Tài liệu Chăm sóc sức khỏe ban đầu theo nguyên lý y học gia đình dành cho điều dưỡng làm việc tại trạm y tế xã
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Chăm sóc sức khỏe ban đầu theo nguyên lý y học gia đình dành cho điều dưỡng làm việc tại trạm y tế xã", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tai_lieu_cham_soc_suc_khoe_ban_dau_theo_nguyen_ly_y_hoc_gia.pdf
Nội dung text: Tài liệu Chăm sóc sức khỏe ban đầu theo nguyên lý y học gia đình dành cho điều dưỡng làm việc tại trạm y tế xã
- DỰ ÁN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC Y TẾ PHỤC VỤ CẢI CÁCH HỆ THỐNG Y TẾ TÀI LIỆU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH DÀNH CHO ĐIỀU DƯỠNG LÀM VIỆC TẠI TRẠM Y TẾ XÃ Tháng 12 – 2019
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Ý nghĩa ADR Adverse Drug Reaction: Phản ứng có hại của thuốc AAFP Hiệp Hội Y Học Gia Đình Hoa Kỳ WONCA Hiệp hội bác sĩ gia đình thế giới BKLN Bệnh không lây nhiễm BMI Chỉ số khối cơ thể BN Bệnh nhân BPTNMT Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu CAT COPD Assessment Test (Thang điểm triệu chứng COPD) Chronic Obtructive Pulmonary Disease (Bệnh phổi tắc nghẽn mạn COPD tính) CPR Hồi sinh tim phổi CSGN Chăm sóc giảm nhẹ CSSK Chăm sóc sức khỏe CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu CTCS Chấn thương cột sống cổ CTM Công thức máu CTSN Chấn thương sọ não ĐM Động mạch PTĐMC Phình tách động mạch chủ DNT Dịch não tủy ĐTĐ Đái tháo đường DVCĐ Dựa vào cộng đồng BKLN Bệnh không lây nhiễm HA Huyết áp Hb A1c là loại hemoglobin đặc biệt kết hợp giữa hemoglobin và đường glucose HbsAg Kháng nguyên bề mặt viêm gan virus B HGĐ Hộ gia đình HIV human immunodeficiency virus (virus suy giảm miễn dịch ở người) HP Helicobacter Pylori 2
- KST Ký sinh trùng NKQ Nội khí quản NKT Người khuyết tật NMCT Nhồi máu cơ tim NTH Ngừng tuần hoàn NVYT Nhân viên y tế ÔNKK Ô nhiễm không khí PHCN Phục hồi chức năng PKBSGĐ Phòng khám bác sĩ gia đình QĐ-BYT Quyết định bộ y tế SA Siêu âm SAT Huyết thanh kháng độc tố uốn ván SDD Suy dinh dưỡng SDTHL Sử dụng thuốc hợp lý STD Bệnh về đường tình dục TALTMC Tăng áp lực tĩnh mạch cửa TBMMN Tai biến mạch máu não TCMR Tiêm chủng mở rộng THA Tăng huyết áp TLT Tiền liệt tuyến TM Tĩnh mạch TMTQ Tĩnh mạch thực quản YHGD Y học gia đình TT Trung tâm TT-GDSK Truyền thông giáo dục sức khỏe TYT Trạm y tế XQ X quang YHGĐ Y học gia đình 3
- MỤC LỤC CHUYÊN ĐỀ 1 .......................................................................................................... 6 BÀI 1 .......................................................................................................................... 6 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN, VAI TRÒ VÀ CÁC NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH. .. 6 BÀI 2 ........................................................................................................................ 23 TRẠM Y TẾ HOẠT ĐỘNG THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH TẠI VIỆT NAM ......................................................................................................................... 23 BÀI 3 ........................................................................................................................ 39 PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC THEO ĐỘI .............................................................. 39 CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU ..................................................................... 39 BÀI 4 ........................................................................................................................ 46 QUẢN LÝ TRẠM Y TẾ .......................................................................................... 46 HOẠT ĐỘNG THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH ....................................... 46 BÀI 5 ........................................................................................................................ 55 HỒ SƠ QUẢN LÝ SỨC KHỎE THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH. ......... 55 BÀI 6 ........................................................................................................................ 68 CÔNG TÁC DỰ PHÒNG TẠI TRẠM Y TẾ........................................................... 68 BÀI 7 ........................................................................................................................ 77 KỸ THUẬT CẤP CỨU BAN ĐẦU ........................................................................ 77 BÀI 8 ...................................................................................................................... 113 XỬ TRÍ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG SƠ CẤP CỨU ................................................ 113 THƯỜNG GẶP TẠI TRẠM Y TẾ VÀ CỘNG ĐỒNG ......................................... 113 BÀI 9 ...................................................................................................................... 128 PHÒNG NGỪA SỰ CỐ Y KHOA TẠI TRẠM Y TẾ ........................................... 128 BÀI 10 .................................................................................................................... 140 PHÒNG, CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ PHẢN VỆ ................................................. 140 BÀI 11 .................................................................................................................... 152 PHÒNG NGỪA CHUẨN ....................................................................................... 152 CHUYÊN ĐỀ 2 ...................................................................................................... 162 BÀI 1 ...................................................................................................................... 162 CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TẠI TRẠM Y TẾ THEO NGUYÊN TẮC Y HỌC GIA ĐÌNH. ............................................................................................................. 162 BÀI 2 ...................................................................................................................... 174 CHĂM SÓC TRẺ EM THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH. ....................... 174 BÀI 3 ...................................................................................................................... 191 4
- CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH CÓ BỆNH MẠN TÍNH THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH .............................................................................................................. 191 BÀI 4 ...................................................................................................................... 209 CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI TẠI TRẠM Y TẾ VÀ TẠI CỘNG ĐỒNG .... 209 BÀI 5 ...................................................................................................................... 220 CHĂM SÓC GIẢM NHẸ ...................................................................................... 220 BÀI 6 ...................................................................................................................... 240 CÁC KỸ THUẬT ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN TẠI XÃ .......................................... 240 BÀI 7 ...................................................................................................................... 264 ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP VÀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP .................................... 264 BÀI 8 ...................................................................................................................... 280 KỸ NĂNG TƯ VẤN VÀ GIÁO DỤC SỨC KHỎE CỦA ĐIỀU DƯỠNG. ......... 280 BÀI 9 ...................................................................................................................... 292 PHỤC HỒI CHỨC NĂNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG ........................................ 292 5
- CHUYÊN ĐỀ 1 BÀI 1 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN, VAI TRÒ VÀ CÁC NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH. MỤC TIÊU 1. Trình bày được định nghĩa, vai trò của YHGD trong hệ thống y tế và công tác chăm sóc sức khoẻ 2. Giải thích được các nguyên lý của YHGĐ để áp dụng tại trạm y tế xã 3. Thể hiện được sự đổi mới về chức trách nhiệm vụ trong công tác chăm sóc sức khoẻ, hợp tác, trao đổi, học hỏi để hoàn thành công việc được giao theo nguyên lý YHGD NỘI DUNG 1. Tổng quan về Y học gia đình. 1.1. Định nghĩa về Y học gia đình. Năm 1963, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa BSGĐ là “Những thầy thuốc thực hành có vai trò cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe trực tiếp, liên tục, toàn diện và phối hợp cho từng cá nhân, mọi thành viên trong hộ gia đình đang được theo dõi và quản lý...Những thầy thuốc gia đình tự chịu trách nhiệm cung cấp các chăm sóc y tế hoặc hỗ trợ cho các thành viên của từng hộ gia đình được sử dụng các dịch vụ y tế và các nguồn lực xã hội khác nếu cần”. Hiệp Hội Y Học Gia Đình Hoa Kỳ (AAFP): “Y học gia đình là chuyên ngành y học cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, liên tục cho từng cá nhân và gia đình. Đây là chuyên ngành rộng, lồng ghép sinh học, lâm sàng học và khoa học hành vi. Phạm vi hoạt động của y học gia đình bao gồm các nhóm tuổi, giới tính, cơ quan, và các bệnh lý thực thể”. Hiệp hội bác sĩ gia đình thế giới (WONCA): “BSGĐ là những thầy thuốc chụi trách nhiệm chăm sóc sức khỏe toàn diện và liên tục cho các cá nhân trong bối cảnh gia đình, cho các gia đình trong bối cảnh cộng đồng, không phân biệt tuổi, giới, chủng tộc, bệnh tật cũng như điều kiện văn hóa và tầng lớp xã hội”. Tóm lại: Y học gia đình có trách nhiệm chăm sóc người bệnh một cách toàn diện, liên tục và phối hợp nhăm mục tiêu phát hiện sớm và xử lý sớm các vấn đề bệnh tật, dự phòng và duy trì sức khỏe, cho từng cá nhân trong gia đình và cộng đồng 1.2. Lịch sử phát triển Y học gia đình trên thế giới. Y học gia đình là một chuyên ngành Y khoa ra đời trong thập niên 60 của thế kỷ trước. Vào những năm 1960, tại Anh, Mỹ và Canada bắt đầu triển khai chương trình đào tạo thầy thuốc đa khoa thực hành, sau này là bác sĩ chuyên khoa YHGĐ. Năm 1964 ra đời Hội cấp chứng chỉ hành nghề y học gia đình tại Mỹ. Tháng 7 năm 1969 mới chỉ có 15 bác sĩ thực hành y học gia đình được công nhận tại Mỹ, sau đó chuyên khoa y học gia đình được chấp nhận và nhanh chóng phát triển đến năm 1979 đã có 6531 bác sĩ thực hành y học gia đình được công nhận. Y học gia đình đã góp phần thay đổi thực hành lâm sàng trong chăm sóc sức khỏe tại Mỹ từ cuối thế kỉ XX. 6
- Năm 1972, tổ chức bác sĩ gia đình thế giới (WONCA :World Organization of National Colleges, Academies and Academic Associations of General Practitioners/Family Physicians, với tên gọi ngắn là: World Organization of Family Doctors) được thành lập với sự tham gia của 18 quốc gia. Đến năm 1995, theo WONCA có ít nhất 56 nước phát triển và áp dụng chương trình đào tạo bác sĩ gia đình. Loại hình này đã dần thay thế bác sĩ đa khoa ở nhiều nước trên thế giới như : Mỹ, Canada, Anh, Úc, Thụy Điển, Singapore, Ấn Độ, Philippine, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan, Indonexia,... Tại Mỹ, ước tính đến năm 2020 mỗi năm cần đào tạo thêm khoảng 4500 bác sĩ gia đình phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân. Cho đến nay, đã có 120 thành viên từ 99 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia. Hiện nay, Y học gia đình đã phát triển mạnh với Hội bác sĩ gia đình ở các quốc gia, khu vực và thế giới, có hơn 200000 hội viên. Trang web của WONCA là www.globalfamilydoctor.com. WONCA có nhiệm vụ cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân trên toàn thế giới thông qua định nghĩa và cổ súy cho các giá trị của nó cũng như việc nuôi dưỡng và duy trì các chuẩn mực về chăm sóc thực hành YHGĐ thông qua việc tăng cường chăm sóc cá nhân, liên tục, dễ tiếp cận trong khung cảnh gia đình và cộng đồng. 1.3. Lịch sử phát triển y học gia đình tại Việt Nam 1.3.1. Chủ trương của Đảng và Chính phủ đối với công tác chăm sóc sức khỏe Chăm sóc sức khỏe nhân dân là một trong những trọng tâm ưu tiên trong chính sách của Đảng và nhà nước ta. Năm 2005, Nghị quyết 46 của Bộ Chính trị cũng đặc biệt nhấn mạnh kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở là một nội dung quan trọng trong định hướng chiến lược CSSK toàn dân. Năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã kết luận tại cuộc họp về thực hiện đề án giảm tải bệnh viện, việc phát triển thí điểm mô hình BSGĐ là một trong các giải pháp giúp giảm tải bệnh viện đã được đề cập tới ( Thông báo số 99/TB-VPCP ngày 26/3/2015) 1.3.2. Sự thay đổi của mô hình bệnh tật và nhu cầu chăm sóc sức khỏe Gánh nặng của các bệnh không lây nhiễm cùng với sự xuất hiện và diễn biến khó lường của một số dịch bệnh mới nổi làm cho nhu cầu CSSK của người dân này càng tăng. Nhóm bệnh không lây nhiễm đã chiếm tới gần ¾ (71%) tổng gánh nặng bệnh tật (12,3 triệu DAILYs vào năm 2008). Số liệu từ Niên giám thống kê của Bộ y tế cho thấy sự thay đổi rõ rệt về mô hình bệnh tật trong số người bệnh đến khám chữa bệnh tại cơ sở y tế. Theo đó, tỷ trọng các bệnh không lây nhiễm tăng liên tục từ 39,0% năm 1986 lên 71,6% năm 2010. Tỷ lệ tử vong do các bệnh không lây nhiễm tăng trong số các người bệnh tử vong tại bệnh viện. Sự già hóa dân số, gia tăng các bệnh không lây nhiễm làm cho nhu cầu CSSK tăng. Khi tuổi càng cao, sức khỏe giảm, có nguy cơ cao mắc các bệnh mạn tính và đối diện với nguy cơ tàn phế, nên nhu cầu CSSK càng lớn với chi phí điều trị ngày càng cao. Hiện nay, nhu cầu dịch vụ y tế của người dân cũng đã có những thay đổi, không chỉ dừng lại ở việc khám, điều trị bệnh cho người bệnh tại các cơ sở y tế mà còn đòi hỏi phải được tư vấn, dự phòng và nâng cao sức khỏe cho cả người khỏe mạnh, quản lý theo dõi các bệnh mạn tính tại cộng đồng. Bên cạnh đó, tình trạng quá tải tại các cơ sở tuyến trên đòi hỏi phải có những giải pháp thích hợp để tăng cường khả năng phân loại, xử trí và điều trị cũng như dự phòng bệnh tật ngay tại tuyến y tế cơ sở. 7
- 1.3.3. Thực trạng của hệ thống y tế và sự cần thiết đổi mới Trong hơn 20 năm gần đây, hệ thông cung ứng dịch vụ y tế vốn được vận hành theo cơ chế bao cấp trong một thời gian dài, đang được từng bước đổi mới theo hướng xã hội hóa, đa dạng hóa các nguồn lực đầu vào, cũng như các hình thức cung ứng dịch vụ. Do tác động của các chính sách kinh tế, xã hội, cũng như chính sách và cơ chế mới trong lĩnh vực y tế, hệ thống cung ứng dịch vụ y tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, cải thiện đáng kể tình trạng sức khỏe của người dân. Năm 2012, tuổi thọ bình quân của nam giới là 72, nữ giới là 76,9 tuổi. Việt Nam có nhiều tiến bộ trong thực hiện các Mục tiêu Thiên niên kỷ liên quan đến y tế. Bên cạnh những thành tựu to lớn trong công tác CSSK, mạng lưới cung ứng dịch vụ y tế ở nước ta cũng bộc lộ nhiều khó khan, hạn chế và hàng loạt vấn đề cần được giải quyết, đổi mới: - Sự mất cân đối của hệ thống cung ứng dịch vụ y tế + Quá tải ở tuyến trên, dưới tải ở tuyến dưới. + Mất cân đối giữa lĩnh vực y tế dự phòng và điều trị. + Mất cân đối giữa dịch vụ CSSKBĐ với dịch vụ bệnh viện ( chăm sóc chuyên khoa). + Mất cân đối trong phân bổ nguồn lực giữa tuyến trên và y tế cơ sở. + Mất cân đối trong phân bổ nhân lực y tế giữa khu vực thành thị và nông thôn, - Sự phân mảnh trong tổ chức cung ứng dịch vụ, chưa thực hiện tốt chăm sóc phối hợp, lồng ghép, liên tục: + Hệ thống dự phòng và điều trị gần như tách rời cả về tổ chức, nhân lực cũng như kinh phí, thiếu sự kết nối, phối hợp. + Các cơ sở thực hiện CSSK hoạt động khá độc lập và tập trung nhiều vào điều trị cho các cá nhân tại cơ sở y tế hơn là chăm sóc, nâng cao sức khỏe, quản lý theo dõi tại cộng đồng. + Thiếu sự chia sẻ thông tin giữa các cơ sở y tế; hệ thống chuyển tuyến còn bất cập, thiếu điều kiện cần thiết để chia se thông tin về người bệnh giữa các tuyến và các cơ sở y tế. - Hiệu suất của cả hệ thống chưa cao: + Công tác CSSKBĐ và mạng lưới y tế cơ sở là các yếu tố mang lại hiệu quả- chi phí cao đối với cả hệ thống chưa được phát triển đúng mức + CSSK ngoài cơ sở y tế ( tại cộng đồng và gia đình) chưa được chú trọng. + Sử dụng quá ít dịch vụ ngoại trú tại tuyến cơ sở và quá nhiều dịch vụ nội trú cũng như ngoại trú ở cơ sở y tế tuyến trên. + Tình trạng chỉ định nhiều xét nghiệm không cần thiết. + Tỷ lệ nhập viện cao không cần thiết, dẫn đến lãng phí lớn (theo ước tính của Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ nhập viện không cần thiết của Việt Nam khoảng 20%). + Hiệu suất sử dụng các nguồn lực ( nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất) còn hạn chế. - Năng lực cung ứng của mạng lưới y tế cơ sở còn hạn chế, chất lượng dịch vụ y tế thấp và chưa được người dân tin cậy: 8
- + Các trạm y tế xã mới chỉ cung ứng được khoảng 52% dịch vụ khám chữa bệnh theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế. + Tỷ lệ xử trí đúng các bệnh thường gặp còn thấp ( 30-40%). + Nhân lực y tế ở tuyến cơ sở thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Còn hơn 20% số trạm y tế xã không có bác sĩ. Tình trạng khó thu hút và duy trì nhân lực y tế ở tuyến y tế cơ sở đang là vấn đề nổi cộm, nhất là ở các lĩnh vực nông thôn và miền núi. + Việc quản lý các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính đang vượt quá năng lực của đội ngũ cán bộ y tế ở trạm y tế xã. + Chất lượng dịch vụ y tế ở tuyến cơ sở còn thấp do sự hạn chế của các yếu tố đầu vào của chất lượng dịch vụ y tế (nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất ). + Quản lý chất lượng và hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật từ tuyến trên còn yếu. - Tính công bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế còn hạn chế: + Có sự chênh lệch rõ rệt về mức độ tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế giữa các nhóm mức sống. + Các chỉ số sức khỏe cơ bản ở nhóm nghèo thấp hơn nhóm có mức sống cao hơn. + Tỷ trọng chi từ tiền túi của hộ gia đình cho y tế còn cao (khoảng 49% năm 2012). - Việc cập nhật thông tin y tế, đào tạo liên tục cho cán bộ y tế tuyến cơ sở: Hiện nay, phần lớn các bác sĩ công tác tại tuyến cơ sở đều là bác sĩ đa khoa, ít có điều kiện học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Với nhu cầu nâng cao trình độ, buộc các bác sĩ này phải lựa chọn theo đuổi một chuyên khoa lâm sàng hẹp không phù hợp với môi trường, điều kiện và yêu cầu khám chữa bệnh đa khoa, thực hiện công tác phòng bệnh, nâng cao sức khỏe tại tuyến y tế cơ sở. Phát triển chuyên ngành YHGĐ sẽ góp phần bổ sung số lượng cán bộ yế có trình độ lâm sàng đa khoa cho tuyến cơ sở, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở tuyến cơ sở, tăng khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế cho người dân, đặc biệt là nhóm người nghèo và góp phần làm giảm tải cho các cơ sở y tế tuyến trên. Đây là yêu cầu cấp bách và là một giải pháp mang tính đột phá nhằm nâng cao chất lượng công tác CSSKBĐ ở tuyến y tế cơ sở theo hướng công bằng và hiệu quả. 1.3.4. Quá trình phát triển chuyên ngành YHGĐ tại Việt Nam Danh từ Y học gia đình mới xuất hiện ở nước ta khoảng hơn 15 năm trở lại đây (từ năm 1995). Năm 2000, dự án phát triển Bác sĩ gia đình ở Việt Nam được chính phủ phê duyệt với sự tham gia của 3 trường : Trường Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, với mục tiêu chính là đào tạo bác sĩ chuyên khoa I chuyên ngành Y học gia đình và xây dựng các phòng khám ngoại trú hoạt động theo nguyên lý Y học gia đình. Tháng 3 năm 2002, chuyên khoa Y học gia đình được Bộ y tế cho phép đào tạo chuyên khoa I với mã số CK 62729801. Trường Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên bắt đầu với việc đào tạo chuyên khoa I Y học gia đình vào năm 2002. Tiếp theo là Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Trường Đại học Y Dược Huế, Trường Đại học Y Hải Phòng cũng đã tham gia đào tạo Y học gia đình. Tính đến nay đã có 6 trường Đại học Y trong cả nước liên tục tuyển sinh đào tạo chuyên ngành Y học gia 9
- đình với 547 bác sĩ chuyên khoa I Y học gia đình và nhiều bác sĩ tham gia các lớp định hướng Y học gia đình đã tốt nghiệp. Năm 2005 Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch hợp tác với Đại học Liege – Vương quốc Bỉ đã thành lập các trung tâm thí điểm thực hành Bác sĩ gia đình. Năm 2010, Trường Đại học Y Hà Nội đã được Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt mã số cho phép đào tạo Thạc sĩ Y học gia đình theo hệ tín chỉ 18 tháng. Tháng 1 năm 2012, chuyên khoa Y học gia đình đã được đưa vào chương trình khung của đối tượng sinh viên y đa khoa do Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt. Năm 2014, Trường Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh đã xây dựng chương trình đào tạo bác sĩ chuyên khoa II YHGĐ và được bộ y tế phê duyệt Việt Nam đã thành lập Hội bác sĩ gia đình bằng quyết định số 43/2005/QB-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ kí ngày 26/04/2005. 1.4. Vai trò của y học gia đình trong hệ thống y tế Hiện nay phần lớn các bác sĩ ở tuyến cơ sở đều là bác sĩ đa khoa, ít có điều kiện học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Với nhu cầu nâng cao trình độ buộc các bác sĩ này phải phải lựa chọn theo đuổi một chuyên khoa lâm sàng hẹp không còn phù hợp với môi trường, điều kiện và yêu cầu làm việc của tuyến cơ sở. Phát triển chuyên khoa YHGĐ sẽ góp phần bổ sung số lượng cán bộ y tế có trình độ cho tuyến cơ sở, thúc đẩy và nâng cao trình độ khám chữa bệnh cho tuyến y tế cơ sở, tăng khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế cho người dân đặc biệt là nhóm đối tượng nghèo và góp phần giảm tải cho các cơ sở y tế tuyến trên. Đây là yêu cầu cấp bách và là một giải pháp mang tính đột phá nhằm nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến y tế cơ sở theo hướng công bằng, hiệu quả và giảm tải cho các cơ sở y tế tuyến trên. Thầy thuốc gia đình là người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe một cách liên tục và toàn diện cho người bệnh ở mọi lứa tuổi và cho cả gia đình họ, kể cả lúc có bệnh và lúc khỏe mạnh. Bác sĩ gia đình có trách nhiệm xử lý các nhu cầu sức khỏe cũng như thiết lập mối quan hệ gần gũi, tin cậy với người bệnh. Bác sĩ gia đình có khả năng chăm sóc hầu hết các nhu cầu sức khỏe của người bệnh, nếu vấn đề vượt ngoài khả năng, họ có trách nhiệm lựa chọn bác sĩ chuyên khoa khác phù hợp, để tiếp tục chăm sóc cho người bệnh. Các thầy thuốc chuyên khoa khác sẽ phối hợp với bác sĩ gia đình cùng chăm sóc sức khỏe để đạt hiệu quả cao nhất và tiết kiệm nhất. Chuyên khoa y học gia đình đã nhấn mạnh đến việc chăm sóc toàn bộ các vấn đề sức khỏe từ lần khám đầu tiên, tiếp tục theo dõi, đánh giá và chăm sóc các bệnh mạn tính (từ dự phòng cho tới phục hồi chức năng). Ngoài ra y học gia đình còn nhấn mạnh đến sự phối hợp và lồng ghép tất cả các dịch vụ y tế cần thiết trong công tác chăm sóc sức khỏe cho người bệnh. Bác sĩ gia đình với sự kết hợp chức năng của bác sĩ lâm sàng với bác sĩ dự phòng và nhà tâm lí, đáp ứng khoảng 90% các nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân, thích hợp làm việc tại các phòng khám thuộc hệ thống y tế công và tư nhân ở mọi tuyến từ trung ương đến cơ sở, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở để giải quyết các vấn đề sức khỏe/bệnh của người dân trong cộng đồng thường gặp. Chức năng của người bác sĩ gia đình: 10