Tài liệu Chăm sóc bệnh truyền nhiễm (Cao đẳng Điều dưỡng)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Chăm sóc bệnh truyền nhiễm (Cao đẳng Điều dưỡng)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tai_lieu_cham_soc_benh_truyen_nhiem_cao_dang_dieu_duong.pdf
Nội dung text: Tài liệu Chăm sóc bệnh truyền nhiễm (Cao đẳng Điều dưỡng)
- GIỚI THIỆU HỌC PHẦN CHĂM SĨC BỆNH TRUYỀN NHIỄM Đối tượng: Cao đẳng điều dưỡng - Số tín chỉ: 02 (2/0) - Số tiết: + Lên lớp: 28 tiết (2tiết/tuần) + Kiểm tra: 02 tiết + Tự học: 60 giờ + Thực hành bệnh viện: - Thời điểm thực hiện: Học kỳ 4 - Điều kiện tiên quyết: Phải học xong Điều dưỡng cơ bản I, II, Dịch tễ học, Sức khỏe mơi trường, Vệ sinh phịng bệnh. MỤC TIÊU HỌC PHẦN: 1. Trình bày được nguyên nhân, đặc điểm dịch tễ, triệu chứng, biến chứng, cách điều trị và biện pháp phịng các bệnh truyền nhiễm phổ biến. 2. Giải thích được nguyên nhân, đặc điểm dịch tễ, cơ chế bệnh sinh liên quan đến triệu chứng, biến chứng và chăm sĩc của một số bệnh truyền nhiễm. 3. So sánh được nguyên nhân, dịch tễ, cơ chế bệnh sinh, triệu chứng lâm sàng và chăm sĩc của một số bệnh truyền nhiễm. 4. Lập được kế hoạch chăm sĩc, theo dõi bệnh nhân phù hợp với bệnh, giai đoạn bệnh và mức độ bệnh của bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm . 5. Tư vấn được chế độ ăn uống, vận động, nghỉ ngơi và điều trị cho bệnh nhân truyền nhiễm. 6. Hướng dẫn được bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tự chăm sĩc, theo dõi khi mắc bệnh truyền nhiễm và cộng đồng biết cách phịng bệnh truyền nhiễm phù hợp. 7. Nhận thức được vai trị của người điều dưỡng trong cơng tác chăm sĩc bệnh nhân truyền nhiễm. 8. Rèn luyện được thái độ học tập nghiêm túc, cẩn thận để phát huy tốt vai trị của người điều dưỡng trong cơng tác chăm sĩc sức khỏe nhân dân. NỘI DUNG HỌC PHẦN STT Tên bài Trang 1 Đại cương về bệnh truyền nhiễm 3 2 Chăm sĩc bệnh nhân viêm gan virus 12 1
- 3 Chăm sĩc bệnh nhân thương hàn 20 4 Chăm sĩc bệnh nhân tả 28 5 Chăm sĩc bệnh nhân lỵ trực khuẩn 34 6 Chăm sĩc bệnh nhân lỵ a míp 39 7 Chăm sĩc bệnh nhân Tay - Chân - Miệng 43 8 Chăm sĩc bệnh nhân viêm màng não mủ do não mơ cầu 49 9 Chăm sĩc bệnh nhân quai bị 55 10 Chăm sĩc bệnh nhân bạch hầu 60 11 Chăm sĩc bệnh nhân ho gà 65 12 Chăm sĩc bệnh nhân sởi 69 13 Chăm sĩc bệnh nhân cúm 74 14 Chăm sĩc bệnh nhân cúm typ A 77 15 Chăm sĩc bệnh nhân thủy đậu 88 16 Chăm sĩc bệnh nhân uốn ván 91 17 Chăm sĩc bệnh nhân dại 100 18 Chăm sĩc bệnh nhân dengue xuất huyết 105 19 Chăm sĩc bệnh nhân sốt rét 115 20 Chăm sĩc bệnh nhân viêm não nhật bản 124 21 Chăm sĩc bệnh nhân Nhiễm HIV/AIDS 130 22 Chăm sĩc bệnh nhân dịch hạch 137 23 Chăm sĩc bệnh nhân lao phỉi 143 Tỉng sè 149 ĐÁNH GIÁ - Hình thức thi: Trắc nghiệm - Thang điểm: 10 - Cách tính điểm: + Điểm thường xuyên: 01 bài kiểm tra – hệ số 1 + Điểm KT định kỳ: 01 bài kiểm tra bằng hình thức tự luận – Hệ số 2 + Thi kết thúc học phần: thi trắc nghiệm trọng số 70% 2
- Bài 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM M ỤC TIÊU 1. Trình bày được vị trí, tầm quan trọng và lịch sử nghiên cứu mơn học truyền nhiễm. 2. Kể được các khái niệm, tính chất, đường lây của bệnh truyền nhiễm. 3. Trình bày được ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh và phân loại được bệnh truyền nhiễm. 4. Trình bày được tính chất chung của các bệnh do virus. 5. Kể được diễn biến dịch tễ, chẩn đốn và các nguyên tắc điều trị bệnh truyền nhiễm. NỘI DUNG 1. Lịch sử nghiên cứu mơn học 1.1. Vị trí, tầm quan trọng Trước kia, bệnh truyền nhiễm được xếp chung vào các bệnh nội khoa. Từ nửa đầu thế kỷ 19, nĩ được tách ra thành một chuyên khoa độc lập. Bệnh truyền nhiễm đa số là những bệnh thường gặp ở các nước trên thế giới. Tuỳ từng vùng điạ lý, khí hậu, tuỳ trình độ dân trí và điều kiện sống của mỗi vùng mà tỷ lệ mắc bệnh và cơ cấu các bệnh khác nhau (vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, vùng cĩ kinh tế xã hội nghèo nàn lạc hậu thì tỷ lệ mắc bệnh cao và cĩ nhiều bệnh truyền nhiễm hơn). Bệnh truyền nhiễm đều cĩ khả năng lây từ người bệnh sang người lành, nhiều bệnh phát triển thành dịch (thậm chí là đại dịch). Do vậy số lượng bệnh nhân truyền nhiễm rất đơng và số lượng tử vong cũng lớn. Ngày nay, nhờ sự phát triển của khoa học nĩi chung và y học nĩi riêng, nhiều bệnh truyền nhiễm được đẩy lùi, cĩ những bệnh vĩnh viễn bị xố bỏ (như bệnh đậu mùa...). Tuy vậy một số bệnh cịn là mối đe doạ cho nhân loại như: bệnh sốt rét, viêm gan vi rút, nhiễm HIV... Việt Nam là nước nhiệt đới, điều kiện sống cịn thấp, nhiều tập quán sinh hoạt lạc hậu. Vì vậy bệnh truyền nhiễm chiếm tỷ lệ cao, nhiều vụ dịch xảy ra quanh nâm (như sốt rét, Dengue xuất huyết) 1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu Từ cổ xưa, thời Hypocrate bệnh truyền nhiễm đã được người ta biết với tên gọi là “bệnh dịch” để nĩi lên tính chất nặng và phát triển rộng của bệnh. Thời đĩ cho rằng bệnh cĩ liên quan đến những “khí độc”. Vào thế kỷ 16 bắt đầu ra đời khái niệm “lây” thay cho quan niệm “khí độc”. Học thuyết về sự lây bệnh từ người bệnh sang người lành được D.S.Samoilovitra đề xuất vào 1 chuyên nghành riêng biệt. Tiếp sau là sự phát triển kính hiển vi đã tìm ra những vi khuẩn (mầm bệnh) mà các bác học đi đầu là Pastereur, R.Koch... Từ khi kính hiển vi điện tử ra đời, cĩ thể phĩng đại gấp hàng chục, trăm nghìn lần đã giúp cho việc tìm ra virus. 2. Các khái niệm 2.1. Định nghĩa 3
- Bệnh truyền nhiễm do một vi sinh vật (vi khuẩn, Ricketsia, virus) hoặc ký sinh trùng gây nên, cĩ khả năng lây truyền từ người bệnh sang người xung quanh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp (qua nước, thức ăn, vầt dụng, cơn trùng). Nhiễm khuẩn khơng nhất thiết là cĩ bệnh, tuy vậy những nguời lành mang mầm bệnh vẫn sẵn sàng lây truyền bệnh cho người khác khi gặp điều kiện thuận lợi. 2.2. Hiện tượng nhiễm khuẩn Hiện tượng nhiễm khuẩn bắt đầu khi vi sinh vật sâm nhập vào cơ thể vật chủ. Trong trường hợp vật chủ bị mắc bệnh nhiễm khuẩn thì diễn biến của bệnh rất phong phú. - Xếp theo tiến triển của bệnh cĩ thể tối cấp, cấp diễn, mạn tính. - Xếp theo biểu hiện lâm sàng cĩ thể điển hình, cĩ thể khơng điển hình - Xếp theo mức độ của bệnh cĩ thể nhẹ, thể trung bình, thể nặng. 2.3. Bệnh sơ nhiễm: Là nhiễm khuẩn tiên phát, tức là khi cơ thể nhiễm vi khuẩn lần đầu. Ví dụ: Sốt rét tiên phát 2.4. Bệnh tái nhiễm: Là mắc lại bệnh đĩ, do nhiễm lại mầm bệnh (mà trước kia đã mắc) thêm lần nữa. Ví dụ: Bệnh cúm 2.5. Bệnh tái phát: Là khi bệnh đã ngừng phát triển một thời gian nhưng mầm bệnh cũ chưa bị tiêu diệt hẳn lại hoạt động trở lại. Ví dụ: Sốt rét tái phát, thương hàn tái phát 2.6. Bội nhiễm: Là bệnh truyền nhiễm đang tiến triển, chưa khỏi lại xuất hiện mầm bệnh nữa nhờ điều kiện thuận lợi đĩ mà xâm nhập gây bệnh nặng thêm. Tĩm lại: Sự phát triển nhiễm khuẩn là kết quả của sự tác động tương hỗ mầm bệnh với cơ thể vật chủ trong những điều kiện nhất định của ngoại cảnh. 3. Tính chất của bệnh truyền nhiễm 3.1. Tính đặc hiệu Bệnh truyền nhiễm là bệnh do vi sinh vật gây ra (gọi là mầm bệnh). Mỗi một bệnh truyền nhiễm do một loại mầm bệnh gây nên. Mầm bệnh được xác định bằng xét nghiệm trực tiếp: cấy bệnh phẩm (máu, phân, đờm, nước tiểu, v..v. ) hay tiêm truyền các bệnh phẩm đĩ cho sĩc vật thí nghiệm hoặc gián tiếp bằng cách phát hiện các kháng thể đặc hiệu xuất hiện trong cơ thể như các phương pháp chẩn đốn huyết thanh hoặc tìm dị ứng bằng chứng nghiệm trên da. Vì vậy mà lâm sàng bệnh truyền nhiễm bao giờ cũng phải gắn liền với vi khuẩn học và ký sinh trùng học. 3.2. Tính lây truyền Bệnh lan truyền từ cơ thể này sang cơ thể khác một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người sang người, động vật sang người. Nếu ở trong một tập thể hoặc một địa phương cĩ số lớp người khơng cĩ miễn dịch đối với mầm bệnh đĩ thì sẽ xảy ra. Đĩ là đặc tính nguy hiểm nhất và quan trọng nhất về mặt xã hội của các bệnh truyền nhiễm. 3.3. Tính chu kỳ Nĩi chung các bệnh truyền nhiễm đều phát triển cĩ chu kỳ và trải qua 4 giai đoạn là: thời kỳ nung bệnh, thời kỳ khởi phát, thời kỳ tồn phát, sau cùng là thời kỳ lui bệnh. 3.3.1.Thời kỳ nung bệnh: Là giai đoạn từ lúc vi khuẩn mới vào cơ thể người cho tới khi xuất hiện những triệu chứng đầu tiên. Nĩi chung thời kỳ này hồn tồn yên lặng khơng cĩ triệu chứng gì, dài ngắn tuỳ theo từng bệnh. Cĩ khi rất ngắn (1-3 ngày) như bệnh cúm, hoặc rất dài (6 tháng) như bệnh dại. 4
- Thời kỳ này khơng cĩ giá trị về lâm sàng, nhưng về dịch tễ học rất quan trọng: - Cĩ nhiều bệnh đã lây ngay từ thời kỳ nung bệnh, ví dụ như bệnh Quai bị do đĩ rất khĩ tránh. - Biết được thời kỳ nung bệnh tối đa của một bệnh, ta cĩ thể cách ly và theo dõi những người nghi bị lây trong thời gian đĩ trước khi cho trở lại sinh hoạt trong tập thể. Chu kỳ là kết quả của quá trình ký sinh và phát triển của mầm bệnh trong cơ thể vật chủ đồng thời là kết quả các đáp ứng của cơ thể vật chủ đối với mầm bệnh. 3.3.2. Thời kỳ khởi phát Là những triệu chứng đầu tiên của bệnh xuất hiện nhưng chưa phải lạ lúc bệnh nặng và rầm rộ rất. Bệnh truyền nhiễm thường khởi phát theo hai kiểu: từ từ và đột ngột. Hầu hết các bệnh truyền nhiễm đều cĩ sốt và một trong những triệu chứng khởi phát đầu tiên nhất cũng là sốt 3.3.3. Thời kỳ tồn phát Lá lúc bệnh phát triển rầm rộ nhất và thể hiện đầy đủ các triệu chứng nhất, đồng thời cũng là lúc bệnh nặng nhất. Các biến chứng cũng thường hay gặp trong thời kỳ này. Trong cùng một lúc cĩ thể biểu hiện nhiều triêu chứng ở nhiều cơ quan khác nhau. 3.3.4. Thời kỳ lui bệnh Do sức chống đỡ của cơ thể người bệnh tốt mặt khác do tác động của điều trị, mầm bệnh và các độc tố của chúng dần dần được loại trừ ra khỏi cơ thể. Người bệnh sẽ cảm thấy đỡ dần. Những triệu chứng của bệnh ở thời kỳ tồn phát cũng dần dần mất đi. Nếu khơng được can thiệp tốt và cĩ hiệu lực, một số bệnh diễn biến kéo dài tái phát với những biến chứng và hậu quả nghiêm trọng. Sau khi mầm bệnh và độc tố của chúng bị loại trừ ra khỏi cơ thể người bệnh thì những cơ quan bị tổn thương dần dần bình phục và trở lại hoạt động hầu như bình thường, cĩ thể cĩ những rối loạn đáng kể. Bệnh nhân cĩ thể ra viện về nghỉ ngơi hoặc tiếp tục lao động tuỳ theo khả năng bình phục. Đơi khi chu kì bị thay đổi so sự phát triển của bệnh tối cấp, biến trứng đột ngột hoặc do dùng thuốc. 3.4. Tính sinh miễn dịch đặc hiệu Mầm bệnh vào cơ thể,cơ thể cĩ miễn dịch mạnh và bền vững. Bệnh cúm , bệnh lỵ, bệnh sơt rét,... tạo miễn dịch yếu và tạm thời. 4. Phân loại bệnh truyền nhiễm Cĩ rất nhiều cách phân loại bệnh truyền nhiễm tuỳ theo những quan niệm, mục đích khác nhau. Trong lâm sàng người ta hay áp dụng cách phân loại bệnh theo đường lây để tiện cách ly, quản lý và đồng thời cũng tiện cho chăm sĩc điều trị. 4.1. Bệnh truyền nhiễm đường tiêu hố Ví dụ: bệnh Lỵ, bệnh Thương hàn... mầm bệnh thường được bài tiết qua phân, chất nơn gây ơ nhiễm thức ăn, nguồn nước từ đĩ xâm nhập vào miệng, dạ dày, ruột. - Yếu tố trung gian truyền bệnh là ruồi, bát đũa, tay bẩn - Thường phát sinh và thành dịch vào mùa hè. - Biện pháp phịng chống dịch cơ bản: + Vệ sinh ăn uống + Quản lý phân nước rác và diệt ruồi + Tiêm chủng đặc hiệu 4.2. Bệnh truyền nhiễm đường hơ hấp Ví dụ: bệnh cúm, bệnh bạch hầu. - Bệnh thường phát triển vào mùa lạnh 5
- - Biện pháp phịng chống dịch cơ bản: Cách ly bệnh nhân, nhỏ mũi, đeo khẩu trang, vacxin phịng bệnh. 4.3. Bệnh truyền nhiễm đường da và niêm mạc Ví dụ: bệnh uốn ván, bệnh dại lây qua da và niêm mạc bị tổn thương. Biện pháp phịng chống dịch cơ bản: cách ly bệnh nhân, điều trị sớm, cắt đứt đường lây, tiêm chủng phịng bệnh. 4.4. Bệnh truyền nhiễm đường máu Do cơn trùng trung gian mang mầm bệnh: ruồi Ví dụ: bệnh sốt rét, bệnh sốt xuất huyết.. + Cơn trùng chân đốt thường hoạt động theo mùa trong những điều kiện nhất định của ngoại cảnh. Vì vậy bệnh truyền nhiễm dạng này cũng phát triển theo mùa và chỉ tồn tại trong những ổ thiên nhiên nhất định: sốt rét. + Biện pháp phịng chống dịch cơ bản: Điều trị sớm cho cơ thể mắc bệnh, diệt cơn trùng trung gian truyền bệnh, cải tạo hồn cảnh, chống muỗi đốt - Truyền máu và các chế phẩm của máu. + Biện pháp phịng chống cơ bản: An tồn trong truyền máu và các sản phẩm máu, vơ trùng các dụng cụ y tế Tĩm lại: trên đây là 4 đường lây chính nhưng cĩ bệnh khơng nhất thiết chỉ lây theo một đường mà cĩ thể lây bằng nhiều đường khác nhau. 5. Ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh đến mầm bệnh Sự phát triển của mầm bệnh chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố mơi trường xung quanh như yếu tố vật lý, yếu tố hố học, yếu tố sinh vật. 5.1. Ứng dụng những yếu tố vật lý trong thanh trùng 5.1.1. Phương pháp dùng hơi nĩng - Nước đun sơi - Phương pháp Pasteur: Đun nĩng 62oC trong 30 phút, hoặc 72oC trong 20 phút, hoặc 75oC trong 10 phút. Phương pháp này đủ để diệt các loại vi khuẩn khơng bào tử. - Hơi nước nĩng dưới áp suất cao: Phương pháp này được thực hiện trong các máy hấp ướt. - Hơi nĩng nhiệt điện: Phương pháp này được thực hiện trong các máy hấp khơ. 5.1.2. Phương pháp dùng bức xạ - Tia phĩng xạ - Tia cực tím 5.2. Yếu tố hố học + Các hĩa chất cĩ tác dụng giết vi khuẩn thì gọi là chất sát khuẩn. Các hố chất cĩ khả năng ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn gọi là chất chế khuẩn + Một hố chất chế khuẩn cĩ nồng độ lên cao thì lại là chất sát khuẩn. - Chất tẩy uế: là chất cĩ khả năng sát khuẩn mạnh nhưng độc hại cho cơ thể nên chỉ dùng để tẩy uế đồ vật.. - Chất khử khuẩn: là chất chống lại vi khuẩn mà khơng độc với cơ thể dùng để bơi ngồi da. Tác dụng của các chất tẩy uế khử khuẩn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: - Nồng độ của hố chất - Thời gian tiếp xúc - Ảnh hưởng của nhiệt độ - Số lượng của vi khuẩn và sức đề kháng của chúng 6
- + Một số hố chất cĩ tác dụng sát khuẩn thường được dùng - Axit và Bazơ, ví dụ: xà phịng, vơi bột nước vơi Muối kim loại: Muối đồng, muối bạc, muối thuỷ ngân. Các hợp chất của nhĩm Halogen: Hợp chất Flo, hợp chất Iot, hợp chất Clo. - Các Phenol với nồng độ 5% để trong 24h giết được những bào tử cĩ sức đề kháng cao. Với nồng độ 1% để trong 15 phút cĩ thể giết hết các vi khuẩn đang phát triển. - Cồn (rượu): Cĩ tác dụng sát khuẩn nhẹ. Đối với rươu Etylic, tác dụng sát khuẩn thay đổi tuỳ theo nồng độ, cao nhất là 70o và sau đĩ thì tác dụng giảm, cồn nguyên chất (100%) khơng cĩ tác dụng diệt khuẩn. - Andehyt: Rất độc với tế bào vi khuẩn. Mạnh nhất của nhĩm này là Foocmol. - Các loại thuốc nhuộm 5.3. Yếu tố sinh học Trong quá trình tồn tại của vi sinh vật, nếu chúng phải sống chung trong mơi trường với sinh vi vật khác thì cĩ thể bị cạnh tranh, bị tiêu diệt, hoặc song song tồn tại. 5.3.1. Các chất đối kháng hay là Bacteriexin Một số vi khuẩn như Ecoli, trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu, Bacillus, Mycobacteries... Khi phát triển thì tổng hợp những chất đối kháng đối với các vi khuẩn cùng loại hoặc các vi khuẩn thuộc loại lân cận. Chất đối kháng cĩ tên chung là Bacteriexin. 5.3.2. Một số vi khuẩn khi phát triển tổng hợp ra một số chất làm thuận lợi vi khuẩn khác phát triển Các hiện tượng đối kháng hoặc hiện tượng cộng sinh thường gặp ở các vi khuẩn gây bệnh cũng như ở các vi khuẩn hoạt sinh. Hiện tượng đối kháng đã giúp ta khai thác được từ vi khuẩn một số thuốc kháng sinh mà hiện nay các thuốc này đã được sử dụng rộng rãi. 6. Tính chất chung của các bệnh do virus Hiện nay các virus gây bệnh ngày càng nhiều. Nguyên nhân vì các tiến bộ về kỹ thuật để chẩn đốn sự mất thăng bằng giữa các vi khuẩn và kháng sinh diệt được vi khuẩn, nhưng vẫn bất lực với virus. 6.1. Về giải phẫu bệnh 6.1.1. Sự xuất hiện các vi thể trong tế bào Ví dụ: Vi thể Negri trong bệnh chĩ dại. 6.1.2. Sinh tế bào và hoại tế bào: Các tế bào bị nhiễm virus cĩ 2 phản ứng: - Trước hết bị kích thích và tăng sinh rồi sau bị huỷ hoại như: Các nốt phỏng của đậu mùa, các tổn thương trong phổi như cúm. - Hai quá trình trong đĩ khơng nhất thiết phải đi đơi với nhau. Cĩ khi chỉ cĩ quá trình huỷ hoại tế bào như ở trong bệnh bại liệt, các chứng viêm não, hoặc chỉ cĩ quá trình tăng sinh như trong các hột cơm. 6.1.3. Sự biến hố thành sẹo: Quá trình hoại tế bào đưa tới sự thành sẹo Nếu sẹo ở trên thượng bì khơng gây tác hại gì quan trọng Di chứng nặng nề nếu sẹo trong các tế bào quan trọng như tế bào thần kinh trong bệnh bại liệt. 6.2. Về triệu chứng lâm sàng - Mỗi bệnh virus cĩ biểu hiện lâm sàng khác nhau, đặc biệt. Ví dụ: Bệnh bại liệt thì bao giờ cũng cĩ bại liệt, bệnh viêm gan bao giờ cũng tổn thương gan. - Vì khơng gây mủ nên khơng cĩ sự di bệnh, trong cơng thức bạch cầu thấy bạch cầu khơng bình thường hoặc giảm. 6.3. Các biến diễn 7
- Bệnh do virus, bệnh nhân hoặc tử vong hoặc khỏi, nĩi chung khơng chuyển sang mạn tính. Các virus vào tế bào gây tăng sinh và huỷ hoại tế bào. Nếu các tế bào đĩ quyết định sự sống (như trường hợp bệnh dại) bệnh nhân sẽ tử vong. Nếu tế bào đĩ khơng quyết định cho sự sống cịn, các virus dần dần bị tiêu diệt, bệnh nhân sẽ cĩ thể cĩ miễn dịch. 6.4. Các di chứng Các di chứng thường do sẹo gây ra. Di chứng nghiêm trọng hay khơng tuỳ nơi thành sẹo. - Nếu là ngồi da thì sẹo chỉ ảnh hưởng về mỹ quan (như rỗ tổ ong của bệnh đậu mùa - Nếu là tế bào thần kinh thì thật nghiêm trọng. Đĩ là sự bại liệt vĩnh viễn gây tàn tật của bệnh bại liệt. Biến chứng của loạn tâm thần làm đần độn, gây dại sau các chứng não viêm. 7. Diễn biến dịch tễ Bệnh truyền nhiễm thường dễ phát thành dịch với các đặc điểm: - Khả năng lan truyền và số người mắc bệnh cao - Xảy ra cùng một lúc ở nhiều nơi - Người ta thường phân chia: + Dịch tản phát, sảy ra lẻ tẻ (ví dụ bệnh bại liệt) + Dịch lưu hành địa phương (ví dụ bệnh sốt rét) + Dịch bùng nổ, đại dịch (ví dụ dịch tả, dịch hạch) 8. Căn cứ chẩn đốn và phương hướng điều trị 8.1. Căn cứ chẩn đốn: Chẩn đốn bệnh truyền nhiễm thường dựa vào những căn cứ sau: 8.1.1. Dịch tễ quyết định bởi: Nguồn bệnh, đường lây bệnh và khối cảm thụ bệnh - Khai thác những người cùng sống đã cĩ ai mắc bệnh tương tự chưa, nhất là việc tiếp xúc với những bệnh nhân cĩ căn bệnh đã được chẩn đốn. - Khu vực sống hoặc đến cơng tác cĩ ổ dịch lưu hành gì (sốt rét, dịch hạch...) mùa phát bệnh. Yếu tố dịch tễ chỉ là yếu tố tham khảo, gợi ý hướng chẩn đốn. 8.1.2. Lâm sàng Dựa vào những triệu chứng lâm sàng nổi bật và đặc trưng cho từng bệnh. Đây là căn cứ cĩ ý nghĩa khoa học và trong thực tế, lâm sàng đơi khi là quyết định. 8.1.3. Xét nghiệm - Xét nghiệm khơng đặc hiệu: Cơng thức máu, tốc độ lắng máu, xét nghiệm nước tiểu và các xét nghiệm chức phận cĩ liên quan. - Xét nghiệm đặc hiệu: Yếu tố quyết định chẩn đốn, xác định đựơc mầm bệnh hoặc các dấu ấn của mầm bệnh (kháng nguyên, kháng thể) 8.2. Phương pháp điều trị bệnh truyền nhiễm. 8.2.1. Điều trị đặc hiệu: - Diệt mầm bệnh (vi sinh vật, ký sinh trùng) - Thuốc diệt mầm bệnh thường là các kháng sinh, hố dược hoặc thảo dược. - Điều trị đặc hiệu quyết định làm khỏi bệnh triệt để. 8.2.2. Điều trị theo cơ chế bệnh sinh Tác động trên quá trình sinh bệnh nhằm ngăn cản hoặc điều chỉnh những rối loạn bệnh lý. 8
- Hiện nay là biện pháp duy nhất giúp những người qua khỏi các bệnh do virus, vì hiện tại chưa cĩ thuốc cĩ tác dụng thực sự diệt virus. 8.2.3. Điều trị triệu chứng Nhằm làm giảm các rối loạn của cơ thể do bệnh gây nên giúp cho người bệnh dễ chịu hơn và được coi là biện pháp điều trị hỗ trợ rất cần thiết. 9. Đặc điểm chăm sĩc bệnh truyền nhiễm - Chăm sĩc bệnh nhân truyền nhiễm: + Phục vụ các nhu cầu của người bệnh, giúp việc điều trị đạt kết quả tốt. Trong một số bệnh truyền nhiễm chăm sĩc quyết điịnh kết quả điều trị. + Nhằm mục đích phịng bệnh. Chất thải của bệnh nhân truyền nhiễm là nguồn lây bệnh rất nguy hiểm. Chăm sĩc bảo đảm nguyên tắc cách ly người bệnh cắt đứt đường lây truyền để ngăn chặn sự truyền bệnh. 9.1. Đặc điểm của khoa truyền nhiễm Khoa truyền nhiễm là nơi phát hiện cách ly và điều trị bệnh nhân truyền nhiễm cho đến lúc khỏi hồn tồn. Khoa truyền nhiễm là một ổ vi trùng, siêu vi trùng rất nguy hiểm. Khi cĩ dịch những trường hợp nghi ngờ vẫn phải cho nhập viện, theo dõi, xác định chẩn đốn và sau đĩ cĩ thể cho xuất viện ngay vì bệnh truyền nhiễm phần lớn là cấp tính cần cấp cứu và khĩ tiên lượng được trước. Tổ chức biên chế và khối lượng cơng tác phức tạp hơn các khoa khác, khơng được tập trung sinh hoạt và khơng cho người nhà nuơi bệnh nhân trong khu điều trị. 9.2. Yêu cầu về lối làm việc 9.2.1. Về mặt điều trị - Cơ sở tiếp nhận, cách ly và hồi sức cấp cứu - Điều kiện chẩn đốn, xét nghiệm vi sinh phối hợp với đội vệ sinh phịng dịch. 9.2.2. Chế độ cơng tác tại khoa truyền nhiễm + Phịng bệnh, phịng dịch: - Cách ly bệnh nhân. - Ngăn ngừa sự lây chéo trong khoa và bệnh viện - Kiểm tra bệnh nhân sạch trùng mới cho ra viện. - Mặc đồng phục áo chồng, mũ, khẩu trang khi tiếp xúc với bệnh nhân. - Khơng được mặc áo chồng ra khỏi bệnh viện. - Bệnh nhân ở tại khoa đến khi xuất viện. - Cơng nhân viên, bệnh nhân khám sức khoẻ định kỳ và tiêm chủng. 9.2.3. Chế độ báo dịch - Kịp thời báo ngay khi cĩ trường hợp nghi ngờ và cĩ kết quả xét nghiệm, - Thủ tục áo từ khoa truyền nhiễm - Y vụ - trạm vệ sinh phịng dịch. - Cĩ sổ báo dịch ghi rõ họ tên, nghề nghiệp và địa chỉ chính xác. 9.2.4. Cơng tác chăm sĩc bệnh nhân truyền nhiễm Cách ly người bệnh truyền nhiễm: + Cách ly tại nhà: Ví dụ: Bệnh sởi thường, bệnh thuỷ đậu khơng cĩ biến chứng. Những bệnh này hạn chế tiếp xúc những người lành nhất là trẻ em. Cử một người chăm sĩc đã được tiêm chủng hay đã mắc bệnh rồi. + Cách ly tại buồng bệnh. 9
- * Người bệnh nhiễm khuẩn thường cĩ sốt: Sốt là phản ứng bảo vệ của cơ thể, nếu sốt nhẹ khơng cần can thiệp. Tránh dùng tuỳ tiện các loại thuốc hạ nhiệt. Cần theo dõi tỷ mỉ nhất là trẻ em khi sốt cao thường dễ co giật, mê sảng. Khi hạ nhiệt cho bệnh nhân cần ưu tiên dùng phương pháp vật lý: nới rộng quần áo, quạt nhẹ, chườm lạnh. Khi thân nhiệt hạ đột ngột bệnh nhân cĩ thể lạnh phải ủ ấm cho bệnh nhân. Sau cơn sốt bệnh nhân thường tốt mồ hơi, khát nước. Vì vậy, phải cho bệnh nhân uống đủ nước, lau người khơ ráo và giữ yên tĩnh cho bệnh nhân ngủ. * Chú ý chăm sĩc da và niêm mạc. * Chú ý nuơi dưỡng bệnh nhân: Cho bệnh nhân ăn lỏng, dễ tiêu, giàu dinh dưỡng, hợp khẩu vị trong giai đoạn cấp. Giai đoạn hồi phục, cho bệnh nhân ăn về chế độ bình thường dần dần. Bệnh nhân khơng nuốt được phải cho ăn qua sonde và truyền dịch. * Phải tiến hành tẩy uế thường xuyên và tẩy uế cuối cùng. + Tẩy uế thường xuyên nhằm làm sạch và diệt mầm bệnh hàng ngày ở buồng bệnh: - Lau sàn nhà, tường nhà, bàn ghế, giường bệnh hàng ngày bằng khăn ẩm dung dịch sát khuẩn như: Cloramin từ 1 đến 3%. - Đồ vải ngâm vào dung dịch Cloramin 0,5% hoặc giặt xà phịng phơi nắng và là. Đồ vải cần khơ cho hấp sấy. - Đồ cao su, vải sơn, nylon: Rửa nước xà phịng rồi ngâm Sublime 1% - Bơ chậu: Rửa xà phịng rồi ngâm trong dung dịch Cresol từ 5%đến 10% hoặc nước xà phịng rồi gác lên giá cho khơ. Thời gian ngâm từ 1đến 2 giờ. - Bệnh phẩm 1 phần + 2phần thuốc sát khuẩn ngâm từ 1-6h hoặc cĩ thể dùng Cloramin 1% - 2% hoặc Clorua vơi 0,5% Chú ý: Diệt ruồi rệp, chấy rận, chuột.. + Tẩy uế cuối cùng: tiến hành khi khơng cĩ người bệnh như: Rửa tường, sàn nhà, giường bệnh, mở đèn cực tím nếu cĩ. LƯỢNG GIÁ 1. Anh chị hãy trình bày tính chất của bệnh truyền nhiễm ? 2. Anh chị hãy trình bày phân loại bệnh truyền nhiễm ? 3. Anh chị hãy trình bày đặc điểm chăm sĩc bệnh truyền nhiễm ? Chọn ý đúng nhất cho các câu hỏi sau: 4. Trong các bệnh truyền nhiễm dưới đây, bệnh nào hay tái nhiễm: A. Thương hàn B. Sởi C. Cúm D. Uốn ván 5. Trong các bệnh dưới đây, bệnh nào hay tái phát; A. Thương hàn B. Sởi C. Cúm D. Uốn ván 6. Bệnh truyền nhiễm nào dưới đây lây theo đường máu: A.Viêm gan A B. Leptospirose C. Sốt xuất huyết D. Bạch cầu 10