều các kiểu khác nhau. Có người cho rằng: “Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh được thành lập để thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”. Luật doanh nghiệp (1/2000) quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh”. Việc thống kê và nghiên cứu kinh tế Pháp (INSEE) thì cho: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất ra các của cải vật chất hoặc các dịch vụ dùng để bán, doanh nghiệp được khái quát trong hình [1.1] DOANH NGHIỆP Nơi sản xuất Nơi phân chia Nơi hợp tác Nơi thực hiện Kết hợp các Các thu nhập hoặc xử lý xung quyền lực đầu vào để cho người lao đột giữa các chủ doanh sản xuất của động các chủ thành viên của nghiệp quyết cải và/hoặc sở hữu, các nhà doanh nghiệp định các cán bộ dịch vụ đem cung ứng đầu (những người ăn truyền đạt tới bán vào lương và các nhà nhân viên thực lãnh đạo ) hiện Hình 1.1. Sơ đồ khái quát về doanh nghiệp 1.1.3. Các từ ngữ khác Vốn điều lệ: Số vốn do tất cả các thành viên góp và được ghi vào điều lệ của công ty. Vốn pháp định: Mức độ vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Vốn có quyền biểu quyết: Phần lớn vốn góp theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề được hội đồng thành viên hoặc đại hội đồng quyết định. Cổ tức: Là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty cổ phần để trả cho mỗi cổ phần. Thành viên sáng lập: Các bên tham gia góp vốn và thông qua các điều lệ đầu tiên của công ty là thành viên sáng lập công ty. Thành viên hợp danh: Là thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. 1.2. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp - Mục tiêu - Quá trình hoạt động 4
  5. 1.2.1. Đặc điểm: Qua các cách hiểu khác nhau, có thể rút ra được các đặc điểm chung sau đây: DOANH NGHIỆP Tìm Là một Tổ hợp Sản xuất Phân chia lợi nhuận kiếm nhóm các nhân (các đầu Người Người sở lợi người có tố sản ra) để lao động hữu nhuận tổ chức xuất (các bán và có đầu vào) Người Người cung cấp bậc chủ nợ ứng Hình 1.2. Sơ đồ đặc điểm chung của các doanh nghiệp - Doanh nghiệp là các tổ chức, các đơn vị được thành lập chủ yếu để tiến hành các hoạt động kinh doanh. - Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh có quy mô đủ lớn (vượt quy mô của các cá thể, các hộ gia đình v.v...) như hợp tác xã, công ty, xí nghiệp, tập đoàn v.v... Thuật ngữ doanh nghiệp có tính quy ước để phân biệt với lao động độc lập hoặc người lao động và hộ gia đình của họ. - Doanh nghiệp là một tổ chức sống, theo nghĩa nó cũng có vòng đời từ lúc ra đời để thực hiện một ý đồ, suy giảm hoặc tăng trưởng các bước thăng trầm phát triển hoặc bị diệt vong. 1.2.2. Mục tiêu của doanh nghiệp Nói chung doanh nghiệp có các mục tiêu chính là: Kiếm lời - cung cấp hàng hóa và dịch vụ - tiếp tục phát triển. Ngoài ra còn có trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội. Mục tiêu lợi nhuận: Doanh nghiệp cần có lợi nhuận để bù đắp lại chi phí sản xuất, những rủi ro gặp phải và để tiếp tục phát triển. Nếu không có lợi nhuận, doanh nghiệp không thể trả công cho người lao động, duy trì việc làm lâu dài của họ, cũng như không thể cung cấp lâu dài hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và cộng đồng. Mục tiêu cung ứng: Doanh nghiệp phải cung ứng hàng hóa hay dịch vụ để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, nói rộng ra là của công chúng, để thu được lợi nhuận. Vì thế mục tiêu này còn là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với xã hội và nhờ thực hiện mục tiêu này mà doanh nghiệp mới có thể tồn tại. Do đó, mục tiêu này cũng cần được thay đổi cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của công chúng và tình hình cạnh tranh trên thị trường. 5
  6. Mục tiêu phát triển: Trong một nền kinh tế đang mở mang thì phát triển là một dấu hiệu của sự lành mạnh và của sự thành công trong hoạt động kinh doanh. Do đó sự phát triển của doanh nghiệp cũng có ý nghĩa góp sức vào sự phát triển mạnh của nền kinh tế. Để thực hiện được mục tiêu này, doanh nghiệp cần tìm cách bổ sung thêm vốn hoặc sử dụng một phần lợi nhuận để đầu tư thêm. Trách nhiệm đối với xã hội: Cùng với việc kiệm lời, doanh nghiệp đồng thời có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của khách hàng, của người cung ứng đầu vào cho mình và của những người làm công trong doanh nghiệp, nói rộng ra là quyền lợi của công chúng. Trách nhiệm đối với xã hội còn ở chỗ trong hoạt động kinh doanh, phải tôn trọng pháp luật và bảo vệ môi trường xung quanh. Ngoài ra còn cần phải quan tâm đến khuynh hướng tiêu thụ trong các mục tiêu của mình. Khuynh hướng này không trái với quyền lợi của doanh nghiệp, song nó đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn bảo đảm chất lượng hàng hóa của dịch vụ bán ra. 1.3. Các loại hình doanh nghiệp Các doanh nghiệp được phân loại theo nhiều loại hình khác nhau: Theo hình thức sử hữu: Ở Việt Nam hiện nay có các loại hình doanh nghiệp (hình 1.3). Các doanh nghiệp này được thành lập và hoạt động theo các luật tương ứng của Việt Nam. Các loại hình doanh nghiệp Doanh Doanh Công ty Công ty Công ty Doanh Các nghiệp nghiệp trách cổ phần XNLD nghiệp loại Nhà tư nhân nhiệm với trong hình nước hữu nước khu chế khác hạn ngoài xuất Hình 1.3. Sơ đồ các loại hình doanh nghiệp Việt Nam Theo lĩnh vực hoạt động: Các doanh nghiệp được phân loại thành: 6
  7. Các loại hình doanh nghiệp Các doanh Các doanh Các doanh Các doanh nghiệp nghiệp công nghiệp dịch nghiệp kinh Các nông th ương mại nghiệp vụ doanh địa trại ốc Hình 1.4. Sơ đồ các loại hình DN Việt Nam phân theo lĩnh vực hoạt động Theo quy mô: (theo số vốn đầu tư, doanh số, theo số lượng CBCNV) các doanh nghiệp được chia thành: - Doanh nghiệp lớn - Doanh nghiệp vừa - Doanh nghiệp nhỏ Theo cấp hành chính: Doanh nghiệp trung ương và doanh nghiệp địa phương Theo loại hàng hóa: Doanh nghiệp dược phẩm, doanh nghiệp thực phẩm, doanh nghiệp thuỷ hải sản ... Theo tính chất hoạt động về kinh tế: Doanh nghiệp kinh doanh, doanh nghiệp tư vấn ... 1.3.1. Doanh nghiệp Nhà nước: Khái niệm: Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội cho Nhà nước giao. DNNN có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. DNNN có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam. Phân loại DNNN: * Theo phần vốn góp trong doanh nghiệp: DNNN chia thành: - DN 100% vốn của Nhà nước, vốn của doanh nghiệp do 3 nguồn: + Vốn ngân sách Nhà nước cấp. + Vốn có nguồn gốc ngân sách Nhà nước. + Vốn DNNN tự tích luỹ. - DN có cổ phần chi phối của Nhà nước: Bao gồm các loại cổ phần sau: 7
  8. + Cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% tổng số cổ phần của doanh nghiệp. + Cổ phần của Nhà nước ít nhất gấp 2 lần cổ phần của cổ đông lớn nhất có trong doanh nghiệp. + Cổ phần đặc biệt là trong doanh nghiệp, Nhà nước không có cổ phần chi phối nhưng có quyền quyết định một số vấn đề quan trọng của doanh nghiệp theo thoả thuận trong điều lệ doanh nghiệp. * Theo hình thức tổ chức quản lý, có loại DNNN có hội đồng quản trị và loại DNNN không có hội đồng quản trị. * Theo hình thức tổ chức sản xuất, DNNN có các doanh nghiệp độc lập và các tổng công ty Nhà nước (xem phần tổng công ty Nhà nước). * Theo mục đích và đặc điểm hoạt động, doanh nghiệp được chia thành: - Doanh nghiệp kinh doanh: Hoạt động nhằm mục tiêu lợi nhuận - Doanh nghiệp công ích: Là doanh nghiệp mà các hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ cộng theo các chính sách của Nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh doanh nghiệp hoạt động chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận. 1.3.2. Doanh nghiệp tư nhân Khái niệm: Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn pháp định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của doanh nghiệp tư nhân với các doanh nghiệp khác và tính sinh lời hợp pháp của việc kinh doanh. Quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, quyền thừa kế và vốn, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ doanh nghiệp được Nhà nước bảo hộ. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định của luật pháp. Người mất trí, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án tù mà chưa được xoá án, thì không được phép thành lập doanh nghiệp tư nhân. Viên chức tại chức trong bộ máy Nhà nước, sỹ quan tại ngũ trong các lực lượng vũ trang nhân dân không được pháp thành lập doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp được đặt tên theo ngành nghề kinh doanh hoặc đặt tên riêng. Trên bảng hiệu, hóa đơn, quản cáo, báo cáo, tài liệu, giấy tờ giao dịch khác của doanh nghiệp phải ghi tên doanh nghiệp, kèm theo các chữ: “doanh nghiệp tư nhân” và số vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp. Tính đến năm 2004 số doanh nghiệp tư nhân về Dược có 46 doanh nghiệp. 1.3.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn (Company Limited-Co.Ltd) Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là doanh nghiệp trong đó có một số thành viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi cổ phần vốn 8
  9. của mình góp vào công ty. Thực chất của các công ty là các doanh nghiệp của nhiều chủ sở hữu, khác với loại doanh nghiệp tư nhân chỉ đơn thuần một chủ sở hữu. Công ty TNHH là một loại công ty đối vốn, các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết những phần vốn góp của họ. Đặc điểm của công ty TNHH: - Vốn của công ty được chia thành từng phần gọi là phần góp được nộp đủ ngay từ khi thành lập công ty. - Việc chuyển nhượng vốn góp giữa các thành viên công ty được thực hiện tự do nhưng nếu muốn chuyển cho người ngoài (không phải thành viên trong công ty) thì phải được sự đồng ý của nhóm thành viên đại diện cho 3/4 số vốn điều lệ của công ty. - Công ty muốn tăng vốn phải tăng sự đóng góp của các thành viên chứ không được phép phát hành cổ phiếu ra ngoài để huy động vốn. Riêng trong ngành Dược, tính đến năm 2004, toàn quốc có khoảng 534 công ty TNHH. 1.3.4. Công ty cổ phần (Corporation) Công ty cổ phần là loại công ty đối vốn trong đó các thành viên (cổ đông) có cổ phiếu và chỉ chịu trách nhiệm đến hết giá trị những cổ phần mà mình có. Riêng trong ngành Dược, tính đến hết năm 2004, toàn quốc có khoảng 79 công ty cổ phần Đặc điểm: - Số thành viên của công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là ba, không hạn chế số lượng tối đa. Quản lý công ty do hội đồng quản trị và giám đốc điều hành, đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. - Vốn điều lệ của Công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể mua hoặc bán nhiều cổ phiếu. Công ty được quyền phát hành cổ phiếu nhằm tăng thêm nguồn vốn của công ty. - Cổ phiếu được phát hành có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Riêng cổ phiếu của các sáng lập viên và thành viên hội đồng quản trị phải ghi tên. - Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng, cổ phiếu có ghi tên chỉ được chuyển nhượng nếu sự đồng ý của hội đồng quản trị. Mạng lưới hành nghề được tư nhân với hơn 680 công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân. 1.3.5. Công ty hợp danh - Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: + Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. + Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. 9
  10. + Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. - Công ty hợp danh không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào. - Quyền và nghĩa vụ của thành viên: + Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty, tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty, cùng liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ của công ty. + Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỉ lệ được quy định trong điều lệ của công ty, không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. + Thành viên công ty hợp danh hcó các quyền và nghĩa vụ khách theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. - Quản lý công ty hợp doanh: + Cơ cấu tổ chức quản lý công ty hợp danh do các thành viên hợp danh thoả thuận trong điều kiện công ty. + Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. 1.3.6. Hợp tác xã Là tổ chức kinh tế tự chủ, do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên. Đặc điểm: - Tổ chức kinh tế tự chủ, do những người lao động tự nguyện lập ra do có nhu cầu, lợi ích chung. - Tư việu sản xuất và các vốn khác thuộc sở hữu tập thể phải chiếm phần lớn trong tổng số vốn của hợp tác xã và ngày càng phát triển bằng quỹ tích luỹ trích từ lợi nhuận. Ngoài ra hợp tác xã có thể gọi cổ phần của xã viên của những người ngoài hợp tác xã để phát triển sản xuất. - Chủ nhiệm và ban quản trị hợp tác xã do đại diện xã viên bầu ra. Việc kinh doanh phải theo điều kệ hợp tác xã và theo nghị quyết đại hội xã viên. Vốn cổ phần được dựa theo lợi nhuận theo quyết định của đại hội xã viên. 1.3.7. Các tổng công ty Đây cũng là một loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu đang bắt đầu được thí điểm thành lập ở nước ta theo quyết định 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 7/3/1994, bao gồm nhiều doanh nghiệp nhỏ liên kết với nhau để tạo thế mạnh chung trong việc làm ăn với các tập đoàn, công ty siêu quốc gia, công ty đa quốc gia của các nước khác, trong đó yếu tố vốn và tài chính là cực kỳ quan trọng. Các tập đoàn được hình thành khá đang dạng: Các doanh nghiệp cùng trên địa bàn, các doanh nghiệp ở các địa phương khác nhau trong cả nước, các doanh nghiệp có cùng ngành, nghề, các doanh nghiệp không cùng ngành nghề vv... Ở Việt Nam có 2 loại tổng công ty Nhà nước: 10