Tài liệu Điều dưỡng cơ sở II (Cao đẳng Điều dưỡng)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Điều dưỡng cơ sở II (Cao đẳng Điều dưỡng)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tai_lieu_dieu_duong_co_so_ii_cao_dang_dieu_duong.pdf
Nội dung text: Tài liệu Điều dưỡng cơ sở II (Cao đẳng Điều dưỡng)
- GIỚI THIỆU HỌC PHẦN ĐIỀU DƯỠNG CƠ SỞ II Đối tượng: Cao đẳng điều dưỡng - Số tín chỉ: 4 (2/2) - Số tiết học: 60 tiết (4 tiết / 1 tuần) + Lý thuyết: 28 tiết + Kiểm tra, đánh giá: 02 tiết + Tự học: 30 giờ + Thực hành: 56 tiết + Kiểm tra, đánh giá: 04 tiết + Tự học: 60 giờ - Điều kiện tiên quyết: Điều dưỡng cơ sở 1 - Thời điểm thực hiện học phần: Học kỳ III MỤC TIÊU HỌC PHẦN 1. Trình bày được các kỹ thuật chăm sóc người bệnh về hệ tiêu hóa và hệ bài tiết. 2. Trình bày được các các kỹ thuật sơ cứu cấp cứu người bị nạn. 3. Trình bày được cách theo dõi, phát hiện, xử trí các tai biến có thể sảy ra khi tiến hành kỹ thuật chăm sóc người bệnh về hệ tiêu hoá, hệ bài tiết và sơ cứu cấp cứu cho người bị nạn. 4. Nhận định, theo dõi, phát hiện, xử trí được các tai biến có thể sảy ra khi tiến hành các kỹ thuật chăm sóc người bệnh về hệ tiêu hoá, hệ bài tiết và sơ cứu cấp cứu cho người bị nạn. 5. Thực hiện thành thạo các quy trình kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu ban đầu trong xử trí các tai nạn thực tế. 6. Tác phong nhanh nhẹn, khẩn trương, chính xác, cảm thông, chia sẻ với người bệnh khi tiến hành các kỹ thuật chăm sóc người bệnh về hệ tiêu hoá, hệ bài tiết và sơ cứu cấp cứu người bị nạn. NỘI DUNG CỦA HỌC PHẦN STT Tên bài Số tiết Trang số 1 Hút dịch dạ dày 4 3 2 Rửa dạ dày 4 8 3 Kỹ thuật đưa chất dinh dưỡng vào cơ thể 4 13 4 Thụt tháo – Thụt giữ 4 23 5 Kỹ thuật thông tiểu, dẫn lưu, rửa bàng quang 4 29 6 Hút đờm dãi 2 45 7 Các phương pháp vận chuyển người bệnh 4 50 8 Kỹ thuật băng bó 12 57 9 Cầm máu – Garô 4 85 1
- 10 Cấp cứu người ngừng hô hấp – ngừng tuần hoàn 4 94 11 Sơ cứu gãy xương 12 104 Tổng số 60 ĐÁNH GIÁ: + Sinh viên tham gia đầy đủ số tiết học thực hành theo quy định. + Sinh viên tham gia đủ số bài kiểm tra thực hành. + Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần nếu không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính và chỉ còn quyền dự thi một lần ở kỳ thiphụ(kỳhè). - Bài kiểm tra định kỳ: 01 bài thi thực hành. - Thi hết học phần: 01 thi thực hành + vấn đáp lý thuyết. 2
- BÀI 1 HÚT DỊCH DẠ DÀY MỤC TIÊU 1. Thực hiện được kỹ thuật hút dịch dạ dày theo đúng quy trình kỹ thuật. 2. Rèn luyện được đức tính nhẹ nhàng, cẩn thận, chính xác, khoa học, ý thức vô khuẩn và tôn trọng người bệnh trong khi thực hiện quy trình kỹ thuật hút dịch dạ dày. NỘI DUNG 1. Nhắc lại giải phẫu sinh lý - Dạ dày là 1 túi giãn có thể tích 1,5 lít - Dạ dày có nhiệm vụ dự trữ, nhào trộn thức ăn với dịch dạ dày. Dạ dày gồm 3 phần: Đáy, thân và hang vị. - Hoạt động cơ học gồm 4 giai đoạn. + Dự trữ thức ăn + Cử động nhào trộn và đẩy thức ăn. + Phức hợp cơ động + Sự thoát thức ăn khỏi dạ dày: Tình trạng căng thành dạ dày, tiết Hormongastrin. - Hoạt động bài tiết: Nhằm tiếp tục phân nhỏ thức ăn đã được thực hiện bởi các men phân nhỏ thức ăn của tuyến nước bọt. - Sự bài tiết của tuyến Acid: Tuyến acid nằm ở phần đáy và thân vị, được cấu tạo bởi 3 loại tếbào: Tế bào cổ tuyến bài tiết chất nhầy, tế bào thành bài tiết HCL và yếu tố nội tại, tế bào chính bài tiết Pepsinogen. - Cơ chế bài tiết HCL: Có vai trò tạo môi trường Acid cho hoạt động của Pepsin, biến đổi Pepsinogen thành Pepsin và giết chết các vi khuẩn được ăn vào. - Sự bài tiết Pepsinogen Acid dạ dày và Secretin đều làm tăng sự bài tiết Pepsinogen của tế bào chính. - Sự bài tiết yếu tố nội tại: Được bài tiết cùng lúc với HCL bởi tế bào chính, sựcần thiết cho sự hấp thu B12 ở hỗng tràng. - Sự bài tiết các tuyến ở môn vị (Gastrin và chất nhầy) dịch vị được tiết ra khoảng 2 lít mỗi ngày. 2. Mục đích 2.1. Chẩn đoán - Xét nghiệm tìm vi khuẩn. - Xác định thành phần, tính chất, số lượng dịch dạ dày để góp phần chẩn đoán một số bệnh. - Chuẩn bị người bệnh chụp X-quang hệ tiêu hóa có cản quang. 2.2. Điều trị - Giảm áp lực trong dạ dày do hơi hoặc dịch. - Lấy hơi hoặc chất ứ đọng trong dạ dày trước khi mổ. - Ngừa và trị chướng bụng sau phẫu thuật. 3
- - Lấy chất dịch ứ đọng trong dạ dày, ruột trong cáctrường hợp: người bệnh hẹp môn vị, tắc ruột, bán tắc ruột 3. Chỉ định - Các bệnh về dạ dày + Viêm loét dạ dày tá tràng + Ung thư dạ dày + Hẹp môn vị - Nghi ngờ lao phổi ở trẻ em vì: Trẻ nhỏ thường không ho khạc đờm ra mà lại nuốt đờm nên thường lấy dịch dạ dày để soi tươi và cấy tìm trực khuẩn lao. - Các trường hợp chướng bụng - Người bệnh mổ đường tiêu hoá: Dạ dày ruột và các phẫu thuật khác có gâymê. 4. Chống chỉ định - Bệnh ở thực quản co thắt, chít hẹp, phình tĩnh mạch, động mạch thực quản - Tổn thương thực quản u, dò, bỏng thực quản, dạ dày do axit, kiềmmạnh. - Nghi thủng dạ dày. 5. Quy trình kỹ thuật 5.1. Chuẩn bị người bệnh - Nếu lấy dịch xét nghiệm cần dặn người bệnh nhịn đói trước12h. - Thông báo cho người bệnh hoặc người nhà biết thủ thuật sắp làm. - Động viên an ủi người bệnh yên tâm. - Hướng dẫn người bệnh những điều cần thiết. 5.2. Chuẩn bị người điều dưỡng - Điều dưỡng có đủ áo, mũ, khẩu trang. - Rửa tay thường quy. 5.3. Chuẩn bị dụng cụ - Khay chữ nhật, trụ cắm kìm Kocher, cốc đựng bông tẩm Parafin. - Cốc nước chín, khăn lau miệng, ni lon, khay quả đậu. - Giá đựng ống nghiệm, ống nghiệm nếu cần, túi đựngđồbẩn - Hộp vô khuẩn đựng: Găng tay, bơm tiêm 50ml, gạc, ống Levin tùy theo tuổi chuẩn bị cỡ cho phù hợp. 5.4. Kỹ thuật tiến hành Hút dịch dạ dày được tiến hành ở buồng thủ thuật hoặc buồng bệnh. - Để người bệnh ngồi hoặc nằm tư thế thuận lợi, tháo răng giả (nếu có), choàng nilon vào cổ, ngực người bệnh. - Đặt khay quả đậu ngang cằm (nếu người bệnh nằm), hướng dẫn người phụ cầm khay quả đậu (nếu người bệnh ngồi). - Mở hộp vô khuẩn, điều dưỡng đi găng. - Cầm ống thông quan sát số đo hoặc vạch đánh dấu trên ống thông, nếu ống thông chưa có vạch thì phải đo trên người bệnh cách đo: + Cách 1: Đo từ cánh mũi đến dái tai cùng bên rồi xuống đến điểm giữa từ mũi ức tới rốn. + Cách 2: Đo từ cung răng cửa đến rốn người bệnh. - Dùng băng dính đánh dấu, bôi trơn đầu ống thông bằng dầu nhờn. - Đưa ống thông vào lỗ mũi, khi ống vào tới họng bảo người bệnh nuốt tiếp tục đưa ống tới vạch đã đánh dấu. Sau đó dùng băng dính cố định ống thông lại. - Kiểm tra ống thông đã vào tới dạ dày bằng cách: 4
- + Cách 1: Dùng bơm tiêm hút nếu thấy dịch chảy ra là ống thông đã vào dạ dày. + Cách 2: Dùng bơm tiêm bơm 1 lượng không khí vào ống thông đồng thời đặt ống nghe lên vùng thượng vị nghe thấy tiếng ục ục là ống thông đã vào tới dạ dày. - Lắp bơm tiêm vào đầu ống thông để hút dịch. + Nếu hút dịch làm xét nghiệm thì lấy 5ml - 10ml cho vào ống nghiệm. + Nếu hút dịch để điều trị thì hút cho dịch ra hết. - Kẹp hoặc nút ống thông lại 1 thời gian sau hút tiếp. - Khi dùng máy hút phải điều chỉnh áp lực hút trước khi lắpmáy. + Người lớn hút với áp lực 300 mmHg. + Trẻ em hút với áp lực 150 mmHg. - Khi dịch không chảy ra nữa hoặc người bệnh đỡ chướng bụng thì tắt máy, kẹp ống hoặc nút ống lại. - Khi hút tiếp chỉ cần mở ống thông lắp vào máy. - Hút xong rút ống thông: 1 tay cầm gạc đỡ ống, 1 tay cuộn gọn ống lại còn khoảng 10 - 15 cm thì gập ống lại và rút nhanh đầu ống ra. - Cho người bệnh xúc miệng, lau miệng và giúp người bệnh nằm lại thoải Hình 1.1. Hút dịch dạ dày mái trên giường. - Gửi bệnh phẩm đi xét nghiệm (nếu có chỉ định ). 5.5. Thu dọn dụng cụ - ghi kết quả vào phiếu chăm sóc - Dụng cụ đã dùng đưa vào cọ rửa và xử lý. - Các dụng cụ sạch sắp xếp vào đúng nơi quy định. - Ghi hồ sơ. + Ngày giờ làm thủ thuật. + Số lượng dịch hút ra. + Thời gian hút. + Số dịch chảy màu sắc, mùi vị. + Tình trạng người bệnh, trước, trong và sau khi hút. + Tên Điều dưỡng thực hiện. 6. Những điểm cần lưu ý - Quan sát và theo dõi người bệnh để tránh đưa nhầm ống thông vào đường hô hấp - Trong khi hút dịch phải cố định ống thông chắc chắn. - Khi hút liên tục bằng máy dặn người nhà không được tự ý điều chỉnh áp lực hoặc rút ống thông. - Giữ gìn vệ sinh mũi, răng miệng. - Sau khi hút dịch, đặt người bệnh ở tư thế thoải mái, giữ ấm cho người bệnh (nếu là mùa đông) - Theo dõi dấu hiệu sinh tồn. - Gửi bệnh phẩm đi làm xét nghiệm. 5
- - Trong trường hợp hút dịch dạ dày thường xuyên để điều trị, cần lưu ống thông: Phải gập đầu ống thông, bọc gạc vô khuẩn và cố định chắc chắn vào đầu giường người bệnh. Đổi ống thông sang mũi bên đối diện sau 24 giờ. - Thường xuyên bơm rửa ống thông. - Trong khi hút luôn quan sát, theo dõi sắc mặt và tình trạng người bệnh. - Phải ngừng ngay khi người bệnh cảm thấy đau bụng hoặc dịch hút ra có máu. - Thường xuyên bơm rửa ống thông bằng dung dịch Natriclorua 0,9% sau 12h - 48 h phải thay ống thông (nếu hút liên tục). 7. Tai biến - Xây xước gây chảy máu do đưa ống thông quá thô bạo. - Đưa nhầm vào đường hô hấp. - Nhịp chậm, ngất do kích thích thần kinh phế vị (X) BẢNG KIỂM KỸ THUẬT HÚT DỊCH DẠ DÀY TT NỘI DUNG Có Không * Chuẩn bị người bệnh. 1 Đối chiếu, thông báo giải thích, động viên người bệnh yên tâm. Dặn người bệnh những điều cần thiết. * Chuẩn bị người Điều dưỡng. 2 Điều dưỡng có đủ mũ, áo, khẩu trang, rửa tay thường quy. * Chuẩn bị dụng cụ. 3 Hộp đựng dụng cụ vô khuẩn: Găng tay, ống thông Levin, gạc miếng, đè lưỡi, bơm tiêm 50 ml, cốc đựng dầu nhờn. Khay chữ nhật sạch, trụ cắm 1 kìm Kocher, lọ đựng dầu nhờn.Cốc nước chín, khăn bông to, khăn bông nhỏ, kéo, băng dính, giá đựng ống nghiệm, giấy xét nghiệm (nếu cần). Tăm bông, ống nghe. Nilon, 2 khay hạt đậu, túi đựng đồ bẩn. * Kỹ thuật tiến hành. 4 Giúp người bệnh ngồi hoặc nằm ở tư thế thuận lợi, quàng nilon trước ngực người bệnh, trải khăn bông to. 5 Vệ sinh mũi cho người bệnh. Cắt băng dính, đặt khay hạt đậu cạnh cằm hoặc má người bệnh. 6 Mở hộp vô khuẩn, đổ dầu nhờn, điều dưỡng mang găng, cầm ống Levin đo, đánh dấu và bôi trơn đầu ống. 7 Đưa ống thông vào mũi hoặc miệng người bệnh đến vạch đánh dấu, xác định xem ống thông có cuộn trong miệng người bệnh hay không? Xác định xem đầu ống thông đã vào đến dạ dày hay chưa? 8 Cố định ống thông, dùng bơm tiêm hút dịch dạ dày. 9 Rút ống thông, cho người bệnh súc miệng, lau miệng và nằm lại tư thế thoải mái. 10 Thu dọn dụng cụ, tháo găng, dặn người bệnh những điều cần thiết, ghi phiếu chăm sóc. 6
- BÀI 2 RỬA DẠ DÀY MỤC TIÊU 1. Thực hiện được kỹ thuật rửa dạ dày theo đúng quy trình kỹ thuật. 2. Rèn luyện được đức tính nhẹ nhàng, cẩn thận, chính xác, khoa học và tôn trọng người bệnh trong khi thực hiện quy trình kỹ thuật rửa dạ dày. NỘI DUNG 1. Mục đích Rửa dạ dày là một thủ thuật đưa ống thông vào dạ dày người bệnh để hút và rửa sạch các chất trong dạ dày ra ngoài như: Thức ăn, dịch vị, chất độc. Để trị chứng nôn trớ ở trẻ em, nôn nặng ở người lớn 2. Chỉ định - Ngộ độc cấp trước 6 giờ : Thức ăn, thuốc, hoá chất, rượu.... (trừ những thuốc ức chế sự co bóp của dạ dày) Nếu bệnh nhân hôn mê phải đặt nội khí quản - Trước phẫu thuật đường tiêu hoá (khi người bệnh ăn chưa quá 6h) - Người bệnh hẹp môn vị - Người bệnh nôn không cầm - Chảy máu dạ dày rửa trong hệ thống làm lạnh 3. Chống chỉ định - Người bệnh ngộ độc axit, kiềm mạnh: Trung hoà bằng sữa hoặc lòng trắng trứng hoặc dùng ống thông mềm nhỏ hút ra - U rò thực quản, giãn, vỡ tĩnh mạch thực quản, bỏng thực quản, phồng động mạch chủ - Người bệnh thủng dạ dày - Người bệnh suy kiệt nặng - Người trụy mạch . 4. Quy trình kỹ thuật 4.1. Chuẩn bị người bệnh - Trước khi tiến hành rửa dạ dày phải thông báo cho người bệnh biết. - Động viên, an ủi người bệnh yên tâm hợp tác ngườivới điều dưỡng trong khi làm. - Hướng dẫn người bệnh những điều cần thiết. 4.2. Chuẩn bị người điều dưỡng - Điều dưỡng có đủ áo, mũ, khẩu trang. - Rửa tay thường quy. 4.3. Chuẩn bị dụng cụ - Khay chữ nhật, trụ cắm kìm Kocher, cốc đựng bông tẩm dầu nhờn. - Cốc nước chín để người bệnh súc miệng. - Ca múc nước, khăn lau miệng, nilon. - Găng tay. - Xô đựng nước rửa (số lượng tuỳ theo từng trường hợp). - Chậu đựng nước thải. 7
- - Ống nghiệm (nếu có yêu cầu xét nghiệm). - Khay quả đậu, túi đựng đồ bẩn. - Hộp vô khuẩn đựng: ống Faucher dài 80 - 150 cm, đường kính 8 - 12mm, bơm tiêm 50ml, gạc, bông cầu. Hình 2.1. Ống thông Faucher * Nếu rửa dạ dày trong trường hợp ngộ độc cấp thì chuẩn bị thêm: Ống nghe, ống nội khí quản và bộ dụng cụ đặt nội khí quản, đènsoi, canuyn Guedel, (than hoạt trong trường hợp ngộ độc lân hữu cơ). * Nếu rửa dạ dày để cầm máu thì chuẩn bị thêm bộ dụng cụ làm lạnh,thuốc Adrenalin 1mg 5-10 ống. * Nếu bệnh nhân hôn mê thì chuẩn bị thêm: Kìm mở miệng, kéo lưỡi và đè lưỡi, chậu đựng dung dịch khử khuẩn. 4.4. Kỹ thuật tiến hành Rửa dạ dày thường làm ở buồng thủ thuật, nếu làm ở phòng điều trị phải có bình phong. - Tư thế người bệnh : Có 2 tư thế + Tư thế ngồi (người bệnh tỉnh): Người bệnh ngồi trên ghế tựa, đầu hơi ngả về phía trước, choàng nilon che kín ngực và đùi. + Tư thế nằm: Đầu thấp hơn lồng ngực, trải nilon phía đầu giường, quàng nilon trước ngực người bệnh, đầu nghiêng 1 bên. - Đặt chậu đựng nước thải trên nền nhà. - Mở hộp vô khuẩn, điều dưỡng đi găng tay. - Cầm ống Faucher đo và đánh dấu mốc. - Cách đo chiều dài ống thông: Từ cánh mũi đến rái tai cùng bên tới điểm giữa mũi ức và rốn. - Nhờ người phụ hứng khay quả đậu dưới cằm người bệnh, tháo răng giả (nếu có). - Bôi dầu Parafin vào đầu ống . - Đưa ống thông vào dạ dày có 2 cách: * Đường miệng (người bệnh tỉnh): - Bảo người bệnh há miệng thở đều, người làm thủ thuật cầm ống thông nhưcầm bút đưa nhẹ nhàng ống thông vào miệng người bệnh khi ống vào đến họng bảo người bệnh nuốt, điều dưỡng đẩy ống thông xuống dạ dày khi vạch đánh dấu chạm vào cung răng cửa là được. 8
- - Trong lúc đưa ống thông vào thấy người bệnh ho sặc sụa, tím tái, xuất tiết nhiều đờm rãi phải rút ra đưa lại. - Nếu phải dùng kìm mở miệng, đè lưỡi phải nhẹ nhàng tránh gây tổn thương cho người bệnh. * Đường mũi: - Đặt người bệnh nằm mặt hơi ngửa. - Bôi trơn đầu ống thông, cầm ống thông như cầm bút, đưa vào lỗ mũi người bệnh, đưa nhanh qua họng tới dạ dày, phải kiểm tra xem ống thông có vào đúng dạ dày không bằng 2 cách: + Dùng bơm tiêm hút thấy có dịch vị chảy ra. + Dùng bơm tiêm bơm không khí vào dạ dày, đồng thời đặt ống nghe lên vùng thượng vị nếu nghe thấy tiếng ục ục là được . - Hút hết dịch trong dạ dày ra. - Nếu có chỉ định xét nghiệm phải lấy dịch vào ống nghiệm sau đó mới đổ nước rửa. + Khi rửa phải giữ phễu ngang đầu người bệnh (nếu tư thế ngồi). + Cao hơn mặt người bệnh 15cm (nếu tư thế nằm). - Đổ nước vào phễu cho chảy từ từ vào dạ dày, khi nước ở phễu chảy gần hết tiếp tục đổ nước vào (số lượng nước mỗi lần rửa khoảng 300-500 ml). - Tháo nước ra: Khi nước trong phễu còn khoảng 1/3 hạ phễu thấp hơn so với người bệnh cho nước trong dạ dày chảy ra hết. Rửa đi rửa lại nhiều lần đến khi nước trong dạ dày chảy ra trong là được. - Nếu ngộ độc thuốc hoặc hóa chất cũng phải rửa đến khi nước chảy ra trong vàhết mùi hóa chất. - Khi rút ống: 1 tay cuộn ống, 1 tay dùng gạc đỡ ống, khi còn 15- 20 cm gập ống lại rút nhanh ra khỏi miệng người bệnh, bỏ ống thông vào chậu đựng dung dịch khử khuẩn. - Cho người bệnh súc miệng, lau miệng, tháo bỏ nilon. - Đặt người bệnh nằm thoải mái, dặn người bệnh những điều cần thiết. 4.5. Thu dọn dụng cụ - Dụng cụ đã dùng đưa đi cọ rửa và xử lý. - Các dụng cụ sạch sắp xếp vào đúng nơi quy định. - Ghi vào hồ sơ bệnh án. + Ngày giờ làm thủ thuật. + Số lượng nước rửa. + Thời gian rửa. + Số lượng nước chảy ra, màu sắc, mùi vị. + Tình trạng người bệnh trước, trong và sau khi rửa. + Tên người thực hiện. Chú ý: Kỹ thuật rửa dạ dày đối với người bệnh bị ngộ độc: - Đặt người bệnh nằm nghiêng sang trái đầu thấp hơn ngực. - Đặt nội khí quản trước đối với người bệnh rối loạn ý thức, hay hôn mê và cho thuốc chống co giật nếu co nguy cơ co giật. - Cho pha dung dịch rửa hoặc nước sạch pha muối (1lít pha với một thìa cà phê) vào dạ dày rồi hút ra cho rửa dạ dày bằng hệ thống kín. - Cứ như vậy cho tới khi nước chảy trong dạ dày chảy ra sạch có thể rửa lại sau 3-4 giờ nếu thấy cần. 9
- - Cho than hoạt: + Than hoạt hấp thu các chất độc và làm cản trở các chất độc vào máu. + Cho 1-2g/kg trọng lượng cơ thể hoà với 100ml nước bơm qua ống rửa dạ dày (3-4 giờ/ lần). - Cho thuốc nhuận tràng (sau rửa dạ dày). + Kích thích ruột đào thải các chất không được hấp thu với than hoạt ra ngoài ra phân. + Cho Sorbitol 70% 1- 2ml/kg trong lượng cơ thể có thể chộn với than hoạt. + MgSo4 10% 2 - 3ml/ kg trọng lượng cơ thể. Rửa dạ dày cho người bệnh xuất huyết dạ dày: - Cho 200ml dịch mỗi lần rửa chảy qua hệ thống làm lạnh (+50C) chảy vào dạ dày người bệnh chờ 5-10 phút, tháo dịch chảy ra hết. - Tiếp tục rửa đến khi nước trong dạ dày chảy ra trong là được. - Nếu có máu đỏ nhiều không có máu cục thì pha NorAdrenarin- 1 2mg/ 1 lít nước. + Tên người thực hiện. 5. Tai biến 5.1. Viêm phổi do sặc dịch rửa - Đề phòng: + Để người bệnh đúng tư thế + Người bệnh hôn mê hay rối loạn ý thức phải đặt nội khí quản bơm bóng chèn trước khi rửa. 5.2. Rối loạn nước điện giải - Nguyên nhân: Do nồng độ dung dịch rửa pha không đúng lượng muối quy định - Đề phòng: Dùng dung dịch rửa đúng nồng độ. 5.3. Nhịp tim chậm, ngất do kích thích dây phế vị - Chuẩn bị hộp đựng dụng cụ và thuốc phòng shock để cấp cứu. 5.4. Hạ thân nhiệt do trời lạnh - Đề phòng: Trời lạnh pha nước ấm khi rửa, sưởi cho người bệnh. 5.5. Tổn thương thực quản dạ dày - Do kỹ thuật thô bạo, ống thông cứng, sắc cạnh hoặc rửa những trường hợp không đúng chỉ định . 10